LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang có những bước đổi mới rất mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Hướng đến chủ trương thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chính phủ đã và đang có nhiều văn bản khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, một trong những lĩnh vực được chính phủ ưu tiên hiện nay là xây dựng cơ bản. Nó đặt nền móng xây lên những cơ sở hạ tầng vững mạnh thúc đẩy sự phát triển manh mẽ của lực lượng sản xuất củ
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nền kinh tế. Chính vì vậy xây dựng cơ bản hiện nay là một lĩnh vực nóng hổi và đem lại lợi nhuận rất lớn. Minh chứng cho điều này là số lượng các công ty, tổng công ty xây dựng mọc lên rất nhiều như tổng công ty đầu tư và phát triển đô thị Hà Nội, tổng công ty xây dựng công trình 5, tổng công ty xây dựng công trình 4, tổng công ty xây dựng hoá chất Trung Quốc, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty CP đầu tư và xây dựng 579…Các công ty này đang hoạt động rất hiệu quả và góp phần lớn vào sự thay đổi mạnh mẽ của bộ mặt kinh tế nước nhà. Mặc dù là một nghành đem lại lợi nhuận rất lớn nhưng như sách kinh tế học đã chỉ rõ rằng lợi nhuận là giá cả của sự rủi ro. Nghành xây dựng cơ bản là nghành đòi hỏi phải huy động một lượng vốn rất là lớn và phải ổn định, bên cạnh đó nó còn chịu tác động rất lớn của yếu tố thiên nhiên, yếu tố giá cả của việc mua sắm các yếu tố đầu vào. Hiện nay cùng với những biến động của kinh tế thế giới, giá cả đang tăng lên một cách nhanh chóng, nó ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các công ty không ngoại trừ các công ty xây dựng.Cùng với sự tăng lên của giá cả, chi phí sản xuất cũng tăng mạnh ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của các công ty đẩy các nhà quản lý vào những quyết định khó khăn đưa ra các biện pháp khoa học, kịp thời, đúng đắn để giúp công ty đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức được điều này em quyết định chọn đề tài “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội” nhằm nghiên cứu hoàn thiện toàn diện cả về li luận và thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài của em chia làm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phượng cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOẠNH VÀ QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như nước ta hiện nay, xây dựng đã và đang là nghành công nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng tạo nên một nước Việt Nam mới trong mắt bạn bè quốc tế.
Năm 2001 trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều dự án xây dựng lớn đòi hỏi một đội ngũ các công ty xây lắp đa dạng và có thể đáp ứng được nhu cầu bức thiết này. Nắm bắt được thời cơ Công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đã quyết định thành lập Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội.
Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội được thành lập theo quyết định số 121/2001/QĐ-UB của UBND thành phố ngày 04 tháng 12 năm 2001, là tổ chức kinh tế trực thuộc Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Đô thị, hạch toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi theo sự ủy quyền của Công ty và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Với số vốn điều lệ được công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị nay là tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị rót xuống là 2,357,920,412 đồng; Xí nghiệp nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân viên để tiến hành hoạt động. Mặc dù ban đầu Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, về máy móc thiết bị và phương tiện hoạt động nhưng đội ngũ các quản lý và công nhân viên Xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu và khắc phục khó khăn để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Qua báo cáo tổng kết năm 2003 ta có thể thấy rõ điều này.
Năm 2003 giá trị sản lượng đạt 34 tỷ đồng, so với kế hoạch 30 tỷ gía trị sản lượng tăng 13 %.
Tổng doanh thu đạt 28.496.436.529 đồng.
Xí nghiệp đã tiến hành liên doanh với công ty TNHH Huy Hải sản xuất gạch Block, sản lượng gạch có sản lượng 1.5 tỷ đồng. Đây là một thành tích lớn của XN khẳng định XN đang dần hoàn thiện mình, vừa đáp ứng tiến độ các công trình lớn tổng công ty bàn giao, vừa chủ động kinh doanh.
