Lời mở đầu
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã vượt qua được những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn khi bước vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, chịu sự chi phối điều tiết của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả. Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này.
Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng Nhà nước thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán.
Nhân thức được vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, được tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng như quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện” làm luận văn tốt nghiệp của mình .
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I : Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy Trần Quý Liên và các cô chú trong phòng kế toán của Nhà máy Thiết bị Bưu Điện.
Hà nội Ngày 30 tháng 5 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Nga
Phần I
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bản chất và vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Bản chất chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất và sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc và lao vụ ) nhất định hoàn thành.
Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng phải gắn liền hai mặt vốn chứa đựng bên trong giá thành đó là:
- Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ nội dung cơ bản của giá thành.
- Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình thức biểu hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để cấu thành nên giá thành.
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất của giá thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách rời hai vấn đề này mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn nằm ngay trong kết quả của một quá trình sản xuất nhất định.
Giá thành sản phẩm có các chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí, lập giá và là đòn bẩy kinh tế.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán sản phẩm. Việc bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đính sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải và bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi.
Do vậy, thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tiêu thức phù hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là sắp xếp các chi phí khác nhau vào theo từng nhóm, từng tiêu thức mang đặc trưng nhất định.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành:
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nhân công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.
b. Phân loại theo mục đính và công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đính và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ...
+ chi phí khác bằng tiền.
c. Phân loại chi phí theo mối quân hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ: chi phí được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi.
Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối quân hệ với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo nội dung cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu tính giá thành sản phẩm thì giá thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phân kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi qua quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó là căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính như sau:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quân hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng. Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kì nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ).
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B D
A Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
C Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Ta có : AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng giống nhau ở chỗ đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng. Song nếu trong trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp được, các nhà quản lý có thể luôn biết được hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phía mình giá thành sản phẩm lại phải chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, và cấp bách. Bởi ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp. Canh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường đòi hỏi phải được quản lý điều hành một cách có hiệu quả. Việc này có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán chi phí, công tác kế toán chi phí không những chỉ tuân theo chế độ kế toán hiện hành mà còn phù hợp với yêu cầu quản lý để có thể ra quyết định kinh doanh một cách đúng đắn. Điều này có liên quan đến yếu tố thời gian, tính kịp thời, chính xác vì thông tin có thể mặt giá trị nếu có sự chậm trễ và các quyết định có thể bị sai lầm do thông tin không chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện tốt kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mực, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện giá thành kế hoạch để có những kiến nghị, đề xuất lãnh đạo doanh nghiệp có hướng giải quyết cũng như phát hiện kịp thời tiềm năng và đề xuất các biện pháp có thể thực hiện, nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đính bỏ chi phí ra là để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Từ đó các sản phẩm được tiêu thụ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những sản phẩm được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy, việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng và là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất . Bởi chỉ có thể xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quá trình hoạt động sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là kết quả của quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm thu được từ những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải được dựa trên những điều kiện sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Địa điểm phát sinh chi phí, mục đính, công dụng của chi phí.
Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp có thể là:
Toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định, hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng chi phí. Do vậy, việc xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Nói chung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp như phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết bộ phận của sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo phân xưởng hay theo địa điểm phát sinh chi phí, hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng... Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, hàng tháng, quý tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói chung, phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp giản đơn (trực tiếp ).
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm và theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như một số doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, các công ty điện, nước.
Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu sản xuất liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, nhiêu bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Do vậy, tuỳ theo đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩn ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Chính vì sự khác nhau về từng đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành :
Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và chi phí bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành bán thành phẩm của giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng khi tính giá thành thành phẩm.
Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bước:
Sơ đồ 02:
Chi phí nguyên vật liệu chính
Giá thành BTP bước 1 chuyển bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Chi phí chế biến bước 1
Giá trị sản phẩm dở dang bước 1
+ - = +
Chi phí chế biến bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Giá thành BTP bước 2 chuyển bước 3
Chi phí chế biến bước 3
Giá trị sản phẩm dở dang bước 2
- = + -
Giá trị sản phẩm dở dang bước 3
Giá thành BTP bước(n-1) chuyển bước n
Tổng giá thành thành phẩm
Giá trị sản phẩm dở dang bước n
Chi phí chế biến bước n
... + - =
Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bưóc có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Tuy nhiên trong thực tế phương pháp này ít được sử dụng do tính phức tạp của nó.
Phương pháp phân bước theo phương pháp hạch toán không có bán thành phẩm (kết chuyển song song ).
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong sản xuất sản phẩm. Phương pháp này thường áp dụng trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ đồ sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Chi phí bước ... tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm
Sơ đồ 03:
Phương pháp hệ số.
áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng các yếu tố đầu vào về nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị nhưng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách … mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm được.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí sản xuất tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí hay phân xưởng còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng loại theo cỡ số chất lượng, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Quy đổi các sản phẩm khác nhau về chất lượng, cỡ số quy cách về sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
= S (
Số lượng hoàn thành
của từng loại
sản phẩm.
*
Hệ số quy đổi
của từng loại. )
Trong đó: Hệ số quy đổi là do doanh nghiệp quy định hoặc nhà nước quy định.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm cho từng khoản mục
=
Chi phí sản xuất theo từng khoản mục
S số sản phẩm tiêu chuẩn
x
Số sản phẩm quy đổi hoặc từng loại.
