Lời mở đầu
Mục đích của nền sản xuất hàng hoá là nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm thế nào tạo ra nhiều sản phẩm mới nhất với chất lượng cao nhất cho xã hội. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đó , họ luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thấp nhất, với chất lượng sản phẩm cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất thự
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng Công ty Thành An Binh đoàn 11 Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong những biện pháp được các nhà quản lý ngày càng quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán trong Doanh nghiệp .
Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của cả quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Hơn nữa hiện nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng tốt thì một điều rất quan trọng là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp sức mua của đại đa số nhân dân lao động thu nhập còn thấp... Cho nên, công tác hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho hầu hết tất cả các ngành kinh tế khác.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng công trình 56 - Tổng công ty Thành An - Bộ Quốc Phòng, tôi nhận thấy: Vấn đề tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là vấn đề nổi bật, hướng những người quản lý và công tác hạch toán kế toán phải quan tâm đặc biệt. Do đó tôi đã chọn đề tài : "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm ba chương ngoài Lời mở đầu và Kết luận:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng công trình 56.
Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình 56.
Chương I
lý luận chung về hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp Xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán Chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp .
Trong cơ chế thị trường, sản xuất xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL). Đây là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho mọi ngành dưới hình thức xây dựng mới hoặc mở rộng, khôi phục, hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như: Công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công trình dân dụng khác.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành khác, ngành XDCB ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Nhiều DNXL ra đời, hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau. DNXL Nhà nước như các tổng công ty xây lắp, công ty lắp máy...Doanh nghiệp tư nhân như các công ty TNHH, các công ty xây lắp liên doanh...Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các doanh nghiệp này đều phải đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán của một đơn vị sản xuất là: ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế tài chính, tình hình bảo vệ tài sản...
Tuy nhiên, XDCB có những nét đặc trưng riêng khác biệt với các ngành sản xuất vật chất khác, do đó để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy tác dụng của kế toán là công cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc tổ chức kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp khác. Chính vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình).
Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị thời gian thi công tương đối dài. Xuất phát từ đặc điểm này mà kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng cho yêu cầu từng thời kỳ nhất định và phải tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ, dễ bị thiệt hại, hư hỏng. Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm XDCB mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình thi công, các DNXL phải di chuyển nhiều. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết, khách quan như chi phí điều động công nhân, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong... kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Một đặc điểm khác rất đặc trưng của ngành XDCB đó là chỉ có thể biết được chất lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng. Vì vậy, trong dự toán của tất cả các công trình, hạng mục công trình phải bao gồm cả chi phí bảo hành. Chi phí bảo hành các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong thời gian bảo hành lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào chất lượng của các công trình, hạng mục công trình đó. Do đó, các DNXL phải bám chặt lấy dự toán, lấy dự toán làm thước đo hiệu quả.
Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, công tác kế toán của các đơn vị xây lắp vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề của mình nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt được mục đích kinh doanh của đơn vị.
II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
I/Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
v Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất trong các Doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra được khối lượng sản phẩm tương ứng, đó là quá trình chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới sự tác động của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của con người hay đó chính là sự chuyển biến các yếu tố về tư liệu lao động và đối tượng lao động (hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Toàn bộ những hao phí này được thể thiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất .
Vậy, trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các loại hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Trong các DNXL nói chung, có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để lập dự toán chi phí và tính chính xác giá thành, để khống chế và thống nhất các loại chi phí nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó có biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả thì yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định.
v Phân loại chi phí sản xuất:
Hiện nay chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các chi phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (SXKD) nào, ở đâu, có quan hệ như thế nào với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này, CPSX trong sản xuất xây lắp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính như xi măng, sắt thép...
- Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài như xăng, dầu, mỡ, khí nén...
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả CBCNV.
- Các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất như dàn giáo, cuốc, xẻng, bảo hộ lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong DN như nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc, dụng cụ vận chuyển, máy móc thi công (máy lu, máy dầm, máy trộn bê tông...) và khấu hao các TSCĐ khác dùng trong quản lý trong kỳ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo cách này giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà DN đã bỏ ra trong quá trình hoạt động SXKD. Qua đó, DN đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí SXKD cho kỳ sau, từ đó giúp DN xác định được các định mức và xét duyệt định mức vốn lưu động.
Cách phân loại này được dựa trên công dụng của chi phí và nơi phát sinh của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu (NVL) chính, phụ, cấu kiện, vật liệu rời, vật liệu luân chuyển (ván, dàn giáo...), phụ tùng...sử dụng trực tiếp cho thi công các công trình. Giá trị vật liệu kể trên được tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ...
Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, các loại vật liệu làm công trình tạm như lán trại, chi phí NVL tính vào chi phí chung, chi phí quản lý DN.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị, công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp vật liệu trên công trường, công nhân ghép cốp pha, lau máy trước khi lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng thường xuyên về tăng năng xuất lao động. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, tiền lương nhân viên vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp, là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để sản xuất, gồm: Chi phí vật tư chạy máy thi công, tiền khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, tiền lương chính của công nhân điều khiển máy....
- CPSX chung: Là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội dung của CPSX chung bao gồm: Tiền lương của bộ phận quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của toàn đội (cho nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thi công thuộc DN), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung trong toàn đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Như vậy, khác với các DN sản xuất công nghiệp khác, do đặc điểm sản xuất ngành XDCB, máy thi công cũng trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, nên ngoài ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Nếu theo chỉ tiêu giá thành đầy đủ (giá thành sản phẩm tiêu thụ) thì ngoài các khoản mục chi phí trên còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý DN và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN. Các khoản chi phí này bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý DN, chi phí về vật liệu, khấu hao máy móc... phục vụ cho quản lý DN.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại này được sử dụng phổ biến trong DNXL hiện nay. Ngoài ra, cách phân loại này còn có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất theo định mức, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý SXKD còn có thể được phân loại theo các tiêu thức như: căn cứ vào mối quan hệ với quá trình sản xuất thì CPSX được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; Căn cứ vào cách ứng xử của hoạt động (hay sự biến động chi phí) mà CPSX được chia thành: định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn DN ở mỗi thời kỳ nhất định.
2 Giá thành sản phẩm xây lắp:
Khái niệm
Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ sản xuất đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung và chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc, có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Như vậy, giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng trúng thầu, tạo việc làm và thu nhập cho CBCNV, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, địa phương.
