Lời mở đầu.
Trong bất kỳ một loại doanh nghiệp sản xuất nào, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ, doanh nghiệp đó sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, và để tạo ra được những sản phẩm đó thì mọi doanh nghiệp đề cần phải kết hợp được ba yếu tố của chi phí đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động và sự kết hợp ba yếu tố này .
Mặt khác, mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn có được lợi nhuận cao trên một đơn vị sản phẩm, thì doanh nghiệp có hai cách, một là tăng gi
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp 26-3, Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á bán trên thị trường trong khi giá thành không đổi, hai là phải hạ được giá thành sản đó trong khi giá bán không đổi, cách thứ nhất là điều không khả thi, vì nếu tăng giá bán sản phâm của doanh nghiệp mình trong khi giá của sản phẩm cùng loại trên thị trường lại thấp hơn và như vậy sản phẩm sẽ không tiêu thụ được. Như vậy vấn đề được quan tâm hay phương trâm của mỗi doanh nghiệp sản xuất là làm thế nào hạ được giá thành sản phẩm hay giảm được chi phí sản xuất sản phẩm đó.
Nhận thức được vấn đề này, và đây cũng là vấn đề mà ban quản lý xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng đang quan tâm, nên trong thời gian thực tập tại đây cho dù là không nhiều cùng với lượng kiến thức còn hạn chế, nhưng em cũng xin đóng góp một số ý kiến nhằm giảm chi phí sản xuất tại xí nghiệp.
Được sự chấp nhận và giúp đỡ của cô giáo: PGS.TS.Phạm Thị Gái cùng các cô chú , anh chị trong xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng và đặc biệt là ban tài chính của xí nghiệp. Nên em xin chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng làm đề tài nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Như đã nói ở trên vì thời gian thực tập có hạn cũng như để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên em xin phép được chọn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đối với một loại sản phẩm, đó là sản phẩm giầy da của xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng.
Trong chuyên đề này em xin chia làm ba chương như sau:
Chương I. Khái quất chung về công ty 26 – Bộ quốc phòng.
Chương II. Thực trạng hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng .
Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của cô giáo: PGS.TS.Phạm Thị Gái cùng các cô chú , anh chị trong xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng và đặc biệt là ban tài chính của xí nghiệp để em có thể hoàn thiện chuyên đề này.
Hà nội tháng 04 năm 2006
Sinh viên.
Trần Trọng Kim
Chương I : Khái quát chung về Công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
Công ty 26 là doanh nghiệp nhà nước trực thộc Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Quốc Phòng. Được thành lập theo quyết định số 427/QĐ-QP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Công ty 26 có con dấu riêng và tư chách pháp nhân theo luật pháp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên đơn vị: Công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
Tên giao dịch quốc tế: 26 Company.
Tên viết tắt: X26.
Trụ sở công ty: Khu công nghiệp Sài Đồng. Phường Phúc Đồng- Quận Long Biên- Thành phố Hà Nội.
Điện thoại:04- 8751460/1/2/3/4 Fax: 04- 8751460
Email: X26@hn.vnn.vn
Giấy phép kinh doanh số: 0106000130 ngày 04/02/2004
Mã số thuế: 0100108818
Tài khoản VND: 710A- 00152 - Ngân hàng công thương Chương Dương
Tài khoản USD : 710A- 00152 - Ngân hàng công thương Chương Dương
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 26:
Ban giám đôc
Phòng kế hoạch tổ chức
Phòng kỹ thuật
Phòng tàichính kế toán
Phòng chính trị
Văn phòng công ty
xí nghiệp thương mại dịch vụ
xí nghiệp 26.1
xí nghiệp 26.3
xí nghiệp 26.4
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc công ty là người đại diện cho pháp nhân của công ty, do cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Quốc Phòng và Tổng Cục Hậu Cần (là cấp trên trực tiếp) về mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty: được quyết định mọi hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nước và của Bộ Quốc Phòng, theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt và Nghị quyết của Đảng ủy , Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức hàng năm.
Phó giám đốc công ty: là người được Đảng ủy và Giám đốc công ty lựa chọn đề nghị cấp trên bổ nhiệm để giúp đỡ Giám đốc công ty, được Giám đốc công ty ủy quyền hoặc phân công trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Giám đốc công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và các quýêt định của mình. Trong công ty gồm các phó giám đốc sau:
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc chính trị nội chính.
Phòng kế hoạch tổ chức: là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt: công tác kế hoạch, tổ chức sản xuất, quản lý vật tư – hàng hóa, tổ chức lao động – tiền lương, chính sách đối với người lao động.
Phòng kỹ thuật: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty công tác nghiên cứu quản lý khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mẫu, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc kỹ thuật, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty. Tổng hợp sáng kiến cải tiến áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất trong toàn công ty, tham mưu các biện pháp có tính chất kỹ thuật nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường và một số lĩnh vực khác.
Phòng tài chính kế toán: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, là cơ quan sử dụng chức năng giám đốc đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Kế toán trưởng là người do cấp trên bổ nhiệm, giúp Giám đốc công ty chỉ đạo về công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty. Kế toán trưởng có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Phòng chính trị: là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và Giám đốc công ty, sự hướng dẫn chỉ đạo của cục chính trị- Tổng Cục Hậu Cần để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế, chính trị của công ty.
Văn phòng công ty: là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các mặt công tác quản lý hành chính, văn thư bảo mật, bảo đảm an toàn trật tự nội vụ, công tác bảo đảm hậu cần đời sống, quản lý chăm sóc sức khỏe cho người lao động, công tác quản lý doanh trại đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý phương tiện vận tải, công tác phục vụ nơi làm việc của chỉ huy và khối cơ quan công ty.
1.1. lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng
Ngày 30/4/1975 chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng đã đưa cách mạng nước ta bước sang một thời kỳ mới , thời kỳ cả nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quân đội ta bước vào thời kỳ xây dựng chính quy, từng bước hiện đại huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc và tham gia làm kinh tế xây dựng đất nước.
Cuối thập kỷ 70 cuộc chiến tranh bảo vệ bien giới Tây Nam và biên giới Phía Bắc sảy ra, hàng loạt đơn vị mới được thành lập, số lượng bộ đội theo lệnh tổng động viên tăng lên nhanh chóng, nhu cầu quân trang ngày càng tăng cao , trong lúc nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa không còn, kho quân trang dự trữ và chiến lợi phẩm ngày càng ít dần , đứng trước nhiệm vụ mới để góp phần xây dựng quân đội chính quy từng bước hiện đại , Tổng Cục Hậu cần chủ trương xây dựng một số cơ sở quốc phòng có quy mô lớn về sản xuát hàng quân trang quân dụng, độc quyền sản xuát các mặt hàng đặnc biệt như lễ phục, mũ cứng, quân hàm , quân hiệu.