Thu nhập của người lao động trung bình là 1.600.000 đồng / tháng.Vào thời điểm này đây là mức lương thoả đáng.
Xí nghiệp đã hoàn thành 34 bản quyết toán, quyết toán với giá trị sản lượng 28.496.436.529 đồng. Còn 04 bản kết toán đang trình chủ đầu tư với gía trị 5.525.873.024 đồng.
Về mặt thi đua lao động trong XN, trong năm 2003 tập thể lao động giỏi có 02 tổ, cá nhân lao động giỏi có 21 người.
Về mặt công tác tổng kết sau một năm hoạt động XN đã thi công một số công trình lớn, giá trị sản lượng 34 tỷ, Xí nghiệp đã làm tốt các công tác sau : chủ động tìm kiếm việc làm, quan hệ tốt với các chủ đầu tư; chuẩn bị tốt các công việc như biện pháp tổ chức thi công, cung ứng vật tư, điều động thiết bị xe máy, phân công CBKT và nhân công; đoàn kết nhất trí cao trong lãnh đạo, năng động, vượt mọi khó khăn; mở rộng liên doanh, liên kết với đơn vị bạn để phát triển sản xuất.
Sau 6 năm hoạt động đến nay XN đã có nhiều thành tích vượt trội :
Năm 2007 XN đạt giá trị sản lượng : 80.69 tỷ đồng
Doanh thu đạt : 57.22 tỷ đồng
Như vậy so kế hoạch 80.5 tỷ đồng thì giá trị sản lượng tăng 0.2 % .Trong điều kiện giá cả đầu vào đang tăng lên rất nhanh, XN vẫn vượt kế hoạch đề ra là rất tốt.
Đặc biệt năm 2007 XN đã được nhận thi công công trình Đường dẫn cầu Vĩnh Tuy, đây là công trình trọng điểm của XN với giá trị sản lượng 96 tỷ đồng, yêu cầu về chất lượng rất cao. Trong năm này XN đã tập trung cao độ các nguồn lực để thi công công trình này, việc thi công có bài bản, đáp ứng được chất lượng công trình thể hiện sự tiến bộ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Bên cạnh đó ban giám đốc XN đã ban hành chức năng nhiệm vụ của các ban nghiệp vụ, của công trường, chủ nhiệm công trình và các quy chế, quy định nội bộ để tăng cường công tác quản lý trong đó có quy định về quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng của cá nhân, tạo nên một bộ máy hoạt động hiệu quả và không bị chồng chéo. Số lượng lao động trong XN năm 2007 là 111 người, tăng lên rất nhiều so với các năm trước, điều quan trọng đó là số công nhân có trình độ đại học năm 2007 là 34 người, so với năm 2006 (26 người) đã tăng gần 31 %, đây là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của XN.Nhờ những thành công trong cả công tác tổ chức cũng như hoạt động, do đó XN được
tổng công ty tín nhiệm và giao thực hiện nhiều công trình hạng mục thầu lớn như công trình cầu Vĩnh Tuy, công trình đường khu đô thị Trung Yên, công trình La Thành – Thái Hà, đường đại sứ Quán Mỹ Nam Thăng Long, công trình đường khu CN Từ Liêm… Bên cạnh đó Xí nghiệp không ngừng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên thông qua việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao nhằm tạo nét văn hoá khu công sở, giúp nhân viên giảm những căng thẳng mệt mỏi sau những giờ làm việc hành chính như các giải đấu bóng bàn, giải bóng đá… Chính nhờ những điều này Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội trở thành đơn vị kinh doanh vững mạnh đạt nhiều thành tích lớn.
1.2. Loại hình doanh nghiệp
Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội là đơn vị kinh tế trực thuộc tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, hạch toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi theo uỷ quyền của công ty và có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Tổ chức quản lý và công tác hạch toán được thực hiện như đơn vị xây lắp.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng số 1 Hà Nội
1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp nên công tác kinh doanh chủ yếu là
* Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình công cộng do tổng công ty chỉ định hoặc tự tham gia đấu thầu.
* Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện.
* Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường.
* Lắp đặt cống, san nền, thoát nước.
* Sản xuất lắp đặt bê tông đúc sẵn, kết cấu thép, nhà thép tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và phụ kiện.
* Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp
* Mở dịch vụ kinh doanh vận tải đường bộ, tiến hành cho thuê kho bãi, máy móc trang thiết bị nhàn rỗi.
1.3.2. Thị trường mua, bán hàng
Với đặc trưng là nghành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu là các công trình, hạng mục, do đó để có thể hoàn thành khối lượng công việc đúng tiến độ, Xí nghiệp cần sử dụng một lượng rất lớn các nguyên vật liêu xây dựng và các xe, máy thi công. Điều quan trọng là các nguyên liệu, vật liệu cần được đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, ung ứng kịp thời, kịp tiến độ thi công trình. Chính vì tính chất này cho nên số lượng các nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho Xí nghiệp rất đa dạng. Có thể khẳng định điều này qua 1 phần của sổ cái chi tiết tk 331
SỔ CÁI CHI TIẾT
Tài khoản: 331
Dư Nợ đầu kì :
-
Dư Có đầu kì :
5,396,736,595
Dư Nợ cuối kì
-
Tháng 9/2006
Dư Có cuối kì :
5,103,848,590
Chứng từ
Diễn giải
TKđư
Phát sinh
Số dư
Ngày
Chứng từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kì
5,396,736,595
PC 10/9
Cty Lộc Thịnh mua xi măng
111
100,000,000
5,296,736,595
PC 11/9
Cty Lộc Tài mua vật tư
111
200,000,000
5,096,736,595
PC 12/9
Cty Hưng Thái Dương mua dầu Diezel
111
50,000,000
5,046,736,595
PC 13/9
Cty Ngọc Minh mua BTN
111
200,000,000
4,846,736,595
PC 20/9
Cty Secoin mua gạch đá
111
50,000,000
4,796,736,595
PC 26/9
Cty Anh Sơn mua đá
111
200,000,000
4,596,736,595
PC 28/9
Cty QL & SC đường bộ 232 mua BTN
111
38,000,000
4,558,736,595
PC 29/9
XN cơ giới công trình thi công QL 2
111
100,000,000
4,458,736,595
PC 36/9
Cty Bách Sơn Tùng mua thép
111
200,000,000
4,258,736,595
PC 37/9
Sở GD quỹ hỗ trợ phát triển
111
65,218,000
4,193,518,595
PC 38/9
Cty Ngọc Minh mua BTN
111
1,000,000,000
3,193,518,595
PC 39/9
THKD vận tải Quang Minh
111
100,000,000
3,093,518,595
PC 40/9
Cty Secoin mua gạch lát
111
69,551,617
3,023,966,978
PC 41/9
Cty Hưng Thái Dương mua dầu Diezel
111
20,000,000
3,003,966,978
PC 42/9
DNTN Thu Hoa _ mua cát
111
200,000,000
2,803,966,978
Các mối quan hệ với các nhà cung cấp được thiết lập chặt chẽ qua các hợp đồng kinh tế cụ thể như HDKT Lộc Thịnh, HDKT Quang Minh, HDKT Anh Sơn..., và các mối quan hệ này được duy trì sau rất nhiều công trình nhằm đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu được bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ.
Với đặc trưng là đơn vị kinh tế phụ thuộc tổng công ty cho nên phần lớn khách hàng của XN là do tổng công ty bàn giao, tổng công ty nhận thầu bàn giao cho XN thi công và chuyển số liệu lên tổng công ty để quyết toán, do đó XN không phải phản ánh mối quan hệ mua bán với khách hàng. Bên cạnh đó do được tự tham gia đấu thầu những công trinh nhỏ, XN tạo mối quan hệ với những khách hàng là những công ty nhỏ.
