Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1

Lời mở đầu Trong những năm qua với quá trình mở cửa đất nước, nền kinh tế cuả nước ta cũng có nhiều đổi mới ngày càng sâu sắc và toàn diện. Theo đà phát triển đó công tác kế toán với tư cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế cũng đã có sự đổi mới và phát triển không ngừng về nội dung phương pháp để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đất nước. Trước ngưỡng cửa nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có được nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng phải đương đầu với không ít những khó kh

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn mà khó khăn lớn nhất là cạnh tranh gay gắt, không những trong nước mà còn cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp không chỉ sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp hạ giá thành. Gía thành sản phẩm cao hay thấp, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực nói trên sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược lại. Để giải quyết những vấn đề đó phải hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không chỉ mang lại ý nghĩa về mặt lý luận mà mang ý nghĩa thực tiễn to lớn và cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và công ty cổ phần vận tải thuỷ I nói riêng Được tiếp nhận về thực tập , tìm hiểu tình hình thực tế ở nhà máy cơ khí Hồng Nam em nhận thấy công tác quản lý giá thành giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý của toàn doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó nên em đã chọn đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I nói riêng” cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình . Nội dung của chuyên đề gồm 2 phần: Phần I - thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I Phần II- một số dề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I Với kiến thức còn hạn chế, chưa có điều kiện tiếp xúc thực tế, em mong đựoc sự giúp đỡ của thầy cô và các anh ,chị, cô, bác phòng kế toán chuyên đề được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Đồng người trực tiếp hướng dẫn em trong thơì gian vừa qua Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải thuỷ I 1. Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của Công ty vận tải thủy 1 ngày nay là công ty vận tải sông hồng. Công ty vận tải sông hồng được thành lập theo Quyết định số 1091/QĐ-TC ngày 20/9/1962 của Bộ Giao thông vận tải. Công ty sông hồng là một đơn vị thành viên trực thuộc Cục đường sông có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, có tài khoản riêng tại Ngân hàng, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính Trụ sở chính của công ty đặt tại: 78- Bạch Đằng- Hai Bà Trưng- Hà Nội. - Nhiệm vụ chủ yếu và thuần nhất của Công ty lúc bấy giờ là vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện đường sông. - Lực lượng phương tiện vận tải của Công ty sông hồng ngày đầu thành lập gồm: + Tàu kéo : Tổng số 2350 CV được lắp máy từ 50 – 90 CV. + Sà lan : Tổng số 7818 tấn phương tiện, trọng tải sà lan từ 30 – 100 tấn/chiếc. Nhiệm vụ của Công ty lúc này là vận chuyển than từ Mạo khê về Hà Nội và các tỉnh lân cận. Vận chuyển cát sỏi từ sông Lô và muối từ Nam Định về Hà Nội. Vận chuyển lương thực, hàng nhập khẩu từ cảng Hải Phòng về Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình và một số các tỉnh khác ở phía Bắc. Năm 1965 cuộc chiến tranh leo thang phá hoại bằng không quân của đế quốc Mỹ đối với Miền Bắc nước ta ngày càng ác liệt, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được chuyển sang trạng thái thời chiến lúc này Công ty vận tải sông hồng được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải 204 trực thuộc Cục đường sông và Trụ sở của Công ty được sơ tán về xã Duyên Hà - Thanh Trì- Hà Nội. Trong giai đoạn này Xí nghiệp vận tải 204 được giao thêm nhiệm vụ vận chuyển lương thực, thực phẩm, vũ khí từ HảI Phòng vào Thanh Hoá. Phương tiện của Xí nghiệp được thay đổi từ tàu vỏ gỗ sang tàu vỏ thép có trọng tải từ 50-70 tấn. Sau khi thống nhất đất nước và cả nước đi lên xây dựng CNXH để phù hợp tình hình tài chính kinh tế xã hội và nhiệm vụ trong giai đoạn mới ngày 22/11/1982 Bộ GTVT Quyết định đổi Xí nghiệp vận tải 204 thành công ty vận tải đường sông số 1. Ngày 13/8/1996 Bộ trưởng Bộ GTVT có Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-TĐ thành lập Tổng Công ty đường sông Miền Bắc. Từ đây Công ty vạn tải đường sông số 1 trở thành đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc. Ngày 23/4/1999 Bộ trưởng BGTVT có quyết định số : 966/1999/QĐ-BGTVT đổi Công ty vận tải đường sông số 1 thành công ty vận tải thuỷ 1. Ngày 15/12/2004 Bộ GTVT có quyết định đổi Công ty vận tải thuỷ 1 thành Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1. Công ty vận tải thuỷ 1 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ trước Pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty ĐSMB – Bộ GTVT. Công ty có trụ sở đặt tại : Số 78 – Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội. 2. Đặc điểm bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty vận tải thuỷ 1 hiện nay có một lực lượng phương tiện vận tải thuỷ lớn, bao gồm 70 tàu 9280 CV, 210 sà lan trọng tải 55.000 tấn và 1407 cán bộ thuyền viên giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải thuỷ. Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. - Vận chuyển và bốc xếp hàng rời, hàng bao, hàng siêu trường siêu trọng, container trên tất cả các tuyến sông phía Bắc và các tuyến sông đồng Bằng sông Cửu long. - Tổ chức vận chuyển liên vận tuyến Bắc Nam. - Trục vớt, nạo vét luồng lạch, khía thác cát. - Đại lý Xi măng ChinFon và kinh doanh các loại vật liệu Xây dựng. - Đóng mới và sửa chữa các loại tàu, sà lan có trọng tải đến 1000 tấn. Về mặt tổ chức, Công ty có các đơn vị trực thuộc bao gồm: - Xí nghiệp cơ khí thuỷ Mạo Khê. Trụ sở đóng tại : Vĩnh Hoà- Thị trấn Mạo Khê- Đông triều – Quảng Ninh. - Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng trà. Trụ sở đóng tại : Tân dân- Kinh môn – HảI dương - Xí nghiệp cổ phần cơ khí và vận tải Hà Nội Trụ sở đóng tại : Xã Thanh trì- Huyện Thanh trì - Hà nội. - Cảng Hoà Bình. Trụ sở đóng tại: Thị xã Hoà bình. - Xí nghiệp khai thác vật tư vận tải và xây dưng công trình. Trụ sở đóng tại : 78 Bạch đằng – Hà Nội. - Cảng Đức giang. Trụ sở đóng tại: Thị trấn Đức giang- Gia lâm – Hà nội. - Đội cơ giới trục vớt. Trụ sở đóng tại: 78 Bạch Đằng – Hà nội. - Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ 1 HảI Phòng. Trụ sở đóng tại: Số 2 Trần Hưng đạo- Hải phòng. - Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ 1 tại Hạ Long. Trụ sở đóng tại: 19 Lê Thánh Tông- Thành phố Hạ Long – Quảng ninh. - Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ 1 tại Phả lại Trụ sở đóng tại: 194 Lục đầu giang – Phả lại- Hải dương. - Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ 1 tại Việt trì Trụ sở đóng tại : Cảng Việt trì. - Chi nhánh Công ty vận tải thuỷ 1 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trụ sở đóng tại: 246 Khánh hội P6- Q4 Thành phố HCM. - Ban đại lý xi măng Chinfon Trụ sở đóng tại: 78 Bạch Đằng- Hà nội. * Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: Các phòng quản lý SXKD Chi nhánh công ty vận tải thuỷ 1 tại hảI phòng Chi nhánh công ty vận tải thuỷ 1 tại hạ long Chi nhánh công ty vận tải thuỷ 1 tại phả lại Chi nhánh công ty vận tải thuỷ 1 tại việt trì xí nghiệp cơ khí thuỷ mạo khê xí nghiệp sửa chữa tàu sông thượng trà xí nghiệp cổ phần cơ khí và vận tải hà nội Trung tâm cơ khí xí nghiệp khai thác vật tư vận tải và xây dựng công trình Ban giám đốc đội cơ khí trục vớt Chi nhánh công ty vận tải thuỷ 1 tại thành phố HCM Ban đại lý xi măng chinfon Cảng đức giang đội vận tải thuỷ Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, chức năng bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ chỉ đạo quản lý, phục vụ SXKD, các Chi nhánh và các Xí nghiệp thành viên. 3. Đặc điểm bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán của công ty, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc, tính chất công việc kế toán, Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công việc được tập trung giải quyết tại phòng tài chính kế toán của công ty. 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vận tải thuỷ1 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp. Kế toán TSCĐ Trong bộ máy kế toán mỗi kế toán viên, kế toán tổng hợp cũng như kế toán trưởng đều có chức năng nhiệm vụ riêng: + Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty đồng thời giúp giám đốc theo dõi, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn các pháp lệnh kế toán thống kê, chỉ đạo phòng kế toán tài chính. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kê khai thuế của công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tập hợp các chứng từ, bảng kê của các kế toán xí nghiệp, đội. + Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình vật tư của các công trình, đối chiếu vật tư với các xí nghiệp, đội trực thuộc đồng thời tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho các sản phẩm công trình. + Kế toán ngân hàng: Theo dõi lượng tiền nhập, xuất của các nghiệp vụ qua ngân hàng. Thực hiện các bảo lãnh dự thầu thông qua ngân hàng. + Kế toán thanh toán: Theo dõi và quyết toán các dự án đầu tư của công ty đồng thời đối chiếu thanh toán công nợ với các khách hàng và các xí nghiệp , đội trực thuộc. + Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm của TSCĐ và hàng tháng tính khấu hao của TSCĐ. + Thủ quỹ: Theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến lượng tiền mặt của công ty. + Kế toán các xí nghiệp trực thuộc: Theo dõi tình hình vật tư, thanh toán công nợ phải thu phải trả của các hợp đồng mà xí nghiệp mình sản xuất, chế tạo. Kết hợp cùng các kế toán viên trên công ty đối chiếu tình hình vật tư, công nợ, phải thu, hàng tháng cùng kế toán tổng hợp đối chiếu doanh thu. 3.2. Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung của công ty. Trong nội bộ bộ máy kế toán trên công ty, các kế toán phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng. Kế toán phần hành được đảm nhiệm từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới các giai đoạn tiếp theo như ghi sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế,...tới giai đoạn lập báo cáo phần hành được giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp chung hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các kế toán phần hành là quan hệ ngang có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo. Đặt trong mối quan hệ chung với các bộ phận khác trong toàn công ty, phòng kế toán công ty có mối liên hệ mật thiết với các phòng, ban, bộ phận, xí nghiệp trong nội bộ công ty như sau: - Thực hiện các nghiệp vụ chi cho hoạt động của các phòng, bộ phận, xí nghiệp, đội của công ty. - Liên hệ với các xí nghiệp trong việc tăng cường quản lý giá mua, sản lượng mua, phương thức