Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa Hàm Rồng

Lời mở đầu ˜&™ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công tác quản lý chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là : “Làm thế nào để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhưng hiệu quả kinh tế đạt được cao nhất? ”. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp phải đặt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành một khâu quan trọng trong công tác quản lý hoạt động k

doc132 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Nhựa Hàm Rồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh của mình. Chi phí sản xuất và giá thành không những có mối quan hệ hữu cơ đến lợi nhuận mà còn liên quan đến nhu cầu vốn kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm được lượng vốn lưu động sử dụng vào sản xuất, từ đó có thể mở rộng sản xuất cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Xác định lượng chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện kinh tế hiện nay. Xuất phát từ thực tế và qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hàm Rồng, em đã chọn chuyên đề thực tập với đề tài : “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Nhựa Hàm Rồng”. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công Ty Nhựa Hàm Rồng. Chương 3 : Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. Chương1 Những vấn đề lý luận cơ bản về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong dnsx. 1.1.1 Chi phí sản xuất (CPSX). 1.1.1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất. Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của người sản xuất. Cần chú ý và phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư , tài sản , tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu này nhưng tính vào chi phí kỳ sau ( chi mua NVL nhập kho chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.1.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất: @.Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế. Những chi phí chi ra theo cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp cùng vào một loại, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, vận động ra sao. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản… Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Chi phí khấu hao TSCĐ: là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại… Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí kể trên. * ý nghĩa: Cho biết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã chi những khoản chi phí gì và chi bao nhiêu?. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng - phân tích cũng như việc lập , kiểm tra và lập dự toán chi phí. @. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng. Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu,… sử dụng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương , phụ cấp phải trả, các khoản trích trên lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ)của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất chung ở phạm vi phân xưởng sản xuất. Khoản mục này gồm các chi phí như: + Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí về lương, thưởng… và các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng. + Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để sửa chữa hoặc dùng cho nhu cầu sản xuất chung và quản lý tại phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. * ý nghĩa: Là cơ sở kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục. Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phân tích mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành. @. Phân loại CPSX theo mối quan hệ tương quan giữa CPSX với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành: Chi phí bất biến: là chi phí không thay đổi khi khối lượng sản xuất sản phẩm có sự thay đổi.VD: chi phí khấu hao TSCĐ… Chi phí khả biến: là chi phí có khả năng biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. VD: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp… * ý nghĩa: Rất quan trọng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí để đề ra những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất. Tạo điều kiện để xác định điểm hoà vốn, là cơ sở cho các nhà quản lý tiến hành hoạch định các chính sách về sản xuất và định ra giá bán sản phẩm. @. Phân loại CPSX căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX với quy trình công nghệ. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm: Chi phí cơ bản: là chi phí có quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ. VD: chi phí nhân công trực tiếp, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí NVL… Chi phí sản xuất chung. Thiệt hại sản phẩm hỏng. * ý nghĩa: Để xác định các biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, hạ thấp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. @. Phân loại CPSX căn cứ vàđối tượng tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm: Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí chung: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Kế toán cần phân bổ chúng cho từng đối tượng, theo tiêu thức phân bổ hợp lý. 1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất (Zsp). 1.1.2.1/ Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 1.1.2.2/ Phân loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế, giá thành thường được phân loại thành nhiều cách khác nhau. @. Phân loại Zsp theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật- tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết. @. Phân loại Zsp theo phạm vi các chi phí cấu thành. Theo cách phân loại này, trong kế toán tài chính, cần phân biệt 2 loại giá thành: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Tổng CPSX CPSX CPSX giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản suất. 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn) chi phí cần tập hợp, có thể tập hợp theo phân xưởng, theo bộ phận, theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí cụ thể phải dựa vào các yếu tố sau: Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất, cấu tạo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng...) Yêu cầu quản lý kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình, yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là: Từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng quy trình công nghệ. Từng phân xưởng, đội, tổ. Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Từng đơn đặt hàng. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời đúng đắn. 1.2.2 Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là kết quả cuối cùng thu được có thể là sản phẩm, có thể là công việc, có thể là lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đặc điểm sử dụng của thành phẩm, bán thành phẩm. Yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho các quyết định của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Khả năng và trình độ bộ máy kế toán. Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và sản phẩm khác nhau nên đối tượng tính giá thành khác nhau. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc hình thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Với quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm hoàn thành của quá trình công nghệ. Với quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hay sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà đối tượng tính giá thành có thể là chi tiết hay tổng hợp. 1.2.3. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phải được xác định phù hợp, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để tổ chức công tác kế toán giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo khối lượng thông tin về giá thành sản phẩm kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp. 1.2.4. Vai trò,nhiệm vụ và các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.4.1/ Vai trò hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì chi phí và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp. Tài liệu chi phí và giá thành sản phẩm là còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp. 1.2.4.2/ Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2.4.3/ Nguyên tắc của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, năm,quý). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ..) Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần phải phân loại chi phí , nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau,tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. - Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. - Phải nắm được các cách phân loại giá thành khác nhau, phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi một cách phân loại có một tác dụng khác nhau đối với công tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể phân theo phạm vi, theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành. - Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp. Để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán CPSX và đói tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Cỏn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phậm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tính giá thành là một phương phấp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm,nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. - Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng doanh nghiệp, với mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào trình độ công tác quản lý và hạch toán…mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau.Tuy nhiên, có thể khái quát chung về việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: + Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp với từng đối tượng sử dụng. + Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ. + Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan. + Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thực hiện hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. Kế toán tập hợp CPSX trong DN thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. * CPSX tập hợp trên các tài khoản: FTK 621: Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp (CPNVL T2). FTK 622: Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp (CPNC T2). FTK 627: Chi Phí Sản Xuất Chung (CPSXC). FTK 142: Chi Phí Trả Trước. FTK 335: Chi Phí Phải Trả . FTK154: Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang (CPSXKD D2) Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL T2 ). 1.3.1.1/ Khái niệm CPNVL T2. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng,bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ... ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu Tổng chi phí tỷ lệ phân bổ = vật liệu * ( hay hệ số) cho từng đối tượng cần phân bổ phân Trong đó: Tỷ lệ Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hay hệ số) = phân bổ Tổng tieu thức phân bổ của tất cả đối tượng 1.3.1.2/ Tài khoản sử dụng. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Bên Nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. 1.3.1.3/ Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621(chi tiết: đối tượng) TK 152,153,(142) TK 152 NVL xuất kho NVL không dùng hết đưa vào trực tiếp sản xuất nhập lại kho TK 111,112 TK 154(chi tiết:ĐT) 141,311,331 NVL mua ngoài đưa vào Cuối kỳ kết chuyển CP trực tiếp sản xuất NVLT2 cho các đối tượng TK 133 VAT TK 411,336,3388 NVL được cấp, góp,đi vay đưa vào trực tiếp sản xuất 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (CPNC T2 ). 1.3.2.1/ Khái niệm CPNC T2. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng ( phụ cấp khu vực, đắt đỏ,độc hai, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. 1.3.2.2/ Tài khoản sử dụng. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621. Bên Nợ : Chi phí nhân công thực tế phát sinh. Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 cuối kỳ không có số dư. 1.3.2.3/ Sơ đồ hạch toán. sơ đồ 2: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp. TK 622(chi tiết: đối tượng) TK 334 TK 154(chi tiết:ĐT) Tiền lương & phụ cấp phải trả CNV Kết chuyển CP NCT2 TK 338 (2,3,4) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương CNV TK 335 Tiền trích trước lương nghỉ phép của CN sản xuất T2 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC). 1.3.3.1/ Khái niệm CPSXC. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng,bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. 1.3.3.2/ Tài khoản sử dụng. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ. TK 627 cuối kỳ không có số dư. 1.3.3.3/ Sơ đồ hạch toán. . Sơ đồ 3: trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung TK 627(chi tiết:đối tượng) TK334,338(2,3,4) TK 154(chi tiết:ĐT) Lương+ 19% trích nộp của NV sx chung (6271) TK 152 NVL cho sản xuất chung (6272) Phân bổ chi phí sx chung TK153 CC-DC xuất dùng một kỳ (6273) TK 1421,335 Chi phí dự toán (…) TK 214(1,2,3) Chi phí KH TSCĐ cho sx chung (6274) TK 111,141,311… Các chi phí khác (6277) TK 133 (6278) VAT 1.3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước. 1.3.4.1/ Khái niệm chi phí trả trước. Chi phí trả trước ( còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động nhiều kỳ hạch toán. Chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau: Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( Từ 2 lần trở lên). Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh…trả trước. Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. Dịch vụ mua ngoài trả trước ( điện, điện thoại, vệ sinh, nước…). Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi… V.v… 1.3.4.2/ Tài khoản sử dụng. Để theo dõi chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 142-Chi phí trả trước. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh. * Chi tiết 2 TK cấp 2: FTK142.1: Chi phí trả trước. FTK 142.2: Chi phí chờ kết chuyển. 1.3.4.3/ Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ 4: trình tự hạch toán chi phí trả trước TK 1421 TK 153 TK 627,641,642 CCDC xuất dùng nhiều kỳ TK 342 Lãi thuê TSCĐ thuê TC phân bổ cho bộ phận TK 2413 sử dụng S/c TSCĐ ngoài dự kiến TK 111,112… Tiền mua BH,… TK133 VAT TK 1422 TK 641,642 TK 911 K/c phần CP không phù hợp K/c CP ngay khi có phù hợp với DT với DT K/c CP thời kỳ phần phù hợp với DT kỳ đó 1.3.5. Kế toán chi phí phải trả. 1.3.5.1/ Khái niệm chi phí phải trả. Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm : Tiền lương phép của công nhân sản xuất (với doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ) Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch. Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch. Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch. Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. V.v… 1.3.5.2/ Tài khoản sử dụng. Các chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335- Chi phí phải trả. Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh. Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch. Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. 1.3.5.3/ Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ 5 trình tự hạch toán kế toán chi phí phảI trả TK 335 TK 334 TK 622 Lương phép thực tế của CN ._.Trích trước lương nghỉ phép sản xuất T2 đã p/s trừ vào cho CN sản xuất T2 trích trước TK 2413 TK 641,642,627 Giá trị s/c lớnTSCĐ trong KH Trích trước để s/c lớn thực tế đã phát sinh TSCĐ trong KH TK 154,155,156 TK 642 Giá trị s/c, g/trị SP đã xảy ra Trích trước lãI tiền vay trả sau nhiều kỳ TK 721 TK 6415 Số trích trước s/c lớn Trích trước đẻ bảo dưỡng không dùng hết sản phẩm hỏng TK 111,112,331 Tiền thuê TSCĐ h/đ,… TK 133 VAT 1.3. 6. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng, và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức, lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành 2 loại : sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. 1.3. 6.1/ Kế toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. 1.3.6.1.1/ Khái niệm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. 1.3.6.1.2/ Trình tự hạch toán. - Khi phát sinh CP sản xuất sản phẩm hỏng và các CP thanh lý, kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK liên quan… Kết chuyển CP thực tế phát sinh: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi: Nợ TK 154:Phế liệu thu hồi. Nợ TK 1388: Bắt bồi thường. Nợ TK 821: Tính vào CP bất thường. Có TK 254: Chi phí sửa chữa. 1.3.6.2/ Kế toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. 1.3.6.2.1/ Khái niệm về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về kinh tế. 1.3.6.2.2/ Trình tự hạch toán. Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, kế toán ghi: Nợ TK 154: Sản phẩm hỏng. Có TK 154: Sp đang chế tạo, phát hiện trong sx. Có TK 155: Phát hiện trong kho thành phẩm. Có TK 157: Hàng gửi bán bị trả lại. Có TK 632: Hàng đã bán bị trả lại. Căn cứ vào giá trị phế liệu thu được, kế toán ghi: Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi Có TK 154: Sản phẩm hỏng Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại, kế toán ghi: Nợ TK 154: Tính vào giá thành sản phẩm Nợ TK 1388: Bắt bồi thường. Nợ TK 821: Tính vào CP bất thường. Có TK 154: Sản phẩm hỏng 1.3.7 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ, thiếu NVL…), các doanh nghiệp vẫn phảI bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những khoản chi ra trong thời gian này được gọi là thiệt hại về sản xuất. 1.3.7.1/ Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời. Lập dự án chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 - Khi phát sinh chi phí thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334, 338, 152… - Cuối kỳ kế toán, phải đIều chỉnh lại số trích trước theo số thực tế phát sinh. Khi số trích trước lớn hơn số thực tế: Nợ TK 335 ( phần chênh lệch) Có TK 721 ( phần chênh lệch) Khi số trích trước nhỏ hơn số thực tế: Nợ TK 622, 627 ( phần chênh lệch) Có TK 335 ( Phần chênh lệch) 1.3.7.2/ Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến. Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 821 Có TK 334, 338, 152… - Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại: Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 721 1.3.8. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3.8.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất. Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm… Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. - Tổng giá thành sản phẩm thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành. Sơ đồ 6 sơ đồ hạch toán cpsx theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 TK 621 D:… TK 152, 111.. Chi phí NVLTT Các khoản giảm CP sp TK 622 TK 155, 152 Chi phí NCTT Nhập kho TK 627 TK157 Chi phí SXC Tổng Gửi bán giá thành thực tế TK 632 Tiêu thụ thẳng D:…. 1.3.8.2/ Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc đIểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: @. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVLT2. Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLT2 mà không tính đến chi phí khác. Giá trị Chi phí NVLT2 Chi phí NVLT2 Số lượng sản phẩm dở = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ * sản phẩm (NVLT2) Số sản phẩm Số sản phẩm dở hoàn thành + dở Ưu điểm: Tính toán đơn giản, dễ làm, số lượng thông tin ít, kịp thời cho việc tính toán được nhanh chóng. Nhược điểm: Kết quả kém chính xác. Điều kiện áp dụng: - Với doanh nghiệp có chi phí NVLTT sản xuất lớn thông thường chiếm 70%-90%. Có khi lượng sản phẩm cuối kỳ ít, tương đối ổn định đầu kỳ và cuối kỳ. @. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương. Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính chi phí chế biến còn các chi phí NVL chính phảI xác định theo số thực tế đã dùng. Đối với CP NVL T2: Chi phí Chi phí NVLT2 Chi phí NVLT2 Số lượng NVLT2 = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ * sản phẩm ( NLCT2) Số sản phẩm + Số sản phẩm dở hoàn thành dở Đối với CP NCT2, CPSXC: Chi phí Chi phí Chi phí Sản phẩm chế biến = d2 đầu kỳ + p/s trong kỳ * hoàn thành (CPNCT2&CPSXC) Sản phẩm + Sản phẩm tương đương hoàn thành hoàn thành t/đương Trong đó: Số sản phẩm hoàn thành = Số sản phẩm dở * Tỷ lệ hoàn thành tương đương Ưu điểm: Kết quả chính xác và khoa học hơn phương pháp đánh giá sp dở dang theo chi phí NVLT2. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, phức tạp. Điều kiện áp dụng: - Thường áp dụng với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có khối lượng sản phẩm làm dở lớn. Chênh lệch sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ nhiều. Chi phí NVLT2 lớn. @. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Chi phí dở dang = Sản phẩm dở dang * Định mức chi phí cuối kỳ Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng. Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không đúng với chi phí định mức. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất cho từng giai đoạn. Việc quản lý thực hiện định mức chi phí đã đi vào nề nếp. 1.4 Phương pháp tập hợp chi phí trong DN thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. *TK sử dụng: FTK 631: Giá thành sản phẩm. FTK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. F TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. F TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. F TK 627: Chi phí sản xuất chung. 1.4.1 Hạch toán CPNVLT2. 1.4.1.1/ Tài khoản sử dụng. Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVLT2. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị NVL tồn kho và đang đi đường. 1.4.1. 2/ Trình tự hạch toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn tồn cuối kỳ để xác định giá trị VL sử dụng trong kỳ mà tính vào CP NVLT2. Nợ TK 621( Chi tiết đối tượng) Có TK 611( Giá trị VL xuất dùng) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao vụ. Nợ TK 631(Chi tiết đối tượng) Có TK 621( Chi tiết đối tượng) Hạch toán CPNCT2. Về hạch chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng : Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 622 ( chi tiết đối tượng) Hạch toán CPSXC. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 631( chi tiết đối tượng) Có TK 627 (chi tiết phân xưởng ) 1.4.4 Tổng hợp CPSXKD đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4.4.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất. Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm chi phí phát sinh ( phân xưởng, bộ phận sản xuất ...) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm tương tự TK 154. Bên Nợ : Phản ánh giá trị dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xxuất. TK 631 cuối kỳ không có số dư. 1.4.4.2/ Sơ đồ hạch toán. Sơ đồ7 Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp Kiểm kê định kỳ TK 631 TK 154 TK 154 K/c giá trị sp d2 đầu kỳ K/c giá trị sp d2 cuối kỳ TK 621 TK 632 CP NVL, Dụng cụ TổngZ sp hoàn thành TK 622 Chi phí cnt2 TK 627 CP sxc 1.5 Phương pháp tính giá thành trong DN. 1.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, trong quy trình công nghệ chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm, lượng sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể, khối lượng sản ra rất lớn. VD: doanh nghiệp sản xuất điện, nước,... Đối tượng tập hợp chi phí là: sản phẩm hoàn thành. Đối tượng tính giá thành là: sản phẩm hoàn thành. Nội dung: + Căn cứ vào khối lượng công việc hay lao vụ hoàn thành. + Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở đã đánh giá đầu kỳ và cuối kỳ. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tổng Giá trị Chi phí Giá trị giá thành = sản phẩm dở + sản xuất p/s – sản phẩm dở sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước. Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có sản phẩm hoàn thành qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo, cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn thành. - Đối tượng hạch toán chi phí : Chi phí sản xuất được hạch toán theo từng quy trình công nghệ hoặc từng phân xưởng trong quy trình công nghệ. - Đối tượng tính giá thành: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và giá trị sử dụng của bán thành phẩm, đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành trong giai đoạn cuối cùng. - Điều kiện áp dụng: + Sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến. + Phải theo dõi được sự di chuyển của bán thành phẩm trong từng giai đoạn. + Kỳ tính giá thành theo tháng. - Nội dung: Hai phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. Phương pháp này áp dụng trong những DN mà BTP có giá trị sử dụng độc lập, hay trong trường hợp đòi hỏi tăng cường hạch toán kế toán nội bộ của từng phân xưởng. Theo phương án này, kế toán phải lần lượt tính giá thành thành phẩm của các phân xưởng trước rồi kết chuyển sang phân xưởng sau để tính giá thành BTP của phân xưởng tiếp theo cho đến khi tính giá thành của phân xưởng cuối cùng ta có được giá thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sơ đồ 8: quy trình công nghệ ( Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP) Z NTP g/đ n-1 chuyển sang Z NTP g/đ 1 chuyển sang CPNVL T2 ( CPNVL chính T2) + + + CPSX # của g/đ n CPSX # của g/đ 2 CPSX # của g/đ 1 Z & Z đvị của TP Z & Z đvị của NTP g/đ 2 Z & Z đvị của NTP g/đ 1 Ưu điểm: Phương thức này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin đầy đủ hơn cho người quan tâm. DN không chỉ biết tổng giá thành sản phẩm mà còn biết giá thành thực tế của các bộ phận cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc quản lý tốt đối với giá thành sản phẩm. Nhược điểm: Phương pháp này yêu cầu hoạt động quản lý phức tạp hơn, công tác kế toán nhiều hơn và đôi khi trùng lặp. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán đòi hỏi phải khoa học để thông tin có thể truyền đi nhanh chóng, kịp thời và chính xác giữa các khâu. Bên cạnh đó là công tác kiểm tra, kiểm soát cũng cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của phương án này. 1.5.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm không tính giá thành BTP. Phương pháp này áp dụng trong những DN có sp hoàn thành trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, nhưng bán thành phẩm trong từng giai đoạn không có giá trị sử dụng độc lập (không nhập kho hay bán được) hoặc DN không hạch toán kinh tế nội bộ trong từng giai đoạn. Theo phương pháp này, kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu chi phí sx đã được tập hợp trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Sơ đồ 9: quy trình công nghệ ( Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP) CPSX của g/đ n CPSX của g/đ 2 Chi phí sx của g/đ 1 CPSX của g/đ 1 G/đoạn 1 G/đoạn 2 . . . G/đoạn n CPSX g/đ n nằm trong TP CPSX g/đ2 nằm trong TP CPSX g/đ1 nằm trong TP Chi phí sx của g/đ 1 Giá thành của thành phẩm ( theo từng khoản mục) Trong đó: Chi phí Chi phí NVLC Số lượng NVL = * sản phẩm tính vào TP Số lượng BTP Số lượng BTP hoàn thành hoàn thành + d2 bước 1 bước1 ( không quy đổi) CP chế biến CP chế biến bước n Số lượng bước n = * sản phẩm tính vào TP Số lượng BTP Số lượng BTP hoàn thành hoàn thành + d2 bước n bước n ( quy đổi) Ưu điểm: Theo phương pháp này công tác hạch toán đỡ phức tạp hơn, việc tính giá thành thành phẩm được nhanh chóng, công tác hạch toán bớt trùng lặp. Nhược điểm: Nhà quản trị chỉ có giá thành thực tế còn số liệu tổng hợp ở các bước, các phân xưởng thì phảI đợi đến cuối kỳ hoặc dựa vào thông tin kỳ trước để KH hay định mức. Việc quản lý giá thành qua đó không kịp thời, không đáp ứng nhu cầu thông tin liên tục vì chỉ đến cuối kỳ các số liệu về giá thành sản phẩm sản xuất mới đầy đủ. 1.5.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phương pháp này áp dụng trong những DN cùng một quy trình công nghệ thì ngoài việc thu được sản phẩm chính còn thu được nhiều sản phẩm phụ.VD: DN sản xuất đường, sản xuất giấy, sản xuất xà phòng…. Đối tượng tập hợp chi phí là: toàn bộ quy trình công nghệ. - Đối tượng tính giá thành là: sản phẩm chính. Nội dung: + Tính giá thành sản phẩm: Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí sản phẩm = sản phẩm + sản phẩm - sản phẩm - nằm trong chính dở đầu kỳ p/s trong kỳ dở cuối kỷ s/p phụ + Tính tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ: Tỷ trọng Chi phí sản xuất sản phẩm phụ CP sản xuất = * 100% sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất sản phẩm Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thực hiện sự kiểm tra thường xuyên, cung cấp thông tin thường xuyên cho các cấp quản trị nắm tình hình, kết quả thực hiện định mức cũng như tình hình sử dụng tài sản trong DN. Nhược điểm: Công việc hạch toán trong phương pháp này rất nhiều và hoạt động giám sát đòi hỏi rất chặt chẽ, hơn nữa trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán phảI vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu phảI tiến hành có nề nếp, chặt chẽ. 1.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng trong các DN có tổ chức sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là : Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là: Sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi đơn đặt hàng đó được hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng trong tháng chưa hoàn thành thì vẫn tập hợp chi phí theo tháng, sau đó khi tính tổng giá thành sẽ tập hợp các khoản chi phí đã tập hợp trong tháng. Nếu đơn đặt hàng được sản xuất nhiều phân xưởng khác nhau, thì sẽ phải xác định chi phí sản xuất ở từng phân xưởng, còn các chi phí chung thì sẽ phảI phân bổ theo tiêu thức phân bổ. Nội dung: + Đối với các chi phí trực tiếp là chi phí NVLTT, chi phí NCTT liên quan đến đơn đặt hàng thì hạch toán trực tiếp cho đơn hàng đó. + Đối với chi phí gián tiếp như chi phí SXC liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì phải hạch toán riêng trên TK 627 để cuối kỳ phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức thích hợp. Căn cứ vào khối lượng công việc hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở đã đánh giá đầu và cuối kỳ. Căn cứ vào những chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành đ/v Tổng giá thành đơn đặt hàng sản phẩm = của đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm hoàn thành Ưu điểm: Phương pháp này tính toán ít và đơn giản, vì không phảI tính toán chi phí sản xuất dở dang khi tíh giá thành sản phẩm hoàn thành. Nhược điểm: Khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất, đặc biệt với những đơn hàng có chu kỳ sản xuất. 1.5.5 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ sử dụng các đầu vào như nhau nhưng sản phẩm đầu ra khác nhau về chất lượng, cỡ số mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm được.VD: Các DN sản xuất hoá chất, dược phẩm… Đối tượng tập hợp chi phí là: toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là: từng loại sản phẩm hoàn thành trong từng phân xưởng. Nội dung: + Tính tổng số lượng quy đổi: Tổng số sản phẩm = S ( Số lượng sản phẩm từng loại i * Hệ sản phẩm i ) quy đổi + Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm: Hệ số Số lượng quy đổi phân bổ = chi phí Tổng số lượng quy đổi + Tổng giá thành theo khoản mục: Tổng giá = ( CP xs + CP xs – CP xs ) * Hệ số thành tồn đầu kỳ p/s trong kỳ tồn cuối kỳ p/b CP Ưu điểm: Xác định được chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành theo khoản mục đáp ứng yêu cầu quản lý. Nhược điểm: Công tác tính toán phức tạp, việc quy định hệ số quy đổi phải xem xét kỹ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ sản xuất. 1.5.6 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng đối với DN cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm có nhiều kích cỡ khác nhau, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào giống nhau nhưng không thể quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn được ( vì giá trị sử dụng của từng sản phẩm này là khác nhau, đồng thời ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là : nhóm sản phẩm cùng loại. - Đối tượng tính giá thành là : tính giá cho từng nhóm sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm. - Nội dung: Để tính được giá thành từng nhóm sản phẩm, kế toán giá thành phảI dựa vào tiêu chuẩn hợp lý, để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường là giá thành định mức hay giá thành kế hoạch. Tỷ lệ CP sx tồn đầu kỳ + CP xs p/s trong kỳ – CP xs tồn cuối kỳ giá thành = theo k/mục Tổng tiêu thức phân bổ Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ giá thành theo của từng loại = từng kích cỡ * khoản mục từng kích cỡ Khi áp dụng phương pháp tính giá này đòi hỏi DN phải có hệ thống giá thành định mức kỹ thuật hợp lý. 1.5.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch thực tế = định mức + do thay đổi + với sản phẩm sản phẩm định mức định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngay đầu kỳ ( thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng phương pháp tính giá thành định mức khác nhau. Để thực hiện định mức cũng như kiểm tra tình hình thi hành định mức được thuận lợi, việc thay đổi định mức được tiến hành vào đầu tháng. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngay giữa tháng thì đầu tháng sau mới đIều chỉnh. Còn những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DN sản xuất: 1.6.1 Tổ chức hệ thống sổ chi tiết: Trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, các chứng từ tập hợp chi phí ban đầu như: Các bảng phân bổ NVL- CCDC, phân bổ lương và BHXH, phân bổ KH TSCĐ, phân bổ chi phí sản xuất chung … Tiếp đó là sổ chi tiết chi phí được tập hợp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (theo phân xưởng, theo sản phẩm, giai đoạn công nghệ hay đơn đặt hàng) cho các TK 621, 622, 627, 154 ( 631), và thẻ tính giá thành cho từng đối tượng. 