Ngày 3/7/1978, tại hội nghị giao ban cục, thủ trưởng cục quân nhu đã thông báo nghị quyết của Đảng uỷ cục về việc thành lập xưởng quân dụng 26 để sản xuất mũ cứng, mũ kêpi, mũ mềm, giầy vải , để cung cấp cho quân đội ở Phía Bắc.
Ngày 18/7/1978, cục quân nhu ra quyết định số 890/KH do đồng chí đại tá , phó cục trưởng cục quân nhu, Nguyễn Đắc Thuần ký về việc thành lập xưởng quân dụng 26.
Trải qua một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng luôn luôn hoàn thiện để thích ứng với nền kinh tế và để phục vụ tốt hơn nữa cho ngành quốc phòng của đất nước ta, đồng thời cũng đạt được nhiều thành công và kết quả to lớn.
Tháng 4/1976, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng đã quyết định số 472QĐQP ngày 17/4/1976 về việc thành lập công ty 26 trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần, Công ty 26 gồm có bốn xí nghiệp thành viên :
xí nghiệp 26.1
xí nghiệp 26.3
xí nghiệp 26.4
xí nghiệp thương mại và dịch vụ
Trong đó Xí nghiệp 26.3 là một đơn vị có tiền thân là xưởng giầy da của Công ty 26, và hiện nay xí nghiệp có công tác tổ chức hạch toán hoàn toàn độc lập với các đơn vị khác.
Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển Công ty 26 đã không ngừng phấn đấu và vươn lên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đó các xí nghiệp thành viên cũng luôn hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ của công ty và đặc biệt là xí nghiệp 26.3.
Bảng 1 . Tình hình nhân sự tại xí nghiệp 26.3:
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp 26.3, công ty 26 trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần , Bộ Quốc Phòng, và toàn bộ công ty có nhiệm vụ chính là cung cấp các sản phẩm của mình cho ngành quốc phòng của nước ta.
Các mặt hàng mà Xí nghiệp sản xuất là giầy da, giầy vải, giầy kinh tế để cung cấp cho ngành quốc phòng và thị trường tiêu dùng xã hội.
Mặt khác các mặt hàng sản xuất của xí nghiệp 26.3 đều được sản xuất theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc Phòng trước đó và Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay kế hoạch sản xuất đều phải do công ty phê duyệt, chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty trên tất cả các lĩnh vực hoạt động.
Căn cứ vào những hướng dẫn của cấp trên và mục tiêu phương hướng của công ty , Giám đốc công ty chỉ đạo các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng Cục Hậu Cần đồng thời hướng đẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để báo cáo trước Giám đốc công ty. Căn cứ vào kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt và kế hoạch của các đơn vị đã báo cáo Giám đốc công ty, công ty giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị thành viên. chỉ tiêu kế hoạch của công ty giao là chỉ tiêu pháp lệnh và các xí nghiệp phải thực hiện.
Ngoài việc sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc Phòng, Xí nghiệp còn chủ động tìm kiếm các đơn đặt hàng của các cơ sở khác và xí nghiệp cũng chủ động triển khai kế hoạch sản xuất đó.
Sơ đồ số 02: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 26.3
Ban hành chính
Phòng tổ chức sản xuất
Ban tài chính
Ban kỹ thuật cơ điện
Ban giám đốc xí nghiệp
Tổ chuẩn bị
Phân xưởng giầy da I
Phân xưởng giầy da II
Phân xưởng giầy vải
Với nhiệm vụ của xí nghiệp là chủ động xây dựng bộ máy quản lý của xí nghiệp , theo tổ chức biên chế phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được giao trình giám đốc phê duyệt.
Đảm bảo kế hoạch doanh thu hàng tháng , quý , năm phù hợp với kế hoạch, nhiệm vụ công ty giao và năng lực của xí nghiệp , tìm, tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu thực tế của xí nghiệp và của thị trường, đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động theo nghị quyết Đại hội công nhân viên chức đề ra.
Được phép lựa chọn thị trường , xuất nhập khẩu theo quy định của nhà nước. Xây dựng , áp dụng định mức lao động , vật tư, đơn giá tiền lương trình giám đốc công ty phê duyệt. được sử dụng các nguồn lực công ty giao để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu theo phân cấp của Công ty.
Đối với hàng Quốc Phòng: Các đơn vị nhận kế hoạch Công ty giao và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng, đủ số lượng, mẫu, tiêu chuẩn chất lương, tiên độ Lập kês hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch nhập kho Cục chuyên ngành và cấp phát thẳng cho các đơn vị.
Hàng tự khai thác: Các XNTV được quyền chủ động tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn hàng, trực tiếp thoả thuận và triển khai ký kết Hợp đồng theo Quy chế quản lý Hợp đông.
Công tác lao động tiền lương: Theo quy định của pháp luật và công ty.
Đảm bảo tính đúng, tính đủ các khoản nộp theo quy định như: Khấu hao, thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ… theo quy định của Nhà nước, Quân đội và của Công ty.
Sơ đồ số 03: Quy trình tổ chức sản xuất của xí nghiệp
Nguyên vật liệu, thiết bị, vốn, lao động...
Các phân xưởng sản xuất
Sản phẩm hoàn thành không sửa chữa
Nhập kho
Tổ chuẩn bị
Tổ chức tiêu thụ
Chức năng của các phòng ban trong Xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp : Là người chỉ huy cao nhất của Xí nghiệp, được cấp trên bổ nhiệm theo đề nghị của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty. Chịu sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc công ty và phải chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Giám đốc Công ty, tập thể đơn vị, pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị được giao phụ trách.
Phó giám đốc xí nghiệp là người giúp việc cho giám đốc xí nghiêp, được Giám đốc xí nghiệp phân công theo dõi, chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực và nội dung công tác cụ thể . Nội dung phân công , phân nhiêm, uỷ quyền của giám đốc xí nghiệp đối với từng phó giám đốc Xí nghiệp được quy định bằng văn bản, được Giám đốc công ty phê duyệt và thông báo cho các đơn vị liên quan trong công ty và nội bộ xí nghiệp biết để phối hợp công tác.
