Tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 1: LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang có những bước đổi mới rất mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Hướng đến chủ trương thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chính phủ đã và đang có nhiều văn bản khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, một trong những lĩnh vực được chính phủ ưu tiên hiện nay là xây dựng cơ bản. Nó đặt nền móng xây lên những cơ sở hạ tầng vững mạnh thúc đẩy sự phát triển manh mẽ của lực lượng sản xuất củ... Ebook Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 1
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nền kinh tế. Chính vì vậy xây dựng cơ bản hiện nay là một lĩnh vực nóng hổi và đem lại lợi nhuận rất lớn. Minh chứng cho điều này là số lượng các công ty, tổng công ty xây dựng mọc lên rất nhiều như tổng công ty đầu tư và phát triển đô thị Hà Nội, tổng công ty xây dựng công trình 5, tổng công ty xây dựng công trình 4, tổng công ty xây dựng hoá chất Trung Quốc, tổng công ty xây dựng Trường Sơn, công ty CP đầu tư và xây dựng 579…Các công ty này đang hoạt động rất hiệu quả và góp phần lớn vào sự thay đổi mạnh mẽ của bộ mặt kinh tế nước nhà. Mặc dù là một ngành đem lại lợi nhuận rất lớn nhưng như sách kinh tế học đã chỉ rõ rằng lợi nhuận là giá cả của sự rủi ro. Ngành xây dựng cơ bản là ngành đòi hỏi phải huy động một lượng vốn rất là lớn và phải ổn định, bên cạnh đó nó còn chịu tác động rất lớn của yếu tố thiên nhiên, yếu tố giá cả của việc mua sắm các yếu tố đầu vào. Hiện nay cùng với những biến động của kinh tế thế giới, giá cả đang tăng lên một cách nhanh chóng, nó ảnh hưởng rất lớn đến tất cả các công ty không ngoại trừ các công ty xây dựng. Cùng với sự tăng lên của giá cả, chi phí sản xuất cũng tăng mạnh ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của các công ty đẩy các nhà quản lý vào những quyết định khó khăn đưa ra các biện pháp khoa học, kịp thời, đúng đắn để giúp công ty đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với các doanh nghiệp, nên em đã quyết định chọn đề tài: “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN xây dựng số 1”. Thông qua nghiên cứu đề tài này em muốn hiểu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở XN xây dựng số 1 nói riêng và ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em chia làm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát về XN xây dựng số 1
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN xây dựng số 1
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN xây dựng số 1
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn XN xây dựng số 1, cô Trần Thị Phượng cùng các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XN XÂY DỰNG SỐ 1
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại XN xây dựng số 1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng số 1
Năm 2001 trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều dự án xây dựng lớn đòi hỏi một đội ngũ các công ty xây lắp đa dạng và có thể đáp ứng được nhu cầu bức thiết này. Nắm bắt được thời cơ Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đã quyết định thành lập Xí nghiệp xây dựng số 1.
Xí nghiệp xây dựng số 1 được thành lập theo quyết định số 121/2001/QĐ-UB của UBND thành phố ngày 04 tháng 12 năm 2001, là tổ chức kinh tế trực thuộc tổngcông ty Đầu tư phát triển hạ tầng Đô thị, hạch toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên chi theo sự ủy quyền của Công ty và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Với số vốn điều lệ được công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị nay là tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị rót xuống là 2,357,920,412 đồng; Xí nghiệp nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ công nhân viên để tiến hành hoạt động. Qua báo cáo tổng kết năm 2003 ta có thể thấy rõ điều này.
Năm 2003 giá trị sản lượng đạt 34 tỷ đồng, so với kế hoạch 30 tỷ giá trị sản lượng tăng 13 %.
Tổng doanh thu đạt 28.496.436.529 đồng.
