LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Ở đây mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng, có điều kiện để cùng nhau phát triển. Tuy nhiên sự vận động của các quy luật thị trường như bàn tay vô hình dẫn đưa nền kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… nhiều khi sự lên xuống của chu kỳ kinh tế cũng đã làm cho các doanh nghiệp phải đối m
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần S.K.Y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt với những khó khăn thử thách lớn. Vì thế để có thể tồn tại và phát triển, giành được những chiến lược, chiến thuật hợp lý phù hợp với sự vận động của các quy luật thị trường; một trong những yếu tố cấp thiết góp phần quan trọng đem tới sự thắng lợi đó là vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn luôn phải bỏ ra những khoản chi phí để tổ chức sản xuất, điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Và để cho những chi phí bỏ ra thực sự có hiệu quả, thì đòi hỏi trước hết nó phải được hạch toán chính xác trong mỗi quá trình sản xuất. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng. Nó cung cấp thường xuyên các thông tin cần thiết cho sự điều hành, quản lý, ra quyết định của các chủ doanh nghiệp.
Trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát được sự vận động của nguồn vốn để điều chỉnh sao cho có hiêụ quả nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, hạch toán thành phẩm thật chính xác thông qua kế toán giá thành.
Từ khi thành lập đến nay Công ty cổ phần S.K.Y luôn chú trọng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là khâu cơ bản trong công tác kế toán của công ty.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y, trên cơ sở kiến thức đã được học em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung:
+ Từ việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ phát hiện được những điểm mạnh cần khai thác, điểm yếu cần khắc phục. Từ đó có những ý kiến đề xuất trong việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, từng bước hạ giá thành sản phẩm.
+ Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn, qua đó tích luỹ thêm kiến thức từ quá trình làm việc thực tế.
+ Nâng cao hiểu biết về hạch toán kế toán.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng kết, khái quát chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Phân tích thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. Từ đó đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
+ Đưa ra một số giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y rất đa dạng. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn nên em chỉ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm “vòng bi” do xưởng sản xuất vòng bi thực hiện làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài của mình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ 01/04/2009 đến 01/07/2009.
- Phạm vi số liệu, nội dung nghiên cứu: Số liệu được tập hợp tại Phòng kế toán tài vụ và Phòng tổ chức của công ty. Vì điều kiện thời gian nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ chuyên sâu vào một vấn đề đó là: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y”.
4. Kết cấu luận văn
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Tổ chúc công tác kế toán tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
Phần III: Nhận xét chung và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
PHẦN I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần S.K.Y là lực lượng lao động gián tiếp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong phạm vi công ty, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh doanh giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách kế toán, chế độ quản lý tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho sản xuất, hạch toán quyết toán, làm báo cáo theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước. Lập kế hoạch dự trù về tài chính, mua vật tư, thiết bị, tài sản cố định theo yêu cầu sản xuất của xí nghiệp trong công ty. Qua đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Có nhiệm vụ thống kê, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả kinh doanh của công ty, thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong Công ty và những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến phân xưởng. Thực hiện công tác hạch toán kế toán phản ánh mọi hoạt động của Công ty dưới hình thức tiền tệ một cách trung thực, giám sát kiểm tra các hoạt động kinh tế của Công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính và Nhà nước.
Ta có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán nguyên vật liệu, kiêm tiền lương
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán ngân hàng, phải trả người bán
Thủ
quỹ
Nhân viên kế toán các Xí nghiệp
Kế toán giá thành
Kế toán TSCĐ
Phòng kế toán của công ty gồm có 11 người: 1 kế toán trưởng và 10 nhân viên kế toán và hạch toán, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng. Dưới mỗi phân xưởng sản xuất có một nhân viên kế toán theo dõi tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Cán bộ làm công tác kế toán có chuyên môn và phẩm chất đậo đức tốt, đều đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí, phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán.
