CD+0060
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, kinh tế thị trường đã và đang phát triển mạnh ở nước ta, các ngành đang đua nhau sản xuất, cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường, vấn đề cơ chế quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Muốn vậy doanh nghiệp phải biết sử dụng tổng hoà các công cụ quản lý trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những cô
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần TM và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ đặc biệt quan trọng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp quản lý một cách hữu hiệu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói công tác tổ chức hạch toán kế toán liên quan đến mọi hoạt động, mọi phòng ban của doanh nghiệp. Nhìn vào công tác tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp có thể đánh giá được công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp xây lắp, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được quan tâm hàng đầu vì đây là nòng cốt của việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình. Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra được những biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần tm và DVKT Cao Thắng, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một đơn vị xây lắp đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đến nay đã và đang được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên hiện nay, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng hướng dẫn của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán công ty, cùng với những kiến thức tiếp thu được trong khoá học em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật cao Thắng.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng
Phần I:
Tổng quan về công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật cao thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại dịch vụ kỹ thuật cao Thắng.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng có trụ sở giao dịch tại 26 Lương Khánh Thiện - Ngô Quyền - Hải Phòng. Tiền thân là xí nghiệp Đức Thiết có ngành nghề chủ yếu là dịch vụ sửa chữa phương tiện thủy và các ngành nghề khác do các thương bệnh binh cùng nhau góp sức thành lập ra.
Nhiều năm trước đây công ty CPTM-DVKT Cao Thắng là doanh nghiệp của các thương bệnh binh và người tàn tật. Sau một thời gian hoạt động và phát triển cả về quy mô sửa chữa, kinh doanh và lực lượng sản xuất đủ mạnh về nhiều mặt đã được UBND Thành phố Hải Phòng và Sở lao động thương binh xã hội ra quyết định công nhận số 192/ QĐUB ngày 02/02/2000 là cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh và người tàn tật.
Tuy là một doanh nghiệp mới được thành lập nhưng trên thực tế công ty Cao Thắng đã tiến hành sửa chữa phương tiện thủy và xây dựng nhiều công trình của Thành phố. Trong nhiều năm qua với đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên của công ty là những người lính, những thương binh có tâm huyết với sự phát triển của công ty. Từ năm thành lập tới nay, với một thời gian ngắn công ty đã đạt được những chỉ tiêu đề ra và nộp đầy đủ ngân sách Nhà nước, công ty đã góp một phần của mình vào công việc xây dựng đổi mới Thành phố nói chung và đất nước nói riêng. Sự thành công của công ty trong nhiều năm qua và tiếp tục khẳng định sự tồn tại và phát triển của công ty ngày càng vững chắc.
Quy mô về vốn và tài sản của công ty như sau:
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp (khi công ty thành lập và cấp bổ sung hàng năm).
+ Lợi nhuận từ các hoạt động giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn huy động dược từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn chiếm dụng từ phía đối tác (người cung cấp, công nhân, bên A).
Tại thời điểm thành lập, công ty có tổng số vốn kinh doanh là 417,8 triệu. Trong những năm hoạt động, công ty đã chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi nguồn vốn hoạt động tăng lên 112,8 lần (2002), 107 lần (2003), 145 lần (2004). Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng
sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng tài sản
417.800.000
47.257.932.745
45.075.470.797
63.664.507.323
Tài sản lưu động
67.700.000
44.303.373.212
42.679.820.733
60.787.148.783
Tài sản cố định
350.100.000
2.954.559.533
2.395.650.046
2.877.358.540
TSCĐ/ Tổng TS
83,8%
6,25%
5,3%
4,5%
TSLĐ/ Tổng TS
16,2%
93,75%
94,7%
95,5%
Bảng số 1: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty
Do đặc thù của ngành xây dựng: Công trình thi công lâu dài, kéo dài trong nhiều năm, chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ được công nhận khi công trình hoàn thành quyết toán nên doanh thu giữa các năm không ổn định.
