Lời mở đầu
ở nước ta hiện nay đang trong thời kỳ phát triển Công nghiệp hóa. Hiện đại hóa. Như Nghị quyết Đại hội VIII đề ra thì kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý nên kinh tế cả về tầm vĩ mô cũng như tầm vi mô công việc của kế toán là ghi chép bằng con số cụ thể tính toán chính xác dưới hình thức giá trị cụ thể nhằm phản ánh tính đúng đắn xác thực, kiểm tra tình hình vận động của các loạI tàI sản,quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng và khai thác tối đa vốn và c
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác nguồn kinh phí hiện có. Đưa ra những thông tin chính xác và kết luận hợp lý đóng góp giúp lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời. Nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Nước ta hiện nay trong nền kinh tế thị trường mở cử có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh xoá bỏ cơ chế cũ (cơ chế hành chính quan liêu bao cấp). Các tổ chức đơn vị cá nhân đã mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, hoà nhập cùng không khí của cơ chế thị trường mở cử. Vì vậy công tác hạnc toán kế toán đóng vai trò rất quan trọng không thể thiếu ở bất cứ doanh nghiệp nào. Trong đó hạch toán chi phí và tinh giá thành sản phẩm là một thực trạng phản ánh tình hình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm chính xác cho một sản phẩm sẽ tiết kiệm tối đa chi phí, mặt khác áp dụng công nghệ luân đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ chính của kế toán về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phảm trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt. Cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của đất nước và thông lệ quốc tế là nhiệm tất yếu mà tất cả các công ty, xí nghiệp..không thể bỏ qua.
ở nước ta tất cả các doanh nghiệp nhà nước, các công ty TNHH các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thành công và phát triển bền vững thì đòi hỏi luôn phải cải tiến công tác quản lý kinh tế nâng cấp chất lượng hạch toán kinh tế, vì tất cả các nghành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xây dựng.. đòi hỏi phảI tính giá thành chính xác cho từng công đoạn sản xuất, từng phân xưởng và từng loạI sản phẩm tránh tất cả mọi chi phí không cần thiết, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành hạch toán chính xác chi phí sản xuất là tính đúng tính đủ tính chi phí vào giá thành, nhằm giúp DN xác định tính hiệu quả của sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, nhằm giúp doanh nghiệp xác định tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh từ đó giám đốc ra những quyết định kịp thời khắc phục mọi lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, hạnh toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm chính xác cho một sản phẩm tiết kiệm tối đa chi phí mặt khác áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ luôn đổi mới sản phẩm nâng cao chât lượng, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ chính của kế toán về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vì vậy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của đất và thông lệ quốc tế là nhiệm tất yếu mà tất cả các công ty không thể bỏ qua.
ở nước ta các doanh nghiệp nhà nước, các công ty tnhh các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thành công và phát bền vững thì đòi hỏi phải luôn đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng hạch toán kinh tế, vì tất cả các nghành sản xuất kinh doanh, dịch vụ đòi hỏi phải tính giá thành chính xác cho từng công đoạn sản xuất từng, từng phân xưởng và từng loại sản phẩm, tránh tất cả mọi chi phí không cần thiết, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào gía thành nhằm giúp doanh nghiệp xác định tính hiệu quả của sản xuất từ đó ra những quyết định kịp thời khắc phục mọi lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành một cách khoa học phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế cạnh tranh ác liệt thật sự là cần thiết.Do vậy trong thời gian thực tập tại xí nghiệp bao bì thuộc công ty xây lắp vật tư vận tải sông đà 12. Em đã nhận thấy vị chí vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghệp với đề tài (hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì)
Chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì
Chương 3: kết luận và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp sản xuất bao bì
Do trình độ nhận thức còn hạch toánạn chế và lần đầu đI thực tế tạI xí nghệp nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đựoc sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp cúa các thầy giáo các cán bộ ngiệp vụ của xí nghiệp để bản chuyên đề này thêm hoàn thiện đúng với các nghiệp vụ kế toán và sát với thực tế của xí nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn !
phần thứ nhất
cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I - Sự cần thiết phảI tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 - Những đặc đIểm cơ bản của nghành sản xuất bao bì
Sản xuất bao bì là ngành sản xuất ra một loạI vật chất có giá trị bảo quản mọi hàng hoá của xã hội. Tất cả những sản phẩm của các ngành công nghiệp hay nông nghiệp, những sản phẩm sau khi thu hoạch hoặc chế biến đều phải có bao bì chứa đựng và bảo quản. Những sản phẩm trên thị trường hàng hoá của một xã hội văn minh đều có bao bì đôi khi mẫu mã và kiểu dáng của bao bì thu hút được khách hàng do đó tổ chức sản xuất bao bì được công ty xây dựng Sông Đà 12 rất chú trọng và đầu tư thích đáng, so với các xí nghiệp xây dựng cơ bản của công ty thì xí nghiệp sản xuất bao bì có những đặc trưng riêng thể hiện ở quá trình sáng tạo và thiết kế sản phẩm phù hợp với quá trình Công Nghiệp Hoá Hiện Đại Hoá đất nước, và được khách hàng ưa chuộng.
