Mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đang có tác động tích cực đến nhu cầu du lịch của con người. Du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trên thế giới và là nhu cầu cần thiết cho mọi người.
Nghị định 45/CP của chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển ngành du lịch đã coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Sự đổi mới cho Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng đã thu được những thành tựu bước đầu quan trọng trên các mặ
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t kinh tế - xã hội - ngoại giao. Nhận thức về vai trò vị trí và đạt hiệu quản nhiều mặt của du lịch trong nền kinh tế và hoạt động xã hôi, ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói riêng đã cố gắng xây dựng lực lượng, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng qui mô hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, với mục đích đem lại lợi nhuận cao, đồng thời hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển mạnh lên.
Tuy nhiên trong kinh doanh, du lịch còn có nhiều tồn tại cần được khắc phục như tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu chế biến, tiền vốn…. Điều này đòi hỏi cần phải tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành du lịch mà đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu quan trọng. Trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất nói chúng. Các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nói riêng. Chi phí sản xuất là những chi phí về sử dụng tài sản, vật liệu, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả những loại tài sản, nguyên vật liệu, lao động, tiền vốn đi đôi với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Phải chăng là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn là một trong những điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội, tăng tốc độ quy mô phát triển sản xuất kinh doanh cuối doanh nghiệp cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
Trong thời gian thực tập tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam thuộc Trung ương Đoàn với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán và được sự giúp đỡ các thầy các cô trong Khoa Tài chính Kế toán trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam".
Đề tài gồm ba phần lớn
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành du lịch ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam.
Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
1.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch ảnh hưởng đến công tác kế toán
Du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm sau:
Du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu cũng nhiều.
Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo hấp dẫn. Đối tượng phục vụ của ngành Du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn biến động.
Kinh doanh Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, nghỉ ngơi, khách sạn.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất và các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong dịch vụ hiện nay, người ta thực hiện hai cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để phân loại chi phí. Những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào cùng một yếu tố chi phí bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và do nơi nào gánh chịu, đồng thời chỉ những chi phí phát sinh lần đầu, không tính những chi phí luân chuyển nội bộ.
Theo chế độ hiện hành bao gồm 5 yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ lập dự án chi phí sản xuất kinh doanh, biết được tỷ trọng từng loại chi phí, làm căn cứ để lập kế hoạch về cung ứng vật tư, bố trí lao động.
1.2.1.2. Phân loại theo khoản mục.
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí để phân loại. Những chi phí có nội dung kinh tế thì được xếp vào cùng một khoản chi phí bất kể chi phí đó là chi phí sản xuất chia thành các khoản mục.
* Chi phí nguyên liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ các khoản hao phí về lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành cả hàng hoá, giá thành được xem xét dười nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành sản phẩm được phân loại theo rất nhiều tiêu thức.
1.2.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm:
* Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi bước vào kinh doanh, song nó lại được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi cả kỳ kế hoạch.
* Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong ky hạch toán, từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Do đặc điểm của kinh doanh du lịch là không có thành phẩm nhập kho, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau.
* Giá thực tế hoạt động
kinh doanh hướng dẫn du lịch
=
Tổng chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp và CPSX chung liên quan trực tiếp đến hoạt động HĐL
* Tổng giá thành thực tế hoạt động kinh doanh vận chuyển
=
Tổng chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động vận chuyển (vật liệu, nhân công trực tiếp, sản xuất chính)
* Giá thành đơn vị kinh doanh vận chuyển
=
Tổng giá thành thực tế kinh doanh vận chuyển
Tổng số tấn - Km vận chuyển
* Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
=
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến buồng ngủ
* Giá thành đơn vị phòng ngủ (1 ngày đêm) loại I (I = 1,n)
=
Giá thành đơn vị phòng ngủ tiêu chuẩn 1 ngày đêm
x
Hệ số quy đổi
Trong đó
* Giá thành đơn vị phòng tiêu chuẩn một ngày đêm
=
Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn quy đổi
* Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn qui đổi
=
Số ngày đêm nghỉ thực tế của loại phòng i
x
Hệ số quy đổi
* Giá thành kinh doanh hàng ăn uống
=
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kinh doanh hàng ăn, uống
1.2.2.2. Đối tượng và phương hướng tính giá thành trong ngành kinh doanh dịch vụ.