Tóm lược kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây dưới bảng sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2002
1- Doanh thu thuần
21.145.658.730
42.847.420.050
2- Tổng chi phí
21.118.158.026
42.654.960.125
3- Tổng lợi nhuận
27.500.704
192.459.925
4- Tỉ suất LN/DTT (%)
0,13
0,45
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi công ty phải rất năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện được việc định hướng phát triển kinh doanh, những ngành nghề nào phù hợp với từng giai đoạn phát triển, với nhu cầu của thị trường, cũng như chuyển đổi kế hoạch sản xuất sản phẩm theo từng thời kỳ phải rất chính xác và phù hợp với đăng ký kinh doanh cho phép của Sở kế hoạch đầu tư và Thành phố, điều đó quyết định sự sống còn của công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của công ty cần phải phù hợp với tính chất hoạt động của công ty, phải có hiệu quả đáp ứng được những nhu cầu cần thiết trong việc quản lý, thực hiện tốt các chức năng về dự đoán, dự báo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác. Do đó công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý gồm có: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các phòng ban chức năng. Mô hình này bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và nó còn tuân thủ theo chế độ quản lý trách nhiệm.
Hội đồng cổ đông
HĐQT
Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
KD VLXD
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Đội cơ khí
sửa chữa
Đội cơ giới
Đội cung ứng
vật tư
Các đội XD
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
- Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất với mọi vấn đề quan trọng của công ty. Họ được triệu tập họp ít nhất 1 năm 1 lần để quyết toán năm tài chính, phân chia cổ tức, xử lý các khoản rủi ro, thua lỗ.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quy định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền thẩm định của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.
- Giám đốc: là người điều hành hợp đồng kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ, quyền hạn được giao, làm nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định.
- Đội cơ khí, sửa chữa: được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ việc gia công, sửa chữa các sản phẩm để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ công nhân lành nghề có khả năng, trình độ chuyên môn cao. Mọi sản phẩm của xưởng đều đạt chất lượng và được khách hàng ưa chuộng.
- Các đội xây dựng: các đội xây dựng của công ty đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình trọng điểm như công trình trường học của các huyện; các công trình nghĩa trang của huyện Kiến Thụy, Vĩnh Bảo; công trình UBND xã Hưng Đạo……
- Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng: nắm vững thị trường cung cầu, tiếp cận với khách hàng, có quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng. Xây dựng kế hoạch mua bán vật liệu xây dựng chủ yếu: Xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch để có được nguồn vật liệu đảm bảo đáp ứng cho các công trình mà công ty đã trúng thầu.
- Phòng Tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao động, là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan tới lợi ích của người lao động và cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tham mưu với Giám đốc đề bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng, trả lương, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Đề nghị những kế hoạch hoạt động, đưa ra mô hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý hành chính, công việc giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính, mua sắm trang thiết bị văn phòng. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính toán giá thành sản phẩm của công ty. Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc, thiết bị, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của công ty. Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đã đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trường. Phòng lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng, quyết toán các công trình.
- Phòng Kế toán tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên Giám đốc công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý nghiệp vụ các chi tiêu tài chính thanh, toán quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như công tác hạch toán, công tác thống kê, quyết toán thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nước, quyết định lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kinh doanh. Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế, các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu xử lý, phân tích các hoạt động kinh tế. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty định kỳ, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của công ty, thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lưu động để đề xuất với Giám đốc những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các phòng ban để xác định chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
- Đội cung ứng vật tư: cung ứng vật tư kịp thời cho các đội sản xuất, công trình khi đã có đầy đủ số liệu của phòng kế hoạch chuyển sang. Đội cung ứng vật tư phải báo cho bộ phận kinh doanh vật liệu và các phòng ban chức năng về khối lượng vật tư thực tế mà đội đã cấp cho đội sản xuất và công trình.
- Đội cơ giới: nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xây dựng các công trình, đội cơ giới đã đáp ứng nhanh chóng kịp thời vật tư, vật liệu đến tận nơi sản xuất và công trình.
ii. tổ chức công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: theo yêu cầu quản lý của công ty bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ công nhân viên kế toán đảm bảo khối lượng công việc kế toán, đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ CCDC
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty . Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trưởng cần phải xác định đúng khối lượng công tác kế toán để thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm mở sổ kế toán, hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý với sử dụng tiền mặt.
- Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ dụng cụ phân bố chính xác mức khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Lập bản thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội căn cứ vào bậc lương và kết quả lương của từng người.