Giá thành = Giá trị dự toán - Thuế - Thu nhập chịu
dự toán xây lắp sau thuế GTGT thuế tính trước
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: Là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất...giá trị dự toán xây lắp bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở, biện pháp thi công, các định mức về đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp .
Giá thành
kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá
thành dự toán
+
Khoản bù chênh
lệch vượt dự toán
Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch vượt dự toán để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán.
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật hạ giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là mức giá phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán (bao gồm những chi phí trong định mức và những khoản thiệt hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp).
Nếu thực hiện so sánh ba mức giá trên cùng một đối tượng tính giá thành thì chúng thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây là mong muốn cũng như bằng mọi nỗ lực của đơn vị xây lắp phải đạt được, tuy nhiên khi đơn vị xây lắp thi công ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi những mức kỹ thuật cao hơn thì có thể Giá thành kế hoạch > Giá thành dự toán hoặc Giá thành thực tế > Giá thành kế hoạch.
3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX DDĐK CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành SPXL CPSX DDCK
Qua sơ đồ trên ta thấy:
-
+
=
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX
sản phẩm DD ĐK PS trong kỳ DD CK
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với CPSX.
Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL phải kết hợp chính xác, kịp thời CPSX phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm.
Cũng trên giác độ mặt lượng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định, thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lượng công việc xây lắp nhất định, được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau... nhưng nó lại bao gồm những chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển sang kỳ này.
III/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1/ Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
1.1/ Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1/ Đối tượng tập hợp CPSX
Công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL có đáp ứng được nhu cầu quản lý của DN hay không còn phụ thuộc vào việc xác định đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Đây chính là công việc đầu tiên giúp ta xác định được mục tiêu, công việc cần làm. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, cụ thể trên cơ sở các phương pháp xác định theo một quy trình hạch toán đã quy định.
Đối tượng hạch toán CPSX ở DN phụ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất, vào yêu cầu công tác quản lý giá thành...Như vậy việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nội dung chi phí và đối tượng tập hợp chi phí đó.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lăp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên đối tượng hạch toán CPSX là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành.
Có xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất... mới tổ chức đúng đắn công tác tập hợp CPSX từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định.
1.1.2/ Phương pháp tập hợp CPSX
Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:
Phương pháp tập hợp CPSX theo công trình, hạng mục công trình: Hàng tháng CPSX phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản mục chi phí đó được phân chia theo các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành.
Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó.
Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình. Cuối tháng tổng hợp CPSX phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế toán nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ
1.2/ Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1/ Đối tượng tính giá thành
Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của DN, đối tượng tính giá thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng (hợp đồng) hoàn thành...Trường hợp DNXL có tổ chức các phân xưởng sản xuất thì đối tượng tính giá thành trong các đơn vị này là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ hoàn thành.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh doanh của từng công trình hoàn thành.
Như vậy, giữa đối tượng tính giá và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố CPSX vào các đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp CPSX có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí.
1.2.2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Việc xác định phương pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí theo đối tượng tính giá thành và qua đó thực hiện được mục tiêu xác định giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, phù hợp với cách hạch toán theo yêu cầu xác định các loại chi phí làm căn cứ để bù đắp hao phí và tính toán đúng kết quả kinh doanh.
Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành thì ta phải xác định được kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản phẩm, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, thì chu kỳ tính giá thành là hàng tháng.
- Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho bên A.
- Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế công trình đó.
- Đối với những công trình có thời gian thi công lớn hơn 12 tháng thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao lúc đó doanh nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không thể tách được những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng, thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Đây là phương pháp hiện nay được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp bởi nó đơn giản, dễ làm và cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, giá thành của từng công trình, hạng mục công trình chính là tập hợp tất cả các CPSX trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó từ khi mới khởi công đến khi hoàn thành. Công thức tính giá thành là:
Giá thành thực tế Chi phí Chi phí Chi phí
KLXL hoàn thành = thực tế + Thực tế - thực tế
bàn giao DDĐK PS trong kỳ DDCK
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công ở một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì CPSX đã tập hợp được phải phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng HMCT.
Giá thành Giá dự toán tỷ lệ phân bổ
thực tế = HMCT x giá thành
từng HMCT thực tế thực tế
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ Tổng chi phí thực tế của cả công trình
giá thành = -------------------------------------------------
thực tế Tổng giá trị dự toán của tất cả các HMCT
Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn thi công. Quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = DĐK + (C1 + C2 +...+ Cn) - DCK
Trong đó:
Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp
DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C1,...,Cn : Là CPSX ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng). Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi CT, HMCT hoàn thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ CPSX đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là CPSX của khối lượng xây lắp dở dang.
Ngoài ba phương pháp cơ bản trên, các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp tỷ lệ. Việc các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành nào là tuỳ vào đặc điểm, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2/ Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp:
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPSX xây lắp. Chi phí vật liệu cho công trình là giá thực tế gồm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của qúa trình vận chuyển, bảo quản của vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp.
Chi phí vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hành chính, vật liệu cho chi phí tạm (chi phí lán, trại...) và giá trị máy móc, thiết bị nhận để lắp đặt.
Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu xuất kho, kế toán vật liệu tiến hành tính toán chi phí vật liệu theo giá thành thực tế.
Giá thực tế xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số giá
2.1. Hạch toán ban đầu
Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí NVL trực tiếp bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT.
2.2. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp.
2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng :
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế chuyển sang TK 154 để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của TK621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho SX thi công, xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
._.
- Bên Có: + Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154 - "Chi phí sản xuất KDDD"
+ Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
2.2.2. Phương pháp hạch toán:
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Khi xuất vật liệu chính, phụ cho từng CT, HMCT căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Trường hợp mua NVL sử dụng ngay (không qua kho) cho các công trình, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 621: Giá mua NVL chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,..: Tổng giá thanh toán
Trong quá trình thi công xây lắp, một số nguyên vật liệu luân chuyển như đà giáo, ván khuôn...giá trị của nguyên vật liệu sử dụng luân chuyển được phân bổ dần theo số lần luân chuyển hoặc theo khối lượng đã hoàn thành. Khi phân bổ cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ sao cho hợp lý.
Khi xuất vật liệu luân chuyển kế toán ghi:
Nợ TK 142 : Chi trả trước
Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Cuối kỳ số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm CPSX trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị vât liệu, phế liệu thu hồi nhập kho
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng)
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 - "Chi phí SXKD dở dang".
Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK331,111,112 TK 152 TK 621 TK 152
(1a) (2) (4)
TK 133.1
TK 154
(1b) (5)
TK 411, 154
(3)
Ghi chú: (1a) Mua vật liệu nhập kho
(1b) Mua vật liệu dùng cho sản xuất không qua kho
(2) Xuất NVL trực tiếp dùng cho sản xuất
(3) Vật liệu do được cấp, góp, chế biến xuất dùng cho sản xuất
(4) Vật liệu chưa sử dụng hết nhập trở lại kho
(5) Cuối kỳ kết chuyển NVL trực tiếp vào TK 154
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê của hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu đầu kỳ vào tài khoản mua hàng.
Nợ TK 611(6111)
Có TK 152, 151
+ Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ được hạch toán.
Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 133(1331): VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...
+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, kế toán kết chuyển vật liệu vào TK hàng tồn kho.
Nợ TK 152, 151
Có TK 611 (6111)
+ Sau khi xác định chênh lệch, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 611 (6111)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 631 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp (KKĐK)
TK 631
TK 621
TK 611
TK 111, 112, 331
(2) Giá trị NVL
(5) Kết chuyển chi phí
(5) Kết chuyển chi
Tăng trong kỳ
NVLTT trong kỳ
phí NVLTT
TK 151, 151
TK 133
VAT
NVL chưa dùng đầu kỳ
(1) Kết chuyển giá trị
3/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
3.1. Hạch toán ban đầu
Các chứng từ trong hạch toán chi phí nhân công tực tiếp bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Hợp đồng làm khoán...
b. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
b1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp (bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. TK622 không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thi công trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
3.2. Phương pháp hạch toán:
+ Trong kỳ, căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công.
Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 334: Phải trả CNV trong danh sách (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 111: Trường hợp thuê ngoài
+ Trường hợp công ty trích trước tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 335: Tiền lương nghỉ phép trích trước (chi tiết cho từng đối tượng)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154-CPSX dở dang
Nợ TK 631 : (Chi tiết cho từng đối tượng -Phương pháp KKĐK)
Nợ TK 154 : (Chi tiết cho từng đối tượng -Phương pháp KKTX)
Có TK 622 : (Chi tiết cho từng đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,1413 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí nhân công công nhân xây lắp
TK 338 TK 627
19% tiền lương công nhân xây lắp Kết chuyển chi phí SXC
4/ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC):
4.1. Hạch toán ban đầu
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu theo dõi sử dụng xe, máy thi công; Hợp đồng thuê ngoài máy móc, thiết bị...
4.2. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Theo quy định kế toán hiện hành đối với các DNXL thì để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công". Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công hoàn toàn bằng máy (sản xuất chính là máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK 621, 622, 627 cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương công nhân điều khiển máy (hạch toán vào tài khoản 627).
Kết cấu của TK623 như sau:
Bên Nợ: - Phản ánh chi phí liên quan đến MTC (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí nhân công như tiền lương, các khoản phụ cấp lượng của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy, bảo dưỡng...)
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ TK 154.
Cũng như các TK 621,622, TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 được chi tiết thành 6 TK cấp hai:
TK6231: Chi phí nhân công phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy
TK6232: Chi phí vật liệu phục vụ MTC
TK6233: Chi phí dụng cụ phục vụ MTC
TK6234: Chi phí khấu hao MTC
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa, bảo hiểm xe máy,...
TK6238: Chi phí bằng tiền khác.
4.2.2.Phương pháp hạch toán:
Chi phí sử dụng MTC là một khoản mục đặc trưng cho hoạt động XDCB. Trong thi công xây lắp các công trình, tuỳ theo phương thức sử dụng MTC trong DN mà có cách hạch toán tương ứng.
Trường hợp đơn vị tổ chức MTC riêng biệt, hạch toán độc lập thì coi như là một hoạt động sản xuất phụ, có thể tiến hành bán lao vụ cho các đơn vị, bộ phận thi công khác.
- Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe, MTC
Nợ TK 621:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 152,111,112,331
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe, MTC
Nợ TK 622
Có TK 334
- Các chi phí khác liên quan đến sử dụng MTC bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý đội, khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài...
Nợ TK 627
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 334,338,214,111,112,331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang TK 154 - chi phí SXKDDD
Nợ TK 154: (Chi tiết cho từng đối tượng-Phương pháp KKTX)
Nợ TK 631: (Chi tiết cho từng đối tượng-Phương pháp KKĐK)
Có TK 621,622,627
Tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp công trình, kế toán phản ánh:
Nếu DN thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận nội bộ, kế toán ghi:
Chi phí sử dung MTC
Nợ TK 623
Có TK 154
Nếu DN thực hiện phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 512,511
Trường hợp bộ phận MTC không tổ chức hạch toán riêng thì kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC như sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp vận hành máy
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334,111
- Khi xuất kho hoặc mua NVL phục vụ MTC
Nợ TK 623(2)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 152,153
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp NSNN
- Chi phí khấu hao xe MTC sử dụng ở đội
Nợ TK 623 (4)
Có TK 214 và ghi đơn Nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện ,nước...) và chi phí bằng tiền khác phát sinh
Nợ TK 623 (7,8)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111,112,331
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng CT, HMCT, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao -khoản mục MTC
Có TK 623: Chi phí sử dụng MTC - chi tiết cho từng công trình
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trưòng hợp không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công)
TK 334 TK 623 TK 154 (631)
(1)
TK 152
(2)
TK 153 (6)
(3)
TK 331
(4)
TK 214
(5)
Ghi chú:
(1) Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy
(2) Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công
(3) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ MTC
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Chi phí khấu hao thiết bị máy
(6) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
5/ Hạch toán chi phí sản xuất chung:
5.1. Hạch toán ban đầu:
Để hạch toán chi phí SXC, kế toán sử dụng các chứng từ gốc sau: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ CCDC, Giấy tạm ứng, Phiếu chi...
5.2. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí SXC:
Chi phí SXC bao gồm: Tiền lương chính của nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dung chung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí SXC được tập hợp theo tổ, đội và có liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng MTC. Công thức phân bổ là:
Mức chi phí SXC Tổng chi phí SXC Tiêu thức phân
phân bổ cho = x bổ của từng
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ đối tượng
5.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí SXC phục vụ thi công công trình, kế toán sử dụng TK627 - "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC trong kỳ
Bên Có: Phân bổ vào TK 154
Tài khoản 627 được mở thành 6 tiểu khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng cho từng nội dung chi phí.