Xí nghiệp đã tiến hành liên doanh với công ty TNHH Huy Hải sản xuất gạch Block, sản lượng gạch có sản lượng 1.5 tỷ đồng. Đây là một thành tích lớn của XN khẳng định XN đang dần hoàn thiện mình, vừa đáp ứng tiến độ
Sau 6 năm hoạt động đến nay XN đã có nhiều thành tích vượt trội :
Năm 2007 XN đạt giá trị sản lượng : 80.69 tỷ đồng
Doanh thu đạt : 57.22 tỷ đồng
Như vậy so kế hoạch 80.5 tỷ đồng thì giá trị sản lượng tăng 0.2 % ; trong điều kiện giá cả đầu vào đang tăng lên rất nhanh, XN vẫn vượt kế hoạch đề ra là rất tốt.
Đặc biệt năm 2007 XN đã được nhận thi công công trình Đường dẫn cầu Vĩnh Tuy, đây là công trình trọng điểm của XN với giá trị sản lượng 96 tỷ đồng, yêu cầu về chất lượng rất cao. Trong năm này XN đã tập trung cao độ các nguồn lực để thi công công trình này, việc thi công có bài bản, đáp ứng được chất lượng công trình thể hiện sự tiến bộ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Tổng công ty tín nhiệm và giao thực hiện nhiều công trình hạng mục thầu lớn như công trình cầu Vĩnh Tuy, công trình đường khu đô thị Trung Yên, công trình La Thành – Thái Hà, đường đại sứ Quán Mỹ Nam Thăng Long, công trình đường khu CN Từ Liêm, khu công nghiệp HAPRO… Bên cạnh đó Xí nghiệp không ngừng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên thông qua việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao như bóng đá, bóng bàn, cầu lông nhằm tạo nét văn hoá khu công sở, giúp nhân viên giảm những căng thẳng mệt mỏi sau những giờ làm việc hành chính như các giải đấu bóng bàn, giải bóng đá… Chính nhờ những điều này Xí nghiệp xây dựng số 1 trở thành đơn vị kinh doanh đoàn kết vững mạnh đạt nhiều thành tích lớn và được tổng công ty đầu tư phát triển tin tưởng.
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp
Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị kinh tế trực thuộc tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, hạch toán nội bộ, được mở tài khoản chuyên chi theo uỷ quyền của công ty và có con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Tổ chức quản lý và công tác hạch toán được thực hiện giống như đơn vị xây lắp.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại XN
1.1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp nên công tác kinh doanh chủ yếu là
* Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình công cộng.
* Lắp đặt cống, san nền, thoát nước.
* Sản xuất lắp đặt bê tông đúc sẵn, kết cấu thép, nhà thép tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và phụ kiện.
* Mở dịch vụ kinh doanh vận tải đường bộ, tiến hành cho thuê kho bãi, máy móc trang thiết bị nhàn rỗi.
1.1.3.2. Thị trường mua, bán hàng
Các yếu tố đầu vào của XN được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, vật liệu.
Các mối quan hệ với các nhà cung cấp được thiết lập chặt chẽ qua các hợp đồng kinh tế cụ thể như HĐKT Lộc Thịnh, HĐKT Quang Minh… và các mối quan hệ này được duy trì sau rất nhiều công trình nhằm đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu được bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ.
1.1.3.3. Tình hình kinh tế, tài chính và lao động tại XN xây dựng số 1
* Tình hình lao động tại XN
Năm
Trình độ
2006
2007
Chênh lệch
+\-
%
Đại học
26
34
8
30.77
Trung cấp
10
13
3
30
Công nhân kỹ thuật
30
39
9
30
Công nhân trực tiếp khác
18
10
-8
-44.44
CN nghỉ không hưởng lương
8
15
7
87.5
Tổng
92
111
19
20.65
Biểu số 1.1 Bảng thống kê lao động theo trình độ
So với năm 2006, số lượng lao động năm 2007 tăng 19 người tương ứng tốc độ tăng là 20.65%, do sự tăng lên mạnh nhất của số lao động có trình độ đại học và công nhân kỹ thuật. Đây là sự thay đổi tốt, chứng tỏ XN đã và đang chú trọng đến việc nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng công việc. Bên cạnh đó qua bảng 1.1 ta có thể thấy số lao động nghỉ không hưởng lương năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 7 người tương ứng tốc độ tăng 87.5%. Điều này là do số lượng công nhân viên nghỉ việc hoặc đã thuyên chuyển công tác nhưng vẫn yêu cầu được XN đóng bảo hiểm hộ.