1.2.2.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung. Mỗi loại hoạt động như hoạt động kinh doanh ăn uống, buồng ngủ, bán hàng, dịch vụ khác, được mổ chi tiết theo từng hoạt động để theo dõi.
1.2.2.2.2. Đối tượng và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Trong ngành dịch vụ du lịch do tổ chức sản xuất mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi loại sản phẩm dịch vụ đến phải có một mức dự toán riêng. Nên đối tượng tính giá thành. Trong dịch vụ là các hoạt động kinh doanh đã hoàn thành đem vào sử dụng (tiêu thụ).
1.2.2.2.2. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp loại hình sản xuất đơn giản: Sản xuất ít mặt hàng, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ ngắn hoặc có rất ít sản phẩm dở dang.
1.2.2.2.3. Phương pháp hệ số: Trong kinh doanh khách sạn thì hoạt động buồng ngủ là phù hợp với phương pháp này.
Để tính được trước hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi dựa vào để tính giá thành gốc và từng loại sản phẩm.
* Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Số lượng sảm phẩm quy đổi (sản phẩm gốc)
1.2.2.2.4. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
* Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Trong đó
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch
(hoặc định mức) của các loại sản phẩm
x 100
1.2.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau. Đồng thời có sự khác nhau do yêu cầu phản ánh, kiểm tra và phân tích chi phí. Nếu coi việc tính giá thành là công tác chủ yếu thì thì tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng quyết định tới mức độ chính xác của giá thành. Chi phí sản xuất được tính vào giá thành trên cơ sở tổng hợp phân bổ theo những phương pháp khoa học chính xác.
1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.4.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Trong hoạt động kinh doanh khách sạn - du lịch chi phí vật liệu trực tiếp chủ yếu cho kinh doanh ăn uống bao gồm:
Giá trị thực tế của vật liệu chính (các loại thực phẩm) vật liệu phụ như đường, sữa… và các vật liệu khác dùng để chế biến sản phẩm.
- Trong các hoạt động kinh doanh buồng ngủ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tiễn như xà phòng, khăn tắm và các vật liệu khác phục vụ cho buồng ngủ.
Để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp ta sử dụng TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp các chi phí thu mua, xuất dùng trong kỳ và cuối kỳ. Kết chuyển vào tài khoản giá thành để tính giá thành cho từng hoạt động.
* Khi xuất kho nguyên vật liệu để chế biến sản phẩm kế toán ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…)
Có TK152 (thực phẩm)
* Khi xuất kho vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, hoạt động khác…)
Có TK 152 (đường sữa)
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm ăn uống, buồng ngủ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng kế toán ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…)
Có TK 111 (Nếu mua bằng tiền)
Có TK 112 (Nếu mua bằng tiền gửi ngân hàng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác…)
Có TK 621
* Công thức tính giá thực tế của vật liệu như sau:
Giá thực tế của vật liệu trong kỳ
=
Giá hạch toán của vật liệu xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực tế hạch toán của vật liệu
Trong đó
Hệ số giữa giá thực tế và hạch toán của vật liệu
=
Giá thực tế của + Giá thực tế của vật liệu
vật liệu dồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của + Giá hạch toán của
vật liệu dồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Tập hợp chi phói nguyên
vật liệu xuất dùng để chế biến sản phẩm
TK152,111,112
TK621 chi tiết
TK154
- Kế toán nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và cáckhoản có tính chất như lương trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi phí.
* Lương của CBCNV = Giá trị ngày công quy đổi x ngày công quy đổi
Trong đó
* Ngày công qui đổi
=
hệ số lương
x
Hệ số phân loại thi đua
x
Ngày công thực tế đi làm
* Giá trị ngày công quy đổi
=
Tổng quỹ lương - Tổng phụ cấp theo chế độ
Tổng ngày công quy đổi
Nội dung của TK 622:
* Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, th ực hiện lao vụ dịch vụ
* Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm
- TK 622 không có số dư cuối kỳ
* Nợ TK 622 (ăn uống, buồng ngủ…)
Có TK 334: Tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ 19% kế toán ghi
* Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK622
TK622 (chi tiết
từng hoạt động)
TK 154 (chi tiết
từng hoạt động)
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp phát sinh
TK338(3382, 3383, 384)
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
TK334
- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất như: Chi phí vật liệu, chi phí CCDC dùng ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản kế toán sử dụng TK627 - chi phí sản xuất chung và được chia ra thành 6 tài khoản câp 2:
* TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
* TK 6272 - Chi phí vật liệu
* TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
* TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
* TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
* TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
- Phương pháp hạch toán sau:
+ Nếu tự sửa chữa thì chi phí nguyên vật liệu sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng, các vật liệu xuất dùng.