Sản phẩm của nghành là những bao đựng ví dụ như bao đựng xi măng, lúa, bột, mỳ, đường.. ngoài ra còn có hộp đựng cát tông thùng đựng linh kiện.vv..
Đặc điểm của sản phẩm rất đa dạng và phức tạp có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nó mang tính bảo vệ cho những sản phẩm khác, nhưng nó không thể thiếu trong tất cả những sản phẩm của xã hội.
Chính vì sản phẩm mang tính đa dạng nên mỗi một sản phẩm đều qua nhiều công đoạn,. nhiều chi tiết có giá trị dự đoán riêng cho từng sản phẩm, và từng loại công cụ máy móc tạo ra nó.
Mỗi một sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào thời gian, chất lượng mức độ phức tạp của bên đặt hàng.
Đặc trưng của sản phẩm bao bì có tác động rất lớn đến quá trình sản suất, công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành có khác với các doanh nghiệp, các xí nghiệp của công ty.
2 - Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xí nghiệp sản xuất bao bì.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xí nghiệp là một vấn đề phức tạp và khó khăn do đặc điểm sản xuất đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều chi phí nhỏ vụn vặt. Đòi hỏi phải xác định đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành giá thành trên cơ sở dự toán theo đơn đặt hàng phụ thuộc vào chủng loại và mẫu mã. Trong nền kinh tế thị trường mẫu mã luôn đòi hỏi sức hấp dẫn đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý nên việc tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh luôn phải đạt được điều kiện giá cả hạ chi phí thấp chất lượng cao thì mới có thể đứng vững trên thị trường.
Để tồn tại và phát triển bền vững xí nghiệp sản xuất bao bì đã không ngừng cải tiến công nghệ khao học kỹ thuật, cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất lượng hạch toán kinh tế và hạch toán kế toán là một nghệ thuột quan trọng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có vai trò to lớn trong tình quản lý hiện nay ở các doanh nghiệp.
3 - Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý trong xí nghiệp.
Chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng và giá thành luôn là những điều kiện không thể thiếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trên thị trường. Để thực hiẹn được mục tiêu tiết kiệm chi pjhí hạ giá thành sản phẩm xí nghiệp luôn sử dụng nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ. Trên góc độ quản lý phải biết nguồn gốc nội dung cấu thành của giá thành để tìm những nguyên nhân cơ bản tác động làm tăng, giảm giá thành, thông qua đó người quản lý đề ra những biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ những nhân tố tiêu cực và khai thác khả năng tiềm tàng kích thích thúc đẩy yếu tố tiêu cực, mặt khác giá thành là cơ sở để xác định hiệu quả để sản xuất kinh doanh. Nên xí nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo đúng chế độ nhà nước, chuẩn mực kế toán quốc tế, mang một nguyên tắc giá phí nguyên tắc này đòi tính toán tài sản, công nợ, vốn, doanh thu chi phí phải đặt trên cơ sở giá thực tế phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán cung cấp các nhà quản lý kinh tế biết được chi phí và giá thành thực tế của từng sản phẩm, từng công đoạn để phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức đánh giá dự toán chi phí, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí tình hình thực hiện kế hoạch, từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Việc phân tích và đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất của xí nghiệp chỉ có thể dựa trên giá thành chính xác. Mà giá thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của tập hợp chi phí, mọi cách tính toán tập hợp chi phí chủ quan không phản ảnh đúng các yếu tố giá trị có thể dẫn tới việc phá vỡ mối quan hệ hàng hoá - tiền không xác định được hiệu quả sản xuất, không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Do vậy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo tính đúng đắn đầy đủ, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mới đảm bảo cho kế toán phát huy vai trò quản lý đổi với sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảm phẩm của xí nghiệp phải thông qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế
- Tính toán kịp thời, đứng đán giá thành sản phẩm các loại sản phẩm, công đoạn sản xuất, lao vụ, dịch vụ
- Phân tích tình hình thực hiện các định thức chi phí theo từng công đoạn sản xuât, sử dụng loại nguyên vật liệu tìm ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng, đủ thành phẩm nhập kho, khối lượng, số lượng hoàn thành, đánh giá đúng kết quả sản xuất của từng sản phẩm, từng đội sản xuât, từng dây truyền sản xuất loại sản phẩm, từng thời kỳ nhất định lập bảo cáo kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thông qua đó để làm căn cứ xây dựng định mức cho sản phẩm.
II - Bản chất của chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất.
1 - Chi phí sản xuất (đặc điểm của chi phí sản xuất ).
Để tiến hành sản xuất kinh doanh xí nghiệp nói riêng và “ Tất cả các doanh nghiệp nói chung “ cần phải có các yếu tố cơ bản là : Đối tượng lao động, lao động và tư liệu lao động, tham gia vào quá trình sản xuất các chí phí khác mà doanh nghiệp chi ra để cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yêu tố cơ bản tạo lên quá trình sản xuất. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là các quá trình tiêu hao các yếu tố trên. Như vậy để sản xuất hàng hoá người sản suất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động có thể kết luận rằng chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm lao vụ dịch vụ).
