Lời Mở Đầu
&
Ngày nay khi nền sản xuất thị trường ngày một phát triển thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất cũng ngày một gay gắt và quyết liệt. Để đứng vững trên thị trường đó doanh nghiệp cần có những biện pháp thu thập thông tin về năng suất, hiệu quả công việc của chính doanh nghiệp mình để có những biện pháp khắc phục tăng khả năng cạnh tranh của mình trong nền kinh tế.
Kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm là một hoạt động cung cấp thông tin về việc sản xuất
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, về chi phí để sản xuất của doanh nghiệp cũng như tính gía thành của sản phẩm. Từ đó có chính sách về giá bán và đưa ra những phương pháp quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý, tiết kiệm cho doanh nghiệp.
Vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc mà kế toán luôn phải chú trọng và thực hiện sao cho vừa đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời vừa đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ kế toán.
Sau khi được thực tập tổng hợp ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội và qua thời gian thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty em chọn đề tài về “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài nhằm nâng cao khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn cho mỗi sinh viên đi thực tập.Việc vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường vào tìm hiểu công tác kế toán thực tế ở mỗi doanh nghiệp giúp sinh viên có thể nhanh chóng nắm bắt những nghiệp vụ kế toán và có thể giúp sinh viên hiểu sâu hơn phần lý luận đã được học.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Để hoàn thành chuyên đề em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội và sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Phượng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các anh, chị trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 04 năm 2006
Phần 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI.
I. Những Vấn Đề Chung Về Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty CP ĐTXD& Và Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp và căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 0103007923 ngày 24 tháng 5 năm 2005 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội được thành lập với tên giao dịch là HANOI INVESTMENT CONTRUCTION & TRANDING SERVICES JOINT STOCK COMPANY viết tắt là HAINCO,JSC
Địa chỉ trụ sở chính là số 14 ngõ 242 đường Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội điện thoại 7533162 với loại hình của công ty là công ty cổ phần.
2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và nhiều ngành nghề:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình nhà nước, tư nhân…
- Xây dựng các công trình công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tâng đô thị và nông thôn;
- Kinh doanh nhà ở, kinh doanh khách sạn dịch vụ du lịch;
-Cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá;
- Cải tạo và sửa chữa các công trình đã xuống cấp, nâng cấp cơ sở hạ tầng;
- Cải tạo và sửa chữa các công trình giao thông, công cộng;
- Cải tạo và dọn vệ sinh môi trường;
- Cung cấp và gia công vật liệu xây dựng, vật liệu nội thất, trang trí;
- Mua và bán các mặt hàng điện tử, điện lạnh, đồ điện gia dụng;
- Dịch vụ vận chuyển các loại, vận chuyển du lịch, …
- Đại lý mua bán xăng dầu, đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong thời gian đầu mới thành lập thì hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động xây dựng và lắp đặt các thiết bị điện lạnh. Công ty đã thi công nhiều công trình xây dựng như công trình xây dựng xưởng dệt tại khu công nghiệp Phố Nối, Hưng Yên. Công trình nhà máy STALEY Việt Nam.
3. Tổ chức bộ máy quản lý Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và các chính sách quản lý tài chính kinh tế đang được áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Công ty CP đầu tư XD & dịch vụ thương mại Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập riêng rẽ không phụ thuộc vào đơn vị khác. Căn cứ vào đặc điểm cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu chức năng. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, dưới là các phòng ban chức năng. Các bộ phận chức năng được uỷ quyền chỉ đạo ra quyết định giải quyết những vấn đề chuyên môn do mình phụ trách. Nhờ đó mà nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý. Ta có mô hình bộ máy quản lý của công ty CP đầu tư XD & dịch vụ thương mại Hà Nội như sau:
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG XÂY LẮP SỐ 3
ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊI
PHÒNG DỰ ÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG KINH DOANH
BAN KỂIM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIÊM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
3.2. Các chính sách tài chính của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Đối với công trình xây lắp Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội thực hiện theo phương thức khoán gọn với nội quy tài chính như sau:
Trích nộp chi phí quản lý công ty bằng 5% giá trị công trình trước thuế, hoặc 5% giá trị các đợt tiền về đã trừ thuế (theo giá trị các đợt tiền về) tuỳ từng trường hợp theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty. Phần còn lại 95% giá trị quyết toán công trình trước thuế hoặc 95% giá trị các đợt tiền về trước thuế các chủ nhiệm công trình phải tự lo chi phí để công trình hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật theo thiết kế được duyệt.
Phần tạm ứng và thanh toán cho công trình:
Đối với các thành viên có cổ phần trong công ty: Công ty sẽ chỉ ứng vốn cho các công trình khi chủ nhiệm là thành viên của công ty và có cổ phần góp vốn vào công ty. Về mức tạm ứng được tính như sau: Phần bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu có); Không quá 70% theo từng giai đoạn, hạng mục thi công (sau khi đã có biên bản nghiệm thu khối lượng hạng mục công trình).
Phần thi công tiếp theo chủ nhiệm công trình sẽ được tạm ứng tiếp nhưng không vượt quá một trong hai điều kiện sau: 70% toàn bộ giá trị xây lắp của phần còn lại; 80% giá trị cổ phần mà thành viên đó góp vốn vào công ty. Khi công trình hoàn thành tất cả các thủ tục công hoàn công nghiệm thu, bàn giao, công ty sẽ làm thanh quyết toán với chủ nhiệm công trình.
Đối với các cộng tác viên:
+ Cộng tác viên không có cổ phần trong công ty nhưng có công trình đưa về công ty thì công ty sẽ xem xét cho ứng vốn để bảo lãnh thực hiện công trình;
+ Các khoản chi phí khác các cộng tác viên phải tự lo vốn để thực hiện công trình.
Thủ tục để được tạm ứng là chủ nhiệm công trình hoặc các cộng tác viên phải làm giấy đề nghị tạm ứng và đưa lên ban quản lý của công ty để dựa theo tiến độ, hạng mục, kế hoạch thi công công trình theo từng giai đoạn mà giám đốc đồng ý duyệt tạm ứng.
4. Tình hình kinh tế tài chính của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty là 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng). Với đặc điểm kinh doanh trên nhiều lĩnh vực của công ty tình hình hoạt động chung của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, lao động của công ty:
Chỉ Tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Lợi nhuận trước thuế
20480314
11734998
Lợi nhuận sau Thuế
14754846
8449199
Lương TB của nhân viên
1450000
2200000
Bảng số 1: Tình hình tài chính, lao động của Công ty năm 2005 và 2006.
Căn cứ vào một số chỉ tiêu nêu trên thì hoạt động của công ty trong hai năm là động có hiệu quả theo báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên với năm 2005 thì lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động của công ty là xấp sỉ 10 triệu còn trong năm 2006 vừa qua thi chỉ tiêu này đã tăng lên tới xấp xỉ 15 triệu tóm lại tổng thu từ các hoạt động là có lãi. Theo số liệu trên bảng cân đối kế toán thì tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 với mức tăng là gần 500 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là xấp xỉ 12 %. Như vậy mức tăng lợi nhuận của công ty cả năm 2006 chỉ tăng lên có 12% so với 8 tháng hoạt động năm 2005. Điều đó chứng tỏ mức sinh lợi nhuận của hoạt động năm 2006 là không cao hơn so với năm 2005.
