Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3

Tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3: ... Ebook Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LễỉI NOÙI ẹAÀU Keỏ toaựn laứ ngheọ thuaọt ghi cheựp , phaõn loaùi toồng hụùp treõn cụ sụỷ caực dửừ lieọu cuỷa hoaùt ủoọng saỷn xuaỏt kinh doanh vaứ thoõng tin cho nhaứ quaỷn trũ noọi boọ cuỷa doanh nghieọp neõn keỏ toaựn laứ moọt coõng cuù quan troùng phuùc vuù cho hoaùt ủoọng quaỷn lyự cuỷa doanh nghieọp , ủaởc bieọt laứ keỏ toaựn chi phớ saỷn xuaỏt vaứ giaự thaứnh saỷn phaồm . Keỏ toaựn chi phớ saỷn xuaỏt vaứ giaự thaứnh saỷn phaồm luoõn ủửụùc xaực ủũnh laứ khaõu troùng yeỏu cuỷa toaứn boọ coõng taực keỏ toaựn trong caực doanh nghieọp saỷn xuaỏt . Giaự thaứnh saỷn phaồm laứ chi phớ saỷn xuaỏt tớnh cho khoỏi lửụùng hoaởc moọt ủụn vũ saỷn phaồm saỷn xuaỏt (coõng vieọc , dũch vuù ) do doanh nghieọp ủaừ saỷn xuaỏt hoaứn thaứnh .ẹaõy laứ moọt chổ tieõu chaỏt lửụùng toồng hụùp quan troùng phaỷn aựnh trỡnh ủoọ quaỷn lyự , sửỷ duùng vaọt tử , lao ủoọng , trỡnh ủoọ toồ chửực coõng ngheọ saỷn xuaỏt saỷn phaồm , laứ cụ sụỷ ủeồ ủaựnh giaự keỏt quaỷ hoaùt ủoọng saỷn xuaỏt kinh doanh cuỷa doanh nghieọp . Vieọc haùch toaựn chi phớ saỷn xuaỏt & giaự thaứnh saỷn phaồm ủaừ khoõng dửứng laùi ụỷ choó tớnh ủuựng , tớnh ủuỷ chi phớ trong giaự thaứnh saỷn phaồm maứ coứn cung caỏp thoõng tin cho hoaùt ủoọng quaỷn trũ doanh nghieọp . Nhaỏt laứ trong ủieàu kieọn hieọn nay , haù giaự thaứnh saỷn phaồm vaứ naõng cao chaỏt lửụùng saỷn phaồm laứ moọt muùc tieõu quan troùng giuựp doanh nghieọp ủửa saỷn phaồm vaứo thũ trửụứng , taờng khaỷ naờng caùnh tranh vaứ naõng cao thũ phaàn cuỷa mỡnh . Do ủoự lửùa choùn cuừng nhử aựp duùng phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh cuỷa saỷn phaồm moọt caựch khoa hoùc , hụùp lyự , phuứ hụùp vụựi ủaởc ủieồm cuỷa toồ chửực , hoaùt kinh doanh vaứ coõng ngheọ saỷn xuaỏt laứ moọt yeõu caàu quan troùng trong doanh nghieọp . Nhaọn thửực ủửụùc vaỏn ủeà treõn , sau khi ủửụùc ủaứo taùo veà lyự luaọn keỏ toaựn vaứ keỏt chuyeồn voỏn kieỏn thửực thửùc teỏ , em ủaừ lửùa choùn ủeà taứi “ Caực phửụng phaựp hạch toán chi phí sản xuất và tớnh giaự thaứnh saỷn xuaỏt cuỷa saỷn phaồm tại công ty Xây lắp và lắp máy điện nước số 3“ laứm tieồu luaọn moõn hoùc . Tieồu luaọn cuỷa em bao goàm nhửừng phaàn chớnh sau: Phaàn thửự nhaỏt : Nhửừng lyự luaọn chung veà keỏ toaựn chi phớ saỷn xuaỏt vaứ giaự thaứnh saỷn phaồm taùi Coõng ty xaõy dửùng và lắp máy điện nước số 3 Phaàn thửự hai : Thửùc traùng veà haùch toaựn chi phớ saỷn xuaỏt & giaự thaứnh saỷn phaồm Xaõy laộp ụỷ Coõng ty xaõy duùng và lắp máy điện nước số 3. Phaàn thửự ba : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tổ chức hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng và lắp máy số 3. PHẦN I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT A - Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi phát sinh và công dụng của chi phí. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí vầ đối tượng lao động gồm : - Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ - Phụ tùng thay thế - Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. Các chi phí này sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. b. Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm : - Lương chính - Lương phụ - Các khoản phụ cấp lương - Bảo hiểm xã hội - Kinh phí xã hội - Kinh phí công đoàn, - Bảo hiểm y tế. Tất cả các chi phí trên được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ qui định trên tiền lương của công nhân. c. Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà các lọai dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Chi phí nhân viên phân xưởng : Là toàn bộ tiền lương và các khoản phải trả, các khoản phát sinh cho nhân viên phân xưởng. + Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài doanh nghiệp Ngoài cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức như : chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu trực tiếp. II. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Phân loại giá thành sản phẩm. a. Theo thời điểm tính giá: giá thành sản xuất được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ tại thời điểm sản xuất xong nhập kho hoặc bán thẳng - Giá thành toàn bộ của sản phẩm, lao vụ đã tiêu thụ là giá thành của sản phảm lao vụ được tính tại thời điểm tiêu thụ. Chi phí cấu thành giá thành toàn bộ ngoài chi phí sản xuất còn bao gồm chi phí bảo quản, bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp b. Theo căn cứ để xác định giá thành: giá thành được chia thành ba loại : -Giá thành kế hoạch: là giá thành được dự tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng sản phẩm, lao vụ kế hoạch, được lập trước khi tiến hành sản xuất để làm căn cứ phấn đấu thực hiện và phân tích, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch sản xuất. - Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các định mức lao động, chi phí quản lý. Giá thàn định mức cũng được lập trước khi tiến hành sản xuất để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành xác định trên cơ sở số liệu kế toán phản ánh theo chi phí thực tế cấu thành giá trong kỳ, bao gồm giá thành thực tế của sản phẩm, bán thành phẩm (nếu có ), lao vụ đã sản xuất được trong kỳ và giá thành toàn bộ của sản phẩm, bán thành phẩm bán ra ngoài (nếu có ), lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ được trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất là biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm là biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó, chúng giống nhau về chất đề là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau. Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Còn giá thành sản phẩm là sự tổng hợp các khoản chi phí gắn liền với sản xuất, giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ nhưng lại gồm chi phí dở dang đầu kỳ. IV. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, do đó, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất. + Đối chiếu, kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh. + Xác định đối tượng hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành một cách chính xác, phân bổ cho đúng đối tượng. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. + Tổ chức kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. + Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí, định mức giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. + Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ. + Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý. + Thực hiện phân tích tình hình kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. B. Đối tương và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. I. Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ của từng DN. Trong kế toán người ta sử dụng các tài khoản cấp một để tập chi phí sản xuất theo công dụng của chúng, song các doanh nghiệp khác nhau thì quy trình sản xuất khác nhau, sản phẩm sản xuất khác nhauvề chủng loại và số lượng. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp mình để có thể tính được gía thành sản xuất của sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cụ thể còn có thể là: + từng địa điểm phát sinh chi phí, từng phân xưởng sản xuất, trạm, đội, từng quy trình công nghệ, từng công đoạn sản xuất. + Từng nhóm sản phẩm cùng loại. + Từng loại sản phẩm, từng hạng mục công trình +Từng đơn đặt hàng... Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. + Đối với các chi phí liên quan đến từng đối tượng chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành. + Đối với các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tiến hành tập hợp chung, cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp. + Tiêu thức phân bổ cá thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, giờ công định mức tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = x Trong đó: Hệ số phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng = II Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Sự khác nhau về sử dụng tài khoản kế toán và trình tự ghi chép kế toán giữa hai phương pháp được khái quát như sau: 1.Phương pháp kê khai thường xuyên: - Sử dụng các TK621,622,627để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Sử dụng TK 155vừa để phản ánh vốn sản phẩm dở dang vừa để tính giá thành sản xuất của sản phẩm. - Sử dụng TK 155 để phản ánh thành phẩm tồn kho 2. Phương pháp kiểm kê định kỳ: - Sử dụng các TK621,622,627để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - TK 154 sử dụng ánh vốn sản dở dang cuối kỳ này đầu kỳ sau còn sử dụng TK 631để tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm -TK 155 chỉ sử dụng phản ánh thành phẩm tồn kho cuối kỳ này đầu kỳ sau, còn thành phẩm luân chuyển trong kỳ phản ánh ở TK 632. III. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1. Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành phải đựoc tính giá thành cho một đơn vị - Sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Bộ phận sản xuất. - Từng công trình, hạng mục công trình. - Từng đơn đặt hàng. 2.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định. b. Đánh gía sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản phẩm dở dang để qui đổi thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi có thể là giờ công hoặc tiền lương định mức . Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương pháp này để tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số thực tế đã dùng. Việc xác định các loại chi phí trong sản phẩm dở dang được tính theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp nằm trong sp dở dang Số lượng thành phẩm Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp Số lượng sp sở dang cuối kỳ (không qui đổi) Số lượng sp dở dang (không qui đổi) x = + Chi phí chế biến nằm trong sp dở dang (theo từng loại) Số lượng sp dở dang qui đổi ra thành phẩm Số lượng thành phẩm Số lượng sp dở dang cuối kỳ (không qui đổi) Tổng chi phí chế biến (theo từng loại) = + X 3.Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất a.Phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh giaỷn ủụn : Laứ phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh cuỷa saỷn phaồm cuoỏi cuứng aựp duùng vụựi caực loaùi hỡnh SX khoỏi lửụùng lụựn maứ trong ủoự quaự trỡnh SX khoõng chia thaứnh giai ủoaùn. Noọi dung cuỷa phửụng phaựp naứy coự theồ bieồu thũ baống coõng thửực sau: Toồng giaự thaứnh SX Cuỷa saỷn phaồm = Trũ giaự SPDD ủaàu kyứ + Toaứn boọ chi phớ SX phaựt sinh trong kyứ b. Phửụng phaựp tớnh gớa thaứnh theo ủụn ủaởt haứng: Trong trửụứng hụùp SX theo ủụn ủaởt haứng, theo tửứng loõ haứng, theo saỷn phaồm ủụn chieỏc thỡ ngửụứi ta sửỷ duùng phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh theo ủụn ủaởt haứng, vỡ keỏ toaựn taọp hụùp chi phớ caỏu thaứnh giaự thaứnh theo tửứng ủụn ủaởt haứng, moói loõ haứng SX, moói coõng trỡnh xaõy dửùng hoaởc moói haùng muùc coõng trỡnh cuừng ủửụùc coi laứ moọt ủụn ủaởt haứng. Theo phửụng phaựp naứy, keỏ toaựn seừ taọp hụùp chi phớ SX theo tửứng ủụn ủaởt haứng. Khi hoaứn thaứnh ủụn ủaởt haứng mụựi tớnh giaự thaứnh SX cuỷa saỷn phaồm thuoọc ủụn ủaởt haứng đó. Caựch tớnh S giá thành SX theo đơn đặt hàng = S chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng _ Vật liệu trả lại kho và phế liệu thu hồi được nhập kho c. Phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh ủũnh mửực: Aựp duùng trong trường hụùp DN ủaừ xaõy dửùng ủửụùc giaự thaứnh ủũnh mửực hoaởc noựi caựch khaực laứ toaứn boọ chi phớ caỏu thaứnh giaự ủeàu coự ủũnh mửực ủaừ xaực ủũnh . Noọi dung Phương pháp naứy coự theồ caờn cửự vaứo giaự thaứnh ủũnh mửực cuỷa SP SX ủửụùc, roài tieỏn haứnh coọng hoaởc trửứ caực khoaỷn cheõnh leọch thoaựt ly ủũnh mửực, vaứ coọng hoaởc trửứ caực khoaỷn cheõnh leọch thay ủoồi ủũnh mửực. Coự theồ bieồu thũ baống coõng thửực sau : Tổng giá thành SX của SP thực tế = Tổng giá thành SX của SP theo định mức ± Chênh lệch thoát ly định mức ± Chênh lệch điều chỉnh (nếu có) d. Phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh heọ soỏ , tyỷ leọ : Laứ caực phửụng phaựp tớnh toaựn duứng ủeồ tớnh toồng giaự thaứnh thửùc teỏ & giaự thaứnh ủụn vũ cuỷa tửứng loaùi saỷn phaồm cuù theồ tronh trửụứng hụùp DN taọp hụùp chi phớ SX & tớnh giaự thaứnh cuỷa nhoựm saỷn phaồm cuứng loaùi hoaởc cuỷa toaứn boọ SP SX ụỷ DN.Theo PP naứy, DN choùn moọt loaùi SP cuù theồ trong nhoựm SP cuứng loaùi, hoaởc trong toaứn boọ SP SX ụỷ DN laứm SP chuaồn coự heọ soỏ laứ 1. Sau ủoự xaực ủũnh heọ soỏ cuỷa caực SP khaực so vụựi SP chuaồn ủeồ coự theồ quy ủoồi toaứn boọ SP SX thửùc teỏ theo SP chuaồn laứm cụ sụỷ tieỏn haứnh phaõn boồ , tớnh toaựn toồng giaự thaứnh SX cuỷa tửứng loaùi SP SX. e. Phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh phaõn bửụực: Phửụng phaựp naứy ủửụùc sửỷ duùng khi DN coự quy trỡnh SX SP qua nhieàu coõng ủoaùn, ụỷ moói coõng ủoaùn ủeàu taùo ra baựn thaứnh phaồm ủeồ tieỏp tuùc cheỏ bieỏn ụỷ coõng ủoaùn tieỏp theo cho ủeỏn khi taùo thaứnh phaồm ụỷ coõng ủoaùn cuoỏi cuứng . Phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh phaõn bửụực ủửụùc minh hoaù baống sụ ủoà sau : ¨Sụ ủoà 1(keỏt chuyeồn tuaàn tửù ) Coõng ủoaùn 1 Coõng ủoaùn 2 Coõng ủoaùn 3 Chi phớ NVL trửùc tieỏp. Trũ giaự voỏn BTP coõng ủoaùn 1 chuyeồn sang. Trũ giaự voỏn BTP coõng ủoaùn 2 chuyeồn sang. + + + Chi phớ cheỏ bieỏn ụỷ coõng ủoaùn 1. Chi phớ cheỏ bieỏn ụỷ coõng ủoaùn 2 Chi phớ cheỏ bieỏn ụỷ coõng ủoaùn 2 Toồng giaự thaứnh &giaự thaứnh ủụn vũ BTP coõng ủoaùn 1. Toồng giaự thaứnh & giaự thaứnh ủụn vũ BTP coõng ủoaùn 2. Toồng giaự thaứnh & giaự thaứnh ủụn vũ thaứnh phaồm. + ễÛ tửứng coõng ủoaùn vaón tieỏn haứnh tớnh giaự thaứnh cuỷa saỷn phaồm ụỷ tửứng coõng ủoaùn theo phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh giaỷn ủụn. + Khi tớnh giaự thaứnh SX cuỷa thaứnh phaồm, ụỷ khaõu cuoỏi cuứng phaỷi tieỏn haứnh hoaứn nguyeõn chi phớ SX theo khoaỷn muùc chi phớ caỏu thaứnh giaự (hoaứn nguyeõn baựn thaứnh phaồm ụỷ caực bửụực trửụực theo caực khoaỷn chi phớ caỏu thaứnh giaự ụỷ TK 621,TK622,TK627). ¨ Sụ ủoà 2 (keỏt chuyeồn song song) : Aựp duùng trong trửụứng hụùp khoõng tớnh giaự thaứnh baựn thaứnh phaồm ụỷ caực coõng ủoaùn ủaàu, chổ tớnh giaự thaứnh SX cuỷa saỷn phaồm ụỷ giai ủoaùn hoaứn taỏt. Coõng ủoaùn 1 Coõng ủoaùn 2 Coõng ủoaùn 3 Chi phớ SX phaựt sinh ễỷ coõng ủoaùn 1 Chi phớ SX phaựt sinh ụỷ coõng ủoaùn 2 Chi phớ SX phaựt sinh ụỷ coõng ủoaùn cuoỏi . Chi phớ SX ụỷ coõng ủoaùn 1 tớnh cho thaứnh phaồm . Chi phớ SX ụỷ coõng ủoaùn 1 tớnh cho thaứnh phaồm . Chi phớ SX ụỷ coõng ủoaùn 1 tớnh cho thaứnh phaồm . Toồng giaự thaứnh SX cuỷa thaứnh phaồm theo khoaỷn muùc giaự thaứnh. ễÛ tửứng bửụực vaón aựp duùng phửụng phaựp tớnh giaự thaứnh giaỷn ủụn ủeồ tớnh ủửụùc chi phớ SX chuyeồn sang coõng ủoaùn sau trong kyứ. 4. Caực phửụng phaựp ủaựnh giaự saỷn phaồm dụỷ dang : Caực DN SX ủeàu lieõn tuùc tieỏn haứnh SX tửứ kyứ naứy sang kyứ khaực, coứn vieọc tớnh giaự thaứnh cuỷa SP SX laùi thửụứng tớnh ủũnh ky.Vỡ vaọy ,giửừa caực kyứ thửụứng phaựt sinh SP laứm dụỷ treõn daõy chuyeàn SX. ẹeồ coự theồ tieỏn haứnh tớnh ủửụùc giaự thaứnh SX ủửụùc trong kyứ baột buoọc caực DN phaỷi tieỏn haứnh