Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản lý doanh nghiệp đó là làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm sau tăng cao hơn năm trước, không những đủ bù đắp chi phí bỏ ra mà còn phải có tích luỹ, đảm bảo quá trình tái sản xuất. Đối với doanh nghiệp (DN) xây dựng cơ bản nói riêng thì hiệu quả kinh doanh càng là vấn đề sống còn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà thực trạng đấu thầu với giá trúng thầu quá thấp, lãi vay ngân hàng

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày càng có xu hướng tăng lên trong khi đó nguồn vốn thanh toán lại vô cùng chậm trễ. Để DN có thể tồn tại và phát triển được thì không những DN xây dựng cơ bản mà tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh đều phải không ngừng cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến, giảm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh,... bằng mọi biện pháp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Chính vì thế, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp đầu tiên thiết thực nhất của DN, không những giúp DN có thể hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà còn có thể giúp DN định ra được giá đấu thầu phù hợp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận, thực tiễn tại Công ty cầu 12, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em chọn đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12". để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi nghiên cứu, chuyên đề chỉ đi sâu tìm hiểu cách hạch toán chi phí sản xuất cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của công ty là thi công xây dựng Cầu. Mục đích của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp vào việc nghiên cứu thực tiễn công tác này tại Công ty Cầu 12. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần : Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 12. Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 12 . Phần I Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp I. Đặc trưng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng cầu nói riêng 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Trong xây dựng cơ bản thì xây dựng cầu vẫn được coi là chủ lực bởi tính phức tạp về nhiều mặt của nó. Mỗi một công trình cầu không những có giá trị về mặt kỹ thuật, mỹ thuật và giao thông mà còn có ý nghĩa kinh tế rất lớn đồng thời nó cũng thể hiện trình độ phát triển hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật của một quốc gia. Cũng như những sản phẩm xây dựng khác, sản phẩm cầu là sản phẩm xây dựng mang tính độc lập tương đối, mỗi công trình cầu được xây dựng theo thiết kế, kỹ thuật và giá trị dự toán riêng. Mặt khác giá bán sản phẩm cầu lại được xác định từ trước khi sản phẩm được sản xuất và không hoàn toàn tuân theo qui luật cung cầu như những hàng hoá thông thường khác vì thế tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Quá trình thi công xây dựng cầu được chia thành nhiều giai đoạn phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp và kỹ thuật của từng công trình. Các công trình cầu đều được tiến hành thi công theo hợp đồng kinh tế và thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, quá trình thi công phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách hàng và phải tuân thủ theo những qui định nghiêm ngặt về xây dựng cơ bản cũng như là tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Vì thế những đặc điểm đó cũng có tác động lớn tới công tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp. 2. Sự cần thiết và yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm bảo xác định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị, yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính được giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng được các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức của đơn vị. - Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tượng và phương pháp đã xác định trên sổ sách kế toán. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu xây dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng được giá thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành. Đồng thời phải bảo đảm sản xuất kinh doanh có lãi, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng có thể giảm bớt được vốn lưu động vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm phụ. Bởi vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành khoa học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ chi phí sản xuất cho công trình XDCB hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu cần thiết cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm II. bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp và phân loại chi phí. 1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp của các yếu tố cơ bản đó là đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động( biểu hiện cụ thể là hao phí của lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động( Biểu hiện là hao phí của lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời hoạt động là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đêù được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Thức chất đây là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của yếu tố sản xuất vào đối tượng được tính giá Đối với chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng được hiểu như trên, song nó được thể hiện rõ hơn theo công thức sau GXL = C + V + m Trong đó : GXL : Là giá trị của sản phẩm xây lắp C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo sản phẩm xây lắp V : Là hao phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình xây dựng m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm Các khoản chi như tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả vay quá hạn thanh toán …. Không đưựoc coi là chi phí sản xuất 1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý nên việc quản lý chi phí không dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phảI căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm travà phân tích chi phí sản xuất phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất, tính giá thành của sản phẩm xây lắp. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa họcvà thống nhất không những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự tồn tạI và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Việc phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được thực hiện theo tiêu thức sau a. Phân loại theo yếu tố chi phí:( Theo nội dung kinh tế và hình thái chi phí) Để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, thì những chi phí có chung tính chất kế toán được xếp chung vào một yếu tố, không tính đến nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép, ... Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất Chi phí nhiên liệu động lực như xăng, dầu, mỡ, ... Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, CN quản lý sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua dịch vụ phục vụ cho thi công. Chi phí khác bằng tiền. b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây lắp. õ Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trực tiếp có liên quan tới việc hình thành các khối lượng công tác xây lắp của các công trình gồm: + Chi phí nguyên vật liệu: là tất cả những chi phí về nguyên liệu để cấu thành nên thực thể công trình. + Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp thưởng và các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để hoàn thành các khối lượng công tác xây lắp công trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi phí lương công nhân điều khiển máy,.... õ Chi phí sản xuất chung: Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động quản lý chung của đội, công trường xây dựng gồm tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của CN quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan hoạt động của đội. Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo tính chất, phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm,... Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn công ty trong thời kỳ nhất định. 2. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 2.1. Khái niệm giá thành xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống, hao phí và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra liên quan đến khối lượng công trình xây dựng và lắp đặt đã hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị dự toán riêng và quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo. Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng được xác định theo tài liệu thiết kế và đơn giá xây dựng cơ bản. 2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp a. Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp: Là giá thành công tác xây lắp được xác định dựa trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt (thiết kế thi công, thiết kế kỹ thuật thi công), các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán trước thuế - Thu nhập chịu thuế tính trước Giá trị dự toán gồm chi phí dự toán, lãi và thuế. Giá trị dự toán được lập căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công theo thông tư số 01/1999/TT -BXD ngày 16/04/1999 về hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và mức thuế thu nhập doanh nghiệp. b. Giá thành kế hoạch xây lắp : Chỉ tiêu này do các doanh nghiệp xây lắp đặt ra, trên cơ sở các biện pháp tổ chức thi công của doanh nghiệp đó và làm cơ sở để xác định các biện pháp hạ giá thành công trình. Tổng hợp các biện pháp hạ giá thành của doanh nghiệp chính là mức hạ giá thành. Mức hạ giá thành này cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với giá thành kế hoạchvà được biểu hiện qua công thức: Giá Giá Mức hạ thành = thành - giá thành kế hoạch dự toán dự toán. c. Giá thành thực tế xây lắp: Giá thành thực tế xây lắp là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền được tổng hợp từ thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp từ khi bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành, bàn giao, thanh toán công trình. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể bao gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và các khoản phát sinh như mất mát hao hụt vật tư, lãng phí nguyên vật liệu,... do nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp. Giữa ba loại giá thành trên có mối quan hệ nhất định: Về mặt lượng, giữa chúng có mối quan hệ như sau: Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ Giá thành thực tế. Về mặt chất, chỉ có giá thành thực tế là phản ánh tương đối chính xác các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp xây dựng bỏ ra liên quan đến khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Giá thành thực tế cũng là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn giá thành dự toán và giá thành kế hoạch chỉ là công cụ sử dụng cho đấu thầu, giao khoán và lập kế hoạch hạ giá thành công trình. III. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp, kế toán phải xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp đặc điểm hoạt động và quản lý của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để tổ chức công tác ghi chép, tập hợp chứng từ, mở sổ chi tiết, tổng hợp số liệu tính giá thành. Đối với doanh nghiệp xây dựng, do đặc trưng kỹ thuật thi công tổ chức sản xuất riêng nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất thường xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng đơn đặt hàng. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp này sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp được ở bên nợ các TK 621, 622, 623, 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng công trình). TK 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất dở dang của các công trình đầu và cuối kỳ. b.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631-Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí, TK 154-Chi phí SXKDDD chỉ để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. + Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc xác định chi phí nguyên liệu vật liệu xuất dùng trong kì căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ: Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu xuất dùng tồn đầu kì nhập trong kì tồn cuối kì 3. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng. Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành thì thủ kho cùng kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tượng hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Giá trị NVL xuất cho sản xuất trong kỳ - Giá trị NVL chưa sử dụng - Giá trị NVL, phế liệu thu hồi Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ gốc xuất vật liệu như: phiếu xuất vật tư, thẻ kho (nếu cần) Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính xác và hạ giá thành sản phẩm. b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán vào Tài khoản 622 trong xây dựng cơ bản gồm: tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp, thưởng thường xuyên của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí nhân công được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí nhân công theo tiêu thức thích hợp (như định mức tiền lương của mỗi công trình, theo hệ số tỷ lệ với khối lượng xây dựng hoàn thành). Trong xây dựng cơ bản áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là lương thời gian và lương khoán. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công căn cứ vào “ Bảng chấm công”, “Bảng thanh toán lương”, “ Phiếu báo làm thêm giờ”,.... c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là một loại máy đặc trưng trong ngành xây dựng, đóng vai trò là TSCĐ và được sử dụng trực tiếp vào việc thực hiện các khối lượng xây lắp như: cần cẩu, máy khoan, máy trộn bê tông,... Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 bao gồm 6 tài khoản cấp 2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc giao máy thi công cho các đội thi công hoặc thuê máy thi công. TK sử dụng là TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công + Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy thi công thì có thể tổ chức hạch toán kế toán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận. + Trường hợp đơn vị có máy và tự tổ chức thi công, không phân cấp hạch toán đối với đội máy thi công thì kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. + Đối với đơn vị đi thuê máy thi công: Chi phí thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển máy và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị thuê khoản tiền theo quy định của hợp đồng. d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý và phục vụ chung cho đội công trình ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Trong xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên đội công trình gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội và các khoản trích như BHXH, BHYT, KFCĐ + Chi phí dùng chung cho đội như: sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, các chi phí vật liệu cho quản lý đội (giấy bút, văn phòng phẩm,...) chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng chung cho đội như bàn ghế, tủ, ... + Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị,... + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí về sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại,.... phục vụ thi công công trình và quản lý đội. + Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách giao dịch,... Khoản mục chi phí này thường được tập hợp riêng theo từng đội công trình và đưa thẳng vào giá thành công trình đội thi công. Nếu khoản mục này liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp (phân bổ theo định mức, theo thời gian làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất) IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đơn chiếc thì từng loại sản phẩm hoàn thành, từng công trình, hạng mục công trình là một đối tượng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành có thể trùng nhau, có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng do tổ chức sản xuất đơn chiếc, qui mô sản xuất lớn, chu kì sản xuất dài nên kỳ tính giá thành thích hợp là vào cuối mỗi quí hoặc là khi công trình hoàn thành bàn giao (tùy theo yêu cầu quản lý và điều kiện cam kết thanh quyết toán trong hợp đồng thi công). 2. Kiểm kê trị giá sản phẩm xây lắp dở dang. Trước khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Trong xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất, xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, khối lượng công việc đã hoàn thành vào giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ * Chi phí của KLXL DD cuối kỳ theo dự toán Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán + Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ * Giá trị của KLXL DD cuối kỳ theo dự toán Giá trị của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán + Giá trị của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán c. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ * Giá trị của KLXL DD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD tính theo mức độ hoàn thành 3. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong kinh doanh xây lắp a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi thời kỳ báo cáo và tính toán đơn giản, thực hiện dễ dàng. Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá (C) là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành (Z) tương ứng trong kỳ. Công thức : Z = C Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không cố định mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cần phải tính giá thành thực tế của khối lượng bàn giao Công thức: Z = C + (DđK - DCK) DDK : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ DCK : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ C : Chi phí tập hợp trong kỳ b. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng đối với xí nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì phảI tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan tới đơn đặt hàng Công thức: ZH = di * di: giá dự toán của hạng mục thứ i ZH : là giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i C : là tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành C1 + C2 + ...+ Ci + DdK - DcK C1, C2 , ... Ci : Chi phí xây lắp các giai đoạn DđK , DcK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong xây lắp Phương thức khoán là phương thức phổ biến được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp phương thức này phù hợp với nền kinh tế thị trường các đơn vị nhận khoán là các đội sản xuất thuộc doanh nghiệp, công ty, Trong đó việc tiến hành khoán có thể khoán theo từng phần việc( theo từng khoản mục chi phí, hoặc khoán toàn bộ, khoán trọn gói cho đến lúc quyết toán công trình Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể khi thực hiện khoán phải lập hợp đồng giao khoán cụ thể khi bàn giao phải có biên bản thanh lý hợp đồng a. Tại đơn vị giao khoán xây lắp: Khi tạm ứng vật tư tiền vốn cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 141 Có TK 111, 112..