thanh toán. - Phối hợp với các xí nghiệp, đội trong việc theo dõi chi phí phát sinh trong sản xuất, phối hợp các biện pháp giảm chi phí. - Với cấp trên, phòng kế toán công ty có tư cách là một bộ phận tham mưu về tài chính kế toán cho công ty, chịu trách nhiệm thuyết trình (giải trình) các báo cáo tài chính trước cơ quan tài chính cấp trên. 3.3 Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty: Về cơ bản kế toán tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 được tiến hành căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn kèm theo. - Kỳ kế toán : Kỳ kế toán của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 là Quý. Vào cuối mỗi quý đơn vị phải hoàn thành các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N. - Đồng tiền hạch toán VNĐ: Các đồng Ngoại tệ đều được quy đổi ra VNĐ để hạch toán. Tuy nhiên do đặc điểm riêng về hoạt động sản xuất kinh doanh nên kế toán công ty có sự áp dụng chế độ phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty như sau: . Chế độ chứng từ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đều được lập chứng từ gốc làm cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ chi tiết, bảng kê, bảng phân bổ. Các chứng từ gốc này được lập theo đúng mẫu do chế độ kế toán qui định và chủ yếu được lập tại phòng kế toán. So với hệ thống chứng từ do chế độ đưa ra công ty không sử dụng đến một số chứng từ sau: - Bảng kê vàng, bạc, đá quý. - Hoá đơn bán vàng bạc đá quý. Các chứng từ tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 sau khi được lập sẽ được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự trong chế độ kế toán đã quy định. Sau đó, khi quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào kho lưu trữ theo chế độ hiện hành. Tuỳ theo tính chất của từng loại chứng từ mà xác định thời gian lưu trữ thích hợp, tối thiểu là 10 năm. . Chế độ tài khoản. Hiện nay Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 vẫn áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện quản lý, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 có những điểm khác biệt so với chế độ: * Công ty không sử dụng các tài khoản sau: - TK 611,631: Không sử dụng vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Các TK về dự phòng ( TK 129, TK 139, TK 159, TK229) vì công ty sản xuất chủ yếu theo hợp đồng, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay trong kỳ nên không có tồn đọng hàng hoá. Đồng thời công ty cũng không có khoản đầu tư tài chính nên cũng không theo dõi dự phòng giảm giá đầu tư. * Công ty không chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi vì chỉ theo dõi một loại tiền là tiền Việt Nam . * TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” được chi tiết thành các tiểu khoản - TK 152.1 “ Nguyên vật liệu chính” - TK 152.2 “ Nguyên vật liệu phụ” - TK 152.3 “ Nhiên liệu”. * TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác” được chi tiết cho từng xí nghiệp, đội trực thuộc. * Các tài khoản theo dõi chi phí sản xuất TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 được chi tiết cho từng đối tượng phát sinh ( xí nghiệp, đội). . Chế độ sổ sách: Theo đúng như quy định trong chế độ, tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 tiến hành ghi sổ cả sổ tổng hợp và sổ chi tiết trong những trường hợp cần thiết. Cụ thể, với hình thức ghi sổ theo nhật ký chung, hệ thống sổ kế toán tại công ty bao gồm các sổ sau: - Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản. - Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản như TK 131, 331, 1368, 154,... Hiện tại, Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đang sử dụng phần mềm kế toán máy AC-NET vào phục vụ công tác kế toán, làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, giúp đỡ kế toán rất nhiều trong việc tổng hợp và lưu trữ số liệu. Với phần mềm kế toán này, quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty được khái quát qua mô hình sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu . Chế độ báo cáo tài chính: Căn cứ vào số liệu của các hoá đơn, chứng từ kế toán tiến hành xử lý, tổng hợp lập các báo cáo kế toán vào cuối kỳ. Tại công ty vận tải thuỷ 1 hệ thống báo cáo gồm : Báo cáo quản trị và Báo cáo tài chính. * Hệ thống báo cáo quản trị: Là những báo cáo phục vụ cho mục đích quản lý của công ty, và chỉ lưu hành trong nội bộ công ty. Hệ thống này tại công ty bao gồm những báo cáo sau: Phụ biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất và dịch vụ Thống kê nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị Báo cáo doanh thu Báo cáo tình hình nhập hàng Báo cáo tình hình xuất hàng Báo cáo cân đối nhập - xuất hàng Phân tích phát sinh nợ Phân tích phát sinh có Bảng kê chứng từ dịch vụ bán ra Bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá mua vào Sổ theo dõi thuế GTGT Báo cáo chi phí sản xuất- giá thành * Hệ thống báo cáo tài chính: Đây là những báo cáo do chế độ qui định bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, là yêu cầu của các đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1, kế toán tiến hành lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo như chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01- DN ) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02- DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09- DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03- DN) Tất cả các báo cáo được lập theo đúng như chế độ đã quy định về nội dung, phương pháp lập, cụ thể là : + Bảng cân đối kế toán: Được lập căn cứ trên các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và bảng cân đối kế toán kỳ trước. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Lập vào cuối kỳ, dựa trên số liệu sau: . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước . Sổ kế toán trong kỳ từ loại 5 đến loại 9. . Sổ kế toán các tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”, tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. + Thuyết minh báo cáo tài chính : Được lập dựa trên: . Sổ kế toán kỳ báo cáo. . Bảng cân đối kỳ báo cáo. . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. . Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ báo cáo. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Căn cứ lập báo cáo: . Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. . Bảng cân đối kế toán. . Các tài liệu khác như: Sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, các tài liệu chi tiết về mua bán tài sản cố định, trả lãi vay, phiếu thu, phiếu chi… II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ. 1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1. Chi phi sản xuất. a. Khái niệm chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm , quí). Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Có sự phân biệt giữa chi tiêu và chi phí. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá...), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển bốc , dỡ, quảng cáo...).Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. Từ đó ta có thể kết luận: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp- chuyển dịch giá trị của các giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính gía nhất định (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. b. Phân loại chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất công dụng,vai trò, vị trí và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Quản lý chi phí không thể dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt mới có thể đáp ứng được yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sẽ đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, lập dự toán chi phí và thúc đẩy công ty không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán cũng như công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và từng bộ phận cấu thành trong công ty. Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng , theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất...Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiêm tra kiểm soát chi phí phát sinh...ở các độ khác nhau. Và ở cách phân loại nào cũng dựa trên một số chỉ tiêu như: đặc điểm của chi phí theo ngành , theo đơn vị. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trên góc độ tài chính, CPSX thường được phân theo những tiêu thức sau: * Phân theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế) của chi phí sản xuất. Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có nội dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố,không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá trị nguyên , vật liệu chính , vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi) Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương. Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức. Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng sốkhấu haoTSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong kỳ. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cách phân loại này cho biết những chi phí đã chi vào quá trình sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí đó chiếm bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. Phân loại theo cách này còn là cơ sở để lập và cân đối các kế hoạch với nhau, kế hoạch lao động và tiền lương, kế hoạch cung ứng vật tư..., là cơ sở tính toán xác định các nhu cầu tiêu hao vật chất cho doanh nghiệp. * Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đượcphân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt nam bao gồm 3 khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ của tiền lương phát sinh. + Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm (trử CPNVLTT,CPNCTT). Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Mặc dù việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí có ý nghĩa rất quan trọng, nhưng trong thực tế khó tính giá theo yếu tố. Vì doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm nên tính giá thành theo yếu tố phải tính toán phân bổ nhiều lần và như vậy rất phức tạp. Do đó người ta dùng cách tập hợp những khoản chi phí cần phân bổ vào những nhóm riêng có cùng một công dụng kinh tế để phân bổ một lần. Do vậy việc phân loại chi phí theo khoản mục ngoài tác dụng kiểm tra tình hình sử dụng chi phí trong phạm vi doanh nghiệp cũng như theo từng loại sản phẩm riêng biệt, còn đáp ứng nhu cầu tính giá thành sản phẩm. * Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng chi phí sản xuất kinh doanh gồm 3 loại: +Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. + Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ... +Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí quảnlý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác định giá trị hàng tồn kho, phân biệt chiphí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí. * Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí + Toàn bộ CPSXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra được được mua. Còn chi phí thời kỳ là những làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là phí tổn được khấu trừ ra từ lơị tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. * Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành: Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí. Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng , phương tiện kinh doanh,...Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng với kế toán quản trị trong quá trình phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, xác định phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí. * Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất Theo cách phân loại này chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Chi phí trực tiếp là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối tượng nên cần phân bổ. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. * Phân loại theo khả năng kiểm soát. Theo cách này toàn bộ chi phí bao gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Đây là khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các chi phí đó. Bên cạnh các cách phân loại trên, trong quản lý kinh tế người ta còn sử dụng một số thuật ngữ khác như chi phí khác biệt, chi phí cơ hội, chi phí tới hạn... Chi phí khác biệt là những chi phí được đem so sánh các phương án khác nhau. Trước khi ra quyết định, nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết quả các phượng án tối ưu. Khi so sánh, sẽ thấy một số khoản chi phí xuất hiện trong phương án này nhưng chỉ xuất hiện một phần hay biến mất ở phương án khác và chúng được goị là chi phí khác biệt. Chi phí thời cơ là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán. Đó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn một phương án kinh doanh này để thay một phương án kinh doanh khác. Nói cách khác, khoản thu nhập thực sự của phương án kinh doanh bị huỷ bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phương án được chọn. Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh nghiệp đầu tư bổ sung để làm thêm số sản phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp số lượng sản phẩm cần sản xuất, tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số lỗ tới mức thấp nhất (nếu đang bị lỗ). Như vậy mỗi cách phân loại nói trên đều có tác dụng và ý nghĩa riêng. Đồng thời, có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác dụng bổ sung với nhau và nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Qua cách phân loại chi phí sản xuất ._.trong doanh nghiệp cho phép xác định một cơ cấu chi phí khác nhau và hiểu được cặn kẽ nội dung, tính chất và vị trí của từng loại trong sản xuất taọ ra sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải đứng trên góc độ khác nhau để xem xét nghiên cứu các cách phân loại này. c. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Qua lý luận trên chúng ta có thể hiểu rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận...) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm...). Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. d. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (CPSX). - Phương pháp quy lạp trực tiếp: Theo phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng chi phí sản xuất. Do vậy khi phát sinh chi phí sản xuất liên quan đến từng đối tượng thì toàn bộ chi phí tập hợp hết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Ưu điểm :Đảm bảo chính xác của việc tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí. -Phương pháp phân bổ gián tiếp : Phương pháp náy được áp dụng khi chi phí sản xuất thực tế phát sinh liên quan đến ít nhất đến hai đối tượng tập hợp chi pjhí sản xuất. Do vậy để xác định mức chi phí sản xuất từng đối tượng phải chịu chi phí thì cần thiết phải dùng phương pháp phân bổ. Cụ thể nội dung của phương pháp đó là: +Xác định chi phí sản xuất có liên quan đến các đối tượng. +Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí: H = C T Trong đó : H :Hệ số phân bổ. C :Tổng chi phí cần phân bổ. T :Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng. +Tính mức phân bổ cho từng đối tượng. Ci =H x Ti. Trong đó : Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i. H :Hệ số phân bổ. Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đại lượng i. Giá thành sản phẩm a. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản phẩm và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. b. Phân loại giá thành Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tiễn ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành toàn bộ, giá thành công xưởng. * Xét trên phạm vi phát sinh chi phí , giá thành chia làm 2 loại: +Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (CPNLVTT, NCTT, SXC) + Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp (chi phí bán hàng, quản lý, chi phí sản xuất). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm * Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành , gồm: + Giá thành kế hoạch: là gía thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , dự toán chi phí thời kỳ kế hoạch. + Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất sản phẩm. Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trên các góc độ khác nhau là cần thiết. Bởi vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quá trình quản lý kinh tế và quá trình kinh doanh. Chẳng hạn, giá thành công xưởng dùng để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, giá thành tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin chủ yếu, mang tính quyết định và là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh cụ thể như sản lượng hoà vốn, tối đa lợi nhuận...Vì thế muốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: +Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành thích hợp. + Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xây dựng và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí cả sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và đúng kỳ đã xác định. + Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp để tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí. Như vậy để thực hiện việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thi việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm cúng như việc lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành là quan trọng. c. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm , dịch vụ, lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất hay tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng cũng có điểm khác nhau: + Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất. + Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với đối tượng tính gía thành. Do đó để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần căn cứ vào: + Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp. Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm...Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. + Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên. + Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành 2 giai đoạn của công tác kế toán. d. Phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP). Phương pháp tính GTSP là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý, kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,v..v... Việc tính GTSP trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau: Tuỳ theo đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thề, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật- nghiệp vụ sau: - Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than , gỗ...). GTSP theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất công hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. - Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. GTSP được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm= Z1 + Z2+.....+Zn Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc... - Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để qui các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính gía thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Gía thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc qui đổi Gía thành đơn vị sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc X Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại Trong đó: Sản lượng sản phẩm qui đổi = Tổng số lượng sản phẩm loại i X Hệ số qui đổi sản phẩm loại i S giá thành SX của các loại sản phẩm = = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - - Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng cụ, phụ tùng...) để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí kế hoạch (hoặc định mức).Kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị sản phẩm từng loại X Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia,...),để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá trị có thể sử dụng, giá trị ước tính, gía kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu... Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - + Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ. 2. Hạch toán chi tiết chi phi sản xuất. 2.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp Trong công ty cổ phần vận tải thuỷ I, hình thức kinh doanh chu yếu là sửa chữa, đóng mới xa lan và vận tải. Cho nên nguyên vật liệu chính bao gồm - Tôn mới các loại: 3; 4; 5; 6; 8; 10; 20 ly. - Sắt góc, ống các loại. - Que hàn: bao gồm que cắt và que hàn. - Sơn: nhiều loại màu khac nhau. - Xi măng. - Dầu diezen, dầu nhờn Kế toán sử dụng TK621 được chi tiết thành TK cấp 2 như sau: TK621.1: chi phí nguyên vật liệu đóng mới phương tiện TK621.2: chi phí nguyên vật liệu về sửa chữa tầu và xa lan TK 621.3: chi phí nguyên vật liệu về vận tải+ khác Công ty quản lý chi phí NVL trực tiếp theo hệ thống chi phí định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể do vậy kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán NVL. Giá trị NVL nhập (xuất) = SL NVL nhập (x) x ĐG hạch toán Tất cả NVL mua về đều phải nhập kho sau đó tuỳ vào yêu cầu mục đích chế tạo sản phẩm của các phân xưởng hay các xí nghiệp thanh viên mà được xuất giao cho các phân xưởng sản xuất, hay các xí nghiệp thành viên Việc xuất kho vật tư tuân theo trình tự sau: ở công ty cổ phàn vận tải thuỷ I việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào kế hoạch sản xuất, yêu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng sau đó đưa lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho căn cứ yêu cầu và phân xưởng gửi lên. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên: Liên 1 được lưu tại phòng vật tư. Liên 2 thủ kho ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật tư. Liên 3 giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá và các chứng từ có liên quan trong trường hợp mua vật tư. Hiện nay, nhà máy áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau: Xuất lô vật liệu lấy giá thực tế nhập vào lô vật liệu ấy. Nhà máy áp dụng phương pháp này vì phần lớn nguyên vật liệu công cụ dụng cụ khi mua về thường xuất dùng luôn. Để minh hoạ xem một phiếu xuất kho. Đơn giá được ghi trong phiếu xuất kho được xác định như sau: -Tôn 8 ly nhập ngày 20/12/2004 đơn giá là 10.000đ/1kg -Nên khi xuất cho sửa chữa phương tiện cũng phải với giá là 10.000đ/1kg biểu: Trích phiếu xuất vật tư Công ty mẫu sau: Tổng công ty đường sông Miền Bắc mẫu số: 01-VT.QD số: Công ty cổ phần vận tải thuỷ I 1141_tc/QD/CDKT Ngày 01/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho Số: Ngày 02/01/2005 Nợ:TK 621.2 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam Lý do xuất kho: sửa chữa xà lan Địa chỉ (bộ phận): sửa chữa xà lan Nhận tại kho NVL Stt Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Tôn 8 ly Tấn 120 120 10000000 1200000000 Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ Công ty. Vật tư sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng phân bổ được lập như sau: Khi nhận được các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Sổ chi tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật tư sử dụng trực tiếp cho từng hạng mục kinh doanh. biểu Sổ chi tiết TK 621.1 Quý I năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên hạng mục SX : đóng mới tàu xa lan Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có CPĐM1 CPĐM2 CPĐM3 …… 02/01 15/01 25/02 ……. Xuất tôn cho bộ phận đóng mới Xuất que hàn cho bộ phận đóng mới Xuất sơn cho bộ phận đóng mới ……………… 152 152 152 …… 1325263000 1426450000 478230000 …………. Cộng phát sinh 4296370200 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) biểu Sổ chi tiết TK 621.2 Quý I năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên hạng mục SX : sửa chữa Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có CPSC1 CPSC2 CPSC3 ….. 0601 24/01 02/03 …. Xuất tôn cho bộ phận sửa chữa Xuất que hàn cho bộ phận sửa chữa Xuất sơn cho bộ phận sửa chữa ……………………………. 152 152 152 …… 273450000 87325600 463896042 ………… Cộng phát sinh 4576550702 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) biểu Sổ chi tiết TK 621.3 Quý I năm 2005 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu Tên hạng mục SX : vận tải +khác Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có CPVT1 CPVT2 CPVT3 ….. 0601 24/01 02/03 …. Xuất xi măng cho công ty XD Xuất cát vàng cho công ty XD Xuất cát phục vụ san lấp măt bằng ……………………………. 152 152 152 …… 11265789320 93872500 1463896040 ………… Cộng phát sinh 14082745455 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sau đó toàn bộ số chứng từ này (bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc) được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung biểu: Trích Sổ Nhật ký chung Quý I năm 2005 (Trích số liệu liên quan đến chi phí NVL trực tiếp) Đơn vị :đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có CPSC 02/1 Xuất NVL vào sửa chửa tàu+ xa lan x 152 621.2 4576550702 4576550702 CPVT 03/1 Xuất NVL vào chi phí vận tải+ khác x 152 621.3 14082745455 14082745455 CPĐM 03/1 Xuất NVL vào chi phí đóng mới tàu x 152 621.1 4296370200 4296370200 …….. ……. …………………… ……… ……… ……….. ……………. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các TK: 6273.1; 6272.2; 6272.3 vào TK 631.1( giá thành SX) Sổ cái Năm: Tên tài khoản: 631.1 (giá thành SX của CPNVL) Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 03/01 Chi phí NVL đóng mới 621.1 4296370200 03/03 Chi phi NVL vận tải 621.3 14082745455 05/03 Chi phí NVL SC 621.2 4576550702 30/03 kết chuyển các TK: 6273.1; 6272.2; 6272.3 vào TK 631.1( giá thành SX) 22.955666357 Cộng: 22.955666357 22.955666357 Ngày…tháng….năm 200… Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 2.2. Hạch toán nhân công trực tiếp. Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp thành viên và Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, của công nhân sản xuất. Cũng giống như chi phí NVL trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo chế độ . Theo hình thức này quỹ tiền lương được lập qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành. Cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do một người được tổ trưởng, đội trưởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được lập trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trưởng (đội trưởng) tiến hành kiểm tra chất lượng và khối lượng công việc, ghi khối lượng công việc thực tế đã thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lương của cả tổ (đội) từ đó tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành có mẫu như sau: biểu: Trích bảng chấm công Tháng 02 năm 2005 Tại xưỏng đóng mới Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn_tổ trưởng) STT Họ và tên Bậc lương Tiền lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương tg ... 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 1,78 1,72 1,62 _ _ ... 