Tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phàn công trình giao thông Thanh Hoá: LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sơ vật chất và là nền tảng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Đặc biệt trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hội nhập của nước ta, với môi trường kinh tế tiềm năng đang thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chúng ta cần phải vượt lên chính mình, bằng những ưu thế vốn có của mình để tận dụng được ... Ebook Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phàn công trình giao thông Thanh Hoá
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phàn công trình giao thông Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ hội phát triển quảng bá hình ảnh đất nước với bạn bè thế giới.
Ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ quan trọng xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần cho sự phát triển chung của nền kinh tế. Với đặc thù riêng của ngành với những sản phẩm xây lắp có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, địa bàn sản xuất trải rộng yêu cầu quản lý kinh tế, đặc biệt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mang tính quyết định trong hiệu quả kinh doanh.
Chính vì điều này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá em đã lựa chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phàn công trình giao thông Thanh Hoá”, để có thể tìm hiểu sâu hơn về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp trong thực tế tại công ty.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần như sau :
- phần I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá.
- phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá.
- phần III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá.
PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ
I. những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
Tên công ty : Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa
Tên giao dịch quốc tế : The Thanh Hóa – Transport contruction joint stock company
Địa chỉ : Núi 1 – Xã Đông Lĩnh – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại : 037.3820.125 Fax : 037.3820.236
Quá trình hình thành phát triển :
Thành lập năm 1969 với tên đầu tiên là Công ty mặt đường.
Năm 1992 được thành lập lại theo quyết định 1349 – TC/UBTH ngày 31/12/1992 của Uỷ ban nhân dân Thanh Hoá và đổi tên thành Công ty giao thông 1 Thanh Hóa.
Ngày 30/ 06/2003 được cổ phần hoá thành Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.
Qua 39 năm hoạt động công ty vẫn đạt được sự phát triển bền vững phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước và hội nhập, thể hiện qua sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị và công nghệ, từng bước khắc phục khó khăn phát huy nội lực đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Từ khi chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần đến nay, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả tốt và tận dụng được cơ hội phát triển, đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty đó là xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho thị trường trong nước ( gồm cầu các loại , nền đường mặt đường, cống rãnh thoát nước, sân bay, bến cảng ).
Xây dựng các công trình kiến trúc công nghiệp và dân dụng (gồm: đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi, xây lắp các kết cấu công trình, lắp đặt thiết bị điện chiếu sáng, đường dây và trạm điện đến 35KV, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, gia công cấu kiện bê tông đúc sẵn, hoàn thiện xây dựng).
Xây dựng các công trình thủy lợi - Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình, kinh doanh cho thuê xe máy, thiết bị thi công công trình . Thí nghiệm vật liệu, tư vấn giám sát các công trình không do Công ty thi công; Thiết kế công trình cầu đường bộ; sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, sản xuất và gia công cơ khí.
Đồng thời cung cấp dịch vụ khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong một số ngành nghề kinh doanh khác như kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng, giao thông thủy lợi…
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
Công ty cổ phần công trình giao Thanh Hóa với đội ngũ lao động có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, luôn là đối tác tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Với mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng được cuộc sống của công nhân viên, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh Thanh hóa nói riêng và đất nước nói chung, Công ty đã đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học phục vụ tốt quá trình hoạt động SXKD. Tổng số lao động của Công ty có khoảng 120 người, trong đó có 17 nhân viên quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng Tài chính kế toán
Hội đồng cổ đông
Phòng thiết bị vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc XNCG
Giám đốc XN 1
Giám đốc XN 2
Giám đốc XN 3
Giám đốc XN 4
Giám đốc XN 5
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban :
Hội đồng quản trị : Bao gồm 5 thành viên
Hội đồng quản trị là cơ quan tối cao nhất quyết định mọi hoạt động SXKD của công ty.
Ban gián đốc : Bao gồm 3 người: Giám đốc và Phó giám đốc Kinh doanh, Phó giám đốc dự án.
Ban giám đốc là bộ phận đứng đầu điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty về hành chính và tài chính SXKD và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật.
Ban giám đốc có trách nhiệm lập BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, Ban giám đốc còn chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tài sản trong công ty, tránh tình trạng gian lận, mất mát.
Phòng kế hoạch kỹ thuật : Bao gồm 2 người, có nhiệm vụ giám sát về thi công các công trình và làm thủ tục nghiệm thu công trình, tổng hợp vật tư chỉ đạo chung tình hình vật tư của công ty và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo của công ty.
Phòng Tài chính - kế toán : Bao gồm 5 người, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ quản lý nội bộ và những người quan tâm khác; theo dõi tình hình SXKD của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng tổ chức hành chính : Bao gồm 3 người, có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của từng người; theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm cho lao động ( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế ) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi, kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán như kiểm tra định mức đơn giá khoán nội bộ, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ đối với người lao động theo bộ luật lao động. Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy quản lý và bố trí nhân sự phù hợp, quản lý hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn Công ty .
Phòng thiết bị vật tư : Có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị vật tư cho các xí nghiệp xây lắp. Ngoài ra, phòng thiết bị vật tư có chức năng thí nghiệm các loại nguyên vật liệu, tham gia nghiên cứu tìm ra các loại nguyên vật liệu mới.
* Các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty
Về tiền lương : Công ty sử dụng hình thức khoán theo hợp đồng, lương được tính dựa trên sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá khoán.
Về thị trường : Công ty đặt uy tín lên hàng đầu, do vậy luôn chú trọng tới khách hàng truyền thống, đảm bảo chất lượng công trình thi công, và đúng tiến độ. Ngoài ra, công ty luôn tich cực mở rộng thị trường ra các tỉnh trong cả nước, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản có quy mô.
Về hạ thấp giá thành : Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận lên trên hàng đầu, công ty có chính sách nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tăng lợi nhuận thu được cho công ty.
