Lời mở đầu
Trong những năm qua bằng việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, có sự quản lý của nhà nước. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội đã đem theo những biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế - xã hội. Điều này đồng nghĩa với sự thay đổi trong tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Có thể nói bước tiến nhảy vọt nàylà yếu tố chủ đạo và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trìn
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước.
Ngành xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đay là ngành chiếm tỷ trọng đầu tư lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước cả về quy mô và chất lượng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả, khắc phục những nhược điểm, khai thác thế mạnh để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những vấn nêu trên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của ngành xây lắp nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề. Qua thời gian thực tế tại Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, BQP) em xin chọn đề tài thực tập tốt nghiệp đó là: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -tại Công ty xây dựng 492
Nội dung của luận văn được chia ra làm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần 2: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp tại công ty xây dựng 492
Phần 3: Hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phâm xây lắp ở Công ty xây dựng 492
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường
I. Chi phí kinh doanh
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hàng hoá được hiểu là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, đẻ tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao, về tư liệu lao đọng và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Từ những lý luận trên ta có thể kết luận răng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hd sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
b. Phân loại chi phí theo yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
c. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời ký khác nhau.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục. Tuy nhiên trong ngành xây lắp do có những đặc điểm và đặc thu riêng của ngành mà phân loại chi phí theo khoản mục còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công.
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây dựng lắp đặt bằng máy như chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật tư, phụ tùng cho máy thi công, tiền lương trực tiếp khoản trích theo lương (19%) cho nhân viên sử dụng máy thi công, khấu hao máy móc thi công, khoản chi khác cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (Trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) Bao gồm luơng nhân viên quản lý đội, khoản trích theo luơng theo tỷ lệ quy định (19%) khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí nguyên vật liệu chung dùng cho quản lý sản xuất chung của đội chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như điện nước, điện thoại, báo...
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gốm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
e. Phân theo cách kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
II. Giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển qua) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu gía thành sản phẩm. Nói cách khác, gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm qua sơ đồ sau
CPSX dở dang đầu kỳ
B
Chi phí phát sinh trong kỳ
D
A Tổng giá thành sản phẩm: C
CPSX dở dang cuối kỳ
Ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành Chí phí SX Chi phí SX Chi phí SX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng gía cả hàng hoá, gía thành sản xuất được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm gía thành xã hội, gía thành cá biệt, còn có khái niệm gía thành công xưởng, gía thành toàn bộ...
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gía thành, Trong các doanh nghiệp xây lắp gía thành được chia thành gía thành dự toán, gía thành kế hoạch, và gía thành thực tế:
- Gía thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. ở các doanh nghiệp xây lắp, gía thành kế hoạch được hiểu là gía thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp treen cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa gía thành kế hoạch và gía thành dự toán.
Gía thành KH = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, gía thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán .
Theo phạm vi phát sinh chi phí, gía thành được chia thành gía thành sản xuất và gía thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế toạn sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xưởng.
- Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng) Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi lá giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí
của sản phẩm = sản xuất của + quản lý + tiêu thụ
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
ở các doanh nghiệp xây lắp do có những đặc thu riêng mà các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ (chi phí bảo hành, sửa chữa công trình) được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy công thức trên được viết lại:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí
của sản phẩm = sản xuất của + quản lý
tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trong đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nọi dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. có thể nói, việc phân chia qua trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đói tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành. Đói tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Trong ngành xây lắp do đặc điểm tổ chức sản xuất phân tán, sản phẩm đơn chiếc được phân chia thành các công trình hay hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình...
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Còn đói tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đói tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
+ Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Còn đói tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tư[ngj hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháo hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm... Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí nêu tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại.
- Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tính cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp khác nhau.
+ Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm haòn thành.
+ Phương pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trinhg sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất
Giá thành sản phẩm bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản phẩm sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
+ Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy cá loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm ốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thàng Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
= x
phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Trong đó
Sản lượng Số lượng Hệ số quy đổi
= S x
Sản phẩm quy đổi sản phẩm loại i sản phẩm loại i
Tổng giá thành Giá trị SP Tổng Giá trị SP
sản xuất của các = dở dang + chi phí sản xuất - dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ phát sdinh trong kỳ cuối kỳ
+ Phương pháp tỷ lệ:
Trong các doang nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành Giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa chi phí
thực tế đơn vị = hoặc định mức đơn vị x thực tế so với chi phí
SP từng loại thực tế sản phẩm từng loại kế hoạch hoặc định mức
+ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá gnuyên liệu ban đầu...
