Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex1

Lời nói đầu Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh.Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt.Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt côn

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây là con đường đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu… và muốn thực hiện được, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến bộ máy kế toán – một công cụ quản lý kinh tế hửu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doan, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh các số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêuđã đề ra. Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cùng với sự định hướng của cô giáo Trần Thị Thanh Huyền em đã chọn đề tài “hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex1”cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề được xây dựng gồm 3 chương: Chương 1 : Giới thiệu về công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1. Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1. Chương 3: Thu hoạch đánh giá hạch toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em dã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã học được trong trường. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp với nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết cùng thời gian thực tập còn có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy,em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toánvà những người quan tâm để nhận thức của em về đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 05năm 2006 Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Ngọc . Chương I Giới thiệu về công ty xây dựng số 1- vinaconex1 Khái quát chung về công ty. 1. Giới thiệu sơ lược về của công ty cổ phần xây dựng số 1-vinaconex 1. Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1 là thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 từ khi thành lập trải qua quá trình đổi tên sau: Công ty thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1977 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1984, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ký quyết định số 196/CT đổi tên Công ty Xây Dựng số 11 thành Liên Hợp Xây Dựng nhà ở tấm lớn số 1 - trực thuộc Bộ Xây Dựng. Năm 1991, công ty đổi tên thành Liên Hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ Xây Dựng. Ngày 15 tháng 4 năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên Hợp Xây Dựng Số 1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu Xây Dựng Việt Nam - Vinaconex. Kể từ đó, công ty có tên giao dịch mới là: Công ty xây dựng số 1- Vinaconco 1. Thực hiện chủ trương chung về phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, ngày 29 tháng 8 năm 2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi công ty xây dựng số 1 doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hơn ba mươi năm xây dựng và phát triển, Công ty xây dựng số 1 đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Các Lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính sau: – Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, công cộng và xây dựng khác. – Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, ống cấp thoát nước, phụ tùng, linh kiện. – Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng. – Xây dựng đường bộ tới cấp 3, cầu cảng, sân bay loại vừa và nhỏ. – Xây dựng kênh, mương, đê kè, trạm bơm thủy lợi vừa và nhỏ, các công trình kỷ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. – Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ. – Trang trí nội, ngoại thất và sân vườn. - Đại lý máy móc, thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước. – Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Trong đó công ty cổ phần xây dựng số 1 có truyền thống về xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn. Doanh thu của những công trình này chiếm 80% tổng doanh thu của công ty. 3. Vị trí của công ty trong nền kinh tế. Đơn vị hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tương ứng với nhiệm vụ được giao, trong đó hoạt động trên lĩnh vực xây dựng là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty xây dựng số 1 – Vinaconex1 đi vào hoạt động rất có hiệu quả và đóng vai trò lớn cho nền kinh tế Quốc Dân. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây. Thành quả đạt được của công ty trong những năm gần đây được thể hiện rõ qua bảng sau: ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005 so với năm 2004 Số tuyệt đối % 1.Giá trị SXKD 152.194.213.457 213.266.124.535 +61.071.911.078 140.1% 2.Tổng doanh thu 134.812.044.403 131.362.102.051 -3.449.942.346 97.44% 3.LN trước thuế 2.567.149.918 1.601.441.284 -965.708.634 62.38% 4. Nộp ngân sách 641.787.479 512.461.210 -129.326.269 79.85% 5. LN sau thuế 1.925.362.429 1.088.980.074 -836.382.365 56.56% 6.Số lao động 2.579 2.056 -523 66.88% 7.TNBQ đầu người 990.000 1.040.000 +50.000 105.26% Năm 2005 đánh dấu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 200 tỷ đồng. Tuy nhiên, các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế của công ty đều sụt giảm so với năm 2004. Song một điều đáng khích lệ đó là công ty đã tăng được thu nhập bình quân đầu người lên hơn 1 triệu đồng một tháng. Hiện nay, công ty xây dựng số 1 đang tiến hành cổ phần hoá và trong tương lai công ty nhất định sẽ phát triển nhanh chóng. 