kieồm keõ ủaựnh giaự SP dụỷ dang cuoỏi kyứ, SP ủang coứn laứm dụỷ trong quy trỡnh SX ụỷ DN. Coự caực phửụng phaựp ủaựnh giaự sau: a. ẹaựnh giaự SP dụỷ dang theo chi phớ nguyeõn vaọt lieọu trửùc tieỏp : Phửụng phaựp naứy aựp duùng thớch hụùp ủoỏi vụựi caực DN maứ NVL trửùc tieỏp boỷ vaứo SX moọt laàn ngay ụỷ coõng ủoaùn ủaàu cuỷa quaự trỡnh SX & chi phớ NVL trửùc tieỏp chieỏm tyỷ troùng lụựn trong giaự thaứnh SX. Caựch tớnh nhử sau : Trị giá SP DD cuối kỳ = Trị giá SPDD đầu kỷ + CP NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ xX Số lượng SP DD Số lượng thành phẩm SX được + Số lượng sản phẩm dở dang b. ẹaựnh giaự khoỏi lửụùng SPDD theo khoỏi lửụùng SP hoaứn thaứnh tửụng ủửụng : Theo phửụng phaựp naứy DN phaỷi tieỏn haứnh kieồm keõ SPDD cuoỏi kyứ & xaực ủũnh mửực ủoọ hoaứn thaứnh theo tyỷ leọ phaàn traờm so vụựi thaứnh phaồm ủeồ coự theồ quy ủoồi . Caàn phaõn bieọt 2 trửụứng hụùp: + Neỏu NVL boỷ vaứo SX moọt laàn tửứ coõng ủoaùn ủaàu, phaỷi tieỏn haứnh tớnh rieõng trũ giaự NVL trong SPDD nhử caựch tớnh 1. Coứn chi phớ nhaõn coõng & chi phớ SX chung tieỏn haứnh phaõn boồ theo mửực ủoọ hoaứn thaứnh tửụng ủửụng. CP nhân công& CP SXC pbổ cho SPDD = CP nhân công &CPSXC pbổ cho SPDD đầu kỳ + CP NC & CPSXC phát sinh trong kỳ X Số lượng SPDD đã qui đổi Số lượng thành phẩm SX được trong kỳ + Số lượng SPDD đã qui đổi SPDD cuoỏi kyứ quy ủoồi = Soỏ lửụùng SPDD * % hoaứn thaứnh trong kyứ. Cuoỏi kyứ toồng hụùp trũ giaự NVL trong SPDD & chi phớ cheỏ bieỏn khaực phaõn boồ cho SPDD seừ tớnh ủửụùc trũ giaự voỏn cuỷa SPDD cuoỏi kyứ . + Neỏu NVL boỷ vaứo nhieàu laàn trong quaự trỡnh SX thỡ khoõng caàn tớnh toaựn rieõng maứ phaõn boồ toaứn boọ chi phớ SX cho SPDD theo mửực ủoọ hoaứn thaứnh tửụng ủửụng. CP pbổ cho SPDD = CP pbổ cho SPDD đầu kỳ + CP pbổ phát sinh trong kỳ X Slượng SPDD đã qui đổi Số lượng thành phẩm SX được trong kỳ + Số lượng SPDD đã qui đổi c. Phửụng phaựp tớnh trũ giaự SPDD theo chi phớ ủũnh mửực : Theo phửụng phaựp naứy DN phaỷi ủũnh mửực chi phớ trong suoỏt quy trỡnh SX, khi kieồm keõ SPDD thỡ saỷn phaồm naứo laứm dụỷ ủeỏn mửực ủoọ naứo thỡ tớnh theo chi phớ ủũnh mửực ụỷ mửực ủoọ ủoự. PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3 I.Một số đặc điểm chung của Công ty 1.Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất. Công ty XD và lắp máy điện nước số 3, địa chỉ 813 đường Giải phóng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty cơ khí và xây dựng. Thành lập năm 1980, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền gửi ngân hàng (Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội) nên công ty hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng với khách hàng thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp ngân sách nhà nước. Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây lắp nên việc tổ chức sản xuất thi công, tổ chức bộ máy quản lý của công ty lắp máy điện nước và xây dựng số 3 có những đặc điểm riêng (Sơ đồ). Mô hình tổ chức sản xuất bộ máy quản lý của công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3. Giám đốc công ty Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 1 Phòng tài vụ Văn phòng Phòng KH - KT Phòng tổ chức Các đội xây dựng Đội XD 209 Đội XD 207 Đội XD 208 Đội XD 205 Đội XD 206 Đội XD 203 Đội XD 204 Đội XD 202 Đội XD 201 Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng tổ đội sản xuất, giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Tổng công ty cơ khí xây dựng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc thường trực và phó giám đốc thi côn. Để giúp cho ban giám đốc quản lý được tới công trình, các tổ đội sản xuất một cách chặt chẽ và có hiệu quả và các phòng ban chức năng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, bao gồm: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng hành chính: 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty lắp máy điện nước và xây dựng gồm 6 người được tổ chức theo hình thức tập trung (xem sơ đồ): Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán VT, TS Kế toán T. toán Kế toán N. hàng Kế toán T. hợp Nhân viên K. tế ở đội sản xuất Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung, dùng phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện việc kế toán hàng tồn kho, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTDT theo phương pháp khấu trừ. Công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất thì công chủ yếu do các đội trực tiếp mua và thanh toán được giám đốc cho phép và có xác nhận mức tiêu hao vật tư của phòng kế hạch kỹ lương. Đội công trình, tổ trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, lập bảng chấm công và chi lương cho công nhân trong tổ gửi về phòng tài vụ làm căn cứ cho kế toans tiền lương. 3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3. Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, máy vi tính đã ra đời làm giảm nhẹ đi rất nhiều công việc của kế toán. Để phù hợp với việc sử dụng máy tính. Vì thế với một số lượng thông tin lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ... việc áp dụng máy vi tính vào quản lý hoạch toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong công việc để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý, hạch toán kế toán cũng như việc sử dụng máy vi tính trong doanh nghiệp. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, trong đó công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với hình thức này, công ty có các loại sổ như sau: - Nhật ký chung - Sổ cái tài khoản - Các sổ và các thẻ chi tiết * Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 hiện đang sử dụng chương trình phần mềm kế toán Foxbro Trung tâm tin học Bộ Xây dựng. Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ KT chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu CT kế toán Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3. TK 152, 153 TK 621 TK 154 TK 152,138 CF NVL trực tiếp K/c phân bổ CF NVL trực tiếp Nhập kho phế liệu thu hồi các khoản bồi thường phải thu TK 334, 338 TK 622 CF nhân công TT KC, phân bổ CFNCTT TK 627 CF nhân viên SXC CF VL, CC, DC TK 214 CF KH TSCĐ TK 111, 112, 331 CF dịch vụ mua ngoài = tiền khác TK 133 TK 632 CF, phân bổ CFSXC CF, phân bổ CFSXC Z TT sản phẩm XL Hoàn thành bàn giao II. Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty, sản phẩm của Công ty là công trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa Nhà làm việc kiêm kho trong ngành Ngân hàng. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. - Đối với công trình chỉ có một hạng mục công trình hoặc nhiều hạng mục công trình nhưng có chung một hợp đồng giao khoán thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình. - Đối với công trình có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình được ký riêng một hợp đồng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục công trình. 2. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Công ty xây dựng và lắp máy số 3 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất, các chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó. Mỗi một công trình từ khi khởi công tới khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán, kế toán Đội phải mở sổ chi tiết cho công trình đó và đồng thời tính giá thành công trình đó, số liệu ghi vào sổ này là bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của từng tháng và chi tiết theo từng yếu tố như sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí nhân viên quản lý Đội. + Chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý Đội. + Chi phí công cụ dụng cụ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cuối