Ban tổ chức sản xuất: (TCSX)
Ngoài sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp còn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ của Phòng Kế Hoạch Tài Chính.
Ban Tổ chức sản xuất có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như của phòng kế hoạch tài chính áp dụng trong phạm vi XNTV, bao gồm:
Lập kế haọch và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày, tháng, quý, năm của Xí nghiệp, báo cáo tiến độ thực hiện cho Giám đốc Xí nghiệp, Công ty ( qua phòng KHTC)
Soạn thao hợp đồng về sản xuất, gia công sản phẩm hàng kinh tế thuộc phạm vi trách nhiệm của XN.
Đề xuất việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng và kỷ luật đối với công nhân viên trong Xí nghiệp…
Thực hiện các yêu cầu theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng.
- Ban kỹ thuật cơ điện:
ngoài sự chỉ đạo của giám đốc xí nghiệp còn chịu sự chỉ đạo , hướng dẫn về mặt nghiệp vụ của phòng kỹ thuật.
Ban kỹ thuật cơ điện có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như lập các trương trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật , kế hoạch đầu tư chiều sâu , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật , công nghệ mới , kế hoạch nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới phục vụ chiến thuật phát triển thị trường , khách hàng, kế hoạch đảm bảo máy móc thiết bị cho sản xuất, bảo dưỡng định kỳ và kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị trong toàn xí nghiệp. xây dựng ban hành quy trình sản xuất , hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn cho các bộ phận sản xuất , kiểm tra giám sát việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật công nghệ sản xuất , đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật. Kiểm tra nguyên vật liệu , vật tư đầu vào , bán thành phẩm , thành phẩm trong quy trình sản xuất theo đúng quy định và quy trình. Phối hợp với các phòng , ban chức năng khác giúp Giám đốc xí nghiệp trong việc kiểm tra tay nghề trước khi tuyển dụng, đào tạo công nhân, kiểm tra giám sát tay nghề …
Ban hành chính : Ngoài sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp còn chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về mặt nghiệp vụ của văn phòng công ty và có trách nhiệm kiểm tra giám sát theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị , chịu các trách nhiệm trước những vấn đề quan hệ với chính quyền địa phương đảm bảo mối đoàn kết quân dân.
Ban tài chính: là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế plhát sinh trong toàn xí nghiệp, là cơ quan sử dụng chức năng giám đốc đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong xí nghiệp
Kế toán trưởng ( trưởng ban tài chính ) là người do cấp trên bổ nhiệm , giúp giám đốc xí nghiệp chỉ đạo về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong toàn xí nghiệp , tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của xí nghiệp đảm bảo kế hoạch tài chính cho toàn bộ hoạt động của xí nghiệp , để xuất xây dựng bộ máy kế toán cho phù hợp với mô hình của xí nghiệp , ban tài chính chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Giám đốc xí nghiệp về số liệu và độ chính xác cũng như sự hợp pháp của công tác kế toán, ban tài chính quan lý tài sản , vốn và mọi chế độ chi tiêu trong toàn xí nghiệp và đảm bảo thanh toán các khoản thúê với nhà nước theo đúng quy định.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp 26.3, Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng.
Với đặc điểm của xí nghiệp là sản xuất nhiều loại sản phẩm mà sản phẩm giầy là sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp, do vậy xí nghiệp cũng sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào với hệ thống máy móc thiết bị sản xuất của xí nghiệp còn tương đối mới, để cho ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì phải trải qua nhiều công đoạn và sản phẩm phải trải qua nhiều bước trước khi nó được nhập kho hoặc mang đi tiêu thụ.
Đầu tiên tổ chuẩn bị cung cấp nguyên vật liệu cho các phân xưởng, sau đó nguyên vật liệu được qua nhiều giai đoạn chế biến tại các phân xưởng hoặc tổ sản xuất như: vẽ da, cắt da, láng da, may mũ giầy da, làm đế giầy da…….
Có thể khái quát quy trình công nghệ của xí nghiệp như sau:
Sơ đồ số 04: Quy trình công nghệ sả xuất của xí nghiệp
Nguyên vật liệu, thiết bị, vốn, … động...
Các phân xưởng sản xuất
Sản phẩm hoàn thành không sửa chữa
Nhập kho
Tổ chuẩn bị
Tổ chức tiêu thụ
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ Quốc Phòng.
1.4.1.Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
Đặc điểm bộ máy kế toán.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế và trong đó có sự quản lý của Nhà nước, đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vì vậy trong những năm gần đây xí nghiệp 26.3,Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng đã không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho công tác điều hành và quản lý xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay xí nghiệp đã áp dụng chế độ kế toán máy vào trong công tác kế toán , nhờ vậy khối lượng công việc được giảm một cách đáng kể và thực hiện theo đúng quy định và đạt hiệu quả rất cao trong công việc.
Tuy là một xí nghiệp có quy mô không lớn tuy nhiên công các tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp được thực hiện một cách rất khoa học, với ba nhân viên kế toán trong ban tài chính, trong đó trưởng ban tài chính là người kiêm kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 05: Bộ máy kế toán của xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ Quốc Phòng như sau:
Kế toán thành phẩm, kế toán giá thành, kiêm thủ quỹ
Trưởng ban tài chính, kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán, kế toán nguyên vật liệu, kiêm kế toán tiền lương
Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ tác nghiệp :
Phân công lao động kế toán.
Trưởng ban tài chính : chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của xí nghiệp , và ngoài ra trưởng ban tài cính còn làm những công việc còn lại ngoài những việc mà ké toán viên đã làm như việc làm kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ đồng thời là kế toán giá thành , kế toán thành phẩm : hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ , hợp pháp đã được trưởng ban tài chính và giám đốc xí nghiệp ký duyệt để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ để theo dõi đói chiếu với kế toán thanh toán , cuối tháng tập hợp số liệu càn thiết dể tính giá thành sản phâm nhập kho , lâp bảng tính giá thành sản phẩm và tính ra số lượng, đơn giá thành phẩm nhập kho,xuất kho, và lượng tồn kho cuối tháng.