Bước 3:
Tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm từ đó tính được tổng giá thành cho từng loại sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của sản phẩm theo khoản mục.
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm chưa
quy đổi
Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng các yếu tố đầu vào và sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau nhưng lại không quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn được. Vì những sản phẩm này có giá trị sử dụng khác nhau chẳng hạn như trong chế biến gỗ và cơ khí.
Trong loại hình doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là chi phí tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng loại. Nội dung của phương pháp này như sau:
- Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tiến hành lập kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế để xác định tổng giá thành từng loại.
Tổng giá thành kế hoạch
= S (
Số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế
x
Giá thành
đơn vị sản phẩm )
kế hoạch
Tiếp đó cuối kỳ kế toán tính được tổng giá thành thực tế của các sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Sau đó tính ra được tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ
giá thành
=
Tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành
kế hoạch
x 100
Từ đó tính được giá thành thực tế cho từng sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm
=
Tổng giá thành
Kế hoạch của từng sản phẩm
x Tỷ lệ
giá thành
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng mà sẽ áp dụng các phương pháp thích hợp chẳng hạn: phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp… Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất chí với kỳ báo cáo.
Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
áp dụng phương pháp này cho những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất ra hai sản phẩm gồm sản phẩm chính là nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sản phẩm phụ không phải nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính đúng giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ.
Theo phương pháp này thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất khối lượng mà tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí. Đối tượng tính giá chỉ tính giá thành sản phẩm phụ chủ yếu trong các doanh nghiệp chế biến gỗ, thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp. Sau đó tính giá thành sản phẩm chính :
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
-
Giá trị
sản phẩm phụ
Trong đó : Giá trị sản phẩm phụ được tính theo hai phương pháp :
Tính theo giá trị ước tính không điều chỉnh: các._.h này đơn giản nhưng không chính xác.
Tính theo giá trị thực tế trên thị trường: chính xác nhưng rất phức tạp.
Phương pháp tính theo giá thành định mức.
Phương pháp này được áp dụng trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao vật liệu, lao động cũng như có dự toán về chi phí sản xuất chung (chi phí phục vụ và quản lý sản xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra), kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm . Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại gồm theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong phương pháp này cũng là từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc giai đoạn sản xuất. Đối tượng tính giá
thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành thực tế
=
Giá thành định mức
+
-
Chênh lệch thay đổi định mức
+
_
Chênh lệch do thực hiện dịnh mức
Nói chung, phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này … những phát hiện này có được ngay trong quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí, ngay trong quá trình sản xuất. Do đó giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra các quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí, sử dụng có mục đính có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Phương pháp liên hợp.
Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện mà có cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên phải kết hợp phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ với phương pháp loại trừ mới xác định được giá thành của từng loại sản phẩm chính.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
- Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại mà phải tiến hành phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất …
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đồi tượng
=
Tổng trị giá nguyên vật liệu chính thực tế xuất sử dụng.
Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định.
x
Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định
- Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Do đó, để phân bổ chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm xuất ra...
* TK sử dụng: TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
Nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
* Phương pháp hạch toán :
Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại.
Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK 111, 112, 331: Đối với vật liệu mua vào.
Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Có các TK khác (311, 336, 338 ).
Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu).
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
(4) Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng).
Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước).
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152 TK 621 TK 154
Tập hợp chi phí vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm .
Xuất kho vật liệu Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 151 TK 152
Hàng đi đường kỳ Vật liệu dùng không hết
trước kiểm nhận, nhập kho hay chuyển
xuất dùng trực tiếp. kỳ sau.
TK 331,111, 112 … TK 1331
Tổng giá thanh toán của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
Giá mua
không thuế
Thuế GTGT đầu vào
2.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng.
=
Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng.
Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng
x
Khối lượng phân bổ của từng đối tượng.
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
* TK sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ).
Nội dung và kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán .
Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng).
Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp.
( 2) Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần trích này là 19 %.
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)(19% )
Có TK 338 ( 19%)
TK 3382 ( BHYT trích 2%).
TK 3383 (BHXH trích 15% ).
TK 3384 ( KPCĐ trích 2%)
(3) Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch, lương phép...)
Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng).
Quá trình hạch toán chi phí nhân công TT có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp
lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí
trực tiếp sản xuất
nhân công trực tiếp
TK338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương của
công nhân trực tiếp
sản xuất thực tế phát sinh
Hạch toán các chi phí trả trước.
* Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên).
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả trước, bao bì luân chuyển, đồ dùng thuê, dịch vụ mua ngoài…
* TK sử dụng: TK 142" chi phí trả trước"
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán dùng tài khoản này để theo dõi.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đac phát sinh nhưng chưa phân
bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 được chi tiết làm 2 tiểu khoản:
- TK 1421: Chi phí trả trước.
- TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
Về nguyên tắc: Các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Do đó, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
* Phương pháp hạch toán:
( 1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 1421 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ).
Có TK 111,112 : Trả trước tiền thuê máy móc, nhà xưởng.
Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển
đồ dùng cho thuê xuất dùng.
Có TK 342: Số lãi thuê tài sản cố định phải trả.
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác.
Hàng tháng (kỳ ) tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí (theo kế hoạch ):
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422 ). Số chi phí này sẽ được chuyển dần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ( TK 911).