* Nợ TK 6272 (chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 152 (chi tiết từng hoạt động)
+ Chi phí lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho CNVC quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất: kế toán ghi
* Nợ TK 6271 (chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 334 (phải trả lương cho công nhân viên chức)
Các chi phí dụng cụ, công văn, văn phòng phẩm xuất dùng cho bộ phận kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất dùng để ghi:
* Nợ TK 6273 ( chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 1531 (chi tiết từng hoạt động)
Trích khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí để sản xuất chung cuối tháng, quý kế toán ghi sổ và tập hợp vào chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Nợ TK 6274 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 6214 (khấu hao TSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ. Cuối tháng, quí kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp nó để tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi
Nợ TK 6277 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 111, 112, 331…
Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa kế toán ghi:
Nợ TK 6278 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 335
Khi có sửa chữa phát sinh
Nợ TK 355
Có TK 112, 331, 111
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu chi tiền mặt, tiền gửi)
Nợ TK 6278 (chi tiết)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ (tháng, quí) kế toán chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
` Nợ TK 154 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627 (chi tiết từng hoạt động)
* Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK151, 153
TK 627 153153
TK154
TK151, 153
TK151, 153
Chi phí vật liệu - dụng cụ
Chi phí phải trả
Khấu hao TSCĐ
TK 111,112
Chi phí mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
Đối với hoạt động bán hàng đây là hoạt động thương mại do vậy chi phí bán hàng được tập hợp vào giá vốn hàng bán
* Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau
TK 156
TK 611
TK 156
TK 632
TK 911
Kết chuyển HH
Tồn đầu kỳ
Kết chuyển HH
Tồn đầu kỳ
TK 111, 112,331
Mua hàng hoá
nhập kho
* Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau:
TK 156, 157
TK 623
TK 911
Giá vốn hàng hoá
Xuất bán
Kết chuyển giá
vốn hàng hoá
* Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nếu đơn vị áp dụng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng các bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Kế toán sử dụng TK 631 ' giá thành sản xuất".
Nội dung của TK 631 ( giá thành sản phẩm".
Bên nợ - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển nguyên liệu trực tiếp, sản xuất chung vào giá thành
* Bên có - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tài khoản này được mở trực tiếp theo từng hoạt động ( ví dụ: ăn uống, buồng ngủ … ) Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán còn sử dụng tài khoản sau:
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nộ dung : TK 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành
- Chi phí nhân công trực tiếp
TK sử dụng TK 622
Nội dung
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng TK 627 " chi phí sản xuất chung"
Nội dung :
Bên nợ: chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm:
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao, bằng tiền khác.
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 334, 338
TK 911
TK 611
TK 152
TK 154
TK 631
TK 154
TK 621
K/C CPSXKD
D đầu kỳ
K/C CPSXKD
D cuối kỳ
Giá trị vật liệu tính
Vào CP SXKD
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công
Trực tiếp
TK 627
TK 632
TK 155
TK 641,642
Chi phí sản xuất
chung
TK 111,214 , 331
125 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Để tổng hợp đơn vị áp dụng chứng từ ghi sổ từ chứng từ gốc và bảng kê tổng hợp và chứng từ ghi sổ. Từ đó lấy số liệu vào chi tiết TK 621, TK 622, TK 627. Từ sổ chi tiết vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu vào gí thành lấy sốl iệu ở chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết giá thành từ sổ chi tiết giá thành vào bảng tổng hợp giá thành. Vậy bên nợ TK 154 " chi phí sản xuất dở dang" được tập toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ ( Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên). Các chi phí này tập hợp vào giá thành sản phẩm trừ một số khoản ( nếu có )
- Giá trị phế liệu thu hồi:
Trong việc xác định đối tượng hạch toán phải đảm bảo thống nhất giữa phòng kế hoạch sản xuất, phải thống báo cho các phòng ban. Trình tự tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê tổng hợp
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 154
Bảng kê tổng hợp giá thành
- Giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp chi phí phát sinh từ lúc khởi đến lúc hoàn thành đem tiêu thụ được lập trên cơ sở chi tiết giá thành theo đặc điểm của hoạt động này, giá thành được tập hợp trong tháng, quý là giá trị thực tế. Trong kinh doanh dịch vụ chỉ có hoạt động nhiếp ảnh, giặt là …. Là có sản phẩm dở dang còn các hoạt động khác như ăn uống, buồng ngủ, bán hàng, dịch vụ khác không có sản phẩm dở dang.