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = SP chính + sản xuất PS - SP phụ - SP chính
SP chính DD đầu kỳ t rong kỳ thu hồi DD cuối kỳ
+ Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
* Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp, do đặc điểm sản phẩm của ngành thường là đơn chiếc (công chình hay hạng mục công trình) độc lập riêng rẽ. Chính vì vậy, chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình (Đối với nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với chi phí chung khi không xác định rõ nó trực tiếp phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào thì sau khi tập hợp xong sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo một tiêu thức lữa chọn).
Công việc tính giá thành đối với các doanh nghiệp trong ngành xây lắp được bắt đầu khi mà các hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành (hay có thể hiểu là tại các điểm dừng kỹ thuật cho phép). Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp; thông thường là phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
- Bước1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản xuất có liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Như chúng ta đã biết ngành xây lắp do có những đặc thu riêng đó là; chu kỳ kinh doanh kéo dài, sản phẩm là đơn chiếc. Chính vì vậy mà phương pháp hạch toán chi phí thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là phương pháp kê khai thường xuyên
1. Hạch toán chi phí nuyên, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó (Trong ngành xây lắp nó chính là công trình, hạng mục công trình). Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu hao Tỷ lệ
cho từng đối tượng = phân bổ của từng đối x phân
(hoặc sản phẩm) tượng (hoặc sản phẩm) bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) =
Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
Có TK 331, 111, 112, 411, 154, 311, 336, 338... (Trường hợp không nhập qua kho nguyên, vật liệu mà xuất dùng trực tiếp).
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ Tk 152 (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 TK 154
TK 151, 152, 331,
111, 112, 311 336... Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo vật liệu trực tiếp
SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 152
Vật liệu không dùng
Hết nhập kho
Sơ đồ 1.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất như lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lương tính vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK335 nhân công trực tiếp
Tiền lương nghỉ phép
lương ngừng việc
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền
lương thực tế của CN trực tiếp
Sơ đồ 2.
3. Hạch toán chi phí máy thi công.
Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thường còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng công việc có quy mô lớn, cần phải sử dụng các máy móc thi công và có thời gian sử dụng lâu dài. nhằm phản ánh chính xác chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình, tránh hiện tượng lẫn lộn, không phân biệt được giữa các loại chi phí trong các khoản mục và để phục vụ cho công tác phân tích, quản lý kinh tế.
Tài khoản 623 được sử dụng trong ngành xây lắp để tập hợp các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy móc thi công như các chi phí vật tư, NVL phục vụ máy móc thi công, chi phi tiền lương trực tiếp, khoản trích theo lương chi nhân viên sử dụng máy móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy móc thi công.
Việc tính toán chi phí sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào tình hình sử dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình không cần thiết phải đầu tư khoản máy móc thi công nhất._. định hoặc trong trường hợp máy móc thi công có ở từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức đội máy thi công riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau hoặc cho tiến hành cho các đơn vị khác thuê máy và cuối kì để tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng đối tượng ( công trình hay hạng mục công trình) theo tiêu thức giờ máy chạy hoặc theo giá dự toán .
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi cồng, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất nguyên, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thêy thế phục vụ cho việc sử dụng máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 111, 152, 153, 331... (Giá thực tế)
- Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sử dụng máy.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 334 (Tiền lương phải trả co công nhân viên sử dụng máy).
- Trích chi phí khấu hao máy thi công.
Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có 214 (Số tiền khấu hao).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 111,152,
153,331 TK 623 TK 154
Vật liệu xuất dùng cho
máy thi công các công trình Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 334
Tiền lương trực tiếp
nhân viên sử dụng máy
Sơ đồ 3
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản phản ánh những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội xây lắp.
Khoản chi phí sản xuất chung trong ngành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các khoản trả lương cho công nhân viên quản lý đội, trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) theo tỷ lệ phần trăm quy định (19%), chi phí NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khâu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý tại công trường và trụ sở các phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài (báo chí, điện, nước...) và các khoản chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung có thể được tính riêng cho từng công trình hạng mục công trình trong trườc hợp xác định được đối tượng trực tiếp chịu chi phí, còn lại nếu không xác định được đối tượng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhất định cho các công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư:
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý chung:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 336,....
