Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần TRAENCO

LỜI MỞ ĐẦU Thực tế trong những năm qua cho thấy, từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì diện mạo nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc. Đó là do Nhà nước ta đã có những chính sách kinh tế hợp lý nên đã khuyến khích được các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài mạnh dạn đầu tư vốn vào Việt Nam để mở công ty tiến hành sản xuất, kinh doanh thu lợi. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của nước ta vừa tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ

doc120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần TRAENCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thử thách cho các doanh nghiệp. Bởi lẽ, các doanh nghiệp luôn được đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt, phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự trang trải toàn bộ chi phí và muốn tồn tại, phát triển thì phải có lãi. Trong nhóm các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản nói chung, xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo TSCĐ cho nền kinh tế. Với đặc thù nổi bật của sản phẩm xây lắp là: sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, cố định tại chỗ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công kéo dài, việc thi công được chia thành nhiều công trường, khu vực khác nhau, mỗi công trình và hạng mục công trình lại có kết cấu riêng, dự toán riêng,… Do đặc thù của ngành như đã nêu trên làm cho công tác quản lý ở các doanh nghiệp xây lắp có nhiều nét riêng biệt. Một trong những công cụ để thực hiện công tác quản lý mà đặc biệt là quản lý tốt chi phí là kế toán mà quan trọng là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Song trên thực tế, công tác này ở một số doanh nghiệp còn nhiều thiếu xót và tồn tại, cụ thể trong ngành xây dựng cơ bản là việc đầu tư tràn lan, công trình dở dang nhiều, lãng phí lớn… Đây là một trong những nhân tố dẫn đến tình trạng lỗ thật, lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người lao động. Vì thế, vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn tại các khâu trong kinh doanh xây lắp, hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TRAENCO được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán của Công ty và thầy giáo Trần Đức Vinh, em đã lựa chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TRAENCO” với mong muốn được tìm hiểu và góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng của Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề của em gồm hai phần: Phần 1- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TRAENCO. Phần 2- Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần TRAENCO. PHẦN 1 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO 1.1- Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần TRAENCO 1.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần TRAENCO 1.1.1.1- Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần TRAENCO tiền thân là Công ty Xây dựng và Thương mại thuộc Bộ Giao thông vận tải được thành lập theo quyết định số 2670/QĐ-BGTVT ngày 05/08/2005 và Quyết định số 35/QĐ-BGTVT ngày 05/01/2006 về việc đổi tên Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương Mại GTVT thành Công ty Cổ phần TRAENCO. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển Công ty ngày một lớn mạnh về quy mô cũng như chiều sâu. Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đổi mới đất nước, trên con đường xây dựng hạ tầng cơ sở, Công ty đã tham gia xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi,…và luôn được các chủ đầu tư đánh giá tốt về tiến độ, chất lượng, kỹ thuật và mĩ thuật của sản phẩm, hoàn thành các nhiệm vụ cấp trên giao. Trong sản xuất, kinh doanh, đơn vị luôn lấy chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng làm ưu tiên hàng đầu, coi đó là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển. Vận động phát triển nhiều năm trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm của đơn vị đã và đang khẳng định được sự yêu mến, lòng tin cậy trên các địa bàn: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hưng Yên, Sơn La, Gia Lai, Hoà Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Tây,…trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là xây dựng dân dụng, công nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở. Công ty đã có mối quan hệ truyền thống với nhiều Bộ- ngành trong cả nước như: Bộ Xây Dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn…Đồng thời Công ty còn có mối quan hệ với một số bạn hàng quốc tế trong nhiệm vụ xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động. 1.1.1.2- Năng lực của Công ty Hiện tại năng lực của Công ty được tăng cường và phát triển vững chắc toàn diện: - Về tài chính: Thường xuyên được bổ xung từ nhiều nguồn khác nhau: vốn Nhà nước giao, vốn tự bổ xung từ sản xuất, kinh doanh, vốn do Công ty huy động, vốn của các cổ đông đóng góp, liên doanh, liên kết, vốn vay, và các nguồn vốn khác do Nhà nước quy định. Thông qua các chỉ tiêu kiểm toán của cấp trên hàng năm được đánh giá là hoạt động tài chính lành mạnh. Giá trị sản lượng tăng trưởng hàng năm từ 1,5 đến 2 lần; nộp ngân sách tăng 1,7 lần; lương trung bình hàng năm tăng 1,25 lần. - Năng lực thiết bị và công nghệ thi công: Hàng năm thường xuyên được đầu tư, đổi mới, bổ xung về năng lực thiết bị, về chủng loại phù hợp với chức năng hành nghề và các dây chuyền thi công tiên tiến như: xử lý nền đất yếu bằng cọc bấc thấm, ép cọc và khoan cọc nhồi, dây chuyền sản xuất đá dăm tiêu chuẩn, dây chuyền sản xuất bê tông nhựa nóng,… - Lực lượng lao động: Công ty có mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, hợp lý và hiệu quả với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ KCS và đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và rèn luyện, thử thách qua các công trình, có bản lĩnh nghề nghiệp, sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ phức tạp nhất. 1.1.1.3- Tư cách pháp nhân hành nghề kinh doanh - Quyết định số 2670/QĐ- BGTVT ngày 05 tháng 08 năm 2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Xây dựng và Thương mại thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại; - Quyết định số 35/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc đổi tên Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GTVT; - Quyết định số 679/QĐ-BGTVT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc đổi tên Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GTVT thành Công ty Cổ phần TRAENCO; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010774 ngày 26 tháng 01 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp. - Giấy phép về việc cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp số 1838/QĐ-KHCN ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. - Các loại giấy phép về các lĩnh vực: Xuất khẩu lao động, sản xuất lắp ráp xe gắn máy, xe ôtô chở khách và ôtô vận tải hàng hoá. 1.1.1.4- Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần TRAENCO * Những thuận lợi - Công ty Cổ phần TRAENCO được kế thừa năng lực và thực tiễn của Công ty Xây dựng và Thương mại nên có điều kiện để tham gia vào nhiều dự án, thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố trên những lĩnh vực SXKD, được các bạn hàng biết và tin tưởng. - Mặc dù thay đổi mô hình quản lý nhưng bộ máy lãnh đạo của Công ty vẫn ổn định, không có nhiều thay đổi, tạo điều kiện cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty đi vào ổn định và ngày càng phát triển. - Mô hình quản lý mới theo hình thức Công ty Cổ phần, bộ máy quản lý gọn nhẹ, mọi nguồn lực được phát huy là động lực để hoạt động SXKD có hiệu quả hơn. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty, sự phối kết hợp giữa chính quyền và đoàn thể, toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã đoàn kết một long, tin tưởng vào đường lối phát triển của Công ty, cùng quyết tâm khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. - Được sự quan tâm giúp đỡ và động viên kịp thời của Lãnh đạo Bộ GTVT, tổ chức công đoàn bộ, cũng như các sở Ban ngành và các cơ quan chức năng khác. - Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh và hoà nhập nền kinh tế thế giới sẽ tạo ra nhiều cơ hội để Công ty phát huy khả năng, mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. * Những khó khăn - Các Công ty đang tồn tại trên thị trường hiện nay nói chung và Công ty Cổ phần TRAENCO nói riêng muốn hoạt động được thì cần phải có vốn lớn, vốn là điều kiện quan trọng hàng đầu cho mọi hoạt động của Công ty. Đối với Công ty Cổ phần TRAENCO thì vốn cho các công trình đang gặp nhiều khó khăn. - Có nhiều biến động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt một số vụ tiêu cực lớn trong lĩnh vực này được đưa ra ánh sang làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoạt động chung của toàn bộ ngành GTVT. - Trong lĩnh vực XKLĐ việc ngừng tiếp nhận lao động giúp việc và lao động xây dựng tại Đài Loan và Malaisia làm giảm số lượng xuất khẩu lao động sang các thị trường này, mặt khác ở một số thị trường khác (Nhật, Đài Loan, Malaisia…) số ít người lao động không chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng đã làm ảnh hưởng không tốt đến việc khai thác thị trường. - Trong lĩnh vực lắp ráp ôtô, xe máy, thị trường ôtô tải nhẹ Trung Quốc trong nước bão hoà. tiêu thụ chậm buộc phải hạn chế số lượng sản xuất lắp rát ôtô. Việc không xây dựng được chủng loại xe riêng, hệ thống đại lý và thi trường truyền thống cũng làm cho lĩnh vực lắp ráp xe không phát triển được. -Công ty hoạt động theo hinh thức Công ty Cổ phần nhưng vẫn còn một số đơn vị trong Công ty chưa thực sự đổi mới về cả tư duy và hoạt động để hoà nhập. 1.1.1.5- Các lĩnh vực hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần TRAENCO. * Hoạt động xây lắp - Xây dựng công trình giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi - Thiết kế các công trình giao thông (cầu đường bộ) - Tư vấn đầu tư và xây dựng (không gồm tư vấn pháp luật) `* Hoạt động sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng - Sản xuất và cung ứng đến tận chân công trình vật liệu xây dựng (chủ yếu là đá hộc, đá dăm các loại, cấu kiện đúc sẵn) hiện đang cung cấp cho các đơn vị đang xây lắp giao thông các tỉnh phía Bắc. - Trạm trộn bê tông nhựa nóng của Công ty đã sản xuất cung ứng thảm asphalt cho các công trình như: đường cao tốc Láng- Hoà Lạc, đường nội bộ Thị xã Sơn Tây, đường QL6 -Hà Đông, QL6- Hoà Bình, QL9, QL35… * Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Là đơn vị chuyên ngành giao thông vận tải, Công ty hiện có 2 đơn vi tại Hà nội và tại TP.Hồ Chí Minh chuyên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc phục vụ ngành GTVT. Công ty có nhiều bạn hàng nước ngoài và khách hàng quen thuộc trong nước trong việc mua bán vật tư thiết bị GTVT. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu : - Thiết bị, máy móc công trình cũ và mới phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Vật tư kĩ thuật phục vụ ngành giao thông - Phụ tùng máy công trình - Xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ - XNK uỷ thác theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước - Sản xuất lắp ráp xe gắn máy và ôtô các loại… * Hoạt động xuất khẩu lao động Công ty có chức năng hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài theo giấy phép số 175/LĐTBXH-GPXKLĐ ngày 14/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội. Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu tại Việt Nam, TRAENCO đã và đang khẳng định được vị trí và năng lực của mình. Dưới thương hiệu TRAENCO đã có hơn 2,1 vạn lao động được đưa đi làm việc có thời hạn ở các thị trường Đài loan, Malaisia, Hàn quốc, Nhật bản. Tổng số lao động hiện đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 13.072 người. Chất lượng lao động của Công ty luôn được bạn hàng đánh giá cao. Hiện nay, TRAENCO là một trong những doanh nghiệp đứng đầu toàn quốc trong công tác xuất khẩu lao động. 1.1.1.7- Các chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần TRAENCO. Sau đây là kết quả hoạt động của Công ty trong 3 năm qua: ( Nguồn tài liệu: Báo cáo tài chính ) Đơn vị tính: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 1 Tổng doanh thu (bao gồm doanh thu bán hàng thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác) 270.000 298.670 277.609 2 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 525 712,5 1.192 3 Lợi nhuận kế toán sau thuế 378 513 1.192(*) 4 Nộp ngân sách nhà nước 15.530 22.918 29.312 5 Tổng số lao động (người) 1.041 1.080 829 6 Thu nhập bình quân (triệu đồng/ng/năm) 27 27 28 (*) : Vì là năm đầu cổ phần nên không phải nộp thuế thu nhập DN. 1.1.1.8 - Đặc điểm về quá trình đấu thầu, giao khoán ở Công ty Khi chuẩn bị đấu thầu, phòng kỹ thuật lập dự toán và chuẩn bị tài liệu cần thiết gửi đi đấu thầu. Nếu Công ty trúng thầu, Ban Giám đốc họp và quyết định giao công trình đã trúng thầu cho đội thi công. Đội nào được thi công thì lập kế hoạch tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A. Khi công trình hoàn thành từng công đoạn thì được xác nhận qua biên bản nghiệm thu chất lượng có chữ ký đóng dấu của các bên có liên quan như thiết kế, đại diện bên A, đại diện bên B. Khi công trình hoàn thành bàn giao bên A cũng được sự xác nhận của các bên liên quan và giá trị công trình được duyệt, quyết toán. Hiện nay, đấu thầu là phương thức chủ yếu trong xây dựng. Trúng thầu Công trình hoàn thành Sự giám sát các bên liên quan Đấu thầu Bàn giao bên A Đội thi công 1.1.1.9- Đặc điểm quy trình công nghệ * Quy trình làm đường: Rải cấp phối đất đá nền đường Thi công kết cấu áo đường Đào đắp nền đường Xác định tuyến đường * Quy trình xây dựng nhà: Thi công nền móng, tầng hầm Trang trí: chát, quét vôi, quét ve… Thi công phần mái chống thấm Thi công phần cột, dầm xà 1.1.1.10- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty được quyền chủ động tổ chức (thành lập, giải thể, sát nhập) các bộ phận sản xuất, kinh doanh, sản xuất phụ, dịch vụ và quản lý trong nội bộ Công ty. TỔNG CÔNG TY Các Chi nhánh khác của Công ty tại: TP.HCM, Tỉnh Đồng Nai, XNXD và KDTM, XN ô tô TRAENCO Trung tâm XKLĐ TRAENCO: -Giám đốc -Phòng Nghiệp vụ XKLĐ -Phòng thị trường -Phòng đào tạo -Phòng TC - HC -Đại diện ở nước ngoài -Văn phòng Đại diện Các đội công trình Xây dựng Trung tâm, PTVLPN Hiteco: -Giám đốc -Phó giám đốc -Phòng kế toán -Phòng KH thị trường -Phòng tuyển -Phòng Hồ sơ -Đại diện ở nước ngoài -Văn phòng Hà Nội Trường KNTH & BDXKLD: -Hiệu trưởng -Phân hiệu II -Phòng Đào tạo -Các tổ giáo viên bộ môn -Phòng tổ chức -Phòng kế toán Đội 20 Đội 1 Đội 2… 1.1.1.11- Đặc điểm tổ chức quản lý Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật Phòng Tài chính - Kế toán ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Phó TGĐ phụ trách KV phía Nam Phó TGĐ phụ trách XKLĐ, thương mại và SXCN TỔNG GIÁM ĐỐC Phó TGĐ phụ trách XDCB Phòng Dự án Với quy mô hoạt động tương đối lớn nhưng không tập trung ở một nơi mà sản xuất rải rác theo nhiều đơn vị, do đó yêu cầu bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và năng động. * Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, do Đại hội đồng cổ đông lập ra, Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị được toàn quyền nhân danh công ty thực hiện các hoạt động quản lý vì mục đích, lợi ích của công ty. * Tổng giám đốc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hang ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của Công ty và các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. * Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc giúp TGĐ điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. * Phòng tổ chức- hành chính Là cơ quan tham mưu giúp TGĐ nghiên cứu tổ chức thực hiện các công việc về tổ chức và cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách về công tác nhân sự, đào tạo giáo dục, tổ chức lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ an toàn lao động, vệ sinh lao động, chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội, công tác hành chính, quản trị, công tác lễ tân đối nội, đối ngoại, bảo vệ cơ quan an toàn... *Phòng Tài chính- Kế toán Có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong công ty, tổ chức toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm soát kinh tế, tài chính của Nhà nước tại công ty. Thông qua các công tác thống kê, kế toán, các hoạt động kinh tế của đơn vị giúp Tổng Giám Đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh hiệu quả, bảo đảm ổn định nguồn tài chính, tổng hợp số liệu kế toán đầy đủ, chính xác, thực hiện chi trả cán bộ công nhân viên, thanh toán với Nhà nước và các cơ quan hữu quan. * Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật Là cơ quan tham mưu giúp TGĐ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của Công ty trên cơ sở phân tích các nhu cầu phát triển của các địa phương, ngành và các đơn vị hữu quan thông qua quan sát, nghiên cứu thị trường,... * Phòng Dự án Là cơ quan tham mưu giúp TGĐ xây dựng các dự án, chiến lược tổng thể của Tổng công ty. * Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Là những đơn vị trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Tổng công ty và của từng đơn vị. Các đơn vị này hoạt động theo quy định của pháp luật và các quy định cụ thể của Tổng công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần TRAENCO 1.2.1- Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả các chứng từ về kế toán của Công ty, tổ chức mọi công việc kế toán giúp Ban Giám đốc hướng dẫn nhân viên kế toán đội mở và ghi chép sổ sách cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Sau đây là sơ đồ tổ chức của phòng kế toán: Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán tiền mặt, TGNH Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ Kế toán công trình Phó phòng Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành kiêm kế toán TSCĐ * Cơ cấu nhân sự phòng kế toán - Kế toán trưởng - Phó phòng kế toán: 2 người - Kế toán tổng hợp: 1 người - Kế toán tiền mặt và TGNH: 2 người - Kế toán thanh toán :1 người - Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ: 1 người - Kế toán công trình : 2 người * Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán trong doanh nghiệp theo chế độ quản lý kinh tế. Kế toán trưởng tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty, tổ chức phân công công việc cụ thể cho các nhân viên kế toán. * Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ là căn cứ vào giấy xin tạm ứng, thanh toán, hoá đơn mua hàng… để theo dõi các khoản phải thu, phải trả... * Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ căn cứ vào giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy báo nợ, giấy báo có… để viết phiếu thu, phiếu chi, và theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng… * Kế toán công trình: theo dõi các khoản ứng tiền của các công trình và theo dõi các thủ tục hoàn ứng. * Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành kiêm kế toán TSCĐ: - Về TSCĐ: kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, các biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phản ánh vào sổ sách bằng bút toán thích hợp. Công ty có áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng nên kế toán có nhiệm vụ trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Về tổng hợp chi phí và tính giá thành: cuối tháng hoặc cuối quý từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Dựa trên định mức chi phí và chi phí thực tế phát sinh tập hợp để tính giá thành, cuối năm quyết toán lập báo cáo tài chính. * Kế toán tiền lương, BHXH kiêm thủ quỹ - Về tiền lương, BHXH: từ các bảng chấm công, các khoản phụ cấp, mức trích BHXH… để lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên và tiến hành trả lương. - Thủ quỹ: là người thực hiện thu - chi, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn quỹ và thực hiện các thủ tục về quỹ. 1.2.2- Hình thức kế toán 1.2.2.1- Đặc điểm hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ lương, sổ tiền gửi ngân hàng… Trong đó: - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc các Sổ (thẻ) kế toán chi tiết và dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. * Công ty thực hiện ghi sổ trên máy tính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng cân đối số phát sinh CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: 1.2.2.2- Đặc điểm hệ thống chứng từ Công ty áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hệ thống chứng từ về lao động tiền lương như: + Bảng chấm công + Bảng chấm công làm thêm giờ + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền thưởng + Giấy đi đường + ………. - Hệ thống chứng từ tiền tệ + Phiếu thu + Phiếu chi + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy thanh toán tiền tạm ứng + …. - Hệ thống chứng từ hàng tồn kho + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá +…… - Hệ thống chứng từ tài sản cố định + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản kiểm kê TSCĐ + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ +…. - Hệ thống chứng từ khác như: + Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH + Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản + Hóa đơn Giá trị gia tăng +…… 1.2.3- Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống danh mục tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống danh mục tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần TRAENCO đang sử dụng là: Tk Tên _Tk Mã_nt 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1121:01 Ngân hàng Đầu tư phát triển chi nhánh Đông Đô 1121:02 Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình 1121:03 Ngân hàng đầu tư phát triển Thăng Long 1121:04 Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội_ chi nhánh Điện Biên Phủ 1121:05 Kho bạc Nhà nước Việt Nam 1122 Ngoại tệ USD 1122:01 Ngân hàng Malaysia USD 1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 128 Đầu tư ngắn hạn khác 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1288 Đầu tư ngắn hạn khác 131 Phải thu khách hàng 131:01 Các Đội công trình 131:0101 Đội công trình 1 131:010101 Đường Tường Phong-Nam Phong, Sơn La 131:010102 Sử lý điểm sụt trượt QL6 gói thầu 14 131:0102 Đội công trình 2 131:010201 Bãi sát hạch lái xe Cần Thơ 131:010202 Cải tạo nâng cấp QL3 Bờ Đậu-Thuỷ khẩu 131:010203 Kè chống lũ quét Ngòi Thìa Vân chấn, Nghĩa lộ Tỉnh Yên Bái 131:0103 Đội công trình 3 131:010301 Đường tỉnh lộ 662 Yapakan Gia lai Km53-80 131:010302 Cảng Nghi sơn bãi Trành 131:010303 Xây dựng đường ven song Lam 131:0105 Đội công trình 5 131:010501 Nâng cấp cải tạo QL12 Điện Biên ( Km166+386.31-Km168+523.65) 131:0106 Đội công trình 6 131:010601 Cải tạo nâng cấp QL32 Nhổn Tây Sơn 131:010602 Khu tái định cư Thang trì X1,X2,X3 131:01010 Đội công trình 10 131:0101001 Nâng cấp cải tạo QL7 Nghệ An 131:01011 Đội công trình 11 131:0101101 Cải tạo nâng cấp đường 240A đoạn Bản Giềng - Đèo Cướm -Lạng sơn 131:01012 Đội công trình 12 131:0101201 Làm mới cuối kè Sen Hồ - Lệ chi 131:0101202 Xử lý sự cố nứt mái kè 131:0101203 Sửa chữa sạt nở kè Thịnh Liên 131:01015 Đội công trình 15 131:0101501 Bãi xếp dỡ cảng Cái Lân 131:01020 Đội công trình 20 131:0102001 Tuyến tránh Thái Bình - QL10 131:0102002 Cải tạo nâng cấp QL12 Điện Biên 131:0102003 Dự án cải tạo nâng cấp QL1 -Nội Bài- Bắc Ninh 131:02 Chi nhánh Đồng Nai 131:0201 Xây dựng nhà ở gia đình 131:0202 Cải tạo sửa chữa chi nhánh ngân hang VIBANK tại Đồng Nai 131:0203 Thi công công trình : Hạ tầng khu dân cư P.Bửu hoà -TP.Biên Hoà 131:03 Chi nhánh Hưng yên 131:08 Phải thu đối tượng khác 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá,dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 136 Phải thu nội bộ 1361 Phải thu nội bộ cấp vốn 1361:01 Xí nghiệp SX hàng XNK & KDTM 1361:02 Chi nhánh Đồng Nai 1361:03 XNXD & KDTM 1361:04 Trường KNTH & BDXKLD 1361:05 Chi nhánh Hưng Yên 1368 Phải thu nội bộ khác 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 138801 Phải thu bảo hiểm CBCNV 138802 Tiền KH đội CT06 138803 Tiền KH đội CT10 138804 Chi phí KH phương pháp khấu trừải thu các đội 138805 Lãi vay vốn phương pháp khấu trừ phải thu các đội 138806 Phải thu BH thai sản ốm đau 138818 Phải thu khác chi nhánh Hưng Yên 141 Tạm ứng 1411 Cá nhân 1412 Đơn vị 1412:01 Các đội công trình 1412:0101 Đội công trình 1 1412:010101 Đường Tường Phong-Nam Phong, Sơn La 1402:010102 Sử lý điểm sụt trượt QL6 gói thầu 14 1412:0102 Đội công trình 2 1412:010201 Bãi sát hạch lái xe Cần Thơ 1412:010202 Cải tạo nâng cấp QL3 Bờ Đậu-Thuỷ khẩu 1412:01015 Đội công trình 15 1412:0101501 Bãi xếp dỡ cảng Cái Lân 1412:01020 Đội công trình 20 1412:0102001 Tuyến tránh Thái Bình - QL10 1412:0102002 1412:0102003 Cải tạo nâng cấp QL12 Điện Biên Dự án cải tạo nâng cấp QL1 -Nội Bài- Bắc Ninh 142 Chi phí trả trước 1421 Chi phí trả trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển(*) 14221 Chi phí quản lý công ty 14222 Chi phí TSCĐ chờ kết chuyển 144 Cầm cố, kí quỹ, ký cược ngắn hạn 1441 Kí quỹ tại Ngân hàng đầu tư phát triển Thăng Long 152 Nguyên liệu, vật liệu 1521 Nguyên liệu, vật liệu 1522 Bao bì 1523 Vật liệu phụ 1524 Nhiên liệu 1525 Bán thành phẩm tự chế 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 1534 Đồ dùng thay thế 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154:01 154 154:0101 Đội công trình 1 154:010101 Đường Tường Phong-Nam Phong, Sơn La 154:010102 Sử lý điểm sụt trượt QL6 gói thầu 14 154:0102 Đội công trình 2 154:010201 Cải tạo QL37 đoạn Thác Ông Yên Bái 154:010202 Cải tạo nâng cấp QL3 Bờ Đậu-Thuỷ khẩu 154:010203 Kè chống lũ quét Ngòi Thìa Vân chấn, Nghĩa lộ Tỉnh Yên Bái 154:0103 Đội công trình 3 154:010301 Đường tỉnh lộ 662 Yapakan Gia lai Km53-80 154:0104 Đội công trình 4 154:010401 Nhà máy xi măng Tam Điệp 154:0105 Đội công trình 5 154:010501 Nâng cấp cải tạo QL12 Điện Biên ( Km166+386.31-Km168+523.65) 154:0106 Đội công trình 6 154:010601 Cải tạo nâng cấp QL32 Nhổn Tây Sơn 154:010602 Khu tái định cư Thanh trì X1,X2,X3 154:01010 Đội công trình 10 154:0101001 Nâng cấp cải tạo QL7 Nghệ An 154:01011 Đội công trình 11 154:0101101 Cải tạo nâng cấp đường 240A đoạn Bản Giềng - Đèo Cướm -Lạng sơn 154:01012 Đội công trình 12 154:0101201 Làm mới cuối kè Sen Hồ - Lệ chi 154:0101202 Sửa chữa sạt nở kè Thịnh Liên 154:01015 Đội công trình 15 154:0101501 Bãi xếp dỡ cảng Cái Lân 154:01020 Đội công trình 20 154:0102001 Tuyến tránh Thái Bình - QL10 154:0102002 Cải tạo nâng cấp QL12 Điện Biên 154:0102003 Dự án cải tạo nâng cấp QL1 -Nội Bài- Bắc Ninh 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm 2118 TSCĐ khác 212 TSCĐ thuê tài chính 213 TSCĐVH 2131 Giá trị mua bản quyền Lixăng 2132 Giá trị cho hoàn thành dây chuyền 2133 Giá trị thuê đất 2138 TSVH khác 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 221 Đầu tư vào công ty con 222 Vốn góp liên doanh 223 Đầu tư vào công ty liên kết 228 Đầu tư dài hạn khác 2281 Cổ phiếu 2282 Trái phiếu 2288 Đầu tư dài hạn khác 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm tài sản cố định 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 242 Chi phí trả trước dài hạn 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 311 Vay ngắn hạn 3111 Vay ngắn hạn VNĐ 31111 NHĐTPT chi nhánh Đông Đô 31112 NH công thương khu vực Ba Đình 3112 Vay ngắn hạn ngoại tệ 31121 NHTM cổ phần Quân đội chi nhánh ĐBP 31122 NH công thương khu vực Ba Đình 31123 NĐTPT Thăng Long 3118 Vay ngắn hạn các đối tượng khác 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 331 Phải trả cho người bán 3311 Phải trả ngắn hạn người bán 3312 Phải trả dài hạn người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 335 Chi phí phải trả 3351 Chi phí phải trả chi nhánh Hưng yên 3352 Chi phí phải trả chi nhánh TP.HCM 336 Phải trả nội bộ 3361 Phải trả nội bộ 3361:01 XNSX hàng XNK&KDTM 3361:02 Chi nhánh Đồng Nai 3361:03 XNXDCT&KDTM 3361:04 XN lắp ráp ô tô 3361:05 Trung tâm XKLĐ Traenco 3368 Công ty cổ phần GT1 337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dự._.ng 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu nhận trước 33871 Doanh thu nhận trước của Xây lắp 33872 CT cổ phần tiến bộ QT 3388 Phải trả, phải nộp khác 33881 Phải trả đội Ô nguyên 33882 Phải trả CT18 341 Vay dài hạn 3411 Vay dài hạn ngân hàng 34111 NHĐTPT Thăng Long 34112 NH phát triển Việt Nam 3412 Vay dài hạn các đối tượng khác 342 Nợ dài hạn 343 Trái phiếu phát hành 3431 Mệnh giá trái phiếu 3432 Chiết khấu trái phiếu 3423 Phụ trội trái phiếu 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 352 Dự phòng phải trả 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Nguồn vốn chủ sở hữu 4111:01 Vốn cố định 4111:02 Vốn lưu động 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4113 Nguồn vốn tự bổ xung 4113:01 Vốn cố định 4113:02 Vốn lưu động 4114 Vốn cổ đông 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB 414 Quỹ đầu tư phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 Cổ phiếu quỹ 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 4212:01 Các đội công trình 4212:0101 Đội công trình 1 4212:0102 Đội công trình 2 4212:0103 Đội công trình 3 4212:0104 Đội công trình 4 4212:0105 Đội công trình 5 4212:0106 Đội công trình 6 4212:01010 Đội công trình 10 4212:01011 Đội công trình 11 4212:01012 Đội công trình 12 4212:01015 Đội công trình 15 4212:01020 Đội công trình 20 4212:08 Lợi nhuận khác 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511:01 Doanh thu sản xuất xây lắp 511:0101 Đội công trình 1 511:010101 Đường Tường Phong-Nam Phong, Sơn La 511:010102 Sử lý điểm sụt trượt QL6 gói thầu 14 511:0102 Đội công trình 2 511:010201 Cải tạo QL37 đoạn Thác Ông Yên Bái 511:010202 Cải tạo nâng cấp QL3 Bờ Đậu-Thuỷ khẩu 511:010203 Kè chống lũ quét Ngòi Thìa Vân chấn, Nghĩa lộ Tỉnh Yên Bái 511:0103 Đội công trình 3 511:010301 Đường tỉnh lộ 662 Yapakan Gia lai Km53-80 511:0104 Đội công trình 4 511:010401 Nhà máy xi măng Tam Điệp 511:0105 Đội công trình 5 511:010501 Nâng cấp cải tạo QL12 Điện Biên ( Km166+386.31-Km168+523.65) 511:0106 Đội công trình 6 511:010601 Cải tạo nâng cấp QL32 Nhổn Tây Sơn 511:010602 Khu tái định cư Thanh trì X1,X2,X3 511:01010 Đội công trình 10 511:0101001 Nâng cấp cải tạo QL7 Nghệ An 511:01011 Đội công trình 11 511:0101101 Cải tạo nâng cấp đường 240A đoạn Bản Giềng - Đèo Cướm -Lạng sơn 511:01012 Đội công trình 12 511:0101201 Làm mới cuối kè Sen Hồ - Lệ chi 511:0101202 Sửa chữa sạt nở kè Thịnh Liên 511:01015 Đội công trình 15 511:0101501 Bãi xếp dỡ cảng Cái Lân 511:01020 Đội công trình 20 511:0102001 Tuyến tránh Thái Bình - QL10 511:0102002 Cải tạo nâng cấp QL12 Điện Biên 511:0102003 Dự án cải tạo nâng cấp QL1-Nội Bài - Bắc Ninh 511:02 Doanh thu kinh doanh XKLĐ 511:03 Doanh thu kinh doanh XNK 511:0301 Lắp ráp ô tô, xe máy 511:0302 Kinh doanh xuất nhập khẩu 512 Doanh thu bán hàng nội bộ 5121 Doanh thu sản xuất xây lắp 5123 Doanh thu kinh doanh XNK 515 Doanh thu hoạt động tài chính 521 Chiết khấu thương mại 531 Hàng bán bị trả lại 532 Giảm giá hàng bán 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 623 Chi phí sử dụng máy thi công 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 62781 Chi phí môi giới 62782 Chi phí chung 62783 Chi phí chung xưởng lắp ráp ôtô xe máy 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 64251 Phí bảo hành 64252 Phí sân bay 64253 Lệ phí cầu phà, bến bãi 64254 Phí khác 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 64271 Tiền mua báo chí 64272 Chi phí mua sách báo, hóa đơn 64273 Chi phí quảng cáo 6428 Chi phí bằng tiền khác 64281 Chi phí hội nghị khánh tiết 64282 Chi phí công tác phí 64283 Chi phí khác 64284 Chi phí khác của Ban MTTQ 64285 Kinh phí đào tạo 64286 Chi phí xăng dầu 64287 Chi phí sản xuất thường xưyên 64288 Chi phí khác của XKLĐ 64289 Chi phí cổ phần hoá 711 Thu nhập khác 811 Chi phí khác 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 911 Xác định kết quả kinh doanh 911:01 Các đội công trình 911:0101 Đội công trình 1 911:010101 Đường Tường Phong-Nam Phong, Sơn La 911:010102 Sử lý điểm sụt trượt QL6 gói