2 - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, vai trò, công dụng vị chí trong sản xuất. Để thuận lợi trong công tác quản lý hạch toán, cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo tiêu thức khác nhau
Phân loại chi phí sản xuất và việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý hạch toán, kiểm tra kiểm soát chi phí phát sinh vì thế các cách phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến:
a - Phân loại chi phí theo nội dung và tính chất lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính gồm những chi phí liên quan đến hoạt động vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính một cách kịp thời, nhanh chóng
b - Phân loại chi phí theo mục đích công dụng
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí phát sinh theo yếu tố. Về thực chất chỉ có 3 yếu tố về chi phí. là chi phí về sức lao động chi phí đối tượng lao động, chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc phân tích định mức vốn lưu động, việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá, theo nội dung kinh tế cụ thểcủa chúng. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành của Việt Nam toàn bộ chi phí được chi tiết làm 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ sử vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiêu liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp : Phản ánh tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCP trích theo qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên.
- Yếu tố khâu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác : Phản ánh số chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuât kinh doanh.
c - Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố của chi phí cho từng đối tượng. Cũng như các phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, quản lý, hoạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau theo quy định hiện hành giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương phụ cấp và các khoản trìch cho các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng ( trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp)
Ngoài ra khi tính giá thành thì còn bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
d - Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất
Dựa vào chức năng hoạt động trong sản xuát kinh doanh và chi phí liên quan đến quá trình thực hiện chức năng ta chia chi phí ra thành 3 loại
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : Gồm những chi phí liên quan đến quá trình ché tạo thành phẩm hay thực nhứng lao vụ dịch vụ trong phạm vi phân xưởng
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và các chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở phân biệt được chi phí theo từng chức năng cũng như từng căn cứ kiểm soát và quản lý chi phí.
e - Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thànhchi phí sản xuất sản phẩm và chi phí sản xuất thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với việc sản xuất ra sản phẩm, còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó ví dụ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
f - Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành
- Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ ra quyết định sản xuát kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đưọc phân theo khối lượng công việc theo cách này chi phí được chia thành biến phí và định phí
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí khấu hao TSCĐ chi phí thuê mặt bằng... các chi phí này tính theo một đơn vị sản phẩm nếu số lưọng sản phẩm thay đổi
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, ví dụ: chi phí nguyên vật liệu nhân công trực tiếp các chi phí biến động nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Ngoài cách phân loại nói trên trong quá trình nghiên cứu chi phí có thể được phân theo quan hệ sản xuất: gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Theo khả năng kiểm soát chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
Chi phí trực tiếp là chi phí bản thân chúng có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp là chi phí không phân định cho từng đối tượng
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là chi phí tù thuộc vào cấp quản lý có đủ thẩm quyền để ra những quyết định về chi phí đó hay không, thường thì ở cấp quản lý thấp mới có các chi phí không kiểm soát được phát sinh.
Bên cạnh cách phân loại trên trong quản lý người ta thường sử dụng một số thuận ngữ khác như chi phí khác biệt và ci phí cơ hội, chi phí khác biệt là những chi phí có được do đem so sánh các phương án kinh doanh khác nhau trước khi so quyết định, nhà quản lý phải so sánh chi phí kết quả của các phương án tối ưu khi so sánh xẽ thấy một khoảng chi phí xuất trong phương án kia và chúng được gọi là chi phí khác biệt.
- Chi phí thời cơ là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán đó chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn một phương án kinh doanh này để thay thế phương án kinh doanh khác, nói cách khác là, khoản thu nhập thực sự của phương án kinh doanh bị bỏ xẽ trở thành chi phí cơ hội cho phương án được chọn,
- Chi phí tới hạn: là khoản chi phí mời doanh nghiệp đầu tư bổ xung để làm thêm số sản phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp quyết định số lượng sản phẩm cần sản xuất nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế mức lỗ tới mức thấp nhất nếu đang bị lỗ.
III - Bản chất của giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm trong các xí nghiệp sản xuất.
1 - Giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Mặt thứ hai cũng là cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là kết quả thu được từ sản xuất, nó quan hệ mật thiết với chi phí, nó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ, cụ thể là chi phí tính toán xác định với số lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất hay một giai đoạn công nghệ sản xuất, về thực chất giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm do công nhân sản xuất đã hoàn thành.
2 - Phân loại giá thành :
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý hạch toán kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều hình thức, góc độ phạm vi tính toán khác nhau xét theo thời điểm tính và số liệu tính, giá thành được chia thành giá thành định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán, chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi bước vào sản xuất sản phẩm, tuy nhiên có khác với giá thành kế hoạch nó được xây dựng trên cơ sở định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch. Giá thành định mức dựa trên cơ sở chi phí hiện hành từng thời điểm nhất định trong kế hoạch, nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí đạt được trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm bao bì.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất thực tế mà xí nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng). Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất trong phạm vi phân xưởng: VD như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung...
- Giá tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh cả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, gồm chi phí sản xuất chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phmôi giới, chi phí bán hàng...theo đó ta có công thức.
Giá thành Giá thành Chi phí quản Chi phí
tiêu thụ = công xưởng + lý kinh doanh + bán hàng
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng giữa chúng có một đặc điểm khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của một hoạt động sản xuất cả chi phí về giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành là toàn bộ chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ trừ đi sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành có thể cao hơn chi phí nếu được khách hàng chấp nhận.