Phòng kế toán của công ty đã được trang bị đầy đủ máy vi tính. Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy vi tính. Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, năng động với nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
- Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động của công tác kế toán trong công ty; Giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện công tác tài chính, lập kế hoạch tài chính đảm bảo vốn cho công ty hoạt động, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
- Kế toán TSCĐ: Trực tiếp theo dõi về TSCĐ trong công ty, theo dõi về tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, tính khấu hao của các tài sản đó...
- Kế toán nguyên vật liệu, tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất. Theo dõi tính lương, lập bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức thanh toán chi tiết, tổng hợp về sự biến động của thành phẩm, đồng thời theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng và tiến hành phân bổ chi phí cho các xí nghiệp, đồng thời tính giá thành đơn vị cho mỗi loại sản phẩm.
- Kế toán ngân hàng, phải trả người bán: Lập các chứng từ kế toán về chuyển tiền, vay tiền và nhập tiền vào tài khoản cũng như tiền về quỹ công ty, theo dõi thu chi nghiệp vụ mua hàng và tình hình thanh toán tiền hàng.
- Thủ quỹ: Thực hiện quản lý tiền mặt và thu chi quỹ tiền mặt ghi sổ nhật ký chung, quỹ hàng ngày, cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khoá sổ, kiểm kê tiền mặt và đối chiếu tồn quỹ với kế toán thanh toán.
- Nhân viên kế toán các phân xưởng: Theo dõi quyết toán tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, bán thành phẩm, hàng tháng viết báo cáo và nộp lên phòng kế toán. Phòng kế toán kiểm tra báo cáo, đối chiếu báo cáo, sản phẩm nhập kho, sản phẩm dở dang trên dây truyền, phân phối lương hàng tháng, khuyến khích lương theo năng suất, theo thời gian máy chạy và ngừng sửa chữa.
1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, trang trải mọi chi phí để đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Công ty cổ phần S.K.Y đã áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 / TC - CĐKD ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chứng từ. Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Các loại sổ sách của công ty bao gồm :
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 10.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng phân bổ 1, 2, 3.
- Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10.
- Sổ cái các tài khoản.
- Báo cáo kế toán : + Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo hoạt động SXKD.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào bảng kê, số chi tiết có liên quan và cuối tháng lấy số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ, thẻ chi tiết để ghi vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết tập trung phân loại trong Bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký, Bảng phân bổ với các số kế toán chi tiết có liên quan, lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
* Phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
- Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, mỗi tháng lập một tờ khai thuế.
Công ty căn cứ vào bảng kê các hoá đơn mua vào và các hoá đơn bán ra để khai các chỉ tiêu tương ứng.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản mới do Nhà Nước ban hành và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời do giá vốn hang tồn kho thường xuyên biến động, khi xuất kho công ty tính giá trị hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Về niên độ kế toán: Niên độ kế toán của doanh nghiệp được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ, kế toán tiến hành khóa sổ. Trong các trường hợp cần thiết khác như kiểm kê, kế toán cũng phải tiến hành khóa sổ. Sau khi khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính và thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ hạch toán được sủ dụng trong công ty là đồng Việt Nam.
- Công tác áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (trên Excel).
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y
2.1. Đặc điểm, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm chi phí
Công ty Cổ phần S.K.Y là một doanh nghiệp sản xuất, ngoài đặc thù riêng là sản xuất các loại vòng bi thì Công ty còn sản xuất các loại dũa, các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm phụ tùng Honda. Với những nét đặc thù về mặt hàng sản xuất của Công ty, ngoài yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất công nghệ của mình thì chi phí sản xuất còn được tập hợp theo mục đích, công dụng của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các loại thép, hợp kim, hoá chất, dầu mỡ…..
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trực tiếp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm vòng bi hoàn thành nhập kho.
- Kỳ tính giá thành là hàng quý.