Hiện nay XN đang trên đà phát triển, số lượng nhà cung cấp tăng lên rất nhiều, nhưng do yêu cầu đặc thù của sản phẩm nên việc lựa chọn các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn được công ty tiến hành rất cẩn thận và có kế hoạch cụ thể.
1.3.3. Tình hình kinh tế, tài chính và lao động tại XN xây dựng số 1 Hà Nội
* Tình hình lao động tại XN
Thực hiện nghị quyết Đại hội CNVC năm 2006, ngay từ đầu năm XN đặc biệt quan tâm tới việc phát triển nguồn lực gồm các cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học đến lực lượng công nhân kỹ thuật và thợ lao động thủ công có tay nghề để phục vụ cho công tác quản lý kỹ thuật và triển khai thi công các công trình.
Tổng số CBCNV trong biên chế của XN : 92 người trong đó bao gồm : đại học 26 người; trung cấp 10 người; công nhân kỹ thuật 30 người; trực tiếp khác 18 người; nghỉ không hưởng lương 08 người.
Năm 2006 XN đã đề nghị Tổng công ty ký hợp đồng lao động với 10 kỹ sư, 05 trung cấp, 05 công nhân lái máy và 01 bảo vệ.Ngoài ra XN đã ký hợp đồng thử việc với 16 người : 03 kỹ sư, 04 trung cấp, 09 công nhân.Xí nghiệp đã duy trì và phát triển được 5 đội thợ (là hợp đồng thời vụ) có tay nghề đáp ứng được cho việc thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật như thoát nước, đường, vỉa hè.
Thu nhập bình quân của CBCNV đạt 3.200.000 đồng/ tháng/ người so với nghị quyết đại hội CNVC năm 2005 đề ra là 3.000.000 đồng/ tháng/ người đạt 106%.Phân phối tiền lương tiền thưởng cho CBCNV đúng quy định của nhà nước, quy chế của tổng công ty và XN.
Năm 2006 XN không để xảy ra vụ tai nạn lao động và cháy nổ nào.Công nhân lao động thời vụ khi tham gia thi công đều được tập huấn và hướng dẫn về công tác ATLĐ.
Với phương châm hoạt động : tập trung – quyết liệt - dứt điểm - nhạy bén – sâu sát – nói đi đôi với làm. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, chỉ đạo điều hành của Giám đốc XN, nhiều tập thể lao động ở các công trường đã hăng hái tham gia thi đua góp phần vào kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất năm 2006. Từ trong phong trào thi đua sôi nổi đã có nhiều CBCNV gương mẫu đi đầu trong công tác, sinh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đã được các tập thể lao động bình bầu các danh hiệu thi đua lao động xuất sắc, lao động giỏi. Năm 2006 XN vinh dự được tổng công ty đề nghị UBND thành phố công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc năm 2006”.Qua đánh giá của hội đồng thi đua XN có 03 tập thể lao động giỏi, 03 cá nhân xuất sắc, 27 cá nhân lao động giỏi.
Năm 2007 tổng số CBCNV gồm có : 111 người trong đó : đại học 34 người, cao đẳng, trung cấp 13 người, công nhân kỹ thuật : 39 người, trực tiếp khác 10 người, nghỉ không lương 15 người.
Năm 2007 XN đã đề nghị tổng công ty ký hợp đồng lao động với 22 lao động trong đó : 10 kỹ sư, 03 trung cấp, cao đẳng, 09 công nhân. Ngoài ra XN đã ký hợp đồng thử việc với 08 lao động, số lao động không đạt yêu cầu thử việc là 15 người.
Năm 2007 có 08 công nhân kỹ thuật được học và thi nâng bậc đạt cả 8 người. Số cán bộ công nhân viên được nâng lương theo đúng kỳ hạn, đúng tiêu chuẩn là 09 người.
XN đã duy trì và phát triển được 05 đội thợ (là hợp đồng thời vụ) có tay nghề.
Thu nhập bình quân đầu người là 3.000.000 đồng/ tháng/ người so với kế hoạch đạt 100%.