quý từ các sổ chi tiết sản xuất đã tập hợp theo từng tháng, kế toán Đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Hiện nay toàn Công ty hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, hạch toán chi tiết vật liệu công cụ theo phương pháp sổ số dư. Trong quá trình thi công các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như ván khuôn, giàn giáo, cốp pha... được sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình nên : Giá trị một lần cần phân bổ = Giá trị vật liệu luân chuyển Số lần ước tính sử dụng Trong tháng căn cứ vào Bảng tổng hợp xuất vật tư Sổ chi tiết các TK 331, 111, 112, 311, 141, 152 kế toán vào Sổ chi tiết chi phí các đối tượng tập hợp chi phí và ghi vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621. TRÍCH SỔ CÁI TK 621 - THÁNG 6/2000 Công trình 42 Bà triệu (Đơn vị : Đồng) SCT NCT Nội dung chứng từ TK ĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có 2 3 Xuất cát vàng sàng 152 2.659.000 3 4 Xuất cát đen 152 132.500 5 6 Xuất xi măng Hải Phòng 152 12.675.000 6 7 Xuất que hàn 152 98.000 8 15 Xuất đinh 7 cm 152 60.000 9 31 Xuất vật liệu khác 152 40.890.400 31 Kết chuyển 154 56.514.900 b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Do các loại vật tư chính có khối lượng lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp do nhà thầu chính cung cấp, đồng thời lao động thủ công tại công trình còn lớn nên chi phí về nhân công thường chiếm khoảng 20% đến 40% giá thành công trình. Số lượng cán bộ công nhân viên trong Đội biến động thường xuyên, số lượng CBCNV trong danh sách vào thời gian này là 85 người, đây là lực lượng lao động chủ yếu để thực hiện các công tác xây lắp có yêu cầu kỹ thuật cao. Tuỳ theo từng công trình và tiến độ thi công yêu cầu Đội có thể thuê nhân công bên ngoài để làm các công tác xây lắp đảm bảo yêu cầu của công việc. Số lao động này khoán xong thời hạn nếu công việc còn cần thì Đội hợp đồng tiếp, số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu cụ thể, chẳng hạn tổ nề, tổ sơn vôi, tổ điện nước. Khi thi công công trình, chủ nhiệm thi công công trình căn cứ vào phần việc phải thực hiện trong tháng để phân công cho các tổ sản xuất. Hiện nay các khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Đội gồm : Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp... được tính vào TK 622. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà Đội áp dụng là lương sản phẩm và lương thời gian. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng từng khối lượng công việc hoàn thành (có định mức hao phí nhân công) và khoán gọn cho công việc. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công và áp dụng trong trường hợp có những công việc không định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Do số nhân công trong danh sách là không lớn lắm mà nhu cầu về nhân công lao động của Đội lớn nên chủ yếu nhân công của Đội là thuê ngoài (dạng hợp đồng ngắn hạn). + Đối với lao động thuê ngắn hạn : Đối với công nhân thuê ngoài 3 tháng hoặc 6 tháng phải ký hợp đồng một lần. Trên hợp đồng giữa Công ty mà đại diện là Đội trưởng đội thi công và tổ trưởng sản xuất phải ghi rõ nơi sản xuất, các điều khoản về trách nhiệm của cả hai bên, về an toàn lao động, nọi dung công việc giao khoán, đơn giá đã được thống nhất. . Kế toán tiền lương dựa vào bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài (hoàn thành) ghi vào Sổ chi tiết chi phí tiền lương cột chi phí nhân công thuê ngoài. Sau đó tiến hành ghi vào Sổ chi tiết theo định khoản Nợ TK 622 10.200.000 Có TK 334 10.200.000 + Đối với lao động làm việc trong danh sách : Đối với từng công nhân trong danh sách, kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán từng phần công việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3731.doc
Tài liệu liên quan