2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối với Công ty giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó bao gồm các khoản chi phí như: NVL, tiền lương, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí khác. Do đó đòi hỏi việc hạch toán giá thành sản phẩm phải đầy đủ và chính xác.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 155: Thành phẩm
TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần S.K.Y
2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên chủng loại vật tư khá đa dạng. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của Công ty chủ yếu là mua ngoài và được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính : Thép IIIC 15, các loại thép CP,...
- Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, sơn chống rỉ, đinh....
- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu nhờn, mỡ...
- Phụ tùng thay thế: Rơ le điện, tụ điện, hộp giảm thế...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gạch, ngói....
- Phế liệu: Phoi, sắt thép vụn....
Do chủng loại vật liệu đa dạng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, và dự trữ, sử dụng.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp sản xuất. Chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
Để hạch toán chi phí NVL, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do Phòng kế hoạch lập đã được Ban giám đốc duyệt, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho NVL đối với những loại NVL qua nhập kho theo định khoản:
Nợ TK 6211 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152
Các phiếu xuất kho được tập hợp trực tiếp cho cho các đối tượng sử dụng để tính giá thành. Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để vào Bảng kê xuất vật liệu, Bảng phân bổ NVL, Sổ chi tiết tài khoản 621… Cuối tháng kế toán vật tư vào các Sổ kế toán tổng hợp.
Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết sau khi được kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu số liệu NVL thực làm với phiếu xuất kho NVL xác định số NVL sử dụng không hết, đối chiếu với bảng kê thừa vật liệu của bộ phận sản xuất để nhập kho vật tư thừa theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 6211
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
Đối với vật liệu xuất kho, giá NVL xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này dựa trên giả định lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và tính hết số hàng nhập lần trước mới đến số hàng nhập lần sau.
Công thức tính giá vật liệu xuất kho như sau:
Trị giá thực tế của vật liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập
x
Số lượng vliệu xuất kho của từng lần nhập
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 621
Cụ thể như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của bộ phận sản xuất sau khi được lãnh đạo duyệt, kế toán vật liệu lập phiếu xuất kho số 113 như sau:
Biểu số 2.1:
Đơn vị: Công ty CP S.K.Y
Địa chỉ: ..............................................
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 24/11
Ngày 01 tháng 9 năm 2008
Nợ: TK 621
Có: TK 1521
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn An
Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
A
B
D
1
2
3
4
1
Thép III x15 f32
Kg
1300
1315
8.480,95
11.152.449
2
Thép III x15f 50
Kg
3000
3002
8.195
24.601.390
3
Thép CT3 f21
Kg
5000
5005
8.480,95
42.447.155
4
Thép C45 f60
Kg
150
150
8.195
1.099.130
…………
……..
Cộng
79.300.124
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trăm nghìn một trăm hai mươi tư đồng.
Thủ trưởng đvị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 79.300.124
Có TK 1521: 79.300.124
Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu cho sản xuất để vào Bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Số liệu để ghi vào Bảng kê xuất được lấy từ số tổng cộng của Phiếu xuất kho.
Biểu số 2.2:
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU
Quý III năm 2008
XN Vòng Bi (Bộ phận rèn)
ĐVT: đồng
NT
Số phiếu
Kho
Tên, quy cách vật tư
TT
(Có TK152)
TT
(Có TK153)
3/10
18/11
152.3
Dầu CN
2.440.000
5/10
20/11
152.1
Thép
4.930.681
6/10
23/11
152.1
Thép các loại
117.908.548
7/10
24/11
152.2
Lò xo các loại
100.000
11/10
2/12
152.3
Dây đai các loại
305.000
12/10
3/12
152.1
Thép các loại
135.265.547
….
….
….
……
….
….
1/11
24/12
152.1
Thép các loại
79.300.124
3/11
24/12
153.1
Dây đai
105.000
10/11
7/13
152.1
Thép C, thép III
16.280.859
14/11
12/13
152.1
Thép CT5, C45
46.731.960
15/11
13/13
152.3
Thép SMC
27.248.750
….