Ngoài ra, Công ty đang có những kế hoạch đầu tư phát triển chiến lược cho tương lai như : thay đổi máy móc thi công hiên đại, áp dụng thành tựu khoa học vào SXKD nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất; các chính sách về nhân lực, nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên, tuyển dụng lao động có trình độ cao, thành thạo tay nghề, đặc biệt là các kiến trúc sư giỏi có trình độ đại học.
4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
4.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay, Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa có 6 xí nghiệp thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc các xí nghiệp xây lắp được ban giám đốc công ty bổ nhiệm, có trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng, tiến độ công trình thi công.
Sơ đồ các bộ phận sản xuất kinh doanh :
Công ty
XN XL 1
XN XL 2
XN XL 3
XN XL 5
XN XL 4
XN cơ giới
+ Xí nghiệp cơ giới : Có trách nhiệm quản lý các thiết bị xe máy sắp xếp các công trình xây dựng cơ bản, giao thông thủy lợi. Đảm bảo nhu cầu máy thi công cho các xí nghiệp xây lắp hoàn thành đúng thời gian hoàn thành công trình.
+ Xí nghiệp xây lắp : Thực hiện thi công các công trình và hạng mục công trình được khoán theo hợp đồng khoán với công ty. Giám đốc các xí nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các đơn vị thi công công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ thi công theo hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra, giám đốc xí nghiệp phải chỉ đạo đơn vị báo cáo đầy đủ với Công ty và đảm bảo an toàn lao động, hoàn thành kế hoạch SXKD ký kết với Công ty.
4.2. Quy trình công nghệ
Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Lập mặt bằng thi công
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Sơ đồ quy trình công nghệ
Công việc đầu tiên là chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật để lập hồ sơ dự thầu. Phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ xem xét nội dung yêu cầu kỹ thuật tiến hành thiết kế công trình. Từ đó, lập dự toán theo từng công trình, hạng mục công trình, đó cũng là giá dự thầu ghi trong hồ sơ dự thầu.
Giá trị dự toán công trình, HMCT
Giá thành dự toán công trình, HMCT
Lãi định mức
=
+
Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển đến nhà đầu tư ( bên A )đánh giá lựa chọn và tiến hành ký hợp đồng. Tiếp theo Công ty ( bên B ) tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng thi công.
Công việc tiếp theo là thiết kế mặt bằng thi công, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động . Tổ chức thi công được thực hiện sau khi chủ đầu tư ( bên A ) chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng thi công, biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.
Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên B tiến hành bàn giao cho bên A tiến hành nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần công trình Giao thông Thanh Hoá
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa được tổ chức theo mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Theo phương thức này, phòng kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp của toàn bộ các công trình và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản của công ty. Kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ thu thập chứng từ vào sổ chi tiết các tài khoản và tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành của từng sản phẩm xây lắp.
Năm tài chính : Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản thời gian thi công dài nên kỳ kế toán Công ty chọn là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Đồng tiền hạch toán : Việt Nam đồng
Hạch toán nguyên vật liệu : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên
Phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho : Giá bình quân gia quyền
Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
( Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán tiền gửi ngân hàng, thuế, kế toán vật liệu& TSCĐ
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán quỹ tiền mặt, Kế toán công nợ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL, tiêu thụ
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ : phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt của hoạt động tài chính. Phòng kế toán công ty và kế toán các đơn vị được đặt dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng.
* Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp, thu nhận và kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính.
* Kế toán thanh toán quỹ :
Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt.
Theo dõi công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Mở sổ theo dõi thanh toán các khoản phải thu ( thông qua TK 131 – chi tiết cho từng đối tượng ), các khoản phải trả ( thông qua TK 331 – chi tiết cho từng đối tượng là thầu phụ hay người bán ).
Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại Công ty.
* Kế toán thuế kiêm kế toán tiền gửi
Là người tính toán và trích nộp các khoản thanh toán với Nhà nước như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế trên vốn ...
Đồng thời kế toán có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng. Ngoài ra, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định và nguyên vật liệu trong Công ty.
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL, xác định kết quả tiêu thụ : có chức năng tập hợp chi phí từ các sổ chi tiết, áp dụng phương pháp tính giá thành SPXL. Đồng thời, theo dõi SPXL lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng và lập hóa đơn, biên bản bàn giao.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : theo dõi khối lượng công việc hoàn thành và tính chi phí phải trả công nhân viên có trong danh sách của công ty và lao động thuê ngoài. Đồng thời, tính ra BHXH , BHYT phải thu của công nhân trong kỳ.
Ngoài đội ngũ kế toán viên tại công ty, bộ máy kế toán còn bao gồm các kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc. Những nhân viên kế toán này thực hiện thu thập và ghi chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó chuyển số liệu về phòng kế toán công ty.
Bộ máy kế toán và bộ máy quản lý trong Công ty có mối quan hệ phối kết hợp qua lại với nhau trong quá trình hoạt động. Thông tin các phòng ban cung cấp qua lại mang tính 2 chiều phục vụ cho quản lý và thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển của Công ty.
Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các phòng ban
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng thiết bị vật tư
Phòng tổ chức hành chính
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
*Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1864 /1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Tuy nhiên, do đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty không mở một số TK sau : TK 151, 155, 156, 157, 641...
*Vận dụng chế độ chứng từ, sổ kế toán
Hiện tại công ty sử dụng mẫu chứng từ theo chế độ kế toán theo quyết định 1864/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Chẳng hạn, đối với hạch toán lương, có các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và BHXH; đối với hạch toán tiêu thụ có biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình, biên bản thanh lý hợp đồng...
Tại Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, Công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp sau : Chứng từ ghi sổ, sổ cái, và một số lượng lớn các sổ kế toán chi tiết như : sổ chi tiết TK 336, 136, 131, 331... Điều đáng chú ý là Công ty sử dụng các “BẢNG KÊ ” trong hạch toán tổng hợp.