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Có TK 641, 642
- Kết chuyển dần (hoặc một lần ) vào TK 911 (tuy thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ).
Nợ TK 911
Có TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Sơ đồ 06:
Hạch toán chi phí trả trước
TK 111,112, 334… TK 142 TK 241,627,641,642
Chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả
phát sinh trước vào các kỳ
hạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
bán hàng bán hàng, chi phí quản lý
chi phí quản lý vào TK xác định kết quả
Hạch toán chi phí phải trả.
* Khái niệm : Đối với các chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chúng chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi phí sản xuất trong kỳ tính theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch…
* Tài khoản sử dụng: TK 335 " Chi phí phải trả" Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào
chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc: TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ).
* Phương pháp hạch toán :
Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng.
Có TK 335.
Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642, 241.
Có TK 335.
Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lãi vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 335.
Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay:
Nợ TK 335 ( Chi phí phải trả thực tế phát sinh)
Nợ TK 133 ( GTGT đầu vào nếu có )
Có TK 334 (Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả ).
Có TK 331 (Các khoản phải trả với bên ngoài ).
Có TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Có các TK khác.
Trong trường hợp mà chi phí thực tế phải trả lớn hơn số đã trích trước thì khoản bổ sung ghi tăng chi phí:
Nợ TK liên quan (622, 667, 642 ).
Có TK 335.
Trong trường hợp chi phí ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK 335
Có TK 721 (thu nhập bất thường ).
Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ 7
Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí phả trả.
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép, lương Tính trước lương phép
ngừng việc thực hiện lương ngừng việc của
phải trả công nhân sản xuất.
TK 241, 331, 111,112
.
Chi phí phải trả thực tế TK 627, 641, 642.
phát sinh
Tính trước chi phí phải
TK 721 trả khác vào chi phí
Chi phí trích trước > kinh doanh trong kỳ.
chi phí phải trả thực tế
Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuy theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại có thể sửa chữa được và không thể sửa chữa được và chúng lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức: thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần tái chế trừ đi giá trị thu hồi (nếu có ). Phần thiệt hại này được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Đây là những sản phẩm nằm ngoài kế hoạch chúng sẽ được theo dõi riêng, đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng dể có biện pháp xử lý kịp thời.
Quá trình hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng được phản ánh qua sơ đổ 08.
Sơ đồ 08: Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.
TK 152, 153, 334… TK 1381 TK 821, 415
Chi phí sửa chữa giá trị thiệt hại thực về sản
phẩm hỏng ngoài định mức
TK 154, 155… TK 1388, 152…
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thu hồi,
bồi thường ( nếu có)
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong sản xuất kinh doanh vì lý do chủ quan hay khách quan có thể phải ngừng sản xuất, trong thời gian đó các khoản chi phí để doanh nghiệp duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…gọi là thiệt hại ngừng sản xuất. Với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335, còn ngừng sản xuất bất thường được theo dõi trên TK 142 do trong thời gian này các chi phí bỏ ra không được chấp nhận. Cuối kỳ trừ đi phần thu hồi giá trị thiệt hại được quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại. Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09.
Sơ đồ 09:
Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 334, 338, 152, 214… TK 335 K 627, 642
Chi phí thực tế ngừng Trích trước chi phí về
sản xuất trong kế hoạch ngừng sản xuất theo KH
TK 142 TK 138, 334
Chi phí thực tế phát sinh Giá trị bồi thường
do ngừng sản xuất TK 821
ngoài KH Tính vào CP bất thường
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
* Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức :
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
=
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Tổng đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn.
x
Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn.
* TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi khác nhau;
- TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng".
- TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng".
- TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng".
- TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ".
- TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác".
* Phương pháp hạch toán .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành theo trình tự sau:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng .
Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334
Có TK 338 ( 3381, 3382, 3383 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí theo tỷ lệ quy định)
Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ).
Có TK 152.
Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận.
Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ).
Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ).
Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ).
Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ).
Có TK 214.
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ).
Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ).
Có TK 335.
Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ).
Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…).
Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ).
Có TK 111,112.
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…).
Có TK 627.
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ).
Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ).
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ số 10
Sơ đồ số 10:
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152…
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
TK 154
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 1421, 335 Phân bổ (hoặc kết chuyển
Chi phí theo dự toán chi phí SXC
TK 331, 111, 112… TK 1331
Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả, đã trả
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi :
- Giá trị vật liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ.
Nội dung và kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán.
Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 621.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng.
Có TK 622.
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 627.
+ Giá trị ghi giảm chi phí:
Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng.
Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm.
Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho.
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ:
Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu
khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý.
doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài.
Có TK 154 ( Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ ).
Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ 11:
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621 TK 154 TK 152, 111
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
nguyên vật liệu TT chi phí sản phẩm.
TK 622 TK 155, 152
Kết chuyển chi phí Nhập kho TP, VL
nhân công TT.
TK157
TK 627 Gửi bán, ký gửi, đại lý
Phân bổ (hoặc
TK 632
kết chuyển) CP SXC Tiêu thụ thẳng.
Tính giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho.
Doanh nghiệp phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương.
Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Mức độ hoàn thành
Trong đó:
Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê.
Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
*
Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL chính đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi.
x
Số lượng SP dở dang không quy đổi
*
Chi phí NGUYêN VậT LIệU phụ cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL phụ đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang.