Kế toán vật tư, kế toán thanh toán ,kế toán tiền lương : thực hiện hạch toán chi tiết , tổng hợp tiền lương , tổng hợp nhập, xuất, tồn các loại vật tư, cuối tháng tiến hành kiểm kê vật tư thục tế còn tồn trong kho, kểm tra đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế và số liệu trong sổ kho, ngoài ra còn có nhệm vụ hạch toán chi tiết , tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương cho tất cả cán bộ công nhân viên của toàn bộ xí nghiệp , đồng thời hàng ngày tiến hành theo dõi các nghiệp vụ kế toán thanh toán phát sinh trong phạm vi xí nghiệp.
1.4.2. Tổ chức công tác kế toán.
Chính sách kế toán.
Hình thức sổ sách kế toán đang dược áp dụng tại Xí nghiệp 26.3, Công ty 26 – Bộ Quốc Phòng: với những ưu điểm của hình thức chứng từ ghi sổ và đặc điểm của xí nghiệp cũng như công ty là sản xuất nhiều loại mặt hàng và có nhiều loại nguyên vật liệu cũng như có nhiều loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên xí nghiêp cũng như công ty đã áp dụng loại hình chứng từ ghi sổ với các loại sổ sách theo đúng như quy định của Bộ Tài Chính và chế độ kế toán tài chính Việt Nam ban hành ngày 01 tháng 11 năm 1995 tại quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT và có sửa đổi bổ sung.
Sơ đồ số 06: Trình từ ghi sổ kế toán tại xí nghiệp:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
- Với các loại sổ sách : chứng từ ghi sổ : do kế toán lập trên cơ sỏ từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế, và chứng từ ghi sổ được ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng đẻ ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừâ dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu trên với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp, số liệu ghi trên sổ cái được dùng để kiểm tra, đói chiếu với số liệu ghi trên sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính.
Sổ thẻ kế toán chi tiết: là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán tiêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
- Niên độ kê toán: toàn bộ công ty và các xí nghiệp thành viên có niên độ kế toán là một năm, từ : 1/1 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: xí nghiệp có kỳ kế toán là 1 (một ) tháng, từ ngày 01 đến ngày cuối tháng của các tháng
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: nhập trước xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp khâu hao tài sản cố định: thep phương pháp đường thẳng.
Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ quốc phòng.
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí tại xí nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hịên bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, mà cụ thể ở xí nghiệp 26.3 là một tháng.
Để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phảI làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơI phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối với xí nghiệp 26.3, một xí nghiệp có đặc điểm công nghệ quy trình sản xuất phức tạp cùng với việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại đây là ở các phân xưởng sản xuất, tổ chuẩn bị, còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng.
Các khoản mục hạch toán chi phí.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm của xí nghiệp và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí của xí nghiệp được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Hiện tại các khoản mục chi của xí nghiệp được phân thành như sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: nó phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm của xí nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, ăn ca, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh thực tế trong từng tháng của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm của xí nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất của xí nghiệp ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) như khấu hao tài sản cố định, lương của nhân viên quản lý phân xưởng và khoản chi phí khác phát sinh…
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong toàn xí nghiệp, như: lương cán bộ quản lý, khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý, các chi phí khác phục vụ cho quản lý…
Trong các khoản mục chi phí trên thì chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, được dùng để tập hợp và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp 26.3.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí , hiện tại xí nghiệp đang áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo phân xưởng, tổ sản xuất và trong các phân xưởng đó có phân biệt cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng sản xuất
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng, phương pháp tỷ lệ,… việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên. Thực tế, xí nghiệp 26.3, có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ… Do đó giá thành sản phẩm của xí nghiệp được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên thành phẩm.
Và hiện tại xí nghiệp đang sử dụng phương pháp hạch toán kế khai thường xuyên để hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp.
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.3, công ty 26 – Bộ Quốc Phòng.
Để nghiên cứu cũng như tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp, em xin trình bày về thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của một loại sản phẩm đó là sản phẩm giầy da của xí nghiệp 26.3, như sau:
2.2. Thực trạng hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Nguyên, vật liệu trong xí nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng rất lơn trong tổng giá thành sản phẩm của đơn vị, mặt khác nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình tháI vật chất ban đầu để tạo ra hình tháI vật chất của sản phẩm.
Để sản xuất giầy da các loại và tránh nhầm lẫn trong công tác quản và hạch toán nguyên, vật liệu thì xí nghiệp đã sử dụng và xây dựng danh điểm, đánh số cho các loại nguyên vật liệu sau:
DANAPAN- da na pan
DALOTLON- da lót lợn
CHI- chỉ
DINH- đinh
KEO- kéo
……………..
Ngoài ra xí nghiệp còn sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác như: keo, dây giầy, khuy giầy…
Như đã nói trong xí nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên, vật liệu, mỗi thứ đều có vai trò và công dụng khác nhau, nếu thiếu một trong số chúng thì sẽ không cho được sản phẩm hoàn chỉnh, chính vì vai trò quan trọng này mà xí nghiệp đã phân nguyên vật liệu ra làm hai loại chủ yếu sau:
Nguyên, vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình ra công chế biến sẽ cấu thành hình tháI vật chất của sản phẩm như: da na pan, da lót lợn và các loại da khác.
Nguyên, vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, nó được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm, cụ thể ở xí nghiệp có các loại nguyên, vật liệu phụ để phục vụ cho sản xuất giầy da như sau: chỉ, đinh, keo, kéo, dây giầy, khuy…
Về tính giá nguyên, vật liệu: Tính giá nguyên, vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu (NVL) của xí nghiệp, do vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong xí nghiệp và để kế toán tính giá NVL xuất kho một cách kịp thời thì xí nghiệp đã sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá NVL.
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ví dụ:
ngày 1/1/2006 tồn kho nguyên vật liệu da nê pan của xí nghiệp là 3000pia với đơn giá 1200đ/pia
ngày 3/1/2006 nhập kho nguyên vật liệu da nê pan là 2000pia với đơn giá 1300/pia
ngày 4/1/2006 xuất kho nguyên vật liệu da nê pan là 4000pia
Giá thực tế của 4000pia nguyên vật liệu da nê pan theo phương pháp nhập trước – xuất trước là
3.000pia x 1.200đ + 1.000pia x 1.300đ = 4.900.000đ
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu của xí nghiệp 26.3 như sau:
2.2.1. chứng từ kế toán sử dụng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu phiếu chi và có thể căn cứ ._.cả vào thẻ kho để đối chiếu khi cần.