Trình tự ghi chép như sau :
Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán vào chứng từ ghi sổ các chứng từ gốc bằng cách nhập dữ liệu vào máy. Cuối quý, khi các chứng từ, số liệu từ các xí nghiệp gửi về, kế toán tổng hợp thực hiện vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có tài khoản. Từ các chứng từ ghi sổ và bảng kê đó kế toán tiến hành vào sổ cái các tài khoản. Số liệu trên sổ cái được dùng vào bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu với các sổ chi tiết.
Cuối quý, kế toán thực hiện khóa sổ kế toán và lên báo cáo tài chính đồng thời mở sổ kế toán cho kỳ kế toán tiếp theo.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán “ Chứng từ chi sổ “
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê phát sinh bên Có tài khoản
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối quý :
Đối chiếu :
PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ
I. Hạch toán chi phí sản xuất trong công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa.
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa
Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo ra các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài… Do đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Công việc quan trọng đầu tiên là lập dự toán cho công trình và hạng mục công trình theo khoản mục chi phí, trước hết là để lập hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng xây dựng. Trong quá trình tiến hành thi công công trình, giá thành dự toán được sử dụng để phân tích tiến độ thi công, so sánh với thực tế trong quá trình sản xuất nhằm hạn chế rủi ro và phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản mang tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá cũng trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tức là đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành
Đáp ứng yêu cầu quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, hiện tại, Công ty xác định kỳ tính giá thành là quý và thời gian công trình hoàn thành.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và thi công công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng liên quan thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
* Công ty áp dụng hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp trực thuộc công ty đáp ứng cho đặc điểm địa bàn kinh doanh rộng và để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi công và linh hoạt trong việc xử lý các tình huống phát sinh. Theo hình thức này trước khi tổ chức thi công, Công ty lập hợp đồng giao khoán với các xí nghiệp trực thuộc trong đó ghi rõ giá trị giao khoán cho các xí nghiệp ( giá trị giao khoán khoảng 80% đến 90 % giá trị thầu ), nội dung công việc, thời hạn thi công cũng như trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời là căn cứ để Công ty cho xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán nội bộ khi công trình hoàn thành.
Trong quá trình thi công, tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, kế toán tại các xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 627 chi tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi sổ chi tiết các tài khoản. Cuối quý lập các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình. Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng dở dang, kế toán tính và ghi nhận giá trị dở dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp.
Định kỳ vào cuối quý, kế toán tại các xí nghiệp chuyển báo cáo hoạt động của xí nghiệp cũng như toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tính giá thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty. Dựa vào các tài liệu đó, sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty tiến hành vào chứng từ ghi sổ, vào sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát sinh sau đó khoá sổ và lên báo cáo tài chính.
Tại phòng kế toán Công ty việc hạch toán được thực hiện thông qua TK 136, cuối quý, từ tài khoản này chi phí được tập hợp và phân bổ vào các khoản mục chi phí. Kế toán Công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá thành sản phẩm cuối cùng của toàn bộ các công trình.
Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dưới dưới dạng cho vay, kế toán công ty ghi:
Nợ TK 136 :
Có TK 111, 112 : số tiền vay
Do đặc trưng như vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau :
Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty
TK 136
TK 621
TK 154
TK 622
TK 627
TK 334
Cho vay theo hợp đồng khoán
TK 111,112
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tiền lương nhân công TT
Chi phí nhân công TT
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển cuối kỳ
Đối với kế toán tại các xí nghiệp, việc hạch toán thông qua tài khoản 336 để theo dõi tình hình nhận vốn và bàn giao khối lượng công việc hoàn thành với Công ty. Khi nhân vốn vay từ Công ty kế toán ghi như sau:
Nợ TK 111, 112 :
Có TK 336 : Số vốn vay
Cuối quý, bàn giao khối lượng công việc hoàn kế toán hạch toán:
Nợ TK 336 :
Có TK 512 : doanh thu nội bộ
1.3. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT )
Đối với ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá nói riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 65 - 70% ) trên tổng giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, việc quản lý tốt khoản mục chi phí này là yếu tố cơ bản để công ty làm hạ giá thành, đạt mục tiêu về tối đa hóa lợi nhuận.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thực hiện thi công tại nhiều địa điểm khác nhau. Mặt khác, công ty áp dụng phương pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các xí nghiệp, nên toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua và nhập kho tại nơi thi công. Vì vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình, đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ. Do đó chi phí vận chuyển lưu kho chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế khi mua hàng ( không bao gồm thuế giá trị gia tăng ( GTGT )). Để đảm bảo sử dụng vật tư theo định mức, tiết kiệm, đảm bảo cho vật tư được cung cấp đầy đủ, kịp thời, hàng tháng XN có kế hoạch thu mua dựa trên dự toán khối lượng
xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Trường hợp vật tư đặc biệt thì bên chủ đầu tư sx đảm nhiệm cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công bao gồm:
NVL chính bao gồm : xi măng, cát, thép, nhựa đường…
NVL phụ : đinh ốc, phụ gia bê tông, cốp pha, ván khuôn, giàn giáo…
Nguyên vật liệu được xuất theo dự toán lập cho từng công trình, do đó được tính trực tiếp vào chi phí của công trình sử dụng.
1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT )
Tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, CP NCTT bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp ( kể cả lao động thuê ngoài ) và các khoản trích theo lương. CP NCTT của Công ty chiếm tỷ lệ từ 9% đến 10% tổng giá thành công trình. Quản lý chặt chẽ lao động và tiền lương là việc làm cần thiết không chỉ để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình mà còn đảm bảo không thất thoát tiền vốn của Công ty cũng như tạo ra động lực và bảo vệ lợi ích người lao động trong Công ty và thuê ngoài. Do đặc điểm của ngành là mang tính thời vụ và địa điểm thi công không cố định nên lao động trực tiếp của Công ty chủ yếu là lao đông thuê ngoài ( bộ phận lao động trực tiếp có trong danh sách lao động của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ ) còn lại là bộ phận kỹ thuật và quản lý tại Công ty.
