Lời nói đầu
Trong xu thế đổi mới chung của cả nước, từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp ra đời và lớn mạnh không ngừng. Để có thể hội nhập tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có phương thức quản lý mới phù hợp, xác định cho mình những hướng đi đúng đắn sao cho kết quả đầu ra là cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có mức thu hút được
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp điện cơ 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người tiêu dùng.
Để làm được điều này các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất như vật tư tiền vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận … Ban lãnh đạo doanh nghiệp chỉ có thể có được những thông tin này một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời thông qua bọo máy kế toán trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới tính hiệu quả của công tác quản lý kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân kế toán này nên em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” trong quá trình thực tập của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Nội dung của chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong thời gian ngắn thực hiện chuyên đề, chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của xí nghiệp và các thầy cô giáo đề chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm 2003.
Học viên
Lê Tiến Dũng
Lời cảm ơn
Chuyên đề tốt nghiệp là sự tổng hợp toàn bộ kiến thức sau khi học tập và rèn luyện trong trường. được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, của đơn vị thực tập và của các bạn đồng học đặc biệt là thầy giáo Bùi Văn Đông, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Bùi Văn Đông cũng như toàn thể các thầy cô giáo trường trung học công nghiệp quốc phòng nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán nói riêng, và các cô, các chú, các bác trong Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện nơi em thực tập.
Học viên
Lê Tiến Dũng
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện.
I. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ vào nghị định số 47-HĐBT ngày 5-3-1987 của HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Bộ trưởng năng lượng. Xét nhu cầu về sản xuất gia công, sửa chữa các thiết bị, vật liệu phụ kiện điện, phục vụ cho nhiệm vụ xây lắp lưới điện của Công ty xây lắp điện 1.
Ngày 14-11-1988 quyết định thành lập Xí nghiệp cơ khí điện thuộc Công ty xây lắp điện 1.
Nhiệm vụ và quyền hạn của xí nghiệp là:
- Sản xuất và gia công phụ kiện điện phục vụ thi công xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
-Tổ chức sửa chữa và hiệu chỉnh các thiết bị điện như động cơ máy biến áp, thí nghiệm điện …
Sau một thời gian hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ khả năng và năng lực của mình Xí nghiệp cơ khí điện đã đổi tên thành Xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện được hạch toán kinh tế độc lập. Trong thời gian qua xí nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh rất tốt bằng chứng là đem lại rất nhiều công trình điện phục vụ cho nhu cầu về đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của nhân dân. Cho tới nay xí nghiệp đã hoàn toàn lớn mạnh và đứng vững trên thị trường bằng chứng là xí nghiệp đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường ở phía bắc và khu vực miền trung, trong một lúc xí nghiệp có thể thi công rất nhiều hạng mục công trình ở rất nhiều tỉnh khác nhau.
Kế hoạch trong năm sau thì xí nghiệp sẽ tiến hành xây lắp các công trình điện ở các tỉnh miền núi phía bác để phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con dân tộc thiểu số giúp nhà nước thực hiện được chính sách ổn định nơi cư chú của bà con dân tộc thiểu số và tăng cường phát triển kinh tế nâng cao trình độ văn hoá và nhận thức của nhân dân.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong cùng một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă ký kết. Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau cùng một lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp. 1 đội thí nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng cường được tính chặt chẽ. Cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ.
Bên cạnh đó, đặc điểm của sản xuất xây dựng cũng như đặc điểm của quá trình công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản lý trong công ty, làm cho công việc này có nhiều điểm rối các ngành sản xuất khác. Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán của đơn vị. Nội dung của nó là công trình hoặc hạng mục công trình của xí nghiệp nhận thầu thi công những khối lượng công việc và đặc thù riêng rẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua hoạt động giao khoán.
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân liệu, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình, đơn vị nhận khoán tổ chức công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối lượng sản phẩm dở dang.
Nếu lỗ đơn vị nhận thi công phải tự bù đắp.
+Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình về định đường dây 220 KV hay 110 KV…và trạm biến áp.
Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp và nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng km của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí lớn. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình như sau.
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây lắp với chủ đầu tư đại diện bên A.
- Tiến hành khảo sát địa chất.
-Tổ chức bố trí lao động, máy móc, cung ứng vật tư.
- Quy trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về tiến độ và kỹ thuật.
- Bàn giao và quyết toán công trình với chủ đầu tư.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy xí nghiệp
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý, phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao, để thực hiện điều này xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện đã tổ chức cơ cấu của xí nghiệp như sau.
Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, và phân xưởng.
+ Giám đốc xí nghiệp đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động của xí nghiệp, là đại diện của xí nghiệp trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ công nhân viên của xí nghiệp. Đồng thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó giám đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh đó thì Bí thư đảng uỷ, Chủ tịch công đoàn, Đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý có hiệu quả.
+ Các phòng ban chức năng
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải quyết mọi liêu quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an toàn lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các công trình đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các công trình đã cũ, theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị thu nhập thông tin và phổ biến các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên viên nghiệp vụ cho người có trình độ còn thấp.
+ Phòng tài chính kế toán
Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đảm bảo bọ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chếc độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, thể lệ về quản lý kế toán tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng. Đồng thời theo dõi phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác .
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc xí nghiệp từ đó rút ra kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán sao cho hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh…
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tăng cường hay giảm bớt số công nhân viên trong xí nghiệp sao cho phù hợp, xem xét và trình giám đốc giải quyết thoả đáng các nhu cầu và quyền lợi cho người lao động, phòng tổ chức lao động có quyền điều hành, luân chuyển công nhân viên trong xí nghiệp sao cho hợp lý.
- Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh
Phòng này có trách nhiệm báo cáo kế hoạch phát triển kinh doanh trong quý tới (năm tới)phải trình lên ban giám đốc phương hướng phát triển kinh doanh cho quý sắp tới.
+ Phòng vật tư
Đây là sơ đồ bộ máy sản xuất ở xí nghiệp.
Ban giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật và thi công
Phòng tổ chức lao động
Kế hoạch phát triển K.doanh
Phòng vật tư
Đội xây lắp 1
Đội xây lắp 2
Đội thí nghiệm
Phân xưởng sản xuất
NV L phụ
III.Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện.
xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện là đơn vị sản xuất kinh doanh ngành xây lắp thực hiện việc phân cấp quản lý trên do vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức phân tán và áp dụng hình thức kế toán nhật ký tuy ở xí nghiệp có phòng kế toán của xí nghiệp còn ở các đội xây lắp có kế toán viên của Đội. Phòng kế toán của xí nghiệp đã được trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy, với phần mềm kế toán đã được nâng cấp lên nhiều lần, đội ngũ kế toán có trình độ cao, công tác kế toán trên máy ngày càng hoàn thiện.
Đối với kế toán ở các đội việc tổ chức hạch toán từ ghi chép ban đầu, lập chức từ đến việc lập sổ sách theo các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật và theo hướng dẫn.
Kế toán đội luôn cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu kế toán thống kê theo yêu cầu của công trình lập và giữ đúng kỳ hạn các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê định kỳ theo đúng mẫu biểu về phòng kế toán xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện
Kế toán trưởng
(trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp CP và tínhzsp
Kế toán vật tư
và TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán T.P và tiêu thụ TP
Thủ quỹ
* Chức năng của từng bộ phận.
-Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán theo quy định của xí nghiệp. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc, từ đó rút ra kinh nghiệm vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức phương pháp kế toán sao cho hợp lý nhất, chặt chẽ nhất.
- Kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng kiểm tra đôn đốc công tác kế toán hàng ngày, lập sổ cái, làm báo cáo kế hoạch, phân tích kinh doanh…
- Kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, phải tổng hợp được tất cả các chất lượng dùng để sản xuất sản phẩm và cuối quý phải xác định chi phí bỏ vào các công trình và tính giá thành các công trình hoàn thành.
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ và tài sản cố định có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp theo dõi nhật-xuất-tồn, theo hai chỉ tiêu đó là số lượng và giá trị đồng thời phải theo dõi vật tư theo từng nhóm từng loại, và vật tư cung cấp cho từng hạng mục công trình. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu, nguyên giá, giá trị hao mòn và giảtị còn lại.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết tổn hợp tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thanh toán nội bộ và bên ngoài công ty. Với tình hình vay vốn và quá trình thanh toán tiền vay, kế toán thanh toán với nhà nước có nhiệm vụ xác định số thuế các khoản phải nộp và tình hình thanh toán các khoản phải nộp thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định (nộp đúng, nộp đủ và kịp thời)…
- Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán quy ngân hàng số liệu có và tình hình biến ddộng của các khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từ ngân hàng và tình hình sử dụng từng loại tiền gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, giám đốc nên chấp hành quy định xuất nhập tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ và doanh thu. Đồng thời theo dõi các khoản nợ của khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng.
- Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Lắp máy
và xây dựng Điện.
A. Sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm.
I. Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính năng động sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đem lại kết quả như mong muốn. Tuy nhiên các doanh nghiệp này luôn phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có của nền kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu…) và để tồn tại và phát triển được, các nhà sản xuất luôn phải quan tâm đến các vấn đề như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai… và khi sản phẩm được sản xuất ra để sản phẩm tiêu thụ được thì chất lượng sản phẩm phải tốt và giá thành thấp… và để đạt được lợi nhuận cao trong quá trình sản xuất kinh doanh thì một trong các yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần phải quan tâm và chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không đổi, chất lượng không đổi thì giá thành càng hạ bao nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính tổng sản phẩm, tính đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác. Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất sản phẩm từ đó tính toán chính xác giá thành sản phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà sản xuất kinh doanh.
1. Bản chất của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
- Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất đi từ phương thức sản xuất giản đơn đến phương thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhưng nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá người lao động phải bỏ chi phí thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản , tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho quá trình sản xuất sản phẩm và chi phí cho quá trình tiêu thụ.
- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không chi tiêu thì không có chi phí.
- Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ sau (chi mua hàng hoá, vật tư chưa sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa tiêu như chi phí trích trước.
Như vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức vận dụng và phương thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất là yêu cầu kỹ thuật hạch toánchung.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ giữa các chi phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ vai trò nhất định.
a.Phân loại theo các yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố nhưng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là: sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động.
Tuy nhiên để có thể thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập và kiểm tra có thể theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nước độ chi tiết có thể khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nước ta toàn bộ chi phí chia làm 7 yếu tố:
-Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng và sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức theo quy định.
-Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải tích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối tượng cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán, ở mỗi giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội nước ta, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý.
Theo các này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi công công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng một lúc thi công nhiều công trình khác nhau những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
II. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xưởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng hay trang mục công trình.
Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xưởng bộ phận sản xuất.
1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
- Phương pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất
áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, được tiến hành tập hợp phân bổ theo các bước sau.
Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay đổi tiêu thức này tương quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ chi phí
H =
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ
T: Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i
2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế toán rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.
Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dưạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ hạch toán nói riêng.
Như vậy đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp việc tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Quy mô của sản phẩm
-Loại sản phẩm.
2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Là phương pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng trường hợp yêu cầu cụ thể có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau.
2.3.1.Phương pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp)
Z = C + Dđk – Dck
Zđơnvị =
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
Zđơnvị : Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
S: Sản lượng thành phẩm
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước,.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1114.doc