Phiếu xin lĩnh vật tư: do bộ phận sản xuất lập
Phiếu xuất kho: do ban tài chính lập, phiếu này là cơ sở cho thủ kho xuất kho nguyên vật liệu và để kế toán đối chiếu ghi sổ
Mẫu phiếu xuất kho sử dụng tại xí nghiệp 26.3.
Đơn vị:...........
phiếu xuất kho
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:..........
số:.....
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày..... tháng.....năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK: .....
Có TK: .....
Họ tên ngời nhân hàng: ........................................... Địa chỉ:................................
Lý do xuất kho:........................................................................................................
Xuất tại kho:.............................................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
5
...
Tổng cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):.................................................................................................
Xuất ngày ..... tháng..... năm................
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Ngời nhận
Thủ kho
Phiếu nhập kho: khi nguyên vật liệu dùng không hết, bộ phận sản xuất báo cho ban tổ chức sản xuất của xí nghiệp, sau đó ban tổ chức sản xuất báo cho ban tài chính và ban tài chính có nhiệm vụ lập phiếu nhập kho, phiếu này cũng là cơ sở cho thủ kho nhập kho nguyên vật liệu dùng không hết này.
Mẫu phiếu nhập kho sử dụng tại xí nghiệp 26.3.
Đơn vị:...........
phiếu nhập kho
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:..........
số:.....
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày..... tháng.....năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK: .....
Có TK: .....
Họ tên ngời giao hàng: ........................................... Địa chỉ:................................
Theo ............ số.......ngày......tháng.......năm............của:........................................
Nhập tại kho:.............................................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
5
...
Tổng cộng
Nhập ngày.......tháng........năm..........
Phụ trách cung tiêu
Ngời giao hàng
Thủ kho
Phiếu chi: phiếu này được dùng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi xí nghiệp mua nguyên vật liệu về dùng ngay mà không qua kho, căn cứ vào phiếu chi kế toán kiểm tra so sánh kiểm tra số nguyên vật liệu thực tế mua về xem có đúng với số lượng và chủng loại, đơn giá hay không, sau đó kế toán ghi sổ.
Mẫu phiếu chi sử dụng tại xí nghiệp:
Mẫu phiếu chi
Đơn vị:........
PHiếu chi
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:.......
Số:...
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày ..... tháng...... năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK:.....
Có TK:.....
Họ tên ngời nhận tiền:.............................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Lý do chi:...............................................................................................................
Số tiền(*):......................................(viết bằng chữ)..................................................
Kèm theo:...........................................................................................chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị
Kế toán trởng
Ngời lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).........................................................................
Thủ quỹ
Ngày ...... tháng......năm.........
Ngời nhân tiền
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý).......................................................................
Số tiền quy đổi:.....................................................................................................
Phiếu thu: phiếu này được dùng để ghi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi có phế liệu thu hồi và bán trực tiếp tại xưởng khi đó kế toán sẽ căn cứ vào phiếu thu và số phế liệu bán thực tế để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mẫu phiếu thu sử dụng tại xí nghiệp:
Đơn vị:........
PHiếu thu
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:.......
Số:...
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày ..... tháng...... năm......
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK:.....
Có TK:.....
Họ tên ngời nộp tiền:.............................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Lý do nộp:...............................................................................................................
Số tiền(*):......................................(viết bằng chữ)..................................................
Kèm theo:...........................................................................................chứng từ gốc
Kế toán trởng
Ngời lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).........................................................................
Ngày ...... tháng......năm.........
Thủ quỹ
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý).......................................................................
Số tiền quy đổi:.....................................................................................................
2.2.2. Tài khoản sử dụng.
để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại xí nghiệp sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí mà cụ thể là từng phân xưởng, tổ sản xuất(vì sản phẩm giầy da của xí nghiệp được sản xuất tại nhiều phân xưởng), kết cấu Tk tại xí nghiệp như sau;
Bên nợ: tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên có:
giá trị vật liệu xuất dùng không hết
kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
2.2.3. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán tiến hành cụ thể như sau:
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí vật liệu
Có TK 152 (giá thực tế xuất dùng, chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu)
Trường hợp mua vật liệu về dùng ngay mà không qua kho, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK1331 _ thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết cho từng nhà cung cấp, nếu mua chịu)
Có TK 111 ( nếu trả ngay bằng tiền mặt)
Có TK 336 ( nếu công ty thanh toán hộ)
Trường hợp nhận vật liệu của công ty cấp phát, dùng ngay cho việc sản xuất:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng sử dụng)
Có TK 411 (ghi theo giá nhận cấp phát)
Trường hợp vật liệu vay mượn của các xí nghiệp thành viên khác trong cùng công ty,về sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết cho đối tượng sử dụng)
Có TK 336 (chi tiết theo từng xí nghiệp cho vay, mượn, ghi theo giá nhận vay mượn)
Khi vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu, theo giá xuất dùng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng sử dụng)
Trường hợp bán phế liệu, kế toán căn cứ vào số tiền thực tế thu được từ việc bán phế liệu để ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111 (nếu thu ngay bằng tiền mặt)
Nợ TK 131 (nếu bán chịu)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng sử dụng)
Có TK 333 (thuế giá trị gia tăng phảI nộp từ việc bán phế liệu)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Và như vậy kế toán chỉ cần nhập số liệu cần thiết vào máy tính sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển các bút toán sang TK 154, và từ đó có thể cho ra các loại sổ sách như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái…
Ví dụ:
Phân xưởng giầy da có yêu cầu sử dụng vật liệu cho việc chế tạo sản phẩm giầy da, xưởng giầy da viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi cho ban giám đốc xí nghiệp, được sự phê duyệt của ban giám đốc, căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư này, phòng kế toán sẽ viết phiếu xuất kho, phiếu này phảI đảm bảo các thông tin như số lượng chủng loại, đơn giá… phiếu này phảI có đầy đủ các chữ ký : thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu, thủ kho. Sau đó căn cứ vào phiếu này, thủ kho mới cho xuất kho vật tư.
Đơn vị:...........
phiếu xuất kho
Mẫu số:02- VT
Địa chỉ:..........
số: 48
QĐ số: 1141TC/CĐKT
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Ngày1-11-1995 của BTC
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên ngời nhân hàng: Đ/c Bốn................................ Địa chỉ:.........Xởng giầy da
Lý do xuất kho:...............................sản xuất giầy da................................................