thầu 14 911:0102 Đội công trình 2 911:010201 Cải tạo QL37 đoạn Thác Ông Yên Bái 911:010202 Cải tạo nâng cấp QL3 Bờ Đậu-Thuỷ khẩu 911:010203 Kè chống lũ quét Ngòi Thìa Vân chấn, Nghĩa lộ Tỉnh Yên Bái 911:0103 Đội công trình 3 911:010301 Đường tỉnh lộ 662 Yapakan Gia lai Km53-80 911:0104 Đội công trình 4 911:010401 Nhà máy xi măng Tam Điệp 911:0105 Đội công trình 5 911:01501 Nâng cấp cải tạo QL12 Điện Biên ( Km166+386.31-Km168+523.65) 911:0106 Đội công trình 6 911:010601 Cải tạo nâng cấp QL32 Nhổn Tây Sơn 911:010602 Khu tái định cư Thanh trì X1,X2,X3 911:01010 Đội công trình 10 911:0101001 Nâng cấp cải tạo QL7 Nghệ An 911:01011 Đội công trình 11 911:0101101 Cải tạo nâng cấp đường 240A đoạn Bản Giềng - Đèo Cướm -Lạng sơn 911:01012 Đội công trình 12 911:0101201 Làm mới cuối kè Sen Hồ - Lệ chi 911:0101202 Sửa chữa sạt nở kè Thịnh Liên 911:01015 Đội công trình 15 911:0101501 Bãi xếp dỡ cảng Cái Lân 911:01020 Đội công trình 20 911:0102001 Tuyến tránh Thái Bình - QL10 911:0102002 Cải tạo nâng cấp QL12 Điện Biên 911:0102003 Dự án cải tạo nâng cấp QL1-Nội Bài - Bắc Ninh 911:02 Kinh doanh XKLĐ 911:03 Kinh doanh XNK 911:0301 Lắp ráp ô tô, xe máy 911:0302 Kinh doanh xuất nhập khẩu * Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.2.4- Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán * Kỳ lập báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần TRAENCO Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12). * Nơi nhận báo cáo tài chính - Cơ quan tài chính : Sở tài chính TP.Hà Nội - Cơ quan thuế : Cục thuế TP.Hà Nội - Cơ quan thống kê : Cục thống kê TP.Hà Nội - Doanh nghiệp cấp trên : Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. - Cơ quan đăng ký kinh doanh : Sở kế hoạch và đầu tư TP.Hà Nội * Danh mục các báo cáo tài chính Công ty sử dụng Đầu tiên Công ty lập các báo cáo tài chính chi tiết để đối chiếu với các đơn vị trực thuộc. Sau đó Công ty sẽ lập các báo cáo tài chính tổng hợp: + Bảng cân đối kế toán tổng hợp; + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp; + Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp; *Danh mục báo cáo quản trị + Các dự toán: tiêu thụ, sản xuất,… + Báo cáo bộ phận. + ……. 1.3- Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TRAENCO. 1.3.1- Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.3.1.1- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng nhất của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chọn được đối tượng tập hợp hợp lý thì việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ dễ dàng, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán,. Trong khi đó, Công ty Cổ phần TRAENCO mang đầy đủ đặc thù của một doanh nghiệp xây lắp: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dai, sản phẩm mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng trước, việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khu vực thi công. Vì thế, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần TRAENCO là: Các công trình, hạng mục công trình do các Đội thi công đảm nhiệm. 1.3.1.2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trong hạch toán kế toán xây lắp có hai phương pháp tập hợp chi phí: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, các chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng được tập hợp trực tiếp theo đối tượng chi phí dựa trên các chứng từ gốc. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiế - Phương pháp phân bổ gián tiếp: Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán phải tập hợp vào tài khoản chờ phân bổ, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng như chi phí NVL chính, chi phí nhân công trực tiếp, khối lượng sản phẩm nghiêm thu… Công ty Cổ phần TRAENCO sử dụng cả hai phương pháp trên khi tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình do các Đội thi công đảm nhiệm. Trong quá trình thi công, phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán sẽ tập hợp chúng rồi phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Công thức phân bổ: Trong đó: Chi phí phân bổ cho đối tượng i Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i 1.3.2- Nội dung hạch toán chi phí sản xuất Công ty Cổ phần TRAENCO áp dụng hình thức khoán trong xây lắp cho các đội. Các đội không mở sổ kế toán riêng mà tập hợp các chứng từ và định kỳ gửi lên phòng Kế toán- Tài chính của Công ty. Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên Công ty. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm mà chi phí được phân theo khoản mục. Theo đó, chi phí sản xuất gồm 4 khoản mục sau: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Việc hạch toán chi phí sản xuất theo đúng phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong quá trình hạch toán Công ty Cổ phần TRAENCO sử dụng tài khoản 1412:01 “ Tạm ứng các Đội công trình” thể hiện hình thức khoán gọn tại Công ty. Để hiểu rõ được thực tế quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TRAENCO, em xin lấy số liệu của Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ (Phường Bồ Đề- Quận Long Biên- TP.Hà Nội), Công trình do Công ty Cổ phần TRAENCO nhận thầu năm 2007 và giao cho Đội Xây dựng công trình số 12 đảm nhiệm. Dưới đây là số liệu về Công trình. 1.3.2.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Với ngành xây dựng cơ bản nói chung, Công ty Cổ phần TRAENCO nói riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình thường chiếm từ 65% đến 80% tuỳ theo kết cấu từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc thi công công trình của Công ty bao gồm các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu tham gia cấu thành lên công trình, gồm có: cát, đá, nhựa đường, xi măng… - Nguyên vật liệu phụ: là phụ gia bê tông, cốt pha, tre, gỗ… - Phụ tùng sửa chữa thay thế (đinh ốc, bu lông…) dùng để sửa chữa thay thế từng công trình và bảo hộ lao động cần thiết cho việc hoàn thành công trình. Do chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm nên việc quản lý nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thi công các công trình là rất quan trọng. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, Công ty Cổ phần TRAENCO rất chú trọng công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển, xuất dùng cho quá trình thi công. Tại Công ty Cổ phần TRAENCO nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công trình chủ yếu là do các đội sản xuất mua ngoài (nhưng Tổng công ty sẽ đứng ra trực tiếp mua và giao cho các đội), do hầu hết các công trình hiện nay được khoán gọn cho các đội sản xuất nên vật tư được mua và chuyển thẳng đến chân công trình. Cũng do đặc điểm này mà chi phí vận chuyển, lưu kho của nguyên vật liệu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chi phí NVL trực tiếp được tính bằng giá trị NVL ghi trên hoá đơn (không bao gồm thuế GTGT) và chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. * Tài khoản sử dụng ` Công ty sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này được chi tiết theo dõi cho các đội và cho từng công trình. Ví dụ: TK 621:012- Đường ven đê sông Lam: là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình đường ven đê sông Lam do Đội XD công trình 12 đảm nhiệm. * Chứng từ sử dụng và quy trình cung ứng vật tư ØChứng từ sử dụng: + Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và bảng báo giá hoặc hợp đồng kinh tế kèm theo) + Biên bản nghiệm thu vật tư + Các hoá đơn mua vật tư (Hoá đơn giá trị gia tăng) + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho + Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế Ø Quy trình cung ứng vật tư: Đầu tiên, Đội xây dựng công trình 12 sẽ xem xét nhu cầu thi công, lập kế hoạch vay, sau đó lập Bảng kê vay chi phí và trình lên Ban Giám đốc. Đội làm Hợp đồng mua vật tư (hay phiếu báo giá) sau đó làm công văn đề nghị vay gửi lên Công ty nếu được duyệt thì sẽ tiến hành xin tạm ứng và mua vật tư. Phòng Kỹ thuật sẽ bóc tách khối lượng vật tư trong dự toán và đề nghị Tổng Giám đốc phê duyệt tạm ứng. Số tiền được duyệt tạm ứng sẽ được cấp bởi thủ quỹ tại phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Giấy đề nghị được lập trên cơ sở Hợp đồng kinh tế đã có trước đó. Kế toán tiền mặt dựa vào Giấy đề nghị tạm ứng tiến hành viết Phiếu chi lập thành 3 liên: liên 1 lưu; liên 2 giao cho người xin tạm ứng; liên 3 giao cho thủ quỹ để nghi sổ. Nếu số tiền mua vật tư lớn thì phải thông qua uỷ nhiệm chi (Ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người bán). Công ty Cổ phần TRAENCO là người mua trực tiếp sau đó giao cho đội. Hợp đồng mua bán xi măng giữa Công ty Cổ phần TRAENCO với Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ I (Phụ lục số 01). Biểu số 01 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO Đội XD công trình 12 Mẫu số:03- TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 14 tháng 08 năm 2007 Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần TRAENCO Tên tôi là: Trần Minh Phú Chức vụ : Đội phó đội công trình 12 Địa chỉ: Đội xây dựng công trình 12 Đề nghị: Công ty cho tạm ứng số tiền là 15.000.0000 Đ (Viết bằng chữ: Mười năm triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Mua xi măng phục vụ cho công trình “ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ”. Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Biểu số 02 Mẫu số:01GTKT-3LL EB/2007B 0085027 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 19 tháng 09 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vận tải thuỷ I Địa chỉ: 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng – Hà Nội Tài khoản: 2111.00000.13801 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội Điện thoại: 046558546 MS:01.001.09000 Họ tên người mua hàng: Trần Minh Phú Tên đơn vị: Công ty Cổ phần TRAENCO Địa chỉ: 46 Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tài khoản: 10.201.00000.03933 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội. Điện thoại: 046250947 MS:01.001.08617 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Phúc Sơn PBC 30 Tấn 20 645.454,54 12.909.091 Cộng tiền hàng: 12.909.091 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.290.909 Tổng cộng ti ền thanh toán: 14.