- Kế toán thuế: hàng ngày phải thu thập chứng từ hóa đơn GTGT hợp lý đầu vào, đầu ra để kê khai thuế. Hàng tháng nộp về cục thuế thường xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc việc nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu đến hạn. Chịu trách nhiệm theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào bản chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thu chi tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán theo dõi. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu quản lý cũng dễ dàng cho việc kiểm tra giữa các nhân viên kế toán với phòng kế toán. Hiện nay công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật chung:
- Nhật ký chung
- Sổ cái
- Nhật ký đặc biệt
- Sổ chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết.
a/ Tổ chức hệ thống chứng từ:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lương: Bảng chấm công và chia lương, Bảng thanh toán lương chi tiết, Bảng tổng hợp thanh toán lương, Bảng phân bổ lương.
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí máy thi công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
b/ Quy trình ghi sổ:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ được áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ như sau:
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tượng liên quan đến hạch toán chi tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu sau đó lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sơ đồ 3: Bộ sổ kế toán
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu
phần II:
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I-Đặc điểm quy trình công nghệ và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc điểm riêng biệt, khác với những ngành kinh tế khác, những đặc điểm này có ảnh hưởng đến quản lý và hạch toán.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất được tạo thành từ vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh có tính đến việc hợp tác sản xuất để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Do vây ngành xây lắp có những đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật:
Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 đến 10 năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư hàng năm luôn phải kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một cách toàn diện. Do đó không thể chờ đến khi công trình xây dựng xong mới tính toán và thanh toán mà phải theo dõi thường xuyên hàng quý, hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá hoặc chi phí cho từng đơn vị, khối lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho khối lượng công tác xây lắp được hoàn thiện trong kỳ (tháng, quý, năm).
Sản phẩm xây dựng được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nên chịu tác động của nơi công trình xây dựng về các mặt như giá vật liệu, giá nhân công,..Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và cả điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương. Các nguyên nhân trên có thể làm cho giá của từng bộ phận công trình có thể khác nhau ngay cả khi sử dụng cùng một thiết kế. Do đó có các định mức giá khác nhau đối với từng loại công tác tác xây lắp cho từng địa phương.
Do các đặc điểm trên, phương pháp định giá sản phẩm xây lắp có thể thực hiện theo trình tự sau: Trước hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho đơn vị tính của từng loại công tác xây lắp sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục rồi cho cả công trình xây dựng theo các quy định hiện hành.
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tức là người bán (các nhà thầu) và người mua (chủ đầu tư) được biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá hoặc giá hợp đồng) phải bao gồm đủ các chi phí, thuế, lãi định mức.
Do đặc điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phải lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ.
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình, chi phí bảo hiểm công trình tính theo tỷ lệ % so với giá thành công trình. Các tổ chức thầu xây lắp, các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm cho thiết bị, vật tư, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào phí sản xuất.
Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo lãnh xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền bảo hành quy định trong cơ chế bảo hành xây lắp công trình của Bộ xây dựng.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào ngân hàng khoản tiền bảo hành xây lắp theo quy định. Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà không xảy ra hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ đầu tư phải xác nhận để ngân hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình cùng với lãi suất theo thời hạn gửi tại ngân hàng.
Những đặc điểm trên của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng nói riêng.
II-Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh ngiệp như tiền điện, tiền nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Ngoài ra chi phí khác bằng tiền còn bao gồm các khoản chi phí bảo hành, chi phí bảo hiểm cho các công trình xây dựng cần bảo hành trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
2.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công dụng kinh tế).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho từng công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí cốp pha, giàn giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thịết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền đơn vị xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dựng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..; chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công như lều lán, bệ đường ray chạy máy...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm:
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân viên điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ ở đội thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội thi công không phải là máy móc thi công.
+ Chi phí mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện giá thành....
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp:
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi phí điện nước, điện thoại.., ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân tích người ta dùng phương pháp cực đại, cực tiểu, bình phương nhỏ nhất.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí. Cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn doanh nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là lượng tương đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí. Mặt khác cách phân loại chi phí như trên nhà quản trị doanh nghiệp cũng xác định được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với định phí cao sẽ đem lại cơ hội lợi nhuận cao nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
2.1.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, liên quan đến việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí tiêu thụ: gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính, những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra chi phí sản xuất có thể được phân loại theo cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được hạch toán, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành .
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây lắp, từng hạng mục công trình, công trình hoặc từng khối lượng xây lắp có thiết kế riêng.
Với mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với phương pháp hạch toán chi phí:
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công xây lắp.
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế riêng.
Thông thường hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp: theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất theo từng đối tượng.áp dụng phương pháp này đối với hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh, ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp: theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Chi phí sản xuất
Của đối tượng hạch toán chi phí
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng hạch toán chi phí
x
Hệ số
phân bổ
III. Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phi sản xuất chủ yếu của công ty
3.1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể xây lắp.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu được tính theo giá gốc hoặc giá trị thần có thể thực hiện được. Trong đó giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyê._.n vật liệu ở địa điểm, trạng thái hiện tại.
Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền, giá nhập trước, xuất trước,...)
Cuối kỳ hạch toán hoặc trước khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu vật tư theo định mức, bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán .
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí .
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331..
Trường hợp chi phí giàn giáo, cốp pha khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giao, cốp pha cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 142 - Chi phí trả trước.
Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu
Cuối kỳ tính toán xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí
Chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ
=
Trị giá nguyên vật liệu thực tế còn lại đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng
-
Trị giá nguyên vật liệu còn lại chưa đưa vào sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
621
152 152
Vật liệu xuất kho sử dụng TT cho SX Vật liệu không sử dụng hết cho SXSP
SP thực hiện DV thực hiện DV cuối kỳ nhập lại kho
133
111,112,142,331..
Thuế GTGT 154
Mua vật liệu sử dụng ngay cho SXSP Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
thực hiện dịch vụ phí NVLTTtheo đối tượng tập hợp
Sơ đồ 4: Hạch toán NVL trực tiếp
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để phản ánh được chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh
toán lương, phiếu báo làm việc thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm tiền lương, tiền công lao động.
Bên Có kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (lương chính, lương phụ, phụ cấp, kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Nếu doanh nghiệp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí trích trước.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
622
334 154
Tiền lương,tiền công, phụ cấp tiền ăn ca Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
phải tra công nhân TTSX và kinh doanh chi phí nhân công TT theo đối tượng
dịch vụ tập hợp chi phí
335
Trích trứoc tiền lương nghỉ phép của 631
công nhânTTSX
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
phí NCTT theo đối tượng tập chi phí
338
Các khoản trích về BHXH, BHYT
và CPCĐ
Sơ đồ 5 : Hạch toán chí phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định là 19% trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho đội xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây dựng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ cho đội xây dựng.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 có các TK cấp 2 như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của công nhân, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí ngiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Các khoản trích theo lương
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu ở tổ đội
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Khi xuất công cụ, dụng cụ ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153,142 - Công cụ, dụng cụ
Khi tính khấu hao dùng ở tổ, đội (không phải máy thi công) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi tính dịch vụ mua ngoài ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278) - Chi phí khác bằng tiền
Có TK 111, 112...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138...
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuy vào từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
=
Chi phí SXC phải phân bổ
Chi phí NC trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình
x
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung cố định (là những chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy...) được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất và chi phí sản xuất chung biến đổi (là những chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như nguyên vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp thì được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
627
334,338 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi
152,153 154
Chi phí vật liệu, công cụ Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
chi phí SXC
214 631
Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho SXSP Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
thực hiện dịch vụ chi phí SXC theo đối tượng tập hợp CP
142,242,335
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước
111,112,141,331 632
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định không được tính
Chi phí bằng tiền khác vào giá thành Sp mà tính vào giá vốn
Chi phí đi vay hàng bán
133
Thuế GTGTđầu vào không được
khấu trừ nếu được tính vào CPSXC
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
IV. Đánh giá chi phi dở dang và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
4.1. Đánh giá chi phi dở dang:
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn dở dang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một trong những nhân tố quyết định tính chính xác trung thực của giá thành sản phẩm bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành theo 2 phương pháp sau:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
+ Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
+ Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành.
+ Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang.
