Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện

Lời mở đầu Kế toán là một công cụ phục vụ với chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm như Nhà đầu tư, Ngân hàng, Nhà nước...Đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế toán được coi như là một nghệ thuật ghi chép, để phân tích tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nư

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc hay doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được coi trọng đúng mức. Mặt khác trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Hơn nữa muốn đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phương hướng biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và qua thời gian thực tập tại Công ty Công trình Bưu Điện em chọn đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện " cho khoá luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện và đóng góp các đề xuất của mình vào việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây. Khoá luận ngoài phần lời nói đầu và kết luận được trình bày thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp . Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu Điện. Là một sinh viên lần đầu tiên tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước một đề tài tổng hợp bao gồm nhiều nội dung mặc dù đã hết sức cố gắng song vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như những người quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà bản thân mình đã nghiên cứu. Chương 1 Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1 Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất . 1.1.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Xã hội phát triển luôn gắn liền với hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất. Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá ttrình sản xuất là sự tiêu hao của 3 yếu tố kể trên để tạo ra sản phẩm , hàng hoá để phục vụ nhu cầu của con người. Như vậy chi phí là những gì về lao động sống và lao động vật hoá đã tiêu hao được biểu hiện bằng tiền để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Và cũng vì vậy mà có thể thấy rằng chi phí là một tất yếu phát sinh trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp, chi phí là tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán. Tổng số các khoản chi ra trong một kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình sản xuất tính vào kỳ hạch toán. Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc tính toán đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một yêu cầu quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhà lãnh đạo để có những quyết định đúng đắn nhằm phát triển doanh nghiệp với một vị thế đáng kể trong kinh tế thị trường. Tuy nhiên để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm hẹp hơn của chi tiêu. Chi phí của từng kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư tài sản tièn vốn của doanh nghiệp bất kỳ nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở để phát sinh ra chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí cho kỳ kinh doanh bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí( chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng ) và có những khoản tính vào chi phi kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu ( chi phí phải trả ). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi iêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản và quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo nhhững đặc trưng nhất định. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí một cách chính xác có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và công tác hạch toán thì cách phân loại chi phí sản xuất khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: 1.1.1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh doanh và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( trừ vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ( trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp như điện, nước, sửa chữa lớn, thuê ngoài.... - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đối với kế toán nó là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 1.1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong quá trình tính giá thành sản phẩm . Cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu….tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng ngoài hai khoản mục đã nêu trên. Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, làm tài liệu tham khảo để lập mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 1.1.1.2.3 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân loại thành các chi phí sau: - Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý. - Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí vốn và các tài sản đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doannh nhưng không tính giá trị vốn góp. - Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng hao phí nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo các hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động. Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo từng hoạt động. 1.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm hai loại: - Chi phí trực tiếp: Có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm. Kế toán căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu phí. - Chi phí gián tiếp: Trong chi phí sản xuất là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm là chi phí gián tiếp. Với các chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan một cách đúng đắn hợp lý. 1.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về thời gian và địa điểm phát sinh mà các chi phí được tập hợp theo đó. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát simh ở nhiều địa điểm ( phân xưởng, tổ đội ) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ khác nhau, do vậy việc xác định hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác hạch toán chi phí. Xác định đúng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt đọng,đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp, tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất dựa trên các căn cứ sau: - Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( quy trình sản xuất sản phẩm khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm , có một hay nhiều phân xưởng…) - Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là: - Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng - Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niêm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và là một chỉ tiêu tính toấn không thể thiếu được trong nguyên tắc hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất , tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Như vậy, gía thành được tính toán xác định cho từng loại sản phẩm hoặc từng lao vụ cụ thể và tính toán với những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất ( thành phẩm hoạc kết thúc một số giai đoạn công nghệ bán thành phẩm ). 1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giẩc hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toná khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế công tác ở doanh nghiệp, phạm trù giá thành được phân chia thành các loại sau: + Phân theo thời điểm tính và nguốn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế. - Giá thành kế hoạch: Giá thành sản phẩm được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên khác với giá thành kế hoach được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả thời kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đựơc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức là công cụ quản lý định mức doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác địmh hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện tronh quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí đã thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hay định mức chi phí cho phù hợp. + Phân theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp. - Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà nước quản lý, biết được kết quả lỗ ( lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này ít được áp dụng. 1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành, muốn vậy phải căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm công việc đã hoàn thành - Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm - Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm - Từng công trình, hạng mục công trình Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, giá thành sản phẩm biểu hiện mặt kết quả. Số liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác việc tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các thông tin thu thập được về chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác biệt nhất định. Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến các sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. Tổng giá thành sản phẩm thường không trùng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 1.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản tác động đến công tác hạch toán kế toán : Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với đầu tư, tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . So với những ngành sản xuất khác xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế và kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến tổ chức kế toán. Sản phẩm xây lắp là các công trình , hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân tán. Vì vậy trước khi tiến hành xây lắp sản phẩm dự định đều phải trải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình liên quan đến khảo sát thiết kế xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm chi phí dự phòng, có các yếu tố trượt giá. Dự toán chi phí bao gồm: dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần việc trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể mặt giá trị lẫn kỹ thuật. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn tất cả các điều kiện sản xuất khác như máy móc, xe cộ, người lao động, vật tư…đều phải di chuyển theo địa điểm công trình. Mặt khác hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường như : mưa, gió, bão, nắng, ẩm dễ dẫn tới tình trạng mất mát, hư hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự toán ( giá thanh toán với chủ đầu tư bên A ) hoặc giáthoả thuận ( cũng được xác định trên giá dự toán công trình ) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi việc quản lý và tổ chức so cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo thời điểm phát sinh. Thông thường công tác xây lắp do các đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu tiến hành song thực tế hiện nay do có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trên mọi lĩnh vực làm xuất hiện những đơn vị tổ chức xây dựng nhỏ, những đơn vị này được nhận thầu lại hoặc được khoán lại các công trình, phần công việc có điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hạch toán, quản lý song các đơn vị này đều là các tổ chức. Từ những đặc điểm nêu trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng kế toán của mình cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý . 1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Do có vai trò to lớn trong việc phục vụ quản trị doanh nghiệp nên để kế toán phát huy tối đa vai trò của mình việc tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành của sản phẩm xây lắp phải đạt được những yêu cầu sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất . - Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch. - Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm . - Thông qua ghi chép phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành theo đúng quy định của cơ quan chủ quản cấp trên Với những yêu cầu trên nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: + Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp. + Xác định đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp. + Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bổ chi phí từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên đây kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đạt được những mục tiêu đặt ra trong quản lý chi phí giúp nhà quản lý hiểu được tình trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có biện pháp đẩy mạnh đầu tư hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất . 1.2.3 Hạch toán kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản : TK 621, TK622, TK623, TK627, TK642, TK154 1.2.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . * Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá thực té của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công ) dùng cho việc xây dựng lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…. * Tài khoản sử dụng:TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp. * Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi: Nợ TK 621 ( Chi tiết đối tượng ) Có TK 152 ( Chi tiết vật liệu ) Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp : Nợ TK 621 (Chi tiết đối tượng ): Giá mua không thuế GTGT Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan ( 111,112,1412,331…) Tổng giá thanh toán Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đuợc duyệt,kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 621 ( Chi tiết đối tượng ) Có TK 141(1413) Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi Nợ TK liên quan (111,112,152…) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng ) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154 ( Chi tiết đối tượng ) Có TK 621 ( Chi tiết đối tượng ) 1.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công * Nội dung: chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm : khoản phải trả cho người lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. * Tài khoản sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng sản xuất * Quy trình hạch toán: Khi phát sinh các chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi : Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng ) Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên Trong trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ) Có TK 141 (1413) : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ Nợ TK 154( chi tiết đối tượng ) Có TK 622 (chi tiết đối tượng ) 1.2.3.3 phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Ÿ Nội dung : Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm : chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn,sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lương thợ điều khiển máy thi công và chi phí khác của đội máy thi công. Tuy nhiên nội dung chi phí này cũng tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng máy thi công của doanh nghiệp xây lắp lựa chọn chẳng hạn như hình thức thuê máy thi công bên ngoài có nhân công sử dụng máy hoặc không có nhân công sử dụng máy, hình thức tổ chức hỗn hợp… Ÿ TK sử dụng TK 623 " Chi phí sử dụng máy thi công " TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình . TK này có 6 TK cấp 2 TK 6231 - Chi phí nhân công TK 6232 - Chi phí vật liệu TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6238 - Chi phí bằng tiền khác Ÿ Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623 Nợ TK 623(6237): Giá thuê chưa thuế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331,111,112…Tổng giá thuê ngoài Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng Nợ TK 154 Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623(6237) - Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình ) + Tập hợp chi phí vật liệu Nợ TK 623(6232) Có TK liên quan ( 152,111,112…) + Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công : Nợ TK 623(6._.231) Có TK liên quan (3341,3342,111…) + Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội ( chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, chi phí bằng tiền khác…) Nợ TK 623 ( Chi tiết tiểu khoản ) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có ) Có TK liên quan( TK 214,152,111,112…) + Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ). Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 623 Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình …) vào cuối kỳ Nợ TK 154 Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công - Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, TK 622, TK 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154(Chi tiết đội máy thi công ) để tính giá thành ca máy(hoặc giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng( công trình, hạng mục công trình …) theo giá thành ca máy(hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ ( số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể: + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau. Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK 154(Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng + Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng ( doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau) Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Có TK 154( Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ. Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá bán nội bộ Nợ TK 133(1331): Thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331(33311): Thuế đầu ra phải nộp( nếu có) + Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài BT1: Phản ánh dịch vị bán ra bên ngoài Nợ TK632: Giá vốn phục vụ bên ngoài Có TK 154( Chi tiết đội máy thi công ): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài Nợ TK liên quan(TK 131,111,112…): Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Ÿ Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội thi công. Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đôi, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp. Ÿ Tài khoản sử dụng: TK627 Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, công nhân đội máy thi công thuộc biên chế doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho hoạt động đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272 - Chi phí vật liêu. - TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác Ÿ Qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung: - Phản ánh tiền lương, tiền công, phị cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội Nợ TK 627(6271) Có TK 334 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội; Nợ TK 627(6271) Có TK 338(3382,3383,3384) - Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng Nợ TK 627(6272, 6273) Có TK lq(TK 152,153) - Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng : Nợ TK 627(6274) Có TK 214: Trích khấu hao TSCĐ - Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này: Nợ TK 627( Chi tiết tiểu khoản) Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả - Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh( điện, nước, sửa chữa TSCĐ, dịch vụ mua ngoài khác…) Nợ TK 627( chi tiết tiểu khoản) tập hợp chi phí Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có ) Có TK lq ( 331,111,112…) Tổng giá thanh toán - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK lq(TK 152,111,112…) Có TK 627 - Trưòng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tố chức công tác kế toán riêng ) Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK 141(1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung - Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng ( công trình,hạng mục công trình …) Nợ TK 154( Chi tiết đối tượng ) Có TK 627( Chi tiết bộ phận, đội ) 1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Việc tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho công tác tính giá thành của sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK 154. Trình tự kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 152.153 TK 621 TK 154(1541)XL TK 138,111 Kết chuyển chi phí Khoản cá nhân nguyên vật liệu trực tiếp bồi thường thiệt hại TK 334.335 TK 622 TK632 Kết chuyển chi phí Giá thành công trình nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao TK 214 TK 623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 1.2.5 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang đúng phương pháp là một trong những nhân tố quyết định đến qui mô hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng sản phẩm hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, trong đó ghi rõ theo từng đối tượng xây lắp và mức độ hoàn thành. Tuỳ vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các phương pháp: Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ báo cáo khi công trình chưa hoàn thành. Nếu phương thức thanh toán, bàn giao được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định theo dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở đã phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Công thức tính giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là: Chi phí thực tế khối lượng xây lắp DD CK = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp DD ĐK + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Chi phí khối lượng xây lắp DD CK theo dự toán Chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán + Chi phí khối lượng DD CK theo dự toán 1.2.6. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kinh doanh xây lắp 1.2.6.1 Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong ngành xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Xác định chu kỳ tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp sẽ giúp tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý. Thông thường, với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng, còn với những doanh nghiệp có sản phẩm là vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho bên A (chủ đầu tư). 1.2.6.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành nào cho thích hợp với doanh nghiệp mình là một khâu quan trọng. Các doanh nghiệp thường có những phương pháp sau đây. Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Do sản xuất xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp kỳ báo cáo. Doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp này sẽ tính giá thành theo công thức: Z = DĐK + C - DCK Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm. DĐK : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ C : Chi phí phát sinh trong kỳ trực tiếp dùng trong hoạt động thi công công trình. DCK : Giá trị công trình dở dang cuối kỳ. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức tính như sau: Công thức tính: Z = DDK + C1 + C2 + ... CN - DCK Trong đó : C1, C2,..... CN là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất trong từng hạng mục công trình của một công trình. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly, với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và giá thành. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. Nội dung của phương pháp này là: - Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt, đề ra giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: ZTTSP = ZĐMSP ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Trong đó: Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ tài chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo do thay đổi định mức. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tình giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành. Toàn bộ chi phí của đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó. Ngoài các phương pháp trên cũng như các ngành khác, trong ngành xâydựng cơ bản doanh nghiệp xây lắp còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác: Phương pháp hệ số, phương pháp tỉ lệ theo kế hoạch. 1.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp Theo chế độ hiện nay, hình thức sổ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có bốn hình thức sau: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái Hình thức sổ kế toán Chứng từ -ghi sổ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Nếu một doanh nghiệp xây lắp có điều kiện áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ-ghi sổ thì theo như chế độ ban hành về hình thức sổ kế toán này có một số điểm cụ thể như sau: w Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết hợp theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Chứng từ- ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. w Ưu, nhược điểm: Hình thức này hạn chế việc ghi trùng lắp giữa các sổ kế toán nâng cao hiệu suất của người làm kế toán, thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán và áp dụng máy vi tính vào kế toán. Tuy nhiên hình thức này khó kiểm tra khi nhầm lẫn sai sót. w Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ-ghi sổ Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có dạng như sau: Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp sổ thẻ kế chứng từ gốc toán chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Chương 2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu điện 2.1. Đặc điểm chung về Công ty Công trình Bưu điện 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Sau chiến dịch Điện Biên Phủ, để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, Ban Công trình được thành lập ngày 20/4/1954 tại phố Cò-Thái Nguyên. Lúc đó, Ban Công trình chỉ là ban chức năng chưa phải là một đơn vị mang tính pháp nhân với nhiệm vụ nâng cao chất lượng thông tin cho công tác tiếp quản thủ đô Hà Nội và đảm bảo sự liên lạc đến các tỉnh thành phố miền Bắc. Trong năm 1955, Ban Công trình có sự thay đổi về tổ chức. Thực hiện Nghị định số 124/NĐ/BĐ- Ban Công trình được đổi tên thành Tổng đội Công trình. Chế độ hạch toán kinh tế ra đời tháng 4 năm 1957, cùng với việc sắp xếp lại hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Bưu điện, Tổng đội Công trình đổi tên thành Đội Công trình và nhận thêm công việc vận chuyển hàng viện trợ. Tháng 5 năm 61, Tổng cục Bưu điện có quyết định chính thức về việc đổi tên Đội công trình thành công ty Công trình Bưu điện để phù hợp với tính chất đặc điểm nhiệm vụ được giao. Công ty được thành lập lại theo quyết