Năm 2007 XN đã làm tốt công tác an toàn lao động. Công tác thi đua đạt nhiều thành tích
Tập thể lao động giỏi 03 tổ
03 cá nhân xuất sắc và 27 cá nhân lao động giỏi
Qua xem xét tổ chức công tác lao động tiền lương 2 năm 2006, 2007 ta có thể thấy ưu điểm nổi bật là cán bộ lãnh đạo XN đã sâu sát trong chỉ đạo điều hành, có chế độ chính sách nghiêm túc, tạo sự yên tâm đối với người lao động. Mức thu nhập vẫn đảm bảo so với năm trước.
* Tình hình kinh tế tài chính
Sau khi được thành lập cuối năm 2001 XN bắt đầu hoạt động với nguồn vồn ban đầu là do tổng công ty cấp. Khi tiến hành thi công công trình nào thì XN được xin tạm ứng tiền từ tổng công ty và đến khi quyết toán công trình thì XN được hưởng 99% giá trị công trình, và dùng khoản đó để bù chi. Do XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên XN không mở các sổ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, XN chỉ tập hợp chi phí và lập bảng cân đối số phát sinh gửi lên tổng công ty xin quyết toán.Dưới đây là bảng cân đối số phát sinh của các năm 2006, 2007 :
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Số hiệu tài khoản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111
48533826756
48616602878
60604551061
60587863797
38110562500
38092786465
112
49592068086
49715591705
78984878082
77167923368
55368553062
57177636289
133
40069823033
4006823033
4051317780
4051317780
3591370675
25162500
141
400000000
20000000
20000000
152
18801498531
18801498531
24029131482
23949579012
31304931515
26987199278
153
28746000
68726875
88996685
145220773
112888286
154
52366660942
48565127952
61423365463
48697755180
39549827067
11651953067
211
160290329
214
1171196251
1025111249
971942091
2412
98260223
2590504237
1417333486
331
24565816956
44160721092
59439274914
47472309158
40692831024
46350561436
333
4006823033
3862991675
4051317780
4912730804
959,354,028
334
7213394000
7308572800
6702243000
6360106700
6515334410
7578791100
335
22173601897
6686468952
11711820716
10347136022
4338776114
1558929166
336
52802466847
51030101404
54208837118
82360087165
35697038176
55600788800
338
277698399
304654434
286624497
421
386591632
380106825
252358557
511
48939475172
48939475172
49131068015
49131068015
11941013435
34721721293
515
12244412
12244412
43325990
43325990
43298189
48848917
621
33885678420
33885678420
41938690307
41938690307
39887434001
27893735172
622
7431586700
7431586700
6021638100
6021638100
7322772100
7322772100
627
6256127952
6256127952
8535102556
8535102556
6013226310
4345469795
632
48565127952
48565127952
48697755180
48697755180
11651953067
11651953067
642
96532000
96532000
80000000
80000000
911
48951719584
48951719584
49174394005
49174394005
11984311624
1198431624
Qua xem xét số phát sinh của các tài khoản giữa các năm ta có thể thấy xét riêng XN thì doanh thu thuần năm 2006 tăng 0.4%, năm 2007 giảm 53%
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng 253%, năm 2007 tăng 12%;
Giá vốn năm 2006 tăng 0.27%, năm 2007 giảm 76%;
Lợi nhuận năm 2006 giảm 1.68%, năm 2007 giảm 33.6%;
Ta thấy năm 2007 tuy doanh thu giảm 53% và lợi nhuận giảm 33.6% nhưng so với tốc độ giảm của chi phí thì có thể thấy XN vẫn đảm bảo mức lợi nhuận, và ổn định mức thu nhập của công nhân 3000.000 đồng/ tháng, mặc dù vậy XN cần có những biện pháp kịp thời thúc đẩy tiến độ thi công các công trình còn đang chậm tiến độ, nhằm hạn chế sự tăng lên của chi phí so với kế hoạch, làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính - kinh tế đang được áp dụng tại XN
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý XN được tổ chức rất khoa học và hợp lý giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin nhanh chóng, giám sát hoạt động của XN hiệu quả và đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Để đảm bảo sự phối họp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cơ cấu tổ chức của XN là theo hình thức trực tuyến chức năng.