Xuất tại kho:........Đ/c Nghiên....................................................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật t, hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Keo G40
kg
135
135
28,333
3,824,955
2
Mác quốc phòng
cái
2,500
2,500
227
568,175
3
Độn sắt
kg
3,800
3,800
318
1,209,084
4
Mủ cao su 60%
kg
200
200
20,400
4,080,000
5
Keo 124
kg
180
180
27,800
5,004,000
6
Dây giầy da
đôi
5,000
5,000
364
1,818,150
Cộng
16,504,364
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mời sáu triệu năm trăm linh bốn ngàn ba trăm sáu tư đồng
Xuất ngày 25 tháng 01 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Ngời nhận
Thủ kho
Từ phiếu xuất kho này kế toán vật tư với định khoản:
Nợ TK 621: 16.504.364 (xưởng giầy da)
Có TK 152: 3.824.955 (keo G40)
Có TK 152: 568.175 (mác quốc phòng)
Có TK 152: 1.209.084 (độn sắt)
Có TK 152: 4.080.000 (mủ cao su 60%)
Có TK 152: 5.004.000 (keo 124)
Có TK 152: 1.818.150 (dây giầy da)
và nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 621, khi nhập số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 621, kế toán vật tư sẽ ghi rõ phần diễn giả, tài khoản đối ứng, số tiền…
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang 1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ Nợ:
Số phát sinh :
25/01/06
19
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
3,824,955
25/01/06
20
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
568,175
25/01/06
21
25/01/06
Đ/c phú nhận vật t sx Gda T1/06
152
1,209,084
25/01/06
22
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
4,080,000
25/01/06
23
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
5,004,000
25/01/06
24
25/01/06
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
152
1,818,150
25/01/06
25/01/06
K/c tự động NVLTT vào TPhẩm
154
16,504,364
Cộng phát sinh :
16,504,364
16,504,364
Số d cuối kỳ Nợ:
0
Người lập biểu
Lập ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển các khoản chi phí này sang tài khoản 154 theo định khoản như sau:
Nợ TK 154: 16.504.364
Có TK 621: 16.504.364
Nếu như đến cuối tháng mà sản phẩm chưa hoàn thành thì sẽ kết chuyển sang tài khoản 631:
Nợ TK 631( tháng 01): 16.504.364
Có TK 154( tháng 01): 16.504.364
Sang tháng 02 số sản phẩm chưa hoàn thành này được đem chế tạo tiếp, khi có các khoản chi phí vật liệu phát sinh thì kế toán cũng tập hợp như tháng 01 sau đó kết chuyển sang TK 154, còn số chi phí của sản phẩm này trong tháng 01 sẽ được kết chuyển và ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 (tháng 02): 16.504.364
Có TK 631 (tháng 01): 16.504.364
2.2.4. Sổ kế toán.
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, xí nghiệp sử dụng các loại sổ sách như sổ chi tiết TK 621, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 621.
Trong đó sổ chi tiết TK 621 dùng để phản ánh chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết này cho biết ai là người nhận nguyên vật liệu và nhận để sản xuất loại sản phẩm nào
Chứng từ ghi sổ số 61, chứng từ này dùng để phản ánh cho bên nợ TK 621 và đối ứng với có các Tk khác.
Ví dụ theo số liệu trên ta có:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
chứng từ ghi sổ số 61
Tháng 01 năm 2006
Trang 1
ĐVT : Đ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK
Thành tiền
MH
Ngày tháng
Số
Nợ
Có
CT
25/01/06
18
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
3,824,955
CT
25/01/06
19
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
568,175
CT
25/01/06
20
Đ/c phú nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
1,209,084
CT
25/01/06
21
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
4,080,000
CT
25/01/06
22
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
5,004,000
CT
25/01/06
23
Đ/c Bốn nhận vật t sx Gda T1/06
621
152
1,818,150
Tổng cộng
16,504,364
Ngời lập
Ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Cuối tháng, trưởng ban tài chính sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 01 năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
STT
Nợ
Có
STT
Nợ
Có
.....
xxx
61
621
152
16,504,364
.....
xxx
Cộng
xxx
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để phản ánh số tổng cộng của từng chứng từ ghi sổ và số tổng của tất cả các chứng từ ghi sổ trong tháng đều được trương ban tài chính ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi tháng.
Sổ cái TK 621:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ trưởng ban tài chính ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 621, những công việc ghi vào sổ cái TK 621 đều được thực hiện tự động trên máy tính.
Ví dụ sổ cái TK 621:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ cái tài khoản
621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang:1
ĐVT: Đ
STT
TK đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
152
Keo G40
3824955
152
Mác quốc phòng
568175
152
Độn sắt
1209084
152
Mủ cao su 60%
4080000
152
Keo 124
5004000
152
Dây giầy da
1818150
154
Chi phí sản xuất KD dở dang
16504364
.....
Tổng cộng
16504364
16504364
Ngời lập
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Ngoài một số sổ sách trên thì kế toán còn sử dụng một số sổ khác như: bản cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản…, để so sánh đối chiếu và lập các báo cáo tài chính, những công việc này đều được thực hiện trên máy tính.
2.3.Thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp 26.3 được xác định là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do xí nghiệp chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ lần lượt là 19%, 2%, 2% tương ứng với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp đối với loại sản phẩm giầy da bao gồm tất cả các khoản chi phí trên của công nhân trực tiếp sản xuất giầy da.
Có một đặc điểm là xí nghiệp trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo hình thức lương sản phẩm ở từng công đoạn, nhưng tuy nhiên ở đây công nhân chỉ được nhận lương khi sản phẩm tiêu thụ được, còn nếu sản phẩm chưa tiêu thụ được thì người lao động chỉ có thể ứng trước lương. Mặt khác do sản phẩm lại được sản xuất ở nhiều công đoạn khác nhau nên khi sản phẩm chưa tiêu thụ được thì sẽ có rất nhiều người lao động không được lĩnh lương.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng một số chứng từ, và sổ sách sau:
2.3.1. chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Bảng chi tiết đơn giá tiền lương: Bảng này cho biết đơn giá tiền lương của từng công đoạn đối với từng loại sản phẩm, bảng này là căn cứ để kế toán tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, đơn giá tiền lương được thay đổi theo từng hợp đồng mà xí nghiệp hoặc công ty ký kết được.