định số 64/tb ngày 13/7/1993 của văn phòng chính phủ và quyềt định số 196/QĐ ngày 18/3/1993 của tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện. Giấy chứng nhận kinh doanh số 10822 ngày 22/5/1993 của trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp. Công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn mang ý nghĩa chiến lược như: thi công cột qua sông Gianh, tuyến Hà Nội-Lạng Sơn- Bắc Kinh- Mátxcơva, hệ thống thông tin lăng chủ tịch Hồ Chí Minh …Quá trình tăng trưởng của công ty trong những năm gần đây như sau: Biểu 2.1 : Quá trình tăng trưởng qua các năm tại Công ty Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Vốn kinh doanh 20.972.086.544 21.668.937.385 23.608.755.238 2. Doanh thu 91.620.383.501 99.880.003.791 107.994.225.901 3. Nộp ngân sách 1.920.099.049 2.086.924.803 2.134.875.120 4. Lãi thuần sau thuế 5.760.297.148 6.260.774.410 4.536.571.380 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Từ bảng số liệu ta thấy công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt cùng với sự đổi mới từng bước của chế độ kế toán, Công ty cũng đã có sự tiến bộ trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty hiện nay là: - Xây lắp các công trình chuyên ngành Bưu chính - Viễn thông như: thi công các công trình trạm nguồn và đường điện hạ thế, các công trình cáp.. - Chuyên sản xuất và lắp đặt các cột ăngten đứng và có dây néo với độ cao trên 100m, lắp đặt các loại vô tuyến và các loại thiết bị viễn thông khác. - Lắp đặt các trạm vi ba băng rộng, băng hẹp, xây dựng và đấu nối các trạm cáp quang, các tổng đài điện tử, các hệ thống thông tin chuyên dùng. - Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng nhà trạm bưu điện, hoàn thiện trang trí nội-ngoại thất công trình, lập dự án đầu tư xây dựng các công trình bưu chính viễn thông, khảo sát địa hình, điều kiện kỹ thuật cũng như thiết kế công nghệ. 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất. Ÿ Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các xí nghiệp xây lắp trong đó mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các tổ, đội thi công theo yêu cầu và phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Các xí nghiệp cũng có thể tự tìm kiếm hợp đồng, xin giấy Uỷ quyền của Giám đốc để tham gia đấu thầu công trình . Theo cách giao khoán của Công ty, khi nhận hợp đồng thầu mới, tuỳ theo từng loại công trình, Công ty giao khoán cho xí nghiệp xây lắp từ 77% đến 95% tổng chi phí hợp đồng. Một phần Công ty giữ lại để trang trải chi phí quản lý và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần còn lại, xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng công trình, khối lượng công việc đã ký trong hợp đồng. Như vậy, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo phương thức khoán không phải là “khoán trắng” mà “khoán quản”. Cách tổ chức giao khoán như trên góp phần nâng cao tính tự chủ, mang tính hiệu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của Công ty là các công trình có quy mô lớn, vừa, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian thi công công trình kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty như sau: + Đối với công trình dạng cáp Đặt các thiết bị đường dẫn Ra cáp để treo vào các thiết bị dẫn Hàn nối các mối cáp Đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối + Đối với công trình dạng cột Xây dựng móng cột Sản xuất cột Lắp dựng cột + Đối với công trình nhà (trạm ) Bưu điện : qui trình sản xuất được tiến hành theo qui trình của ngành xây dựng dân dụng. Phần thô: tiến hành xây nhà Phần hoàn thiện: hoàn thiện nhà Phần lắp đặt thiêt bị: hoàn thiện nội thất 2.1.3 Tổ chức hệ thống quản lý công ty Bộ máy quản lý được tổ chức theo quan hệ trực tuyến chức năng bao gồm: Ban Giám đốc - Một Giám đốc phụ trách chung. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý, giải quyết, theo dõi việc thi công các công trình thi công phân theo vùng. Các phòng ban chức năng Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư Phòng Tài chính - Lao động - Thanh tra Phòng Hành chính - Y tế Các xí nghiệp trực thuộc công ty Các xí nghiệp trực thuộc công ty bao gồm 7 xí nghiệp sau: Xí nghiệp xây lắp số 1, 2, 3, 4 Xí nghiệp thiết kế Xí nghiệp hàn nối và đo kiểm Xí nghiệp cơ khí và xây lắp thông tin Ngoài ra, công ty còn có một văn phòng đại diện đặt tại Biên Hoà- Đồng Nai. Bộ máy quản lý của công ty được tập hợp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công trình Bưu điện Ban giám đốc Phòng TC-KT-TK Phòng KH-KT-VT Phòng HC-YT Phòng Tổ chức LĐ- TTra XN xây lắp số 1 XN xây lắp số2 Xn xây lắp số 3 XN xây lắp số4 XN thiết kế XN hàn nối và đo kiểm XN cơ khí và xây lắp thông tin 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau: Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán Công ty Công trình Bưu điện Kế toán trưởng Kế Toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán giá thành Kế toán TSCĐ, TGNH Kế toán công nợ Kế toán tiền mặt, thủ quỹ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật tư Bộ máy kế toán của Công ty gồm kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán, phó trưởng kế toán và các kế toán viên. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của phòng, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, giúp giám đốc chấp hành các chính sách, chế độ về quản lý cũng như việc chấp hành các quy định của pháp luật Nhà nước. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện khâu tổng hợp số liệu báo cáo của cơ sở, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo tài chính nộp cho cơ quan tổ chức quản lý. Đồng thời, các kế toán viên có trách nhiệm theo dõi theo từng chuyên môn và nghiệp vụ của mình liên quan đến từng phần hành kế toán. Đặc biệt, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các công trình, hạng mục công trình thi công ở các đơn vị sản xuất sẽ do kế toán giá thành đảm nhiệm . 2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán. Hiện nay, công ty đang áp dụng theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Đặc biệt đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trình tự ghi sổ của chứng từ như sau: Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc, Báo cáo CPSX và GTCT Sổ chi tiết TK 154 Sổ tổng hợp TK 154 Phiếu thu chi định khoản Sổ cái tổng hợp TK 621,622,623,627,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ w Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty có các loại sổ sau: Sổ Định khoản Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 Sổ tổng hợp TK 154: được thiết kế có đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh và được coi như thay cho các sổ chi tiết các tài khoản chi phí. Sổ chi tiết TK 154: được mở cho từng công trình w Nội dung trình tự ghi sổ kế toán chi phí ở Công ty: Định kỳ căn cứ vào các chứng gốc, Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình dưới xí nghiệp gửi lên công ty, kế toán ghi vào sổ Định khoản rồi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tổng hợp các tài khoản: TK 621,TK 622, TK 623, TK 627, TK 154. Đồng thời, Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành công trình và các chứng từ gốc cũng là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 154. Cuối các tháng kế toán vào Bảng cân đối số phát sinh. 2.2 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu điện 2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. 2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất. Công ty Công trình Bưu điện là một đơn vị xây lắp thuộc ngành Bưu điện, vì vậy ngoài đặc điểm chung của ngành công ty còn mang tính đặc thù của một đơn vị xây lắp. Khi tiến hành thi công công ty phải bỏ ra các yếu tố cần thiết đó là lao động sống biểu hiện là tiền lương công nhân và lao động vật hoá biếu hiện là các tủ cáp, dây co, keo dán... Để quản lý tốt, chặt chẽ và có hiệu quả vật tư tiền vốn, tránh thất thoát, thiệt hại rất dễ xáy ra trong quá trình thi công công trình thì đòi hỏi kế toán công trình phải theo dõi, kiểm tra công tác sử dụng vật tư và tiến hành ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh tại công trình theo đúng chế độ. 2.2.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Tại Công ty Công trình Bưu điện, bất kỳ công trình nào trước khi đưa vào thi công đều phải được lập khối lượng chi phí dự toán thi công và được sự phê duyệt của lãnh đạo công ty. Chi phí dự toán cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Công ty sẽ dựa trên cơ sở dự toán công trình đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình thi công công trình. Nếu các khoản chi phí vượt qúa dự toán đã lập đều phải có chứng từ liên quan chứng minh. Trong qúa trình thi công công trình, Công ty sẽ thanh toán theo mức khoán cho các xí nghiệp nhưng phải có đầy đủ chứng từ gửi lên Công ty và được nhân viên kế toán công ty phụ trách đơn vị mình (kế toán chuyên quản) kiểm chi. Khi được công ty chấp nhận là chứng từ hợp lệ, kế toán công ty sẽ hạch toán giảm nợ tạm ứng và hoàn trả lại chứng từ cho các xí nghiệp. Trường hợp chứng từ dưới các xí nghiệp gửi lên công ty khi kiểm chi không được coi là hợp lệ hoặc xí nghiệp còn thiếu chứng từ thì công ty cho các xí nghiệp nợ chứng từ. Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận. 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Do tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các hạng mục công trình xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ sản xuất (theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Tuy nhiên đối với mỗi công trình mang tính chất khác nhau thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại khác nhau. Cụ thể trong từng công trình như sau: Đối với công trình cáp: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thông thường là những hạng mục công trình lớn bao gồm đặt các thiết bị đường dẫn cáp, ra cáp, hàn nối các mối cáp, đầu cáp vào các thiết bị đầu cuối. Đối với những công trình cột: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hạng mục công trình bao gồm đổ bê tông móng cột, sản xuất cột, lắp dựng cột. Đối với công trình xây dựng nhà, trạm bưu điện: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình bao gồm xây dựng nhà, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị. Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng đồng thời là đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành sản phẩm được tính cho từng hạng mục công trình hay các điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đó là cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là bên nhận thầu (Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán phần còn lại với nhau. Hiện nay công ty Công trình Bưu Điện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Kiến thiết cơ bản khác Trên cơ sở khối lượng chi phí dự toán , chủ nhiêm công trình xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu, huy động nhân lực cũng như máy móc và vốn lưu động để quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công. 2.2.3 Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất Đối với mỗi công trình giám đốc xí nghiệp và chủ nhiệm công trình sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, điều động nhân công, mua nguyên vật liệu cho từng phần việc sao cho đảm bảo đúng tiến độ và đúng định mức chi phí. Kế toán chuyên quản (người phụ trách xí nghiệp về kế toán) sẽ tự qui định và đôn đốc việc tập hợp chứng từ dưới xí nghiệp chuyển lên công ty. Thông thường vào cuối các tháng, nếu đã tập hợp đủ chứng từ, chủ nhiệm các công trình chuyển lên xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công trình cho từng công trình. Sau đó xí nghiệp gửi các bảng kê này kèm theo chứng từ gốc về phòng Tài chính-Kế toán-Thống kê để kế toán chuyên quản kiểm chi. Khi hạch toán, kế toán cộng tổng phát sinh của các bảng kê và hạch toán một lần sau đó ghi vào các sổ kế toán cần thiết. Các tài khoản: TK621, TK622, TK 623, TK 627 được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ. Khi phát sinh chi phí kế toán tiến hành hạch toán và kết chuyển luôn vào TK 154 “ chi phí sản phẩm dở dang”. Để quản lý các khoản chi phí hoạt động của xí nghiệp, Công ty sử dụng TK 1361 “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp” còn TK1362 “Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp”dùng cho theo dõi việc chi trả tiền lương. TK 1362 này được chi tiết thành hai TK cấp năm: TK 13621-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng tiền (để mua vật tư) TK 13622-Tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp bằng vật tư Tuy sản phẩm của công ty là các hạng mục công trình riêng biệt và quy trình sản xuất của các công trình là không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung phương pháp hạch toán tương tự như nhau. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn vị thi công cho từng công trình cụ thể. Trong phạm vi của bài viết này, em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình thi công từ trong quí IV năm 2002 do xí nghiệp xây lắp số 1 nhận khoán để minh hoạ Công trình Cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây 2.2.3.1 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu có vai trò quan trọng trong các yếu tố đầu vào. Đây là bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Đối với công ty, chi phí nguyên vật liệu là khoản mục cơ bản chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất. Công ty sử dụng vật tư đa dạng về chủng loại và mẫu mã như: Vật liệu chính gồm cáp các loại tủ cáp, ống sắt, cột bê tông.. , vật liệu phụ gồm gạch, cát sỏi, đá..Do đó việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa đặc biệt trong việc xác định lượng vật chất tiêu hao trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty là bên nhận thầu xây lắp, khi thi công công trình, vật liệu không do công ty mua toàn bộ mà có một phần được cung cấp từ bên A. Hầu hết các công trình Công ty thi công đều ở xa trụ sở công ty và xí nghiệp, khoảng cách các công trình lại lớn nên vật liệu do công ty hay xí nghiệp mua được vận chuyển thẳng đến chân công trình. Như vậy vật liêu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, công trình thi công đến đâu mua vật liệu đến đấy. Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính trên cơ sở vật liệu nhập giá nào thì xuất giá đó. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo công thức: Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá mu._.ợng công trình đã thực hiện được, bên A để họ chấp nhận thanh toán, Công ty tiến hành lập biên bản nghiệm thu. Cuối kỳ, khối lượng xây lắp dở dang chính là khối lượng chênh lệch giữa khối lượng xây lắp đơn vị đã thực hiện được với khối lượng do bên A chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên khối lượng đơn vị thi công thực hiện tính theo chi phí sản xuất thực tế đã thi công công trình còn khối lượng do bên A chấp nhận thanh toán được tính theo giá dự toán (định mức) đã lập của công trình. Đối với công trình cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây, đến cuối kỳ khối lượng sản phẩm dở dang được tính như sau(số liệu được lấy từ bảng Doanh thu và chi phí theo công trình- mẫu 2.37) : Tổng chi phí sản xuất theo định mức là: 577.818.007 đồng Tổng chi phí sản xuất theo thực tế là : 991.647.287 đồng Khối lượng sản phẩm dở dang = 991.647.287-557.818.007= 413.829.210 đồng Vậy khối lượng dở dang cuối kỳ của công trình là: 413.829.210 đồng 2.2.6 Tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành xây lắp ở Công ty Công trình Bưu điện là công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình. Kỳ tính giá thành được xác định theo niên độ kế toán (năm) với phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Vào cuối kỳ sau khi tính toán, xác định các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ thì kế toán tiến hành tính toán giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ cho tất cả các công trình theo công thức sau: GT thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Kế toán không lập thẻ hay bảng tính giá thành cho từng công trình mà kế toán tổng hợp lập “Bảng Doanh thu và chi phí theo khoản mục công trình”(mẫu số 2.37) cho tất cả các công trình thi công trong kỳ. Theo bảng này số liệu cụ thể của công trình cáp TX Hà đông tỉnh Hà tây trong kỳ là: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ : 0 Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 991.647.287 đồng Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ : 413.892.210 đồng Ta tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là: 0 + 991.647.287- 413.829.210 = 577.818.077 đồng. Tương tự kế toán giá thành tính được giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình khác. Sau đó kế toán cộng toàn bộ giá thành sản xuất thực tế hoàn thành trong kỳ của các công trình trên bảng doanh thu và chi phí theo khoản mục để thực hiện kết chuyển một lần vào tài khoản 632 “xác định giá vốn” và cũng được tổng hợp lại để ghi vào Sổ cái TK 911 để tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán ghi như sau: - Kết chuyển giá thành sản xuất của các công trình hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 154 - Kết chuyển giá vốn sang tài khoản xác định KQKD : Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 642 Đồng thời, kế toán giá thành cũng phải tự ghi sổ chi tiết TK 154(mẫu2.38) cho từng công trình để khoá sổ, chuyển số dư cuối kỳ ( nếu có) sang kỳ sau. Tên