IV - Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
1 - Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một tập hơp nhất định về thời gian và địa đIểm mà các chi phí được tập hợp theo cách đó việc xác định đoi tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động đặc đIểm qui trình công nghệ, dáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp tạo đIều kiện tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
- Kế toán căn cứ vào tính chất sản xuất loạI hình sản xuất và đặc đIểm của qui trình công nghệ tổ chưc sản suất ra sản phẩm để xác định tối tượng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau:
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm hay từng công đoạn sản xuất.
+ Loại hình sản xuất hàng loạt: đối tượng tập hơp chi phí theo từng loại sản phẩm,hay theo từng đơn đặt hàng, (VD: vỏ bao xi măng kim đỉnh cùng một mấu thiết kế,nhưnh sản xuất hàng loạt theo đơn đật hàng )
- Căn cứ vào mục đích công dụng.căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý trình độ quản lỷ trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết.
Vậy đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp có thể xác định là từng sản phẩm hay từng nhóm sản phẩm, loạt sản phẩm chi tiết sản phẩm cùng loạI của toàn bộ quy trình sản xuất, từng phân xưởng, từng tổ, từng ca.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, phù hợp đặc đIểm hoạt động và yêu cầu quản lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp số liệu chi phí ghi chép trên tài khoản kế toán và sổ chi tiết.
2 - Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ cũng như yêu cầu của công tác quản lý từng loại sản xuất cụ thể kế toán có thể dùng các phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. Thường thì phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất đơn giản số lượng mặt hàng ít.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn bộ phận sản xuất sản phẩm tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +. ...... + Zn
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chế tạo khai thác.
- Phương pháp hệ số: áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phẩm mà tập hợp chung. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Trong đó:
- Phương pháp tỷ lệ: Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất giữa chi sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá sản phẩm từng loại.
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm, giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo nhiều phương pháp, như giá trị ước tính, giá trị kế hoạch giá nguyên vật liệu ban đầu.
- Phương pháp liên hợp là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy may mặc v.v... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí hoặc tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
3 - Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí.
A - Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính (Giấy, nhựa. ..) Nguyên vật liệu phụ như (chỉ, mực...) nhiên liệu gồm (điện, nước, xăng dầu) được xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng bộ phận sản xuất sản phẩm loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Trường hợp xuất vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng bộ phận sản xuất)
Bên Nợ: - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kỳ không có số dư
- Phương pháp hạch toán cụ thể
+ Xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 152 giá thực tế xuất dùng
+ Trường hợp vật liệu không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ căn cứ vào giá thực tế xuất dùng kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 331, 111, 112 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154 Vật liệu từ sản xuất hay thuê ngoài gia công
+ Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Nợ TK 152 chi tiết từng vật liệu
Có TK 621 chi tiết từng đối tượng
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
TK 152, 153
TK 111, 112, 331
TK 154
TK 152
TK 621
Chi phí nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ trực tiếp
Nguyên vật liệu
Sử dụng không qua kho
Kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu sử dụng
Nguyên vật liệu trực tiếp
* Hạch toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 19 % so với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622. TK này được mở chi tiết cho từng đôi tập hợp chi phí như TK 621.
Bên Nợ: ph._.ản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành TK 622 cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp hạch toán cụ thể
+ Tính ra tổng số tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 334 tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp.
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ theo trỷ lệ quy định.
Nợ TK 622 chi tiết theo đối tượng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Phản ánh tiền lương tính trước vào chi phí, và các khoản tiền lương tính trước khác, với những doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ.
Nợ TK 622 chi tiết theo đối tượng
Có TK 335 Tiền lương trích trước
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622
TK 334
TK 338
TK 154
TK 622
Tiền lương và phụ cấp trả cho công nhân
Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
Sơ đồ số 2 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Hạch toán chi phí trả trước
Nội dung: Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó đây là khoản chi phí phát sinh một lần với quy mô lớn có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất. Vậy chi phí này thường được tập hợp lại mới phân bổ cho các kỳ kinh doanh có liên quan thuộc loại chi phí này bao gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên)
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh trả trước.
- Giá trị bao bì luân chuyển đồ dùng cho thuê
- Dịch vụ mua ngoài trả trước, điện, điện thoại, nước...
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông.
- Chi phí nghiên cứu thí nghiệm phát minh sáng chế.
Để theo dõi các khoản chi trả trước kế toán sử dụng TK 142.
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh
Dư Nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất
TK 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản
TK 1421 chi phí trả trước
TK 1422 chi phí chờ kết chuyển
Phương pháp hạch toán theo:
Sơ đồ số 3 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trước.
TK 111, 112, 334, 331
TK 642
TK 627, 641, 642, 241
TK 142
Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
Phân bố dần chi phí trả
trước vào các kỳ hạch toán
Kết chuyển dần chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp và Tk xác định kết quả
TK 911
* Hạch toán chi phí phải trả
Nội dung: là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán của xí nghiệp sẽ phát sinh với quy mô tương đối lớn và có liên quan đến nhiều kỳ sản xuất bởi vậy để tránh sự đột biến của việc tăng chi phí mà nó phát sinh hàng tháng trên cơ sở dự toán chi phí đã lập kế toán tiến hành trích trước một khoản chi phí đưa vào chi phí sản xuất khi khoản chi này thực tế phát sinh mới tiến hành điều chỉnh chi phí phải trả trong doanh nghiệp gồm:
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản trong kế hoạch
- Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng sản xuất công
- Các dịch vụ sẽ mua ngoài sẽ cung cấp v.v...