Chi phí sản phẩm DD cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp hoàn thành
x
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp DDCK
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp chủ yếu áp dụng cho việc đánh giá sản phẩm làm dở dang của công tác xây lắp. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ dược xác định như sau:
Chi phí cho khối lượng xây lắp DDCK
=
Chi phí DD ĐK + Chi phí SX phát sinh trong kỳ
KL xây lắp hoàn thành +{KLXLDD CK x % hoàn thành }
x
Lượng xây lắp dở dang CK
x
% hoàn thành
4.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác nhận tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hay toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TK 154 có các TK cấp 2 như sau:
TK 1541 - Xây lắp
TK 1542 - Sản phẩm khác
TK 1543 - Dịch vụ
TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ căn cứ chi phí máy thi công đã tập hợp, phân bổ cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất chung đã phân bổ cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu công trình hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp bàn giao công trình cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ) kế toán ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giá trị khối lượng xây lắp liên quan đén bảo hành công trình xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
V. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
5.1 Đối tượng tính giá thành của công ty:
Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm xây lắp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng).
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
+ Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
+ Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
+ Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng, quý.
5.2. Phương pháp tính giá thành
5.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Theo phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm khối lượng xây dựng theo giai đoan xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Chi phí sản xuất
Của đối tựợng hạch toán chi phí
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng hạch toán chi phí
x
Hệ số
phân bổ
5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức, thoát ly định mức dở dang được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tính theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
+ Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế theo từng khoản mục
-
Chi phí định mức theo từng khoản mục
5.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiên nhận thầu theo đơn đặt hành khi đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là những đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí hạch toán được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất hạch toán được là giá trị sản phẩm dở dang.
VI. Phân tích chi phí sản xuất và các phương pháp giảm giá thành tại công ty
6.1. Phân tích chi phí sản xuất:
6.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty là các công trình, khoản mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
6.1.2. Phương pháp hạch toán
6.1.2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình, khoảng 70% đến 80%. Do vậy việc quản lý và theo dõi khoản chi phí này là đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán chi phí tại công ty. Do công ty áp dụng hình thức giao khoán cho các đội, các xí nghiệp xây dựng nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, công ty chỉ ứng tiền cho các đội khi các đội có nhu cầu.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ở dưới đội căn cứ vào Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết là 2 liên đặt giấy than viết 1 lần. Liên 1 được lưu cùng hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng. Liên 2 được lưu cùng với bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu để gửi lên phòng kế toán. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho công trình, kế toán đội tiến hành lập Phiếu xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh (Vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng vật liệu tồn kho là không lớn). Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: 1 liên lưu cùng hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, 1 liên lưu cùng
Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán công ty.
*Phương pháp hạch toán:
Công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng: TK 621, TK 14133, TK 133.
Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621, Sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán đội, xí nghiệp tiến hành tập hợp chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho) và căn cứ vào đó để lập Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán của công ty. Bảng kê này được lập riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí, lập theo từng tháng. Khi nhận được chứng từ do các đội chuyển lên, kế toán chi phí tại công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ gốc với Bảng kê chi phí nguyên vật liệu do kế toán đội lập. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành nhập số tổng cộng trên Bảng kế chứng từ chi phí vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính sẽ tự kết chuyển, phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 621 (theo dõi cho từng công trình), Sổ cái TK 621, Nhật ký chung.
Sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí, sổ được mở theo quý, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ chi tiết vào cuối tháng và đến cuối quý máy tính thực hiện kết chuyển tự động.
Ví dụ về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình UBND xã Hưng Đạo: Ngày 15/4/ 2005, mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán đội căn cứ vào Hoá đơn GTGT, lập phiếu nhập kho và ghi bút toán:
Nợ TK 152- Đá:
Nợ TK 152- Cát vàng:
Nợ TK 1331:
Có TK 14133:
Ngày 10/3/2004 xuất vật liệu cho công trình, kế toán đội lập phiếu xuất kho và ghi:
Nợ TK 621: 2.800.000
Có TK 152: 2.800.000
Cuối tháng lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi về công ty, kế toán công ty tiến hành nhập vào phiếu kế toán. Cuối quý máy tự kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho công trình.
