Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5

Lời nói đầu Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng cũng như để đáp ứng sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặt biệt quan âm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho nó được xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà nước. Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Với tất cả ý nghĩa như vậy, cùng với thời gian thực tập ở Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5, em thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải được các nhà quản lý và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu sót và hạn chế, song với vốn kiến thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường, kết hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5" để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài có kết cấu như sau: Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư xây dựng 5. Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5. Chương 1: lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp: Hiện nay, nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước - thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Nhưng để doanh nghiệp kinh doanh thực sự có lãi, mở rộng quy mô sản xuất thì vấn đề làm thế nào để xác định kết quả SXKD của mình cao hay thấp so với chi phí bỏ ra là điều mà các doanh nghiệp thực sự quan tâm, trên cơ sở hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Việc có các thông tin về chi phí là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp ấn định giá, phân tích việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu quả hay không. Từ đó, đưa ra những quyết định đúng đắn cho quá trình SXKD của đơn vị. Lĩnh vực XDCB là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh đặc biệt trong những năm gần đây. Khác với các đơn vị SXKD khác, XDCB là ngành sản xuất vật chất tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm tỷ trọng lớn vốn đầu tư của nhà nước. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những công trình xây dựng có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Hơn nữa sản phẩm của xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hoá, ý thức thẩm mỹ và cách cấu trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Ngành XDCB với đặc điểm sản xuất là thời gian dài, vốn lớn, ... nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, hạn chế tối đa tình trạng thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình thi công nhằm giảm chi phí trong xây dựng, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, hạch toán chi phí và tính GTCT xây lắp chiếm một vị trí quan trọng không thể thiếu được đối với các công trình xây dựng nói riêng và đối với xã hội nói chung, là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Thông qua công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm các nhà quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực tế sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả. Vì những lí do trên, việc nghiên cứu các khoản mục CPSX và tính GTCT xây lắp là một đòi hỏi cần thiết. Từ đó, doanh nghiệp sẽ thực hiện các khoản mục CPSX và tính giá thành đồng thời tìm ra các biện pháp phù hợp, đúng đắn nhằm hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Hạch toán chi phí và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng 5 - Hà Nội". 1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh xây lắp, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương hoặc tiền công, trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí về lao động vật hoá gồm: Chi phí nguyên - nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ... Như vậy, quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ bản: - Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc thiết bị - Đối tượng lao động: Nguyên, nhiên vật liệu - Sức lao động: Gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Ba yếu tố trên hình thành nên các CPSX để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất và là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vì vậy, việc tính đúng, đủ và chính xác những chi chí bỏ ra qua quá trình thi công công trình ở các doanh nghiệp xây lắp rồi phân tích chúng một cách khoa học, khách quan sẽ là cơ sở để doanh nghiệp có kế hoạch trong việc cân đối dự trữ các yếu tố đầu vào, kịp thời xử lý các biến động về giá cả, từ đó thấy được kết quả SXKD của công ty để có thể nâng cao mức doanh lợi và quản lý được chặt chẽ, tiết kiệm hơn các chi phí. Giá thành sản phẩm xây lắp : là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là toàn bộ giá thành sản phẩm đạt giá trị sử dụng của sản phẩm xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong của nó, đó là chi phí bỏ ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong công trình khi đã hoàn thành. Mỗi CT, HMCT đều có một giá thành riêng và khi nhận thầu một CT, HMCT thì giá bán đã có trước khi thi công vì vậy giá bán có trước khi xác định gía thành kế hoạch và giá thành dự toán. 1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Mối quan hệ biện chứng giữa CPSX và giá thành sản phẩm là chúng đều có giới hạn để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của những yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành. Giá thành luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, bên trong nó là CPSX và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. Chi phí là biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình nên CPSX và giá thành sản phẩm giống nhau về chất. CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nhưng do bộ phận CPSX không đều nhau nên CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp khác nhau về lượng. Nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì gía thành sản phẩm là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng GTSP lại bao gồm những CPSX kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành CDDĐK CPSTK Z CDDCK Ta có: Z = CDDĐK+ CPSTK - CDDCK Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm CDDĐK: Chi phí dở dang đầu kỳ CPSTK: Chi phí phát sinh trong kỳ CDDCK: Chi phí dở dang cuối kỳ 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như: công ty xây dựng, công ty lắp máy, tổng công ty xây dựng... Các đơn vị này tuy có khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm như sau: Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác. Do vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp , mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản phẩm như các loại xe máy,thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương....vì vậy công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải xây dựng đơn giá cho từng loại công tác xây lắp cũng như đơn giá cho từng vùng lãnh thổ. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành thường được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán gọn đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí. Do vậy, phải hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp nên nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, tài sản cố định, ... xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: * Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh. * Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. * Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. * Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả. * Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công tác xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Lập Báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp, cung cấp số liệu chính xác, nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.sản xuất 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại chi phí khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí... mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản... - Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. Nó là tài liệu quan trọng dùng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí này được chia thành: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): là những chi phí phục vụ quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ, còn gọi là chi phí ngoài sản xuất. - Chi phí hoạt động khác: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động khác như: chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành trong quá trình sản phẩm theo các khoản mục giá thành đã quy định đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm sản xuất của ngành, ngoài ba loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn có thêm chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí cho sử dụng máy thi công như chi phí nhiên liệu cho máy, chi phí nhân công sử dụng máy, chi phí khấu hao máy. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình công nghệ. Mối quan hệ: Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành Một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng chi phí. 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc chi phí công trình hoàn thành toàn bộ trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng CT, HMCT và theo các khoản mục chi phí đã được quy định. Phương pháp tập hợp CPSX Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng 2 phương pháp sau để tập hợp CPSX: * Phương pháp tập hợp trực tiếp: Khi áp dụng phương pháp này thì chi phí liên quan tới CT, HMCT nào đã được xác định ghi chép ban đầu thì kết chuyển trực tiếp vào CT, HMCT đó. Khi sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí được đánh giá là cách tập hợp chính xác nhất. Đồng thời, theo dõi trực tiếp chi phí liên quan đến đối tượng cần theo dõi. Nhưng việc sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian, công sức và không phải lúc nào cũng sử dụng được bởi có những đối tượng không thể theo dõi riêng. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: Vì trong doanh nghiệp xây lắp cũng có những đối tượng không thể theo dõi riêng được nên kế toán không thể tổ chức hạch toán riêng do vậy cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ sao cho hợp lý với từng đối tượng. Tính chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ. Theo phương pháp này thì cần tiến hành hai bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng đơn vị tiêu thức cần phân bổ cho các đối tượng Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Chi phí phân bổ cho đối tượng A = Hệ số phân bổ X Tiêu thức phân bổ của đối tượng A Sự phân bổ chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp mang tính chính xác không cao do phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Nhưng nếu xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý thì độ chính xác của phương pháp này đáng tin cậy. 1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu CT, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, đà giáo... Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tác xây lắp. Do đó, việc hạch toán chi phí vật liệu chính xác có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành công trình xây lắp. Trong hạch toán chi phí vật liệu xây dựng trực tiếp, kế toán cần phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc như sau: Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thành thực tế xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho CT, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng CT. Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho nhiều HMCT thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ, tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng HMCT theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu hao... Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu sử dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho CT, HMCT kế toán tính theo giá thực tế, ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho các CT, HMCT thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133- Thuê GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 111,112,331 Trường hợp vật liệu mua về sử dụng ngay cho các CT, HMCT thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 331 hoặc TK 111,112 Trường hợp DNXL giao khoán cho đơn vị trực thuộc không tổ chức hạch toán kế toán riêng. Khi DNXL tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền, ghi: Nợ TK 141-Tạm ứng(1413) Có TK 111-Tiền mặt Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành đã bàn giao, ghi: Nợ TK 621(theo giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133(thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 141(1413)(số đã tạm ứng về chi phí vật liệu) Hoặc trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,ghi: Nợ TK 621(tổng giá thanh toán) Có TK 141(1413)(số đã tạm ứng về chi phí vật liệu) Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nếu không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, ghi âm(...) Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Cuối kỳ căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng CT, HMCT theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, ghi: Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541-xây lắp) Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp:bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ công trình xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng những quy định sau: Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí trực tiếp chi phí nhân công cho từng CT, HMCT thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giờ công định mức. Các khoản chi phí trích theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp, ghi: Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334-phải trả công nhân viên Có TK 3341- phải trả công nhân viên Có TK 3342 – phải trả lao động thuê ngoài Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt thì riêng phần chi phí nhân công trực tiếp sẽ ghi: Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp Có TK 141- tạm ứng(1413) Cuối kỳ, kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng CT, HMCT theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, ghi: Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp 1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực(điện, xăng, khí nén...) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi,... các loại phương tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công... Chi phí tạm thời: là chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển,chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác: chi phí về xây dựng, tháo dỡ những công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán...phục vụ cho sử dụng máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy đinh sau: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các CT, HMCT có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc theo khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính theo giá khoán nội bộ. Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy(kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục chi phí quy định. Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành. Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp và chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương pháp thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621,622,627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng sử dụng máy thi công(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt: Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, ghi : Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6231) Có TK 334- Phải trả công nhân viên Khi xuất kho, hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6232, 6233) Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ(nếu có) Có TK 152,153,142,111,112,331 Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công (6234) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh có liên quan đến sử dụng máy thi công như: điện, nước, tiền thuê ngoài sưả chữa máy thi công...,ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi ._.công Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 Các chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử dụng máy thi công, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 111, 112 Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy để thực hiện khoán xây lắp nội bộ, khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt sẽ ghi: Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 141- Tạm ứng(1413) Cuối kỳ kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623-chi phí sử dụng máy thi công Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi: Nợ TK 621,622,627 Có TK liên quan:111, 112, 152,153... Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành một ca máy hay một đơn vị khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621,622,627 Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ sử dụng máy thi công lẫn nhau mà không có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công, theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lượng đã hoàn thành. Quan hệ giữa đội máy thi công với doanh nghiệp xây lắp được coi là quan hệ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp, được tiến hành hạch toán như sau: Đội máy thi công ghi: Khi được doanh nghiệp thanh toán về ca hay khối lượng máy đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 136- Phải thu nội bộ(nếu chưa thanh toán) Nợ TK 111,112(nếu đã thu tiền) Có TK 512- Doanh thu nội bộ Có TK 333(3331) (nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá thành thực tế về ca hay khối lượng máy đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(đội máy thi công) Doanh nghiệp xây lắp ghi: Khi nhận ca hay khối lượng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi công bàn giao, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133(nếu thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 336(nếu chưa trả tiền) Có TK 111,112(nếu đã trả tiền) Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công Khi thuê máy thi công, số tiền phải trả cho đơn vị cho thuê theo hợp đồng thuê, ghi: Nợ TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 331(nếu chưa trả tiền) Có TK 111, 112(nếu đã trả tiền) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp , ghi: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623- chi phí sử dụng máy thi công 1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ với các đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội(thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.... Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân xưởng bộ phận, tổ đội sản xuất sau đó mới tiến hành phân bổ các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tổng chi phí sản xuất Mức chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ chung phân bổ = X của từng đối tượng cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ Trong thực tế thường sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau: Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng CT, HMCT, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài định mức, bất hợp lý. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức. Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627- “chi phí sản xuất chung”. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Có TK 334- Phải trả công nhân viên Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp , nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội(thuộc biên chế doanh nghiệp ), ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Có TK 141- Tạm ứng Khi xuất dùng vật liệu dùng cho quản lý ở đội xây dựng, kế toán tính theo giá thực tế, ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Khi phân bổ công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần, ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6277) Có TK 142, 242 Khấu hao TSCĐ dùng trong công tác quản lý ở đội xây dựng, ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214-Hao mòn TSCĐ, sửa chữa TSCĐ... ghi: Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133(nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có TK 331, 111, 112 Các chi phí khác bằng tiền khác như tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm, phòng chống bão lụt...., ghi Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung (6278) Có TK 111,112 Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi : Nợ TK 111, 112, 138.. Có TK 627- Chi phí sản xuất chung Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho CT, HMCT, ghi: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541-xây lắp) Có TK 627-Chi phí sản xuất chung (xây lắp) 1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm 1.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn(hay tính giá thành theo phương pháp trực tiếp) tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký sổ cái - Hình thức Nhật ký chung - Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức Nhật ký chứng từ Tùy thuộc hình thức kế toán từng doanh nghiệp áp dụng mà kế toán doanh nghiệp sử dụng các loại sổ kế toán cho phù hợp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ để tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán sử dụng một số loại sổ kế toán sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Các sổ , thẻ kế toán chi tiết 2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: - Xây dựng các công trình dân dụng, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây dựng đường bộ cầu cống phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng đường dây, trạm điện... - Kinh doanh Xuất nhập khẩu hàng điện lạnh, đồ gia dụng, thiết bị xây dựng và vật tư xây dựng. - Kinh doanh bất động sản Hành nghề tư vấn xây dựng Công ty có nhiều chi nhánh đặt tại nhiều tỉnh khác nhau, tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 6 đội xây dựng. Công ty có 6 đội xây lắp và SX.Trong mỗi đội đều có đội trưởng, đội phó, kế toán, thủ kho, bảo vệ. Đội tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty ký kết và theo thực tế được duỵêt. Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình . Khai thác, SX và cung ứng các loại vật liệu phục vụ cho các công trường và SX kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty. Hình thức sản xuất kinh doanh mà công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A), các phòng chức năng, đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. - Về vật tư: công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công. - Về máy thi công: máy thi công của công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công. Hầu như toàn bộ số máy thi công của công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Bên cạnh đó Công ty còn phải thuê thêm máy thi công từ bên ngoài. - Về nhân công: hiện nay chủ yếu là công ty thuê ngoài theo hợp đồng, còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nước. Số lượng công nhân viên toàn công ty hiện nay là 118 người. - Về chất lượng công trình: đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật (rất hiếm hầu như không có) thì chi phí sửa chữa hoặc phá đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty: Công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây mới, nâng cấp và cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất... các công trình dân dụng, công trình phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Do đó, sản phẩm của công ty có đặc điểm không nằm ngoài đặc điểm của sản phẩm xây lắp. Đó là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công ty phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp, giá trúng thầu của hạng mục công trình do bên A cung cấp để tiến hành hoạt động thi công. Quy trình công nghệ SX của công ty: Công ty XL&VTXD 5 làm các chức năng và nhiệm vụ về xây dựng, tổ chức nhận thầu và thi công xây lắp các công trình xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng giao thầu, công ty tổ chức thực hiện thi công theo đúng hồ sơ bản vẽ thiết kế của chủ đầu tư. Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản phẩm của công ty Nhận mặt bằng Thi công móng Đổ bê tông móng và xây cổ móng Xây, trát theo bản thiết kế Bàn giao công trình Trong quá trình thi công, công ty đề ra các biện pháp khuyến khích lực lượng thi công nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh quá trình hoàn thành công việc, thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng, kỹ thuật từng giai đoạn, giai đoạn nào hoàn thành thì được nghiệm thu giai đoạn đó theo từng hạng mục công trình. Sau khi công trình hoàn thành tất cả các giai đoạn, ban quản lý tái nghiệm thu toàn công trình và lập biên bản bàn giao cho chủ đầu tư. Dù bất kỳ ở giai đoạn nào, công ty cũng cố gắng thực hiện tốt nhất công việc với tất cả khả năng của công ty. Chính điều này thể hiện năng lực của công ty, đồng thời nâng cao uy tín cũng như khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 2.1.4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty Công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 tổ chức kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán ngân hàng, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ, 1 kế toán vật tư, thuế Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư, thuế Thủ quỹ Sơ đồ Bộ máy kế toán của Công ty - Kế toán trưởng: là người lãnh đạo của phòng chịu trách nhiệm bao quát toàn bộ các khâu công việc kế toán. - Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng các khoản tiền gửi, tiền vay và các khoản thanh toán qua ngân hàng. -Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán về lương, BHXH, các khoản chi phí, thu chi tiền mặt của công ty. -Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm chi ra các khoản hoạt động của công ty, những phiếu chi đó phải có hoá đơn và những chữ ký của giám đốc ký duyệt. - Kế toán vật tư, thuế: theo dõi tình hình vật tư, kê khai, quyết toán thuế của công ty. 2.1.4.2 Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Hệ thống sổ bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết. - Sổ tổng hợp bao gồm : + Sổ cái : ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán. Dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ, đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và lập các báo cáo tài chính. - Sổ chi tiết gồm : + Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 141, 131,... + Sổ chi tiết CPSX kinh doanh. ở công ty, do đặc điểm riêng là kinh doanh xây lắp, các chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi ...được tập hợp để ghi vào chứng từ ghi sổ là 5 ngày một lần. Riêng việc tập hợp CP, hàng tháng kế toán đội mới gửi chứng từ về nên sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ theo tháng. Công ty đã áp dụng kế toán máy từ năm 2003, sử dụng phần mềm kế toán Nhật Minh. Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ có áp dụng Kế toán máy: Chứng từ gốc Lên bảng kê chứng từ bên Có TK 136 Chứng từ ghi sổ Vào máy Vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ 2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 Do tính chất SX phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, loại hình SX đơn chiếc, SX theo đơn đặt hàng nên công ty xác định đối tượng tập hợp CP theo từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời do quy mô SX lớn, mật độ phát sinh CP dày nên công ty tổ chức hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được dùng để tập hợp CP nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong kỳ. Các tài khoản trên được mở chi tiết cho từng công trình. Công ty thực hiện chế độ khoán CPSX trong toàn bộ các đội xây dựng trực thuộc công ty. Đối với mỗi công trình xây dựng, khi lập dự toán xây dựng, công ty đã xác định giá dự toán. Ban quản lý đội tự chi tiêu, mua sắm các khoản đầu vào cần thiết tại công trường và gửi các chứng từ gốc về công ty để hạch toán. Các chứng từ được tập hợp về phòng kế toán công ty theo tháng. Công ty quản lý số vốn này thông qua TK 136- Thanh toán các công trình Nội dung TK này như sau: Bên nợ: Tạm ứng tiền cho sản xuất tại công trường. Bên có: Thanh toán tạm ứng, hoàn chứng từ khoán. Dư nợ: Những khoản công trường còn phải thanh toán với công ty. Dư có: Những khoản công trường chi nhiều hơn số tạm ứng. 2.2.2 Trình tự hạch toán Công ty tham gia dự thầu với bản vẽ thiết kế công trình. Phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành bóc tách từng khối lượng công trình thông qua bản vẽ và dựa vào đơn giá của Nhà nước tại nơi thi công công trình đó để lập giá thành dự toán cùng phương án và tiến độ thi công. Sau khi công ty trúng thầu, giá thành dự toán và phương án thi công... chính là cơ sở để công ty lập kế hoạch chuẩn bị vốn đầu tư cho CT, đồng thời công ty giao nhiệm vụ thi công CT cho đội sản xuất (Theo quyết định giao khoán công trình của công ty cho đội sản xuất). Khi có nhu cầu xây dựng, đội trưởng đội sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ thi công được giao và dựa vào bảng dự toán công trình sẽ làm giấy đề nghị công ty cung ứng gửi lên phòng kế toán và Giám đốc công ty để cân đối vốn và xác nhận duyệt chi. Sau khi hoàn tất các thủ tục, xem xét các xác nhận của kế toán trưởng và Giám đốc công ty, kế toán thanh toán tiến hành viết phiếu chi và định khoản ngay trên chứng từ có liên quan và ghi sổ kế toán. Do đặc thù của ngành XDCB sản phẩm là các CT, HMCT. Mỗi CT, HMCT lại có các chi phí và giá thành khác nhau phụ thuộc vào từng công trình. Do đó để thấy được công tác hạch toán chi phí và tính GTCT tại Công ty XL & VTXD 5, trong chuyên đề này em chọn công trình Ký túc xá -Trường Đại học Bách Khoa- Hà Nội. Công trình này thi công từ 02/01/2005 hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng ngày 31/12/2005 nên đầu kỳ và cuối kỳ báo cáo không có khối lượng xây dựng dở dang. 2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Công ty xây lắp vật tư xây dựng 5, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng từ 60% - 80% trong tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết, nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường. Vật liệu ở công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là công ty mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì, công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường. Do áp dụng hình thức khoán gọn nên công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội tự trang trải các khoản chi phí. Công ty cũng có kho vật tư riêng nhưng chỉ thực hiện cấp phát tới công trình nằm gần công ty, chi phí vận chuyển là không đáng kể. Những công trình ở quá xa thì các đội phải tự tổ chức mua vật tư và bảo quản tại kho chân công trình. Đây là một ưu điểm rất lớn trong cơ chế khoán gọn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đội xây dựng chủ động trong thi công. Khi các đội được công ty giao cho nhiệm vụ sản xuất thi công sẽ tiến hành triển khai công việc được giao. Mỗi bộ phận của đội sẽ đảm nhận những phần việc dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội xây dựng công trình. Các cán bộ kỹ thuật của đội sẽ thường xuyên giám sát công việc. Theo thực tế tiến độ thi công, đội xây dựng lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá kèm theo có xác nhận của phòng kế hoạch, kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được thủ kho đội và nhân viên cung ứng kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư, sau đó làm thủ tục nhập tại kho của công trường. Vì công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật tư sẽ là hoá đơn giá trị gia tăng. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư cho công trình. Phần thuế này do công ty hạch toán vào TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan nộp về phòng kế toán của công ty. Kế toán tại công ty sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí NVL trực tiếp và các chứng từ gốc như hạn mức vật tư, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi lập lên bảng kê chi phí NVL trực tiếp của công trình. Đơn vị:CTXL&VTXD5 Mẫu số:02VT Địa chỉ:6-Nguyễn công trứ Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995của Bộ tài chính phiếu xuất kho Ngày 09 tháng12 năm 2005 Số :128 Nợ: Có: -Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Phụng -Lý do xuất kho: Thi công móng công trình Nhà A- KTX trường Đại học Bách Khoa-Hà Nội. -Xuất tại kho: công trình KTX trường Đại học Bách Khoa-Hà Nội. Số TT Tên quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ct Thực xuất 1 Cửa sổ chớp M2 10,40 550.000 5.720.000 2 Cửa sổ lùa M2 28 500.000 1.400.000 3 Khuôn cửa M2 33 110.000 3.630.000 4 gỗ ván khuôn M2 81 22.000 1.782.000 Tổng 12.532.000 Cộng thành tiền (bằng chữ):Mười hai triệu năm trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn Xuất, ngày 9 tháng 12 năm 2005 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho thủ trưởng đơn vị Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu bao gồm giá mua, CP vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng. Giá thực tế xuất kho = Số vật liệu thực tế xuẫt x Đơn giá thực tế xuất Đối với công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội trong quý IV nguyên vật liệu được xuất làm 2 đợt, đợt 1 với tổng trị giá nguyên vật liệu xuất kho là 127.740.411 đ, đợt 