công trình : Cáp TX Hà Đông Tỉnh Hà Tây Số hiệu dự toán : TK 2001 - 1012 Bản khoán số : 57 ngày 02 tháng 03 năm 2002 ĐK Nội dung TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số Ngày Tổng cộng VL A cấp 621 VL Cty cấp 6211 VL XN 6212 MTC 623 Nhân công CPC 627 KTCB # 6279 TK đối ứng Số tiền 3341 3342 Số dư đầu kỳ 1804 10/12/02 Nhận VL A cấp 368.900.000 368.900.000 1856 31/12/02 XN1 thanh toán chi phí công trình 622.747.300 476.264.765 - 2.080.035 42.843.000 41.900.000 59.659.500 1987 31/12/02 Hạch toán kết chuyển chi phí công trình 632 577.818.007 Cộng phát sinh 991.647.300 368.900.000 476.264.765 - 2.080.035 42.843.000 41.900.000 49.659.500 - 991.647.300 Số dư cuối kỳ 413.829.210 Mẫu số 2.38 2.2.7 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Công ty Công trình Bưu điện là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty BCVT-Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động, khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Ngoài phần kế hoạch cấp trên giao cho Công ty luôn tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, khuyến khích các đơn vị trực thuộc Công ty tìm kiếm thêm hợp đồng nhận thầu công trình. Để đạt được những thành tựu như hôm nay, Công ty cũng có những thuận lợi và những khó khăn tồn tại nhất định trong công tác kế toán nói chung và trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. 2.2.7.1 Ưu điểm Về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại Công ty tổ chức tương đối chặt chẽ và gọn nhẹ. Mỗi xí nghiệp trực thuộc đều có các kế toán thống kê riêng. Đội ngũ nhân viên kế toán Công ty được phân công chức năng, nhiệm vụ từng người rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng lực nhiệt tình, sự trung thực trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tài chính của Công ty. Công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, nó có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, tăng hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Về hệ thống chứng từ và hình thức sổ kế toán Hệ thống chứng từ được Công ty tổ chức sử dụng hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống chứng từ Công ty sử dụng tuân theo quy định của Bộ tài chính và theo quy định riêng của Tổng Công ty BCVT-Việt Nam. Trong quá trình hạch toán, Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện với những điều kiện tổ chức sản xuất của Công ty. Hiện nay, kế toán Công ty ghi sổ theo một trình tự từ chứng từ gốc đến sổ chi tiết, do đó số hiệu trên các sổ cho một nghiệp vụ là giống nhau. Cách vào sổ này thuận tiện cho việc tra cứu chứng từ, sổ sách khi cần thiết và thuận tiện trong việc thanh toán đối chiếu công nợ khi nghiệm thu. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty chấp hành đầy đủ chế độ chính sách do Nhà nước qui định , ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao Công ty tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí nhất là các khoản mục chi phí được theo dõi cho từng công trình đã giúp thấy rõ chức năng, vị trí hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. ở một mức độ nhất định, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán. Cụ thể là: Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật tư tại Công ty được sử dụng chủ yếu theo hình thức căn cứ vào khối lượng công việc được giao khoán và tiến độ thi công. Do đó, Công ty không mua vật tư về dự trữ tại các kho mà thi công đến đâu mua vật liệu đến đó nên tiết kiệm được chi phí về trông coi vật tư vừa đảm bảo được tiến độ thi công lại tránh lãng phí mất mát vật tư. Đồng thời, nó không những làm tăng vòng chu chuyển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm tăng trách nhiệm của nhân viên quản lý công trình trong việc sử dụng số vật tư theo đúng mục đích và hạn mức tiêu hao. Công ty giao quyền cho các xí nghiệp mua những vật tư có khối lượng lớn gần khu vực thi công như thế sẽ giảm được chi phí vận chuyển nếu để công ty mua và cấp cho các đơn vị thi công. Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Với hình thức trả lương cho lao động trực tiếp tại Công ty là giao khoán theo từng khối lượng công việc đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công và tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc cả về chất lượng thi công. Đồng thời, thời gian lao động của từng công nhân được theo dõi qua Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương giúp cho kế toán xác định được tiền lương phải trả trong tháng cho từng đơn vị thi công, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác. Như vậy, việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp cho Công ty sử dung lao động hợp lý. Đối với hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Ta thấy rằng, do đặc điểm thi công của ngành Bưu điện nên trong quá trình thi công công trình các đơn vị thi công rất ít khi phải sử dụng đến máy thi công hay cũng có nghĩa là khoản chi phí này phát sinh rất ít. Do vậy, việc Công ty không mua sắm máy thi công là hợp lý, tránh được những khoản khấu hao máy không cần thiết khi không sử dụng. Nếu cần Công ty có thể thuê ngoài rất tiện lợi mà vẫn đảm bảo được tiến độ thi công công trình và tiết kiệm được chi phí sản xuất. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình. Công ty tiến hành kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang và khối lượng công việc hoàn thành theo qui định. Mặt khác, phương pháp tính giá thành được Công ty sử dụng là phương pháp trực tiếp giúp cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. 2.2.7.2 Những tồn tại chủ yếu Bên cạnh những mặt tích cực ở trên, công tác kế toán tại Công ty còn có một số vấn đề cần hoàn thiện sau: Tồn tại về tài khoản sử dụng. Tồn tại về việc luân chuyển chứng từ. Tồn tại về hình thức sổ sử dụng. Tồn tại trong việc ghi chép sổ sách kế toán . Tồn tại trong việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung. Tồn tại trong việc xác định gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình Bưu điện 3.1 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sau một thời gian thực tập, trên cơ sở lý luận đã được học tập tại trường Đại học Dân lập Đông Đô kết hợp với thực tế công ty bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công trình Bưu điện còn có một số mặt cần hoàn thiện. Do đó, để từng bước hợp lý hoá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu lực quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty em xin đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện sau đây: 3.1.1 Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng Hiện nay, các khoản mục chi phí đều được hạch toán vào tài khoản cấp I, không chi tiết đến tài khoản cấp II kể cả TK 627. Đây là khoản mục chi phí bao gồm nhiều loại chi phí phát sinh khác nhau như chi phí nhân công, chi phí khấu hao…Theo em, kế toán Công ty và xí nghiệp nên chi tiết các khoản mục chi phí phát sinh theo yếu tố. Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 26/12/1998 dùng cho các doanh nghiệp xây lắp thì TK 627 được chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 như sau: TK 6271 : Chi phí nhân viên TK 6272 : Chi phí vật liệu TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 : Chi phí khấu hao TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác Việc chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất chung như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi kiểm tra đối chiếu các yếu tố chi phí sản xuất chung phát sinh dưới từng xí nghiệp có chính xác và hợp lý không từ đó có các biện pháp giảm chi phí sản xuất chung cũng như để công tác kiểm toán được tiến hành dễ dàng hơn khi kiểm tra khoản mục chi phí này. 3.1.2 Hoàn thiện qui trình luân chuyển chứng từ Định kỳ có thể là cuối mỗi tháng, kế toán chuyên quản yêu cầu dưới xí nghiệp nộp báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình đang thi công lên công ty để hạch toán, các xí nghiệp phải tập hợp chứng từ gửi kèm với báo cáo để chứng minh cho các khoản mục chi phí phát sinh. Tuy nhiên, là Công ty có địa bàn tương đối rộng, các công trình của Công ty được tiến hành trên mọi miền đất nước cho nên việc thanh toán chứng từ của xí nghiệp lên Công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi nhất là thời gian thanh toán các chứng từ các công trình dưới xí nghiệp lên công ty lại do các kế toán chuyên quản của xí nghiệp đó qui định nên dất dễ dẫn đến công việc bị dồn vào cuối kỳ làm cho nhiều khi việc hạch toán không được chính xác gây ra những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu ghi nhầm làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định. Như vậy, theo em công ty nên quy định kỳ thanh toán chứng từ thống nhất dưới các xí nghiệp