Nợ TK 621: 2.800.000
Nợ TK 1331: 14.000
Có TK 14133: 2.940.000
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 04 năm 2005
Mộu số: 01 gtkt-3ll
aa/2005b
00 78901
Đơn vị bán hàng: Cty cp tm và dvkt cao thắng
Địa chỉ: 26 Lương Khánh Thiện – HP Số TK:
Điện thoại: MST:02 004 25257
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Diễn
Đơn vị: Công ty xây dựng 319 BQP
Địa chỉ: Lê Duẩn – Kiến An – HP
Điện thoại : Số TK:
Hình thức thanh toán: TM – Séc MS: 01001089840041
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
2
Đá 4 x 6
Cát vàng
m3
m3
30
35
65.000
50.000
1.950.000
1.750.000
Cộng tiền hàng
3.700.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT 370.000
Tổng cộng tiền thanh toán 4.070.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng số 3: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Ctycptmvà dvkt ct Mộu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Phiếu Xuất kho
Họ tên người nhận hàng: Anh Quang
Địa chỉ (Bộ phận): Tổ bê tông
Lý do xuất: Đổ bê tông công trình UBND xã Hưng Đạo
Xuất tại kho: Kho công trình
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
Đá 4x6
Cát vàng
m3
m3
25
35
25
35
65.000
50.000
1.625.000
1.750.000
Cộng
x
x
x
x
x
3.375.000
Xuất ngày 20 tháng 4 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (kí họ tên)
Bảng số 4: Phiếu xuất kho
Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu`tháng 4+5 năm 2005
CT: Nâng cấp, sửa chữa UBND xã Hưng Đạo
Ông Phạm Văn Tuấn
Số TT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP vật liệu
(621)
Thuế GTGT(1331
1
013745
20/05/2004
Gạch lát, ốp, chống trơn
31.164.936
28.331.760
2.833.176
2
086360
10/04/2004
Trần thạch cao
7.700.000
7.469.000
231.000
3
061609
22/04/2004
Vật liệu điện
4.247.000
4.119.590
127.410
4
061610
22/04/2004
Vật liệu điện
185.000
179.450
5.550
5
061611
22/04/2004
Vật liệu điện
4.536.000
4.399.920
136.080
6
028384
10/05/2004
Vật liệu nước
11.518.000
11.172.460
345.540
tổng cộng
59.350.936
55.672.180
3.678.756
Bảng số 5: Bảng kê chứng từ NVL
Tài Khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu
CT SC Trụ sở UBND xã Hưng Đạo
Từ ngày: 01/04/2005 đến ngày: 30/06/2005
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
1
1
2152
1
1912
12/04/2004
31/05/2004
30/06/2004
30/06/2004
30/06/2004
Dư đầu kỳ
Hoàn chứng từ chi phí T3/04
Hoàn chứng từ chi phí T4+5/04
Kết chuyển CPVL đến 30/06/04
Hoàn chứng từ chi phí T5+6/04
Kế chuyển CPVL đến 30/06/04
8.496.550
55.672.180
34.561.391
34.561.391
64.168.730
8.496.550
64.168.730
29.607.339
64.168.730
Bảng số 6: Tài khoản 621
CTY cptm-dvkt cao thắng Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/04/2005 đến ngày 30/06/2005
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
1
…
1
…
2152
1
1912
…
01/04/04
…
31/05/04
…
30/06/04
30/06/04
30/06/04
…
Dư đầu kỳ
Hoàn CT CP T3/04UBND HĐ
…
Hoàn CT CP T4+5/04 CTHĐ
…
Kết chuyển CPVL CTHĐ
Hoàn CTCP CTVT T5+6/04
Kết chuyển CPVL CTHĐ
…
14133
…
14133
…
1541
14133
1541
…
8.496.550
…
55.627.180
…
34.561.391
…
34.561.391
64.168.730
…
8.496.550
…
64.168.730
…
29.607.339
64.168.730
…
296.185.260
296.185.260
Bảng số 7: Sổ cái TK 621
Ta có thể lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý II của công trình UBND xã Hưng Đạo như sau:
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Công trình: UBND xã Hưng Đạo
Từ ngày:01/04/2005 đến ngày 30/06/2005
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Tổng
Chi phí đầu kỳ
31.771.855
13.616.510
45.388.365
Chi phí trong kỳ
69.111.084
29.619.037
98.730.121
Cộng chi phí cuối kỳ
100.882.939
43.235.547
144.118.486
Bảng số 8: Bảng tổng hợp chi phí NVL
6.1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Đặc điểm:
Chi phí nhân công là khoản chi phí không thể thiếu trong mỗi công trình nên cũng cần phải được theo dõi quản lý thường xuyên. Công ty áp dụng chủ trương giao khoán khối lượng công việc cho từng tổ đội. Tổ trưởng của các tổ, đội tiến hành ký nhận hợp đồng giao khoán với công ty. Tổ trưởng phải theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện công việc của từng cá nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương.