=
Chi phí
Số lượng sản phẩm hoàn thành.
sản
+
xuất chung
Số lượng sản phẩm tương đương.
*
Số lượng sản phẩm tương đương.
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở dang.
Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo quy ước 50%.
Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành.
Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch.
Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở dang…
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ :
Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá bán ra.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng.
=
Giá thực tế nguyên vật liệu đầu kỳ.
+
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất hoàn thành.
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang.
Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 331,111, 112… TK 6111 TK 621 TK 631
Giá trị vật liêu, Giá trị NVL dùng Kết chuyển
tăng trong kỳ sản xuất trong kỳ. chi phí NLV TT.
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
TK 1331
chưa dùng cuối kỳ.
Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương, phụ cấp lương
Kết chuyển chi phí
phải trả cho CNTTSX.
nhân công trực tiếp SX.
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 631 Kết chuyển SP, DV đầu kỳ.
TK 621, 622 TK 154
Kết chuyển CP NVL TT. Kết chuyển giá trị
chi phí NC TT. SPDD cuối kỳ.
TK 627 TK 632
Kết chuyển (phân bổ ) Tổng giá thành của SP
CPSXC.
Sổ sách sử dụng để tập hợp chi p._. hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải thực hiện được các nguyên tắc “ tối đa, tối thiểu “ với một lượng yếu tố đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả tối đa với chất lượng tốt nhất, doanh thu đạt mức vượt xa điểm hoà vốn. Do đó, doanh nghiệp cần thiết phải tiết kiệm các yếu tố đầu vào là chi phí và tổ chức sử dụng chúng một cách hợp lý nhất, quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí, đến từng nơi chịu chi phí. Đó chính là biện pháp quản lý tố ưu trong vấn đề hiệu quả.
Mặt khác, yêu cầu đặt ra chính từ bản thân ngành Bưu Chính Viễn Thông. Đây là ngành kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế. Ngành Bưu Chính Viễn Thông là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước nên luôn được đầu tư mới và hiện đại hoá để có thể “cất cánh ” bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, công tác quản lý tài chính phải luôn được đổi mới nhằm đáp ứng kịp thời với quy mô và tốc độ phát triển sản xuất của ngành.
Hơn nữa, vấn đề xuất phát từ chính công tác hạch toán kế toán trong giai đoạn hiện nay. Để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự án đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải có được các thông tin về tình hình chi phí đi kèm với kết quả thu được. Từ những thông tin kế toán được thực hiện qua các phương pháp và được phản ánh trên sổ sách kế toán cũng như các báo cáo cung cấp cho nhà quản trị để từ đó nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kịp thời để giải quyết nhanh chóng hiệu quả chẳng hạn như giảm bớt các chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng nguyên vật liệu, lao động… của doanh nghiệp. Xét trên góc độ này cho thấy thông tin kế toán chi phí sản xuất là nội dung chính của thông tin kế toán quản trị là phần không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp.
Như vây, ta có thể thấy rằng, chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác, mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với thông tin này. Do đó, hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp các thông tin chính xác, đúng đắn cho quản lý của chính doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của nhà nước, các khách hàng là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng.
II. Một số đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện.
Những kết quả đạt được.
Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành Bưu Điện Việt Nam có bề dày lịch sử trên nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể cho công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Nhà máy Thiết bị Bưu điện là đơn vị chủ yếu cung cấp các thiết bị điện tử lắp đặt cho mạng lưới Bưu chính Viễn thông Việt Nam, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội. Trong nhưng năm qua, nhà máy đã đạt được những thành tựu nhất định và ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Đạt được những điều đó là nhờ nhà máy luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, quản lý công nghệ phù hợp với những thay đổi chung của cơ chế quản lý mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là ban lãnh đạo nhà máy luôn chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, nhà máy luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng chất lượng cao trong ngành Bưu điện như máy điện thoại, tổng đài VIBA, tổng đài kỹ thuật số. Kết quả xứng đáng cho những nỗ lực là sản phẩm của nhà máy đã không những đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho mạng Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam mà còn rất được tín nhiệm đối với khách hàng trong nước và thị trường quốc tế. Cu thể là nhà máy đã mở chi nhánh tại Maxcơva - Nga và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và Cambuchia. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân người lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng trưởng luôn thuộc hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý thì bộ máy kế toán của nhà máy cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và hoàn chỉnh với một đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiêm cao. Thêm nữa lại luôn được tập huấn để nâng cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán. Bộ máy kế toán của nhà máy đã được những thành tựu cụ thể sau:
Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đã giúp cho các thông tin kế toán luôn được cập nhật kịp thời và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Nhà máy.
Tổ chức ghi chép kế toán theo hình thức Nhật Ký- Chứng Từ là hình thức phù hợp với quy mô và tính phức tạp của các nghiệp vụ do sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nhà máy.
Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy định về công tác kế toán.
Đối vói công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
Nhà máy cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở số lượng sản phẩm làm được điều này khuyến khích công nhân sản xuất tích cực hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện.
Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKCT, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Bảng kê và Nhật Ký- Chứng Từ, giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế toán có thể phát hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa một cách kịp thời. Cuối quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương phải trả, trích các khoản theo lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó điều này đã tiết kiệm thời gian và phù hợp với điều kiện hiện nay của Nhà máy.