Áp dụng hình thức khoán gọn cho các xí nghiệp trực thuộc nên hiện tại việc tính trả lương cho lao động trực tiếp được thực hiện tại các xí nghiệp. Trong kỳ, giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quản lý nhân sự thuộc xí nghiệp mình và hàng tháng tính ra số lương phải trả. Giám đốc xí nghiệp căn cứ vào tiến độ thi công làm thủ tục vay tiền của Công ty và sử dụng số tiền để chi trả lương và các khoản khác liên quan đến thi công công trình.
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công và đối với những công việc có thể định mức được hao phí nhân công. Trong các hợp đồng làm khoán ghi rõ đơn giá khoán, khối lượng công việc được giao và yêu cầu kỹ thuật. Theo hình thức này, bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và bảng thanh lý hợp đồng là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm. ông thức tính như sau :
Tiền lương theo sản phẩm
Đơn giá khoán
Khối lượng thi công thực tế
x
=
Trong đó: Đơn giá khoán được xác định dựa theo trình độ tay nghề của công nhân và theo giá thị trường .
Ví dụ theo cách xác định của Công ty thì đơn giá tiền công cho một thợ chính giao động từ 30 đến 35 nghìn đồng, thợ phụ từ 23 đến 27 nghìn một ngày công.
+ Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên ( CBCNV ) ở các bộ phận phòng ban của Công ty, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội. Việc tính lương cho CBCNV dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Công ty còn căn cứ vào kết quả hoạt động của các đội xây dựng công trình trực thuộc Công ty. Công thức tính lương tính theo thời gian như sau :
Tiền lương tính theo thời gian
Lưong tối thiểu x Hệ số lương
x
=
Số công thực tế đi làm
26
1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong ngành xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị là yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đặc biệt là những công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Do vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất xây dựng là chiến lược phát triển của các doanh nghiệp. Hiện tại tỷ lệ chi phí máy thi công trong Công ty chiếm khoảng 18 đến 20% tổng chi phí sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp. Hiện nay, công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá xây lắp các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Tuy nhiên trên thực tế ở Công ty số lượng máy móc thi công rất ít và cũ với hệ số hao mòn khá cao. Máy thi công của công ty chủ yếu là những máy có giá trị cao như máy ủi, máy xúc, máy cẩu... và được giao cho ban cơ giới thuộc phòng thị trường quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của ban cơ giới là bảo quản, theo dõi việc sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các xí nghiệp trực thuộc công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với ban cơ giới và phải thanh toán với Công ty về dịch vụ sử dụng máy mà ban cơ giới đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có xe máy thi công mà Công ty không thể tổ chức được bộ phận xe máy của mình thì các đội, xí nghiệp tự tiến hành thuê ngoài. Trong hợp đồng thuê ghi rõ khối lượng công việc phải làm, thời gian hoàn thành và số tiền thanh toán.
Trên thực tế, các đội xí nghiệp thi công chủ yếu dựa vào thủ công với sự hỗ trợ của một số máy có giá trị nhỏ chuyên dùng như máy trộn, máy đầm, máy đóng cọc.... Đối với những loại máy này các xí nghiệp tự mua để sử dụng và coi như đó là công cụ dụng cụ. Vì thế hàng tháng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Các xí nghiệp chỉ sử dụng máy thi công trong trường hợp công việc đòi hỏi phải có máy. Ví dụ như san mặt bằng, xúc đất, thi công.
1.3.4. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh thường xuyên và thường có giá trị nhỏ. Tuy nhiên khoản mục này đóng vai trò không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận chi phí hợp thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc theo dõi và phản ánh các chi phí phát sinh cần phải chính xác, hợp lý, có căn cứ rõ ràng.
Khoản mục chi phí này bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: lương và các khoản trích theo lương, tiền ăn ca, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội xí nghiệp ( gồm đội trưởng, giám đốc xí nghiệp, kế toán, cán bộ kỹ thuật,.. )
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý đội như nhiên liệu chạy máy, giấy mực in, bảo hộ lao động…
- Chi phí lãi vay : Chi phí lãi suất vốn vay phục vụ thi công được vốn hoá vào giá thành công trình hoàn thành.
- Chi phí mua ngoài khác : các khoản chi phí lặt vặt phát sinh trong quá trình thi công tại các xí nghiệp.
Trong năm hoạt động, công ty tiến hành thi công nhiều công trình có quy mô và đặc tính kỹ thuật khác nhau song quy trính sản xuất, phưong pháp hạch toán và tính giá thành được áp dụng nhất quán giống nhau cho tất cả các công trình. Đặc điểm đó giúp phòng kế toán công ty thuận tiện trong việc kiểm tra lại công việc kế toán tại các xí nghiệp. Do đó để tìm hiểu rõ hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hóa, trong chuyên đề em xin được lấy số liệu của công trình : 5Km Đường Luận Thành đi ngã ba Bù Đồn, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, bao gồm 3 hạng mục: xây cống, đắp đất nền đường, rải nhựa đường do xí nghiệp xây lắp số 5 thi công. Trước khi thi công, Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp 5 ghi rõ giá khoán là 85% giá trị công trình, thời gian bắt đầu thi công là ngày 21 tháng 11 năm 2007,._. thời gian hoàn thành là tháng 2 năm 2008… Căn cứ vào hợp đồng Công ty sẽ cấp vốn vay cho xí nghiệp thi công và theo dõi bằng TK 136 chi tiết theo công trình.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng : TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
VD : TK 621 – ĐL: là CP NVLTT cho thi công công trình nâng cấp tuyến đường Đông Lĩnh, Đông Sơn, Thanh Hóa.
* Chứng từ sử dụng :
Hóa đơn mua vật tư ( hóa đơn giá trị gia tăng ).
Phiếu xuất kho.
Bảng tổng hợp phiếu xuất kho.
Biên bản nghiệm thu vật tư nhập kho.
Giấy đề nghi tạm ứng.