373.800 261.200 342.000 HĐ HĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 26 25 25 26 ... Cộng 295 Người duyệt Người chấm công biểu Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn Thành Ngày 28/2/2005 Tên hạng mục SX : đóng mới xà lan Tên đơn vị: Tổ Sắt 1 Đơn vị: đồng stt Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 Gia công, lắp ghép khung Gia công, lắp thành GC, lắp ghép boong GC, lắp thang thoát nạn Công khoan + hàn song cửa Kg Kg Kg Kg 12.350 1.835 800 400 116 300 300 1100 1100 21.950 3.705000 550.000 880.000 440.000 2.546.200 Tổng cộng x x x 8.121.200 Người lập biểu Tổ trưởng Số công của từng công nhân Tổng số tiền giao khoán Theo hình thức lương sản phẩm, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau: X Số tiền lương làm khoán của một CN = Tổng số công Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công nhân lấy từ bảng chấm công. Tiền lương công nhân Vũ Văn Tuấn 8.121.200 295 28 = x = 27.530 x 28 = 770.840 (đồng) Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành tháng 12 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lương của công nhân trong tháng 12: Tiền lương công nhân Hà Thanh Bách 27.530 x 26 715.780 ( đồng) = = Việc tính lương được thực hiện tương tự cho những người còn lại. Tiền lương của từng công nhân ở mỗi tổ được thể hiện trên bảng thanh toán lương tổ có mẫu như sau: Biểu Trích Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2005 Tên hạng muc sx: đóng mới xà lan Xưởng đóng mới(tổ sắt) STT Họ và tên Lương CB Lương SP Tổng Các khoản khấu trừ BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng kỳ I Tổng 1 2 3 4 5 Vũ Văn Tuấn Hà Thanh Bách Quản Vũ Lan Lê Ngọc Khôi Trịnh Tuấn Khải ... 373.800 361.200 340.200 HĐ HĐ ... 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 ... 770.840 715.780 688.250 688.250 715.780 ….. 18690 34489 33163 - - .. 3738 6998 6633 - - … 300.000 300.000 - - 300.000 ….. 322.428 341.387 397.794 - 300.000 ... Tổng 8121200 171540 34308 1500000 1705848 Người lập biểu Giám đốc xí nghiệp Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ quản lý các xí nghiệp, đội. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào hệ số cấp bậc của nhân viên quản lý mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. Vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên đơn vị theo công thức: = x Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng Mức lương ngày Số ngày làm việc thực tế trong tháng x Mức lương tháng theo cấp bậc Mức lương ngày Số ngày làm việc thực tế trong tháng = Hệ số các loại phụ cấp * Các khoản trích theo lương được tính như sau: + Bảo hiểm xã hội: Trích 15% giá trị lương cơ bản (lương cơ bản = mức lương tối thiểu x hệ số lương cấp bậc). + Bảỏ hiểm y tế: Trích 2% giá trị lương cơ bản. + Kinh phí công đoàn: Trích 2% trên giá trị lương thực tế. Ngoài ra còn trích 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương cơ bản trừ vào lương. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trích trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong biên chế của xí nghiệp nên khoản này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương phải trả cho người lao động .Cuối tháng, kế toán đơn vị tập hợp bảng thanh toán lương tổ, bảng thanh toán lương cán bộ quản lý lập thành bảng xác định tiền lương khoán, bảng thanh toán lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn công ty. biểu: Trích Sổ chi tiết TK 622.1 Quý I năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Hạng mục sx: đóng mới xà lan đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có LĐM1 30/03 Lương phải trả công nhân viên Trích BHXH15% Trich BHYT 2% 334.1 338.3 338.4 330677142 49601571 6613542 Cộng phát sinh SDCK 386892255 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu Trích Sổ chi tiết TK 622.3 Quý I năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Hạng mục sx: vận tải+khác đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có LVT1 30/03 Lương phải trả công nhân viên Trích BHXH15% Trich BHYT 2% 334.1 338.3 338.4 2701759660 405263950 54035193 Cộng phát sinh SDCK 3161058803 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị biểu : Trích Sổ chi tiết TK 622.2 Quý I năm 2005 Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp Hạng mục sx: sửa chữa phương tiện đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có LSC1 30/03 Lương phải trả công nhân viên Trích BHXH15% Trich BHYT 2% 334.1 338.3 338.4 974645300 146196795 19492905 Cộng phát sinh 1140335000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị biểu: Trích Sổ Nhật ký chung Quý IV năm 2002 (Trích số liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp) Đơn vị :đồng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang LVT1 10/03 Lương phải trả CN trực tiếp vận tải+khác trích BHXH 15%lưong Trích BHYT 2% lương x 334.3 338.4 338.4 622.3 2701759660 405263950 54035193 3161058803 LĐM1 30/03 Lương phải trả CN đóng mới tàu _xà lan Trích BHXH 15% lương Trích BHYT 2% lương x 334.1 338.3 338.4 622.1 330677142 49601571 6613542 386892255 LSC1 30/03 Lương phải trả CN sửa chưa phương tiện Trích BHXH 15% lương Trích BHYT 2% lương x 334.2 338.3 338.4 622.2 974645300 146496795 19492905 1140335000 …… ….. ……………………… …….. …… ………….. ………… Cuối kỳ kế toán kết chuyển các TK: 622.1; 622.2; 622.3 vào TK 631.2giá thành SX) Sổ cái Năm: Tên tài khoản: 631.2 (giá thành SX của chi phi nhân công trưc tiếp) Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có 03/01 Lương phải trả CN đóng mới 622.1 386892255 03/03 Lương phải trả CN vận tải 622.3 3161058803 05/03 Lương phải trả CN SC 622.2 1140335000 30/03 kết chuyển các TK: 622.1; 622.2; 622.3 vào TK 631.2( giá thành SX) 631.2 4688286058 Cộng: 4688286058 4688286058 Ngày…tháng….năm 200… Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu) 2.3. Hạch toán chi phi sản xuất chung. Tại công ty chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí tiền lương nhân viên phục vụ tại phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ dùng tại phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tại công ty , các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34188.doc
Tài liệu liên quan