* LờI NóI ĐầU *
*****
Kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại,đaay là một trong những phát minh to lớn của xã hội loài người.Ngày nay công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó đã trở thành một công cụ không thể thiếu để nâng cao chất lượng quản lý kinh tế và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khi hiệu quả kinh doanh được xem là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp thì có rất nhiều biện phá
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp ở Công ty TNHH Bác Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p được đặt ra nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận đạt được. Một biện pháp hiệu quả đang đựoc các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi đó là phấn đáu không ngừng để tiết kiệm chi phí sanr xuất (CPSX) hạ giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tin quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chi tiêu kinh tế của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc tăng tích luỹ cho doanh nghiệp cũng như trong sự đóng góp cho nền kinh tế của doanh nghiệp.Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm. Tuy đã có được sự quan tâm thích đáng nhưng vấn đề này vawnx còn tồn tại nhiều bất cập, cả về lý luận và thục tiễn. Thông tin về kế toán tập hợp CPSX và tin giá thành sản phẩm chưa được thu thập, sử lys và cung cấp một cách kịp thời, có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tin lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tin giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc đề ra quyết định kinh tế nhằm bổ xung và hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tin giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin cậy có hiệu quả cho các đối tượng thông tin.
Từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp CPSX và tin giá thành sản phẩm nói riêng, qua tìm hiểu thực tế tại cong ty TNHH Bác Thành .Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ hạch toán công tác tập hợp chi phí sản xuất và tin giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp ” .
Nội dung của chuyên đề tót nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: NHững vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tin giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tin giá thành sản phẩm ở cong ty TNHH Bác Thành
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất á thành
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi khí sản xuất và tin giá thành sản phẩm
1.1Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.2Khái niệm về chi phí sản xuất.
___Khái niệm: chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm) của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất theonoij dung kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tin chất kinh tế của CPSX để chia thành các yếu tố của chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực, hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng phí đó>toàn bộ CPSX trong kỳ đực chia thành các yếu tố sau:
_Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế…
_Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo tiền lương theo quy định cuă toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
_Chi phí khấu hao TSCĐ: laf số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ trong doanh nghiệp.
_Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp(tiền điện,nước, điện thoại…).
_Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
_Tác dụng của cách phân loại này là:
+Cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp chi ra những chi phí gì để xác định tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổngCPSX để xác định kết cấu CPSX
+Là cơ sở để dự trù chi phí và lập kế hoạch huy động lao động, tiền vốn cho kỳ sản xuất tiếp theo. Thông qua cách phân loại này để thực hiện tập hợp CPSX – KD phục vụ việc lập thuyết minh báo cáo tài chích CPSX – KD theo yếu tố đó.
+Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí. Ngoài ra việc phân loại CPSX theo phương thức này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
1.1.1.1– Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này CPSX được chia thành các khoản mục:
_chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung và các lĩnh vực ngoài sản xuất.
_Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhất định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
_Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội…) bao gồm:
+Chi phí nhân viên phân xưởng (nhân viên quản lý, nhân viên thống kê,nhân viên tiếp liệu…)
+Chi phí vật liệu gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu SXC của phân xưởng.
+Chi phí dụng cụ sản xuất:Chi phí về các loại công cụ< dụng cụ cho nhu cầu SXC phân xưởng sản xuất.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao TSCĐ sủ dụng tại phân xưởng
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Sử dụng cho nhu cầu SXC của phân xưởng sản xuất như chi phí về điện, nước…
+Chi phí bằng tiền : Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí nhằm cung cấp số liệu chio việc tính giá thành sản xuất thành phẩm hoàn thành theo từng khoản mục. Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra, đấnh giá t ình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành xác định định mức chi phí cho kỳ sau.
1.1.1.1– phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng:
Theo cáhc phân loại này CPSX được chia thành:
_Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm của công việc đó.
_Chi phí gián tiếp:Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phảm,công việc, nhiều đối tượng klhác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.Cách phân loại này có ý với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX cgho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.1.1– Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cáhc phân loại này CPSX được chia thành:
_Chi phí khả biến: Là các chi phí thay đổi về tỷ số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động( sô lượng sản phẳm hoàn thành) trong kỳ. Gồm CPNVLTT,CPNCTT.
-Chi phí bất biến (chi phí cố địnhJ Là các chi phí mà tổng số thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện . Thuộc loại chi phí này có chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Việc phân biệt chi phí khả biến và chi phí bất biến có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với chi phí ,khối lượng, lợi nhuận , xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác trong quan hệ SX – KD. ngoài ra nó còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.1– Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1– Khái niệm của giá thành sản phẩm
_Khái niệm: Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công việc) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
1.1.1– phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 – phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phảm được chia lam 3 loại:
_Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạhc và sản lươpngj kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm , giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
_ Giá thành định mức: Được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức được thưch hiện trước khi sản xuất sản phẩm, giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng lao động tài sản, vật tư…. của doanh nghiệp.