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu hai trăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Sau khi nhận được tiền tạm ứng, Đội trưởng hoặc nhân viên quản lý đội có nhiệm vụ đi mua nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu được mua về và chuyển tới chân công trình thì thủ kho công trình, cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng vật liệu tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật liệu. Kế toán đội nhận hoá đơn thu mua vật liệu, kiểm tra, sau khi thấy hợp lý sẽ viết Phiếu nhập kho. Nhưng đây chỉ là hình thức vì vật liệu được chuyển không qua kho. Kho Công ty chỉ là kho tạm. Biểu số 03 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO Đội XD công trình 12 Mẫu số:01- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Nợ ………… Có…………. PHIẾU NHẬP KHO Số: 240 Ngày 19 tháng 09 năm 2007 - Họ và tên người giao: Công ty cổ phần Vận tải thủy I - Theo Hoá đơn số 543/HĐKT/2007 ngày 09/07/2007 của Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ I. Nhập tại kho: Đội xây dựng công trình số 12 STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Phúc sơn bao PCB 30 tấn 20 20 645.454,54 12.909.091 Tổng 12.909.091 Bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm linh chín nghìn không trăm chín mốt đồng Số chứng từ gốc kèm theo: 3 Ngày 19 tháng 09 năm 2007 Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Nguyên vật liệu sau khi mua về nếu được dùng ngay thì thủ kho đội sẽ lập Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho công trình. Biểu số 04 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO Đội XD công trình 12 Mẫu số:02- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Nợ ………… Có…………. PHIẾU XUẤT KHO Số: 140 Ngày 19 tháng 9 năm 2007 - Họ và tên người nhận hàng: Trần Minh Phú - Địa chỉ: Đội XD công trình 12 - Lí do xuất kho: Xuất thi công công trình Xuất tại kho: Đội xây dựng công trình số 12 Quận: Long Biên STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Phúc sơn bao PCB 30 tấn 20 20 645.454,54 12.909.091 Tổng 12.909.091 - Bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm linh chín nghìn không trăm chín mươi mốt đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: 3 Ngày 19 tháng 09 năm 2007 Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Nguyên vật liệu xuất dùng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế. Tại công trường, Kế toán đội xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá thực tế đích danh của vật liệu căn cứ vào Phiếu xuất vật tư. Giá nguyên vật liệu phục vụ thi công được xác định theo giá thực tế như sau: Chi phí thu mua Giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí vận chuyển bốc dỡ Giá NVL phục vụ thi công = + + Khi công trình hoàn thành, kế toán đội tập hợp chứng từ nguyên vật liệu đã xuất dùng thi công vào Tổng cộng chứng từ chi phí vật liệu và gửi lên Phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Biểu số 05 Công ty Cổ phần TRAENCO Đội XD công trình 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỔNG CỘNG CHỨNG TỪ CHI PHÍ VẬT LIỆU Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ Vị trí: Phường Bồ Đề - Long Biên – Hà Nội Đơn vị tính : Đồng STT Chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ Nội dung Đơn vị Khối lượng Chi phí Số CT Ngày, tháng T.thuế Thuế S.thuế 1 85027 19/09 Xi măng PC30 Tấn 20.000 12.909.091 1.290.909 14.200.000 2 85028 28/09 Xi măng PC30 Tấn 20.000 12.909.091 1.290.909 14.200.000 3 67889 08/09 Gạch Block lát vỉa hè m2 1.135.000 111.230.000 11.123.000 122.353.000 …. …….. ………. ………………. 96382 18/10 Cấp phối đá dăm tiêu chuẩn 2 m3 860.000 86.000.000 4.300.000 90.300.000 561230 18/10 Cát vàng m2 140.000 11.200.000 5.600.000 11.760.000 …. ……. ………. ……………… 36 93743 19/10 Tưới lớp nhựa dính bám mặt đường 0.5kg/m2 m2 2.715.000 14.316.195 1.430.805 15.747.000 37 93744 26/10 Sản xuất, vận chuyển. rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm. m2 2.715.000 199.922.826 19.992.174 219.915.000 38 93744 1/11 Sản xuất, vận chuyển. rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt thô dày 6cm. m2 2.715.000 246.818.207 24.681.793 271.500.000 ….. …….. 39 93745 18/11 Tưới lớp nhựa dính bám mặt đường 0.5kg/m2 m2 297.500 1.568.718 156.872 1.725.500 Cộng 903.339.210 79.166.490 982.505.700 Đội XD công trình 12 Kể toán đội Đội phó phụ trách Sau khi các bên đã thực hiện đầy đủ các thủ tục như trên hợp đồng kinh tế thì các bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế (Phụ lục số 02) là chứng từ xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng làm căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp đồng. Ở đội không tổ chức hạch toán riêng mà kế toán đội chỉ có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp chứng từ liên quan sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty để hạch toán. Sự liên hệ giữa kế toán đội và kế toán Công ty là vô cùng chặt chẽ. * Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc hạch toán kế toán đều được thực hiện trên máy. Việc hạch toán chi tiết chi phí NVL được thực hiện như sau: - Căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng, kế toán ghi: Nợ TK 141:0201203: 15.000.000 Có TK 111: 15.000.000 - Trong quá trình thi công nếu đội thấy chi phí thực tế vượt quá mức xin tạm ứng thì đội tiến hành làm đơn xin tạm ứng tiếp. Và kế toán Công ty ghi thêm bút toán tạm ứng bổ xung tương tự như bút toán trên. Nếu số tạm ứng cho đội còn thừa, đội sẽ giữ lại thi công lần sau hoặc được hoàn ứng theo bút toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 141:0201203 - Sau khi đội tập hợp các chứng từ và gửi về Công ty, kế toán chi phí sẽ tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và định khoản: Nợ TK 621- Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ: 14.200.000 Có TK 141:0201203: 14.200.000 Quy trình ghi sổ được kế toán tiến hành như sau: Từ các chứng từ gốc, Kế toán sẽ vào Sổ chi tiết Chi phí NVL trực tiếp. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, phản ánh đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh trong toàn quý, Kế toán lập với mục đích để tiện theo dõi cụ thể chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Trên sổ này số tổng cộng chi phí NVL trực tiếp cuối quý là cơ sở để phục vụ cho công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Biểu số 06 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO SỔ CHI TIẾT TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 09 năm 2007 Đội thi công: Đội XD công trình 12 Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 205 19/09 Xuất xi măng PC30 1412:0101203 12.909.091 206 28/09 Xuất Xi măng PC30 1412:0101203 12.909.091 202 08/09 Xuất Gạch Block lát vỉa hè 1412:0101203 111.230.000 ……. 93743 19/10 Tưới lớp nhựa dính bám mặt đường 0,5kg/m2 1412:0101203 14.316.195 96382 18/10 Xuất cấp phối đá dăm tiêu chuẩn 2 1412:0101203 86.000.000 561230 18/10 Xuất cát vàng 1412:0101203 11.200.000 93744 25/10 Sản xuất, vận chuyển, rải thảm mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm 1412:0101203 246.818.207 .. …… 93745 18/11 Tưới lớp nhựa dính bám mặt đường 0,5kg/m2 1412:0101203 1.568.718 ……. 30/11 Kết chuyển chi phí NVLTT 154:0101203 592.563.245 Tổng cộng 903.339.210 903.339.210 Người ghi sổ Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ gốc liên quan khác mà kế toán Đội chuyển lên Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty và căn cứ vào Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp, Kế toán chi phí của Công ty sẽ lập Bảng tổng hợp chi phí NVL sử dụng cho thi công các công trình. Biểu số 07 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Quý III năm 2007 Đơn vị tính: Đồng STT Tên công trình sử dụng Chi phí NVL trực tiếp … …….. 6 Đường ven đê sông Lam 39.391.667 7 Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ 310.775.965 …. …….. Tổng 605.203.458 * Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán trên công ty sẽ tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến công trình do kế toán đội chuyển về và tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu số 08 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 365 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 67889 08/09/07 Gạch Block lát vỉa hè sử dụng cho thi công 621 1412:0101203 111.230.000 85027 19/09/07 Xi măng PC30 sử dụng cho thi công 621 1412:0101203 12.909.091 85028 28/09/07 Xi măng PC30 sử dụng cho thi công 621 1412:0101203 12.909.091 …….. ………. ……. … Tổng 310.775.965 Kèm theo 6 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Biểu số 09 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỒ PHẦN TRAENCO SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm: 2007 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng … … … 365 30/09/07 310.775.965 … …. … Tổng 605.203.458 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Từ Chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào Sổ cái tài khoản 621 Biểu số 10 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO SỔ CÁI Năm: 2007 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Đơn vị tính: Đồng Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có …. … … .. 30/09 342 30/09 Chi phí NVLTT cho Đường ven đê sông Lam 1412:0101201 39.391.667 30/09 365 30/09 Chi phí NVLTT cho Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ 1412:0101203 310.775.965 ……. ….. 30/10 380 30/10 Chí phí NVLTT cho Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ 1412:0101203 345.586.320 30/10 379 30/10 Chi phí NVLTT cho Đường ven đê sông Lam 1412:0101201 120.320.546 …. … 30/11 397 30/11 Chi phí NVLTT cho Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ 1412:0101203 246.976.925 30/11 30/11 K/c chí phí NVLTT cho Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ 154:0101203 592.563.245 …. Cộng phát sinh 27.265.248.369 27.265.248.369 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 1.3.2.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán chi phí nhân công một cách hợp lý, chính xác và đầy đủ có vai trò rất quan trọng, ngoài ý nghĩa nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà nó còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, động viên tinh thần công nhân, từ đó nâng cao năng suất lao động. Công ty Cổ phần TRAENCO áp dụng hai hình thức trả lương đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm: - Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ, công nhân viên chức ở các bộ phận phòng ban của Công ty. - Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuê ngoài của các đội. Hình thức tính lương này được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương và trả lương cho người lao động. Lực lượng lao động tại công trường gồm 2 loại: lao động trong biên chế Công ty (lao động dài hạn) và lao động ngoài biên chế (lao động ngắn hạn) thuê ngay tại địa phương. Với mỗi loại đối tượng khác nhau thì Công ty có cách hạch toán chi phí nhân công thích hợp với các đối tượng đó. * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và chi tiết cho từng đội xây dựng. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 334 “ Phải trả người lao động”, được chi tiết: TK 3341: Phải trả công nhân viên TK 3348: Phải trả người lao động khác * Chứng từ sử dụng. + Hợp đồng lao động + Phiếu giao việc + Bảng kê những công việc phải làm và đơn giá khoán + Hợp đồng giao khoán + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền thưởng + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng theo BHXH + Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán + Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành + Bảng phân bổ tiền lương Cuối tháng, nhân viên kế toán đội tập hợp chứng từ về công ty, phối hợp cùng với phòng Tổ chức để lập các Bảng thanh toán tiền lương và chuyển về Phòng Tài chính - Kế toán để hạch toán. * Quy trình hạch toán + Với lao động thuê ngoài Khi công trình nhận thầu và giao cho các đội thi công. Dựa trên khối lượng công việc đã dự toán mà Công ty giao cho các đội, Đội trưởng sẽ tiến hành đứng ra ký Hợp đồng lao động để thuê nhân công. Trong hợp đồng này phải nêu rõ thời hạn và công việc thực hiện, chức vụ của người lao động, chế độ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên….(Hợp đồng lao động này xem phụ lục số 03). BẢNG KÊ NHỮNG CÔNG VIỆC PHẢI LÀM VÀ ĐƠN GIÁ KHOÁN (Bảng kê này là một phần không tách rời của HĐLĐ ngày 09/07/2007) STT Vị trí Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền I Phần đường + hè vỉa 31.729.247 1 Đào khuôn đường bằng thủ công M3 346,971 65.000 22.553.115 2 Đắp cát nền hè M2 277,090 22.000 6.095.980 …… II Tổ chức giao thông 560.441 1 Đào móng vỉa hè M2 0,375 100.000 37.500 2 Lắp đặt biển tròn + cột biển báo bộ 1,000 100.000 100.000 3 Lát gạch Block ô gốc cây M2 9,072 12.000 108.864 …… III Phần thoát nước 1.178.400 1 Tháo ._.ập hợp chứng từ để vào sổ. 2.1.2.2- Về hệ thống tài khoản Mặc dù hệ thống tài khoản của Công ty luôn được cập nhập sửa đổi theo quy định mới nhất của Bộ Tài Chính nhưng vẫn còn một số tài khoản ban hành theo chế độ cũ vẫn chưa được thay đổi. Ví như TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển” là TK chi tiết của TK 142 “ Chi phí trả trước” được ban hành từ trước năm 2006 nay đã được bỏ nhưng trong hệ thống danh mục tài khoản của công ty vẫn chưa được sửa đổi. 2.1.2.3- Về vấn đề tổ chức khoán gọn tại Công ty Cổ phần TRAENCO Công ty sử dụng hình thức khoán gọn là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng khi khoán gọn các Đội vẫn chưa tự chủ trong các hoạt động sản xuất như việc Công ty sử dụng hình thức tạm ứng khá lẻ tẻ, các đội phải viết đơn xin tạm ứng và chờ xét duyệt. Ví như: khi mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân… Như vậy, sẽ không thuận lợi cho các công trình thi công ở xa, gây gián đoạn , giảm tiến độ thi công công trình. Công ty nên sử dụng hình thức tạm ứng theo từng đợt và theo tiến độ thi công của từng công trình. 2.1.2.4- Về hạch toán các khoản mục chi phí - Về chi phí NVLTT: Với những NVL mua về không qua kho nhưng kế toán vẫn viết Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho tạo nên sự rườm rà trong quá trình kiểm nhận vật tư. Đối với những NVL trong trường hợp công trình bị phá đi làm lại thì Công ty vẫn chưa có những biện pháp để tận dụng phế liệu thu hồi và tiết kiệm chi phí thi công. Hoặc đối với công trình đã hoàn thành bàn giao, phế liệu thu hồi, Kế toán đội cũng không làm thủ tục nhập kho không phản ánh lên sổ sách số lượng và giá trị. - Về chi phí NCTT: Trong hạch toán tiền lương, kế toán không trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân, trong khi công nhân nghỉ phép ở công ty không đều đặn, đầy là điều không hợp lý trong hạch toán chi phí nhân công làm cho việc tính giá thành không chính xác. Ngoài ra, còn trường hợp trong khoản mục chi phí tiền lương nhân công trực tiếp đã bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiệp xây lắp, và các khoản trích theo lương đôi khi không trích đúng theo quy định. Theo đúng quy định thì Bảo hiểm xã hội được trích là 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, trong đó doanh nghiệp trích 15% tính vào chi phí hoạt động SXKD và người lao động nộp 5% trừ vào tiền lương. Nhưng ở công ty khi trích BHXH chỉ trừ trên tiền lương cơ bản của người lao động là 3%. Như vậy là sai so với chế độ quy đinh của nhà nước. Việc thực hiện chính sách thưởng đối với người lao động chưa được coi trọng nhiều, do đó chưa tạo ra môi trường thi đua trong công việc nhằm nâng cao năng suất lao động. - Về chi phí sản xuất chung: Đây là khoản mục chi phí khá nhạy cảm, có nhiều phát sinh nhỏ lẻ khó kiểm soát, nhiều khi còn không có chứng từ gốc. Nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có các quy định cụ thể rõ ràng về việc đặt ra hạn mức để quản lý. - Về việc đánh giá thiệt hại trong sản xuất: Các công trình xây lắp chủ yếu diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nên các khoản thiệt hại trong sản xuất phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi, ví dụ như lũ lụt làm sụt lún đoạn đường đang thi công, làm các đội phải ngừng thi công, công nhân không làm việc nhưng doanh nghiệp vẫn phải trích chi phí về ăn uống, tiền lương … Đây là yếu tố đáng kể làm tăng giá thành, sai lệch thực tế. Việc phòng kế toán không theo dõi hạch toán chặt chẽ phần thiệt hại này một mặt không phản ánh chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mặt khác không đánh giá được năng lực cũng như trách nhiệm vật chất thiệt hại của các đội. 2.2- Một số ý kiến đóng góp 2.2.1- Về công tác luân chuyển chứng từ Với quy mô hoạt động lớn, công trình xây lắp phân tán trong cả nước nên để công tác này được thuận lợi, Công ty nên tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng cụ thể. Công ty đã lắp đặt hệ thống Internet đầy là một điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi thông tin giữa Công ty với các đội thi công ở xa. Các đội có thể gửi email, fax…lên Công ty một các dễ dàng mà không tốn thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại. Đồng thời, Công ty cũng nên có các biện pháp kỉ luật khen thưởng phù hợp và gắn trách nhiệm của từng người về việc luân chuyển chứng từ về Công ty. 2.2.2- Về hệ thống tài khoản Công ty áp dụng phần mềm kế toán CADS ACCOUNTING 2006 nên hệ thống tài khoản được cài đặt theo chế độ cũ nên khi chế độ mới được ban hành thì công ty vẫn chưa cài đặt lại một số tài khoản có sự thay đổi. Vì thế, để hoàn thiện hệ thống tài khoản công ty nên sửa đổi một số tài khoản cho đúng với quy định. Với một số tài khoản cần chi tiết thì nên chi tiết cho từng đối tượng cụ thể để dễ dàng quản lý và theo dõi số dư trên TK. 2.2.3- Về hạch toán chi phí NVLTT Để giúp giảm chi phí NVL thì công ty cần phải giảm những chi phí không cần thiết trong việc vận chuyển, bốc dỡ cung cấp NVL. Công ty cần tổ chức tốt khâu bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình thi công, các đội cần có nhân viên phụ trách việc kiểm tra thi công, tình hình sử dụng NVL sao cho NVL sử dụng đủ cho công trình, tránh tình trạng bớt xén NVL, làm giảm chất lượng công trình. Hầu hết vật liệu mua về đều được vận chuyển đến chân công trình, không qua kho nhưng kế toán vẫn lập Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Thủ tục này gây mất thời gian và phức tạp. Công ty có thể chỉ cần lập Biên bản giao nhận vật tư giữa người mua và người bán việc làm này vừa đảm bảo sự đầy đủ thông tin về vật tư, vừa làm cho công tác kế toán đội diễn ra nhanh chóng. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng NVL thu mua, các đội cần phải thực hiện tốt công tác thiết lập mối quan hệ với nhà cung cấp có uy tín, trên Công ty có thể giúp đỡ các Đội vấn đề này. Nếu có được quan hệ tốt với nhà cung cấp NVL với chất lượng đảm bảo, giá cả phải chăng thì vừa giảm được chi phí NVL vừa đảm bảo chất lượng công trình, từ đó Công ty càng nâng cao được vị trí của mình vừa có được sự tin tưởng lâu dài. Ngoài ra, một cách tiết kiệm chi phí NVL nữa là nên tận dụng phế liệu thu hồi đối với những công trình không đạt yêu cầu phải phá đi làm lại và những NVL thừa không dùng hết. Công ty nên thường xuyên cử cán bộ xuống kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng NVL tại các đội sản xuất. 2.2.4- Về hạch toán chi phí NCTT * Để đảm bảo quyền lợi người lao động cũng như thực hiện đúng theo chế độ hiện hành, công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân như sau: Nợ TK 622, 6231. 6271 Có TK 335 Khi công nhân nghỉ phép, kế toán sẽ ghi bút toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả người lao động: Nợ TK 335 Có TK 334 Việc hạch toán khoản trích trước tiền lương sẽ giúp Công ty chủ động trong việc đối phó với trường hợp nhiều công nhân nghỉ phép. * Kế toán công ty nên xem xét sửa đổi khoản trích trên lương người lao động khi tính BHXH theo đúng quy định ban hành là 5% trừ vào tiền lương cơ bản. Bởi nếu chỉ trừ 3% trên tiền lương cơ bản của người lao động sẽ làm tăng chi phí NCTT từ đó làm tăng giá thành công trình. Và theo đúng quy định thì nếu người công nhân làm việc trên 3 tháng đều phải mua bảo hiểm do đó công ty cần xem xét mua bảo hiểm cho những công nhân này. Bởi nếu làm được như vậy người công nhân sẽ yên tâm làm việc, khích lệ họ và họ sẽ nhiệt tình với công việc hơn từ đó sẽ thúc đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. * Đồng thời, Công ty nên chú trọng đến các hình thức thưởng phạt động viên kịp thời đối với công nhân, như vậy mới kích thích được năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm. 2.2.5- Về hạch toán chi phi sử dụng MTC Do công ty sử dụng cả máy thi công của công ty và máy thi công thuê ngoài để phục vụ thi công các công trình nên các đội cần phải có sự giám sát kiểm tra chặt chẽ thông qua Nhật trình ca máy với tất cả các máy thi công, đồng thời, còn phải giám sát chặt chẽ cả việc sử dụng nhiên liệu phục vụ chạy máy thi công sao cho tiết kiệm nhất thông qua Bảng kê vật liệu phục vụ máy thi công. Và kế toán công ty cần kiểm soát việc chi phí vật liệu này bằng cách so sánh chi phí sử dụng giữa các tháng từ đó tìm ra nguyên nhân để giúp làm giảm chi phí sử dụng MTC tránh bớt xén, thất thoát, lãng phí. Ngoài ra công ty còn phải tính toán chính xác chi phí khấu hao máy thi công, đồng thời cần phải có sự theo dõi rõ ràng giữa máy thi công thuê tài chính và máy thi công thuê hoạt động để từ đó tính toán chính xác được chi phí khấu hao cho từng loại. 2.2.6- Về hạch toán chi phí sản xuất chung Với những khoản mục chi phí nhỏ lẻ khó kiểm soát, đôi khi không có chứng từ gốc thì kế toán công ty cần có biện pháp để kiểm soát vấn đề này. Kế toán công ty cần quy định với Kế toán đội nếu hàng hoá, dịch vụ mua có giá trị dưới 100.000Đ thì phải có Giấy Biên nhận hoặc Hoá đơn bán lẻ có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, còn với hàng hoá, dịch vụ mua có giá trị lớn hơn 100.000Đ thì phải có Hoá đơn. Đồng thời, Công ty nên có những quy định rõ ràng cho từng công trình, hạng mục công trình một mức chi phí chung hợp lý để đảm bảo tiết kiệm và hạch toán đầy đủ khoản mục này. 2.2.7- Hoàn thiện phương pháp hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Những khoản thiệt hại này chủ yếu do chi phí nhân công và một số chi phí chung phát sinh trong những ngày ngừng sản xuất hoặc do chi phí phát sinh thêm do thi công lại. Để khắc phục tồn tại này, Công ty phải xác định giá trị thiệt hại do nguyên nhân chủ quan hay khách quan để quy trách nhiệm bồi thường và xử lý cho thích hợp. Về hạch toán kế toán, phòng kế toán phải kết hợp với phòng kế hoạch xác định chi phí cần thiết khắc phục thiết hại. Kế toán hạch toán như sau: - Hạch toán thiệt hại do sửa chữa, làm lại TK 154 TK131 TK152,111,334,214… TK 621,622,623,627… Chi phí sửa chữa công Nếu chủ đầu tư thanh toán thiệt hại do chủ đầu trình hỏng Kết chuyển CP sửa chữa tư thay đổi thiết kế TK1388 Tiền bồi thường của người gây ra thiệt hại . TK811 Nếu nguyên nhân khách quan gây ra - Hạch toán thiệt hại do ngừng thi công TK 1381 TK 152, 334, 214.. TK1388,334…. Thiệt hại phát sinh trong thời gian Tiền bồi thường của cá nhân ngừng sản xuất bất thường hoặc tập thể gây ra thiệt hại TK632,415… Phần thiệt hại thực sau khi trừ tiền bồi thường Chú ý: Với thiệt hại do ngừng sản xuất phát sinh ngoài kế hoạch ví dụ như : mất điện, .. là thiệt hại phát sinh ngoài dự tính của Công ty do nguyên nhân chủ quan hay do nguyên nhân khách quan như bão lũ,.. thiệt hại tuỳ thuộc vào nguyên nhân để xử lý thì đều không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. 