Tài khoản sử dụng: TK 335 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: phản ánh các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: phản ánh các khoản chi phí phải trả theo kế hoạch được ghi nhận (đã tính trước vào chi phí sản xuất)
Dư Có: phản ánh các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất nhưng thực tế chưa phát sinh
Về nguyên tắc TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều liên độ kế toán như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận).
Phương pháp hạch toán theo
Sơ đồ số 4 - Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK 334
TK 214, 331, 111, 112
TK 622
TK 335
Tiền lương phép lương
ngừng việc thực tế phải trả
Các khoản chi phí phải
trả khác thực tế phát sinh
Tính trước lương phép ngừng việc
của công nhân sản xuất
Tính trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuát kinh doanh
TK 627, 641, 642
* Hạch toán chi phí sản xuất chung: Sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để phục vụ sản xuất và chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ở các phân xưởng chi phí sản xuất chung gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp, giấy bút văn phòng phẩm, cho nhân viên quản lý phân xưởng sử dụng TK 6271 và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà cửa, kho tàng vật kiến rúc, các khoản chi phí vạt liệu cho quản lý phân xưởng, TK 6272.
- Chi phí dụng cụ sản xuất là những công cụ, dụng cụ dùng trong phân xưởng, TK sử dụng 6273.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: thuộc phạm vi phân xưởng như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng TK 6274.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng như sửa chữa tài sản cố định tiền điện, nước, điện thoại TK sử dụng là 6277.
- Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành tài khoản 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên cần thiết phải phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu chuẩn phù hợp như:
+ Phân bổ theo giờ công sản xuất - phân bổ theo giờ máy làm việc
+ Phân bổ theo tiền lương công nhân
+ Phân bổ theo nguyên vật liệu chính
- Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung theo
Sơ đồ số 5 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 111, 112, 152
TK 627
Chi phí nhân viên sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung (phế liệu thu hồi vật tư xuất kho dùng không hết)
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành lao vụ dịch vụ
TK 154
TK 14211, 335
TK 331, 111, 112
Chi phí trả trước phải trả
tính vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung khác
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải tổng hợp về bên nợ tài khoản 154 (-) trừ chi phí sản xuất dở dang. TK 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (kể cả thuế gia công chế biến) Nội dung của TK 154
Bên Nợ: tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung.
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán ta có thể hạch toán theo:
Sơ đồ số 6 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621
TK 152, 153
TK 152, 138, 111
TK 154
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất
TK 157
TK 14211, 335
Chi phí sả n xuất chung
TK 155, 152
Giá thành thực tế nhập kho
TK 632
Giá thành thực tế gửi bán
Giá thành thực tế tiêu thụ thẳng
không qua kho
b - Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất chế biết còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để đánh giá sản phẩm dở dang chính xác, trước hết phải tổ chức kiểm kê khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định chính xác mứCó TK độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm làm dở dang so với khối lượng đã hoàn thành, từ đó xác định được giá trị sản phẩm dở dang.
* Với sản phẩm đang chế tạo dở dang có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Dựa vào khối lượng hoàn thành, để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành, tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Phương pháp này chỉ áp dụng để tính chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
- Xác định sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó quy định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với sản phẩm hoàn thành.
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp.
- Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí định mức kế hoạch, căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng nhiều phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang, như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo vật liệu chính, vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
B - Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Do có sự khác nhau về kế toán hàng tồn kho nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp tiến hành một loại hoạt động sản xuất ít mặt hàng.
Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 (giá thành sản xuất, trình tự hạch toán tiến hành như sau:
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu, căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu, tồn đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính giá trị vật liêụ xuất dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Giá trị vật liệu xuất dùng được phản ánh trên tài khoản 6111 cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ chi tiét theo từng đối tượng kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ số 07 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiển kê định kỳ.
TK 631
TK 331, 141, 112
TK 621
TK 6111
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
Giá trị NVL dung chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 151, 152
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Về chi phí nhân công trực tiếp TK sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
Sơ đồ số 8 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 334
TK 631
TK 622
Lương và phụ cấp lương trả cho công sản xuất trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ thực tế phát sinh
TK 338
* Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoán tương ứng. Tương tự như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thương xuyên sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
* Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 631 “giá thành sản xuất tài khoản này được hạch toán chi tiết sản xuất và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm lao vụ của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính, và sản xuất kinh doanh phục vụ chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
Nội dung phản ánh của tài khoản 631.
Bên nợ phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154.
- Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành TK này cuối kỳ không có số dư.
- Phương pháp hạoc toán.
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631
Có TK 154
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 631
Có TK 621
- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
- Phân bố chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối lỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ghi bút toán kết chuyển. Nơ TK 154/ Có TK 631. Tổng giá thành lao vụ dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 621
Sơ đồ số 9 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 154
TK 154
TK 631
Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
kết chuyển giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
TK 111, 112, 138
TK 632
Các khoản giảm chi phí
Tổng giá thành sản xuất của sản
phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành nhập kho giảm bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 622
TK 621
TK 637
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Hình TK 154
V - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong xí nghiệp sản xuất bao bì.