Nhờ trong phong trào thi đua sôi nổi đã có nhiều CBCNV gương mẫu đi đầu trong công tác, sinh hoạt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và đã được các tập thể lao động bình bầu các danh hiệu thi đua lao động xuất sắc, lao động giỏi. Năm 2006 XN vinh dự được tổng công ty đề nghị UBND thành phố công nhận danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc năm 2006”.
Qua xem xét tổ chức công tác lao động tiền lương 2 năm 2006, 2007 ta có thể thấy ưu điểm nổi bật là cán bộ lãnh đạo XN đã sâu sát trong chỉ đạo điều hành, có chế độ chính sách nghiêm túc, tạo sự yên tâm đối với người lao động. Mức thu nhập vẫn đảm bảo so với năm trước.
* Tình hình kinh tế tài chính
Dưới đây là một số chỉ tiêu thông kê về tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh của XN
Bảng kê về tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh
Tại XN
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
2006 so 2005
Chênh lệch
2007 so 2006
+/-
%
+/-
%
Tài sản
3087922128
19111559708
60136850598
16023637580
519
41025290890
215
Nguồn vốn
3087922128
19111559708
60136850598
16023637580
519
41025290890
215
Doanh thu
48951719584
49174394005
34770570210
222674421
0.45
-14403823795
-29
Giá vốn
48565127952
48697755180
11651953067
132627228
0.27
-37045802113
-76
Lợi nhuận
767926378
1148033203
1400391760
380106825
49.5
252358557
22
Biểu số 1.2 Bảng kê về tài sản và kết quả kinh doanh
của XN xây dựng số 1
Qua bảng 1.2 ta thấy quy mô tài sản và nguồn vốn liên tục tăng, tốc độ tăng của năm 2006 so với năm 205 là 219%, tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 215%, điều này chứng tỏ quy mô của XN đang được mở rộng, đây là điều tốt.
Năm 2006 doanh thu và giá vốn đều tăng, còn năm 2007 thì donh thu và giá vốn đều giảm, điều này là do năm 2007 quy mô về tài sản mở rộng nhưng số lượng nhân công và xe, máy thi công không đủ đáp ứng nhu cầu thi công, bên cạnh đó gặp nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên cho nên một số công trình chậm tiến độ thi công. Những nguyên nhân này đã làm doanh thu và giá vốn năm 2007 đều giảm. Nhưng do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên nên XN vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động. Nhìn trên bảng 1.2 ta thấy tốc độ giảm của giá vốn hơn gấp 3 lần tốc độ giảm của doanh thu nên XN vẫn đảm bảo mức lợi nhuận và ổn định mức thu nhập của công nhân 3000.000 đồng/ tháng. Mặc dù vậy XN cần có những biện pháp kịp thời khắc phục khó khăn và thúc đẩy tiến độ thi công các công trình còn đang chậm tiến độ, nhằm hạn chế sự tăng lên của chi phí so với kế hoạch, làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính - kinh tế đang được áp dụng tại XN
1.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý XN được tổ chức rất khoa học và hợp lý giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin nhanh chóng, giám sát hoạt động của XN hiệu quả và đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban, cơ cấu tổ chức của XN là theo hình thức trực tuyến chức năng.
1.1.4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý
Giám đốc
P. Giám đốc
(phụ trách ban kế hoạch, kỹ thuật)
Ban tài vụ
P. Giám đốc
(phụ trách khối văn phòng)
Ban kế hoạch
kỹ thuật
Ban tổ chức quản lý hành chính
Các công trường
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý ở XN xây dựng số 1
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý
* Giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong XN, phụ trách chung, điều hành mọi mặt hoạt động của XN theo quyền hạn nhiệm vụ quy định.
* Phó giám đốc: là người hỗ trợ đắc lực nhất cho giám đốc
* Ban tài vụ
Ban tài vụ có chức năng tham mưu giúp Giám đốc XN trong lĩnh vực hạch toán kinh tế, nguồn vốn đầu tư và kế toán thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.