2 là 79.312.762 đ. Mỗi đợt như vậy kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho là 1 căn cứ để lên bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 136 và ghi Nợ các tài khoản. Sau đó tiến hành lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu công trình hoặc bảng kê chứng tư bên Có TK 152. Đối với đợt xuất nguyên vật liệu lần thứ nhất trong quý IV Bảng kê số 1 Bảng kê chứng từ phát sinh bên có tk 136 và ghi nợ các tài khoản. Công trình: KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng Số tiền Các tài khoản ghi bên Nợ 152 133 623 627 334 10/10 TT tiền mua vtư các loại 60.636.565 20.301.805 4.334.760 15/10 TT tiền xmăng 6.840.000 6.218.181 621.819 18/10 TT tiền mua sơn 9.428.947 8.979.950 448.997 31/10 TT tiền nhân công tháng 10/05 31.190.000 31.190.000 30/11 TT tiền nhân công tháng 11/05 21.814.000 41.814.000 2/11 TT tiền mua gạch picenza 16.548.000 15.169.000 1.379.000 10/11 TT tiền tiếp khách 2.900.000 2.900.000 21/11 TT tiền chi phí công trình 11.037.000 23/11 TT tiền tàu xe 1.500.000 25/11 TT tiền mua, vận chuyển vật liệu 42.129.235 31.413.100 2.216.135 8.500.000 .............................. ........................... ...................... .................. ................ .................. .................. 28/11 TT tiền phá dỡ 8.350.000 8.350.000 28/11 TT cát, đá 5.828.000 5.828.000 30/11 TT tiền mua xi măng 1.900.000 1.727.272 172.728 Tổng cộng 297.290.300 127.740.411 11.360.889 8.350.000 18.214.000 131.625.000 Ngày 30/11/2005 Bảng kê chứng từ bên Có TK 152 Công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng số tiền Các tài khoản ghi bên nợ 621 3/10 Xuất vật tư các loại 8.507.000 8.507.000 4/10 Xuất xi măng 6.013.638 6.013.638 6/10 Xuất gạch men 16.408.400 16.408.400 10/10 Xuất vật tư nước 2.042.100 2.042.100 11/10 Xuất xi măng, gạch men 22.549.456 22.549.456 12/10 Xuất vật tư các loại 7.170.000 7.170.000 14/10 Xuất thiết bị vệ sinh 19.250.000 19.250.000 18/10 Xuất vật tư điện 18.037.500 18.037.500 26/10 Xuất ống thép 4.163.500 4.163.500 10/11 Xuất xi măng 5.181.818 5.181.818 24/11 Xuất gạch picenza 13.790.000 13.790.000 29/11 Xuất vật tư 4.627.000 4.627.000 Tổng 127.740.411 127.740.411 Ngày lập 30/11/2005 Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu dùng để tập hợp chi phí phát sinh cho hoạt động trực tiếp thi công xây lắp của mỗi công trình. Bảng kê chi tiết đựoc ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình. Sau đó căn cứ vào các Bảng kê số 1 kế toán lập chứng từ ghi sổ : Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :483 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Hoàn chứng từ TM CT KTX Bách Khoa : Chi phí nguyên vật liệu Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí trực tiếp công trình Chi phí máy chi phí nhân công 152 133 6271K 623 334 136 127.740.411 386.164 18.214.000 8.350.000 131.625.000 297.315.575 Cộng 297.315.575 297.315.575 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (ký, họ tên) Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :485 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Xuất nguyên vật liệu vào GT ctrình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội 621 152 127.740.411 127.740.411 2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GTCT hoàn thành. Do vậy công tác hạch toán chi phí NCTT không những ảnh hưởng nhiều đến độ chính xác của GTCT, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà còn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động trong quá trình thi công các công trình của công ty. Theo quy định, khoản mục chi phí NCTT được mở để tập hợp toàn bộ những khoản chi mà công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công gồm có: tiền lương chính, lương phụ, các khoản trợ cấp, tiền thưởng mà những người công nhân trong danh sách của công ty được hưởng và tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài. Lao động của công ty gồm lao động trong danh sách và lao động ngoài nên công ty có cách tính lương khác nhau. Những lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn đối với lao động ngoài danh sách thì công ty không trích các khoản này mà tính hợp lý trong đơn giá nhân công trả thực tế cho người lao động. Đơn giá nhân công là đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể. Việc thanh toán lương cho công nhân trực tiếp đều được công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng theo dõi và thanh toán trực tiếp theo hợp đồng giao khoán việc và bảng chấm công. Các tổ trưởng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ về tiền lương như: hợp đồng khoán việc, bảng thanh toán, thanh lý hợp đồng, bảng chấm công nộp về công ty để làm thủ tục thanh toán hoàn ứng. Đối với lao động trong danh sách công ty trả lương theo thời gian , căn cứ vào chức vụ và hệ số lương của từng người để thanh toán. Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các biên bản nghiệm thu các công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Công ty dựa vào khối lượng công việc hoàn thành để trả lương theo công thức: ồSố tiền lương khoán sản phẩm = Khối lượng công việc XL giao khoán hoàn thành X đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của Nhà nước. Ngoài ra đơn giá còn được xác định trên cơ sở sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình. Công ty có 6 đội xây dựng trong đó đội xây dựng trên mỗi công trường lại đựơc chia thành nhiều tổ, mỗi tổ lại chuyên thực hiện một số công việc nhất định. Tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước đội trưởng về quản lý lao động, thực hiện thi công phần công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu. Tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để từ đó làm căn cứ cho việc thanh toán sau này. Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc XL, kế toán ở các đội, tổ tiến hành lập bảng thanh toán cho đội, tổ của mình.Căn cứ vào bảng chấm công, các hợp đồng giao nhận khoán, bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, bảng thanh lý hợp đồng, các chứng từ đội gửi về kế toán tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ ... kế toán tiến hành ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó kế toán máy tiến hành vào máy cập nhật chứng từ phát sinh. Số liệu tự động được cập nhật vào sổ Cái và các sổ có liên quan. Căn cứ vào bảng chấm công,kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, tính chính xác của các bảng chấm công đó, sau đó tiến hành viết phiếu chi, lên Bảng kê chứng từ bên Có TK 136, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Bảng chấm công tháng 10/2005 TT Họ và tên Ngày công Tổng cộng Đơn giá bình quân/ngày Thành tiền Ký nhận 1 2 3 .. 26 27 28 29 30 31 1 Bùi Đức Nhuận x x X .. x X x x x x 29 70.000 2.030.000 2 Hoàng Đức Phượng x x x .. x X x x x x 28 65.000 1.820.000 3 Ngô Quang Hưởng x x x .. 0 X x 0 x x 27 65.000 1.755.000 4 Nguyễn Văn Hưng x x x .. x X x 0 x x 26 65.000 1.690.000 5 Phạm Văn Hùng x x x .. x X 0 x x x 28 55.000 1.540.000 6 Nguyễn Văn Thành x x x .. x 0 x x x 0 27,5 55.000 1.512.500 7 Nguyên Thanh Hải x x x ... x X 0 x 0 x 26 55.000 1.430.000 .... .................. ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ................ ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... 17 Nguyễn Thị Thơm x x x ... x X x 0 x x 27 55.000 1.485.000 Cộng 26.435.000 Hà Nội, Ngày 31/10/2005 Người phụ trách Bùi Đức Nhuận Đơn vị: CTXL&VTXD5 Mẫu số:02-TT Địa chỉ: Số 6-Nguyễn công trứ QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11năm 1995 Của BộTài chính phiếu chi Ngày 31 tháng 10 năm 2005 Quyển số: 28 Số: 17 Nợ TK : Có TK : -Họ tên người nhận tiền: Anh Nhuận - Địa chỉ: Công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội -Lý do chi: thanh toán tiền lương tháng 10/2005 Số tiền: 26.435.000 (bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bốn trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn) Kèm theo:.......... Chứng từ gốc: Bảng chấm công Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi sáu triệu bốn trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 10năm 2005 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán lập bảng._.ành sản phẩm. Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung ð < sơ - Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản lý của Công ty, là đại diện chủ sở hữu có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty. HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT trong số các thành viên HĐQT. - Ban kiểm soát HĐQT: Ban kiểm soát có 5 thành viên, trong đó có một thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, 4 thành viên khác do HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật; trong đó một thành viên là chuyên viên kế toán hai thành viên do đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty giới thiệu và một thành viên do Tổng công ty giới thiệu. - Giám đốc điều hành: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. - Các phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kỹ thuật, quản lý và thay mặt Giám đốc xử lý các công việc trong thẩm quyền trách nhiệm khi được uỷ quyền hoặc giám đốc vắng mặt, tự chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật trong quyền hạn của mình. - Phòng tài chính - Kế toán: Đơn vị chức năng tập hợp các dữ liệu hoạt động kinh tế tài chính báo cáo tổng hợp tình hình tài chính của Công ty cho Giám đốc và các cơ quan chức năng, chủ trì kiểm kê và theo dõi tài sản theo quy định, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh tế. Giải quyết các nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính của Nhà nước. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: nhiệm vụ chức năng của phòng là giúp Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi tiêu, mua sắm, sửa chữa, xây dựng giá thành sản phẩm và đơn giá tiền lương, xây dựng các định mức về lao động và các loại định mức khác phù hợp với các điều kiện của Công ty. - Phòng vật tư thiết bị: Có chức năng giúp Giám đốc Công ty quản lý và sử dụng xe, máy, thiết bị trong toàn Công ty đảm bảo có hiệu quả cao nhất. - Phòng Tổ chức Hành chính: Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc và triển khai thực hiện các quyết định của Giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo quản lý nhân sự. Nơi tiếp nhận các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Công ty và các cơ quan cấp trên, công tác văn thư và quản trị văn phòng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy ð 3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình xây lắp 3.1- Đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xây dựng số 5 là một doanh nghiệp tạo ra tài sản cố định với những sản phẩm là công trình, hạng mục công trình… có quy mô và kết cấu lớn, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước nên tính hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Công ty với 21 đội sản xuất, đứng đầu là các đội là đội trưởng, trong đó có: @ Một đội mộc & trang trí nội thất, có nhiệm vụ chuyên cung cấp các sản phẩm về gỗ cho các công trình xây dựng trong toàn công ty và hoàn thiện khâu cuối cùng của một công trình (sơn tường, kẻ vẽ, lát gạch trang trí…). @ Một đội điện nước chuyên làm nhiệm vụ thiết kế và hoàn thiện hệ thống điện nước cho các công trình mà các đội xây dựng trong Công ty đã trúng thầu. @ Còn lại 19 đội chuyên xây dựng tất cả các công trình xây dựng, đây là bộ phận hoạt động sản xuất chính của Công ty. Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công, chịu toàn bộ trách nhiệm trong hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tài chính, luật pháp. Công ty trực tiếp thu 9 % phí quản lý đối với mỗi công trình, phần còn lại (91 %) dự toán là do các đội tự quản lý và sử dụng một cách hợp lý. 3.2- Quy trình xây lắp Khái quát các bước của quá trình xây lắp một công trình: Để có một công trình hoàn thành với chất lượng đảm bảo cho các hợp đồng đã ký kết, Công ty luôn áp dụng và cải tiến công nghệ và phương pháp mới nhất để đưa vào các công trình và hạng mục công trình; nhờ vậy các sản phẩm hoàn thành của Công ty luôn được các chủ đầu tư, khách hàng đánh giá cao. 4- Các chỉ tiêu kinh tế đã đạt và chiến lược kinh doanh của Công ty 4.1- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập cho đến nay không những đảm bảo khả năng tồn tại của Công ty trên thị trường mà còn liên tục phát triển; năng lực sản xuất kinh doanh được nâng cao rõ rệt cả về cơ chế điều hành đến lực lượng sản xuất, hiệu quả và sức cạnh tranh liên tục tăng lên. 4.2- Chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới ð Củng cố xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo toàn Công ty có nền sản xuất kinh doanh hiện đại. ð Giao kế hoạch 2006 - 2007 cho các tổ đội, phát động thi đua phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh ngay từ những tháng đầu, quý đầu. ð Xây dựng và phát huy nền tài chính trong sạch vững mạnh, cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất cho các hợp đồng đã, đang và sẽ ký kết trong thời gian tới. ð Tiếp tục chú trọng và phát triển công tác đào tạo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban cơ quan Công ty, cán bộ quản lý các tổ đội. ð Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và có tay nghề cao, sẵn sàng cho các công trình khi Công ty điều động. ð ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào công tác điều hành và quản lý Công ty. ð Cơ giới hoá có trọng điểm các công việc đòi hỏi độ chính xác cao và khối lượng lớn bảo đảm an toàn lao động cho cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất. 5- Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 5.1- Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp báo cáo. Với việc áp dụng hình thức kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, thuận tiện cho việc áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty gồm các cán bộ nhân viên biên chế với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận các công việc sau: Œ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng cũng như thực hiện chức năng kiểm soát của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ công tác kế toán của Công ty.  Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản, tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và lập bảng cân đối kế toán gửi lên cấp trên có thẩm quyền. Ž Kế toán vật tư và tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm vật tư, nguyên vật liệu cũng như tài sản cố định ( nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn), thực hiện tính toán thanh lý và sửa chữa tài sản cố định.  Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty, theo dõi các khoản vay, ký quỹ ký cược, các khoản bảo lãnh đồng thời thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.  Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi các khoản thuế hàng tháng trình cục thuế, tổ chức hạch toán, theo dõi các khoản phải nộp ngân sách. ‘ Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn: Theo dõi số ngày lao động và số thành phẩm của các cán bộ công nhân viên để làm câưn cứ tính lương cho từng người, tính toán số tiền bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn phải nộp theo quy định của Nhà nước. ’ Kế toán theo dõi các công trình: Kiểm tra, tập hợp các chi phí của các công trình đưa lên để ghi sổ và tính giá thành “ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của Công ty. 5.2- Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ụ Chế độ kế toán Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. ð Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. ð Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ). ð Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. ð Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phương pháp khấu trừ ụ Hình thức ghi sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán. 5.3- Tổ chức và phân tích báo cáo kế toán Việc lập và phân tích báo cáo kế toán của Công ty được thực hiện một cách tổng quát, phản ánh đầy đủ tình hình tài sản, các nguồn hình thành tài sản, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số tình hình khác liên quan đến các hoạt động kinh tế của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty: Œ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DN)  kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu số B02 - DN) Ž Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN) b- Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm là đơn chiếc và có qui mô lớn, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) Chi phí NVLTT