Những điểm tồn tại cần thiết được hoàn thiện.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện mặc dù có rất nhiều những ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn thiện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Nhà máy được coi là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và Nhà máy tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thì phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần thiết. Những tồn tại này bao gồm :
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô sản xuất của Nhà máy lớn và quy trình công nghệ tương đối phức tạp với các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Nhà máy chỉ tiến hành thực hiện tổng hợp chi phí trên toàn bộ quy trình công nghệ, theo chi phí toàn Nhà máy mà không tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản phẩm cùng loại hay các đơn đặt hàng được gia công chế biến của phân xưởng. Chính điều này đã không giúp Nhà máy đánh giá được kết quả của hoạt động sản xuất từng phân xưởng.
Bên cạnh đó, Nhà máy cũng chưa thực hiện phân tích thương xuyên từng khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra được các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm chi phí.
- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi phí của Nhà máy cũng đã gây ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm. Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn Nhà máy (toàn bộ quy trình công nghệ ). Do đó Nhà máy chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm, mà việc tính giá thành sản phẩm được cho từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành là giá kế hoạch mà giá kế hoạch lại dựa trên “ kinh nghiệm ” để xác định điều này. Trên cơ sở tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch Nhà máy xác định hệ số điểu chỉnh. Giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành kế hoạch của loại sản phẩm hoàn thành đó nhân với hệ số điều chỉnh. Như vậy hệ số điều chỉnh này được sử dụng chung cho tất cả các loại sản phẩm. Kết quả là giá thành đơn vị sản phẩm không chính xác bởi Nhà máy sản xuất trên 400 loại sản phẩm mà không có đặc điểm giống nhau cũng như không cùng loại nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất điện thoại, cabin điện thoại, loa ...
- Kỳ hạch toán : Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quý tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù hợp cho Nhà máy trong giai đoạn vừa qua do tính độc quyền của ngành Bưu Chính Viễn thông không buộc Nhà máy phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Nhà máy phải đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị trường khi mà Nhà máy không còn sự bao cấp của ngành Bưu điện trong quá trình mở cửa nên kinh tế hiện nay. Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết được quan tâm và các thông tin về giá thành luôn được cập nhật kịp thời và chính xác.
- Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất về chi tiết thì Nhà máy có những điểm cần được hoàn thiện sau:
Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo như quy định thì tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Nhà máy đã hạch toán tiền công nhân viên lao động ngắn hạn không qua TK 334 mà hạch toán chi thẳng bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế toán đã không hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH 15% theo lương cơ bản, BHYT 2% theo lương cơ bản và KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện của toàn Nhà máy và tất cả được hạch toán vào TK 622. Điều này là không đúng và nó dẫn đến việc tăng giá thành sản phẩm trong kỳ một cách không hợp lý (do trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng vào TK 622 mà không hạch toán vào các tài khoản tương ứng TK 627, TK 641, TK 642 ).
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung:
+ Việc hạch toán các loại công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế có giá trị lớn theo phương pháp phân bổ 1 lần vào chi phí mà không có sự phân bổ cho từng kỳ đã ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm.
+ Tài sản cố định của Nhà Máy không được phân loại cho từng đối tượng sử dụng và tính phân bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ ước tính cho từng đối tượng sử dụng không đảm bảo chính xác và gây khó khăn cho công tác tính giá thành sản phẩm. Nhà máy chỉ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định qua báo cáo tổng hợp cho toàn Nhà máy không có bảng phân bổ cho từng đối tượng (từng nơi sử dụng tài sản ): Bộ phận sản xuất, bán hàng, văn phòng. Điều này làm hạn chế đánh giá việc sử dụng các tài sản ở các bộ phận dẫn đến không thấy được tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ở từng bộ phận. Hơn nữa lập kế hoạch khấu hao TSCĐ từ đầu năm sau đó chia ra mức khấu hao cho từng quý và việc tăng giảm mức khấu hao do tăng giảm TSCĐ được tính cho quý IV là không đúng với quy định.
+ Việc hạch toán các khoản dịch vụ mua ngoài: Như điện nước của toàn bộ Nhà máy (cả bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất) vào TK 627 là không hợp lý. Dẫn đến tổng chi phí sản xuất tăng lên và làm cho tổng giá thành sản phẩm tăng như vậy đã không phản ánh đúng giá thành sản phẩm.
+ Việc hạch toán khoản gia công, mua ngoài bán thành phẩm vào TK 154 là không hợp lý mặc dù về mặt tổng giá trị là không đổi. Theo nguyên tắc số liệu ghi bên Nợ TK 154 chỉ được tập hợp từ 3 khoản chi phí của các TK 621, TK 622, TK 627 để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của Nhà máy: Mậc dù Nhà máy áp dụng hình thức NKCT nhưng trên thực tế ghi chép thì chỉ mở một số NKCT ở các phần hành về thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp, các Bảng kê số 3 “ Bảng tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ “, bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm TK 155, hàng hoá TK 156 ’’, Bảng kê số 9 “ Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng hoá ”, bảng kê số 10 “ Bảng kê hàng gửi bán ”, Bảng kê số 11 “ Bảng kê thanh toán với người mua ” còn các phần hành khác vẫn thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Điều này không đảm bảo sự thống nhất trong ghi chép sổ sách, cũng như thực hiện đúng theo hình thức ghi chép mà Nhà máy đã đăng ký.