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý
P. Giám đốc
Ban tài vụ
Giám đốc
P. Giám đốc
Ban kế hoạch
kỹ thuật
Ban tổ chức quản lý hành chính
Các công trường
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức XN xây dựng số 1
1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý
* Giám đốc : là người có quyền hạn cao nhất trong XN, phụ trách chung, điều hành mọi mặt hoạt động của XN theo quyền hạn nhiệm vụ quy đinh.
Nhiệm vụ của giám đốc đó là trực tiếp chỉ đạo các công tác đổi mới phát triển doanh nghiệp xí nghiệp, công tác tổ chức cán bộ và tiền lương lao động, công tác tài chính kế toán, công tác kế hoạch sản xuất và hợp đồng kinh tê, và giám đốc cũng là trưởng ban thi đua khen thưởng kỹ luật của XN.
* Phó giám đốc : là người hỗ trợ đắc lực nhất cho giám đốc
Phó giám đốc phụ trách công tác lập biên pháp tổ chức triển khai thi công, quản lý thiết bị.
Thi công xây lắp và phát triển lực lượng xây lắp.
Đấu thầu các công trình; quản lý xe máy, thiết bị phục vụ thi công; công tác đầu tư thiết bị.
Lập biện pháp tổ chức thi công công trình.
Phụ trách các ban trong XN; trưởng ban sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Trưởng ban phòng chống bão lũ, cháy nổ.
Chủ tịch hội đồng bảo hộ của XN.
Phụ trách công tác ISO của XN; công tác quản lý và phát triển sản xuất vật liệu xây dựng.
* Ban tài vụ
Ban tài vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc XN trong lĩnh vực hạch toán kinh tế, nguồn vốn đầu tư và kế toán thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.
Nhiệm vụ cụ thể của ban tài vụ cụ thể sau :
Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính - kế toán của XN, các công trường theo chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, theo điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm theo KHSX – KD của XN trình Giám đốc phê duyệt để trình Tổng công ty đưa vào kế hoạch chung.
Đề xuất các phương án sử dụng vốn nhà nước giao XN sử dụng hiệu quả, thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất và làm thủ tục huy động các loại vốn… Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho KHSXKD của XN.
Lập báo cáo quyết toán hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của ban theo quy định.
Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính ( BHXH, BHYT…) cho NSNN, các khoản đóng góp khác theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
Mở sổ kế toán, thực hiện pháp lệnh KTTK, chế độ kế toán, kiểm toán của Nhà nước.
Khấu hao TSCĐ, đề xuất trích lập các quỹ theo quy định trình Giám đốc XN quyết định.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết toán các HĐKT của XN, đề xuất và thực hiện việc thu hồi và xử lý những khoản nợ tồn đọng, dây dưa, khó đòi.
Cùng với các bộ phận chức năng của tổng công ty tổ chức kiểm kê tài sản của XN sau khi kết thúc năm kế hoạch, phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ sách kế toán.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định của pháp luật.
* Ban kế hoạch kỹ thuật
Ban KHKT có chức năng tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong lĩnh vực KHSXKD, quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình XN được giao thi công, quản lý thiết bị thi công của XN.
Ban KHKT có những nhiệm vụ cụ thể sau:
Quản lý KHSX-KD:Xây dựng KHKT-KD hàng năm của xí nghiệp để trình Giám đốc XN xem xét trình Tổng Công ty phê duyệt.
Theo dõi việc thực hiện KHSXKD của các đơn vị để báo cáo giám đốc và tổng công ty theo quy định.
Quản lý kỹ thuật chất lượng xây lắp công trình : Tiếp nhận, quản lý hồ sơ thiết kế công trình, hạng mục công trình được Tổng công ty giao thi công để giao cho các đơn vị thi công.