….
….
……
….
….
11/12
11/14
152.1
Thép các loại
110.345.640
13/12
13/14
152.2
Bu lông chìm, lò xo
121.095
14/12
14/14
152.1
Thép C45
5.076.472
15/12
15/14
152.1
Thép III x 15
8.088.702
….
….
….
……
….
….
Tổng cộng
1.456.206.961
22.000.132
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng kê xuất vật liệu để tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu để ghi vào Bảng phân bổ được lấy từ cột Tổng cộng của các Bảng kê xuất. Dưới đây là Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
Quý III năm 2008
ĐVT: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
Nợ TK 621
1.509.603.194
-
Bộ phận rèn
1.456.206.961
-
Bộ phận nhiệt luyện
53.396.233
2
Nợ TK 627
-
Bộ phận rèn
22.000.132
-
Bộ phận nhiệt luyện
8.349.868
…………
………….
……….
Cộng
1.509.603.194
30.350.000
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý III năm 2008
ĐVT: đồng
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 621
SH
NT
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm
1521
79.300.124
79.300.124
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm
1521
37.358.568
37.358.568
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm
1521
20.449.000
20.449.000
Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm
1522
121.095
121.095
Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm
1522
4.440.000
4.440.000
Xuất nhiên liệu cho SX sản phẩm
1523
17.427.050
17.427.050
...................................
…
………
………
………
……..
Cộng phát sinh
1.509.603.194
980.500.000
120.100.000
409.003.194
Ghi Có TK 621
154
1.509.603.194
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Hình thức trả lương Công ty áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo sản phẩm. Tổng lương được tính căn cứ vào đơn giá tiền lương sản phẩm do nội bộ công ty xây dựng quy định cho từng loại hình công việc và khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả trong kỳ
=
Đơn giá lương sản phẩm
x
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Đối với lương của cán bộ quản lý công ty áp dụng trả lương theo hình thức lương thời gian. Công thức được tính như sau:
Tiền lương phải trả trong kỳ
=
Hệ số lương
x
Mức lương tối thiểu
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo ca, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc lương… kế toán các phân xưởng cùng với các tổ trưởng, các bộ phận tính toán tiền lương cho từng công nhân, từng bộ phận và gửi tới Phòng kế toán kiểm tra rồi hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương như:
- BHXH: được tính 20%. Trong đó 15% tính vào chi phí, còn 5% được trừ vào lương của người lao động.
BHXH = Lương cơ bản x 20%
- BHYT: Được tính 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí, còn 1% tính vào lương của người lao động.
BHYT = Lương cơ bản x 3%
- KPCĐ: Được trích 2% tính vào chi phí.
KPCĐ = Quỹ lương thực tế x 2%
- Các khoản chế độ được Công ty tính như sau:
+ Thu của người lao động:
BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 5%
BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 1%
+ Phân bổ tiền lương đưa vào giá thành:
BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 15%
BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 2%
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
Sau khi tính toán lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương để lập Bảng phân bổ lương và BHXH.
Trình tự hạch toán như sau:
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 622
Biếu số 2.5: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
ĐVT:đồng
XN Vòng bi
Tháng 9 năm 2008
Họ và tên
HSL
SCông
Lương SP
Lương khác
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký
Tạm ứng
Bảo hiểm
ủng hộ
I. Bộ phận Rèn
266,65
1.891
67.217.400
1.700.000
78.427.533
14.800.000
3.081.000
840.000
59.546.533
Dương Thị Thu Huệ
1,72
28,5
755.100
19.200
774.300
200.000
29.900
12.000
524.800
Phạm Thuý Hoàn
1,92
28
507.300
21.400
528.700
150.000
33.400
12.000
328.200
Lê Thị Thuỷ
1,55
27
698.100
17.300
716.100
200.000
27.000
12.000
470.100
Lưu Mạnh Tuấn
1,72
20
698.100
33.900
732.000
150.000
29.900
12.000
533.000
……………………
….