Trong sản xuất giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doang nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: Được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
Việc tính giá thành sản phẩm thực tế được thực hiện sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được tính toán cho cả cho chi tiêu tổng giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức công nghệ…để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả SX – KD của doanh nghiệp và ngiã vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
1.2.2.2 – phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loai:
_Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các CPSX, chế tạo sản phẩm như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm, công việc hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hoạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (bán thẳng không qua nhạp kho).Giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ của doang nghiệp.
Giá bán hàng toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nó là căn cứ để tính toánếac định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
*Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm.
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau. cpsx là cơ sở để tính toán xác định gfía thành sản phẩm. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đuề là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Việc sử dụng tiết kiệm hợp lý CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa CPSX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định đó là:
_CPSX luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm , công việc, lao vụ, dịch vụnhất định đã hoàn thành
_CPSX không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng , cả những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước .
_Giá thành sản phẩm lại liên quan đến SPLD cuối kỳ chuyển sang.
_Giá thành sản phẩm lại có thể được giới hạn ở nhữnh phạm vi hẹp hơn so với CPSX tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.1 - vai trò nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1 – Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý doanh nghiệp CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán có nhiệm vụ theo dói, kiểm tra và hạch toán đầy đủ toàn bộ CPSx phát sinh để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có liên quan trong doanh nghiệp.
Phản ánh chính xác chung thực hợp lý CPSX và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rátt lớn trong công tác quản lý CPSX, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chi phí phát sinh, phản ánh kết quả phán đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng và tổ chức các giải pháp kinh tế kỹ thuật, việc quản lý tốt CPSX giúp cho công tác tính giá thành được chính xác từ đó đưa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với thi trường và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việc đánh giá chính thức giá thành dựa trên kết quả tập hợp CPSX có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thông qua những thông tin về CPSX do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý biết được CPSX thực tế của từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ quá trìng hoạt động SXKD của doanh nghiệp để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư….để có các quyết định quản lý phù hợp.
1.2.3.2 – Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phảm ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
_Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phảm phù hợp với đặc thù của doanhnghiệp và yeu cầu quản lý.
_Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàngtồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
_Tổ chức tạp hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX đã xác định , theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
_Lập bao cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính ). Định kỳ tổ chức phân tìch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
_Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.1– Tổ chức kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1- Đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi pjí sản xuất:
_Đối tượng;
+Khái niệm: Đối twongj kế toán tập hợp CPSX là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí phát sinh Phạm vi (giới hạn ) đó có thể là phân xưởng , từng đội sản xuất từng sản phẩm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp.
_Căn cứ xác định đối tượng tập hợp CPSX:
+Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt khối lượng lớn. nếu sản xuất đơn chiếc (có thiết kế dự toán riêng ) thì đối tượng tập hợp CPSX là từng sản phẩm . Nếu sản xuất hàng loạt , khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp CPSX là từng sản phẩm. Nếu là chi phí chung thì đối tượng tập hợp CPSx là tưng phân xưởng.
+Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Nếu công trình công nghệ giản đơn, đối tượng tập hợp CPSX sẽ là toàn bộ quy trình công nghệ như sản xuất điện, nước. Nếu quy trình công nghệ phức tạp mà kiểu liên tục thì đối tượng tập hợp CPSx là từng giai đoạn công ngôạncnf kiểu song song thì đối tượng tập hợp CPSX là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng
+Yêu cầu tính giá thành, trình độ và yêu cầu của cán bộ quản lý
+Đặc thù từng doanh nghiệp.
1.3.2- phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toan tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp CPSX. Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đôid tượng kế toán tập hợp CPSX kế tpán sẽ áp dụng phwong pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
1.3.2.1 – phương pháp trực tiếp
_ Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp có thể căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh CPSX đã phát sinh trực tiếp cho các đối tượng cụ thể để tập hợp trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí, từ đó phản anbhs vào các tài khoản hoặc sổ kế toán chi tiết
_Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng ké toán tập hợp chi pjí đã xác định và công tác hạch toán ,ghi chép ban đầu cho phép tạp hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượnh kế toán tập hợp có liên quan.