* Ban kế hoạch kỹ thuật
Ban KHKT có chức năng tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp trong lĩnh vực KHSXKD, quản lý kỹ thuật chất lượng các công trình XN được giao thi công, quản lý thiết bị thi công của XN.
* Ban TCQTHC
Ban TCQTHC có chức năng tham mưu cho giám đốc XN trong lĩnh vực sắp xếp, cải tiến tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng, đào tạo, quản lý và thực hiện chế độ chính sách đổi mới người lao động theo quy định của pháp luật; quản lý hành chính và văn phòng xí nghiệp.
1.1.4.3. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế
Chính sách tiền lương
XN trả lương và thưởng cho các nhân viên bằng tiền tệ. Sau 1 năm lên lương 1 lần, ngoài lương cứng, lương của các nhân viên còn được hưởng theo công trình.
Chính sách phân phối lợi nhuận
XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty, phần lớn các công trình thi công là do tổng công ty bàn giao, do đó sau khi quyết toán công trình đã hoàn thành XN được hưởng 99% giá trị công trình, còn 1% là lợi nhuận của tổng công ty.
Chính sách huy động sử dụng, quản lý vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, nhưng khác với các doanh nghiệp khác XN không có lượng vốn cố định ban đầu mà khi thi công công trình nào thi xin tạm ứng tổng công ty và khi hoàn thành sẽ tiến hành xin quyết toán. Ngoài ra một phần lớn vốn của XN dùng để hoạt động là do đi vay ở các ngân hàng.
Thị trường
Với đặc thù của ngành nên XN có thị trường đầu vào khá phong phú, nhưng XN luôn phải cân nhắc sự cân đối giữa chi phí và chất lượng nguyên vật liệu để có thể hạ chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Bên canh đó, thị trường đầu ra của XN là không nhiều, nhưng giá trị mỗi hợp đồng là rất lớn. Hiện nay khách hàng chủ yếu của XN ở trong địa bàn Hà Nội, nhưng trong tương lai XN đang nỗ lực hết mình để mở rộng thị trường hoạt động của mình hơn nữa.
1.1.5. Tổ chức hoạt động SXKD và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong XN
1.1.5.1. Tổ chức hoạt động SXKD
Hiện nay XN chủ yếu là thi công các công trình lớn do tổng công ty đấu thầu và bàn giao, ngoài ra XN cũng tự tham gia đấu thầu các công trình nhỏ. Sau khi nhận được công trình bàn giao hay ký hợp đồng XN tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị thi công, thiết kế tổ chức thi công hợp lý và đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng như đã được bàn giao.
Đội trưởng (chủ nhiệm các công trình) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên giao thầu muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên giao thầu phải chịu mọi chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên nhận thầu có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sữa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm có quy mô vừa và lớn, mang tính đơn chiếc, cố định tại một địa điểm, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, quá trình thi công phức tạp, thời gian kéo dài, chủng loại đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn lớn. Do đó ở XN tuân thủ quy trình công nghệ chặt chẽ như sau:
Dự thầu
Tiếp nhận hợp đồng
Triển khai thi công
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức
Lập hồ sơ hoàn thành công trình
Thanh lý hợp đồng
Quyết toán và kiểm tra kết quả
Nghiệm thu khối lượng chất lượng, ký phiếu giá trị hạng mục
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm của XN
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại XN
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
* Xí nghiệp xây dựng số 1 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có quy mô nhỏ, số lượng các phần hành kế toán không nhiều, do đó bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung nhằm phát huy tốt chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán.
* Bộ máy kế toán có 3 nhân viên : 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 1 kế toán tổng hợp; trong đó cả 3 nhân viên đều là nữ và đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy, có trình độ chuyên môn tốt, cẩn thận và là những nhân viên sống rất có quy tắc.