TK6271: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội sản xuất
TK 6272: chi phí vật liệu
TK6273: chi phí CCDC
TK6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: chi phí khác bằng tiền
2. Phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến SXC, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi tiết cho từng đối tượng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ, đội
Có TK 338: BHYT, BHXH, KPCĐ
Có TK 152,153: Vật liệu, CCDC phục vụ SXC
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Có TK 111,331...: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 335: Chi phí phải trả trích trước vào CPSXC
Có TK 142: Phân bổ chi phí trả trước vào CPSXC.
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138...
Có TK 627: Chi tiết cho từng đối tượng
- Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng chịu chi phí vào TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 627: Chi tiết cho từng đối tượng
- Trường hợp đơn vị đi thuê MTC:
Trường hợp này MTC không thuộc tài sản của DN nên không phải tiến hành trích khấu hao và có thể xảy ra các trường hợp thuê máy như sau:
+ Chỉ thuê MTC, không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị cho thuê khoản chi phí thuê máy dựa trên số ca hoạt động và đơn giá thuê một ca.
+ Đơn vị xây lắp thuê máy theo khối lượng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành.
Việc hạch toán cụ thể như sau:
# Khi trả tiền thuê máy, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi tiết cho từng đối tượng
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán.
# Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy vào khoản mục chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng tính giá thành:
Nợ TK 154: chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 627: chi phí sử dụng MTC
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
(1)
TK 338 (8)
(2)
TK 152
(3)
TK 153 TK 111,152
(4)
TK 214 (9)
(5)
TK 631
TK 111,112
(6)
(10)
TK331
(7)
TK133
Ghi chú: (1) Tiền lương nhân viên quản lý đội, công trường
(2) 19% tiền lương của CN xây lắp, CN điều khiển MTC và quản lý đội
(3) Xuất vật liệu phục vụ
(4) CCDC phục vụ sản xuất
(5) Khấu hao TSCĐ của đội, công trình
(6) Chi phí khác bằng tiền
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(8) Kết chuyển chi phí SXC
(9) Giá trị thu hồi
(10) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (KKĐK)
6/ Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp... Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế và sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức sản phẩm hỏng ngoài đinh mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn bất chợt). Thiệt hại của những sản phẩm này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem vào khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường của người phạm lỗi nếu có) vì thế cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên TK 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có), thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153,334,
338,241...
TK 1381 (SPHNĐM)
TK 632, 415
Chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được
Giá trị thiệt hại thực về sản
phẩm hỏng ngoài định mức
TK 154, 155, 157, 632
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK 1388, 152...
Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thường
6.2. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381 – Chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi(nếu có, do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 632, 415...
TK 1381 (THNSX)
TK 334,338,152,214
Thiệt hại thực tế về ngừng sản xuất
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian
ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 1388, 111...
Giá trị bồi thường của tập thể, cá
nhân gây ra ngừng sản xuất
7/ Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang:
7.1 / Tổng hợp chi phí sản xuất
7.1.1. Tài khoản sử dụng:
Để tổng hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 - chi phí SXKD dở dang.
TK này được sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động SXKD phụ thuê ngoài gia công, tự chế. Kết cấu TK 154 như sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí (giá trị phế liệu thu hồi...)
+ Kết chuyển giá thành khối lượng hoàn thành bàn giao.
Dư Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ.
7.1.2. Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản tính giá thành cho từng đối tượng, kế toán ghi:
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 622
+ Kết chuyển chi phí MTC
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 623
+ Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPSX chung
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 627
+ Tổng giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao được kết chuyển từ bên Có TK 154 sang bên Nợ TK 632
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao
(chi tiết theo đối tượng tính giá thành)
Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho từng đối tượng)
Nếu công trình hoàn thành nhưng thiếu một số thủ tục chưa bàn giao được (thiếu hồ sơ, thiếu kinh phí...) kế toán sử dụng TK155 (công trình hoàn thành nhưng chưa bàn giao vì thiếu thủ tục). Khi đủ thủ tục tiến hành bàn giao ghi như bình thường:
Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao
Có TK 155: Chi tiết cho từng đối tượng
Trình tự kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở DNXL theo phương pháp KKTX được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
(Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK152 TK 621 TK 154 TK 632
(1) (7)
(11)
TK 334 TK 622
(2) (8)
TK 214 TK 623
(3) (9)
(4) TK 627
TK 331
(5) (10)
TK 133
(6)
Ghi chú:
(1) Xuất nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
(2) Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
(3) Chi phí khấu hao máy thi công
(4) Khấu hao tài sản cố định của đội, công trình
(5) Các chi phí phải trả khác
(6) Thuế GTGT được khấu trừ
(7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(8) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(9) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
(10) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(11) Kết chuyển giá vốn hàng bán
7.2/ Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá thành.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
7.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
7.2.2./ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công việc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Giá trị dự toán của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
7.2.3./ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức :
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Ngoài ra đối với một số công việc như : nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bân chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Chương II
Thực trạng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty xây dựng công trình 56.
I/ Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xDCT 56.
1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty XDCT 56 là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An (Bộ Quốc Phòng). Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 326 - Phố Lê Trọng Tấn, Phường Khương Mai - Quân Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
Công ty XDCT 56 có tiền thân là Xí nghiệp 524 được thành lập tháng 11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội.
Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của mình trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: Lữ đoàn 524 (1980), Xí nghiệp xây dựng 524 (1985), Công ty xây lắp 524 (11/1989). Đến tháng 4 năm 1996 được thành lập lại căn cứ vào Luật doanh nghiệp và Thông báo số 1119/ĐMDN của Chính phủ trên cơ sở Công ty xây lắp 524 cũ và Xí nghiệp cơ khí xây dựng 141 theo quyết định số 462/QĐQP ngày 17/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành Công ty XDCT 56 với chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nước, và các công trình khác, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư xây dựng, sản xuất vật liệu và gia công cơ khí phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị trường.
Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty XDCT 56 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập từ năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ sư và cử nhân, 1778 công nhân lao động lành nghề. Tính đến cuối năm 2005:
Tổng vốn kinh doanh của Công ty là : 95.360.016.000 đồng
Trong đó:
Vốn cố định : 44.560.758.130 đồng
Vốn lưu động : 50.799.257.870 đồng
Tổng doanh thu thực hiện năm 2005 đạt: 227.840 tỷ đồng và lợi nhuận của năm 2005 là 2,352 tỷ đồng.