* Tính giá NVL
Giá nhập : được tính theo công thức:
Giá nhập thực tế
Giá mua trên hóa đơn
( chưa có thuế )
Chi phí thu mua NVL
Các khoản giảm trừ
=
+
-
Trong đó :- chi phí thu mua NVL bao gồm : chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, lưu bãi…
- các khoản giảm trừ : là các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua …
Giá xuất : Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh.
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng do người bán cung cấp và khối lượng thực nhập, thủ kho lập phiếu nhập kho. Giá vật tư ghi trên phiếu nhập kho là giá chưa có thuế GTGT theo hóa đơn mua hàng.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư cho thi công công trình, kế toán tại các xí nghiệp lập Phiếu xuất kho ( ghi theo số lượng yêu cầu ), thủ kho xuất hàng ( ghi rõ số lượng hàng xuất thực tế ). Phiếu xuất kho phải có đủ chữ ký của người nhận vật tư, thủ kho, kế toán lập phiếu, giám đốc xí nghiệp. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu ở cuống phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi sổ kho và chuyển cho kế toán, liên 3 giao cho người nhận hàng. Phiếu xuất kho có mẫu như sau :
Bảng số 1:
CÔNG TY CPCT GT THANH HOÁ
XN XÂY LẮP 5
PHIẾU XUẤT KHO
số 22
Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Trần mạnh Hùng Địa chỉ:
Lý do xuất : Thi công đắp cống công trình đường Luận Thành
Xuất tại kho : Xí nghiệp XL5
STT
Tên, nhãn hiệu qui cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát xây
M3
150
150
44. 000
6.600.000
2
Xi măng
Kg
5.000
5.000
730
3.650.000
3
Thép phi 6
Kg
1.000
1.000
8.000
8.000.000
4
Thép phi 18
Thanh
50
50
170.000
8.500.000
5
Đá Răm
M3
150
150
40.000
6.000.000
6
Cộng
32.750.000
Tổng số tiền viết bằng chữ là: Ba mươi hai triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Định kỳ một tuần kế toán nhận lại chứng từ xuất kho để theo dõi tình hình xuất vật tư trong kỳ. Căn cứ vào nội dung ghi trên phiếu xuất, kế toán xí nghiệp theo dõi tình hình xuất vật tư trên bảng tổng hợp xuất vật tư sử dụng cho công trình. Bảng tổng hợp xuất vật tư cho công trình đường Luận Thành như sau :
Bảng số 2: Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật tư
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12 năm 2007
Số chứng từ
Chứng từ
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
TK Nợ
TK Có
22
10/12
Vật liệu xây cống (xi măng, thép..)
621
152
32.750.000
24
12/12
Đá hộc
621
152
17.000.000
29
17/12
Chi phí san mặt bằng(đất, đá, vận,chuyển)
621
152
81.000.000
45
25/12
Thép các loại ( phi 12, phi 16 )
621
152
405.000.000
Cộng
535.750.000
Từ số liệu trên bảng tổng hợp vật tư, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621. Số liệu trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình cuối mỗi quý (cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Bảng số 3: Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Thi công đường Luận Thành
Tháng 12 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
22
10/12
Xuất vật liệu xây cống
152
32.750.000
24
12/12
Xuất đá hộc
152
17.000.000
29
17/12
Chi phí san mặt bằng
152
81.000.000
45
25/12
Xuất thép các loại
152
405.000.000
31/12
Kết chuyển chi phí
154
535.750.000
Tông cộng phát sinh
535.750.000
535.750.000
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi sổ tổng hợp, vào chứng từ ghi sổ như sau :
Bảng số 4: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 86
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
22
10/12
Xuất vật liệu xây cống
621
152
32.750.000
2
24
12/12
Xuất đá hộc
621
152
17.000.000
3
29
17/12
Chi phí san mặt bằng
621
152
81.000.000
4
45
25/12
Xuất thép các loại
621
152
405.000.000
Cộng
535.750.000
Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152 . Số liệu tổng cộng ở cột ghi nợ TK 621 trên bảng kê được đối chiếu với số liệu ở cột chi phí vật liệu trực tiếp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Cuối quý, từ số liệu tổng cộng cột ghi nợ TK 621 trên bảng kê kế toán vào sổ cái TK 621 cuối quý như sau :
Bảng số 5 : SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……..
…..
………
.....................
…….
…
…
31/12
86
31/12
Chi phí NVLTT cho CT đường Luận Thành
152
535.750.000
31/12
92
31/12
K/C Chi phí NVLTT cho CT đường Luận Thành
154
535.750.000
…..
…..
………
.....................
…….
…
…
Cộng
Cuối quý, kế toán xí nghiệp kết chuyển số phát sinh CPNVLTT sang TK 154 và khoá sổ kế toán. Đồng thời căn cứ vào số tổng cộng phát sinh Nợ và Có trên sổ cái TK 621 lập bảng cân đối tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
*Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả lao động trong danh sách và tiền lương phải trả lao động thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng :
- Hợp đồng lao động .
- Bảng chấm công.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
* Cách thức hạch toán.
Khi tiến hành thi công các hạng mục công trình, tuỳ theo tiến độ thi công các xí nghiệp sẽ phân chia công việc cho các tổ thi công thông qua hợp đồng giao khoán đối với tổ trưởng thi công. Trên hợp đồng phải ghi rõ trách nhiệm mỗi bên, khối lượng công việc cần hoàn thành, giá khoán và thời gian hoàn thành…yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc xí nghiệp, kế toán, tổ trưởng thi công và phụ trách kỹ thuật. Khi thi công xong khối lượng công việc trong hợp đồng, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thi khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiêm thu ghi rõ chất lượng công việc và đồng ý cho thanh toán. Khi tiến hành xong các thủ tục trên, hai bên tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
Tại các tổ thi công, hàng ngày tổ trưởng thi công sẽ có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động thực tế trong tổ và tiến hành chấm công cho từng người dựa trên khối lượng công việc làm trong ngày. Bảng chấm công tổ lao động thi công đường Luận Thành do anh Nguyễn Văn Bưởi làm tổ trưởng :
Bảng số 6: Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Đường Luận Thành
Tổ lao động: Nguyễn Văn Bưởi
Tháng 12 năm 2007
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
30
31
1
Nguyễn Văn Bưởi
X
X
X
X
X
X
ü
X
X
X
ü
X
22
2
Nguyễn Tồn
X
X
ü
X
X
X
X
X
X
ü
X
X
21
3
Nguyễn Văn Huy
X
X
X
X
ü
X
X
ü
X
X
ü
X
19
........