- Hàng tháng tính lương phải trả CNV bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 334 (Tiền lương bộ phận quản lý phân xưởng)
- Trích khấu hao cơ bản TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng:
Nợ TK 6274
Có TK 214 (KHCB TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng).
- Tập hợp chi phí VPP, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền:
Nợ 627
Có TK 111, 112, 152, 153, 331...
Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung
TK 334,338. TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên QL phân xưởng
TK 152,153 Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL, công cụ dụng cụ
TK 214..
Khấu hao TSCĐ
TK 142, 335
Chi phí phân bổ, phải trả
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí tiền khác
Sơ đồ 4
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành.
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính được giá thành sản phẩm cuối cùng đòi hỏi phải tập hợp được đầy đủ các khoản mục chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tất cả chi phí tập hợp được phản ánh trên tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thu hồi làm giảm giá thành sản phẩm.
Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tài khoản 154 cuối kỳ có dư nợ (CP SX kinh doanh dở dang cuối kỳ).
Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của công việc của công trình, hạng mục công trình.
Để theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 Giá thành sản xuất (Giá vốn hàng bán).
Cũng giống như tài khoản 154 nó dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc của công trình hạng mục công trình.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị thu hồi làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Bước cuối cùng trong việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để tính giá thành sản phẩm cuối cùng. Trước khi làm được điều này ngay cả đối với doanh nghiệp xây lắp cũng phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tập hợp phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ và tuỳ từng hình thức sổ kế toán nó được tập hợp trên các bảng kê khác nhau. Trong doanh nghiệp xây lắp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được đánh giá dựa trên việc kiểm kê, đánh giá khối lượng xây dựng lắp đặt, gia công thiết bị dở dang.
Ngoài ra do đã nêu ở trên trong doanh nghiệp không có tài khoản 641 mà chỉ có tài khoản 642. Do vậy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng đối tượng sẽ được cộng với chi phí sản xuất chung để tạo ra khoản mục chi phí chung trong giá thành xây lắp, khí đó nó được gọi là giá thành toàn bộ. Giá thành công trình xây lắp khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tính như sau:
Giá thàng Giá thành Chi phí
xây lắp = xây lắp + quản lý
toàn bộ phân xưởng doanh nghiệp
Trong ngành xây lắp do có những diểm đặc thu riêng đó là tồn tại hai khái niệm Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ. Chính điều này nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Với các nhà thầu phụ thì trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm không có gì thay đổi so với trình bày ở trên. Tuy nhiên đối với Nhà thầu chính khi nhận bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành do nhà thầu phụ thi công thi việc xác định và tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành chính bằng giá trị quyết toán của nhà thầu phụ thi công.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
Nợ 632 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình)
Có 111, 112, 311, 331 (Giá trị CT nhà thầu phụ được quyết toán)
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
TK 621. TK 154. TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
Giá thành sản phẩmxây lắp
TK 622
Kết chuyển chi phí NCT2
TK 627 TK 111,112,331...
Kết chuyển chi phí SX chung Giá trị giao khoán
thấu phụ
Sơ đồ 5
Phần 2
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 492 - Tổng công ty xd Trường Sơn.
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân từ Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty được thành lập theo quyết định số 506/TCT- LĐ1 ngày 10 tháng 8 năm 1991 của Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn và quyết định số 047- TM ngày 3/1 năm 1992 của Tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam về giải thể công ty dịch vụ và đời sống thành lập xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Nhiệm vụ được giao khi thành lập xí nghiệp là sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, vận tải hàng hoá. Trụ sở được đóng tại xã Đại Kim huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Thực hiện nghị định 388/ HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp. Bộ quốc phòng ra quyết định số 251/QG-QP về thành lập công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Ngày 26 tháng 6 năm 1994 Bộ quốc phòng ra QĐ số 374/ QĐ-QP bổ sung ngành nghề cho phép xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, kinh doanh vật tư thiết bị. Ngày 4 tháng 4 năm 1996 - Bộ quốc phòng ra quyết định số 506 /QĐ-QP đổi tên thành công ty xây dựng 492. Ngày 8/10/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 1747/QĐ-QP xếp hạng công ty là doanh nghiệp hạng 1. Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định về ban hành điều lệ doanh nghiệp số 121 của Công ty xây dựng 492 đồng thời ra quyết định xếp loại công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế - Quốc phòng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12). Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của cấp trên định hướng phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy mô thích hợp.
Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng thực hiện hai nhiêm vụ là xây dựng kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng. Trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm; Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do Tổng công ty giao cho. Có thể nói việc làm hàng năm của công ty tương đối ổn định và tăng qua các năm. Các khoản nộp ngân sách cho Quốc phòng và Nhà nước và cấp trên đều được thực hiện đầy đủ. Đối với người lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán công nhân viên, từng bước củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng qua các năm
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492.
Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng như của Công ty đó là kinh doanh trong lĩnh vự xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí sắp xếp như sau:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động).
- Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật tư - Xe máy).
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng Chính trị.
- Phòng Hậu cần - Hành chính.
- 6 đội XD trực thuộc.
Sơ đồ bố trí các phòng ban
P. Giám đốc
Chính trị
P. Giám đốc
Kỹ thuật
Giám đốc
Phòng
Kỹ thuật Thi công
Phòng
Kinh tế Kế hoạch
Phòng
Hậu cần Hành chính
Phòng
Kế toán Tài chính
Phòng
Chính trị
Ban
TC-LĐ
Ban
TC-LĐ
Đội XD số 5
Đội XD số 4
Đội XD số 3
Đội XD số 2
Đội XD số 1
Đội XD số 6
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Ban giám đốc:
Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình.
Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
- Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đấu thầu, nhận thầu các công trình.
- Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu tư xây lắp
- Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty.
- Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình
- Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên.
- quản lý biên chê xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân.
Phòng Kỹ thuật - Thi công:
- Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực hiện.
- Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công trình.
- Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội.
- Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán khối lượng thi công công trình thực hiện.
- Tổng hợp khối lượng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật tư, máy các công trình Đội thi công.
- Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy vật tư trong công ty.
Phòng Kế toán - Tài chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn.
- Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham gia thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện.
Phòng chính trị:
- Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công tác đảng.
- Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.
- Thực hiện công tác khen thương đối với những đối tượng có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng Hậu cần - Hành chính:
- Công tác hậu cần, đảm bảo quân lương, quân trang.
- Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc, tiếp khách...
Các đội xây dựng:
Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp.
Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan báo cáo lên công ty.
Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dưới đội như tính lương, tiền thuê công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc...
Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vừ xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc điểm sản phẩm cũng như quy trình công nghệ giống như mọi doanh nghiệp khác kinh doanh trong ngành xây lắp.
III. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty.
1. Hình thức tổ chức kế toán.
Công ty xây dựng 492 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công ty mở sổ sách kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và nét đặc thù của Công ty, có thể thấy tổ chức hạch toán kế toán của Công ty xây dựng 492 mang nặng tính tập trung đó là. Mọi chi phí phát sinh trong ký đều được kế toán đội tập hợp và cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức được hưởng Công ty trực tiếp phê duyệt những chi phí phát sinh đó cho từng Đôị. Từ đó làm nguồn số liệu để kế toán công ty tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi công trình, hạng mục công trình. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh ở dưới đội khi chưa được Công ty phê duyệt và quyết toán thì đều được coi là chi phí chờ phê duyệt.
Sơ đồ tổ chức hạch toán của công ty:
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Báo cáo quỹ hàng ngày
Sổ kế toán chi tiết
Bảng chi tiết phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu số liệu
2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Căn cứ vào chức năng,, nhiệm vụ, đặc thù và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Trợ lý kế toán tổng hợp
Trợ lý kế toán giá thành thanh toán
Trợ lý kế toán vốn bằng tiền
Trợ lý kế toán khác khoản thanh toán NS
Kế toán ở 6 đội sản xuất
Kế toán trưởng:
- Có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông kinh tế và hạch toán kế toán của công ty đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của nhà nước tại công ty kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo tực tiếp của giám đốc sự kiểm tra về nghiệp vụ của kế toán trưởng và cơ quan tài chính cấp trên.
- Chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán tại công ty làm việc tại bất kỳ bộ phận nào.
- Kiêm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, khai thác nguồn vốn kinh phí phục vụ tốt SXKD và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Trợ lý kế toán tổng hợp:
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao và có nhiệm vụ quyền hạn sau.