1 - Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành đối tượng tính giá thành là sản phẩm lao dịch vụ đòi hỏi phải được tính giá thành đơn vị khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý, đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ phải được xã hội thừa nhận phù hợp trong kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Như vậy việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xí nghiệp kế toán, ghi sổ kế toán, các bảng tính giá thành và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ về kinh tế của xí nghiệp.
2 - Phương pháp tính giá thành.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp, và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành phù hợp với kỳ tính giá thành và theo phương pháp tính giá thành thích hợp. Thương sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán xác định nội dung phạm vi chi phí cầu thành trong đối tượng tính giá thành thích hợp đảm bảo tính giá thành chính xác đối với từng loại sản phẩm lao dịch vụ.
a - Phương pháp tính giá thành giản đơn hay “tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình công nghệ sản xuất đơn ổn định. Tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với kế toán tập hợp chi phí sản xuất kỳ tính giá thành do đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với nhau nên dựa trên số liệu chi phí đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ sẽ đánh giá được và tính theo công thức sau:
b - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng nhiều hay ít qui trình công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp.
Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp theo đặt hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí) đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo một tiêu chuẩn phù hợp việc tính giá thành theo phương pháp này chỉ tiến hàng khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không cùng lúc với kỳ báo cáo do vậy đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được cũng là giá thành thực tế của sản phẩm đơn đặt hàng đó.
Còn đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết, tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ hoàn thành một phần việc xác định sản phẩm dở dang có thể dựa vào giá thành kế hoạch hoặc định mức.
Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp phương pháp tổng hợp chi phí.
c - Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Trên cơ sở giá thành định mức hệ thống định mức tiêu hao lao động vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm đồng thời phải xác định số chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định mức
* Xác định giá thành định mức: Được tính trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của một loại sản phẩm và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức sản phẩm.
* Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
* Xác định chênh lệch do thoát ly định mức: Đây là số chênh lệch do chi phí thực tế với chi phí định mức. Tập hợp và thường xuyên phân tích chênh lệch để kịp thời có những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm những chi phí sản xuất. Sau khi xác định được giá thành định mức chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định mức kế toán sẽ tính được giá thành thực tế sản phẩm theo công thức:
d - Tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí:
Giá thành của từng sản phẩm tính bằng tổng các chi phí bỏ ra (kể cả các chi phí của từng giai đoạn) để tiến hành hoạt động sản xuất cho đến khi hoàn thành những sản phẩm đó.
Trong đó:
Z là tổng giá thành của sản phẩm.
C1, C2,. .. Cn : là chi phí từng giai đoạn sản xuất.
DĐK : Dư đầu kỳ, Dcc : Dư cuối kỳ.
3 - Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau điều đó thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Số lượng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng có liên quan.
- Đối tượng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Trong nhiều trường hợp tại một số doanh nghiệp thì đối tượng tính giá thành đồng thời cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi phí theo từng sản phẩm, từng công đoạn, phục vụ được công tác quản lý doanh nghiệp và quản trị nội bộ, thực hiện tốt vấn đề đòi hỏi xí nghiệp phải có trình độ quản lý kinh tế cao, chặt chẽ.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp bao bì thuộc công ty xây dựng sông đà 12
I - Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp sản xuất bao bì, công ty xây dựng sông đà 12:
1 - Quá trình hình thành và phát triển:
Xí nghiệp sản xuất bao bì là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty xây lắp, vật tư, vận tải Sông Đà 12. Trụ sở chính của Công ty Sông Đà 12 được đặt tại G9-Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty Sông Đà 12 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại Ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập năm 1980 đến nay Công ty Sông Đà 12 đã không ngừng phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Với 2000 công nhân nhiều năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ sư và cử nhân, 1178 công nhân lao động lành nghề.
Tính đến cuối năm 2005: Tổng số vốn của công ty là 33,5 tỷ đồng.
Trong đó:
Vốn cố định là 25,7 tỷ đồng.
Vốn lưu động là 7,8 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm 2005 đạt 272 tỷ đồng lợi nhuận là 3,4 tỷ đồng.
Năm 2006 đạt 308 tỷ động lợi nhuận là 4,1 tỷ đồng.
Ngoài ra công ty có lực lượng, phương tiện hùng hậu trong các lĩnh vực xây lắp vận tải, bốc xếp với gần 200 phương tiện vận tải thuỷ, bộ siêu trường, siêu trọng và nhiều thiết bị xe máy, thi công xây lắp, san ủi các loại.