Kiểm tra dự toán thi công công trình, hạng mục công trình, chuẩn bị các hợp đồng thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình trình giám đốc XN ký kết.
Tham gia xử lý các vấn đề kỹ thuật, khối lượng phát sinh trong tương lai; tiếp nhận và phổ biến những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quy phạm và TCKT về quản lý chất lượng công trình xây dựng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành đến các đơn vị thi công.
Kiểm tra khối lượng thi công hoàn thành, kiểm tra hồ sơ thanh quyết toán công trình, hạng mục công trình.
Phối hợp các đơn vị thi công chuẩn bị công tác nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Quản lý thiết bị, xe, máy thi công : Lập kế hoạch đầu tư thiết bị xe, máy thi công hàng năm của XN.
Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị xe máy trình Giám đốc XN phê duyệt và theo dõi việc triển khai thực hiện, kiểm tra việc thực hiện định mức nhiên liệu, tiền lương cho các loại thiết bị xe máy.
Tiếp nhận và phổ biến các quy trình bảo dưỡng, quy định về an toàn khi sử dụng cho các đơn vị thi công và công nhân lái xe, máy.
Xử lý các văn bản liên quan đến công tác quản lý thiết bị xe, máy theo yêu cầu chung.
Tham gia xử lý tai nạn, hỏng hóc thiết bị xe, máy thi công.
Lập báo cáo thống kê định kỳ theo quy định.
Lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu các công trình, hạng mục công trình theo chỉ đạo của tổng công ty và giám đốc XN.
Dự thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của ban, lưu trữ bảo quản toàn bộ các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình XN đang thi công.
* Ban TCQTHC
Ban TCQTHC có chức năng tham mưu cho giám đốc XN trong lĩnh vực sắp xếp, cải tiến tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đổi mới người lao động theo quy định của pháp luật; quản lý hành chính và văn phòng xí nghiệp.
Ban TCQTHC có những nhiệm vụ cụ thể sau :
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, phương án tuyển dụng, sắp xếp sử dụng đào tạo cán bộ đáp ứng yêu cầu SXKD của XN.
Nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nội bộ phù hợp với quy định chung; giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử người đi học, đào tào bồi dưỡng kiến thức.
Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với CBCNV thuộc phạm vi quản lý của Giám đốc XN.
Xây dựng các định mức đơn gía về lao động, lập và quản lý quỹ lương và các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo cac quy định của nhà nước và hiệu quả SXKD của XN. Thường xuyên tổng hợp báo cáo quỹ lương XN trình giám đốc XN xem xét quyết định.
Theo dõi việc giải quyết chính sách, chế độ về BHXH, BHYT, tai nạn lao động, hưu trí, nghỉ mất sức, các chế độ chính sách có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động.
Là thường trực hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật của XN, theo dõi, đề xuất việc xem xét năng lượng, thi nâng bậc hàng năm.
Quản lý con dấu, đóng dấu văn bản của XN theo quy định.
Quản lý điều hành cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của XN, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị làm việc theo yêu cầu của giám đốc XN, kiểm tra thống kê tài sản của XN theo định kỳ hàng năm.
Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp, khởi công và các sinh hoạt khác theo yêu cầu của lãnh đạo XN, mua sắm văn phòng phẩm phục vụ công tác văn phòng và hoạt động của các đơn vị sản xuất trực thuộc.
Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác thường trực, bảo vệ trụ sở XN, bảo vệ các công trường, kho tàng, xưởng sản xuất. Quan hệ với chính quyền và công an địa phương trong công tác bảo vệ an ninh an toàn xã hội thuộc phạm vi trách nhiệm XN quản lý.
Lập các báo cáo thống kê liên quan chức năng, nhiệm vụ của Ban theo định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định chung.
Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban.
1.4.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế
1.4.2.1. Chính sách tiền lương
XN trả lương và thưởng cho các nhân viên bằng tiền tệ. Sau 1 năm lên lương 1 lần, ngoài lương cứng, lương của các nhân viên còn được hưởng theo công trình.