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng chế độ quy định.
- Giám sát kiểm tra các hoạt động tài chính phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luất chính sách chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng kí trích khấu hao cơ bản hàng tháng, quý phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập bảng theo quy định.
- Thưc hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính kế toán tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý, đúng quy định và thời gian cho cấp trên.
Trợ lý kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị.
- Hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo và gửi báo cáo quyết toán hàng quý hàng tháng theo đúng chế độ quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình hạng mục công trình theo đúng quy định chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời đầy đủ.
- Cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình.
- kiểm tra chế độ kế toán, chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo đúng quy chế quản lý của nhà nước.
Trợ lý kế toán thanh toán ngân sách Nhà nước:
Kết hợp với kế toán ở cấp đội tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đơn vị tham gia thi công công trình.
Hàng quý thanh quyết toán thuế đầu vào của các công trình đội thi công.
Theo dõi nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đóng quân và nơi đơn vị tham gia thi công các công trình.
Kế toán vốn bằng tiền:
- Quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ, tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy đủ kịp thời phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh kịp thời.
Kế toán ở 6 đội sản xuất:
- Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và công ty và được giao quyền hạn độc lập. có trách nhiệm tập hợp toàn bộ chi phí SX đội cho công trình, tính phân bổ chi phí hàng tháng, quý và gửi lên công ty theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành:
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty:
Công ty xây dựng 492 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng 492 đang áp dụng đó là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình có thời gian kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng 492 mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phân thành hai cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty, sau khi nhận thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ khối lượng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty. Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ởở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí phát sinh.
Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát...) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ).
Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai, cấp công ty là TK136 (TK phải thu nội bộ chi tiết theo từng đội) cấp đội là TK 336 (Tài khoản phải trả nội bộ).
Việc tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh đưa lên công ty chờ xét duyệt kế toán cấp đội sử dụng tài khoản 136 (Chi phí chờ phê duyệt), tài khoản này có ba tài khoản cấp 3 là: TK1361 (Chi phí NVL trực tiếp), TK1362 (Chi phí sản xuất chung), TK1363 (Chi phí sử dụng máy thi công). Đối với chi phí nhân công khi tập hợp cấp đội sử dụng tài khoản 334 (Phải trả công nhân viên), tuy nhiên ở cấp đội khi cấp lương, tập hợp vào bên nợ TK 334 chỉ coi là khoản ứng lương. Chính vì vậy mà tài khoản 334 ở cấp đội cuối tháng có dư nợ (Chi phí tiền lương chờ phê duyệt).
Cấp công ty tiến hành phê duyệt, quyết toán các khoản chi phí hợp lý và sau đó tập hợp vào các tài khoản chi phí TK 621, TK 622, TK 623, TK 627.
a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
* Cấp đội xây dựng:
Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán.
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ gia....
Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp hàng tháng ở dưới các đội SX kế toán đội tiến hành tập hợp và ghi bút toán như sau:
TH1: Xuất NVL qua kho.
Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt)
Có TK 152,153.
TH2: Xuất thẳng NVL không qua kho.
Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt)
Có TK 111,112,331,331,336.
Cuối mỗi quý kế toán lập bảng kê tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ cuả tài khoản 1361 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), có kèm theo chứng từ gốc đề nghị các phòng ban chức năng của Công ty quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Khi được Công ty phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán đội tiến hàng định khoản:
Nợ TK 336 (Số được phê duyệt)
Có TK 1361 (Chi tiết theo từng công trình)
* Cấp công ty:
Cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức vật tư đội được hưởng (theo từng công trình, hạng mục công trình), đã được Ban vật tư tính toán dựa trên khối lượng công việc thực tế hoàn thành (có các biên bản nghiệm thu khối lượng nội bộ giữa Đội thi công và Công ty) và quyết định phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp của Giám đốc Công ty. Phòng Kế toán tài chính sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tiến hành định khoản:
Nợ:TK 6211 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình).
Có:TK 136 (Chi phí NVL được phê duyệt).