Lao động của công ty được tuyển chọn theo đúng tiêu chuẩn đối tượng tuyển dụng là nam nữ tuổi từ 18 đến 30 (tuỳ theo thời điểm, nếu có nhu cầu tuyển dụng cao hơn đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật) có đủ sức khoẻ để làm việc lâu dài, không có tiền án, tiền sử, không nghiện hút và không mắc bệnh xã hội, có đầy đủ các bằng cấp theo yêu cầu của ngành nghề cần tuyển dụng, ưu tiên con em nhà cán bộ công nhân viên địa phương. Lương của công nhân thuê ngoài làm theo hợp đồng thỉ trả lương theo thoả thuận còn lương của nhân viên trong công ty năm 2006 nhìn chung đã tăng lên rất nhiều so với năm 2006. Cụ thể là mức lương trung bình của công nhân viên trong công ty đã tăng từ 1,5 triệu lên 2,2 triệu như vậy công ty đã chú ý mức chi trả lương cho nhân viên thoả đáng nhằm thu hút nguồn nhân lực và giải quyết công việc được hiệu quả hơn đó cũng là chính sách phát triển của công ty trong thời gian tới
Tóm lại tình hình tài chính, lao động của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội nhìn chung là ổn định qua 2 năm hoạt động điều đó phản ánh hiệu quả làm việc của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
II. Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức con người trong lao động kế toán và các mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán với nhau. Dưới đây là phương thức tổ chức bộ máy kế toán và mô hình bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội .
Về phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Như chúng ta đã biết việc tổ chức hạch toán kế toán trong một đơn vị là do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Vì vậy cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khôi lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt tới vể hệ thống thông tin kế toán. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán là cách thức phân công công việc giữa các kế toán để đảm bảo thực hành đầy đủ các phần hành kế toán và thực hiện đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán phải có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết vơi nhau có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội bộ máy kế toán được thực hiện theo kiểu trực tuyến, tức là bộ máy kế toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp (Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán các phần hành không thông qua một khâu trung gian nào). Nhờ cách thức tổ chức công tác như thế mà mối liên hệ giữa các phần hành kế toán trở nên tập trung và đơn giản.
Về mô hình bộ máy kế Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội tổ chức theo mô hinh kế toán tập trung. Công tác kế toán được giao cho phòng kế toán. Các tổ đội thi công chỉ có nhiệm vụ thu nhận hoá đơn ban đầu để về quyết toán với phòng kế toán và phòng kế toán tập hợp phản ánh trên sổ kế toán của công ty và tổng hợp đưa ra các thông tin kế toán cũng như các báo cáo tài chính hàng kỳ theo quy định và yêu cầu của Giám đốc. Công tác kế toán tại văn phòng của công ty gồm 4 người 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên, 1 thủ quỹ. Ngoài ra ở các đội có nhân viên kinh tế có nhiệm vụ thu các hoá đơn chứng từ và chuyển về kế toán ở công ty ghi sổ và theo dõi
Trong đó kế toán trưởng : Tổ chức công tác kế toán và có trách nhiệm quản lý tài chính của công ty, chịu trách nhiệm cá nhân trong lĩnh vực công tác được giao cũng như chịu trách nhiệm trước giám đốc trên các giấy tờ văn bản do cá nhân thẩm định. Có quyền từ chối duyệt chi chuyển tiền rút tiền khi các thủ tục không hợp pháp. Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các quy chế tài chính về thu, chi, ứng vốn công trình và phương án sản xuất .
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ quản tiền mặt đảm nhiệm công tác thu chi tiền mặt theo đúng nội quy, quy định của công ty cũng như cấp trên, xuất tiền khi có sự đồng ý của kế toán trưởng theo sự chỉ đạo của Giám đốc và kế toán.
Kế toán viên: Các kế toán viên lần lượt được đảm nhiệm một số phần hành kế toán theo sự phân công của kế toán trưởng. Có trách nhiệm cung cấp những thông tin về phần hành mình đảm nhiệm theo sự yêu cầu của kế toán trưởng, hoặc người quản lý cấp trên.
Cụ thể đối vơi phần hành tiền lương kế toán cần phải theo dõi lương cần phải theo dõi bảng chấm công phản ánh đúng thái độ làm việc của từng nhân viên để trả công cho nhân viên thoả đáng với thái độ làm việc của từng người, kế toán theo dõi tình hình thanh toán với nhân viên trong công ty và theo dõi các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho từng người theo đúng chế độ quy định.
Đối với phần hành TSCĐ thì kế toán phải theo dõi các chứng từ gốc có liên quan đến việc hình thành từng TSCĐ và theo dõi việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao theo đúng kỳ. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao cho TSCĐ là phương pháp đường thẳng. Hàng tháng kế toán lập bản phân bổ khấu hao cho vào chi phí hoạt động của công ty.
Đối với phần hành Chi phí giá thành thì kế toán cần phải tập hợp chi phí và tính giá thành. Để tập hợp chi phí thì kế toán cần phải thu nhận các chứng từ theo từng công trinh do các nhân viên kinh tế cung cấp từ đó vào theo dõi chi tiết và lên các bảng phân bổ và các sổ tổng hợp như các nhật ký chứng từ có liên quan để tập hợp tính giá thành cho công trình. Kế toán cần phải theo dõi các chi phí để có thể cung cấp các thông tin một cách tổng hợp nhất và nhanh chóng chính xác.
Theo dõi các khoản tạm ứng kế toán cần phải theo dõi chi tiết các khoản tạm ứng cho từng công trình và cần theo dõi chi tiết các khoản thanh toán tạm ứng. Kế toán cần phải theo dõi các chứng từ hoá đơn hợp ly mới làm thủ tục và tính toán mức được ứng đối với từng công trình cho đúng với quy định tài chính của công ty.
Để theo dõi tình hình thanh toán kế toán phải theo dõi chi tiết đối với từng người bán, từng chủ công trình để có lịch thanh toán phù hợp. Ngoài ra ở phần hành này kế toán cần phải theo dõi tổng hợp để theo dõi tình hình thanh toán tổng hợp của công ty đưa ra được các thông tin về khả năng thanh toán cũng như tình hình tài chính của công ty. Kế toán phần thanh toán luôn nắm bắt được số dư tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi ngân hàng của công ty.
Đối với phần hành thanh toán với nhà nước kế toán cần phải lập các tờ khai thuế cho cơ quan thuế dựa vào các chứng từ hợp lệ và phải nộp theo đúng hạn nộp do cơ quan thuế quy định. Từ đó theo dõi thanh toán các khoản với thuế và ngân sách nhà nước theo đúng quy định để tránh các khoản phạt do nộp thiếu nộp muộn với cơ quan thuế và ngân sách nhà nước.
Nhân viên kinh tế: Trực tiếp thu nhận các hoá đơn của đội về các chi phí dịch vụ mà đội đã chi ra cho công trình để chuyển hoá đơn lên công ty ghi sổ hạch toán.
Dưới đây là Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội
KẾ TOÁN VIÊN
tiền lương, Tạm ứng, Giá thành, TSCĐ)
KẾ TOÁN VIÊN
( Thanh toán, phải thu phải trả,Thuế)
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành của công ty.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán đơn vị đang áp dụng theo hệ thống chứng từ được quy định theo Thông tư 89/2002-BTC theo chế độ có sự phù hợp với mục đích sử dụng của công ty về nội dung bảng biểu.