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
...
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ gốc như hợp đồng khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công, phiếu báo nghỉ… kế toán tại các xí nghiệp lập Bảng thanh toán lương theo mẫu sau :
Bảng số 7 : Bảng thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Số: 01
Tháng 12/2007
Tên công trình: Đường Luận Thành
Tổ lao động: Nguyễn Văn Bưởi
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Phụ cấp trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Nguyễn Văn Bưởi
22
35 000
770.000
29.000
799.000
2
Nguyễn Tồn
21
30 000
630.000
X
630.000
3
Nguyễn Văn Huy
19
27 000
513.000
X
513.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
470
16.000.000
1.200.000
17.200.000
Từ Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán vào sổ chi tiết TK 622 mở cho từng công trình theo mẫu sau :
Bảng số 8: Sổ chi tết TK 622
SỔ CHI TIẾT TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/12
Thanh toán lương (Ô. Bưởi)
334
17.200.000
TTL02
31/12
Thanh toán lương (Ô. S ơn)
334
26.000.000
TTL03
31/12
Thanh toán lương (Ô. Can )
334
21.000.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
96.000.000
Cộng
96.000.000
96.000.000
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý ( cột chi phí nhân công trực tiếp).
Khi hạch toán tổng hợp, kế toán lấy số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ, như sau :
Bảng số 9:
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 04
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
01
31/12
Thanh toán tiền lương ( ô.Bưởi)
622
334
17.200.000
2
02
31/12
Thanh toán lương (Ô. S ơn)
622
334
26.000.000
3
03
31/12
Thanh toán lương (Ô. Can )
622
334
21.000.000
……
…..
…….
………………………….
……
…..
…………
Cộng
96.000.000
Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có TK 334. Cuối quý, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và cột cộng Nợ TK 622 trên bảng kê Có TK 334 kế toán ghi vào sổ cái TK 622. Hàng tháng, số liệu trên sổ chi tiết TK 622 được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kê phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Bảng số 10: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu : 622
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SH TK ĐƯ
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……..
…..
………..
.....................
…….
…
…
31/12
04
31/12
Chi phí NCTT cho CT đường Luận Thành
334
96.000.000
31/12
16
31/12
K/C Chi phí NCTT cho CT đường Luận Thành
154
96.000.000
…..
…..
………..
.....................
…….
…
…
Cộng
Cuối quý, kế toán tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cái TK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622, kế toán xí nghiệp lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
4. Hạch toán chi phí máy thi công.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm: chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng :
- Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công.
- Bảng kê chi phí thuê máy.
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thuê máy.
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
- Hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ Công ty.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của công nhân điều khiển MTC.
* Quy trình hạch toán.
Đối với máy thi công thuê ngoài:
Trong trường hợp máy thi công tại công ty không có hoặc không phù hợp với yêu cầu thi công thì xí nghiệp có thể tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ giá trị hợp đồng, khối lượng công việc hoàn thành và thời gian hoàn thành. Khi hoàn thành khối lượng công việc ghi trong hợp đồng, cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy . Từ đó kế toán xí nghiệp lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “, như sau :
Bảng số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12/2007
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
05
05
07/12
07/12
Máy xúc
Máy ủi
M³
Giờ
3.500
86
8.250
82.000
28.875.000
7.052.000
Cộng
35.927.000
Hàng tháng, dựa vào Bảng kê chi phí thuê máy và hóa đơn GTGT của bên cho thuê lập. Sau khi đã kiểm tra, kế toán xí nghiệp vào chứng từ ghi sổ, như sau:
Biểu số 12 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 19
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
05
07/12
Máy xúc, máy ủi
627
111
35.927.000
Cộng
35.927.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán lập bảng kê phát sinh bên Có TK 111. Cuối quý kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ và số cộng Nợ TK 627 chi phí thuê máy thi công trên bảng kê ghi vào sổ cái TK 622.
Đối với máy thi công của công ty:
Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán xí nghiệp phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, như sau :
Bảng số 13 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 46
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
08
15/12
Máy lu
627
336
9.560.000
Cộng
9.560.000
Ngoài ra hàng tháng số nhiên liệu xuất dùng phục vụ cho việc vận hành máy thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho… kế toán xí nghiệp tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:( số 96 ngày 15/12/2007)
Nợ TK 627- LThành : 800.000
Có TK 152 : 800.000
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán xí nghiệp vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152, 336. Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng kê phát sinh bên Có TK 336 và TK 152 kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Số liệu trên sổ này được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành ( cột chi phí sản xuất chung ) . Sổ này được mở riêng cho từng công trình, như sau :
Bảng số 14: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
05
07/12
Thuê máy xúc, máy ủi
111
35.927.000
BNCT
15/12
B/n Cty thuê máy thi công
336
9.560.00
15/12
Nhiên liệu chạy máy lu CT
152
800.000
16/12
Thuê máy ủi
111
1.610.800
.............................
Cuối quý, sổ cái được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với số liệu trên bảng tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán kết chuyển tổng cộng số phát sink TK 627 sang TK 154, khoá sổ lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ gốc, sổ sách lên phòng kế toán công ty.