2.2.8- Về hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ kế toán. Công ty nên cử cán bộ xuống các đội kiểm tra đột xuất về tiến độ thi công cũng như việc ghi chép, tập hợp chứng từ để nâng cao chất lượng quản lý và nâng cao tinh thần tự giác của các đội thi công. Trên Phòng Tài chính - Kế toán của công ty, các kế toán viên cũng phải học tập để nâng cao trình độ sao cho phù hợp điều kiện lao động bằng kế toán máy, phải tận dụng tối đa công dụng của phần mềm kế toán. Đồng thời, Công ty thường xuyên mở lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kế toán Công ty và kế toán đội, cập nhập chế độ kế toán mới và tạo sự gắn bó, đoàn kết từ trên xuống dưới. KẾT LUẬN Tóm lại, để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình trong đó quan trọng nhất là công tác hạch toán kế toán. Với yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý hiện nay, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở đó để tăng cường thúc đẩy hạch toán kinh tế, quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đặc biệt là với các doanh nghiệp xây lắp thì việc hạch toán đầy đủ, chính xác để quản lý tốt chi phí phát sinh là việc làm rất cần thiết. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần TRAENCO, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô bác, các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán và các phòng ban khác, cùng với sự chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy giáo - Trần Đức Vinh em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Mặc dù đã rất cố gắng, xong do trình độ còn hạn chế và kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo để chuyên đề được sát thực tế hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu của Công ty Cổ phần TRAENCO - Hồ sơ năng lực - Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm 2004, 2005, 2006, 2007. - Các tài liệu khác 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1, Quyển 2) của Nhà xuất bản Tài chính Hà nội -2006 3. Giáo trình kế toán tài chính của Học viện Tài chính năm 2006 (Chủ biên: GS.TS Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thuỷ) 4. Tạp chí về xây dựng - Tạp chí xây dựng - Tạp chí giao thông 5. Các trang web - www.vneconomy - www.tapchiketoan.com - www.ketoantruong.com.vn - www.giaxaydung.vn 6. Một số tài liệu khác PHỤ LỤC Phụ lục số 01 Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I HĐKT số: 543/HĐKT/2007 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN XI MĂNG -Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005. - Căn cứ vào Luật Thương mại số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005. - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu mua bán của hai bên. Hôm nay, ngày 09/07/2007 tại Văn phòng Công ty Cổ phần Vận tải I, chúng tôi gồm có: I. Công ty Cổ phần TRAENCO (Bên A) - Đại diện: Ông Nguyễn Hữu Điểm Chức vụ: Tổng Giám đốc - Địa chỉ: 46 Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế: 01.001.08617 - Tài khoản: 10.201.00000.03933 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội. - Điện thoại: 046250947 Fax: 046250437 II. Công ty Cổ phần Vận tải Đường Thuỷ I (Bên B) - Đại diện: Ông Nguyễn Vău Nhâm Chức vụ: Phó Giám đốc - Theo uỷ quyền số: 42/GĐ- UQ ngày 01/02/2007 - Địa chỉ: 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế: 01.001.09000 - Tài khoản: 2111.00000.13801 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội - Điện thoại: 046558546 Fax: 046558546 Người thực hiện Hợp đồng là Ông Mai Đức Tuấn - Trưởng bến cảng Đức Giang. Sau khi thoả thuận hai bên thống nhất ký Hợp đồng kinh tế với các điều khoản như sau: Điều 1: Chủng loại, chất lượng và đơn giá 1.1- Đơn giá Bên B bán cho Bên A Xi măng Phúc Sơn bao với đơn giá như sau: TT Chủng loại mặt hàng Đơn giá (VNĐ) Số lượng (Tấn) Địa điểm giao hàng 1 Xi măng Phúc Sơn bao PCB 30 710.000 40 Quận Long Biên Đơn giá trên là giá bán tính tại thời điểm ký hợp đồng, đã bao gồm thuế GTGT 10%. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu trên thị trường có sự thay đổi về đơn giá, bên B sẽ thông báo cho bên A biết trước khi chở hàng bằng văn bản để hai bên tiến hành thay đồi đơn giá cho phù hợp. 1.2- Chủng loại và chất lượng - Xi măng Phúc Sơn bao PCB30 được sản xuất tại nhà máy xi măng Phúc Sơn theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN6260-1997 in nhãn hiệu của nhà máy sản xuất. Điều 2- Giao nhận hàng hoá 2.1- Phương thức giao nhận 2.2- Thời gian giao hàng Điều 3. Hình thức và tthời hạn thanh toán 3.1- Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng 3.2- Thời hạn thanh toán: Cứ 10 ngày 01 lần bên A thanh toán cho bên B tiền hàng đã lấy sau khi quyết toán khối lượng giao nhận thực tế. Nếu sau 15 ngày bên A không lấy hàng thì phải thanh toán dứt điểm số hàng đã lấy. Điều 4- Trách nhiệm của các bên 4.1- Trách nhiệm của bên A 4.2- Trách nhiệm của bên B Điều 5- Điều khoản chung Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản để thực hiện. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Phụ lục số 02 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG - Căn cứ hợp đồng mua bán xi măng số 543 ký ngày 09/07/2007 giữa Công ty Cổ phần Vận tải thuỷ I với Công ty Cổ phần TRAENCO. Hôm nay, ngày 28 tháng 09 năm 2007 chúng tôi gồm có: Đại diện bên A: Công ty Cổ phần TRAENCO - Đại diện: Ông Nguyễn Hữu Điểm Chức vụ: Tổng Giám đốc - Địa chỉ: 46 Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế: 01.001.08617 - Tài khoản: 10.201.00000.03933 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội. - Điện thoại: 046250947 Fax: 046250437 Đại diện bên B: Công ty Cổ phần Vận tải Đường Thuỷ I - Đại diện: Ông Nguyễn Vău Nhâm Chức vụ: Phó Giám đốc - Theo uỷ quyền số: 42/GĐ- UQ ngày 01/02/2007 - Địa chỉ: 78 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế: 01.001.09000 - Tài khoản: 2111.00000.13801 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội - Điện thoại: 046558546 Fax: 046558546 Hai bên thống nhất làm biên bản thanh lý hợp đồng mua bán xi măng số 543 ký ngày 09/07/2007 với nội dung cụ thể như sau: I- Phần thực hiện Bên B đã cung cấp cho bên A Xi măng Phúc sơn PCB 30 với khối lượng cụ thể như sau: Đợt 1: 20 tấn Đợt 2: 20 tấn 40 tấn II- Phần thanh toán Bên B đã thanh toán cho bên B số tiền lương tương ứng với số lượng hàng đã lấy, chi tiết như sau: Đợt 1: 14.200.000 Đ Đợt 2: 14.200.000 Đ 28.400.000 Đ Bằng chữ: Hai mươi tám triệu bốn trăm nghìn đồng III- Kết luận - Hợp đồng mua bán Xi măng số 543 ký ngày 09/07/2007 đã được hai bên thống nhất thanh lý. - Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán Xi măng số 543 ký ngày 09/07/2007 được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản để thực hiện. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Phụ lục số 03 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO ĐỘI XD CÔNG TRÌNH 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2007 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Chúng tôi gồm có: * Một bên Đại diện cho: Đội XD công trình 12 – Công ty Cổ phần TRAENCO - Là ông: Trần Minh Phú Quốc tịch: Việt Nam - Chức vụ: Đội phó phụ trách Đội XD công trình 12 - Địa chỉ: Số 46- Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng- Hà Nội Điện thoại: 046250950 * Và một bên Đại diện cho tổ lao động - Là ông: Nguyễn Văn Thanh Quốc tịch: Việt Nam - Sinh ngày 06 tháng 08 năm 1971 tại: Đại Hưng - Mỹ Đức – Hà Tây - Nghề nghiệp: Lao động phổ thông - Địa chỉ thường trú: Thương Tiết - Đại Hưng - Mỹ Đức – Hà Tây - Số CMTNN: 111231100 cấp ngày 13/05/1993 tại CA Hà Tây. Thoả thuận ký hợp đồng lao động và cam kết làm đúng điều khoản sau đây: Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng - Loại hợp đồng lao động: có thời hạn - Từ ngày 09/07/2007 đến ngày 09/10/2007 - Địa điểm làm việc: Công trường nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ -Long biên- Hà Nội. - Chức danh chuyên môn: công nhân - Chức vụ: Tổ trưởng - Công việc phải làm và đơn giá khoán: có bảng kê kèm theo ( Khối lượng thanh toán là khối lượng xác nhận sau khi tổ hoàn thành công việc được giao). Điều 2: Chế độ làm việc - Thời giờ làm việc: từ 8 tiếng/ngày – 12 tiếng/ngày tuỳ theo yêu cầu tiến độ thực tế công trình. - Dụng cụ làm việc: Tổ tự trang bị dụng cụ làm việc Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động Điều 5: Điều khoản thi hành - Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này áp dụng quy định của pháp luật lao động - Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực từ ngày 09/07/2007. Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này. - Hợp đồng lao động làm tại Văn phòng Đội XD công trình 12 – Công ty Cổ phần TRAENCO ngày 09/07/2007. TỒ LAO ĐỘNG Tổ trưởng NGƯỜI SỦ DỤNG LAO ĐỘNG Đội phó phụ trách Phụ lục số 04 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO ĐỘI XD CÔNG TRÌNH 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2007 PHIẾU GIAO VIỆC Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ Vị trí: Phường Bồ Đề - Quận Long Biên – Hà Nội Hạng mục: Đào khuôn đường bằng thủ công Tổ trưởng: Nguyễn Văn Thành –HT 1. Nội dung công việc - Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, vật liệu. - Lên ga, cắm cọc xác định tim, tuyến kích thước hình học, độ cao móng cần đào. - Định vị khuôn đường - Đào sửa khuôn đường bằng thủ công tại các vị trí nền đường. 