Ví dụ như ở phần hành TSCĐ công ty sử dụng: Biên Bản giao nhận TSCĐ, Mẫu 01-TSCĐ/BB, Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu số 03-TSCĐ/BB, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ở phần hành hạch toán vật tư thì sử dụng như: Các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, Bảng kê mua hàng hoá lẻ không hoá đơn GTGT
- Về hệ thống tài khoản công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quết định số 11141/1995QĐ-BTC và các văn bản bổ sung của Bộ tài chính.
Về chế độ sổ sách:
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ,và sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, Kiểm tra
Sơ đồ 5:Trình tự ghi sổ kế toán công ty
Phần 2:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI.
I. Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và những chi phí được vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (một tháng, một quý hay một năm).
1. Đối Tượng hạch Toán Chi Phí Sản Xuất.
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng sản xuất ra thành phẩm đối tượng để tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành của thành phẩm là những chi phí liên quan để sản xuất ra sản phẩm đó. Mỗi doanh nghiệp, mỗi một qui trình công nghệ sản xuất đều có những đặc điểm riêng biệt nên sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Những sản phẩm đó có những đặc điểm và tính chất khác nhau. Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng không ngoại trừ.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng kịp thời chính xác đòi hỏi người quản lý phải xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp mình sản xuất.
Đối với sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng biệt như trên nhưng nó vẫn mang tính chất chung của sản phẩm. Vì thế xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp chính là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng hạch toán chi phí của sản phẩm xây lắp ở đây chính là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình. Vì sản phẩm ở đây là sản phẩm đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành đấy là mỗi công trình mà doanh nghiệp thi công. Mặt khác do tính chất của sản phẩm xây lắp là sản phẩm được thi công qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn thi công đã được lập theo dự án thi công trước nên việc hạch toán chi phí của sản phẩm xây lắp cũng dựa vào từng giai đoạn hoàn thành của công trình theo dự toán đã có trước khi xây dựng công trình. Cụ thể là đến cuối năm tài chính mà công trình mới chỉ hoàn thành có một hoặc một vài giai đoạn thi công thì kế toán căn cứ vào dự toán thi công căn cứ vào tình hình thực hiện công trình để ghi nhận doanh thu và các khoản chi phí phát sinh hợp lý cho khoản doanh thu đó đối với công trình đang dở dang. Những chi phí phát sinh mà chưa được tính vào doanh thu trong kỳ thì được treo trên chi phí dở dang để kết chuyển vào giá thành của công trình vào kỳ sau.
Việc theo dõi hạch toán chi phí của từng công trình ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội được theo dõi trên hai góc độ đó là theo công trình và theo khoản mục phí của từng công trình.
Do tính chất riêng biệt của sản phẩm xây lắp mà việc hạch toán chi phí sản xuất của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội cũng có những đăc điểm riêng biệt ở các phần hạch toán các khoản mục phí trong giá thành sản phẩm. Điều đó được làm rõ trong các các phần dưới đây về hạch toán chi phí theo các khoản mục phí.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CFNVLTT)
2.1. Nội dung của CFNVLTT
CFNVLTT phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, tham gia trực tiếp vào việc xây dựng các công trình xây dựng. Như các chi phí về đá sỏi, sắt, thép,xi măng và các vật liệu khác như bột màu, a dao, đinh, dây …các thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết bị sưởi ấm của các công trình.
2.2. TK sử dụng để hạch toán
Tài Khoản dùng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội dùng tài khoản 621 – chi phí NVL trực tiếp tài khoản này được chi tiết cho từng công trình thi công riêng biệt.
2.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán hàng tồng kho của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội là phương pháp kê khai thường xuyên do hàng tồn kho của công ty chỉ có một số ít các nguyên liệu, vật liệu mua phục vụ cho công trình bị thừa thì mới đem nhập kho. Trường hợp đó ít xảy ra vì thế phương pháp tính giá của nguyên hàng tồn kho ở đây là phương pháp thực tế đích danh.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội là xây dựng các công trình vì thế hàng tồn kho của công ty là rất ít. Do khối lượng các nguyên liệu, vật liệu cần cho mỗi công trình đều được biết trước nhờ những dự toán xây dựng hoặc các hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa công ty với khách hàng nên nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho công trình nào sẽ được mua và chuyển thẳng đến tận công trình đó. Mặt khác các sản phẩm và dịch vụ mà công ty sản xuất và cung cấp có đặc điểm là được xác định tiêu thụ trước khi hoàn thành nên không có sản phẩm tồn kho.
Những nguyên liệu, vật liệu mua về chân công trình theo dự toán từng giai đoạn và được hạch toán vào chi phí theo đúng giá mua thực tế không có thuế GTGT vào chi phí trong giai đoạn thi công đó.
2.4. Phương pháp sơ đồ hạch toán CFNVLTT .
Việc hạch toán CFNVLTT tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội được nhân viên kế toán phần hành có liên quan tập hợp và phản ánh lên chi phí theo từng giai đoạn hoặc từng kỳ theo quy đinh của công ty của công trình xây dựng cũng như các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác CFNVLTT được kế toán theo dõi và phản ánh riêng cho từng công trình theo từng giai đoạn và theo từng kỳ kế toán thì kế kế toán phải kết chuyển chi phí nguyên vật liệu về tài khoản phản ánh sản xuất dở dang trong kỳ hoặc về tài khoản giá vốn hàng hoá trong kỳ đã hoàn thành được chủ công trình nghiệm thu và chấp nhận đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mà chủ công trình yêu cầu. Như vậy Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội hạch toán CFNVLTT theo phương pháp kế khai thường xuyên việc xác định chi phí là theo từng công trình riêng rẽ và kết chuyển vào CFNVLTT về tài khoản theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ TK154 và cuối kỳ căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình theo tiến độ thi công mà kết chuyển chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ về tài khoản giá vốn TK 632 – “Giá vốn hàng bán” phản ánh giá vốn của doanh thu tạo ra trong kỳ kế toán mặc dù có thể công trình là chưa hoàn thành nhưng được chấp nhận nghiệm thu theo từng giai đoạn. Với phương thức hạch toán là phương thức khoán gọn. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán thông qua tài khoản 141 – “Tạm ứng” theo sơ đồ hạch toán sau:
Tạm ứng để chi về NVL
TK 621
TK 141
TK111,112, 331
Hạch toán CFNVLTT cho Ctrình
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ tam ứng
2.5. Các chứng từ sổ sách kèm theo:
- Hoá đơn mua hàng hoá (hoá đơn GTGT, Hoá đơn hàng hoá mua lẻ)
Giấy đề nghị tạm ứng.
Hợp đồng mua hàng
Giấy thanh toán tạm ứng.
- Hoá đơn bán lẻ
Sổ sách mà Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng để hạch toán chi phí ngyên vật liệu bao gồm các sổ sách sau:
Bảng kê chứng từ của 1 TK 621 Chi tiết theo đối tượng)
Bảng kê chứng từ của 1 TK 621(Chi tiết theo vụ việc)
Sổ chi tiết tài khoản 621
Tổng hợp phát sinh của 1 TK 621( Theo đối tượng)
Tổng hợp phát sinh của 1 TK 621 (Theo vụ việc)
Nhật ký chứng từ số 10 cho TK 621
Đối với công trình xây lắp Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội thực hiện theo phương thức khoán gọn.