Nội dung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá thành của sản phẩm, bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có cơ sỏ để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân có ảnh hưởng xấu, tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin có chất lượng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hành quản lý sản xuất kinh doanh.
Tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện để phù hợp với quy mô sản xuất cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ thì việc tập hợp chi phí nên theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và theo đơn đặt hàng đối với các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Cụ thể là đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, chi tiết từng nhóm sản phẩm cùng loại và theo đơn đặt hàng được sản xuất của mỗi phân xưởng. Còn chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy cho phép Nhà máy có thể xác định được phân xưởng nào hoạt động có hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí sản xuất hơn điều này rất có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Nhà máy. Việc thay đổi này không gây khó khăn cho Nhà máy trong việc tổ chức thêm cán bộ thông kê ghi chép ở từng phân xưởng bởi các cán bộ này đã có sẵn tại Nhà máy. Việc ghi chép tại phòng kế toán sẽ chỉ bổ sung thêm các sổ (thẻ ) chi tiết cho các phân xưởng trên cơ cở đã được thống kê viên tại các phân xưởng ghi chép.
3.2. Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng phân xưởng, loại sản phẩm, đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo nguyên vật liệu chính điều này là phù hợp do nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng chi phí. Việc hạch toán cũng như công tác quản lý cụ thể như sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Việc tập hợp chi phí trực tiếp cũng dễ dàng áp dụng tại Nhà máy vì Nhà máy đã có hệ thống định mức về vật tư, định mức về nhân công được xây dựng cho từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Việc hạch toán nên được hệ thống hoá theo các kí hiệu mà Nhà máy xây dựng nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tập hợp chi phí của từng phân xưởng và từng nhóm sản phẩm. Chẳng hạn tại phân xưởng số 8, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất loa các loại kế toán lấy ký hiệu là 621 812 (ký hiệu thứ 4 số “ 8’’ là cho phân xưởng 8, ký hiệu thư 5, 6 cho nhóm sản phẩm ). Những ký hiệu này có thể thay thế và bổ sung khi quy mô của Nhà máy thay đổi và các mặt hàng sản xuất thay đổi.
Ví dụ : Vào tháng 12/ 2000 chi phí nguyên vật liệu tại phân xưởng số 8 là 456. 000 đồng số liệu này được ghi vào sổ chi tiết, bảng kê số 4, NKCT số 7 và sổ Cái các TK có liên quan theo định khoản sau:
Nợ TK 621 812 : 456.000
Có TK 152 : 456.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 154 cũng chi tiết theo từng phân xưởng theo định khoản:
Nợ TK 154 812: 456.000
Có TK 621 812 : 456.000
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng được xác định như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhà máy xây dựng hệ thống định mức nhân công, đơn giá tiền lương sản phẩm, chi tiết theo từng sản phẩm. Căn cứ vào bảng kê nghiệm thu sản phẩm, hưởng lương của từng loại sản phẩm để lập bảng thanh toán lương. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng theo phân xưởng, chi tiết từng nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng.
Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào Bảng thanh toán lương, xác định cho từng phân xưởng, rồi phân bổ cho từng nhóm sản phẩm, chỉ có các khoản trích theo tiền lương nhân công trực tiếp mới được hạch toán vào TK 622 của từng phân xưởng và xác định đúng tỉ lệ quy định của Nhà nước vì thực tế hiện nay Nhà máy đã hạch toán tất cả các khoản trích theo lương cả về nhân viên quản lý phân xưởng vào TK 622.
c. Chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào công dụng cụ thể của từng loại chi phí và mối quan hệ với công nghệ sản xuất sản phẩm, khoản mục chi phí chung được phân loại thành hai nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến công nghệ sản xuất mỗi phân xưởng như chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí thuê máy, chi phí vật liệu phu phát sinh trong phạm vi từng phân xưởng. Kế toán căn cứ chi phí phát sinh thực tế để tổng hợp theo phân xưởng, sau đó căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất để phân bổ chi phí chung nhóm 1 cho các sản phẩm và các đơn đặt hàng.
Nhóm 2: Bao gồm các chi phí như khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Căn cứ vào tiêu thức vật liệu trực tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung. Việc xác định như vậy sẽ giúp cho Nhà máy xác định được chi phí của từng phân xưởng, bộ phận và dễ dàng phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm chi phí sản xuất chung.
Hơn nữa một số khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung của Nhà máy nên có sự thay đổi.
- Nhà máy nên hạch toán các chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng (quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng...) vào chi phí sản xuất chung mà thực tế hiện nay kế toán đã đưa toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân viên quản lý vào khối quản lý vào TK 642 và các khoản trích theo lương vào TK 622. Do đó cần phải có sự điều chỉnh trả lại cho các khoản chi phí này về đúng mục đích và công dụng của nó và nó cũng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn như các loại xe đẩy, dây cáp sơn... Nhà máy cần phân bổ cho các kỳ để đảm bảo tính ổn định của giá thành. Đối với loại phân bổ nhiều lần này việc hạch toán được tiến hành như sau:
Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn kế toán tiên hành ghi :
Nợ TK 142
Có TK 153
Hàng kỳ, tiến hành phân bổ chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh cho đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 1422
- Về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Việc theo dõi các chi phí dịch vụ mua ngoài như hiên nay không cho phép Nhà máy tính được chính xác chi phí sản xuất của từng phân xưởng cũng như giá thành của các loại sản phẩm. Để đắp ứng cho yêu cầu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cũng như tập hợp chi phí theo phân xưởng, Nhà máy nên xác định lại các phương pháp phân bổ chi phí này vì hiện nay tất các chi phí dịch vụ mua ngoài ở các bổ phân không thuộc sản xuất cũng được tập hợp tất cả vào TK 627. Do đó, Nhà máy cần xác định chi phí riêng cho khối quản lý và bán hàng vào các TK 641, TK 642.