* Sơ đồ phân công lao động trong bộ máy kế toán như sau :
Kế toán tổng hợp
(kiêm kế toán các phần hành khác ngoài lương)
Thủ Quỹ
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tiền lương)
Sơ đồ 1.3 Phân công lao động trong bộ máy kế toán
1.2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Xí nghiệp xây dựng số 1
1.2.2.1. Chính sách kế toán tại XN
Chế độ kế toán
XN xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp, hạch toán phụ thuộc, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài liên quan tới nhiều kỳ kế toán, do đó XN áp dụng chế độ kế toán số 03/ 2003/ QH 11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và quyết định số 234/ 2003/QĐ – BTC ngày 30/12/2003.
* Kỳ kế toán : Kỳ kế toán của XN là Quý.
* Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 hàng năm đến ngày 31/12 hàng năm.
* Đồng tiền hạch toán : VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý đều được quy đổi ra đồng VNĐ theo tỷ giá quy định.
* Hạch toán nguyên vật liệu : XN tiến hành phương pháp kiểm kê thường xuyên ,với thời kỳ là 1 tháng/ l lần.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở XN là phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang : XN xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí thực tế.
* Phương pháp xác định giá thực tế xuất kho là phương pháp gía thực tế đích danh.
Chế độ chứng từ
XN sử dụng hầu hết các chứng từ
Chứng từ vốn bằng tiền : phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng…
Chứng từ hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Chứng từ lao động - tiền lương : bảng chấm công, hợp đồng thuê ngoài, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH…
Chứng từ TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao...
Chứng từ mua hàng : hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, hợp đồng mua hàng.
Hệ thống tài khoản kế toán
2.2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán
XN sử dụng số lượng không nhiều các tài khoản chủ yếu là TK cấp 1 :
TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154;
TK 211, TK 214, TK 2412;
TK331, TK 333, TK334, TK 335, TK 336, TK 338;
TK 421;
TK 511, TK 515;
TK 621, TK 622, TK 627, TK 632;
TK 911.
Riêng TK 627 sử dụng các tất cả các TK cấp 2 để hạch toán.
Chế độ sổ kế toán
XN sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ, trình tự như sau :
bảng kê
Báo cáo kế toán
chứng từ kế toán
bảng phân bổ
sổ chi tiết
nhật ký chứng từ
sổ cái
bảng tổng hợp, chi tiết
Chú thích :
: ghi hằng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại XN xây dựng số 1
Chế độ báo cáo tài chính
Do đặc trưng của XN là đơn vị hạch toán phụ thuộc do đó XN không lên 4 báo cáo tài chính mà chỉ lên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và gửi lên tổng công ty xin được quyết toán.
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Năm 2006
TK
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111
8571955
60604551061
60587863797
25259219
112
37929593
78984878082
77167923368
1854884307
133
4051317780
4051317780
141
400000000
400000000
152
24029131482
23949579012
79552470
…
336
27515251185
54208837118
82360087165
635998862
338
662973621
304654434
967628055
…
621
41938690307
41938690307
622
6021638100
6021638100
627
8535102556
8535102556
632
48697755180
48697755180
642
96532000
96532000
911
49174394005
49174394005
Cộng
33390475151
33390475151
571504474661
571504474661
22923972795
22923972795
Biểu số 1.3 Bảng cân đối số phát sinh
1.2.3. Báo cáo kế toán tại XN
Do XN hạch toán phụ thuộc do đó XN không lập các báo cáo tài chính mà chỉ lập bảng cân đối số phát sinh và gửi lên tổng công ty để lập báo cáo.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XN XÂY DỰNG SỐ 1
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong XN
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong XN
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy so với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này chi phối rất nhiều đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của XN.
XN xây dựng số 1 là đơn vị xây lắp trực thuộc tổng công ty đầu tư và phát triển hạ tầng đô thị, sản phẩm của hoạt động sản xuất là các hạng mục công trình, công trình có quy mô và giá trị lớn hàng tỷ đồng, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài từ vài ba tháng đến vài ba năm.