Mẫu bảng chi tiết đơn giá tiền lương sử dụng tại xí nghiệp:
Công ty 26
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp 26.3
Độc Lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bảng chi tiết đơn giá tiền lương
sản phẩm giầy da nam
Bộ phận: Xởng giầy da
Tháng 01 năm 2006
Đơn vị tính: VND
STT
Bước công việc
Đơn giá
Ghi chú
Xưởng giầy da
4,049
a
Bộ phận may mũ
1,868
1
Kẻ vẽ
28
2
Quét keo gấp
37
3
Zích zăc
48
4
Dẫy
185
5
Gấp
235
6
May ba ghết
105
7
Trách nhiệm
189
8
Đấu
336
...
................
...
b
Bộ phận gò
2,181
1
Đầu chuyền gò
604
2
Gò mũi
139
3
Gò hậu
181
4
Mài chân gò
85
5
Bôi keo đế
175
...
.................
...
Đơn giá này áp dụng từ ngày 01/01/2006
Ngày 24/01/2006
Ban tổ chức sản xuất
Giám đốc xí nghiệp
Từ bảng chi tiết đơn giá tiền lương kế toán dựa vào bản cân đối năng suất để tính ra mức lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng cân đối năng suất là bảng cho biết số sản phẩm ở từng công đoạn mà từng công nhân hoàn thành đối với từng loại sản phẩm. Sau đó kế toán tiền lương lấy số lượng sản phẩm của công nhân đó nhân với đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm thì sẽ ra được số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức tính lương cho công nhân:
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
=
Số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn
x
Giá tiền lương của từng loại sản phẩm
Sau khi tính ra số lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lại căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được trong tháng để trả lương cho công nhân, nếu sản phẩm chưa tiêu thụ được thì người lao động chưa được lĩnh lương mà chỉ có thể ứng trước tiền lương và người lao động cũng chỉ được lấy lương khi sản phẩm đó tiêu thụ được, còn nếu sản phẩm sang kỳ sau (tháng sau) mới tiêu thụ thì tháng đó người lao động sẽ được trả lương theo số sản phẩm tiêu thụ đó nhưng chi phí để sản xuất sô sản phẩm đó vẫn được tính vào tháng trước (tháng người lao động sản xuất ra sản phẩm đó).
Bảng tổng hợp lương sản phẩm: Bảng này là bảng tổng hợp cuối cùng để tính ra lương theo sản phẩm sản xuất của công nhân sản xuất trực tiếp, bảng này được kế toán tính giá thành đối chiếu để tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ nhưng nó không phải là cơ sở cho kế toán lương trả lương cho công nhân trong kỳ, mà lương trả cho công nhân trong kỳ phải căn cứ vào số sản phẩm tiêu thụ được trong kỳ, không kể sản phẩm đó được sản xuất ở kỳ nào.
ví dụ:
Mẫu bảng cân đối năng suất và bảng tổng hợp lương sản phẩm:
Bảng cân đối năng suất bán thành phẩm giầy da
Tháng 01 năm 2006
STT
Họ và tên
Bán thành phẩm giầy da cảnh sát biển QP
Bán thành phẩm giầy da nữ quốc phòng
Vẽ da
Chặt da đen
Cắt gilet
Cắt chun
Trách nhiệm
Vẽ da
Chặt da đen
Chặt lót hậu
Chặt mút cổ
Cắt chun
...
233001
...002
...003
...004
...009
221021
...022
...023
...024
...029
....
320
254
120
60
36
230
210
85
50
30
...
1
Nguyễn văn Điện A
2
Phạm tuấn Anh
205
860
3
Nguyễn văn Điện B
4
Nguyễn văn Chức
265
110
115
250
5
Nguyễn thị Cúc
350
296
6
Nguyễn Tuấn Dũng
200
200
1012
7
Nguyễn Bá Dũng
200
200
1012
8
Nguyễn Bình Hai
9
Hoàng thị Hiền
425
1340
200
10
Nguyễn Thu Hoa
11
Nguyễn Thị Hoà
420
150
12
Đỗ văn Hậu
320
240
13
Nguyễn Thị Hồng
14
Nguyễn Thanh Hùng
180
270
468
284
15
Hoàng thị Thanh
16
Nguyễn Thị Mơ
300
200
...
...
Cộng
1000
1000
1000
1000
1000
5060
5060
5060
5060
5060
5060
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622, tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm của từng phân xưởng, tổ sản xuất trong xí nghiệp, kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm phát sinh trong từng tháng, bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng và các khoản phải trích nộp mà xí nghiệp phải trích nộp hộ người lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành để tính giá thành sản phẩm
2.3.3. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối tháng sau khi căn cứ vào bảng cân đối năng suất và bảng chi tiết đơn giá tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng lương sản phẩm, từ bảng lương sản phẩm kế toán tiền lương tiến hành nhập số liệu lương phải trả công nhân viên trong kỳ vào máy tính theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, tổ sản xuất)
Có TK 334 (tổng số tiền lương trong tháng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm)
Trích bảo hiểm xã hội(15%), bảo hiểm y tế(2%), kinh phí kinh đoàn(2%) theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 ( chi tiết )
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối tháng kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền phải trả công nhân trực tiếp, bao gồm: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương cơ bản. Sau đó máy tính sẽ tự động thực hiện bút toán kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo định khoản:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng phân xưởng tổ sản xuất, loại sản phẩm)
Có TK 662 (chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất, loại sản phẩm).
Ví dụ:
Trong tháng 01 tại xưởng giầy da có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Lương phải trả công nhân may mũ giầy da nam quốc phòng là 77,400,824 VND trong đó lương cơ bản là 65,534,915 VND khi đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 77,400,824 (xưởng giầy da, bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng)
Có TK 334: 77,400,824
Tính ra các khoản trích theo lương cơ bản và ghi:
Nợ TK 622: 12,451,633.85 (xưởng giầy da, bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng)
Có TK 3382: 9,830,237.25
Có TK 3383: 1,310,698.3
Có TK 3384: 1,310,698.3
Cuối tháng kế toán xem xét việc tính ra tổng chi phí nhân công trực tiếp của bộ phận may mũ giầy da nam quốc phòng, xưởng giầy da công việc tính toán này và các bút toán kết chuyển đều được thực hiện trên máy tính và do máy tính tự động thực hiện theo định khoản sau:
Nợ TK 154:89,852,457.85 (sản phẩm giầy da nam quốc phòng, bộ phận may mũ giầy da nam, xưởng giầy da nam)
Có TK 622: 89,852,457.85 (sản phẩm giầy da nam quốc phòng, bộ phận may mũ giầy da nam, xưởng giầy da nam)
Công việc vào sổ sách kế toán được thực hiện như sau:
Sơ đồ số 07: Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng thanh toỏn lương và BHXH
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Bảng phõn bổ lương và cỏc khoản trớch theo lương
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cỏi
TK 334, 338
2.3.4. Sổ kế toán.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các loại sổ sách sau:
Sổ chi tiết TK 622: sổ này dùng để phản ánh chi tiết tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng, sổ này cho biết chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, tổ sản xuất, và của từng loại sản phẩm, ngoài ra sổ chi tiết tài khoản 622 còn được dùng để đối chiếu so sánh và kiểm tra số liệu trên sổ cái và các loại sổ sách khác.