Đợt 1: Ngay sau khi ký hợp đồng và sau khi nhận được bảo lãnh (10% giá trị hợp đồng) thực hiện hợp đồng vủa bên B (Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội ), Bên A sẽ tạm ứng vốn cho bên B 20% giá trị hợp đồng theo quy định. Vì thế chủ nhiệm công trình sẽ được tạm ứng đợt đầu tiên số tiền là khoảng 20% . 70% . 1.809.698.700 = gần 254.000.000 số tiền này được tạm ứng làm nhiều lần khác nhau trong giai đoạn thi công công trình giai đoạn 1.
CTY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: ĐỐC CÔNG TY CPĐT XÂY DỰNG & DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Tên tôi là: Đoàn Hoài Nam………………Bộ Phận: Chủ nhiệm công trình
Đề nghị tạm ứng số tiền: 115.000.000
Bằng chữ: Một trăm mười lăm triệu
Lý do tạm ứng: Tạm ứng thi công công trình xây dựng nhà máy ý - số3
Thời hạn thanh toán:…………………………………………………………
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Mẫu số 1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đợt 2: Sau khi nghiệm thu xong phần móng nhà, Bên A sẽ thanh toán cho bên B 90% giá trị phần móng nhà.
Đợt 3: Sau khi nghiệm thu xong phần sàn nhà tầng 2, Bên A sẽ thanh toán 90% giá trị phần thân nhà + sàn nhà tầng 2.
Đợt 4: Sau khi nghiệm thu song phần kiến trúc, Bên A sẽ thanh toán cho bên B 90% phần kiến trúc.
Bên A sẽ ứng chi phí cho bên B đủ 90% giá trị hợp đồng sau khi nghiệm thu công trình. Khi quyết toán công trình được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bên A sẽ thanh toán cho bên B đủ 95% giá trị quyết toán công trình. Sau khi hết thời gian bảo hành xây lắp, nếu công trình không có sự cố xảy ra, bên A sẽ thanh toán nốt cho bên B 5% giá trị quyết toán công trình còn lại.
Các đợt bên A thanh toán tiếp theo chủ nhiệm công trình tương tự được tạm ứng số tiền theo quy định của công ty theo mẫu gấy đề nghị tạm ứng như trên.
Chủ nhiệm công trình sau khi ứng tiền sẽ thực hiện chi trả chi phí cho việc thi công công trình trong đó có chi phí phí nguyên vật liệu cho công trình. Theo hợp đồng thì Bên B có trách nhiệm cung cấp vật tư kịp thời theo tiến độ thi công đến chân công trình. Vật tư có thể là xi măng, sắt, thép, cát… Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội không dự trữ những loại vật tư ấy trong kho, mà theo từng công trình một thì vật tư được mua và vận chuyển thẳng đến tận chân công trình thi công. Các hoá đơn chứng từ mua bán vật liệu phục vụ cho công trình xây dựng sẽ được thu gom và đó là căn cứ để chủ nhiệm công trình đó thanh toán tạm ứng. Chủ nhiệm công trình sẽ thanh toán tạm ứng bằng cách đưa các hoá đơn chứng từ chứng nhận đó là chi phí chi cho việc xây dựng hoàn thành công trình theo từng giai đoạn để thanh toán số tiền tạm ứng. Chủ nhiệm công trình cần phải lập giấy thanh toán tạm ứng mẫu kèm theo các hoá đơn chứng từ tập hợp như các hợp đồng kinh tế liên quan đến mua vật tư, các chứng mua hàng hoá chi cho chi phí nguyên vật liệu chính đã sử dụng cho thi công công trình.
Sở kế hoạch và đầu tư
CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Số:.25../HĐKT
--------------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng10 năm 2007
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/v: Mua bán vật liệu)
Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế ngày 25/09/1989 của HĐNN
Căn cứ Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp Đồng Kinh Tế.
Căn cứ vào thoả thuận của hai bên.
Hôm nay, ngày 20 tháng 10 năm 2007 tại Văn phòng Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội.
Chúng tôi gồm:
Bên A (bên mua): CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI
Ông : Đoàn Hoài Nam Chức vụ : Phó Giám đốc Công ty - CNCT
Địa chỉ : 242 Lạc Long Quân - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 04.5572561
Mã số thuế : 0101660034
Tài khoản : 21110000062593 - Tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Bên B (bên bán): Công ty TNHH TÂN ĐẠI VIỆT
Ông : Vũ Đức Tính Chức vụ: Giám đốc
Ông/Bà : Nguyễn Xuân Dương Chức vụ: Phụ trách kinh doanh.
Địa chỉ : 11 tổ 27 Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại : 04.5638940
Mã số thuế : 0101095336
Tài khoản : 21110000005274
Hai bên cùng nhau thống nhất ký kết hơp đồng với các điều khoản sau:
Nội dung Hợp đồng:
Điều I: Số lượng, giá cả, Hàng hoá
Bên B cung cấp vật liệu cho bên A theo yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng cũng như tiến độ như sau:
TT
Chủng loại
đv
S lg
đơn giá
Thành tiền
1
Gạch lát nền 30x30 loại A1
Hộp
1212
57.000
69.084.000
2
Gạch lát nền 20x20 loại A1
Hộp
22
62.000
1.364.000
3
Gach ốp 20x25 loại A1
Hộp
86
50.000
4.300.000
Tổng
74.748.000
Giá trên đã bao gồm VAT
Hợp đồng có giá trị tạm tính tại thời điểm ký là:
Bằng chữ: (Bảy mươi tư triệu, bảy trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn ).
Điều II: phương Thức giao nhận
- Thời hạn giao hàng báo trước 01 đến 02 ngày.
- Địa điểm giao hàng tại Công trình: Nhà máy dệt len Hà Đông
- Phương thức giao nhận: Khối lượng được xác nhận tại chân công trình và phải được người đại diện bên A xác nhận số lượng, chủng loại và chất lượng và có trách nhiệm nghiệm thu cho bên B
- Số lượng giao nhận có giấy giao hàng cụ thể và có ký xác nhận của hai bên để làm cơ sở cho việc thanh toán sau này.
Điều III: hình thức, thời hạn thanh toán và hoá đơn chứng từ
1. Hình thức thanh toán:
- Chuyển khoản hoặc tiền mặt.
2. Thời hạn thanh toán:
- Sau khi kỹ hợp đồng bên A sẽ đặt trước cho bên B là 10.000.000đ
- Khi bên B giao hàng đến tận chân công trình cho bên A và được người đại diện bên A xác nhận số lượng, chủng loại và chất lượng thì bên A sẽ trả tiếp cho bên B số tiền là : 54.748.000đ (Bằn._.g chữ: Năm mươi tư triệu, bảy trăm bốn tám nghìn đồng)
- Số tiền còn lại là 10.000.000đ bên A sẽ thanh toán nốt sau 35 ngày kể từ ngày công trình hoàn thành bàn giao cho Chủ đầu tư.
3. Hoá đơn thanh toán: Hoá đơn thuế giá trị gia tăng sẽ do bên B trực tiếp phát hành cho bên A sau mỗi lô hàng. Bên B cung cấp cho bên A phiếu kiểm định chất lượng cho từng lô hàng nếu bên A yêu cầu.