- Về hạch toán tài sản cố định: Nhà máy hiện nay chưa theo dõi chi tiết TSCĐ theo từng nơi sử dụng mà theo dõi tổng hợp toàn Nhà máy. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ theo tỷ lệ ước tính cho từng bộ phận. Việc phân bổ chi phí theo tỷ lệ ước tính như vậy làm cho các chi phí có liên quan không được phản ánh một cách chính xác và hợp lý. Đồng thời, không đáp ứng được yêu cầu theo dõi chi tiết tài sản theo mục đích sử dụng, theo nơi sử dụng… để có thể phát hiện kịp thời những hư hỏng, mất mát của tài sản để có biên pháp xử lý kịp thời và bảo vệ chặt chẽ tài sản của Nhà máy.
Do đó, để bảo vệ chặt chẽ hơn tài sản của Nhà máy và đảm bảo tính chính xác chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán nên phân loại tài sản cố định theo đối tượng sử dụng cụ thể theo từng bộ phận như bộ phân văn phòng, bộ phân bán hàng, bộ phân sản xuất. Đối với các tài sản cố định dùng trong sản xuất cũng cần phải theo dõi theo từng phân xưởng. Thông qua việc theo dõi chi tiết tài sản cố định theo mục đích sử dụng và nơi sử dụng kế toán có thể xác định được chi phí khấu hao chính xác cho từng đối tựng chịu chi phí cụ thể là TK 627, TK 641, TK 642. Bên cạnh đó, kế toán cần phải lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
d. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154
Đối với bán thành phẩm đem gia công, mua ngoài sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán nên đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán và đảm bảo tính hợp lý và khoa học vì TK 154 chỉ tập hợp chi phí sản xuất của các TK 621, 622, 627.
Cụ thể quý 4 năm 2000, bán thành phẩm mua ngoài xuất thẳng cho phân xưởng sản xuất kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621 (chi tiết theo phân xưởng và nhóm sản phẩm ) : 290.355.635
Có TK 111: 279.283.635.
Có TK 141 : 126.000.
Có TK 331 : 10.946.000.
e. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như hiện nay của Nhà máy là hoàn toàn hợp lý vì thực tế chi phí này chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm khoảng 80%. Hiện nay Nhà máy thực hiện tính giá thành theo một hệ số điều chỉnh của tổng giá thành toàn Nhà máy thực tế với tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế sau đó xác định giá thực tế của từng loại sản phẩm theo giá thành kế hoạch của sản phẩm đó với tỷ lệ giá thành như ở Nhà máy là không chính xác. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm nên dựa trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng nhóm sản phẩm cùng loại, đồng thời kế toán phải xác định từng giai đoạn công nghệ (trải qua phân xưởng nào ) của từng nhóm sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.theo phương pháp phù hợp. Chẳng hạn sản xuất ống nhựa cứng tại phân xưởng PVC cứng và ống dây dẫn tại phân xưởng PVC mềm thì tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí . Với các sản phẩm là điện thoại tì tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm là phù hợp.
Ví dụ: Tính giá thành sản phẩm loại điện thoại ấn phím 2020.
Loại điện thoại này trải qua hai bước công nghệ:
Phân xưởng 6 sản xuất các chi tiết nhựa như vỏ máy, phím, hộp lô giắc, tai nghe.
Phân xưởng số 7 thực hiện lắp ráp điện thoại.
Quý VI năm 2000 Nhà máy sản xuất được 2000 máy điện thoại. Chi phí được tập hợp ở từng phân xưởng như sau:
@ Phân xưởng 6:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 91.322.580 (đồng )
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 5.645.161 (đồng )
+ Chi phí sản xuất chung: 16.935.483 (đồng )
Tổng hợp chi phí : 112.903.224. (đồng )
@ Phân xưởng 7:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 469.677.420 (đồng).
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 35.225.808 (đồng).
+ Chi phí sản xuất chung : 82.193.548 (đồng)
Tổng chi phí : 587.096.776 (đồng).
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm : Điện thoại ấn phím 2020
Quý IV năm 2000
Sản lượng : 2000 chiếc
Đơn vị : Đồng
Khoản mục
Chi phí sản xuất trong từng phân xưởng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Phân xưởng 6
Phân xưởng 7
1. Chi phí NVLTT
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí SXC
90.322.580
5.645.161
16.935.483
469.677.420
35.225.808
82.193.548
560.000.000
40.870.969
99.129.031
280.000
20.435
49.564
Cộng
112.903.224
587.096.776
700.000.000
350.000
Hoàn thiện hệ thống sổ sách.