2.Yêu cầu kỹ thuật - Đảm bảo định vị đúng vị trí đào - Đào sửa khuôn đường bằng thủ công - Đảm bảo đúng cao độ và kích thước hình học ….. 3. Khối lượng và vị trí - Khối lượng xác nhận sau khi tổ hoàn thành công việc được giao. 4.Thời gian thực hiện - Từ ngày 11/07/2007 đến ngày 28/07/2007. Đại diện tổ lao động Đội XD công trình 12 Tổ trưởng Cán bộ kỹ thuật CHT công trình Phụ lục số 05 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO ĐỘI XD CÔNG TRÌNH 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHU NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2007 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ Vị trí: Phường Bồ Đề - Quận Long Biên – Hà Nội * Bên giao khoán: Ông Trần Minh Phú Chức vụ: Đội phó phụ trách Đội XD công trình 12 * Bên nhận khoán: Ông Nguyễn Văn Thanh- BN - Chức vụ: Tổ trưởng tổ làm đường. - Số CMTNN: 15424166 cấp ngày 13/05/1993 tại CA Bắc Ninh Cùng nhau ký kết hợp đồng giao khoán thi công theo nội dung sau: 1. Phương thức giao khoán 2. Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ 09 tháng 07 năm 2007 3. Nội dung công việc giao khoán và đơn giá khoán - Khoán thi công công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ gồm các công việc: làm móng cấp phối đá dăm lớp trên, lát vữa mi măng mac 100…. - Đơn giá giao khoán: - Khối lượng thi công: - Tổng giá trị hợp đồng giao khoán: 41.638.000Đ 4. Trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Hợp đồng được lập thành hai bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN Tổ trưởng tổ làm đường NGƯỜI LẬP ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN Đội XD công trình 12 Đội phó phụ trách KẾ TOÁN TRƯỞNG BÊN GIAO KHOÁN Phụ lục số 06 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO ĐỘI XD CÔNG TRÌNH 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2007 BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG - Căn cứ Hợp đồng lao động ngày 09/07/2007 giữa Đội XD công trình 12 – Công ty Cổ phần TRAENCO với đại diện tổ lao động: Ông Nguyễn Văn Thanh - Căn cứ khối lượng hoàn thành ngày 10/09/2007. Chúng tôi gồm có: * Đại diện bên A Công ty Cổ phần TRAENCO Ông Trần Minh Phú Chức vụ: Đội phó đội phụ trách- Đội XD công trình 12 * Đại diện bên B: Tổ lao động Ông Nguyễn Văn Thành – HT Chức vụ: Tổ trưởng Cùng nhau thống nhất thanh lý HĐLĐ ngày 09/07/2007 với nội dung sau: Điều 1: Nội dung Từ ngày 09/07/2007 đến ngày 05/09/2007 Bên B đã hoàn thành tốt công việc được giao, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và tiến độ với nội dung cụ thể có Bảng kê kèm theo: Giá trị thanh toán: 37.667.000Đ Hình thức thanh toán: Tiền mặt Bên A đã thanh toán cho bên B: 30.000.000Đ Số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B: 7.667.000Đ Điều 2: - Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng lao động ngày 09/07/2007 kể từ ngày bên A thanh toán hết công nợ cho bên B. - Biên bản thanh lý này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau. Tổ lao động Tổ trưởng Công ty Cổ phần TRAENCO Đội phó Đội XD công trình 12 Phụ lục số 07 CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO ĐỘI XD CÔNG TRÌNH 12 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2007 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH Công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ Vị trí: Phường Bồ Đề - Quận Long Biên – Hà Nội Hạng mục: Đào khuôn đường bằng thủ công Tổ trưởng: Nguyễn Văn Thành -HT I- Thành phần 1- Đại diện bên A: Đội XD công trình 12- Công ty Cổ phần TRAENCO Ông: Ngô Bá Huấn Chức vụ: CHT công trình Ông: Nguyễn Duy Hùng Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật 2- Đại diện bên B – Tổ lao động Ông: Nguyễn Văn Thanh Chức vụ: Tổ trưởng II- Nội dung Sau khi kiểm tra hiện trường và đối chiếu với đồ án thiết kế được duyệt, hai bên thống nhất nghiệm thu công việc hoàn thành theo nội dung sau: Khối lượng Từ ngày 11/07/2007 đền 28/07/2007 tổ đã thực hiện và hoàn thành hạng mục: Đào khuôn đường bằng thủ công với khối lượng tính là 346,971m3. Chất lượng Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Đảm bảo tiến bộ công trình Đảm bảo an toàn lao động III- Kết luận Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng trên, khối lượng này làm căn cứ thanh toán khối lượng hoàn thành cho bên B. Đại diện tổ lao động Đội XD công trình 12 Tổ trưởng Cán bộ kỹ thuật CHT công trình Phụ lục số 08 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO Số: 970/HĐKT v/v: thuê máy đầm thi công công trình: Đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2007 HỢP ĐỒNG KINH TẾ I- Căn cứ ký hợp đồng - Căn cứ Hợp đồng số 32/HĐ ngày 09/07/2007 đã ký giữa ban quản lý dự án quận Long Biên và Công ty Cổ phần TRAENCO về việc thi công công trình xây dựng gói thầu xây lắp thuộc dự án “ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyễn Văn Cừ”. - Căn cứ Thông tư số 02/05/TT-BXD ngày 25/02/2005 của Bộ xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây lắp. - Căn cứ vào yêu cầu và kỹ năng thực tế của hai bên. II- Đại diện hai bên 1- Đại diện bên giao (Bên A)- Công ty Cổ phần TRAENCO - Ông: Nguyễn Hữu Điểm Chức vụ: Tổng giám đốc - Ông: Trần Minh Phú Chức vụ: Đội phó đội phụ trách Đội XD công trình 12 - Địa chỉ: 46 Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng – Hà Nội - Mã số thuế: 0100108617 - TK:102010000003933. Tại Ngân hàng Công thương Ba Đình 2- Đại diện bên nhận ( Bên B)- Công ty cổ phần XD và TM Nhật Anh - Bà: Mai Tuyết Hoa Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: 349 Hà Huy Tập- Thị Trấn Yên Viên- Gia Lâm – Hà Nội - Mã số thuế: 0101901681 - TK: 213100000026654. Tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội. Cùng nhau thoả thuận thống nhất ký kết hợp đồng với các thông tin sau: III- Nội dung hợp đồng Điều 1: Nội dung - Bên A đồng ý thuê, bên B đồng ý nhận cho thuê máy phục vụ thi công phần đường công trình: “ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyến Văn Cừ” với nội dung như sau: TT Nội dung Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đầm rung 25T Tháng 0,5 12.000.000 6.000.000 2 Máy đầm bánh thép 10 tấn Thuế 10% Tháng 0.5 8.000.000 4.000.000 1.000.000 Tổng cộng 11.000.000 (Bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn) Điều 2: Thời gian hoàn thành hợp đồng Ngày bắt đầu: 25/07/2007 Ngày kết thúc: 25/08/2007 Điều 3: Thể thức thanh toán hợp đồng Điều 4: Trách nhiệm của các bên Điều 5: Điều khoản chung Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Phụ lục số 09 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAENCO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU KHỐI LƯỢNG Hôm nay, ngày 30 tháng 08 năm 2007 tại Công trường: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyến Văn Cừ, chúng tôi gồm có: I- Đại diện bên giao: Công ty Cổ phần TRAENCO - Ông: Trần Minh Phú Chức vụ: Đội phó đội phụ trách Đội XD công trình 12 - Địa chỉ: 46- Địa chỉ: 46 Võ Thị Sáu – Hai Bà Trưng – Hà Nội 2- Đại diện bên nhận ( Bên B)- Công ty cổ phần XD và TM Nhật Anh - Bà: Mai Tuyết Hoa Chức vụ: Giám đốc - Địa chỉ: 349 Hà Huy Tập- Thị Trấn Yên Viên- Gia Lâm – Hà Nội - Mã số thuế: 0101901681 Cùng nhau xác nhận thời gian máy lu đã thi công xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ngõ 310 Nguyến Văn Cừ Thời gian may đã hoạt động : Từ ngày 25/07/2007 đến ngày 25/08/2007 Khối lượng nghiêm thu: TT Nội dung Đơn vị Khối lượng Ghi chú 1 Máy đầm rung 25T Tháng 0,5 2 Máy đầm bánh thép 10 tấn Thuế 10% Tháng 0.5 Bên B thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu của bên A đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn về máy móc thiết bị và con người. Chúng tôi thống nhất xác nhận thời gian hoạt động và khối lượng trên khối lượng nghiệm thu này là cơ sở để bên A thanh toán cho bên B. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B DANH MỤC VIẾT TẮT XN : Xí nghiệp TGĐ : Tổng giám đốc XDCB : Xây dựng cơ bản KV : Khu vực SXCN : Sản xuất công nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định LĐTBXH : Lao động Thương binh xã hội GPXKLĐ : Giấy phép xuất khẩu lao động DN : Doanh nghiệp TK : Tài khoản BHXH : Bảo hiểm xã hội SXKD : Sản xuất kinh doanh SP : Sản phẩm ST : Số tiền NT : Ngày tháng SH : Số hiệu HĐ : Hợp đồng NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp MTC : Máy thi công KH : Khấu hao Môc lôc DANH MỤC SƠ ĐỔ BẢNG BIỂU Biểu số 01: GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG 32 Biểu số 02: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 32 Biểu số 03: PHIẾU NHẬP KHO 34 Biểu số 04: PHIẾU XUẤT KHO 35 Biểu số 05: TỔNG CỘNG CHỨNG TỪ CHI PHÍ VẬT LIỆU 37 Biểu số 06: SỔ CHI TIẾT TK 621 39 Biểu số 07: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP 40 Biểu số 08: CHỨNG TỪ GHI SỔ 41 Biểu số 09: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 41 Biểu số 10: SỔ CÁI 42 Biểu số 11: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 47 Biểu số 12: BẢNG CHẤM CÔNG 49 Biểu số 13: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 50 Biểu số 14: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 51 Biểu số 15: SỔ CHI TIẾT TK 622 53 Biểu số 16: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 53 Biểu số 17: CHỨNG TỪ GHI SỔ 54 Biểu số 18: SỒ CÁI 55 Biểu số 19: NHẬT TRÌNH CA MÁY 58 Biểu số 20: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 59 Biểu số 21: BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT LIỆU PHỤC VỤ MÁY THI CÔNG 63 Biểu số 22: Trích Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 09 năm 2007 63 Biểu số 23: SỔ CHI TIẾT TK 623 65 Biểu số 24: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 66 Biểu số 25: CHỨNG TỪ GHI SỔ 66 Biểu số 26: SỔ CÁI 67 Biểu số 28: TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CHI PHÍ LÁN TRẠI 70 Biểu số 29: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 72 Biểu số 30: BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ THÍ NGHIỆM HOÀN THÀNH 73 Biểu số 31: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 75 Biểu số 32: SỔ CHI TIẾT TK 627 76 Biểu số 33: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 77 Biểu số 34: CHỨNG TỪ GHI SỔ 77 Biểu số 35: SỔ CÁI 78 Biểu số 36: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ 79 Biểu số 37: TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CHI PHÍ 80 Biểu số 38: CHỨNG TỪ GHI SỔ 81 Biểu số 39: SỔ CHI TIẾT 82 Biểu số 40: SỔ CÁI 83 Biểu số 41: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 87 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33242.doc