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng : TK 627- “ Chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở cho từng công trình hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý
Khoản mục chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính lương phải trả cho NVQL ( đội trưởng đội thi công, giám đốc xí nghiệp, kế toán, thủ kho, cán bộ kỹ thuật, …); khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT cho NVQL. Công ty không phản ánh khoản mục chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của công nhân lái máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động thuê ngoài thi công ở các xí nghiệp được trả lương theo hợp đồng khoán do đó Công ty không co trách nhiệm trích nộp BHXH cho các đối tượng lao động này. Đối với những lao động trực tiếp có trong danh sách nhân viên của Công ty, các khoản trích nộp theo lương được tính gộp trong đơn giá khoán ghi rõ trong hợp đồng giao khoán, vì vậy Công ty không hạch toán khoản trích theo lương của đối tượng này vào khoản mục chi phí SXC. Mặt khác, đến cuối tháng khi thanh toán lương cho người lao động, Công ty khấu trừ khoản trích và tiến hành nộp hộ toàn bộ số tiền trích BHXH, BHYT. Như vậy, Công ty chỉ hạch toán khoản trích 19% theo lương vào chi phí sản xuất chung cho nhân viên quản lý .
Trình tự hạch toán như sau:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương gián tiếp. Lương phải trả cho nhân viên quản lý được tính như sau:
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
x
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
Ví dụ : Tính lương phải trả cho Ông Nguyên Tài Vũ – Giám đốc xí nghiệp
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
x
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
2.751.000
=
450.000
x
2.78
+
1.500.000
Bảng số 15: Bảng thanh toán lương gián tiếp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG GIÁN TIẾP
Tháng 12/2007
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Hệ số lương
Tổng lương và thu nhập
Lương cấp bậc
Lương khoán
Công tác phí
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng
1
Nguyễn Tài Vũ
Giám đốc
2.78
1.251.000
1.500.000
300.000
x
3.051.000
2
Trương Thị Hoa
Kế toán
2.56
1.152.000
1.250.000
200.000
x
2.602.000
3
Phạm Ngọc Thái
Kỹ thuật
2.23
1.003.500
1.400.000
400.000
62.000
2.865.500
4
Nguyễn Văn Tín
Bảo vệ
1.000.000
....
............
.............
........
............
........
........
.......
Tổng cộng
13.523.500
Từ Bảng thanh toán lương và danh sách trừ BHXH ( Công ty lập và chuyển xuống ), kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ số 36 theo định khoản :
BT1 : Nợ TK 627 : 13.523.500
Có TK 334 : 13.523.500
BT 2 : Nợ TK 627 : 520.632
Có TK 336 : 520.632
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336. Cuối quý vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản nhân viên quản lý theo chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình. Cũng căn cứ theo bảng thanh toán lương, BHXH kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Từ số liệu đã được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627. Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được dùng để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời được dùng để đối chiếu với Bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336 và sổ cái tài khoản 627.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm, giá trị nhỏ và phát sinh ít trong kỳ hoạt động. Chi phí CCDC thường là chi phí về các khoản mục như : máy in , mực in, quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, lán trại, nhiên liệu chạy máy… Những khoản mục chi phí này phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì kế toán hạch toán vào chi phí của công trình đó, trường hợp một số ít khoản mục CPSX kế toán tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho các công trình thi công trong kỳ.
Chi phí VL, CCDC được hạch toán tương tự như trường hợp CPNVLTT. Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ theo bút toán như sau:
Nợ TK 627 :
Có TK 152, 153 :
Ví dụ theo phiếu xuất kho số 143 ngày 12/12/2007 về việc xuất nhiên liệu chạy, kế toán vào chứng từ ghi sổ :
Nợ TK 627 : 4.545.000
Có TK 152 : 4.545.000
Trong quá trình thi công, Công ty sử dụng có một số máy thi công có giá trị nhỏ ( như máy trộn bê tông, máy đầm, máy tời ...) được xem như máy công cụ và tiến hành phân bổ giá trị cho từng công trình. Khi đưa máy móc công cụ mới công vào sử dụng kế toán sẽ hạch toán như sau :
Nợ TK 627 :
Có TK 153 :
Trường hợp không phân bổ hết trong kỳ cho các hạng mục công trình thì vẫn để số dư trên TK 153, kỳ sau tiếp tục sử dụng thì phân bổ tiếp cho chi phí cho kỳ sau. Trường hợp, có những máy thi công có giá trị nhỏ được phân bổ hết trong 1 kỳ, do tham gia thi công cho nhiều công trình khác nhau nhưng kỳ sau vẫn được sử dụng thì không phải tính vào chi phí nữa. Căn cứ vào kết quả phân bổ cho các hạng mục công trình khác nhau, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627. Từ số liệu trên sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Ví dụ : chi phí máy thi công sử dụng trong năm 2006 nhưng chưa phân bổ hết vào chi phí năm 2006. Số còn lại 954.000 tiếp tục được phân bổ vào chi phí của năm 2007. Kế toán định khoản trên chứng từ ghi sổ số 230 ngày 31/12/2007 như sau :
Nợ TK 627: 954.000
Có TK 153: 954.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 153 và từ đó vào sổ cái TK liên quan.
Chi phí lãi vay
Trong quá trình thi công, để có tiền chi trả lương cho công nhân, nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền, các xí nghiệp phải vay tiền từ Công ty thông qua ngân hàng với lãi suất 1%/1tháng. Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà các xí nghiệp trực tiếp xây dựng công trình phải trả trên tổng số vốn được Công ty cho vay. Chi phí lãi vay cụ thể sẽ được kế toán thanh toán tính và báo xuống cho từng xí nghiệp trên bảng kê lãi suất phải chịu.
Ví dụ : Khi nhận được bảng kê chi phí lãi vay phải chịu có số tổng cộng là 41.892.000, kế toán xí nghiệp ghi vào chứng từ ghi sổ theo bút toán hạch toán như sau :
Nợ TK 627 : 4.192.000
Có TK 336 : 4.192.000
Từ Chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng kê phát sinh bên có tài khoản 336 ( cột ghi nợ TK 627 ). Đồng thời vào cuối quý kế toán tại xí nghiệp phải phân bổ số chi phí lãi vay này cho từng công trình. Từ số liệu phân bổ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này có nội dung khá đa dạng, phát sinh thường xuyên bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa thiết bị quản lý, chi phí thuê kho, nhà ở, chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài sử dụng phục vụ thi công... và các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch với bên A và đối tác, chi phí biên soạn tài liệu, phô tô, in ấn... tại các xí nghiệp xây lắp.