Xuất phát từ những thay đổi trên về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm đòi hỏi Nhà máy cần có sự bổ sung một số loại sổ sách chứng từ cũng như có sự hoàn thiện trong công tác ghi chép sổ sách.
a. Hạch toán ban đầu: Đây là việc ghi chép phản ánh và giám sát toàn bộ nghiệp vụ kế toán phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Nó là giai đoạn khởi đầu của công tác hạch toán, hoàn thiện nó có sẽ tạo điều kiện cho các khâu tiếp theo thuận lợi hơn trong việc hạch toán. Hạch toán ban đầu cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng phương pháp “sao, chụp “ được chuyển tới các bộ phận có liên quan để xử lý đến bộ phận kế toán để ghi chép sổ sách có liên quan.
Trong khâu hạch toán ban đầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu sử dụng các chứng từ nội bộ. Các chứng từ nàu bao gồm các chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu, vật tư… Do vậy, việc lập chứng từ chẳng hạn như chứng từ về xuất dùng nguyên vật liệu phải đòi hỏi ghi đầy đủ, rõ ràng các chỉ tiêu: xuất dùng cho bộ phận nào, loại sản phẩm nào, đơn đặt hàng nào… ghi đầy đủ mã số kinh tế quy định để đảm bảo thuận tiện khi vào sổ chi tiết, bảng kê, NKCT liên quan được hợp lý.
Để có thể quản lý vật tư hiệu quả hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Nhà máy nên sử dụng chứng từ “ phiếu xuất theo hạn mức ’’ theo mẫu số 04- VT. Hạn mức được duyệt trong kỳ là số lượng vật tư được duyệt trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ theo kế hoạch và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm.
Hạn mức vật tư được duyết trong kỳ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch trong kỳ
x
Định mức vật tư cho một đơn vị
sản phẩm.
Biểu 13:
Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện
Địa chỉ : 61- trần Phú.
Số: ...........
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Nợ ........
Có ........
Ngày ... Tháng .... Năm....
Bộ phận sử dụng:.....................................................
Lý do xuất kho : ......................................................
Xuất tại kho:............................................................
STT
Tên, nhẵn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
HM được duyệt trong tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng
x
x
x
X
x
Người ký nhận
Ngày ... Tháng .... Năm.......
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên )
Việc vận dụng mẫu chứng từ trên tạo thuận tiện cho công việc theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu của từng phân xưởng. Điều này giúp cho Nhà máy thấy được bộ phận nào sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu. Cuối kỳ tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận, sau đó tập hợp chung toàn Nhà máy.
Hệ thống TK và sổ sách:
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì Nhà máy nên tiên hành lập Bảng phân bổ Lương và Bảo hiểm xã hội theo mẫu Biểu 15, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo Biểu 16, Bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí theo phân xưởng ‘’ theo Biểu 17, và NKCT số 7 về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thêm nữa, hình thức sổ Cái TK 154 của Nhà máy đang dùng không phù hợp với hình thức NKCT chính vì thế Nhà máy nên có sự thay đổi theo đúng hình thức NKCT theo mẫu Biểu 14. Để có sự thống nhất trên cùng một hình thức sổ kế toán và các loại sổ sách này cũng tạo điều kiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Biểu 14:
Số dư đầu năm
Sổ Cái
Tài khoản 154
Đơn vị tính:...
Nợ
Có
Ghi Có các TK,
Đối ứng Nợ TK này
Tháng 1
........
Tháng 12
NKCT số 7 (TK 621)
NKCT số 7 (TK 622)
NKCT số 7 (TK 627)
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư
Cuối tháng
Nợ
Có
Biểu 15:
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội
Tháng ..... năm.........
Đơn vị tính: .........
STT
Ghi Có tài khoản Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các tài khoản )
TK 334 “ Phải trả công nhân viên “
TK 338
(3382,3383)
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
TK 662 “ Chi phí nhân công trực tiếp “
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
-......
TK 627 “Chi phí sản xuất chung “
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
....
TK 154
TK 641
TK 642
......
Cộng
x
X
x
x
X
Kết luận
Phát huy một cách hiệu quả các công cụ quản lý nói chung trong đó có công cụ hạch toán kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mội một doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào lẫn các yếu tố đầu ra, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị không chỉ là chi phí sản xuất có được tính đúng, tính đủ hay không mà còn phải biết chi phí đó được hình thành như thế nào? ở đâu ? Chi phí đó cáo liên quan đến các quyết định như thế nào, liệu việc sử dụng chi phí ở đó có lãng phí hay không…Tất cả đều liên quan đén việc sử dụng hợp lý, hiệu quả chi phí để có thể hạ được giá thành sản phẩm mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như tạo cho sản phẩm có sức cạnh trnh trên thị trường.
Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều bất cập cần được hoàn thiện. Về phía các cơ quan nhà nước cần thiết xây dựng chế đọ chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả như các văn bản quy chế, định mức, tiêu chuẩn chi phí cụ thể cho các sản phẩm ở các ngành để loại bỏ các chi phí sai quy định, vượt khỏi chi phí giá thành sản phẩm. Về phía các doanh nghiệp cũng như thực tế tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện cần thực hiện việc hạch toán để quản lý giá thành sản phẩm đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý phù họp với thực tế Nhà máy. Trong chuyên đề này em đã nêu ra một số các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Quý Liên cùng các cô chú trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0895.doc