để giúp cho việc hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành được kịp thời và chính xác. Đồng thời, có quy định phạt cụ thể đối với trường hợp nộp chứng từ muộn làm ảnh hưởng tới tiến độ công tác kế toán tại Công ty. 3.1.3 Hoàn thiện hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Hình thức sổ công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, hệ thống sổ của công ty có sự thay đổi so với qui định hiện hành của chế độ như Công ty không lập Chứng từ ghi sổ mà sử dụng Phiếu thu chi định khoản đóng thành quyển để thay thế. Với cách sử dụng sổ như vậy không giúp công ty phát huy được ưu điểm của hệ thống sổ kế toán này là tránh ghi trùng lắp. Vì, kế toán công ty khi lập Phiếu thu chi định khoản có nội dung thế nào thì ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng có nội dung như thế còn nếu lập Chứng từ ghi sổ theo như hình thức kế toán Chứng từ- ghi sổ do chế độ ban hành thì việc ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ cần vào một lần sổ tổng của chứng từ ghi sổ mà thôi vì chứng từ ghi sổ chỉ ghi những nghiệp vụ kinh tế phát sinh giống nhau. Như vậy, Công ty cần xem xét lại cách sử dụng sổ sao cho phù hợp với chế độ hơn để thuận tiện cho công việc ghi chép sổ sách và cũng thuận tiện hơn cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tránh được nhầm lẫn sai sót trong quá trình ghi sổ . 3.1.4 Hoàn thiện phương pháp ghi nội dung sổ kế toán . Trong công tác ghi sổ sách của công ty vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Khi dưới xí nghiệp gửi các bảng kê lên công ty để hạch toán, Kế toán công ty thực hiện ghi sổ định khoản chưa đúng vì: các chi phí phát sinh kế toán thực hiện kết chuyển luôn nhưng trong cột nội dung kế toán ghi gộp cho cả hai định khoản. Theo em trong việc ghi chép sổ sách kế toán công ty cần tuân thủ theo như chế độ qui định: mỗi một nghiệp vụ kế toán phát sinh ghi một dòng tương ứng với nội dung của nó. Cụ thể như trong trường hợp phiếu thu chi định khoản Kế toán công ty nên ghi như sau: Phiếu thu Chi định khoản Kiêm báo Nợ- Có Số:.1856. Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Họ tên người thanh toán…Nga…………Đơn vị……XN 1………………….. Kèm theo chứng từ……Hai bảng kê…………………………………………. Nội dung thu chi Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có CP NC công trình …. 622 334 57.803.000 K.chuyển CP NC xí nghiệp 154 622 57.803.000 K.chuyển CP NC thuê ngoài 154 3342 38.000.000 Cộng 153.606.000 Việc ghi sổ Định khoản (phiếu thu chi định khoản) theo đúng với nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ theo chế độ qui định không những giúp công ty trong việc kiểm tra đối chiếu mà đặc biệt là trong theo dõi nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách rõ ràng, cụ thể hơn. 3.1.5 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là một yếu tố chi phí gián tiếp. Trong kỳ khi phát sinh chi phí này Công ty thực hiện phân bổ khoản chi phí này cho các công trình thi công. Tuy nhiên, tại Công ty Công trình Bưu điện việc phân bổ được dựa vào tỉ lệ giữa tổng chi phí sản xuất chung thực hiện kỳ trước với tổng định mức chi phí nhân công và tổng định mức chi phí sản xuất chung của các công trình kỳ trước đã thực hiện. Hơn nữa, khoản chi phí này lai được kế toán xí nghiệp phân bổ dần từ đầu kỳ cho đến cuối kỳ cho mỗi công trình một lần bằng cách phân bổ từng yếu tố chi phí sản xuất chung rồi mới cộng lại ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công trình. Cách làm như vậy sẽ dẫn đến cuối kỳ phát sinh sự chênh lệch như chi phí sản xuất chung phân bổ cho các công trình trong kỳ sẽ thừa hoặc thiếu. Với cách làm như trên không chỉ làm cho dưới xí nghiệp vừa mất thời gian phân bổ từng yếu tố của chi phí sản xuất chung trong kỳ mà làm Công ty cũng mất thời gian phải điều chỉnh tỷ lệ phân bổ vào cuối kỳ. Đồng thời, việc công ty thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung như vậy là không hợp lý theo qui định chế độ kế toán. Em xin mạnh dạn đưa ra đề suất sau: Công ty nên tập hợp khoản mục chi phí này vào cuối kỳ, xác định tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ rồi mới tiến hành phân bổ một lần cho các công trình theo tiêu thức phân bổ sau: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh = Chi phí sản xuất chung dự toán của từng công trình + Hệ số phân bổ Với: Hệ số phân bổ = Tổng chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ Tổng chi phí SXC dự toán các công trình của xí nghiệp Với đề xuất trên, kế toán xí nghiệp sẽ tránh được việc mất nhiều thời gian, tránh những sai sót không cần thiết trong quá trình thực hiện phân bổ nhiều lần chi phí sản xuất chung trong kỳ. — Đối với khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn cán bộ công nhân viên chức theo qui định được thực hiện trên văn phòng công ty có nghĩa là dưới xí nghiệp không tiến hành trích các khoản này cho công nhân xí nghiệp. Cách làm như thế sẽ làm giảm chi phí sản xuất chung thực tế trong kỳ hay làm giảm đi chi phí sản xuất thi công từng công trình vì các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất lại được hạch toán vào TK 642 mà không phải TK 627. Theo em, Công ty nên để cho xí nghiệp tự thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân của đơn vị mình và hạch toán vào TK 627 như sau: Nợ TK 627 Có TK 338 Từ đó cũng góp phần tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác và đầy đủ hơn. 3.1.6 Hoàn thiện phương pháp đánh gía giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ Tại mọi Công ty đều phải tiến hành công tác xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ vì đây là công tác quan trọng nhằm xác định được khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. ở Công ty công trình Bưu điện việc xác định khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính bằng cách lấy chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ rồi trừ đi chi phí dự toán của khối lượng công việc đã được nghiệm thu. Với cách tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như trên theo em là chưa hợp lý và ngược với qui định của chế độ ban hành về cách tính sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đồng thời cũng sẽ không đảm bảo được tính chính xác trong việc xác định sản phẩm hoàn thành cuối kỳ mặc dù với cách làm như thế công ty coi như đảm bảo được chi phí thực tế thực hiện trong kỳ không vượt qua khối lượng đã nghiệm thu theo dự toán trong kỳ. Hơn nữa với cách tính giá trị sản phẩm dở dang như thế dẫn đến việc công ty không xác định được khối lượng thực tế phát sinh tương ứng với khối lượng đã nghiệm thu theo dự toán công trình trong kỳ. Trong khi đó công ty chỉ có thể biết được khối lượng thực tế dưới xí nghiệp đã thực hiện trong kỳ cho từng công trình nên kế toán Công ty không thể thực hiện được việc phân tích chi phí theo các khoản mục chi phí thực tế phát sinh trong kỳ so với khối lượng dự toán. Và làm cho kế toán công ty cũng khó khăn khi muốn lập bảng tính giá thành cho từng công trình. Do đó để quá trình tính giá thành sản phẩm đảm bảo được việc tính đúng tính đủ, luận văn cho rằng, Công ty cần thay đổi cách tính sản phẩm dở dang cho phù hợp hơn với chế độ qui định như sau: Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDCK = Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDĐK + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp DDCK Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp DDCK Công thức tính khối lượng sản phẩm dở dang trên đây rất thích hợp cho công ty bởi công ty thực hiện phương thức bàn giao, thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( xác định theo dự toán). áp dụng công thức này, công ty sẽ hoàn thiện hơn trong việc tính toán khối lượng sản phẩm dở dang, không đi ngược với qui định của chế độ nhất là tính đúng được giá trị sản phẩm dở dang sẽ phục vụ tốt cho việc tính chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời giúp kế toán công ty có thể lập được bảng tính giá thành sản xuất cụ thể cho từng công trình thi công. 3.1.7 Hoàn thiện bộ máy kế toán theo hướng tin học hoá công tác kế toán Công ty Công trình Bưu điện có quy mô hoạt động lớn bao gồm nhiều xí nghiệp thành viên, công trình thi công rộng khắp cả nước Công ty lại hạch toán theo hình thức tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán tại phòng kế toán công ty. Do đó, việc bổ xung thêm cán bộ kế toán có năng lực cho phòng Tài chính-Kế toán-Thống kê của Công ty là việc làm cần thiết và đây sẽ là yếu tố nâng cao năng lực hoạt động của phòng kế toán công ty. Nhận thấy khả năng về tài chính của công ty có thể đầu tư được một bộ phần mềm đồng bộ cho công tác kế toán tài chính. Bên cạnh đó, trình độ của cán bộ kế toán công ty đang dần