Tuy nhiên để tồn tại và phát triển trong 20 năm qua, Công ty xây lắp, vật tư, vận tải Sông Đà 12 cũng gặp không ít khó khăn nhất là giai đoạn 1990-1991 do cơ chế thị trường có nhiều sự thay đổi, đứng trước thách thức đó công việc thi công trên công trường giảm dần, số lượng vật tư xe máy, con người thừa ra. Nhưng bằng khả năng và quyết tâm của toàn thể cán bộ, công nhân Công ty chủ trương sắp xếp lại bộ máy quản lý, giảm các khâu trung gian, sử dụng chặc chẽ và hợp lý bộ máy cán bộ, công nhân theo đúng chế độ phân công và phân cấp của Tổng công ty, chính sách cán bộ của Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo sự tập trung thống nhất trong chỉ đạo, cho đến nay cơ bản đã được ổn định và bước vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh tế kế hoạch
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kỹ thuật cơ giới
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư tiêu thụ
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật xây lắp
Phòng quản lý cơ giới
Ban chỉ huy Tràng Kênh
Chi nhánh Hoà Bình
Chi nhánh Quảng Ninh
Nhà máy Xi măng Sông Đà
Xí nghiệp sản xuất bao bì
XN Xây lắp vật tư vận tải SĐ 12
XN XL Điện nước SD 12
XN XL VT SĐ 12
Chi nhánh Hải Phòng
Sơ đồ tổ chức quản trị của Công ty số 1
Qua sơ đồ ta thấy Công ty xây lắp, vật tư, vận tải Sông Đà 12 có 8 đơn vị trực thuộc nằm ở Hà Nội, Hoà Bình, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tây, Hà Nam với các ngành nghề kinh doanh đa dạng (theo giấy phép kinh doanh số 109967 ngày 16-1-2004 của Uỷ ban kế hoạch thành phố). Các hoạt động gồm có:
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở,...
- Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
Với các chức năng trên công ty đã tham gia xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng đường dây dẫn và các trạm biến áp trọng điểm của Nhà nước như: Công trình thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Vĩnh Sơn, thuỷ điện Yaly, nhà máy xi măng Sông Đà, nhà máy xi măng Yaly, nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy đường Sơn La, nhà máy đường Hoà Bình, đường dây và trạm biến áp 500 Kv và nhiều công trình điện nước dân dụng khác.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, công ty có nhà máy xi măng lò đứng công xuất 82.000 tấn/năm, sản phẩm là các loại xi măng PC 300, PC 400, chất lượng đã được hợp chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc gia 2682 năm 1992, năm 2004-2005 đoạt giải huy chương bạc về chất lượng của Bộ khoa học công nghệ và môi trường. Công ty có dây chuyền sản xuất cột bê tông ly tâm công xuất 2600 sản phẩm/năm cung ứng cho một số tỉnh và công trình, xí nghiệp sản xuất bao bì của công ty với sản phẩm chủ yếu là vỏ bao bì xi măng với công suất 20.000.000 tấn/năm.
Trong vận tải bốc dỡ, công ty có lực lượng vận tải đường bộ, đường thuỷ lớn. Với 200 đầu phương tiện vận tải bộ, 23 đoàn xà lan vận tải thuỷ, cùng với đội quản lý kỹ thuật, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm tiếp nhận vật tư thiết bị, đặc biệt là hàng siêu trường, siêu trọng. Thời gian vừa qua công ty đã vận chuyển an toàn vật tư thiết bị cho nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly,..
- Về gia công cơ khí và sửa chữa phương tiện giao thông vận tải, công ty đã tham gia gia công lắp ráp những sản phẩm cơ khí tại nhiều công trình như: nhà điều hành thuỷ điện Hoà Bình, cơ sở 2 Tổng công ty xây dựng Sông Đà tại Hà Đông, liên doanh Sông Đà jusong Hải Phòng đóng mời xà lan, sáng chế cải tạo nhiều phương tiện vận tải thuỷ, bộ.
- Trong kinh doanh và nhập khẩu vật tư, thiết bị công ty có đội ngũ kỹ thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị, và tiếp thu khoa học công nghệ tiến tiến. Sau đây là số liệu về giá trị kinh doanh vật tư xuất nhập khẩu:
Năm 2003 : 109.979 triệu đồng.
Năm 2004 : 113.373 triệu đồng.
Năm 2005 : 108.507 triệu đồng.
Năm 2006 : 151.000 triệu đồng.
- Công ty thực hiện hạch toán kinh tế và chịu trách nhiệm về kêt quả sản xuất kinh doanh đảm bảo lãi để lại sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao. Đồng thời giải quyết thoả đáng, hài hoà lợi ích cá nhân người lao động theo kêt quả trong khuôn khổ luật pháp quy định. Công ty luôn quan tâm đến việc thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2 - Đặc điểm của xí nghiệp sản xuất bao bì:
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngoài việc đảm bảo cung cấp kịp thời mọi yêu cầu cung ứng vật tư, thiết bị cho các công trình Công ty Sông Đà còn mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Xét thấy sản xuất vỏ bao, nhất là vỏ bao xi măng là một thị trường còn đang bỏ ngỏ nên căn cứ vào Quyết định số 93 TCT HĐQT ngày 19/9/2004 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà và Quyết định số 5 TCT TCLĐ ngày 22/11/2004 của Tổng giám độc công ty xây dựng Sông Đà 12 đã quyết định thành lập xí nghiệp sản xuất bao bì, kể từ ngày 22/11/2004.