Điều IV: trách nhiệm của hai bên
1. Trách nhiệm của Bên A:
- Thông báo cho bên B về số lượng, chủng loại, địa điểm giao hàng
- Thanh toán cho Bên B theo điều III
2. Trách nhiệm của Bên B:
- Báo giá và tiến hàng cung ứng đúng chủng loại, số lượng hàng hoá theo báo giá đã có xác nhận của Bên A, hoặc theo phụ lục hợp đồng. Hoàn thiện đầy đủ các hoá đơn chứng từ theo qui định hiện hành của nhà nước cho Bên A.
Điều V: cam kết chung
- Quá trình thực hiện mà một trong hai bên có thay đổi về tổ chức chia tách, cổ phần hoá thì hợp đồng này vẫn có hiệu lực đến khi kết thúc.
- Khi xảy ra tranh chấp, hai bên gặp nhau thương lượng, nếu không đạt được sự nhất trí của hai bên sẽ đưa ra Toà án Kinh tế Thành phố Hà Nội để giải quyết, mọi phí tổn do bên có lỗi chịu.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng được lập thành 04 bản gốc, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý ngang nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mấu số 02: Hợp đồng kinh tế
Các chứng từ mà chủ nhiệm hoặc nhân viên kinh tế ở các đội thi công đưa về công ty sẽ được kế toán sẽ phân loại hoá đơn chứng từ sau đó những hoá đơn chứng từ dùng mua nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng công trình thì kế toán sẽ căn cứ vào các hoá đơn chứng từ thu được đó để lên bảng kê chứng từ cho một tài khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 621 – Chi phia NVL trực tiếp
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
LEN HĐ- Nhà xưởng Ý- số 3 - Cty CP Len Hà Đông
30/01/06
PKT 3/01
Đoàn Hoài Nam
Hoàn cp vật tư Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
159.560.000
.15/02/06
PKT 17/02
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNVLTT sang spdd
154
159.560.000
22/02/06
PKT 21/02
Đoàn Hoài Nam
Hoàn cp vật tư Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
85.756.500
15/03/06
PKT 31/03
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNVLTT sang spdd
154
85.756.500
27/03/06
PKT 25/03
Đoàn Hoài Nam
Hoàn cp vật tư Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
58.918.000
16/04/06
PKT 331/04
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNVLTT sang spdd
154
58.918.000
Cộng
304.234.500
304.234.500
NHADEXE - mở rộng nhà để xe Cty TNHH Điện Staley
30/04/06
PKT 04/04
Nguyễn Đức Xuyền
Hoàn cp vật tư ctrình nhà để xe Cty TNHH Điện Staley
141
50.347.500
16/05/06
PKT 28/05
Nguyễn Đức Xuyền
K/c Chi phí vật liệu trực tiếp sang spdd
154
50.347.500
….
….
….
….
….
….
Cộng
80.179.520
80.179.520
cộng
781.270.402
781.270.402
Ngày 31 tháng 12 Năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Mẫu số 03: Bảng kê chứng từ một tài khoản
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
Mã vụ việc
Tên vụ việc
Phát sinh nợ
Phát sinh có
LEN HD
Nhà xưởng Ý số 3
304.234.500
304.234.500
NHADEXE
Mở rộng nhà để xe Cty TNHH Điện Staley Việt Nam
80.179.520
80.179.520
Tổng cộng
781.270.402
781.270.402
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 04: Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản
Không chỉ theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo công trình mà kế toán còn theo dõi theo từng chủ nhiệm công trình xây dựng. Ở CTrình: Xây dựng nhà xưởng Ý - số 3 thì chủ nhiệm công trình Ông Đoàn Hoài Nam khi phụ trách công trình đó không phụ trách công trình khác nên số liệu trên hai sổ chi tiết này không có sự khác biệt trong thời gain công trình thi công
Sau khi lên sổ chi tiết cho tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” theo khách hàng và theo vụ việc kế toán sẽ lập bản tổng hợp phát sinh của tài khoản 621 theo khách hàng và theo vụ việc theo mẫu dưới đây:
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 621 – Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
Đoàn Hoài Nam
30/01/06
PKT 3/01
Hoàn cp vật tư Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
159.560.000
.15/02/06
PKT 15/10
K/c CFNVLTT sang spdd Ctrình LEN HD
154
159.560.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
374.864.000
374.864.000
Nguyễn Đức Xuyền
30/04/06
PKT 04/04
Hoàn cp vật tư ctrình nhà để xe Cty TNHH Điện Staley
141
50.347.500
16/05/06
PKT 28/05
K/c Chi phí vật liệu trực tiếp sang spdd Ctrình NHADEXE
154
50.347.500
….
….
….
….
….
….
Cộng
184.640.049
184.640.049
cộng
781.270.402
781.270.402
Ngày 31 tháng 12 Năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Mẫu số 05: Bảng kê chứng từ một tài khoản
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
Mã khách
Tên khách hàng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
NAM
Đoàn Hoài Nam
374.864.000
374.864.000
XUYEN
Nguyễn Đức Xuyền
184.640.049
184.640.049
Tổng cộng
781.270.402
781.270.402
Ngày 31 tháng 12 Năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Mẫu số 06: Bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản
CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản:621- Chi phí NVLTT
(Từ Ngày:01/01/2006 đến ngày: 31/12/2006)
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
30/01
PKT 03/01
Đoàn Hoài Nam
Hoàn cp vật tư Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
159.560.000
30/01
PKT 05/01
Đỗ Văn Châu
Hoàn cp vật tư Ctrình Canon 04A
141
50.157.865
31/01
PKT 07/01
Nguyễn Hữu Thuyết
Hoang cp vật tư Ctrình Panasonic
141
26.422.135
Cộng phát sinh tháng 1
Cộng
236.140.000
….
….
….
….
….
….
…
Cộng phát sinh tháng 12
Cộng
15.238,9
36.423.4
Tổng phát sinh Nợ: 781.270.402
Tổng phát sinh Có: 781.270.402
Ngày 31 tháng 12 Năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Mẫu số 07: Sổ chi tiết tài khoản
CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI
SỔ CÁI TK 621
( Từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006)
đơn vị: 1000đ
TK đ/ứng
TK đ/ứng
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng4
Tháng5
Tháng6
Tháng7
Tháng8
Tháng9
Tháng10
Tháng11
Tháng12
Luỹ kế
PS Nợ
114
236.140
174.760
107.463
109.253
21.158
20.231
21.725
16.304
22.175
15.638
21.184,5
15.238,9
781.720,4
K/c
154
236.140
174.760
107.463
109.253
21.158
20.231
21.725
16.304
22.175
15.638
36.423.4
781.720,4
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Mẫu số 08: Sổ cái tài khoản
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
3.1. Nội dung của CFNCTT:
Con người không thể tồn nếu không ăn không uống. Để phục vụ cho nhu cầu cần thiết nhất của con người và trước tiên sẽ là những sản phẩm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ăn uống. Đó là sản phẩm do con người tạo ra. Vậy con người muốn sống muốn tồn tại thì phải lao động phải để tạo ra những sản phẩm cung cấp cho những nhu cầu tất yếu để tồn tại. Từ xưa đến nay con người luôn lao động để phục vụ cho những nhu cầu của mình. Ở mỗi thời đại khác nhau thì những nhu cầu ấy ngày một nâng cao hơn và đa dạng phong phú hơn. Vì thế sản phẩm làm ra cũng ngày một nhiều hơn đa dạng hơn phong phú hơn và trình độ sản xuất ngày một nâng cao. Nhưng trình độ sản xuất của xã hỗi có được nâng cao đến đâu đi chăng nữa thì mọi quá trình sản xuất cũng cần có lao động của con người tác động vào để làm ra sản phẩm. Vậy lao động là gì?