Bên cạnh đó các sản phẩm này còn mang tính cố định tại một địa điểm, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ,các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư của XN rất phức tạp do chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên, thời tiết, dễ mất mát và hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của yếu tố về thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi XN phải tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Với những đặc điểm khác biệt của XN nói riêng và của ngành XDCB nói chung trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong XN. XN xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công nghệ hay khối lưọng công việc có tính dự toán riêng theo 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ( XN không sử dụng khoản mục chi phí sử dựng máy thi công do đặc thù của XN); còn đối tượng tính giá thành cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí nhưng ở mức độ đã hoàn thành xong và đã có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.
2.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời lẻ dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế xuất dùng, ngoài ra nó còn bao gồm chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Ở XN vật liệu dùng cho công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành thì XN tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho các công trình, hạng mục công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình không thể tổ chức kế toán riêng được thì XN tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
XN sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và không sử dụng hạch toán chi tiết trên các tài khoản con của TK 621.
TK 621 được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.3. Phương pháp hạch toán
Ta có thể tóm tắt quá trình hạch toán của XN qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 621
Xuất NVL dùng cho sản
xuất xây lắp
TK 111, 331 TK 154
Vật liệu mua dùng ngay
Cho sản xuất Kết chuyển chi phí
TK133 NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 336
NVL do cấp trên mua xuất
dùng ngay cho sản xuất SP
SƠ ĐỒ 2.1. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
2.1.2.4. Chứng từ, sổ kế toán
Chứng từ
*Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
*Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
*Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng
*Hoá đơn mua bán
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Nếu vật liệu do đơn vị thi công tự đi mua thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho cùng với hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ đầy đủ được chuyển về phòng kế toán để hạch toán.
Sổ kế toán
Xí nghiệp sử dụng sổ cái chi tiết TK 621
2.1.2.5. Quá trình luân chuyển chứng từ và sổ kế toán
Trường hợp nguyên vật liệu mua về nhập kho
Vật liệu mua về nhập kho thường là những vật liệu có giá trị lớn, sử dụng nhiều đợt hoặc là do tính chất vật liệu cần được quản lý và bảo quản trong kho.
Để có được vật tư sử dụng trong thi công, XN phải tiến hành mua vật tư từ bên ngoài. Quá trình này bắt đầu từ giấy đề nghi tạm ứng kèm theo kế hoặch mua vật tư và phiếu báo giá trình lên giám đốc XN xét duyệt cấp vốn và kết thúc là phiếu xuất.
Biểu số 2.1
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Xí Nghiệp xây dựng số 1
Mẫu 02-TT
PHIẾU CHI Số 42/11
Nợ: 152
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Anh Dương
Địa chỉ : Lạc Long Quân
Lý do chi : Mua gỗ ván khuôn
Số tiền : 22.160.600đ
Bằng chữ : Hai mươi hai triệu một trăm sáu mươi ngàn sáu trăm đồng chẵn
Kèm : 01 Chứng từ gốc
Ngày 23 tháng 11năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Phiếu chi được lập khi có nghiệp vụ chi tiền và phải có đủ các thủ tục như giấy xin tạm ứng hoặc là phiếu yếu cầu chi tiền do trưởng bộ phận ký và thông qua kế toán trưởng thì mới được ký.
Biểu số 2.2
Mẫu số: 04/GTGT- 3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KY/2007B
Liên2: giao khách hàng Số: 0096525
Ngày 23 tháng 11 năm 2007
Đơn vị bán hàng: DNTN Mạnh Linh
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Lê Anh Dương
Tên đơn vị: XNXD số 1- tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị
Địa chỉ: 27 Huỳnh thúc kháng
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM, CK Mã số: 0100106232
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Gỗ ván khuôn
M3
14,39
1.400.000
20.146.000
Cộng tiền hàng: 20.146.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 2.014.600
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.160.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu một trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi mua hàng về chuẩn bị nhập kho, thủ kho và người giao vật liệu tiến hành cân đong, đo đếm số lượng vật liệu nhập kho và làm thủ tục nhập kho.