Sổ chi tiết TK 622
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang 1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
số hiệu
ngày tháng
Nợ
Có
Số d đầu kỳ Nợ:
Số phát sinh :
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
11.524.460
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
9.861.845
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận may mũ GD nam QP
334
9.055.255
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
18.546.285
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
17.749.824
27/01/06
NC
27/01/06
Lương CNTT bộ phận gò GD nam QP
334
10.663.155
27/01/06
NC
27/01/06
K/c chi phí NCTT xưởng GD
154
77.400.824
Cộng phát sinh :
77.400.824
77.400.824
Số d cuối kỳ Nợ:
Ngời lập biểu
Lập ngày 25 tháng 01 năm 2006
Trưởng ban tài chính
Chứng từ ghi sổ: là loại sổ dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ nó dùng để phản ánh theo quan hệ đối chiếu nợ TK 622 và có các TK 334, 338. Khi kế toán nhập số liệu cần thiết vào máy tính và có các định khoản cần thiết trên máy tính thì máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào từng chứng từ ghi sổ dựa trên cơ sở quan hệ đối ứng Nợ Có của từng tài khoản.
Ví dụ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: đây là loại sổ dùng để ghi số tổng cộng cuối cùng của tất cả các chứng từ ghi sổ và mỗi tháng sổ này được mở một lần, chức năng của sổ này là dùng để đối chiếu kiểm tra số liệu trên các chứng từ ghi sổ và đối chiếu so sánh số liệu với sổ cái của tất cả các tài khoản riêng có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là máy tính không tự động thực hiện được do vậy cuối tháng kế toán trưởng (trưởng ban tài chính) dựa vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ví dụ:
Sổ cái TK 622: sổ này dùng để phản ánh theo quan hệ đối ứng Nợ, Có của tài khoản 622 với các tài khoản khác, nó dùng để đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu và lập các báo cáo tài chính và công việc ghi sổ cái này cũng được máy tính tự động thực hiện.
ví dụ mẫu sổ cái tài khoản 622:
Công ty 26
Xí nghiệp 26.3
sổ cái tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kỳ phát sinh: tháng 01 năm 2006
Trang:1
ĐVT: Đ
STT
TK đối ứng
Số phát sinh
Mã
Tên
Nợ
Có
20
334
Lương CNTT xởng GD
11.524.460
21
334
Lương CNTT xởng GD
9.861.845
22
334
Lương CNTT xởng GD
9.055.255
23
334
Lương CNTT xởng GD
18.546.285
24
334
Lương CNTT xởng GD
17.749.824
25
334
Lương CNTT xởng GD
10.663.155
26
154
K/c chi phí NCTT xởng GD
77.400.824
...
.....
Tổng cộng
77.400.824
77.400.824
Ngời lập
Trưởng ban tài chính
Ngày ... tháng 01 năm 2006
Giám đốc xí nghiệp
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp gồm: khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, và các chi phí khác bằng tiền… Quá trình hạch toán Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp như sau:
2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán Chi phí sản xuất chung.
Để hạch toán Chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng chi tiết đơn giá tiền lương, bảng cân đối năng suất, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, hoá đơn thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, thẻ tài sản cố định…
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng thì cũng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, kế toán cũng căn cứ vào bảng chi tiết đơn giá tiền lương (phần lương trách nhiệm), sau đó căn cứ vào bảng cân đối năng suất để tính lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng và tập hợp vào TK627 .
Khấu hao tài sản cố định: việc tính khấu hao tài sản cố định, kế toán dựa vào thẻ tài sản cố định để tính ra khấu hao tài sản cố định trong kỳ, việc tính khấu hao của tài sản cố định do kế toán tài sản cố định làm và hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian, công thức tính khấu hao tài sản cố định cho từng tháng như sau:
Giá trị khấu hao TSCĐ của từng tháng
=
Nguyên giá tài sản cố định
12 x ( số năm sử dụng quy đinh)
Sau khi tính ra giá trị khâu hao của tài sản cố định trong từng tháng kế toán tiến hành phân bổ giá trị khấu hao cho từng phân xưởng, tổ sản xuất, và cho từng loại sản phẩm.
Đối với các khoản chi phí chung khác kế toán sử dụng các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu thu, phiếu chi,… để tập hợp Chi phí sản xuất chung.
2.4.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản Chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”, TK này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất. Khi hạch toán, Chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý hành chính phân xưởng,…) và biến phí gồm những chi phí còn lại như: nhiên liệu dùng cho máy móc, tiền điện, tiền nước dùng cho phân xưởng và các chi phi khác bằng tiền…
Kết cấu nội dung của TK như sau:
Bên nợ: tập hợp Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên có: các khoản giảm trừ Chi phí sản xuất chung và kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK 6271 _ chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về lương và các khoản trích, phụ cấp của nhân viên phân xưởng.
TK 6272 _ chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu dùng cho sản xuất chung của phân xưởng, tổ sản xuất
TK 6273 _ chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng, tổ sản xuất.
TK 6274 _ chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp.
TK 6277 _ chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuât chung của các phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp
TK 6278 _ chi phí bằng tiền khác: là những chi phí khác dùng cho việc phục vụ sản xuất tại các phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp.
2.4.3. Trình tự hạch toán Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp.
Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chi tiết đơn giá tiền lương, bảng cân đối năng suất và hệ số lương (đối với nhân viên đã biên chế chính thức) tính ra lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 6271 (chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất)
Có TK 334.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương cơ bản:
Nợ TK 6271 (chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất)
Có TK 338
Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng, tổ sản xuất của xí nghiệp:
Nợ TK 6272 (chi tiết cho từng phân xưởng, tổ sản xuất)
Có TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu)
Chi phí về công cụ, dụng cụ phân bổ một lần dùng chung cho sản xuất của phân xưởng:
Nợ TK 6273 (chi tiết cho từng phân._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32452.doc