ồ Sản phẩm dịch vụ
=
Sản phẩm dở dang đầu kỳ ( nếu có)
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
( nếu có )
Hàng tháng, tổng hợp giá thành thực tế của hoạt động dịch vụ đi tiêu thụ được chuyển qua TK 632 " giá vốn bán hàng" từ đó cách chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ ở trung tâm du lịch
Thanh niên Việt Nam
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch Thanh niêm Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam
Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam được thành lập ngày 10/10/1985 do Ban bí thư TWĐTNCS Hồ Chí Minh ký quyết định đến ngày 18/12/1996 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định cho phép Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân để hoạt động trong nước và ngoài nước.
Từ buổi ban đầu có 6 cán bộ có tay nghề cao để phục vụ du khách trong nước và ngoài nước.
2.1.2. Chức năng
- Nghiên cứu tham mưu đề xuất cho ban bí thư Trung ương Đoàn về chủ trương, hoạt động tham gia du lịch, đảm bảo nội dung giáo dục của Đoàn phù hợp với tuổi trẻ.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt động du lịch cho thanh niên Việt Nam và khách quốc tế.
- Quan hệ với hội đồng du lịch thanh niên thế giới và các tổ chức du lịch của thanh niên các nước XHCN để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hoạt động du lịch, đào tạo cán bộ.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Thực hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về công tác du lịch, vận dụng vào những hoạt động du lịch của Đoàn thanh niên. Thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đoàn và các hoạt động du lịch của thanh niên.
- Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành, tổ chức tham quan cho thanh thiếu niên
- Tổ chức kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN, lấy thu bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Đoàn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý.
* Ban giám đốc: Có 2 người.
Một Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Một Phó giám đốc: Giúp Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
* Phòng hành chính tổ chức: Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của trung tâm. Phụ trách việc tính lương, quản lý thang bậc lương của từng người trong từng phòng ban đơn vị trực thuộc tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lương.
* Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về mặt chiến lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn hàng quý, hàng năm, tiến hành lập kế hoạch định hướng phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ vật tư trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.
* Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của trung tâm. Tổ chức hạch toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước. Cung cấp những thông tin thực về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính của Trung tâm. Tổ chức công tác kế toán phân tích để giúp Ban Giám đốc khai thác triệt để tiềm năng của Trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
* Phòng giao dịch hướng dẫn: Tổ chức đón tiếp khách hàng giới thiệu lưu trú loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí, giá cả với khách đến, khi đạt được thoả thuận thì làm thủ tục tiếp nhận khách giao chìa khoá phòng cho khách, thu tiền và có trách nhiệm hướng dẫn khách đến tận phòng họ thuê. Tổ chức công tác hướng dẫn phiên dịch phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dưới các phòng ban còn có các tổ bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ
- Tổ buồng: Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh , không gian, bố trí sắp xếp các đồ dùng trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở của khách.
- Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tình hình trật tự an ninh, tình hình tài sản của toàn trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: Tổ chức phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng, các hội nghị, lớp tập huấn.
- Tổ giặt là: Có nhiệm vụ bảo đảm vệ sinh sạch sẽ chăn, màn, đệm trong phòng khách. Tổ chức giặc là thuê phục vụ nhu cầu của khách để tận dụng trang thiết bị hiện có tăng thu nhập cho trung tâm.
- Tổ bảo dưỡng: Có nhiệm vụ sửa chữa các công tác lặt vặt của trang thiết bị của phòng ở như: Sửa điện, nước, mộc, nề. (xem biểu số 1 - Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính).