1.3.2.2 – Phương pháp gian tiếp ( phương pháp phân bổ gián tiếp ):
Là phương pháp mà các chi phí sản xuất phát sinh ở chứng từ gốc nhưng không phải đối tượng tập hợp chi phí cụ thể do đó chỉ có thể tập hợp chi phí phat sinh theo địa điểm sau đó lụa chọn các tiêu thức hợp lý để phân bổ chi phí thực tế cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức; Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
C
H = ____________________
n
ồ Ti
i=1
Trong đó : H: hệ số phân bổ chi phí
C: chi phí sản xuất phát sinh theo địa điểm
Ti: tiêu thức phân bổ cho đối tượng
Ci: Hx Ti
Ci: chi phí thực tế phân bổ cho đối tượng
Điều kiện áp dụng: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được.
1.3.3- tài khoản kế toán sử dụng
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản chuản do bộ tài chính quy định.Ngoài ra doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết dể đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin của tưng doanh nghiệp.
Nêú doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng các tài khoản:
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản 154
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí nhân công trưc tiếp và thực hiện kết chuyển chi phí này sang TK 154
TK 627 – Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Dùng đẻ tập hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Và một số TK liên quan khác như: TK111, 112,152,331…
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng các TK sau:
TK 621, 622, 627( như phương pháp KKTX )
TK 631 – Giá thành sản xuất: Dùng đẻ tập hợp CPSX cung cấp số liệu để tính giá thành sản xuất và phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành.
Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: chỉ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cùng với các tài khoản liên quan khác.
1.3.4 –trình tự kế toán
1.3.4.1 – trường hợp kinh doanh kế toán hàng tồn kho theo phưong pháp KKTX
_Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là các chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
+CPNVLTT được tính căn cứ vào NVL xuất kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng và kế toán vật liệu.Việc tập hợp CPNVLTT vào các đồi tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp. Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí thì sử dụng phương pháp trục tiếp,liên quan đến nhiều đối tượng thì phải chọn tiêu thức phân bổ hợp lý như dịnh mức tiêu hao hoặc số lượng sản phẩm.
Tổng số CPNVLTT trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
+
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở nơi SX
-
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ ở nơi SX
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Kế toán tập hợp CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau
TK 152 TK 621 TK 152
trị giá NVL xuất kho trị giá NVL còn chưa sử dụng
trực tiếp dùng cho sản xuất phế liệu thu hồi
TK 111.112,141 133
Kế toán tập hợp CPNVLTT đượcSHAPE \* MERGEFORMAT TK 154
Trị giá NVL thực tế sử dụng
TK 331 Mua NVL sử dụng
cho sản xuất sản phẩm
ngay cho sản xuất
Sơ đồ 1: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
+Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất
+Đối với tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp cho từng đối tượng.
+Đối với tiền lương thời gian và lương phụ của công nhân sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức hoặc giờ công thực tế.
Kế toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng và tỷ lệ trích BHXH,BHYT,KPCĐ quy định để xác định chi phí này cho từng đối tượng, cuối kỳ tiến hành phân bổ CPNCTT vào các đối tượng liên quan.
TK 334 TK 622 TK 154
Lương chính lưong phụ phải
Trả cho công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ Kết chuyển chi phí NCTT cho
phép của công nhân sản xuất các đối tượng chịu chi phí
TK 338
TríchBHXH,BHYT,KPCĐ
theo tiền lương của công nhân SX
Sơ đồ 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
_Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
ực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau:
+Chi phí sản xuất chung(CPSXC): Là những chi phí phục vụ và quản lý trong phạm vi các phân xưởng hoặc đội sản xuất.CPSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí , cuối tháng tiến hành phân bổ CPSX đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành. Trường hợp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ CPSXC cho các sản phẩm liên quan. Tiêu thức để phân bổ có thể là:
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,giờ máy chạy
Phân bổ theo từng nội dung của CPSXC…
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau:
TK 154
TK 334,338 TK 627
chi phí nhân công
TK 152
chi phí vật liệu
TK 153,142
chi phí công cụ dụng cụ Kế chuyển chi phí sản xuất chung
TK 214
chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
CPDV mua ngoài bằng tiền khác
TK 133
Sơ đồ 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
_Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiếy theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
_Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
TK154
D đk : xxx TK 152
TK 621
phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 622 TK 338
bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng
kết chuyển chi phí NCTT
TK 155
TK 627
giá thành sản phẩm nhập kho
kết chuyển chi phí SXC
TK 632
giá thành sản phẩm bán
không qua nhập kho
TK 157
giá thà nh phẩm gửi bán không qua
nhập kho
Dck:xxx
Sơ đồ 4;tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
1.3.4.2 – Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
_Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này, để xác định được giá thực tế của NVL xuất dùng cho nhu cầu sản xuát, chết tạo sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết các chi phí liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng sản xuất , sản phẩm…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Việc xác định NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ suất kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn trong kho sau khi kiểm kê cuối kỳ.