….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
……..
II.BP Nhiệt luyện
31,17
448
24.896.100
3.249.000
32.647.600
3.800.000
673.700
228.000
27.945.900
Đào Ngọc Nhẫn
3,05
21
974.500
150.700
1.125.200
200.000
53.000
12.000
850.600
Đỗ Văn Đại
1,72
30
1.408.600
129.000
1.537.600
200.000
29.900
12.000
1.281.700
Đỗ Văn Lương
2,49
27
1.362.600
457.500
1.820.100
200.000
43.300
12.000
1.551.000
……………………
….
….
…….
…….
…….
…….
…….
…….
……..
Tổng cộng
156,833
1.891
67.217.400
1.700.000
78.427.533
14.800.000
3.081.000
840.000
59.546.533
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng tổng hợp thanh toán lương (Biểu số 2.6). Cụ thể:
Số liệu để ghi vào cột “Lương SP” được lấy từ cột “Tổng lương SP” trong Bảng thanh toán tiền lương.
Lương SP
=
Định mức đơn giá lương sản phẩm
x
Số sản phẩm hoàn thành nhập kho
Cột “HSL” được lấy từ số tổng cộng HSL của các Bảng thanh toán tiền lương.
Các khoản khấu trừ vào lương được tính như sau:
- Bộ phận rèn:
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 5%
= 799,95 x 450.000 x 5% = 17.998.875 đồng
BHYT = HSL cơ bản x 450.000 x 1%
= 799,95 x 450.000 x 1% = 3.599.775 đồng
- Bộ phận Nhiệt luyện:
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 5%
= 93,51 x 450.000 x 5% = 2.103.975 đồng
BHYT = HSL cơ bản x 350.000 x 1%
= 93,51 x 450.000 x 1% = 420.795 đồng
Cách tính tương tự đối với các xí nghiệp khác.
Biếu số 2.6: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
ĐVT: đồng
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Quý III năm 2008
Tên bộ phận
HSL
Lương SP
Lương Tgian
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản khấu trừ vào lương
Thực lĩnh
Ký
BHXH(5%)
BHYT(1%)
Tổng cộng
XN Vòng bi
893,46
559.121.800
0
16.067.800
575.189.400
15.635.550
3.127.110
18.762.660
546.426.740
-Bộ phận rèn
799,95
467.517.700
0
9.729.100
477.246.600
13.999.125
2.799.825
16.798.950
450.447.650
-Bộ phận nhiệt luyện
93,51
91.604.100
0
6.338.700
97.942.800
1.636.425
327.285
1.963.710
95.979.090
XN Cơ khí I
384,89
163.131.900
0
26.709.162
189.841.062
6.735.575
1.347.115
8.082.690
181.758.372
XN Cơ khí II
393,52
584.950.800
0
991.000
585.941.800
6.886.600
1.377.320
8.263.920
577.677.880
XN Cơ khí III
113,02
53.654.700
0
1.834.200
55.488.900
1.977.850
395.570
2.373.420
53.115.480
XN sửa chữa thiết bị
211,92
117.317.400
0
11.590.200
128.907.600
3.708.600
741.720
4.450.320
124.457.280
Tổng cộng
2.090,44
1.468.176.600
0
57.192.326
1.535.368.762
36.582.700
7.316.540
34.899.240
1.481.469.522
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Cuối tháng (quý) kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương để tiến hành phân bổ lương và bảo hiểm cho các đối tượng. Cách tính như sau:
- Số liệu để ghi vào cột “Có TK 334” được lấy từ cột “Tổng số” trong Bảng tổng hợp thanh toán lương.