Bảng các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của Trung tâm Du lịch thanh niên Việt Nam
Đơn vị (đồng)
Stt
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
2
3
4
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân
2.195.059.195
695.195.890
550.187.110
1.100.580
3.407.058.175
715.089.810
750.350.890
1.140.590
3.709.690.810
680.255.580
800.527.525
1.200.979
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này toàn trung tâm chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở Trung tâm nhằm cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản, vật tư, hàng hoá tiền vốn, tình hình chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm nói chung và của từng bộ phận trực thuộc nói riêng.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm, đôn đốc các nhân viên kế toán hoàn thành công việc của mình. Kế toán trưởng đảm nhận kế toán tổng hợp, theo dõi và cung ứng kịp thời số liệu cho Giám đốc và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho Bam giám đốc và chế độ quản lý tài chính, thu chi… đảm bảo đúng qui tắc và mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và hàng hoá, nguyên vật liệu, thực phẩm. Theo dõi toàn bộ tình hình TSCĐ công cụ dụng cụ cả về mặt lương và mặt giá trị. Tình hình tính trích hao mòn và phân bổ chi phí và các bộ phận liên quan. Theo dõi cả về số lượng, chất lượng và giá trị của chúng.
- Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lương và BHXH: Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tiềm mặt của công ty theo đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính hiện hành của Nhà nước. Đảm bảo trả lương kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lương mà phòng tổ chức hành chính đã tính và chuyển giao. Phân bổ kịp thời hợp lý chi phí tiền lương vào các bộ phận có liên quan.
- Kế toán công nợ và chi phí: Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của Trung tâm với các đơn vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ đảm bảo việc đôn đốc việc thanh toán kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của Trung tâm. Theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí cho hoạt động của trung tâm, mở các số sách thích hợp, phân bổ chi phí quản lý vào các hoạt động kinh doanh theo các định mức tiêu chuẩn hợp lý.
(xem biểu số 2 - Sơ đồ bộ máy kế toán)
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty.
Hình thức kế toán mà trung tâm áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Các loại sổ chủ yếu của hình thức ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là "chứng từ ghi sổ" được lập trên cơ sở chứng từ gốc, việc ghi sổ tổng hợp được làm 2 quá trình
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
* Hình thức ghi sổ gồm các loại sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, trình tự và phương pháp ghi chép sổ. Kế toán theo sau xem biểu đồ 3 - Hình thức kế toán áp ở công ty.
2.2 Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam
2.2.1 Phân loại chi phí và khoản mục giá thành ở trung tâm
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch nhưng lại chịu sự quản lý của Trung ương Đoàn và Tổng cục du lịch, sản phẩm của Trung tâm chủ yếu là buồng ngủ, ăn uống, bán hàng dịch vụ khác. Do sản phẩm là du lịch làdu lịch do đó để đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch cũng khác nhau do vậy việc hạch toán tập chi phí cho từng hoạt động cũng rất phức tạp, sản phẩm của Trung tâm sản xuất để tiến hành sản xuất kinh doanh Trung tâm phải bỏ ra các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung.
2.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tổ chức và hạch toán ở đây thì chi phí nguyên vật liệu chủ yếu cho ăn uống, còn các dịch vụ khác thì không có. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàm bộ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản phẩm ăn uống như: Các loại thực phẩm và các nguyên vật liệu phục dùng để chế biến: đường, rượu, cồn… phục vụ trực tiếp cho hoạt động này.
2.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Bao gồm các khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ - dịch vụ bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KDCD do chủ sử dụng lao động chịu và phần này được tính và chi phí sản xuất theo tỷ lệ 19% trích theo lương
2.2.1.3. Chi phí sản xuất chung
Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm còn lại như: Khấu hao TSC, điện nước, điện thoại, công cụ dụng cụ, sửa chữa thường xuyên, chi phí đặt phòng
Như vậy việc phân loại chi phí sản xuất tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam phù hợp với chế độ ban hành trong ngành du lịch - dịch vụ.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất và quản lý của trung tâm chủ yếu là phục vụ khách du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu về mọi mặt của khách. Do vậy vi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0450.doc