Biểu số 2.3
Đơn vị: ……. Mẫu số : 01 - VT
Địa chỉ:……. Theo QĐ : 15/2006 QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
PHIẾU NHẬP KHO của Bộ Tài Chính
Ngày 23 tháng 11 Năm 2007 Nợ Số 103
Họ, tên người giao hàng: Dương Có
Theo…….HĐ…………Số 96525…..Ngày 23 tháng 11 Năm 2007 của…………………DNTN Mạnh Linh
Nhập tại kho: Lạc Long Quân
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Gỗ ván khuôn
M3
14,39
1.400.000
20.146.000
Thuế 10%
2.014.600
22.160.000
Cộng thành tiền: Hai mươi hai triệu một trăm sáu mươi ngàn đồng
Nhập, ngày 23 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Sau khi vật tư được nhập kho thì khi nào đội thi công có nhu cầu sử dụng thì đội trưởng đội thi công lấp phiếu sử dụng vật tư và phòng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho, trong đó thủ kho sẽ khi số lượng thực xuất.
Biểu số 2.4
Đơn vị: ……. Mẫu số : 02 VT
Địa chỉ:……. Theo QĐ : 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 11 Năm 2007
Nợ : … Số: 120
Có : …
Họ, tên người nhận hàng: Dương Địa chỉ (bộ phận): PN 103
Lí do xuất kho:
Xuất tại kho: ………….Lạc Long Quân…
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Gỗ ván khuôn
M3
14,39
1.400.000
20.146.000
Xuất, ngày 23 tháng 11 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho PT bộ phận sử dụng Giám đốc
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho, kế toán tiến hành lập bảng kê nhập vật liệu và căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu.
Biểu số 2.5
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Xí Nghiệp xây dựng số 1
BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU
(ghi nợ TK 152) Quý 4/2007
PN số
Tên vật liệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
La Thành
LLQ
41
Tê 3B
Cái
1
4.408.000
4.408.000
4.408.000
103
Gỗ VK
M3
14,39
1.400.000
20.146.000
20.146.000
42
Mặt bích
Cái
16
50.000
800.000
800.000
108
Biển tròn
Cái
5
300.000
1.500.000
1.500.000
…
Tổng
735.479.026
936.735.522
Bảng này dùng để thống kê, theo dõi và kiểm tra các nguyên vật liệu nhập vào trong quý.
Biểu số 2.6
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Xí Nghiệp xây dựng số 1
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU
(Ghi có TK 152)
Quý 4 / 2007
Chứng từ
PX số
Tên VL
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
La thành
LLQ
PC 35/10
47
Tê 3B
Cái
1
4.408.000
4.408.000
4.408.000
PC 42/11
120
Gỗ
VK
M3
14,39
1.400.000
20.146.000
20.146.000
PC 36/10
48
Mặt bích
Cái
16
50.000
800.000
800.000
331-T10
124
Biển tròn
Cái
5
300.000
1.500.000
1.500.000
…
Tổng
735.479.026
936.735.522
Trường hợp vật liệu mua về xuất thẳng đến chân công trình
Vật liệu mua về do nhu cầu sử dụng ngay nên được xuất thẳng đến chân công trình. Những vật liệu này có thể là do XN mua hoặc cũng có thể là do trên tổng công ty điều về. Đối với những vật liệu này thì kế toán không phải lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu là các hoá đơn giá trị gia tăng và các hoá đơn vân chuyển nội bộ.
Biểu số 2.7
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
XN xây dựng số 1
SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 621
Quý 4 / 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày
SH
Nợ
Có
Nợ
Có
Nam Thăng Long
152
884.345.413
884.345.413
331
580.620.779
1.464.966.192
Lạc Long Quân
152
936.735.522
10.177.577.531
…
Kết chuyển chi phí
154
15.089.174.571
Cộng Q4
20.017.109.071
20.017.109.071
Cộng Năm 2007
45.938.690.307
45.938.690.307
2.1.3. Hạch toán chi ,phí nhân công trực tiếp
2.1.3.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí nhân công trực tiếp không chiếm tỷ trọng lớn so với 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng chi phí nhân công trực tiếp, nó luôn có xu hướng tăng lên chứ không giảm và nó là khoản mục biến động ít nhất.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương của CN trong biên chế của XN và tiền công của công nhân thuê ngoài không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12901.doc