Ví dụ: Theo hoá đơn tiền điện của bưu điện tỉnh Thanh Hoá báo tháng 11 Xí nghiệp 5 sử dụng dịch vụ điện thoại hết 1.210.550 (VAT 10%) . Kế toán vào chứng từ ghi sổ số 153 ngày 05/12/2008
Nợ TK 627 : 1.100.500
Nợ TK 133 : 110.050
Có TK 111 : 1.210.550
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Bảng kê phát sinh bên có TK 111. Cuối quý vào sổ cái các tài khoản liên quan và lên bảng cân đối số phát sinh.
Bảng số 16: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu : 627
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu tài khoản đối ứng
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
19
31/12
Chi phí thuê máy
111
35.927.000
31/12
46
31/12
Chi phí thuê máy
336
9.560.000
31/12
153
31/12
Chi phí khác
111
1.100.500
31/12
230
31/12
Chi phí CCDC
153
954.000
……
……
……….
………………..
………
……….
…..
31/12
K/C chi phí SXC
154
151.130.129
Cộng
.........
………..
Những chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Nếu không thể tách riêng ngay cho các công trình, kế toán tập hợp trên tài khoản chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Bảng số 17: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
153
05/12
Chi phí tiền điện thoại
111
1.100.500
XK143
12/12
Nhiên liệu chạy
111
4.545.000
098
17/12
Lán trại Luận Thành
111
3.500.000
.............................
.....
.........
......
PB
31/12
Chi phí nhân công phân bổ
334
13.523.500
31/12
Chi phí máy thi công phân bổ
153
954.000
.........
.......................
.....
...........
...............
31/12
Kết chuyển CP SXC
151.130.129
6. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dở dang.
6.1. Tổng hợp chi phí
Tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, việc tập hợp chi phí được thực hiện cho riêng từng công trình, hạng mục công trình. Quy trình ghi sổ tập hợp chi phí bắt đầu từ các chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ và các bảng kê phát sinh bên Có các TK liên quan. Đến cuối kỳ, kế toán cộng tổng phát sinh bên Có và bên Nợ trên các bảng kê và đưa vào sổ cái các tài khoản. Sau đó đối chiếu kiểm tra với các sổ chi tiết, thực hiện các bút toán kết chuyển và lên bảng cân đối số phát sinh và khoá sổ kế toán.
Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 621, TK 622, TK 627 ) kế toán vào sổ chi tiết TK 154 được tập hợp chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Và từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu so sánh với dự toán để thấy được thực trạng tiết kiệm hoặc lãng phí trong thi công để có biện pháp cụ thể kịp thời trong quản lý.
Bảng số 18: Sổ chi tiết TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển CP NVLTT
621
535.750.000
31/12
Kết chuyển CP NCTT
622
96.000.000
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
151.130.129
31/12
Kết chuyển giá vốn
710.013.267
Phát sinh Nợ: 782.980.129
Phát sinh Có: 710.013.267
Số dư cuối kỳ: 72.966.862
Ngày 15 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng
Kế toán lập biểu
Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Mặt khác, theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà xí nghiệp đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý.
Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý.
Bảng số 19: Báo cáo chi tiết tài khoản 154
BÁO CÁO CHI TIẾT TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Quí IV Năm 2007
STT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Nợ
Có
1
CT giống gia cầm TH
356.982.746
356.982.746
2
Sân vận động
125.652.872
345.652.874
471.305.746
3
Đường Luận Thành
782.980.129
710.013.267
72.966.862
4
Trường THPT Đông Sơn I
523.586.142
356.895.746
880.481.888
Tổng cộng
1.006.221.760
1.485.528.749
2.038.913.801
452.836.708
Trong hạch toán tổng hợp, từ các sổ chi tiết các tài khoản chi phí kế toán lập chứng từ ghi sổ theo các bút toán kết chuyển, như sau :
Bảng số 20 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 250
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
535.750.000
2
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
96.000.000
3
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
151.130.129
Cộng
782.230.129
Cuối quý kế toán vào sổ cái TK 154, như sau :
Bảng số 21: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí SXKD dở dang
Số hiệu : 154
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu TKĐƯ
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT cho CT đường LThành
621
535.750.000
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT cho CT đường LThành
622
96.000.000
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí SXC cho CT đường LThành
627
151.130.129
……
……
……
………………..
…
……….
…..
31/12
265
31/12
K/C giá vốn
632
710.013.267
Cộng
.........
……….
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm xăy lắp dở dang đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Và phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư. Có 2 phương thức thanh toán: thanh toán khi hoàn thành toàn bộ công trình và thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật.
Trường hợp thanh toán khi Công ty hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối quý đó. Như vậy, đối với những công trình có thời gian thi công dài sẽ gây khó khăn cho bên nhận thầu trong việc đảm bảo vốn để thi công hoàn thành công trình.
Hiện tại, Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đang áp dụng hình thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Theo đó sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán. Vì vậy, khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán xí nghiệp cần phải có sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật để đánh giá chính xác nhất. Cuối quý, tại các xí nghiệp tiến hành kiểm kê với sự tham gia của giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình và các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
X
X
X
Ví dụ : Trong quý IV năm 2007, công trình Đường Luận Thành có các số liệu như sau:
-Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ :
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
-Giá trị dự toán KLXL hoàn thành :
-Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối quý:
0 đồng
782.980.129 đồng
850.700.000 đồng
87.425.000 đồng
Từ công thức trên ta tính được chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, như sau :
Chi phí thực tế
khối lượng 0 + 782.980.129
xây lắp dở dang = X 87.425.000 cuối kỳ 850.700.000 + 87.425.000
= 72.966.862
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
7.1 Tính giá thành sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình được xác định theo công thức:
Giá thành sản xuất thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí sản xuất thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ
=
+
-
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
CPS._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12887.doc