Trị giá thực trị giá trị giá trị giá
tế NVL = thực tế NVL + thực tế NVL - thực tế NVL
xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu được thể hiện theo sơ đò sau:
TK 331,111 TK611.1 TK621 TK 613
,112,331,411
giá trị nguyên vật liệu kết chuyể chi phí
Giá trị vật liệu dùng chế tạo sản phẩm hay nguyên vật liệu trực tiếp
tăng trong kỳ thực hiện dịch vụ
Tk 151, 152
giá chi vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
K ết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
Sơ đồ 5: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
_Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Về CPNCT, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phươnh pháp KKTX. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao động dịch vụ.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 631
tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ cuối kỳ kết chuyển
TK 338
các khoản trích theo lương của
CNTT sản xuất phát sinh phép
TK335
DN trích trước tiền lương theo
kế hoạch
TK 111,112
các khoàn tiền trả cho lao động thuê ngoài
Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương
ứng tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX> Sau đó được kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
S ơ đồ 7: Tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
tiền lương,các khoản trích theo lương phế liệu thu hồi
của nhân viên quản lý phân xưởng
TK 611
TK 631 trị giá thực tế của CCDC(1lần)
Cuối kỳ kết chuyển
TK 142
khi xuất CCDC trong kỳ tính vào
(phân bổ nhiều lần) CPSXC
trị giá thực của vật liệu sử dụng quản lý
TK 124
chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào SX
TK 111,112,113
_ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp
Sơ đồ 8: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 631 TK 152
kết chuyển chi phí NVL phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK 622
TK 138
kết chuyển chi phí NCTT
bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng
TK 627 TK 632
Sản phẩm hoàn thành nhập kho
kết chuyển chi phí SXC hoặc gửi bán
TK 154
kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kỳ
kết chuyển sản phẩm làm dở cuối kỳ
– Tổ chức công tic tin giá thành tại doanh nghiệp sản xuất
1.4.1- công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm đang trong quá trình gia công chế biến hoặc còn dang trên dây truyền sản xuất chưa đến thời kỳ hoàn thành, chưa bàn giao tin vào khối lượng bàn giao thanh toán.
Đánh gía sản phẩm dở là việc tin toán xác định phần CPSX trong kỳ tin cho sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một tronh những nhân tố quyết định đến tin trung thực hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên việc đánh giá sản phẩm
dở cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt đối. Kế toán phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm đó cuối kỳ cho phù hợp.
– Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVLTT.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tin phần chi phí NVLTT còn CPNCTT và CPSXC tin cả cho giá thành sản phẩm.
Công thức của phương pháp này là:
Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó : Dck, Dđk: Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
Stp, Sd sản ]ượng thành phẩm và sản lượng của sản phẩm dở của kỳ
CvL: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
ưu điểm : phương pháp này đơn giản, dễ tínhtoán, khối lượng tính toán ít, xác định nhanh chóng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành được nhanh chóng,
- Nhược điểm: đọ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến.
Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp : CPVLTT hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít vàkhông có sự biến động nhiều so với đầu kỳ.
- Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thanh tương đương
Thep phương pháp này trước hết kế tón phải căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Đối với các chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ như “ CPNVLTT hoặc CPNCTT thì áp dụng theo công thức
Dđk + Cvl
Dck = x S’d
Stp + S’d
Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công phải chế biến như “ CPNCTT, CPSXC thì sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương
Dđk + C
Dck = x S”d
Stp + S”d
Trong đó
C : được tính theo từng khoản mực chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
S”d Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ ché biến hoàn thành ( % HT )
S”d = Sd x % HT
ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chứng được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
nhược điểm : Khối lượng tính toán lớn phải mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang xác định mức độ ché biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ. việc xác định này khá phức tạp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức tién hành trên cơ sở xác định mức CPSX dược xây dựng cho từng phân xưởng từng giai đoạn và căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ đẻ tính theo công thức :
Dck = Sd x định mức chi phí
ưu điểm : Tính toán nhanh vì có lập bảng tính sãn, giúp cho việc xác định CPSX dở dang cuối kỳ được nhanh hơn.
Nhược điểm : Mức độ chính xác không cao vì chi phí định mức khó có thể khớp chính xác với chi phí thực tế được.
- Đối tượng tính giá thành và kì tínhngiá thành trong doanh nghiệp sản xuất
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thànnh là các loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị
Căn cứ xác định giá thành
+ đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
+ Đựac điểm quy trình công nghệ kỹ thuật kỹ thuật sản xuất của sản phẩm
+ Đặc ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36826.doc