Chức năng chính của xí nghiệp bao bì là chuyên sản xuất vỏ bao xi măng các loại theo chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện các hợp đồng về sản xuất vỏ bao với các đơn vị tổ chức kinh tế bên ngoài công ty. Ngoài ra xí nghiệp còn có chức năng kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng thiết bị máy móc và tham gia xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động với số vốn ban đầu ít ỏi, máy móc thiết bị còn thiếu so với sự nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc, các phòng ban trong xí nghiệp, đã phối hợp chặt chẽ đề ra phương án kế hoạch sản xuất hợp lý phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ của xí nghiệp. Trang bị máy móc thiết bị tiên tiến, đa số nhập ngoại từ máy dệt, máy phức,... trị giá tài sản trên 7 tỷ đồng với công xuất hơn 20 triệu vỏ bao/năm sản phẩm của xí nghiệp đạt chất lượng cao giá cả hợp lý được khách hàng chấp nhận và rất tín nhiệm, nhiều đơn đặt hàng như công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Long Tho, Kim Đỉnh.
Mặc dù là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, chưa đủ tư cách pháp nhân và gặp nhiều khó khăn về vốn kỹ thuật song xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu thị trường, mở rộng sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, hàng năm nộp ngân sách 800 triệu đồng, tạo công ăn việc làm thu nhập ổn định cho gần 600 cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp có 3 cơ sở sản xuất (3 phân xưởng).
Cơ sở 1 tại Ba La - Thị xã Hà Đông - Hà Tây.
Cơ sở 2 tại Km 10 - đường Hà Nội - Hà Đông.
Cơ sở 3 tại Sông Đà - Hoà Bình.
2.1 - Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp:
Dây chuyền sản xuất vỏ bao xi măng phải qua nhiều công đoạn hao phí lao động trên sản phẩm lớn, công nhân làm việc tiếp xúc với sản phẩm trực tiếp và tiếng ồn do máy móc, tuy nhiên đội ngũ công nhân của xí nghiệp có trình độ tay nghề cao, am hiểu công nghệ, yêu nghề cùng với chế độ kiểm tra nghiêm ngặt nên chất lượng của xí nghiệp luôn luôn được nhiều khách hàng tín nhiệm. Hiện nay với dây chuyền tiên tiến, chủ yếu là nhập ngoại xí nghiệp phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí để lãi trên một đơn vị sản phẩm theo đơn đặt hàng là lớn nhất.
2.2 - Quy trình công nghệ sản xuất.
Xí nghiệp sản xuất bao bì được thành lập nhằm sản xuất vỏ bao xi măng quy trình sản xuất theo kiểu liên tục hầu hết các máy móc được nhập ngoại, sản phẩm của xí nghiệp qua nhiều công đoạn đều được kiểm tra khắt khe nên chất lượng đạt tiêu chuẩn. Qui trình công nghệ:
1- Kéo sợi (sử dụng máy):
Cả 3 phân xưởng đều có khả năng chế tạo ra bán thành phẩm sợi PP từ hạt nhựa PP thành sợi để dùng cho máy dệt ở công đoạn này có thu hồi phế liệu hỏng, rơi, vãi để sử dụng cho giai đoạn sau.
2- Dệt (sử dụng máy dệt):
Đây là giai đoạn tiếp của công đoạn một sợi PP sẽ được dệt thành bao ống, hoạt động này cũng được diễn ra ở tại ba phân xưởng, và công đoạn này cũng có phế liệu thu hồi sau khi cắt trên máy Dệt để đưa vào tái sản xuất.
3 - Phức (sử dung máy)
Tất cả các bao ống sau khi đã kiểm tra đạt chất lượng thì mới chuyển đến phân xưởng 1. ở đây máy sẽ tự động ép kết hợp một lớp giấy krapt với bao PP đã được dệt để thành tấm phức.
4 - Cắt gấp (dùng máy kết hợp với thủ công)
Cũng tại phân xưởng 1 các vỏ bao ống đã được kiểm tra về tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cắt theo đúng kích cỡ quy định và theo đơn đặt hàng của khách.
5 - In (cũng sử dụng máy).
Công đoạn này diễn ra cũng ở phân xưởng 1 vỏ bao sẽ in ấn theo mẫu mã chế bản in của từng loại vỏ bao theo đơn đặt hàng, như vỏ bao xi măng Hoàng Thạch, Kim Đỉnh, Long Tho.
6 - Seo (sử dụng máy):
Từ đây tất cả các công đoạn còn lại sẽ được chuyển về phân xưởng 2 để hoàn thiện.
Công đoạn Seo (hay cắt), các ruột bao bằng giấy sẽ được cắt máy ra theo kích cỡ quy định của từng loại.
7 - Lồng gấp:
Đây là công đoạn thủ công người công nhân sẽ dùng tay lồng ruột bao đã được cắt ở công đoạn trên với vỏ bao đã in và gấp theo kích cỡ đã quy định.
8 - May:
Từ bộ phận lồng gấp bao xi măng sẽ được chuyển sang bộ phận may kín đầu bao theo tiêu chuẩn quy định.
9 - Xăm:
Sau khi bao đã được May và kiểm tra chất lượng máy sẽ tự động xăm tf 6 - 12 lỗ (tuỳ theo từng loại bao khác nhau), đường kính 1mm bằng các lần xăm để đảm bảo độ thông khí tốt khi đóng bao xi măng. Đặc biệt công đoạn này việc kiểm tra chất lượng đòi hỏi rất khắt khe để vỏ bao có t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0594.doc