1.4.2.2.Chính sách phân phối lợi nhuận
XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, phần lớn các công trình thi công là do tổng công ty bàn giao, do đó sau khi quyết toán công trình đã hoàn thành XN được hưởng 99% giá trị công trình, còn 1% là lợi nhuận của tổng công ty.
1.4.2.3. Chính sách huy động sử dụng, quản lý vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, nhưng khác với các doanh nghiệp khác XN không có lượng vốn cố định ban đầu mà khi thi công công trình nào thi xin tạm ứng tổng công ty và khi hoàn thành sẽ tiến hành xin quyết toán. Ngoài ra một phần lớn vốn của XN dùng để hoạt động là do đi vay ở các ngân hàng.
1.4.2.4. Thị trường
Trong nền kinh tế thị trường với những sự cạnh tranh quyết liệt này, XN luôn phải đứng trước những sự lựa chọn khó khăn để giúp XN đạt những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Với đặc thù của nghành nên XN có thị trường đầu vào khá phong phú, nhưng XN luôn phải cân nhắc sự cân đối giữa chi phí và chất lượng nguyên vật liệu để có thể hạ chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Bên canh đó, thị trường đầu ra của XN là không nhiều, nhưng giá trị mỗi hợp đồng là rất lớn. Hiện nay khách hàng chủ yếu của XN ở trong địa bàn Hà Nội, nhưng trong tương lai XN đang nỗ lực hết mình để mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn nữa.
1.5. Tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XN
1.5.1. Tổ chức hoạt động SXKD
Hiện nay XN chủ yếu là thi công các công trình lớn do tổng công ty đấu thầu và bàn giao, ngoài ra XN cũng tự tham gia đấu thầu các công trình nhỏ. Sau khi nhận được công trình bàn giao hay ký hợp đồng XN tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị thi công, thiết kế tổ chức thi công hợp lý và đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng như đã được bàn giao.
Vật tư chủ yếu là do XN tự mua
Máy thi công là xin cấp trên cấp hoặc là xin vốn để mua.
Nhân công : hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần thuộc biên chế nhà nước.
Đội trưởng (chủ nhiệm các công trình) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên giao thầu muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên giao thầu phải chịu mọi chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên nhận thầu có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sữa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Với đặc trưng của nghành xây dựng cơ bản, sản phẩm có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn lớn.
Trong khi thi công XN tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình được hoàn thành, lúc này dựa vào giá dự toán, gía trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng. Quá trình thi công được bắt đầu từ khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư cho đến khi tổng nghiệm thu bàn giao công trình và thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng.
Dự thầu
Tiếp nhận hợp đồng
Triển khai thi công
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức
Lập hồ sơ hoàn thành công trình
Thanh lý hợp đồng
Quyết toán và kiểm tra kết quả
Nghiệm thu khối lượng chất lượng, ký phiếu giá trị hạng mục
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của XN
Từ đặc điểm quy trình công nghệ ta thấy rằng quá trình hoạt động của xí nghiệp gắn liền với các hạng mục công trình cụ thể.
1.6. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008
1.6.1. Các chỉ tiêu năm 2008
Năm 2008 XN phấn đấu đạt chỉ tiêu :
Sản lượng: 100 tỷ đồng
Thu nhập bình quân: 3000000 đ/người/tháng.
Tổ lao động giỏi: 03 tổ.
Cá nhân lao động giỏi: 30%
Tham quan nghỉ mát: 2lần/năm
Thu nhập các dịp lễ tết: 2000000 đồng/người/năm
Đăng ký công trình chất lượng cao: Công trình Đường dẫn Cầu Vĩnh Tuy.
Chỉ tiêu sáng kiến cải tiến kỹ thuật: có 1 sáng kiến có giá trị
Không để xẩy ra tai nạn lao động và các vụ cháy nổ.
Hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông.
Giáo dục CBCNV chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và biện pháp luật của nhà nước, nội qui của công ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24657.doc