Ta có thể hiểu lao động là sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất nhằm biến đổi thành những vật phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người.Con người có thể lao động giản đơn bằng việc tác động sức lực của cơ bắp chân tay vào tư liệu sản xuất hoặc cũng có thể lao động trừu tượng (đó là việc vận dụng trí óc) để có thể lao tác động một cách gián tiếp vào việc sản xuất sản phẩm. Như vậy vai trò của con người trong quá trình sản xuất sản phẩm của là tất yếu không thể thiếu. Mỗi một con người có một giới hạn sức lực để lao động, vì thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra một cách thường xuyên liên tục thì con người lao động trong doanh nghiệp phải được nghỉ ngơi được hưởng những nhu cầu tất yếu để tái sản xuât sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia vào hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Hay đó là tiền lương mà người lao động nhận được để phục vụ cho sinh hoạt của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc theo khối lượng công việc và chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Vì thế tiền lương chính là một khoản chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy một phần tiền lương của người lao động cấu thành nên giá thành sản phẩm, phần đó được gọi là chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp khác có tính chất lương như: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ…
Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào tài khoản 622 –“Chi phí nhân công trực tiếp”. Do đặc điểm của ngành nghề là kinh doanh xây lắp vì thế sản phẩm là các công trình không cố định ở một địa điểm nhất định nên chi phí nhân công trực tiếp ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội có những điểm khác biệt. Các đội đi thi công các công trình chủ yếu chỉ có những chuyên viên kỹ sư hướng dẫn kỹ thuật đi thi công giám sát công trình, còn lại những nhân công lao động thủ công thực hiện xây dựng công trình thì công ty sử dụng công nhân thuê ngoài theo từng công trình vì thế tiền lương của công nhân là trả theo lương khoán thuê ngoài theo hợp đồng ký với từng công nhân. Lương của nhân công trực tiếp sản xuất chỉ là những chi phí tiền lương cho nhân công tạm thời nên công ty không có trách nhiệm trích nộp bảo hiểm y tế cũng như bảo hiểm xã hội cho những nhân công đó. Vì thế hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở công ty đơn thuần chỉ là chi tiền lương cho lao động thuê ngoài cho mỗi công trình. Còn đối với những chuyên viên kỹ thuật hay chủ nhiệm công trình (là những người lao động dài hạn hoặc là nhân viên của công ty) thì hưởng lương theo đúng chế độ quy định và có trích bảo hiểm y tế cũng như bảo hiểm xã hội và lương của những người đó không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung, cũng là một bộ phận cấu thành nên giá thành của công trình.
3.2. TK sử dụng để hạch toán CFNCTT :
Như đã trình bày ở trên do phương thức hạch toán là phương thức khoán gọn nên Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng không những là TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán mà còn sử dụng tài khoản trung gian như TK 334 - Phải trả công nhân viên và được chi tiết như sau: TK 3341 - Phải trả công nhân viên và TK 3342 - Phải trả lao động thuê ngoài. Trong đó tiền lương phải trả lao động thuê ngoài là thành phần cấu tạo nên chi phí nhân công trực tiếp tính trong giá thành sản phẩm xây lắp. TK trung gian đó là TK 141 - Tạm ứng.
3.3. Phương pháp hạch toán CFNCTT.
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiết cũng như phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán CFNCTT. Theo phương pháp này thì CFNCTT được theo dõi cho từng công trình theo từng kỳ kế toán mà công ty quy định hoặc theo quy định của luật kế toán. Khi tạm ứng cho chủ nhiệm công trình về tiền lương cho nhân công thuê ngoài kế toán sẽ phản ánh vào bên Nợ TK 3342 – “Phải trả lao động thuê ngoài” sau đó khi kế toán nhận được bảng chấm công và thanh toán tiền công cho công nhân thuê ngoài của mỗi công trình do nhân viên kinh tế gửi về hoặc do chủ nhiệm công trình thanh toán tạm ứng, kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để đưa về tài khoản chi phí nhân công trực tiếp TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp” theo dõi cho từng khách hàng (chủ nhiệm công trình) hoặc theo dõi theo từng công trình (vụ việc). Theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán sẽ phải phản ánh chi phí nhân cổng trực tiếp một cách liên tục để xác định chi phí nhân công có trong phần sản phẩm dở dang cho từng công trình và phần chi phí nhân công trực tiếp được đưa vào giá vốn của hàng bán theo từng kỳ kế toán xác định theo biên bản nghiệm thu công trình của chủ đầu tư.
Như vậy với phương pháp hạch toán chi phí này thì kế toán xác định được lượng giá trị sản xuất trong kỳ lượng chi phí lao động sống sử dụng trong kỳ và lượng đó trong sản phẩm dở dang, hoặc trong phần công trình đã làm xong nhưng chưa được nghiệm thu, và có xác định được hao phí lao động sống trong phần công trình hoàn thành được nghiệm thu và xác định tiêu thụ trong kỳ để kết chuyển nên giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ tạo ra.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội như sau:
TK 622
TK 141
TK111,112
Kết chuyển
Tạm ứng
TK 3342
Hạch toán CFNCTT
Sơ đồ 7 : Hạch toán CFNCTT
3.4. Các chứng từ sổ sách dùng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội
Các chứng từ dùng trong hạch toán CFNCTT bao gồm :
Giấy đề nghị tạm ứng
Hợp đồng lao động thuê ngoài
Bảng kê chứng từ của 1 TK 622 Chi tiết theo đối tượng)
Bảng kê chứng từ của 1 TK 622(Chi tiết theo vụ việc)
Tổng hợp phát sinh của 1 TK 622( Theo đối tượng)
Tổng hợp phát sinh của 1 TK 622 (Theo vụ việc)
Bảng chấm công cho công nhân thuê ngoài
Sổ cái tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
Khi chủ nhiệm công trình thuê nhân công lao động hợp đồng ngắn hạn để lao thực hiện lao động trong một công trình cụ thể thì cần lập hợp đồng đối với mỗi người lao động cụ thể hoặc có thể thuê lao động phổ thông với một tổ chức hay cá nhân có khả năng đảm bảo và cung ứng được.
Khi nhận tiền tạm ứng để chi cho lao động sống phát sinh trong quá trình thi công công trình kế toán sẽ căn cứ vào hợp đồng nhân công thuê ngoái mà chủ nhiệm công trình cung cấp và căn cứ vào số tiền tạm ứng cho chủ nhiệm công trình để thanh toán lương cho nhân công thuê ngoài mà kế toán của công ty trước khi nhận được bảng kê thanh toán lương cho nhân công thuê ngoài kế toán sẽ tạm thời ghi sổ phát sinh bên Nợ TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài đối ứng với số tiền tạm ứng mà chủ nhiệm công trình tạm ứng để trả lương cho nhân công thuê ngoài. Cuối thàng hay cuối mỗi kỳ kế toán, khi mà các nhân viên kinh tế của các đội thi công hay chủ nhiệm công trình đưa bảng thanh toán lương cho người lao động thuê ngoài về kế toán của công ty sẽ dựa vào đó để vào sổ ghi bên Có TK 3342 đồng thời kết chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình TK 622. Để tổng hợp số liệu cuối mỗi kỳ kế toán (công ty là cuối năm) thì kế toán sẽ căn cứ váo số phát sinh của các tài khoản chi tiết đó để đưa ra bảng tổng hợp phát sinh TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ kế toán cần phải kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và xác định giá vốn của doanh số xác định tiêu thụ trong kỳ củaCông ty.