Công ty có lực lượng phương tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây dựng, vận tải, với 426 phương tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy san ủi các loại.
Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990 - 1991, do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, các công trình chủ yếu đã hoàn thành và đi vào sử dụng, việc cung ứng các sản phẩm cho công trình giảm xuống, số lượng vật tư, xe, máy, và con người thừa ra...
Trước những khó khăn chồng chất đó, Công ty đã kịp thời chuyển hướng sắp xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện phần kế hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, Công ty thực hiện rà soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân theo đúng quy định phân công và phân cấp của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phương châm đi lên mạnh dạn, táo bạo nhưng chắc chắn, Công ty đã từng bước mở rộng sản xuất tập trung nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, tạo việc làm ổn định cho công nhân, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng công ty cũng như với Nhà nước.
Trong những năm qua, đặc biệt sau Đại hội Đại biểu Đảng bộ của Công ty lần thứ VIII tháng 8 năm 2001, Công ty đã hoạt động theo đúng định hướng vừa củng cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có quy mô lớn trong nước và quốc tế vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đang là một công ty làm ăn có hiệu quả nhất trong các công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng Thành An, đến ngày 23/5/2000 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số 388/QĐ công nhận Công ty XDCT 56 là Doanh nghiệp hạng 1.
Một số kết quả Công ty đã đạt được trong những năm gần đây
(Biểu 01)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
Tổng giá trị SXKD
tỷ đồng
220,810
233,906
246,678
256,000
Giá trị xây lắp
tỷ đồng
124,211
134,344
148,007
153,600
Doanh thu
tỷ đồng
165,607
185,460
223,180
227,840
Nộp NSNN
tỷ đồng
6,375
7,141
9,624
11,549
Lợi nhuận
tỷ đồng
1,875
1,959
2,352
2,456
TN bình quân
đồng
950.000
1.050.000
1.100.000
1.240.000
2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 110784 ngày 10/6/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp với các chức năng sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Xây dựng các công trình bưu điện, đường dây tải điện, trạm biến áp.
+ Xây dựng các công trình công cộng, cấp thoát nước
+ Xây lắp các công trình sân bay, bến cảng.
+ Lắp đặt thiết bị, hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
+ Sản xuất cơ khí.
Với năng lực của mình, ngoài những công trình trọng điểm của Bộ quốc phòng, công ty còn tham gia thi công xây dựng nhiều công trình lớn của Nhà nước. Từ một xí nghiệp chuyên thi công các dự án nhỏ, chủ yếu là ở các địa phương, đến nay Công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp thị, đấu thầu và thi công các dự án có quy mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công chủ yếu là các công trình nhà dân dụng, công nghiệp nhỏ, san lấp nền móng công trình và một số công trình giao thông nhỏ do các địa phương làm chủ đầu tư nay Công ty đã trở thành một đơn vị mạnh về xây dựng công trình giao thông và hạ tầng đồng thời làm tốt việc xây dựng các công trình dân dụng, thuỷ lợi, cầu nhỏ ...vững về quốc phòng, tạo được uy tín với các chủ đầu tư và chỗ đứng trên nhiều địa bàn quan trọng.
Các công trình Công ty đã và đang tham gia thi công như: Công trình đường Quốc lộ 1A Đoạn Hà nội - Lạng sơn; Đường cao tốc Láng - Hoà lạc; Đường cao tốc Bắc Thăng long - Nội bài; Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; Bệnh viện Trung ương quân đội 175 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Trường Đại học Quốc gia Viên Chăn - CHDCND Lào; Viện Lão khoa, Viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Bạch Mai; Trường Sỹ quan lục quân I; Hạ tầng khu Công nghiệp Dung quất; Hạ tầng khu công nghiệp LOTECO... cùng nhiều các công trình giao thông, dân dụng, công._.rên các sổ chi tiết các TK6271, TK6272, TK6273,TK6277 và TK6278, Kế toán tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK627 (chi tiết cho từng công trình- mẫu 4.6) để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình.
(Mẫu 4.6)
công ty XDCT 56 Sổ cái tài khoản 627
Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ
3
5/12
Chi phí vận chuyển đất thải
1111
5.757.636
18
15/12
Phân bổ gỗ cốp pha sử dụng cho công trình
152
5.776.128
15
3/12
Phân bổ dụng cụ sản xuất sử dụng cho công trình
1421
84.594
13
26/12
Chi lương gián tiếp và các khoản trích theo lương
334
3.742.512
22
21/12
Phải chi khác
1111
1.161.500
24
24/12
P/ bổ d/cụ sản xuất C/T Viện S/thái
1421
967.437
Cộng Nợ TK 627
....................
6/ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
6.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất
+Cuối tháng, từ các Sổ chi tiết TK 621 - chi phí NVL trực tiếp, Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi tiết TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung của từng đối tượng riêng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất (Mẫu 5.1) rồi kết chuyển vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của riêng từng đối tượng đó.
Ví dụ: Với công trình TAQSTƯ ta kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 206.109.414
Có TK 621: 206.109.414
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 24.733.130
Có TK 622: 24.733.130
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ : 13.840.719
Có TK 623: 13.840.719
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 16.499.370
Có TK 627: 16.499.370
(Mẫu 5.1)
công ty XDCT 56
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
TT
Tên công trình
Tổng cộng
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công TT
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Công trình TAQSTƯ
261.182.635
206.109.414
24.733.130
13.840.719
16.499.370
(Mẫu 5.2)
công ty XDCT 56
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
57.751.309
K/C
31/12
K/C chi phí NVLTT
621
206.109.414
K/C
31/12
K/C chi chí NCTT
622
24.733.130
K/C
31/12
K/C chi phí sử dụng MTC
623
13.840.719
K/C
31/12
K/C chí phí SXC
627
16.499.370
Cộng Nợ TK 154
261.182.635
318.933.944
6.2/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Sản phẩm xây lắp của công ty được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo kỳ báo cáo (quý) căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp thực tế đã thực hiện với chi phí định mức theo mức độ hoàn thành của công việc. Cuối kỳ báo cáo, nếu công trình (HMCT) nào chưa hoàn thành đều coi là SPDD để xác định CPSX dở dang đầu kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của một kỳ được thể hiện trên sổ cái TK 154.