được nâng cao có thể dễ dàng tiếp nhận và sử dụng thành thạo nên em có kiến nghị Công ty nên đầu tư một chương trình chọn gói đồng bộ phục vụ cho công tác kế toán và quản trị. Phần mềm rất nhanh bị lỗi thời nên Công ty cần gắn với việc xem xét kế hoạch, chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai và những yếu tố về thị trường và chính sách tài chính của Nhà nước. Em xin đưa ra hai cách để đầu tư như sau: - Mua một phần mềm chọn gói thông dụng đang hiện hành trên thị trường. - Đặt hàng công ty phần mềm viết cho công ty một phần mềm kế toán theo yêu cầu đặt hàng của công ty Nếu Công ty trong tương lai sử dụng phần mềm kế toán thì việc thay đổi hình thức sổ kế toán là cần thiết. Công ty nên tổ chức sổ theo hình thức: Nhật ký chung. Vì hình thức này dễ dàng cho thao tác trên máy, luôn được sử dụng trong các chương trình phần mềm. Nó dễ dàng hơn cho các cán bộ kế toán công ty khi chuẩn bị chuyển sang thực hiện công tác kế toán trên máy, dễ dàng kiểm tra đối chiếu theo chứng từ gốc. 3.2 Các giải pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Muốn tồn tại và phát triển, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản nói riêng không những phải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn phải quan tâm đến cả giá thành sản phẩm. Bởi giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích tìm kiếm biện pháp hạ giá thành trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh. Chính vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Để hạ giá thành sản phẩm, công ty phải hạch toán tốt chi phí sản xuất, có những biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả vật tư lao động. Tuy nhiên, tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén một cách máy móc các yếu tố chi phí sản xuất mà trong điều kiện giảm chi phí vẫn phải đảm bảo được chất lượng và tiến độ thi công công trình. Như vậy, hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp giúp công ty hoạt động có lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng qui mô sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm của công ty, em xin nêu ra một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm như sau: 3.2.1 Tiết kiệm nguyên vật liệu Yếu tố chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy công ty càng tiết kiệm được khoản chi phí này càng có lợi. Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, khi công ty tiến hành giao cho từng đơn vị thi công mua nguyên vật liệu nên yêu cầu các đơn vị đó phải chấp hành nghiêm túc về định mức chi phí nguyên vật liệu đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng công trình. Bên cạnh đó, công ty cần có những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với cá nhân, tập thể đã tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Trong công tác thu mua, vận chuyển, quản lý và sử dụng nguyên vật liệu cũng khá quan trọng. Đơn vị sản xuất nên cố gắng giảm hao phí đến mức thấp nhất không để vật tư hao hụt, mất mát hay xuống cấp. Tốt nhất phải có đội bảo vệ cũng như giám sát thi công quản lý. Do tính chất xây dựng và phạm vi hoạt động của công ty lớn từ Bắc vào Nam nên công ty phải mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp, thực hiện thanh toán đúng hạn nhằm giữ uy tín cho công ty từ đó tạo một mối quan hệ lâu dài về nguồn cung cấp vật tư. Khi cần công ty có thể mua ở địa điểm gần công trường nhất, giảm chi phí vận chuyển… Trong điều kiện có thể công ty nên sử dụng hợp lý, tận dụng tối đa phế thải, phế lệu để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 3.2.2 Tiết kiệm chi phí nhân công Để tiết kiệm chi phí nhân công, công ty có thể tiến hành bằng biện pháp tăng năng suất lao động. Thực hiện vấn đề này công ty cần nghiên cứu, tổ chức thi công một cách khoa học, sắp xếp công việc theo một trình tự hợp lý tránh để quá trình thi công bị gián đoạn ngắt quãng. Như vậy, vất tư phải được cung cấp kịp thời cho sản xuất đồng thời công ty phải thường xuyên quan tâm tới việc đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thi công nhằm nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, công ty nêm sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích phát triển như ra chế độ thưởng hợp lý cho nhân công công ty để khuyến khích họ làm việc.. 3.2.3 Giảm chi phí sử dụng máy thi công Bằng cách nâng cao năng suất và tiết kiệm nguyên liệu sử dụng cho máy thi công, công ty sẽ giảm được chi phí sử dụng máy thi công. Muốn vậy, công ty cần tận dụng tốt khả năng và công suất chạy máy nhưng cũng không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng hoặc đã cũ và lạc hậu công ty phải thanh lý ngay để đầu tư vào mua máy mới phù hợp hơn với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật vừa tránh ứ đọng vốn. Trong một số trường hợp thì việc thuê máy ngoài là rẻ hơn, chi phí cho sử dụng máy thi công không lớn nên các xí nghiệp vẫn thực hiện thuê ngoài là chủ yếu. Vì vậy, khi quyết định mua sắm công ty phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét nên mua loại máy nào sử dụng thường xuyên, đem lại hiệu quả cao. 3.2.4 Giảm tối đa chi phí sản xuất chung Nếu trong qua trình sản xuất công ty tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công mà không có sự theo dõi sát sao có thể dẫn tới ảnh hưởng chất lượng công trình thi công. Cho nên việc tiết kiệm chi phí sản xuất chung dễ tiến hành hơn và hợp lý nhất. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích. Như vậy, công ty cần đề ra những qui chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này chẳng hạn như chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý và phải có chứng từ chứng minh. Các chi phí về điện, nước, điện thoại..sử dụng dưới xí nghiệp tương đối lớn nhiều khi còn lãng phí cần tiết kiệm hơn. Tuy nhiên đối với khoản chi phí hợp lý phải giải quyết kịp thời đẻ đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với những nguồn lực nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải hạ được giá thành sản phẩm bình quân thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường nhưng chất lượng vẫn phải được đảm bảo, có tính thẩm mỹ cao. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cũng không nằm ngoài quy luật này. Không những thế sản phẩm xây lắp còn phải đáp ứng được nhiều yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần sử dụng những thông tin từ công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành một cách có hiệu quả và không ngừng hoàn thiện công tác này. Chính vì những lý do trên mà công tác hạch toán chi phí sản xuất và thính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được đổi mới không ngừng với sự phát triển của trình độ quản lý kinh tế và trình độ kỹ thuật thi công công trình. Em hy vọng đề tài nghiên cứu “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Công trình Bưu điện” mà em chọn nghiên cứu có thể đóng góp một phần nhỏ cho việc hoàn thiện và đổi mới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng tại Công ty Công trình Bưu điện. Do trình độ chuyên môn còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế tại cơ sở không dài nên đề tài mới chỉ nêu lên được vấn đề cơ bản và đưa ra những kiến nghị bước đầu. Do đó bài viết không thể tránh khỏi sơ suất và thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để được nâng cao kiến thức chuyên môn của mình hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Dũng và toàn thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính kế toán thống kê Công ty Công trình Bưu điện đã giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình./. Tài liệu tham khảo 1. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông - Tổ chức hạch toán kế toán - NXB Tài chính - Hà Nội - 2001 2 TS Nguyễn Thị Đông - Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Tài chính 3. Tác giả Ngô Thế Chi - Đoàn Xuân Tiên - Vương Đình Huệ - Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB tài chính năm 1996 4. Chủ biên: PGS.PTS Nguyễn Văn Công- Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - NXB tài chính năm 2003 5. Hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp - Vụ chế độ kế toán - NXB tài chính năm 2000 6. Chủ biên: PTS Đặng Thị Loan - Khoa kinh tế - ĐHKTQD - Kế toán tài chính trong doanh nghiệp sản xuất - Nhà xuất bản giáo dục - 1996 7. Một số tư liệu của Công ty Công trình Bưu Điện - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo tài chính các năm 2000, 2001, 2002 - Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công trình Bưu Điện - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ chi tiết tài khoản 154…. - Bảng cân đối kế toán Mục lục Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0414.doc
Tài liệu liên quan