Sơ đồ hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Cấp Đội sản xuất:
TK 111,141,331 TK 1361 TK 336
Giá trị NVL trực tiếp
Xuất trực tiếp Tổng số CP NVL trực tiếp
được phê duyệt
TK 152,153
Giá trị NVL trực tiếp
Xuất qua kho
TK 336
Công ty cấp NVL xuất
dùng trực tiếp
Các khoản giám CP NVL trực tiếp
* Cấp Công ty:
TK 136 TK 621 TK 154
Giá trị NVL trực tiếp Kết chuyển CP
được duyệt quyết toán NVL trực tiếp
Số giảm quyết toán
CP NVL trực tiếp
Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty xây dựng 492 được mô tả trong quý IV năm 2000 như sau.
* Cấp Đội:
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp xuất nguyên, vật liệu trực tiếp từng công trình như sau:
Công ty XD 492 Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Đội XD số 5 Quý 4/2000
Chứng từ
Tên vật tư
Tổng số
Tên công trình
Số
Ngày
Đường Đồng Đăng Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
157
01/10
Xuất đá hộc
457.326.120
311.458.412
...
158
01/10
Xuất đá thải
169.555.323
110.562.404
...
159
03/10
Xuất đá răm
98.525.740
98525740
...
160
10/10
Xuất nhựa đường
255.450.711
255.450.711
...
.......
........
Tổng cộng
2.717.286.180
1.350.687.120
.......
Ngày 31/12/2000
Chỉ huy CT Người lập
Kế toán căn cứ vào bảng kê xuất vật tư, kèm theo chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ:
Đơn vị: Đội XD số 5 Chứng từ ghi sổ Số: 145
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng hợp xuất vật tư Q4/2000 CT ĐĐăng
1361
01
01/10
Hoàn ứng tiền mua v.tư cho các đối tượng
141
350.450.748
02
01/10
Xuất kho nguyên vật liệu
152
445.555.221
02
01/10
Mua đá trực tiếp của người cung ứng
331
554.681.151
Cộng
1.350.687.120
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Người lập Kế toán
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 05, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
135
05/12
2.911.953.386
.........
.........
.........
145
31/12
1.350.687.120
...
...
........
...
...
........
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 1361
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư tháng 11 chuyển qua
xxxxxxx
01/12
128
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
145
31/12
Tổng hợp xuất vtư CT ĐĐăng
141,152, 331
1.350.687.120
31/12
150
31/12
Quyết toán CP v.tư CT ĐĐăng
336
1.350.687.120
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
xxxxx
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1361, 152, 141, 331...
* Cấp Công ty:
Cuối quý Đội tập hợp toán bộ chi phí NVL phát sinh trong kỳ đề nghị Công ty phê duyệt quyết toán. Sau khi được các phòng ban phê duyệt định mức vật tư quý 4/2000 của Đội 5 kế toán công ty tiến hành ghi sổ, trình tự như sau:
Tổng số chi phí NVL phát sinh trong quý 4/2000 CT Đường Đồng Đăng Lạng Sơn là: 1.350.687.120đ.
Đơn vị: Công ty XD 492 Chứng từ ghi sổ Số: 550
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
02
31/12
Tổng hợp quyết toán vật tư Q4/2000
621
1365
1.350. 687.120
Công trình Đường Đồng Đăng
Cộng
1.350.687.120
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi đã lập xong chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi số theo trình tự quy định:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 20, tháng 12/2000
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
Số hiệu
Ngày, tháng
335
10/12
12.456.379.410
.........
.........
.........
550
31/12
1.350.687.120
...
...
........
...
...
........
Cộng
xxxxxxxx
Cộng
Sổ cái
Tên tài khoản: CP NVL trực tiếp Số hiệu TK 621
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
01/12
.....
...
...
...
...
31/12
550
31/12
Tổng hợp Qtoán vtư CT đường Đồng Đăng
1365
1.350.687.120
31/12
617
31/12
Tập hợp CP NVL quý 4/2000
CT đường Đồng Đăng
154
1.350.687.120
Cộng số phát sinh
xxxxx
xxxxx
Số luỹ kế
xxxxx
xxxxx
Số dư đến 31/12/2000
Sau đó kế toán lần lượt vào các sổ chi tiết các tài khoản phát sinh trong kỳ như: 1365, 154, 621...
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại công ty xây dựng 492 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí công trình, do đó vấn đề đặt ra với công ty là phải hạch toán đúng, đủ và kịp thời nhằm thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào nghị định 28/CP của chính phủ thông tư số 3092 /QP của bộ quốc phòng mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Ngoài ra do đặc điểm tổ chức._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0156.doc