(Vật tư tiền vốn giao người nhận khoán) Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào bảng kê khai tạm ứng và khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Nợ TK 621, 622,623,627 Có TK 141 Trường hợp nếu phải chi thêm cho người tạm ứng Nợ TK 141 Có TK 111, 112 Trường hợp giá trị xây lắp nhỏ hơn số đã tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ thu hồi thêm khoản phải thu đối với người tạm ứng Nợ TK 1388 Khối lượng < Số đã tạm ứng Nợ TK 111,112 Có TK 141( chi tiết người nhận khoán) b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính Các quan hệ thanh toán với đơn vị nhận khoán được hạch toán trên TK 136 Khi tạm ứng vật tư tiền vốn cho đơn vị nhận khoán Nợ TK 136(1368) Có TK 152, 111, 112 Khi nhận khối lượng xây lắp của đơn vị nhận khoán bàn giao Nợ TK 154 Giá khoán nội bộ Nợ TK 133 Có TK 136 Chi tiết đơn vị nhận khoán Trường hợp có chênh lệch giữa giá trị khối lượng xây lắp và số tạm ứng thì số chênh lệch đó cũng được phản ánh Giá trị khối lượng bàn giao > số đã tạm ứng Nợ TK 136 Có TK 111, 112 Ngược lại: Giá trị khối lượng xây lắp < Số đã tạm ứng Nợ TK 1368, 111 , 112 Có TK 136 Phần II thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 12 I. Khái quát chung về Công ty cầu 12 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cầu 12 Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải. Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12.Viết tắt là CC12. Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng, Gia Lâm - Hà Nội. Tiền thân của Công ty cầu 12 là một đội cầu chủ lực chỉ có 46 người mang tên là đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn. Đến ngày 17/8/2002 Công ty cầu 12 ra đời vừa tròn 50 năm tuổi. Trải qua hơn 1 nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành đến nay công ty Cầu 12 đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt chiếc cầu lớn nhỏ với tổng chiều dài hơn 68.850 mét, được áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải pháp đã có ở Việt nam. Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã được nhà nước tặng thưởng 53 huân, huy chương các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 3 lần được tuyên dương đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997), năm 2002 đơn vị đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Những năm gần đây, công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh, hợp tác liên doanh với một số hãng, công ty nước ngoài để tham gia đấu thầu và thi công một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thi công xây dựng các công trình cầu, cống, cảng sông, cảng biển, một số công trình dân dụng. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, CC12 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, những công trình hoàn thành nghiệm thu đã được đánh giá cao về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo đời sống cho 1.258 CBNV trong công ty, thu nhập bình quân trên 1.000.000đ/ người /tháng. Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty._. thể hiện qua các chỉ tiêu sau (Bảng số 1) 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 3.1.Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh CC12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: - Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng trên khắp cả nước. - Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường kéo dài 1 đến 3 năm. - Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. Bảng số 1: Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Giá trị tổng sản lượng 125.000 195.000 218.000 245.000 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.116 24.000 24.000 28.022 3 Doanh thu 114.487 135.420 186.434 266.591 4 Nộp ngân sách NN 4.760 2.113 7.857 17.000 5 Lợi nhuận trước thuế 1.695 2.500 3.500 3.957 3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến (sơ đồ 1) - Hệ thống phòng ban chức năng bao gồm: * Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng tìm kiếm thị trường , trực tiếp làm hồ sơ đấu thầu, thiết kế tổ chức thi công, chỉ đạo thi công... Hướng dẫn tập hợp hồ sơ hoàn công các công trình , đo đạc phục vụ thi công , soạn thảo chương trình học tập nâng bậc công nhân. * Phòng quản lý thiết bị: Tổng kết và đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Lập kế hoạch sử dụng máy thi công theo từng giai đoạn, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đáp ứng nhu cầu thiết bị cho các công trình. * Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quí, năm, lập dự thảo hợp đồng kinh tế với các B phụ, làm thủ tục nghiệm thu thanh toán, chỉnh lý dự toán, quyết toán hợp đồng với Bên A và lập báo cáo thống kê. * Phòng Vật tư: Mua sắm vật tư theo kế hoạch SXKD, theo dõi vật tư về mặt hiện vật, xác định mức tiêu hao, lập thống kê báo cáo định kỳ, tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. * Phòng Tổ chức cán bộ: Phụ trách vấn đề liên quan đến tổ chức sắp xếp cán bộ, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, phụ trách công tác định mức lao động, quản lí quỹ lương giao khoán, phụ trách công tác bảo hiểm, ốm đau, thai sản, nghỉ chế độ. * Phòng an toàn lao động: Trang bị phòng hộ lao động cho các công trường, thường xuyên hưỡng dẫn các quy chế đảm bảo an toàn cho người lao động. * Phòng Tài chính kế toán: Tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch SXKD, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định định mức nhu cầu vốn lưu động hàng năm, phối hợp nghiệm thu, bàn giao công trình, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. * Phòng Hành chính quản trị: Quản lý sử dụng con dấu, tiếp nhận công văn, giấy tờ, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng. Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước và trong cùng một thời gian công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau, để đáp ứng được yêu cầu thi công công ty có các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Miền Trung đặt tại TP Đà Nẵng - Đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị của công ty. Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của công ty Xưởng gia công cơ khí: Chuyên gia công, chế sửa vật tư thi công. Có 16 đội công trình có tên từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. (Xem sơ đồ 1) Ban Giám đốc Các chi nhánh và các đội trực thuộc Các phòng ban chức năng Chi nhánh Miền Nam Phòng kỹ thuật thi công Phòng Quản lý thiết bị Chi nhánh Miền Trung Phòng vật tư Đội thi công cơ giới Phòng Tài Chính kế toán Xưởng gia công cơ khí Phòng kinh tế kế hoạch Xưởng sửa chữa Phòng tổ chức cán bộ lao động Các Đội thi công từ đội 1 đến đội 16 Phòng an toàn lao động Phòng hành chính quản trị Sơ đồ 1- Bộ máy quản lý của Công ty cầu 12 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty cầu 12 Bộ máy kế toán áp dụng ở công ty theo hình thức tập trung, mọi chứng từ đều được gửi về phòng kế toán của công ty và hạch toán tập trung tại phòng kế toán công ty. Hình thức sổ kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức Nhật ký chung Bộ máy kế toán ở Công ty Cầu 12 bao gồm: Kế toán trưởng: Theo dõi chung tình hình tài chính của Công ty, bao quát các bộ phận kế toán nghiệp vụ. Phó phòng kiêm kê toán thanh toán vốn: Kết hợp cung kế toán trưởng theo dõi và thanh toán vốn các công trình. Kế toán công nợ, TSCĐ: Theo dõi công nợ khách hàng tại Công ty, tình hình tăng giảm tài sản cố định. Kế toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh toàn Công ty theo từng giai đoạn (quý, năm…) Kế toán giao dịch ngân hàng: Theo dõi tiền vay, trả nợ ngân hàng, thanh toán Quốc tế. Kế toán thuế: Theo dõi tình hình kê khai thuê tại Công ty và các công trường, lên biểu báo cáo thuế hàng tháng, cân đối số thuế phải nộp, số được khấu trừ, số còn phải nộp trong kỳ. Kế toán tổng hợp và tính giá thành: Theo dõi cấp phát các đơn vị trong đinhj mức giao khoán, tính giá thành toàn công ty và các công trường cụ thể. Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, đối chiếu vật tư cấp cho các công trường theo từng quý. Thủ quỹ kiêm kê toán BHXH: Theo dõi thu chi tiền mặt, tính công ốm đau toàn Công ty. Kế toán trưởng Kế toán công nợ, TSCĐ Kế toán tập hợp chi phí Kế toán tổng hợp và tính GT Kế toán thuế Kế toán thanh toán vốn Kế toán giao dịch NH Kế toán vật tư Thủ quỹ kiêm KT bảo hiểm Nhân viên kế toán ở các đội, chi nhánh trực thuộc Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán công ty cầu 12 Sơ đồ 3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ công ty Kế toán tổng hợp Kế toán đội Báo cáo quyết toán quí, năm (Chứng từ gốc) Báo cáo quyết toán Đối chiếu công nợ toàn công ty TM, vật tư Kế toán chi tiết Bảng cân đối PS Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập định kỳ 3 tháng một lần bao gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT công ty áp dụng là phương pháp khấu trừ. III. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp ở công ty cầu 12 A. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty Cầu 12 Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành, Công ty Cầu 12 phân chia mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình thành các khoản mục chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu: thường chiếm 60%-70% + Chi phí nhân công trực tiếp: thường chiếm 10%-15%. Và phần còn lại là chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công. 2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, Công ty cầu 12 đối tượng kế toán chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Để minh hoạ đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành và quá trình hạch toán chi phí. Trong chuyên đề này đề cập toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình cầu Cẩm Lệ quý 1/2002. Công trình khởi công từ ngày 02/01/2001 và hoàn thành bàn giao chính thức ngày 29/04/2002. 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty Cầu 12 . 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty cầu 12: CFNVLTT ở Công ty Cầu 12 bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như: thép, xi măng,.... Chi phí vật liệu phụ như que hàn, phụ gia, .... Chi phí vật tư kết cấu như vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn ,... Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu là: Hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của nông dân trực tiếp sản xuất, phiếu xuất kho, và các giấy tờ có liên quan khác. c. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan như TK 1362, TK 154,... Tương ứng kế toán sử dụng các sổ cái và sổ chi tiết TK 621, TK 136, ... sổ Nhật ký chung, d. Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với phần vật tư công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ hạch toán được tính theo giá bình quân gia quyền. Đối với phần vật tư công trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh. Giá trị NVLTT của công trình, HMCT trong kỳ = Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ - Giá trị NVL xuất cho các mục đích khác ngoài thi công CT - - Giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ e. Phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp Công ty Cầu 12, do đặc thù quản lý có giao khoán tới các đội, công trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được giao khoán. Hàng tháng, quí, căn cứ vào bản giao khoán và kế hoạch sản xuất quí, khi có nhu cầu, công ty sẽ xuất một số vật tư đặc chủng đã hợp đồng trong bản giao khoán để công trường tiến hành thi công xây dựng. Việc này do phòng vật tư đảm nhiệm từ khâu lên kế hoạch, tìm nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua vật tư, kiểm tra và nhận vật tư đến khâu viết phiếu xuất kho giao cho các công trường thi công. Định kỳ hàng tháng, nhân viên phòng vật tư kết hợp cùng với kế toán vật tư đối chiếu, giao nhận các tài liệu liên quan đến nhập xuất vật tư như hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư. Sau khi đã kiểm tra đầy đủ tính hợp lý của chứng từ, kế toán vật tư nhận và nhập vào máy để máy tính xử lý đưa ra các bảng biểu, sổ chi tiết và bảng đơn giá các loại vật tư xuất kho trong quý. Để hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình, kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho của kho công ty, các biên bản giao nhận vật tư giữa nhân viên vật tư công ty và công trường,... và các tài liệu khác với bút toán hạch toán ghi nợ TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết cho từng công trình) và ghi có TK 152, 153. Cần lưu ý rằng vì công ty áp dụng phương pháp tính giá vật tư xuất kho là phương pháp tính giá bình quân gia quyền nên đến cuối quý hạch toán mới có giá xuất kho thực tế cho phần vật tư công ty xuất cho các đội, công trình. Toàn bộ việc tính giá vật tư xuất kho do phần mềm máy tính đảm nhận. Căn cứ vào kết quả tính toán của máy, cuối mỗi qúi kế toán vật tư lên được các bảng biểu, sổ theo dõi vật tư cần thiết. Đối với đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho liên 3 của phòng vật tư công ty và số lượng vật tư thực tế, kế toán và thủ kho công trường lập biên bản giao nhận vật tư, phiếu nhập kho và nhập số vật tư này vào kho công trường. Khi nhập và xuất kho đối với phần vật tư do công ty cấp, trên thẻ kho và phiếu nhập, xuất kho chỉ thể hiện về mặt số lượng, chủng loại vật tư. Đến cuối quý, kế toán công trường sẽ nhận được bảng tổng hợp hàng xuất các loại vật tư công trường đã nhận của công ty từ phòng kế toán công ty gửi vào. Kế toán công trường căn cứ vào tài liệu này để đối chiếu số lượng các loại vật tư nhận của công ty trong quý và nhập giá trị vào bảng kê nhập xuất tồn vật tư của quý đó. Cụ thể, giá trị vật tư công ty cấp cho công trường cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2002 được hạch toán ghi nợ TK 1362-Phải thu nội bộ (cầu Cẩm Lệ) và ghi có TK 152- Nguyên liệu vật liệu với giá trị là 146.097.252 (xem Mẫu số 1- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư Q1/2002 cầu Cẩm lệ và Mẫu số 2- sổ chi tiết TK 1362- Phải thu nội bộ-cầu Cẩm Lệ) Mẫu số 1 Tổng hợp nhập xuất vật tư đến 31 tháng 03 năm 2002 Công trường Cầu cẩm lệ - Thành phố Đà nẵng STT Danh mục vật tư đvt tồn dầu kỳ Nhập trong kỳ xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ s.lượng t.tiền s.lượng t.tiền s.lượng t.tiền s.lượng t.tiền I Vật liệu chính 22,695,709 - 22,695,709 - 1 ….. …. …… ….. … …. ….. ….. 2 Thép phi 10A2 Kg 5,254 22,695,709 5,254 22,695,709 - - II Vật liệu phụ - 1,614,000 123 1,614,000 - 1 …… …. 2 Dầu công nghiệp ENERGOL HLP68 Lít - - 123.00 1,614,000 123.00 1,614,000 - - III Công cụ ,dụng cụ 65,486,398 - 1,350,000 - 1 ……. - 2 Máy Makita cái 1.00 1,350,000 1.00 1,350,000 - - tổng cộng 342,548,161 544,375,310 924,041,852 - Phụ ghi: Tổng nhập trong kỳ: 544,375,310 Tổng xuất trong kỳ 924,041,852 - Nhập công ty: 146,097,252 - Xuất giá thành công trình : 924,041,852 - Nhập công nợ 346,120,498 - Nhập thu hồi 52,157,560 Mẫu số 2 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sổ chi tiết công nợ Tài khoản 1362-Phải thu nội bộ Khách hàng: Công trường Cỗu Cẩm Lệ (PTNB44) Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Dư nợ đầu kỳ: 251,789,654 Chứng từ Diễn giải Tkdu Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 16/02/2002 PX 04 Xuất vật tư CT Cẩm lệ 1521 146,097,252 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm Lệ xuất vật tư báo nợ CT cầu Tuần 1362 72,741,546 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi trả tiền lương quí 1/2002 334 128,405,600 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền mặt Q1/2002 6277 64,475,000 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí thuê máy Q1/2002 6238 16,715,190 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí khác bằng tiền Q1/2002 6278 128,206,616 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ thuế VAT tiền mặt Q1/2002 1331 3,127,594 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ thuế VAT trả công nợ. 1331 31,180,252 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí DVMN bằng công nợ Q1/2002 6277 499,912,124 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm Lệ thu hồi vật tư giảm CF NVL Q1/2002 621 52,157,560 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí NVLTT Q1/2002 621 694,777,206 31/03/2002 PKT CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí công cụ dụng cụ Q1/2002 6273 156,523,100 Tổng phát sinh nợ: 198,254,812 Tổng phát sinh có: 1,796,064,228 Dư có cuối kỳ: 638,093,816 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với vật tư nhỏ lẻ đội được phép mua trực tiếp tại công trường cũng được nhập kho tại kho công trường và được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Trình tự nhập kho, xuất kho cũng như mọi chứng từ sử dụng đều giống như trình tự nhập, xuất kho trên công ty. Giá trị vật tư nhập, xuất kho không bao gồm phần thuế VAT đầu vào được khấu trừ của vật tư mua vào. Đối với phần vật tư nhận của các đội công trình khác thì căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản giao nhận vật tư và phiếu báo nợ giữa các đội, kế toán đội, công trường cũng thể hiện nhập xuất bình thường như đối với vật tư đội tự mua. Giá trị vật tư báo nợ giữa các đội công trình sẽ được kế toán công ty hạch toán ghi tăng nợ phải thu của đội công trình nhận và giảm nợ phải thu của đội công trình xuất vật tư thông qua trình tự hạch toán trên tài khoản 1362- Phải thu nội bộ. Đối với giá trị vật tư thu hồi về kho công trường hoặc kho công ty, kế toán công trường cũng phải làm thủ tục nhập, xuất như đối với vật tư thông thường khác. Tuỳ thuộc từng loại vật tư mà kế toán công trường tính giá vật tư thu hồi cho hợp lý. Nếu những vật tư này đã được tính vào giá thành công trình khi xuất dùng thì khi thu hồi, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm giá thành cho công trình đó. Đối với giá trị phế liệu bán thanh lý, nếu giá trị lớn thì kế toán hạch toán giảm giá thành, nếu giá trị nhỏ thì ghi tăng thu nhập bất thường đồng thời ghi tăng nợ phải thu của công trình đó. Tại phòng kế toán công ty, sau khi đối chiếu kiểm tra tất cả các chứng từ gốc liên quan như phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, ... với số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán tập hợp chi phí trong quý của công trường. Đối với phần giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong quý của đội, công trường thì căn cứ để kế toán ghi sổ là bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công công trình đó. Căn cứ vào số liệu được thể hiện trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư quí 1 năm 2002 của Công trường cầu Cẩm Lệ, kế toán hạch toán ghi sổ như sau: + Phần chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình được hạch toán ghi sổ với bút toán : Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 694.777.206 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 694.777.206 + Phần giá trị nguyên vật liệu xuất cho Cầu Tuần kế toán hạch toán: Nợ TK 1362- Phải thu nội bộ 72.741.546 (Chi tiết CT cầu Tuần) Có TK 1362- Phải thu nội bộ 72.741.546 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) + Phần vật tư thu hồi nhập kho công trường, kế toán ghi giảm giá thành với bút toán: Nợ TK 1362- Phải thu nội bộ 52.157.560 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 52.157.560 Các bút toán hạch toán trên được thể hiện trên các sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản 1362- Phải thu nội bộ (Mẫu số 2 và 3), TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Mẫu số 4, 5), Tổng công ty XDCTGT1 Công ty cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sổ Nhật ký chung Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 (Trích) Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có …… … ………. …. ……. ……… 31/03/2002 PKT CT cầu Cẩm Lệ xuất vật tư báo nợ Ctr cầu Tuần Phải thu nội bộ 1362 72,741,546 Phải thu nội bộ 1362 72,741,546 31/03/2002 PKT CT cầu Cẩm lệ chi phí NVLTT Q1/2001 Chi phí NVLTT 621 694,777,206 Phải thu nội bộ 1362 694,777,206 31/03/2002 PKT CT cầu Cẩm Lệ thu hồi vật tư giảm CF NVL Q1/2002 Phải thu nội bộ 1362 52,157,560 Chi phí NVLTT 621 52,157,560 31/03/2002 PKT CT cầu Cẩm lệ chi trả tiền lương quí 1/2002 Phải trả CNV 334 128,405,600 Phải thu nội bộ 1362 128,405,600 31/03/2002 PKT Chi phí NVLTT các công trình Công trình cầu Cẩm lệ 15435 642,619,646 Chi phí NVLTT 621 22,648,498,607 … ……. …. ……… ……… Cộng mang sang trang sau 61,847,604,97 61,847,604,917 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 3 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sổ tổng hợp công nợ Tài khoản 1362-Phải thu nội bộ Khách hàng: Công trường cầu Cẩm Lệ (PTNB44) Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Dư nợ đầu kỳ : 251,789,654 Chứng từ Diễn giải TKdu Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03/2002 PKT Nguyên liệu vật liệu 1521 146,097,252 31/03/2002 PKT Phải thu nội bộ 1362 72,741,546 31/03/2002 PKT Thuế GTGT được khấu trừ 1331 34,307,846 31/03/2002 PKT Phải trả công nhân viên 334 128,405,600 31/03/2002 PKT Chi phí khác bằng tiền 6238 16,715,190 31/03/2002 PKT Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 564,387,124 31/03/2002 PKT Chi phí khác bằng tiền 6278 128,206,616 31/03/2002 PKT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 52,157,560 694,777,206 31/03/2002 PKT Chi phí công cụ dụng cụ 6273 156,523,100 Tổng phát sinh nợ: 906,165,347 Tổng phát sinh có: 1796,064,228 Dư có cuối kỳ 638,093,816 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 4 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Tkdu Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03/2002 CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi phí NVLTT Q1/2002 1362 694,777,206 31/03/2002 CLQ1 CT cầu Cẩm Lệ thu hồi vật tư giảm CF NVL Q1/2001 1362 52,157,560 31/03/2002 NLVL01 CP NLVL TT CT cầu Cẩm lệ 15435 642,619,646 Tổng phát sinh nợ: 694,777,206 Tổng phát sinh có: 694,777,206 Dư cuối kỳ Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số 5 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính Sổ cái tài khoản Tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Dư đầu kỳ Chứng từ Tên tài khoản Tkdu Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03/2002 PKT Phải thu nội bộ 1362 694,777,206 52,157,560 31/03/2002 PKT Công trình cầu Cẩm Lệ 15435 642,619,646 Tổng phát sinh nợ: 694,777,206 Tổng phát sinh có: 694,777,206 Dư cuối kỳ: Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình của đội thi công. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu của đội thi công cơ giới sẽ được hạch toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK 335- Chi phí phải trả. Chi phí nguyên vật liệu của Xưởng gia công cơ khí sẽ được tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ và được hạch toán vào TK 2412- XD cơ bản dở dang. Phần chi phí vật liệu chung (nếu có) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm gia công trong kỳ theo tiêu thức thích hợp (theo CF nguyên vật liệu dùng cho gia công trong kỳ) 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng: Tại Công ty Cầu 12, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp hạch toán trên tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. b.Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo ca, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. c. Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết và sổ cái TK 334, TK 622, TK 1362, các tài khoản khác và sổ nhật ký chung. d. Hình thức trả lương: Hiện nay Công ty Cầu 12 áp dụng hai hình thức tiền lương: + Lương khoán (Lương sản phẩm) áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán. + Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. e. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Cầu 12: Do đặc trưng của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được hưởng của công trình thi công cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình. ở dưới đội, công trường, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm công. Sau đó, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của đội, kế toán tính ra tổng sản lượng lương khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng. Cách tính như sau: Lương khoán của hạng mục công việc (i) hoàn thành = Khối lượng công việc (i) hoàn thành theo khoán * Đơn giá nhân công của công việc (i) hoàn thành theo khoán Đơn giá nhân công khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và những điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình. Cách tính lương ở các đội, công trường như sau: Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng công nhân: Lương cấp bậc của CN i = Mức lương tối thiểu theo qui định * Cấp bậc lương của CN i * Số ngày công lao động thực tế của CN i Số ngày công theo chế độ quy định Sau đó thực hiện tính hệ số năng suất theo khoán: Hệ số năng suất theo khoán = Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội Tổng số lương cấp bậc của tổ, đội Lương khoán của CN i = Lương cấp bậc của CN i * Hệ số năng suất theo khoán Ngoài lương khoán, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, công tác phí, phép năm, ... cũng được tính và trả vào lương. Riêng tiền ăn ca hai, ca ba được chấm theo phiếu báo ca thực tế và được trả riêng ngoài lương. Nhân viên kế toán đội cũng thực hiện tính các khoản giảm trừ như BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 6% do người lao động chịu như chế độ quy định. Việc tính lương của đội, công trường được minh hoạ bằng Bảng lương tháng 01 năm 2002 của Tổ sắt- Công trường cầu Cẩm Lệ (Mẫu số 6) Ví dụ: Lương của ông Nguyễn Đức Thuỷ được tính như sau: Lương cơ bản thực tế = Hệ số lương * Lương tối thiểu* ngày công LĐ thực tế = 3.05*210.000*29 = 714.404 Lương khoán SP = 714.404 * 15.179.560 = 1.448.534 7.486.419 Phép năm = 3.05*210.000/26*1 công =27.477 BHXH, BHYT, KPCĐ = 6%*3.05*210.000= 38.430 Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng là 80.000đ/ tháng theo quy định của công ty. Tổng thu nhập của ông Thuỷ = 1448.534 + 27.477 + 80.000 = 1.556.012 Sau khi tổng hợp được lương theo sản lượng thực hiện trong tháng của đội, công trình, nhân viên kế toán đội công trình phải trình duyệt bảng lương qua phòng Kinh tế kế hoạch và phòng Tổ chức cán bộ lao động. Tại phòng Kinh tế kế hoạch sẽ thực hiện kiểm tra sản lượng thực hiện và đơn giá nhân công khoán của từng công việc hoàn thành trong tháng. Số lương được hưởng của từng người và cả đội trong tháng sẽ được kiểm tra và vào sổ theo dõi lương tại phòng Tổ chức cán bộ lao động. Đối với các công trường ở xa và hai chi nhánh không về duyệt lương trực tiếp thì có thể gửi fax ra công ty để duyệt lương. Căn cứ vào số liệu tổng hợp lương của đội, công trường thể hiện trên báo cáo quyết toán quí, kế toán công ty kiểm tra bảng lương tổng hợp và các chứng từ chi lương như phiếu chi, bảng lương chi tiết, đối chiếu với số liệu trên báo cáo quyết toán sau đó hạch toán ghi sổ kế toán với bút toán ghi nợ TK 334- Phải trả công nhân viên và ghi có cho TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết từng đội, công trường) Số liệu chi lương trong quí 1/2002 của công trình cầu Cẩm Lệ được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 334- Phải trả công nhân viên và TK 1362- PTNB (chi tiết cầu Cẩm Lệ) với bút toán hạch toán như sau: Nợ TK 334- Phải trả CNV 128.405.600 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 128.405.600 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) (Xem Phụ lục 7,8 -sổ chi tiết và sổ cái TK 334- Phải trả CNV, TK 1362-Phải thu nội bộ (cầu Cẩm Lệ)- Mẫu số 2,3) Mẫu số 7 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản 334-Phải trả công nhân viên Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Số dư có đầu kỳ: 741,015,145 Chứng từ Diễn giải Tkdu Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/01/2002 TT1010 Chi phí nhân công Đội QLXM 6231 81,239,040 28/02/2002 GT02 Phân bổ CFNC gián tiếp T2/2002 CT cầu Cẩm Lệ 6271 3,175,525 28/02/2002 TT02 Phân bổ CFNC gián tiếp T2/2002 Đội QL xe máy 6231 54,269,890 28/02/2002 TT02 Phân bổ CFNCTT T2/2002 CT cầu Cẩm Lệ 622 39,869,772 31/03/2002 CLQ1 CT cầu Cẩm lệ chi trả tiền lương quí 1/2002 1362 128,405,600 31/03/2002 GT03 Phân bổ CFNC gián tiếp T3/2002 Cẩm Lệ 6271 6,817,919 31/03/2002 TT03 Phân bổ CFNCTT T3/2002 CT cầu Cẩm Lệ 622 81,112,259 Tổng phát sinh nợ: 128,405,600 Tổng phát sinh có: 266,484,405 Dư có cuối kỳ: 138,078,805 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi ghi vào sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan Mẫu số 8 Tổng C.ty XD CTGT I Công ty Cầu 12 Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sổ cái tài khoản Tài khoản 334-Phải trả công nhân viên Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/03/2002 Dư có đầu kỳ:741,015,145 Chứng từ Diễn giải Tkdu Số phát sinh Ngày Số Tkdu Nợ Có 31/03/2002 PKT Phải thu nội bộ 1362 128,405,600 31/03/2002 PKT Chi phí nhân công trực tiếp 622 120.982.031 31/03/2002 PKT Chi phí nhân công 6231 135508930 31/03/2002 PKT Chi phí nhân viên 6271 9.993.444 Tổng phát sinh nợ: 128,405,600 Tổng phát sinh có: 266,484,405 Dư có cuối kỳ 138,078,805 Lập, ngày 31 tháng 03 năm 2002 kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi đã tập hợp đầy đủ lương và sản lượng thực hiện của các đội, công trường trong toàn công ty, kế toán thực hiện phân bổ lương và Các khoản trích theo lương của từng đội, công trình theo sản lượng thực hiện. Các khoản trích theo lương như 15% BHXH, 2%KPCĐ, 2% BHYT được phân bổ theo lương, có đối chiếu với số phải nộp thực tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc phân bổ lương được thực hiện và được hạch toán theo từng tháng. Cụ thể cách thức phân bổ lương và trích các khoản trích theo lương tại Công ty cầu 12 như sau: Căn cứ trên sản lượng thực hiện thực tế từng tháng của đội, kế toán lương tính ra được lương được hưởng trong tháng của đội. Thực tế hàng năm, Tổng công ty đều căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng quản trị để ra quyết định về mức lương được hưởng của từng đơn vị thành viên. Đối với Công ty cầu 12, Tổng công ty cho phép cứ 1000 đồng sản lượng thì được hưởng 125 đồng tiền lương. Sau khi đã tính được lương được hưởng trong tháng của đội, kế toán thực hiện tính lương trực tiếp và lương gián tiếp cho các đội, trong đó lương trực tiếp tính bằng 95% lương được hưởng trong tháng của đội, còn lại 5% là lương gián tiếp. Tiếp theo kế toán thực hiện trích các khoản trích theo lương. Đối với kinh phí công đoàn, kế toán trích bằng 2% lương tháng của đội. Bảo hiểm y tế được trích bằng 2% bảo hiểm xã hội. Riêng tổng số tiền bảo hiểm xã hội phân bổ cho các đội là số liệu bảo hiểm xã hội thực tế phải nộp trong tháng cho cơ quan bảo hiểm. Căn cứ vào số liệu này, kế toán phân bổ BHXH phải nộp cho các đội công trình với công thức như sau: Số BHXH phải trích nộp trong tháng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0393.doc