CTY CP ĐTXD & DVTM HÀ NỘI
BẢNG CHẤM CÔNG
(Tháng 02 năm 2006)
Tại Ctrình Nhà xưởng Ý - số 3
Họ Và Tên
Số ngày công được chấm trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
1
Lê Văn Thăng
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
29
2
Đinh Văn Bình
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
30
3
Trần Trung Chiến
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
28
4
Ngô Văn Long
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
29
5
Bùi Văn Kính
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
28
6
Trương Quốc Bình
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
28
7
Hà Văn Minh
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
28
8
Nguyễn Văn Huấn
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
ü
29
Cộng
229
Người duyệt Chủ nhiệm công trình Nhân viên kinh tế đội
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 09: Bảng chấm công
Khi kế toán nhận được bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương cho nhân công thuê ngoài ở mỗi công trình nhân viên kinh tế chuyển các chứng từ về cho kế toán tập hợp và ghi vào Bảng kê chứng từ của một TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
.
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Khách hàng
diễn giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
LEN HĐ- Nhà xưởng Ý- số 3 - Cty CP Len Hà Đông
30/01/06
BTTLương
số1
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
20.705.000
15/02/06
PKT 24/02
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNCTT sang spdd
154
20.705.000
22/02/06
BTTLương
số 2
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
20.750.000
18/03/06
PKT 38/03
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNCTT sang spdd
154
20.750.000
27/03/06
BTTLương
số 7
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
21.085.000
16/04/06
PKT 34/04
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNCTT sang spdd
154
21.085.000
Cộng
62.540.000
62.540.000
NHADEXE Mở rộng nhà để xe Cty TNHH Điện Stanley Việt Nam
30/04/06
BTTLương
số 27
Nguyễn Đức Xuyền
Hoàn CFNCTT Ctrình NHADEXE
3342
8.750.000
13/05/06
PKT số 36/05
Nguyễn Đức Xuyền
K/c CFNCTT sang spdd
154
8.750.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
18.500.000
18.500.000
…………………………………………………
…
…
…
Cộng
283.158.000
283.158.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 10: Bảng kê chứng từ TK 622(theo công trình)
Từ Bảng kê chứng từ của một TK trên kế toán tổng hợp số phát sinh theo từng công trình theo mẫu sau:
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
Mã vụ việc
Tên vụ việc
Phát sinh nợ
Phát sinh có
LEN HD
Nhà xưởng Ý số 3
62.540.000
62.540.000
……
……
……
……
Tổng cộng
283.158.000
283.158.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 11: Bảng tổng hợp phát sinh TK 622( theo công trình)
Vì công ty sử dụng hạch toán theo hình thức khoán gọn nên việc theo dõi theo các tình hình chi phí ở mỗi công trình còn liên quan đến việc tạm ứng của mỗi chủ công trình. Để theo dõi việc tạm ứng và hoàn ứng phần chi phí NCTT theo đối tượng là chủ nhiệm công trình. Bảng kê chứng từ của một TK. (Tài khoản 622 - Chi phí NCTT)
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
Đoàn Hoài Nam
30/01/06
BTTLương
số1
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
20.705.000
15/02/06
PKT 24/02
K/c CFNCTT sang spdd Ctrình LEN HD
154
20.705.000
22/02/06
BTTLương
số 2
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
20.750.000
18/03/06
PKT 38/03
K/c CFNCTT sang spdd Ctrình LEN HD
154
20.750.000
27/03/06
BTTLương
số 7
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
3342
21.085.000
16/04/06
PKT 34/04
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNCTT sang spdd
154
21.085.000
16/06/06
BTTLương
số 14
Hoàn CFNCTT Canon TL
3342
6.750.000
30/06/06
PKT 46/06
Đoàn Hoài Nam
K/c CFNCTT sang spdd
154
6.750.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
74.655.000
74.655.000
Nguyễn Đức Xuyền
30/04/06
BTTLương
số 27
Hoàn CFNCTT Ctrình mở rộng nhà để xe
3342
8.750.000
13/05/06
PKT số 36/05
K/c CFNCTT sang spdd Ctrình NHADEXE
154
8.750.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
18.500.000
18.500.000
………………………………………..
…
…
…
Cộng
283.158.000
283.158.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 12: Bảng kê chứng từ TK 622 (theo đối tượng)
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 – Chi phi NCTT51.547.545
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
Mã khách
Tên khách hàng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
NAM
Đoàn Hoài Nam
74.655.000
74.655.000
……
……
……
……
Tổng cộng
283.158.000
283.158.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 13: Bảng tổng hợp phát sinh TK 622(theo đối tượng)
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFMTC)
Đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình cần không những chỉ sử dụng những lao động thủ công mà còn phải sử dụng đến máy móc nhằm thi công xây dựng công trình xây dựng. Không những thế chi phí này chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong tổng chi phí bỏ ra để xây dựng công trình. Vì thế khác với sản xuất thông thường doanh nghiệp xây lắp phải theo dõi và phản ánh chi phí mày thi công để hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành chính xác.
4.1. Nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Khi thực hiện thi công các công trình xây dựng do yêu cầu của ngành nghề thi công các công trình, doanh nghiệp cần sử dụng nhiều loại máy thi công hỗ trợ để thực hiện, ví dụ như máy xúc để san lấp mặt bằng, máy cẩu, xe tải… vì thế các chi phí về sử dụng máy thi công chiếm một tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sử dụng máy móc trong thi công không chỉ đơn thuần là chi phí khấu hao máy móc như trong doanh nghiệp sản xuất thông thường mà nó còn bao gồm nhiều loại khác như chi phí cho công nhân sử dụng máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công… vì thế chi phí máy thi công cần phải được theo dõi phản ánh nó là một khoản mục phí cấu thành lên giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây dựng, xây lắp bằng máy. Trong xây dựng chi phí để sử dụng máy gồm nhiều loại chi phí khác nhau, nó có thể là chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển máy hoặc phục vụ máy chi phí vật liệu cho máy chạy và hoạt động hoặc có thể là chi phí khấu hao tài sản hay đó là các khoản bằng tiền khác như chi trả tiền thuê máy thi công hoặc chi trả các dịch vụ thuê ngoài liên quan đến máy, hay có thể là chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí tạm thời cho từng công trình để máy thi công hoạt động…Nói tóm lại trong chi phí sử dụng máy thi công bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau và được phân loại để tiện theo dõi đó là tuỳ theo mục đích sử dụng điều kiện của từng công ty từng doanh nghiệp khác nhau sao cho phù hợp với công ty, doanh nghiệp đó.
Với Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội là một công ty xây lắp nên việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công nhìn chung cũng được hạch toán và theo dõi là một khoản mục phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của công ty thì việc theo dõi hạch toán cũng có những điểm riêng biệt.