Ví dụ: Với công trình TAQSTƯ thì chi phí thực tế dở dang đầu kỳ là 57.751.309, chi phí thực tế dở dang cuối kỳ là : 72.017.871
6.3/ Tính giá thành sản phẩm
Việc tính giá thành được thực hiện trên Bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình TAQSTƯ được thể hiện theo Mẫu 6.1 dưới đây:
(Mẫu 6.1)
công ty XDCT 56
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế bàn giao
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng chi phí
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng CP trực tiếp
1
Côngtrình TAQSTƯ
206.109.414
24.733.130
13.840.719
244.683.264
16.499.370
261.182.635
57.751.309
72.017.817
246.916.073
Như vậy giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao công trình TAQSTƯ trong tháng 12 là 264.916.073 đồng. Căn cứ vào số liệu này, kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình sang TK 632 - "giá vốn hàng bán" theo định khoản sau:
Nợ TK 632 - TAQSTƯ : 264.916.073
Có TK 154: 264.916.073
Chương III
hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56
I/ nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty
Có thể nói những năm gần đây là thời gian khó khăn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong Khu vực Đông Nam á. Trong hoàn cảnh chung đó, Công ty phải đối mặt với những thử thách vô cùng to lớn trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế thị trường.
- Nhịp độ phát triển kinh tế giảm sút kéo theo các dự án xây dựng giảm, sức mua các sản phẩm công nghiệp, hàng hoá bị chững lại đã làm cho các dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng giảm đáng kể nên việc tìm kiếm giải quyết công việc càng trở nên hết sức khó khăn.
- Việc tìm kiếm các công trình trong cơ chế thị trường dưới hình thức đấu thầu đang diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi người làm công tác quản lý phải hết sức thận trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất nếu không dễ dẫn đến công trình bị thua lỗ. Đây cũng là vấn đề nổi cộm đối với các nhà thầu hiện nay với mục đích mong muốn tìm kiếm việc làm cho đội ngũ công nhân lao động góp phần đẩy mạnh năng lực sản xuất cải thiện đời sống cho toàn công ty
Trước tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã phát huy những tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình, tăng cường tình đoàn kết vượt mọi khó khăn trở ngại đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng công ty, sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị bạn, Công ty đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh quí I năm 2006
Một điều không thể thiếu khi nói đến Công ty là luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm do Tổng công ty giao, Công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm kiếm thêm công trình ngoài theo đúng chức năng, ngành nghề đã đăng ký để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích lũy trong công ty cũng như hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Riêng đối với công tác xây lắp, Công ty luôn thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đảm bảo uy tín chất lượng công trình, đặc biệt các công trình trọng điểm, các công trình đăng ký chất lượng cao, công tác quản lý chất lượng kỹ thuật , mỹ thuật đã được tăng cường và kiểm tra sát sao. Mặt khác, Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư trên cơ sở cân đối khối lượng công việc, mua sắm thêm những thiết bị, dụng cụ để nâng cao năng lực xây lắp. Tuỳ theo quy mô, tính chất loại công trình và những điều kiện cụ thể của từng công trình mà công ty có biện pháp tập trung chỉ đạo thi công dứt điểm từng phần việc, từng hạng mục để đảm bảo tiến độ đã đề ra, đảm bảo thu hồi vốn kịp thời.
Đặc biệt, Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp, đội xây dựng thi công kết hợp với sự quản lý trực tiếp của Ban lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban. Phòng Vật tư có nghĩa vụ cung ứng vật tư cho công trình, phòng kỹ thuật xây lắp, phòng quản lý cơ giới, phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với Bên A.
Đối với mỗi công trình, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưu để thắng thầu. Chính vì thế, quí I năm 2006 mặc dù thiếu vốn, hầu hết các dự án trong các nghành, địa phương mở ra rất hạn chế, lực lượng các nhà thầu lại nhiều, đều trong hoàn cảnh thiếu việc làm nhưng với nỗ lực của mình, Công ty đã trúng thầu nhiều công trình
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán đều có trình độ, tay nghề cao và được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên. Ngoài ra, phòng kế toán công ty còn được trang bị các phương tiện, máy móc tiện nghi như máy vi tính, máy fax, điện thoại,... Chính vì vậy, giữa các bộ phận cả bộ máy kế toán công ty được vận hành đồng bộ, ăn khớp, nhịp nhành, công tác hạch toán luôn có hiệu quả, chính xác, kịp thời, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Mặc dầu vậy, bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Công ty cũng còn có một số những hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp như việc phân bổ khấu hao máy thi công, việc tập hợp chi phí của một số công trình chưa được kịp thời,… Tuy nhiên những hạn chế này do cả nguyên nhân chủ quan và sự ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan.
II/ đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
v Ưu điểm
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 đã hạch toán đúng theo trình tự kế toán thống kê hiện hành
Việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp đúng theo chế độ qui định nói chung và mở đăng ký các tài khoản chi tiết phù hợp với mô hình quản lý của doanh nghiệp
Hình thức sổ sách kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng là thích hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như đặc thù riêng của công ty thi công nhiều công trình phân toán trên các địa bàn khác nhau
v Nhược điểm:
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những ưu điểm nêu trên, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm như sau:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Do đặc thù công ty có nhiều công trình thi công trên các địa bàn ở xa do vậy việc tập hợp chứng từ ban đầu ( Phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn...) nộp về phòng không đúng thời gian qui định ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và kê khai thuế VAT đầu vào với Cục thuế không được kịp thời.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không áp dụng việc trích trước tiền lương nghĩ phép đối với cán bộ công nhân viên mà lương nghĩ phép của cán bộ công nhân viên phát sinh tháng nào thì hạch toán vào chi phí sản xuất tháng đó nên sẽ làm mất cân đối chi phí sản xuất trong từng thời kỳ.
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ở công ty việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng chưa được hợp lý vì công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công lớn không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không.
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Chi phí bảo hành sản phẩm tại công ty được hạch toán khi công trình có chi phí phát sinh mà công ty không lập dự toán trích trước khoản chi phí này, do vậy chi phí sản xuất sẽ biến động bất thường làm cho kết quả sản xuất kinh doanh từng kỳ sẽ không chính xác
- Công tác tính giá thành: Tại công ty xây dựng công trình 56 hiện nay đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình và hạn mục công trình, mà trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hóa hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết, ngoài việc thi công các công trình mới thì công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp các công trình với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn do vậy việc áp dụng phương pháp tính giá thành giãn đơn cũng chưa được thực sự hợp lý
3/ Điều kiện để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Xuất phát từ những ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, để thực hiện tốt hơn nữa cần phát huy ưu điểm là cần thiết nhưng khác phục và sửa chữa nhược điểm cũng phải được tiến hành đồng thời. Bởi vì:
- Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Nếu không tập hợp chứng từ ban đầu kịp thời sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí không được chính xác và công tác kê thuế VAT đầu vào với Cục thuế sẽ bị chậm dẫn đến đơn vị không được khấu trừ thuế gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
- Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Nếu không trích trước tiền lương nghĩ phép của cán bộ công nhân viên mà lương nghĩ phép phát sinh tháng nào hạch toán vào chi phí tháng đó sẽ làm chi phí sản xuất mất cân đối.
- Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của công ty: Nếu việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì chi phí trực tiếp ở công trình nào lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công lớn không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không dẫn đến chi phí máy thi công cho từng công trình không chính xác.
- Công tác hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Nếu Chi phí bảo hành sản phẩm tại công ty được hạch toán khi công trình có chi phí phát sinh mà công ty không lập dự toán trích trước khoản chi phí này thì dẫn đến chi phí sản xuất sẽ biến động bất thường làm cho kết quả sản xuất kinh doanh từng kỳ sẽ không chính xác
- Công tác tính giá thành : Việc áp dung phương pháp tính giá thành giản đơn mà công ty áp dụng đối với một số công trình cải tạo nâng cấp có thời gian thi công ngắn là chưa thực sự hợp lý.
III. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình 56
1. Hạch toán nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của mỗi công trình xây dựng. Do vậy mà việc tập hợp đầy đủ chính xác, kịp thời chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán chi phí sản xuất.
Do yêu cầu của việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng công trình 56 đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình khác nhau nhưng do đặc thù của ngành xây dựng là các công trình thường phân tán ở nhiều địa phương khác nhau và hoạt động sản xuất diễn ra ngay tại công trình, do vậy mà các chi phí sản xuất phát sinh cũng phân tán theo các công trình. Nên việc cập nhật chứng từ không được kịp thời, gây khó khăn cho công tác kế toán.
Hiện tại Công ty có một số công trình ở các tỉnh xa như Tuyên quang, Sơn la, Cao bằng, Hà giang. Thường chứng từ ban đầu (phiếu nhập vật tư, phiếu xuất vật tư...) nộp về phòng chậm, không đúng thời gian quy định dẫn đến có những công trình đã thi công một đến hai tháng mà vẫn chưa tập hợp được chi phí và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng do vậy mà số liệu tập hợp trên bảng chi phí đôi khi không được hợp lý, làm ảnh hưởng đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty.
Do vậy để khắc phục tình trạng này Công ty cũng có thể xem lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có biện pháp như: Nếu đội công trình hoặc xí nghiệp không có một lý do nào chính đáng mà lại không tập hợp được chi phí báo về Công ty thì Công ty có thể ngừng cấp vốn hoặc có biện pháp phạt tiền theo thời gian chậm nộp để nhắc nhở các đội công trình ngoài vấn đề thi công tốt thì vấn đề tập hợp chi phí kịp thời là việc làm cần thiết và là bắt buộc. Đồng thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu người nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có biện pháp kỷ luật để từ đó các cá nhân và đội công trình sẽ chú trọng đến vấn đề này hơn.
2. Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
ở Công ty không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép đối với người lao động dài hạn trong Công ty mà lương phép của công nhân viên thường là phát sinh vào kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó, do vậy chi phí này tuy không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí lương phép, có khi cả quý không có tiền lương phép, có khi lại dồn rất nhiều vào một tháng. Do vậy để khắc phục tình trạng này thì Công ty nên trích trước lương nghỉ phép đối với số công nhân viên trong Công ty và tuỳ theo số lượng công nhân viên có tiêu chuẩn nghỉ phép ở từng xí nghiệp, đội công trình và ở bộ phận quản lý Công ty mà thực hiện việc tính toán trích trước lương nghỉ phép ở từng bộ phận này cho phù hợp với số lượng cán bộ công nhân viên ở đó.
Trích trước lương nghỉ phép:
Nợ TK 142:
Có TK 335:
Tuỳ thực tế phát sinh trong kỳ ở các bộ phận sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 622 (đối với công nhân trực tiếp sản xuất)
Nợ TK 627 (đối với nhân viên quản lý XN, đội công trình)
Nợ TK 623 (đối với công nhân điều khiển máy thi công)
Nợ TK 642 (đối với cán bộ quản lý Công ty)
Có TK 142:
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
ở Công ty xây dựng công trình 56 chi phí sử dụng máy thi công ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Việc tính và tập hợp các chi phát sinh đối với việc sử dụng máy thi công ở từng công trình như Công ty đã tập hợp là hoàn toàn hợp lý ngoại trừ việc tính và phân bổ khấu hao máy thi công.
Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng ở Công ty chưa được hợp lý. Công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công càng lớn, không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không. Do vậy để đảm bảo việc tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành công trình thì Công ty nên phân bổ khấu hao máy thi công như sau:
Hàng tháng đội phụ trách máy thi công phải gửi lịch trình ca máy hoạt động về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng máy của từng công trình. Căn cứ vào ca máy mà các công trình đã sử dụng, Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành phân bổ khấu hao máy thi công cho ca máy và nhân với số ca máy mà công trình đã sử dụng. Còn những máy móc chưa công trình nào sử dụng thì số khấu hao này sẽ tiến hành phân bổ theo yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Có như vậy việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình mới chính xác và đầy đủ.
Ví dụ : Tổng số khấu hao máy thi công phải trích trong tháng 12 là 12.880.000 đồng, nhưng số khấu hao máy thi công đang được sử dụng trong tháng đó chỉ là 11.500.000đ gồm 150 ca, trong đó:
- Công trình TAQSTƯ : 13 ca
- Công trình Hội trường BQP: 15 ca
Ta tiến hành phân bổ như sau :
Phân bổ số KH cho một ca máy
=
Số KH của một
ca máy
12.880.000
150 ca
=
85.867đ
Ta phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình :
Công trình TAQSTƯ : 13 ca x 85.867 = 1.116.271 đồng
Công trình Hội trường BQP: 17 ca x 85.867= 1.459.739 đồng
Số tiền khấu hao máy thi công của các máy không đưa sử dụng trong tháng là 1150.000đ số tiền này sẽ được phân bổ theo chi phí trực tiếp của các công trình (chi phí trực tiếp của các công trình là 3.576.381.431đ ) . Ta tính phân bổ cho các công trình như sau :
=
Hệ số phân bổ KHMTC
1.150.000
3.576.381.431
=
0.000368
Số KHMTC phân bổ cho công trình TAQSTƯ là:
230.842.545 x 0.00368 = 73.870đ
Số KHMTC phân bổ cho công trình Hội trường BQP là:
406.341.949 x 0.00368 = 130.029đ
Tổng số KHMTC phân bổ cho :
Công trình TAQSTƯ: 1116.271 + 73.870 = 1.190.141
Công trình HTBQP: 1.459.739 + 130.029 = 1.589.769
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung :
ở Công ty xây dựng công trình 56 việc quy định và tập hợp các loại chi phí thuộc chi phí sản xuất chung ở Công ty là hoàn toàn đúng với các quy định hiện hành áp dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp như các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công của Công ty . Công ty nên duy trì cách phân loại và tập hợp chi phí sản xuất chung theo cách này để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được cụ thể và chính xác.
5. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, công trình xây lắ:p
Một nội dung nữa liên quan đến chi phí trích trước của công ty đó là các khoản chi phí về bảo hành, bảo trì các công trình, hạng mục công trình.
Cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, có khối lượng lớn, giá trị sử dụng lâu dài, chỉ có thể nhận biết được chất lượng của công trình sau khi bàn giao và đưa vào sử dụng, nên thời hạn bảo hành cũng dài. Vì vậy, việc lập dự phòng về bảo hành công trình xây lắp phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí dự toán trích trước). Hiện tại, Công ty không trích trước các khoản chi phí này do đó khi các khoản chi phí này phát sinh sẽ làm tăng chi phí bất thường và làm giảm lãi trong kỳ của Công ty.
Theo tôi, nhằm giảm bớt và loại bỏ sự bất ổn định của chi phí giữa các kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán nên trích trước chi phí này đối với các công trình, hạng mục công trình.
6. Về công tác tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và giá thành của công trình được xác định theo các khoản mục chi phí. Điều này là hoàn toàn hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết do vậy để tăng lợi nhuận, ngoài việc thi công các công trình mới thì Công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình, với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn hơn, giá trị khối lượmg xây lắp không lớn nên rất thuận tiện cho việc thanh toán dứt điểm, tránh ứ đọng vốn. Với các hợp đồng này, Công ty nên áp dụng việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ, phương pháp tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán.
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng.
Trình tự việc tính giá thành theo các đơn đặt hàng :
Khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi công trình được mở một Bảng tính giá thành.
Hàng tháng căn cứ vào số liệu phản ánh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, kế toán lập Bảng tổng hợp cho tất cả các đơn đặt hàng.
Số liệu từ Bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp trong Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Các đơn đặt hàng này cũng mở sổ chi tiết theo dõi chi phí thực tế phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào các TK621, TK622, TK623, TK627 chi tiết của từng công trình, Kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng (mẫu 01) và được ghi vào Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng (mẫu 02)
Mẫu 01:
Bảng tổng hợp CHI PHí SảN XUấT theo đơn đặt hàng
Yếu tố CP đơn đặt hàng
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
Đơn đặt hàng số..
.....
......
.....
.....
.....
CTr. Bảo tàng Mỹ thuật
.....
.....
....
....
....
Đơn đặt hàng số...
.....
....
....
....
....
CTr. Lý Thường Kiệt
....
....
....
....
....
...............
.......
.......
.........
...........
.........
Mẫu 02:
Bảng tính giá thành sản xuất đơn đặt hàng số
Tháng
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng
1
........
........
........
........
........
2
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
Kết luận
Để đạt kết quả tốt trong việc lĩnh hội kiến thức thì "học luôn đi đôi với hành". Chính vì vậy thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế của học sinh mới ra trường là giai đoạn hết sức quan trọng. Đây là thời gian để sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học trong trường vào công tác thực tế. Giữa thực tế và lý luận có sự khác nhau nhất định, vì vậy cần hiểu sâu hơn, kỹ hơn lý luận, bổ sung những kiến thức chỉ có qua thực tế mới có thể giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ trong công tác sau này.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Quang và sự tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài chính kế toán Công ty xây dựng công trình 56 đã giúp tôi tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tiễn công tác hạch toán và tôi đã hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài:" Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An Binh đoàn 11 - Bộ Quốc Phòng".
Đây là một đề tài khó và phức tạp, đồng thời do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong có được sự chỉ bảo và đóng góp của thầy giáo để tôi có thể tiến bộ hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quang và các cán bộ tại Công ty Xây dựng công trình 56 đã giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này./.
TàI liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình tổ chức hạch toán
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Hệ Kế toán doanh nghiệp
Hệ thống Kế toán doanh nghiệp Xây lắp
Giáo trình Kế toán quản trị
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Chế độ mới về Quản lý đầu tư và xây dựng
- Nhà xuất bản Tài chính ;
Các chuẩn mực Kế toán quốc tế
- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội 2000;
Các Văn bản Pháp quy về Thuế GTGT;
Một số Tạp chí Kế toán.
mục lục
Lời nói đầu
2
Chương I
Một số vấn lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
4
I
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4
II
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
6
1
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
6
2
Giá thành sản phẩm xây lắp.
9
3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sẩn phẩm xây lắp
11
III
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm xây lắp.
12
1
Nguyên tắc, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
12
1.1
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
13
1.1.1
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
13
1.1.2
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
13
1.2
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
14
1.2.1
Đối tượng tính giá thành.
14
1.2.2
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15
2
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
17
3
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
21
4
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
23
5
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
26
6
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
30
7
Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dỏ dang.
32
7.1
Tổng hợp chi phí sản xuất.
32
7.2
Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
32
Chương II
Thực trang hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56.
37
I
đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng công trình 56.
37
1
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
37
2
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
39
3
đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty.
42
II
Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty XDCT 56.
46
1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
46
2
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty.
48
2.1
Chế độ kế toán áp dụng.
48
2.2
Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán và trình tự hạch toán.
48
III
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCT 56.
51
1
Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
51
1.1
Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
51
1.2
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
52
2
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
53
3
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
59
4
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
66
5
Hạch toán chi phí sản xuất chung
71
6
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
76
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình 56
82
I
Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại Công ty
82
II
Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
84
1
ưu điểm
84
2
Nhược điểm
84
3
Điều kiện để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
85
III
Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình 56
86
Kết luận
93
Tài liệu tham khảo
94
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0619.doc