- Các khoản trích nộp theo lương được tính như sau:
+ Bộ phận Rèn:
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
= ( 233.339.500 + 234.178.200 ) x 2% = 9.350.354 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 15%
= 799,95 x 450.000 x 15% = 53.996.625 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 2%
= 799,95 x 450.000 x 2% = 7.199.550 (đồng)
+ Bộ phận nhiệt luyện:
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
= 91.604.100 x 2% = 1.832.082 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 15%
= 93,51 x 450.000 x 15% = 6.311.925 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 2%
= 93,51 x 450.000 x 2% = 841.590 (đồng)
Cách tính này được áp dụng tương tự đối với các Xí nghiệp khác. Ta có Bảng phân bổ lương và bảo hiểm dưới đây:
Biểu số 2.7: Bảng phân bổ lương và BHXH
ĐVT: đồng
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM
Quý III năm 2008
Tên bộ phận
Ghi Có TK 334
TK 338- Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
TK 3382(2%)
TK 3383(15%)
TK 3384(2%)
Cộng
XN Vòng bi
575.189.400
11.182.436
46.906.650
6.254.400
64.343.306
639.532.706
-Bộ phận Rèn
477.246.600
9.350.354
41.997.375
5.599.650
56.947.379
534.193.979
-Bộ phận nhiệt luyện
97.942.800
1.832.082
4.909.275
654.750
7.395.927
105.338.727
XN Cơ khí I
189.841.062
3.262.638
20.206.725
2.694.230
26.163.593
216.004.655
XN Cơ khí II
585.941.800
11.699.016
20.659.800
2.754.640
35.113.456
621.055.256
XN Cơ khí III
55.488.900
1.073.094
5.933.550
791.140
7.797.784
63.286.684
XN sửa chữa thiết bị
128.907.600
2.346.348
11.125.800
1.483.440
14.955.588
143.863.188
Tổng cộng
1.535.368.762
29.363.532
109.748.100
14.633.080
153.744.712
1.689.113.474
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Biểu số 2.8: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
ĐVT: đồng
XN Vòng bi (Bộ phận Rèn)
Quý III năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 622
SH
NT
Lương chính
Phụ cấp lương
Các khoản trích theo lương
Tiền lương chính phải trả CNV
3341
467.517.700
467.517.700
Phụ cấp lương
3342
9.729.100
9.729.100
Các khoản trích theo lương
338
56.947.379
56.947.379
- KPCĐ
3382
9.350.354
9.350.354
- BHXH
3383
41.997.375
41.997.375
- BHYT
3384
5.599.650
5.599.650
Cộng phát sinh
534.193.979
467.517.700
9.927.100
56.947.379
Ghi Có TK 622
534.193.979
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
ĐVT: đồng
Bộ phận Nhiệt luyện
Quý III năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 622
SH
NT
Lương chính
Phụ cấp lương
Các khoản trích theo lương
Tiền lương chính phải trả CNV
3341
91.604.100
91.604.100
Phụ cấp lương
3342
6.338.700
6.338.700
Các khoản trích theo lương
338
7.395.927
7.395.927
- KPCĐ
3382
1.832.082
1.832.082
- BHXH
3383
4.909.275
4.909.275
- BHYT
3384
654.750
654.750
Cộng phát sinh
105.338.727
91.604.100
6.338.700
7.395.927
Ghi Có TK 622
105.338.727
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm trong phạm vi sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Công ty sử dụng các TK cấp II như sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 - Chi phí vật liệu.
TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
TK 6374 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
Khi tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán giá thành căn cứ vào các chứng từ gốc sau để hạch toán: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán hiện vật, Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ điện nước cho các đối tượng sử dụng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí và phân bổ vào từng sản phẩm theo định mức.
2.2.3.1. Tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng
Toàn bộ lương của nhân viên quản lý phân xưởng bao gồm: Lương, phụ cấp, trách nhiệm…. của các bộ phận quản lý phân xưởng.
Căn cứ vào bản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21185.doc