Đối với công nhân sản xuất dưới các đội kể cả nhân viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán. Lương cấp bậc chỉ là căn cứ để tính BHXH.
Chi phí nhân công tực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp các công trình, không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
* Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng kê chi phí nhân công
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 622, TK 14133.
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết Tk 622, Sổ cái TK 622, Nhật ký chung.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội mang Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công về phòng kỹ thuật xin xác nhận sau đó tiến hành lập Bảng thanh toán lương chi tiết cho từng tổ, lập Bảng thanh toán lương tổng hợp cho cả đội tiến hành xây lắp công trình. Căn cứ vào đó kế toán đội lập Bảng kê chi phí nhân công rồi gửi lên cho phòng kế toán.
Kế toán chi phí sau khi nhận được bảng kê chi phí cùng các chứng từ gốc tiến hành đối chiếu, kiểm tra sau đó nhập số liệu từ bảng kê vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính phản ánh tự động các nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 622, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 334 Nhật ký chung.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, khi có bảng chấm công cho công nhân ghỉ phép thì kế toán tiến hành tính toán, hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Hợp đồng giao khoán
Số 02
Công trình: UBND xã Hưng Đạo Tổ nề.Tổ trưởng: Nguyễn thị Dỵu
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KTV xác nhận
KTV ký
Khối lượng
Đơn giá
Bắt đầu
Kết thúc
Khối lượng
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Trát tường
m2
50
9.500
1/4
30/4
50
475.000
2/4
29/4
2
Lát nền
m2
103
10.000
1/4
30/4
95
950.000
2/4
29/4
Tổng cộng
1.425.000
Bảng số 9: Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công và chia lương
STT
Họ tên
Số hiệu
Bậc lương
Số ngày trong tháng ghi theo công
Tổng số công
Tổng số tiền
1
2
…
10
…
15
16
17
…
25
…
30
31
1
Nguyễn Thị Dỵu
x
x
…
x
…
x
18
742.241
2
Nguyễn Hữu Tài
x
x
…
…
x
14
643.900
…
Tổng
58
2.625.000
Bảng số 10:Bảng chấm công và chia lương
Ctycptm-dvktcao thắng Bảng thanh toán lương chi tiết
Công trình: UBND xã Hưng Đạo
Tổ nề Tháng 4 năm 2005
STT
Họ và tên
Số tiền được thanh toán
Tạm ứng kỳ 1
Số tiền còn lĩnh kỳ 2
Ký nhận
1
2
3
4
Nguyễn Thị Dỵu
Nguyễn Hữu Tài
Trần Văn Sửu
Nguyễn Đức Báu
442.241
343.900
335.000
303.859
442.241
343.900
335.000
303.859
Tổng
1.425.000
1.425.000
Bảng số 11: Bảng thanh toán lương
CTY cptm-dvkt cao thắng bảng thanh toán lương tổng hợp
Xí nghiệp xây dựng số 1 Công trình UBND xã Hưng Đạo Tháng 4 năm 2005
STT
Họ và tên
Tổ thực hiện
Số tiền thanh toán
Tạm ứng kỳ 1
Số còn lĩnh kỳ 2
Ký nhận
1
2
…
Nguyễn Thị Dỵu
Đặng Hữu Đoàn
…
Tổ nề
Tổ sắt
…
1.425.000
3.372.000
…
1.425.000
3.372.000
…
Tổng
9.250.000
Bảng số 12: Bảng thanh toán lương tổng hợp
Bảng kê chứng từ chi phí nhân công tháng 4+5 năm 2005
CT: Nâng cấp, sửa chữa UBND xã Hưng Đạo
Ông Phạm Văn Tuấn
Số TT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP nhân công
(622)
CP nhân công gián tiếp(627)
1
Phân bổ lương T3/2004
13.190.000
10.790.000
2.400.000
2
Phân bổ lương T4/ 2004
11.470.000
9.250.000
2.220.000
tổng cộng
24.660.000
20.040.000
4.620.000
Bảng số 13: Bảng kê chứng từ
Tài Khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp
CT SC Trụ sở UBND xã Hưng Đạo
Từ ngày: 01/04/2005 đến ngày: 30/06/2005
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
2
2
1913
01/04/200._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32023.doc