4.2. Tài khoản sử dụng để hạch toán.
Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi cônglà tài khoản 623 – “chi phí máy thi công”. Đây là tài khoản phản ánh chi phí nên nguyên tắc ghi tài khoản đúng như nguyên tắc tài khoản chi phí. Cuối kỳ tài khoản không có số dư, vì chi phí kết chuyển hết sang chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội cũng sử dụng TK 623 đê theo dõi và hạch toán chung chi phí sử dụng máy thi công. Mặt khác để tiện cho việc quản lý theo yêu cầu của bộ phận quản lý của công ty, việc theo dõi chi phí này được phân loại theo hai tài khoản chi tiết sau:
TK 6233 – “ Chi phí công cụ dụng cụ máy thi công”
TK 6237 – “ Chi phí dịch vụ mua ngoài mày thi công”
Tại công ty do chi phí cho máy thi công chủ yếu xuất phát từ hai nguồn chính đó là chi phí dịch vụ thuê ngoài đối với các máy thi công có công suất lớn mà công ty không có nên phải đi thuê ngoài. Chi phí này được phân biệt với chi phí phát sinh do sử dụng các mày thi công các công cụ dụng cụ của chính công ty để phục vụ cho công trình. Việc phân chia này giúp cho người quản lý có thể biết được tỉ lệ chi phí thuê ngoài với chi phí sử dụng máy, công cụ dụng cụ của chính công ty, để từ đó đưa ra phương án kinh doanh có lợi nhất nhằm giảm chi phí.
Do Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kê khai thường xuyên nên kết thúc niên độ kế toán kế toán viên phải kết chuyển chi phí máy thi công ở TK 623 về chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ ở TK 154 để từ đó xác định giá vốn hàng tương đương với khoản doanh thu trong kỳ được ghi nhận ở cuối niên độ kế toán. Số dư trên 154 là chi phí kinh doanh dở dang trong kỳ chưa được kết chuyển vào giá vốn hàng bán ở cuối kỳ kế toán.
Vì Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội sử dụng phương pháp khoán gọn nên việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thông thường thông qua tài khoản trung gian là TK 141 - Tạm ứng. Hoặc có thể phản ánh trực tiếp từ các TK phản ánh công cụ dụng cụ có của công ty xuất cho công trình.
4.3 Các chứng từ sổ sách kèm theo.
Vì doanh nghiệp sử dụng hình thức khoản gọn trong thi công, mà chi phí máy thi công bao gồm nhiều loại chi phí bao gồm cả chi phí bằng tiền và chi phí không bằng tiền nên các loại chứng từ sổ sách mà Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội áp dụng cũng tương tự như ở các phần hành khác.
Giấy đề nghị tạm ứng
Hợp đồng thuê máy móc thi công
Bảng kê chứng từ của một tài khoản (chi tiết theo khách hàng và chi tiết theo từng công trình)
Bảng tổng hợp phát sinh TK 623 theo vụ việc và theo đối tượng
Sổ chi tiết tài khoản 623 – “ Chi phí máy thi công”
Sổ tổng hợp tài khoản 623
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng & Dịch Vụ Thương Mại Hà Nội thường chỉ sở hữu những máy thi công nhỏ, và công cụ dụng cụ xuất dùng một lần cho công trình còn những máy thi công lớn phục vụ cho công trình khi cần đến thì công ty phải đi thuê ngoài. Vì thế phần chi phí đi thuê ngoài do chủ nhiệm công trình đi thuê và thanh toán với công ty bằng hình thức thanh toán tạm ứng.
Ban đầu chủ nhiệm công trình tạm ứng tiền từ công ty, Chủ nhiệm công trình phải lập giấy đề nghị tạm ứng để tạm ứng trước tiền dùng cho chi phí thi công công trình theo đúng hạn mức được ứng theo từng giai đoạn thi công đã được định sẵn.
Ví dụ trong công trình thi công nhà xưởng ý – số 3 chủ nhiệm công trình ông Đoàn Hoài Nam tạm ứng tiền cho thi công công trình. Để phục vụ cho thi công công trình chủ nhiệm công trình cần phải đi thuê máy thi công bên ngoài bằng các hợp đồng kinh tế. Những hơp đồng này khi thanh toán tạm ứng với công ty ông Đoàn Hoài Nam phải đưa lại các hợp đồng kinh tế thuê tài sản đó và kèm theo các hoá đơn chứng từ có liên quan cho kế toán để từ đó kế toán hạch toán và ghi vào sổ sách kế toán.
Khi đưa hoá đơn chứng từ gốc lên Kế toán của công ty sẽ làm thủ tục thanh toán tạm ứng cho chủ nhiệm công trình đồng thời căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lý hợp lệ đưa vào bảng kê hoá đơn chứng từ cho TK 623 như mẫu dưới đây:
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 623 – Chi phí MTC
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Khách hàng
diễn giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
LEN HĐ- Nhà máy xưởng số 3
30/01/06
PKT12/01
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
20.705.000
14/02/06
PKT 19 /02
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd
154
20.705.000
22/02/06
PKT 28/02
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
18.000.000
18/03/06
PKT 31/03
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd
154
18.000.000
25/03/06
PKT 42/03
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
21.837.000
18/04/06
PKT 51/04
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd
154
21.837.000
Cộng
60.542.000
60.542.000
…………………………………..
….
….
….
Cộng
232.564.857
232.564.857
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 14: Bảng kê chứng từ TK 623 (theo công trình)
Từ bảng kê chứng từ của TK 623 kế toán lập bảng tổng hợp phát sinh theo mẫu mà công ty sử dụng như sau:
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG TỔNG HỢP PHÁT SINH CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 623 – Chi phí MTC
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
Mã vụ việc
Tên vụ việc
Phát sinh nợ
Phát sinh có
LEN HD
Nhà xưởng Ý số 3
60.542.000
60.542.000
……
……
……
……
Tổng cộng
232.564.857
232.564.857
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 15: Bảng tổng hợp phát sinh TK 623( theo công trình)
Vì công ty sử dụng theo dõi theo từng công trình và từng chủ nhiệm công trình nên Công ty sử dụng bảng kê chứng từ phân loại chi tiết cho từng chủ nhiệm công trình theo mẫu dưới đây:
CTY CP ĐT XÂY DỰNG & DV THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CỦA MỘT TK
Tài khoản: 623 – Chi phí MTC
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/12/06
chứng từ
Diễn Giải
TK đ/ư
PS có
PS Nợ
Ngày
số
Đoàn Hoài Nam
30/01/06
PKT12/01
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
20.705.000
14/02/06
PKT 19 /02
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD
154
20.705.000
22/02/06
PKT 28/02
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
18.000.000
18/03/06
PKT 31/03
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD
154
18.000.000
25/03/06
PKT 42/03
Đoàn Hoài Nam
Hoàn CFNCTT Ctrình nhà xưởng Ý - số 3
141
21.837.000
18/04/06
PKT 51/04
Đoàn Hoài Nam
K/c cp sang spdd Ctrình LEN HD
154
21.837.000
Cộng
60.542.000
60.542.000
…………………………………..
….
….
….
Cộng
232.564.857
232.564.857
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập Biểu
( Ký , họ tên)
Mẫu số 16: Bảng kê chứng từ TK 623( theo dối tượng)
Từ Bảng kê chứng từ của một TK tương ứng kế toán lập các Bảng tổng hợp phá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31926.doc