là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chiếm khoảng 65-70% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán dúng và đủ chi phí này rất quan trọng trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và tính chính xác của giá thành xây dựng. Sơ đồ trình tự hạch toán ð Chi phí NVLTT bao gồm: nguyên vật liệu chính (sắt thép, gạch, xi măng…), nguyên vật liệu phụ (sơn, dây thép, đinh vít…), nhiên liệu. Ä TK kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tại Công ty kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 06/12/2005 (Phụ lục 01) mua nguyên vật liệu nhập kho, giá chưa thuế GTGT là: 13.033.000, thuế suất thuế GTGT = 10%. Kế toán lập phiếu nhập kho số 12 ngày 06/12/2005 (Phụ lục 02a) và hạch toán: Nợ TK 152 : 13.033.000 Nợ TK 133 : 1.303.300 Có TK 331 : 14.336.000 Sau khi nhập kho, tiến hành xuất kho ngay (theo giá đích danh), giao trực tiếp tới chân công trình. Kế toán lập phiếu xuất kho (Phụ lục 02b) và hạch toán: Nợ TK 621 : 13.033.000 Có TK 152 : 13.033.000 Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng kê phiếu xuất vật tư kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư (Phụ lục 02c). Đến cuối kỳ toàn bộ chi phí NVLTT được tập hợp trên TK 621, kế toán tổng hợp và kết chuyển để tính giá thành công trình VIMECO theo định khoản: Nợ TK 154 : 370.542.875 Có TK 621 : 370.542.875 Kế toán tập hợp tất cả các số liệu và hạch toán trên phần mềm máy tính, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 03), sổ Cái TK 621 (Phụ lục 04) và sổ Chi tiết TK 621 (Phụ lục 05) 2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Trong giá thành xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ tương đối lớn, khoảng 10-12% tổng chi phí là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính xác cho người lao động và nó góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Ä TK kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” Lao động trong các tổ đội đối với mỗi công trình được chia làm 2 hình thức: ụ Đối với lao động thuê ngoài Công ty không tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Đơn giá này do phòng kỹ thuật lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước cùng với điều kiện thi công từng công trình cụ thể. Sau khi lập hợp đồng thuê nhân công (Phụ lục 06) sẽ làm hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Cuối tháng khi khối lượng công việc hoàn thành, đội sẽ lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng thuê nhân công trực tiếp bên ngoài cho công trình VMECO tháng 12/2005 (Phụ lục 06) với tổng số thù lao lao động phải trả là: 59.783.000, kế toán hạch toán: Nợ TK 622 : 59.783.000 Có TK 334 (3342) : 59.783.000 ụĐối với lao động trong danh sách Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng qui định hiện hành. Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bàn giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần phải thanh toán cho tổ lao động này. Kế toán phải căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành chia lương cho từng thành viên trong tổ (Phụ lục 07) Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công đối với công nhân viên trong danh sách của đội phục vụ trực tiếp cho công trình VMECO tháng 12/2005 (Phụ lục 07) với tổng số lương phải trả là: 39.650.000, kế toán hạch toán: Nợ TK 622 : 39.650.000 Có TK 334 (3341) : 39.650.000 Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ lương (Phụ lục 08), kế toán ghi vào sổ chi tiết (Phụ lục 09), sổ Cái TK 622 (Phụ lục 10) và ghi sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công trình VIMECO (TK 3341 và TK 3342) là: 39.650.000 + 59.783.000 = 99.433.000 (đ), kế toán kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành Kế toán hạch toán: Nợ TK 154 : 99.433.000 Có TK 622 : 99.433.000 2.3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay, máy thi công tại Công ty là thuê ngoài để hoạt động (do các công trình Công ty nhận thầu thường ở rất nhiều nơi cách xa nhau). Chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy, trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê. Ä TK kế toán sử dụng TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ là hợp đồng thuê ca máy hoạt động kế toán ghi vào sổ chi tiết (Phụ lục 12) chi phí cho từng công trình, sổ Cái TK 623 và ghi sổ Nhật ký chung (Phụ lục 13). ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng thuê ca máy hoạt động cho công trình VIMECO Ngày 01/12/2005 với Công ty Cơ giới và Xây lắp 45 (Phụ lục 11) giá chưa thuế GTGT là: 12.750.000, thanh toán bằng tiền mặt, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 623 (6237): 12.750.000 Nợ TK 133 : 1.275.000 Có TK 111 : 14.025.000 Cuối kỳ toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công (đối với Công ty là chi phí thuê ca máy hoạt động) được kết chuyển sang TK 154 theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (công trình VIMECO): 12.750.000 Có TK 623 : 12.750.000 2.4- Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đên quá trình quản lý ở các tổ, đội bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca..., khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Ä TK kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung” và chi tiết thành: ụ TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý đội Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, phụ, làm thêm, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tổng số tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên trong từng đội (BHXH + BHYT + KPCĐ = 25% trong đó 6% trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp). Ví dụ: Trả lương tháng 12/2005 cho ông Lê Dũng với hệ số bậc lương: 4,0; hệ số phụ cấp: 0,5; thưởng: 195000. Kế toán tính lương cho ông Quý như sau: Lương cơ bản = 350.000 x 4,0 = 1.400.000, Phụ cấp = 350.000 x 0,5 = 175.000 ð Lương thực tế = 1.400.000 + 175.000 + 195.000 = 1.770.000 ð BHXH, BHYT phải nộp = 1.400.000 x 6% = 84.000 Tương tự như vậy kế toán tính lương cho tất cả nhân viên quản lý đội ( công trình VIMECO): lương cơ bản = 5.500.000, lương thực tế = 8.350.000 Nợ TK 6271 : 8.350.000 Có TK 334 : 8.350.000 Trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) theo tỷ lệ quy định. Tổng lương cơ bản của toàn đội là: 5.500.000 + 39.650.000 = 45.150.000; lương thực tế của cả đội là: 8.350.000 + 39.650.000 = 48.000.000 (lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất = lương thực tế). Sau đó kế toán hạch toán: Trích BHXH : 45.150.000 x 15% = 6.772.500 Trích BHYT : 45.150.000 x 2% = 903.000 Trích KPCĐ : 48.000.000 x 2% = 960.000 Cộng : 8.578.500 Nợ TK 6271 : 8.578.500 Có TK 338 (3382, 3383, 3384): 8.578.500 ụ TK 6272, 6273- Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ lao động nhỏ… Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 6272 (Phụ lục16) xuất vật liệu cho việc làm lán trại tạm thời, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6272 : 5.022.880 Có TK 152 : 5.022.880 Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 6273 (Phụ lục18) xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 6273 : 13.400.000 Có TK 142 : 13.400.000 ụ TK 6274- Chi phí kháu hao tài sản cố định Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động chung của từng đội. Công ty tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý. Phương pháp tính khấu hao Công ty sử dụng là khấu hao tuyến tính: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng x 12 Ví dụ: Trong tháng 12/2005, công trình Vimeco có sử dụng một xe ôtô trộn bê tông trị giá 450.000.000đ, ước tính thời gian khấu hao hết tài sản cố định này là 10 năm. Như vậy tiền khấu hao xe ôtô trong tháng 12 là: 450.000.000 = 3.750.000 10 x 12 Kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy Nợ TK627.4 : 3.750.000 Có TK 214 : 3.750.000 Tất cả các số liệu được phản ánh trên sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6274 (Phụ lục20) và sổ Cái TK 6274 (Phụ lục21) ụ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này đều được kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TK 6277 (Phụ lục22), Nhật ký chung và sổ Cái TK 6277 (Phụ lục23). Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 17 ngày 05/12 Công ty trả tiền dịch vụ điện thoại tháng 12/2005, tổng tiền: 1.725.790, thuế suất thuế GTGT: 10%. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK6277 : 1.568.900 Nợ TK 133 : 1.56.890 Có TK111 : 1.725.790 Cuối tháng kế toán tập hợp được chi phí ở TK 6277 cho công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005 là: 25.873.000 (Phụ lục22). ụ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền Chi phí bằng tiền khác là những chi phí nằm ngoài các khoản chi phí đã nêu trên như chi phí về hội nghị, giao dịch tiếp khách,... Các chi phí này được tập hợp vào TK 6278- “chi phí khác bằng tiền”. Ví dụ: Định kỳ Công ty trả tiền khám sức khỏe cho cán bộ theo phiếu chi tiền mặt số 57 ngày 15/12/2005. Số tiền : 225.000. Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 6278 : 225.000 Có TK 111 : 225.000 Các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký chung và sổ Chi tiết TK 6278 (Phụ lục 24) và sổ Cái TK6278 (Phụ lục 25). Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết các TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277 và TK 6278. Kế toán tiến hành tổng hợp vào sổ chi tiết TK 627 (Phụ lục 26) để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Kế toán hạch toán: Nợ TK 154 : 65.323.380 Có TK 6271 : 16.928.500 Có TK 6272 : 5.022.880 Có TK 6273 : 13.400.000 Có TK 6274 : 3.750.000 Có TK 6277 : 25.873.000 Có TK 6278 : 349.000 2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, sau khi các chi phí phát sinh từng công trình, hạng mục công trình đã được tập hợp vào các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Kế toán kết chuyển sang TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 154 (Phụ lục 27) Ví dụ: Đối với công trình 25 tầng VIMECO tháng 12/2005, sau khi đã tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154: Nợ TK 154 : 548.049.255 Có TK 621 : 370.542.875 Có TK 622 : 99.433.000 Có TK 623 : 12.750.000 Có TK 627 : 65.323.380 1- Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 1.1- Những ưu điểm cơ bản Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, tôi nhận thấy Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của Nhà nước và Tổng công ty (VINACONEX), Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. 1.1.1- Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ. Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, xây dựng được hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học; phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới; tổ chức công tác quản trị; công tác kế toán tài chính một cách rõ ràng, khoa học; giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ thông tin đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng có liên quan. 1.1.2- Về tổ chức công tác kế toán Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính, phát sinh cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật vào máy tính. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy theo hình thức Nhật ký chung đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho Ban lãnh đạo quản lý tốt hơn. 1.1.3- Bộ máy quản lý của Công ty Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đặc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế cuả Công ty. 1.1.4- Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hạch toán giá thành sản phẩm, công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Kế toán Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quí một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất, bao gồm các chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành. Do đó, hỗ trợ tích cực cho sản xuất, thi công đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị Công ty trong việc đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2- Một số tồn tại cần khắc phục 1.2.1- Về tổ chức công tác kế toán Công ty có địa bàn hoạt động rất rộng, các công trình thi công được tiến hành ở rất nhiều nơi khác nhau cho nên việc luân chuyển chứng từ của các đội sản xuất lên Công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Luân chuyển chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ do đó nhiều khi việc hạch toán không được chính xác. Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do một nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa Công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội. 1.2.2- Về công tác quản lý Bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bao gồm các phòng ban đã được tinh giản và bộ máy quản lý thi công các công trường. Tuy nhiên do khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy này không quản lý được toàn diện các công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, một số khâu khác chưa được quản lý chặt chẽ ví dụ như việc đảm bảo an toàn lao động... 1.2.3- Về hạch toán chi phí ụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc cập nhật chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, cuối quí làm cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn, còn chi phí thu mua vận chuyển lại tính vào TK 6277. Tuy về mặt tổng số thì không thay đổi, nhưng cơ cấu chi phí thay đổi. Do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi đánh giá và phân tích chi phí sản xuất phát sinh ảnh hưởng tới độ chính xác của thông tin số liệu đưa ra. ụ Đối với chi phí sản xuất chung Do đặc điểm sản xuất của Công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều giờ công sản xuất, có sản phẩm thì nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn nên việc phân bổ theo tiêu thức này thường gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí. 1.2.4- Tập hợp chi phí sản xuất Công ty chưa kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và và kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí và giá thành. Công ty chưa xác định được nội dung kế toán quản trị và không xác định rõ mô hình kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí. Mạng lưới tập hợp và phân tích chi phí còn đơn giản, chủ yếu là đáp ứng yêu cầu tính giá mà chưa chú trọng đến yêu cầu kiểm tra, quản lý, kiểm soát chi phí. 2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 5, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tâp, nghiên cứu tại trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty như sau: 2.1. Luân chuyển chứng từ Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quí và cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 7 - 10 ngày hoặc 15 ngày đối với các công trình ở xa. Có như vậy việc kiểm tra định khoản, nạp số liệu vào máy được cập nhật hơn, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. 2.2- Kế toán chi phí nguyên vật liệu Việc tiết kiệm vật tư vẫn luôn phải coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm chi phí vật tư không có nghĩa là cắt xén lượng vật liệu đã được định mức cho thi công từng công trình mà là giảm hao hụt trong bảo quản, trong thi công, giảm chi phí vận chuyển, nắm giá thị trường để đối chiếu; kiểm tra hoá đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế các loại vật liệu có thể làm giảm chi phí mà vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Ngoài ra, Công ty nên thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp vật liệu có uy tín, có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp vật tư mọi nơi, mọi lúc. Điều này sẽ cho phép làm giảm chi phí bảo quản tại kho, giảm được vốn ứ đọng ở hàng tồn kho mà khi cần vật tư vẫn được cung cấp đủ về số lượng đảm bảo chất lượng cho thi công công trình. Bên cạnh đó, để giảm chi phí vận chuyển vật tư phải ở cả 2 khâu: Vận chuyển trong thu mua và vận chuyển trong sử dụng. Để đảm bảo chi phí vận chuyển trong thu mua vật tư, bộ phận cung ứng nên xác định được phương án thu và vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình. Phương án này phải lấy công trình làm trọng tâm kết hợp với những giá cả ưu đãi. Để giảm chi phí trong vận chuyển sử dụng Công ty cần xác định rõ nhu cầu sử dụng rồi mới chuyển tới chân công trình. Các chi phí liên quan đến dàn giáo, cốp pha sắt Công ty hạch toán vào TK 621, điều đó không phù hợp với chế độ kế toán quy định. Cách hạch toán như vậy sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và làm giảm chi phí sản xuất chung. Công ty nên hạch toán khoản này vào chi phí sản xuất chung để đảm bảo cơ cấu chi phí được chính xác từ đó đưa ra các quyết định quản trị. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32999.doc
Tài liệu liên quan