1.6.2 Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp. Các DN sản xuất có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp sau đây: 1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: Hình thức này sử dụng các loại sổ sau: + Sổ Nhật ký chung. + Sổ cái các Tài khoản. Đặc trưng của hình thức này là : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh, nội dung kinh tế và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Ngoài ra, để phục vụ công tác quản lý và hạch toán rõ ràng, DN có thể mở các nhật ký đặc biệt cho các loại nghiệp vụ chủ yếu, mật độ phát sinh lớn, các nghiệp vụ đã ghi trên sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi trên sổ nhật ký chung. Số liệu trên các sổ nhật ký là cơ sở ghi sổ các tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chung Chứng từ Nhật ký chung Hạch toán chi tiết Tổng hợp chi tiết Bảng CĐPS Nhật ký đặc biệt Sổ cái BCTC 1 1 2 2 2 4 3 5 5 2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái. Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ, kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký – Sổ cái trên cùng một dòng, ghi đồng thời cả 2 phần: + Phần nhật ký. + Phần sổ cái. Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký – Sổ cái BCTC Chứng từ kế toán Sổ chi tiết TK chi tiết Tổng hợp chi tiết cho từng đ/tg Sổ Nhật ký - Sổ cái 1 4 1 2 3 3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ – Ghi sổ: Các sổ kế toán sử dụng: + Sổ đăng ký chứng từ. + Chứng từ ghi sổ. + Sổ các tài khoản. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng từ gốc được phân loại theo thời gian và nội dung kinh tế để lập Chứng từ – Ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Ghi chép sổ kế toán gồm: - Thực hiện đăng ký trên sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý các chứng từ đã ghi sổ, vừa kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. - Ghi số TK trên cơ sở các Chứng từ – Ghi sổ đã lập. Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ Hạch toán chi tiết Tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154.. BCĐPS BCTC 1 3 1 2 4 2 5 6 4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ: Bao gồm các sổ kế toán: + Các Nhật ký – Chứng từ. + Các bảng kê. + Sổ cái các tài khoản. Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ kế toán này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc, các bảng kê đều được phân loại để ghi vào Nhật ký-Chứng từ, đến cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các Nhật ký – Chứng từ để ghi vào sổ cáI tàI khoản. Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, giúp cho công tác kế toán giảm bớt việc ghi chép trên các sổ (thẻ) chi tiết do đó giảm bớt khối lượng công tác kế toán Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tàI chính Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết chương 2 thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa hàm rồng 2.1 VàI nét về tình hình chung của công ty nhựa Hàm Rồng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nhựa Hàm Rồng. Công ty Nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 2463 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 14/04/1971 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp Bàn Chải Hàm Rồng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhựa dân dụng. Tên giao dịch của Công ty: Công ty Nhựa Hàm Rồng. Văn phòng công ty đặt tại số 04 Phùng Hưng – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước độc lập có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có con dấu riêng, có điều lệ quản lý phù hợp với các quy định của pháp luật. Lịch sử phát triển của công ty trải qua 3 giai đoạn sau : +) Giai đoạn 1( Từ năm 1971- 1983): Khi mới thành lập, công ty có hơn 100 công nhân (chủ yếu là thương binh và bộ đội xuất ngũ), cùng với một số thiết bị, máy móc sản xuất do Trung Quốc viện trợ. xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng được giao nhiệm vụ sản xuất bàn chải đánh răng, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Năm 1980, xí nghiệp bắt đầu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm nhiều mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của nhân dân như : đồ chơi trẻ em, xô chậu, chai lọ... +) Giai đoạn 2 ( Từ năm 1983 – 1996): Đến năm 1983, để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới và được sự đồng ý của sở Công Nghiệp Hà Nội, Xí nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng. Khi đó cùng với sự chuyển mình của đất nước từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng đã mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc – trang thiết bị công nghệ sản xuất tiên tiến. Từ đó tạo được sự phát triển đáng kể từ chỗ xí nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, giờ đây xí nghiệp đã chuyển sang tự sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, sản phẩm ngày càng được đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Lúc này, xí nghiệp vừa phải tổ chức sản xuất, vừa phải tổ chức tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm kiếm nguồn cung cấp NVL, tự tổ chức hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế mới với nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt nhưng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ CNV xí nghiệp đã nỗ lực cố gắng vượt qua, giúp Xí nghiệp đứng vững trong điều kiện mới và ngày càng phát triển. +) Giai đoạn 3 ( Từ năm 1996 đến nay) : Ngày 10/09/1996, theo quyết định số 2979 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng chính thức đổi tên thành công ty Nhựa Hàm Rồng. Cho đến nay, trải qua nhiều năm phấn đấu liên tục, công ty đã xây dựng và hoàn thiện cho mình bộ máy quản lý gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cùng với 200 công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Đồng thời, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tân tiến, hiện đại. Đại đa số máy móc của công ty là các thiết bị chuyên dùng được nhập ngoại, đáp ứng nhu cầu sản xuất những mặt cao cấp, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt năm 1995, công ty đã đầu tư máy móc sản xuất đệm mút chất lượng cao và còn xây mới một cơ sở sản xuất tại ái Mộ- Gia lâm- Hà Nội. Mặt hàng nhựa có đến hơn 40 chủng loại với nhiều mẫu mã, màu sắc, kích cỡ khác nhau. Chất lượng sản phẩm ngày được đảm bảo, giá cả ngày càng hợp lý nên rất được người tiêu dùng biết đến. Do những tiến bộ của Khoa học – Kỹ thuật, sản phẩm mút xốp của công ty không còn sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, hiện nay phân xưởng đệm mút gần như không hoạt động. Tuy nhiên, trong hơn 30 năm hoạt động, công ty Nhựa Hàm Rồng đã có nhiều đóng góp vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Với một ban lãnh đạo có trình độ, có đầu óc kinh doanh, nhạy bén với thay đổi của thị trường cùng với một đội ngũ cán bộ CNV có trình độ tay nghề cao, hăng say trong công việc, đ._.20 1.717.780 1.800.000 1.955.000 1.869.000 9.053.280 2.695.000 5.000.0000 9.611.600 74.112.000 1.611.378 10.128.662 9.053.280 37.957.991 241.847.886 Cộng 152.885.221 2000 588.036 3.024.700 3.755.000 1.869.000 9.053.280 2.695.000 5.000.000 83.723.600 11.740.040 9.053.280 279.805.877 Phương pháp ghi: Tại Công ty Nhựa Hàm Rồng bảng kê số 5 dùng để tập hợp số phát sinh nợ của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đối ứng với các TK 111, 112, 214, 3337, 3338, 334, 338… Cơ sở để ghi vào bảng kê số 5 là: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của Công ty để ghi vào cột TK 334, TK 338 dòng 641, 642. Căn cứ vào NKCT số 1, 2 để ghi vào cột 111,112 dòng 641, 642. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để ghi vào cột 214 dòng 642. Căn cứ vào NKCT số 10 để ghivào cột 141, 3337, 3388 dòng 642 Căn cứ vào bảng phân bổ NVL- CCDC để ghi vào cột 152, 153 dòng 641, 642 Dòng 641( cột 15) = cột 3 + cột 6 + cột 7 + cột 12+ cột 13 Dòng 642 (cột15) = cột 3+ cột4 +…. cột 10 + ….+ cột 14 Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4, số 5 sau khi khoá sổ cuối tháng hoặc cuối quý được ghi vào NKCT số 7. Biểu số 12: Đơn vị : Công ty Nhựa Hàm Rồng Nhật ký chứng từ số 7 Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn DN Quý 1/2003 STT Có Nợ 142.2 152 153 214 141 334 338 … 621 622 627 Tổng 1 154 1.145.185.524 57.718.287 272.775.260 1.475.679.071 2 621 1.145.185.524 1,145,185,524 3 622 49.431.200 8.287.087 57.718.287 4 627 26.974.548 3.998.768 5.699.937 185.000.000 11.139.100 17.850.200 2.992.559 272.775.260 5 641 1.800.000 1.306.920 9.611.600 1.611.378 37.957.991 6 642 1.955.000 1.869.000 5.500.000 1.717.780 74.112.000 10.128.662 241.847.886 Cộng 26.974.548 1.152.939.292 7.568.937 190.500.000 14.163.800 151.005.000 23.091.686 1.145.185.524 57.718.287 272.775.260 3.231.164.091 ð Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở. Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 612, 622, 627 sang TK 154 Nợ TK 154: 1.475.679.071 Có TK 621: 1.145.185.524 Có TK 622: 57.718.287 Có TK 627: 272.775.260 Biểu số 13 Bộ Đơn vị : Công ty Nhựa Hàm Rồng Sổ cái TK 154 Số dư đầu năm Nợ Có 176.346.743 Ghi có TK, Nợ TK 154 Quý 1 NKCT số 7 (621, 622, 627) 1.475.679.071 Cộng số phát sinh Nợ 1.1475.679.071 Tổng số phát sinh Có 1.389.395.410 Số dư cuối quý Nợ Có 262.630.404 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. 2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Công tác tính giá thành là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng vì vậy để tính toán được chính xác, đầy đủ, hợp lý trước khi tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất, đối tượng tính giá thành tại công ty được xác định là toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập trong kỳ. 2.2.2.2 Phương pháp tính giá thành: Công ty tính giá thành theo phương pháp hệ số: * Bước 1: Xác định hệ số quy đổi về một loại nhựa chuẩn – nhựa PP (H1). H1 = Giá nhập b/quân trong kỳ của một loai nhựa cần quy đổi Giá nhập b/quân trong kỳ của nhựa PP Bước 2: Xác định hệ số quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn- chạn nhỏ (H2). +) Trường hợp đối với sản phẩm làm bằng nhựa PP: H2 = Trọng lượng sản phẩm cần quy đổi Trọng lượng chạn nhỏ +) Trường hợp đối với sản phẩm làm khác nhựa PP: H2 = Trọng lượng sản phẩm cần quy đổi * H1 Trọng lượng chạn nhỏ 2.2.2.3 Trình tự tính giá thành * Sau khi NKCT số 7, kế toán tiến hành xác định giá trị dở dang cuối kỳ. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu được khối lượng sản phẩm hoàn thành. Song, cuối kỳ sản xuất có thể những chi phí bỏ ra chưa tạo được thành phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm hoàn thành, trong kỳ, kế toán phải xác định được giá trị sản phẩm dở cuối kỳ. Do vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên, Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVLTT. Theo phương pháp này thì chi phí sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính theo chi phí NVLTT, còn các chi phí khác phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành. Công ty Nhựa Hàm Rồng áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí NVLTT như sau: CPSX CPSX dở dang đ/kỳ + CP NVLTT sử dụng trong kỳ Số lượng dở dang = * sp dở dang cuối kỳ Số lượng sp hoàn thành trong kỳ+ Số lượng sp dở dang c/kỳ c/kỳ @ Xác định giá trị dở cuối kỳ: biểu số 14 Biên bản kiểm kê tại phân xưởng ( quý 1/2003) STT Tên vật tư - sản phẩm Đ/vị tính S/ lượng 1 Nhựa đề xê PEHD Kg 270 2 Đề xê PEHD Kg 874 3 Nhựa PEHD(CP) Kg 50 4 Nhựa PE chính phẩm Kg 986 5 Nhựa đề xê PP Kg 460 6 Nhựa PP chính phẩm Kg 1.418 7 Đáy ca sữa Chiếc 3.500 8 Quai xô 10 l Chiếc 800 … ................................... ................. ...................... Biểu số 15 Bảng giá nhập vật tư ( quý 1): STT Tên vật tư Giá nhập (đ/Kg) 1 PP phun 12.1286 2 PEHD thổi – 5840 B 10.469 ...... ............. ........... Từ 2 bảng trên, việc xác định giá trị dở được thực hiện như sau: Do Nhựa PEHD còn thừa ở dạng NVL : nhựa đề xê PEHD, nhựa PE chính phẩm, đề xê PEHD, nhựa PEHD (CP), nên việc xác định giá trị dở có đơn giản hơn: Giá trị = Tổng Slg * đ /giá nhập dở cuối kỳ Nhựa PEHD Nhựa PEHD tồn cuối kỳ b/ quân trongkỳ Vậy giá trị dở đối với Nhựa PEHD: = ( 170+ 986+ 874+50) * 10.469 = 21.775.520 VNĐ. Do nhựa PP còn dở ở cả dạng NVL (PP chính phẩm, Đề xê nẹp PP…) và sản phẩm dở (Đáy ca sữa, Quai xô 10 l…), nên việc tính giá trị dở có phức tạp hơn: + Đối với giá trị dở ở dạng NVL, việc tính toán tương tự như nhựa PEHD: = ( 460 + 1418 +….) * 12.286 = 64.010.060 VNĐ. + Đối với giá trị dở ở dạng sản phẩm dở, việc tính toán như sau: Giá trị Số lượng Mức tiêu hao Đ/giá nhập sp dở = sp dở * nhựa PP/ sp dở * nhựa PP cuối kỳ cuối kỳ b/ quân kỳ Vậy giá trị dở NVL PP ở dạng sản phẩm dở: = (3.500 * x* 12.286) +( 800 * y * 12.286)+… ()..+() = 42.492.359 VNĐ. Với : +) x là định mức tiêu hao NVL nhựa PP/ đáy ca sữa, y là định mức tiêu hao NVL nhựa PP/quai xô 10 l,…. +) x, y, …: đã được xác định thông qua phòng kỹ thuật. Như vậy tổng giá trị dở của nhựa PP = 42.492.359 + 64.010.060 =106.502.420VNĐ. Với các NVL còn lại được tính tương tự như trên. Thực tế cuối quý1/2003 giá trị dở dang tại phân xưởng nhựa đã tính được như sau: Giá trị dở nhựa PP: 106.502.420 Giá trị dở nhựa PEHD: 21.775.520 Giá trị dở nhựa LLDPE: 7.579.778 Giá trị dở nhựa PVCT: 14.899.968 ……………………………………… Tổng cộng = 262.630.404 VNĐ. Như vậy , xác định được tổng giá thành của các sản phẩm hoàn thành như sau: Biểu số 16 Bảng tính giá thành của các sản phẩm hoàn thành trong kỳ Khoản mục Dư đầu kỳ Chi phí trong kỳ Dư cuối kỳ Tổng giá thành CP NVLTT 176.346.743 1.145.185.524 262.630.404 1.058.901.863 CPNCTT - 57.718.287 - 57.718.287 CPSXC - 272.775.260 - 272.775.260 Cộng 176.346.743 1.475.679.071 262.630.404 1.389.395.410 * Sản phẩm hoàn thành nhập kho được phản ánh vào phiếu nhập kho. Sau đó, căn cứ vào bảng quy đổi hệ số sản phẩm chuẩn để phân bổ chi phí và tính giá thành từng loại sản phẩm. biểu số 17 Đơn vị : công ty Nhựa Hàm Rồng Địa chỉ: số 04 Phùng Hưng. Phiếu nhập kho Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Họ tên người giao hàng: Phạm Hồng Minh. Địa chỉ (bộ phận): ép thổi Nhập tại kho: chính. STT Tên nhãn hiệu Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 3 4 5 6 …. 11 Nẹp 161 ghi Nẹp Bo trên 2,5 Nẹp 180 ghi Nẹp chữ T da lươn Nẹp 3 lá Nẹp 4 lá Segel trắng mét - thanh Kg mét - thanh 21.850 7600 6800 53,4 19.800 7000 30.120 Cộng Biểu số 18 Bảng quy đổi hệ số sản phẩm chuẩn : Sản phẩm chuẩn chạn nhỏ ( PP= 0,33Kg) Tên sản phẩm Đơn vị tính Loại vật tư Định mức (sp/Kg) Định mức quy ra PP (G.nhập sp q.đ/ G.nhập sp chuẩn) Hệ số H Xô 14 l Cái PP 0.59 0,59/0,33= 1,79 Nẹp bàn thanh 180 Thanh PVC 0,45 0,45 * 14.727 = 0,539 12.286 0,539/0,33= 1,633 …. … ….. …. …… ……. Tập hợp được chi phí NVL TT để sản xuất sản phẩm hoàn thành trong quý 1.058.901.863VNĐ. Tập hợp chi phí NCTT trong quý 1 là: 57.718.287 VNĐ. Tập hợp chi phí sản xuất chung trong quý 1 là: 272.775.260 VNĐ. Vậy giá thành của từng sản phẩm được tính như sau: +)Đối với Xô 14 l. Số lượng nhập vào kho cuối quý là:2240 cái. Quy ra sản phẩm chuẩn = H * số lượng xô = 1,79 * 2240 = 4009,6 +) Đối với nẹp bàn thanh 180. Số lượng nhập kho cuối quý1 là: 6800 thanh. Quy ra sản phẩm chuẩn = H * số lượng nẹp bàn. = 1,633 * 6800 = 11104,4 Tương tự với các sản phẩm khác. ………………………………………………………… _____________________ Tổng số lượng sản phẩm quy đổi = 4009,6+11104,4+ .. + =264.909,38. Vậy với xô 14 l: - Chi phí NVL: 4009,6 * 1.058.901.863 = 16.026.371VNĐ. 264.909,38 - Chi phí NCTT: 4009,6 * 57.718.287 = 874.093 VNĐ. 264.909,38 - Chi phí SXC: 4009,6 * 272.775.260 = 4.129.888 VNĐ. 264.909,38 Tổng giá thành = 21.030.352 VNĐ. Với các sản phẩm còn lại tính tương tự. biểu số 19 Bảng tính giá thành sản phẩm quý 1/2003 Tên sản phẩm Đơn vị tính SL sp nhập kho Quy ra sp chuẩn 621 622 627 Tổng giá thành Giá thành đơn vị Xô 14 l Cái 2240 4009,6 16.026.371 874.093 4.192.888 21.030.352 9388,55 Nẹp bàn thanh 180 Thanh 6800 11104,4 44.384.287 2.420.759 11.437.532 58.242.578 8565,085 Tổng cộng 264.909,38 1.058.901.863 57.718.287 272.775.260 1.389.395.410 chương 3 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa hàm rồng. nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa hàm rồng. Công ty Nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp nhà nước, có quy mô sản xuất khá lớn và có thị trường tiêu thụ khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp nước ta, hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã và đang phấn đấu không ngừng để xây dựng công ty ngày một lớn mạnh. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lý hơn, được phân chia rõ ràng theo chức năng cuả từng phòng đảm bảo tính hoạt động có hiệu quả, tránh được sự chồng chéo và đảm bảo yêu cầu quản lý. Trong thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hàm Rồng, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý ở công ty, cũng như tuân thủ đúng các chế độ tài chính kế toán, chế độ sổ sách chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Sau đây là một số những điểm mạnh, yếu của công ty mà em tìm hiểu được: * Ưu điểm: Thực tế cho thấy công việc kế toán thường là lặp đi lặp lại. Chính điều này làm cho công việc trở nên dễ nhầm lẫn trong tính toán. Với đội ngũ nhân viên kế toán trẻ tuổi, yêu nghề sẽ giúp cho công tác quản lý của công ty đạt hiệu quả cao hơn, chính xác hơn. Công ty cũng luôn quan tâm đến tổ chức Bồi dưỡng về nghiệp vụ và cập nhập những hiểu biết mới liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính cho cán bộ công tác. Số liệu tổng hợp được ghi chép trên các sổ tổng hợp và bảng tập hợp chi phí sản xuất, bảng tính giá thành sản phẩm rất rõ ràng và dễ đối chiếu. Quy trình công nghệ giản đơn nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện khá dễ dàng. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT đơn giản, dễ làm, tạo điều kiện cho công tác kế toán được nhanh chóng. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số giúp cho xác định tổng giá thành và giá thành theo khoản mục đáp ứng yêu cầu quản lý. Đồng thời, phòng Kỹ thuật xây dựng hệ thống định mức chi phí phù hợp cho chế tạo sản phẩm ngay từ đầu quy trình sản xuất cho từng loại sản phẩm đã góp phần kiểm soát chi phí được dẽ dàng khoa học. Việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm, giúp cho đội ngũ công nhân có trách nhiệm hơn với sản phẩm mình làm ra. Từ đó, giúp công ty giảm được những khoản chi phí liên quan như: phế liệu, sản phẩm hỏng. * Nhược điểm: Hiện nay, trong phòng Tài vụ - Kế toán chỉ có 3 nhân viên: 1 trưởng phòng kế toán, 1 phó phòng kế toán, 1 nhân viên kế toán trong khi khối lượng công việc hàng tháng rất nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả công việc. Mặc dù, công ty có sử dụng phần mềm máy tính trong bộ phận kế toán, nhưng thực tế cho thấy ứng dụng chúng còn khá hạn chế. Hiện nay, công ty chỉ sử dụng phần mềm với: BK1, BK2, NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 10,…Chính vì vậy, việc kế toán thủ công gây mất nhiều thời gian. - Trong kế toán tiền lương, công ty không tiến hành trích trước cho công nhân trực tiếp nghỉ phép nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất có xuất hiện sản phẩm hỏng nhưng công ty lại không phản ánh kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất. Việc đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT lại cho kết quả kém chính xác. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Trong cơ chế bao cấp trước kia, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều do nhà nước chỉ đạo qua các chỉ tiêu định mức sản xuất, nhà nước phân bổ ngùn lực đầu vào và bao tiêu phân phối sản phẩm đầu ra… Doanh nghiệp trở nên thụ động, kém nhạy bén trong sáng tạo thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ là khâu điều chỉnh số liệu về chi phí và tính toán giá thành sao cho phù hợp với chỉ tiêu cấp trên giao cho . Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng. Các doanh nghiệp phải tự chủ hơn, phải luôn linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện như vậy thì thông tin về chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Thông tin kịp thời xác thực sẽ giúp các nhà doanh nghiệp có được chiến lược kinh doanh đúng đắn. Nền kinh tế thị trường đang ngày càng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải luôn bám sát yêu cầu: chất lượng sản phẩm cao và giá thành hạ. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải pháp kinh tế, kỹ thuật trong đó phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý về giá thành. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất cần tập hợp tính toán chi phí làm cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm để cung cấp kịp thời thông tin và số liệu cho công tác quản trị giá thành của đơn vị. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty nhựa hàm rồng. ý kiến 1: Thực tế cho thấy, số lượng nhân viên trong bộ phận kế toán còn ít trong khi khối lượng công việc rất nhiều. Vì vậy, công ty cần phải nhanh chóng đưa các ứng dụng phần mềm kế toán vào công việc nhiều hơn nữa. ý kiến 2: Trong thực tế, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng có số công nhân nghỉ phép trong năm ( nghỉ ốm, nghỉ thai sản,….).Để tránh sự biến động giá cả, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép và tính vào chi phí sản xuất. DN coi như một khoản chi phí phải trả. Vì vậy, công ty Nhựa Hàm Rồng nên tiến hành trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép như sau: Mức trích Tiền lương cơ bản Tỷ lệ tiền lương = thực tế phải trả * trích trước phép kế hoạch CNTTSX Trong đó: CNTTSX Tổng số lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX trích = trước Tổng số tiền lương cơ bản kế hoạch năm của CNTTSX Kế toán tiến hành định khoản như sau: Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền thực tế nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 334 Có TK 335 ý kiến 3: Trong quá trình sản xuất, tại phân xưởng sản xuất có sản phẩm hỏng nhưng bộ phận kế toán của công ty không tiến hành hạch toán giá trị sản phẩm hỏng mà quy sản phẩm hỏng về giá trị dở của NVL. Như vậy sẽ làm cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kém chính xác. Vì các lý do sau: - Thứ nhất: giá trị sản phẩm hỏng và NVL là khác nhau: sản phẩm hỏng đã bao gồm chi phí: NVLTT, NCTT, SXC; trong khi đó NVL chỉ bao gồm chi phí của chính nó. - Thứ 2: hiệu quả sản xuất của sản phẩm hỏng khi đem tái chế lại sẽ kém hẳn so với NVL mới. Thứ 3: thông qua sản phẩm hỏng chúng ta có thể tiến hành xử lý như: thu hồi phế liệu, bắt bồi thường,… @ Khi đó, bộ phận kế toán tiến hành hạch toán như sau: +) Khi phát hiện chi phí sản xuất sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý, kế toán ghi: Nợ TK 621,622,627 Có TK liên quan. +) Kết chuyển tập hợp chi phí thực tế phát sinh: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 +) Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 1388 Có TK 154 Lúc này, giá trị NVL dở cuối kỳ có thể gồm cả sản phẩm hỏng nhưng không thể theo cách tính trên. Theo em, kế toán nên tiến hành như sau: Giá trị dở Số lượng Chi phí Giá trị NVL = sản phẩm hỏng * sản phẩm – tiêu hao( c.lượng NVL) cuối kỳ cuối kỳ nhập kho hỏng do đã sx sp hỏng Trong đó: Giá trị tiêu hao do sản xuất sản phẩm hỏng sẽ do bộ phận kỹ thuật xác định. Em tin rằng, với hơn 30 năm kinh nghiệm sản xuất việc xác định đó sẽ không khó khăn cho bộ phận quản lý. ý kiến 4: Hệ số quy đổi ra sản phẩm chuẩn tại công ty phụ thuộc vào : trọng lượng sản phẩm cần quy đổi và trọng lượng sản phẩm chuẩn. Trong khi đó, trọng lượng của các sản phẩm này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như : hao mòn TSCĐ, yêu cầu thị trường….Chính vì vậy, sản phẩm chuẩn là chạn nhỏ ( PP= 0,33 Kg) sẽ phải điều chỉnh lại sao cho phù hợp với từng giai đoạn. ý kiến 5: Công ty tập hợp chi phí sản xuất cho toàn phân xưởng. Chính vì vậy, chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng Mút Xốp có ảnh hưởng đến giá thành các sản phẩm nhưạ. Để giảm giá thành sản phẩm nhựa, công ty nên tiến hành thanh lý TSCĐ tại phân xưởng mút xốp. ý kiến 6 Trong các bảng kê số 4, 5, NKCT số 7, công ty nên sắp xếp các tài khoản ghi Có theo một trật tự để tiện theo dõi. Kết luận Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp, kế toán là công cụ không thể thiếu của hệ thống quản lý hoạt động sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thực tế của Công ty Nhựa Hàm Rồng cho thấy đây là công tác hết sức phức tạp. Những vấn đề trình bày trong chuyên đề này chỉ là những kết quả khảo cứu ban đầu, trên cơ sở vận dụng những kiến thức và xem xét thực tế. Song từ lý luận đến thực tiễn vẫn còn những khoảng cách mà khuôn khổ của một chuyên đề khó tránh khỏi. Hơn nữa do thời gian có hạn nên việc thu thập và xử lý thông tin số liệu thực tế chắc còn nhiều thiếu sót, có thể ảnh hưởng không ít đến nội dung phân tích, cũng như đến những nhận xét trong chuyên đề. Do vậy, để hoàn thiện chuyên đề này, em rất mong có sự góp ý của các thầy cô và của bạn đọc. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Minh Phương cùng các anh chị trong phòng Tài Vụ – Kế Toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục —&– Lời mở đầu. Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất. Khái niệm chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Khái niệm giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành. Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vai trò hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khái niệm CP NVLTT. Tài khoản sử dụng. Sơ đồ hạch toán. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Khái niệm CP NCTT. Tài khoản sử dụng. Sơ đồ hạch toán. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Khái niệm chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng. Sơ đồ hạch toán. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước. Khái niệm chi phí trả trước. Tài khoản sử dụng. Sơ đồ hạch toán. Kế toán chi phí phải trả. Khái niệm chi phí phải trả. Tài khoản sử dụng. Sơ đồ hạch toán. sản xuất phụ. Sơ đồ hạch toán. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Khái niệm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được. Trình tự hạch toán. Kế toán sản phẩm không thể sửa chữa được. Khái niệm sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Trình tự hạch toán. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất. Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời. Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến. 1.3.8 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.3.8.1 Tổng hợp chi phí sản xuất. 1.3.8.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.4.1 Hạch toán chi phí NVLTT. 1.4.1.1 Tài khoản sử dụng. 1.4.1.2 Trình tự hạch toán. 1.4.2 Hạch toán chi phí NCTT. Hạch toán chi phí SXC. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá sản phẩm dở dang. 1.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất. 1.4.4.2 Sơ đồ hạch toán. Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp. 1.5.1Phương pháp tính giá thành giản đơn. 1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước. 1.5.2.1Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành BTP. 1.5.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm không tính giá thành BTP. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp hệ số. Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp định mức. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết. Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp. Chương 2: Tình hình thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1 Vài nét về tình hình chung của Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1.3.1 Về hoạt động sản xuất của Công ty. 2.1.3.1.1 Về tổ chức sản xuất. 2.1.3.1.2 Về quy trình công nghệ. 2.1.3.1.3 Về trang bị kỹ thuật. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Về địa bàn hoạt động. Về khách hàng. Nhà cung cấp NVL của Công ty. Về đối thủ cạnh tranh. Mặt hàng kinh doanh của Công ty. Khái quát về công tác kế toán của Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Vận dụng tài khoản kế toán Hệ thống chứng từ kế toán Hình thức ghi sổ kế toán Hệ thống sổ báo cáo kế toán Trình tự ghi sổ. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. 2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa Hàm Rồng 2.2.1.1Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty 2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. 2.2.1.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1.4 Phương pháp hạch toán. 2.2.2 Tổ chức công tác tính giá thành tại Công ty. Đối tượng tính giá thành. Phương pháp tính giá thành. Trình tự tính giá thành. Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế roán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm . Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng. Kết luận. Tài liệu tham khảo. Các ký hiệu viết tắt ¯&¯ BHXH : Bảo hiểm xã hội. BHYT : Bảo hiểm y tế. BK: Bảng kê. BTP: Bán thành phẩm. CNV: Công nhân viên. CP NCTT (CPNCT2): Chi phí nhân công trực tiếp. CP NVLTT ( CP NVLT2): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX: Chi phí sản xuất. CP SXC: Chi phí sản xuất chung. CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh. d2: dở dang. DN: Doanh nghiệp. g/đ: giai đoạn. KPCĐ : Kinh phí công đoàn. NKCT: Nhật ký chứng từ. NTP: Nửa thành phẩm. NVL-CCDC: Nguyên vật liệu & Công cụ dụng cụ. PX: Phân xưởng. p/s: Phát sinh. TK: Tài khoản. TP: Thành phẩm. TSCĐ: Tài sản cố định. Zsp: Giá thành sản phẩm. TàI liệu tham khảo ²&² 1.Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài Chính. Hà Nội - 1995. 2.Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu và bài giải VAT - Chủ biên: Tiến Sĩ Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài Chính. Hà Nội- 2000. 3.Kế toán tài chính - Đồng chủ biên: PGS. PTS. Ngô Thế Chi & PTS. Nguyễn Đình Đỗ – Nhà xuất bản Tài Chính. Hà Nội- 1999. Phụ lục 1. Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán CPNVLTT. 2. Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán CPNCTT. 3. Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán CP SXC. 4. Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán chi phí trả trước. 5. Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán chi phí phải trả. 6. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX. 7. Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK. 8. Sơ đồ 8: Quy trình công nghệ (phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành BTP). 9. Sơ đồ 9: Quy trình công nghệ ( phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP). 10. Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức NKC. 11. Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký- Sổ cái. 12. Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 13. Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. 14. Sơ đồ 14: Bộ máy quản trị tại công ty . 15. Sơ đồ 15: Quy trình công nghệ. 16. Sơ đồ 16: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. 17. Sơ đồ 17: Trình tự hạch toán theo NKCT tại công ty. 18. Biểu số1: Phiếu xuất kho. 19. Biểu số 2: Thẻ kho. 20. Biểu số 3: Bảng phân bổ NVL-CCDC. 21. Biểu số 4: Sổ cái TK 621. 22. Biểu số 5: Bảng chấm công. 23. Biểu số 6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. 24. Biểu số 7: Bảng thanh toán tiền lương. 25. Biểu số 8: Sổ cái TK 622. 26. Biểu số 9: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. 27. Biểu số 10: Sổ cái TK 627. 28. Biểu số 11: Bảng kê số 4. 29. Biểu số 12: Nhật ký chứng từ số 7. 30. Biểu số 13: Sổ cái TK 154. 31. Biểu số 14: Biên bản kiểm kê tại phân xưởng. 32. Biểu số 15: Bảng giá nhập vật tư. 33. Biểu số 16: Bảng tính tổng giá thành các sản phẩm hoàn thành. 34. Biểu số 17: Phiếu nhập kho. 35. Biểu số 18: Bảng quy đổi hệ số sản phẩm chuẩn. 36. Biểu số 19: Bảng tính giá thành sản phẩm. Biểu số 20: Doanh nghiệp: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Mở số ngày.. tháng.. năm Tên vật liệu ( dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá):…….. Quy cách phẩm chất:…………………….. Đơn vị tính:…….. Mã số:….. Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Biểu số 23: Đơn vị: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. STT Ghi Có Ghi Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác Tổng Lương Các khoản phụ khác Các khoản khác Cộng có TK334 Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng có T K 338 Cộng Biểu số 23: Đơn vị: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. STT Ghi Có Ghi Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác Tổng Lương Các khoản phụ khác Các khoản khác Cộng có TK334 Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng có T K 338 Cộng Biểu số 21: Bộ, cục: Đơn vị: Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 …. Nguyên giá Số khấu hao 1 Nhà cửa vật kiến trúc. Nhà xưởng Khu nhà số 04 Phùng Hưng 2 Máy móc thiết bị. Máy JR 1500 Máy JR 1200 Máy tiện. …. ……. Biểu số 6: Bảng thanh toán lương Tháng 1/ 2003 Phân xưởng ép thổi 2 STT Họ và tên Hệ số lương Lương sản phẩm Bồi dưỡng Công Phép Ăn trưa Tổng cộng BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng lương kỳ1 Tiền được lĩnh Chủ nhật Lễ K3 1 Trần Kim Thoa 3,07 414.620 8000 58.400 6000 16 - 48.000 535.020 32.200 6500 300.000 196.320 2 Nguyễn Kim Oanh 2,54 509.120 8000 58.400 - 18 96.980 54.000 629.520 26.600 5400 300.000 297.520 3 Nguyễn Thị Thảo 1,58 416.880 - 58.400 6000 14 - 42.000 464.880 - - 300.000 164.880 .... Biểu số 20: Bộ, cục: Đơn vị: Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các tài khoản:154, 631, 621, 622, 627 Tháng.. năm… STT Ghi Có Ghi Nợ 142 152 153 … 621 622 627 631 Các TK phản ánh ở NKCT khác Tổng chi phí thực tế trong tháng NKCT số1 NKCT số2 NKCT …. 1 TK 154 hoặc TK 631 2 TK 621- Chi phí NVLTT Cộng Biểu số 5: Bảng chấm công Tháng1/2003 Phân xưởng ép thổi 2 K2 K1 K2 K2 K1 K3 K3 K1 K1 K2 K2 K1 K1 K2 K2 K1 K1 K1 Họ và tên Số TT Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lưong sp Số công hưởng lưong thời gian Lễ phép K3 ốm K3 K1 K1 K1 K2 K2 K3 K3 K1 K1 K2 K2 K2 K1 K1 K1 K1 1 Nguyễn. T. Thảo L / / / / / / / / / / / / / / / L 14 2 2 2 K1 K1 K2 K3 K1 K3 K3 K1 K1 K2 K1 K1 K1 K1 2 Nguyễn Kim Oanh L / / / / / / / / / / L 18 1 2 4 3 Trần Kim Thoa L / / / / / / / / / / / / N L 16 1 2 2 120 6 14 10 7 8 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33606.doc