4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. Thuận lợi. Công ty ổn định và luôn hoạt động có hiệu quả, quy định và quản lý của công ty được điều chỉnh sát với tình hình thực tế. Công ty luôn tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước . Cán bộ và công nhân của công ty hầu hết có trình độ chuyên môn, có tinh thần đoàn kết nhất trí nội bộ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và ý thức xây dựng công ty. Công ty đã sữ dụng hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại cùng các phần mềm hệ thống kế toán phục vụ cho công tác kế toán tại công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán được tiến hành nhanh, đảm bảo tính chính xác. Cán bộ công nhân viên có trình độ năng động, có kinh nghiệm, khả năng nhạy bén xử lý các thông tin kinh tế một cách nhanh chóng, kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi cho ban lảnh đạo của công ty ra quyết định sản xuất kinh doanh đúng và có hiệu quả. Khó khăn. Công ty sử dụng bộ máy kế toán theo hình thức phân tán nên số lợng nhân viên kế toán nhiều, gây nhiều khó khăn cho việc chỉ đạo tập trung của kế toán trởng. Do công ty rất lớn ở cách xa nhau, hay đi theo công trình nên quá trình thu thập chứng từ trong việc phân công và cơ giới hóa công việc kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ chậm dẫn đến mất thời gian quyết toán các nghiệp vụ Do đội ngủ kế toán trẻ bên cạnh sự năng động, nhiệt tình còn một số nhân viên trình độ còn non, thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp, thiếu nhiệt tình trong tác dẫn đến chất lượng công việc chưa cao ảnh hưởng đến công việc kế toán của công ty. Công ty có đội ngủ công nhân viên được phân bổ phù hợp với chuyên nghành của mình nên công trình luôn đúng tiến độ thi công đạt kết quả cao, thành thạo với công việc. Những năm gần đây giá các loại sắt thép cũng như nguyên vật liệu có nhiều biến động ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của công ty. Các khoản phải thu của khách hàng kéo dài liên tục . Do lỉnh vực sản xuất của công ty về xây dựng nên phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mưa nắng thất thường ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình có phần bị gián đoạn. 5. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty ngoài một số đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau: Việc tổ chức sản xuất tại Công ty được thực hiện theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trực thuộc (đội, xí nghiệp). Trong giá khoán gọn bao gồm tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận khoán gọn. Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý, được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc có thể thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công, an toàn lao động, chất lượng. Các đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nhiệm vụ từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất thi công. Công ty quy định mức trích nộp đối với các xí nghiệp, đội thi công tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp, đội và đặc điểm của công trình, hạng mục công trình mà đơn vị thi công. Các xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng số 1 đều chưa có tư cách pháp nhân; vì vậy, Công ty phải đảm nhận mọi mối quan hệ đối ngoại với các ban ngành và cơ quan cấp trên. Giữa các xí nghiệp, đội có quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Công ty cổ phần xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 2 Xí nghiệp xây dựng số 3 Xí nghiệp xây dựng số 5 Chi nhánh thành phố hồ chí minh Đội xây dựng số 1 đội xây dựng số 2 đội xây dựng số 3 đội xây dựng số 4 đội xây dựng số 5 đội xây dựng số 6 đội điện nước đội xe máy thi công Các bcn công trình Nhà máy gạch lát terazo Khách sạn đá nhảy quảng bình II. Cơ cấu tổ chức. Công ty cổ phần xây dựng số 1 có 1.056 cán bộ công nhân viên, trong đó có 396 cán bộ quản lý các cấp. Tại Công ty có ban lãnh đạo Công ty, các xí nghiệp, tổ đội trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty. Để phát huy hiệu quả của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, công ty xây dựng số 1 cũng luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của công ty được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao tới cấp thấp. Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng số 1 Giám đốc công ty Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc Phó giám đốc Nhà máy gạch lát terrazo CHI nhánh thành phố hồ chí minh Phòng kinh tế thị trường Phòng tổ chức hành chính Phòng đầu tư Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật thi công Đứng đầu công ty là Giám đốc - người giữ vai trò chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Hỗ trợ cho giám đốc là hai phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh tế. Ngoài ra, có hai phó giám đốc trực tiếp quản lý ở đơn vị trực thuộc. Các phòng ban chức năng: + Phòng kỷ thuật thi công: Có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, lập sơ đồ dự thầu. +Phòng kinh doanh thị trường: Chức năng chính là tiếp thị, tìm việc, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho công ty, thực hiện các hoạt động kinh doanh. + Phòng tài chính kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu, thông tin theo công trình hay hạng mục công trình, các thông tin tài chính liên quan đến mọi hoạt động của Công ty nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý. + Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý công ty. + Phòng đầu tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và trực tiếp quản lý công tác đầu tư của công ty. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 đào móng Gia cố nền Hoàn thiện Nghiệm thu Bàn giao Thi công móng Thi công phần khung bê tông, cốt thép thân và mái nhà Xây thô Chương II Thực trạng hạch toán chi phi sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 tổ chức công tác kế toán công ty. tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: trên công ty có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc công ty làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán công ty. Phòng kế toán Công ty có 11 người, gồm có: trưởng phòng - ông Phùng Văn Thược; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế; 1 kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội; 1 kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị; 1 kế toán tổng hợp; 1 kế toán thuế; 1 kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ; 1 kế toán công nợ; 2 kế toán theo dõi các đơn vị. Ngoài ra, tại các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội, phòng, công trình. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 1 được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: mô hình tổ chức bộ máy kế toán Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy kế toán. - Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hường dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán.- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp CPSX.. Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, từng đơn vị và toàn Công ty. - Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt. - Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán, chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên - Kế toán ngân hàng, bảo hiểm xã hội: Thực hiện các công việc với ngân hàng công ty giao dịch, trích và chi bảo hiểm xã hội. - Kế toán tài sản cố định và theo dõi một số đơn vị: Theo dõi tình hình các loại tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định của công ty và các đơn vị, kiểm tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đơn vị theo dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty. - Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật. - Kế toán theo dõi các đơn vị: theo dõi việc tập hợp chứng từ của kế toán các đơn vị, vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; hàng tháng, đối chiếu số dư giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc phải khớp đúng. 2. Chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần xây dựng số 1 * Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của công ty thực hiện theo đúng biểu mẫu của bộ tài chính và tổng cục thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với các văn bản quy định bổ sung và sửa đổi. * Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. * Chế độ sổ sách: Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Việc ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: II. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty là hình thức nhật ký chung do đó trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty xây dựng số 1. Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty cổ phần Xây Dựng số 1 Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. + Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng số 1 là hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 1411 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính, đã sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC. + Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào 31/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng (VND). + Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá tại thời điểm. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ. + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá thực tế. + Xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp. + Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỉ lệ khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính, bổ xung theo thông tư số /2005/TT- BTC. *Nội dung công tác kế toán của công ty + Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu. + Kế toán vật tư hàng hoá. + Kế toán tài sản cố định. + Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Kế toán chi phí sản xuất. + Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả và phân phối kết quả. + Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. + Lập hệ thống báo cáo tài chính. Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán hay Bảng tổng kết tài sản (mẫu B01- DN). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN). Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN). 2. Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng. Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán KTMS 2000 của công ty tin học CIC. sơ đồ 6: ghi sổ kế toán trong kế toán máy Chứng từ ban đầu Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ kế toán chi tiết Các báo cáo kế toán Sổ kế toán tổng hợp III. hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 1. 1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp: Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. *. Tài khoản sử dụng:(TK 621) Bên nợ: - chi phí thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp để tạo sản phẩm trong kỳ. Bên có: - chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí thực tế nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ. TK 622 không có số dư cuối kỳ *.Phương pháp hạch toán. Sơ đồ 7: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho VL cho SX TK 111, 112, 331,… VL mua SD ngay cho SX TK 133 TK 141(1413) Thuế GTGT Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng ( Phần tính vào CPNVL trực tiếp ) Kết chuyển CPNVL trực tiếp ( cuối kỳ ) Cụ thể với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng 7 năm 2004 dùng cho công trình Nhà I9- Thanh Xuân Bắc. Cuối tháng, nhân viên thống kê đội gửi Hoá đơn mua vật tư kèm theo Bản kê hoá đơn vật tư (trang sau) về phàng kế toán công ty. Biểu 1: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT – 3LL Liên 2 (Giao khách hàng) Số: 875 Ngày 12 tháng 07 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng Số tài khoản: 2806619 – NHTM CP á Châu Điện thoại: Mã số: 0100105694 Họ tên người mua hàng: Phạm Quốc Huy Đơn vị:Đội XD số 1 – Công ty xây dựng số 1 Địa chỉ: D9 Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: 73010004K Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0100105479013 ĐVT: VNĐ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Ximăng Hoàng Thạch Tấn 40 659.909 26.363.600 Cộng tiền hàng 26.363.600 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.636.400 Tổng cộng tiền thanh toán 29.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng hợp số liệu từ các hoá đơn chứng từ nói trên, chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong tháng 07/2005 là:170.919.000 Bản kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào Tháng 07 năm 2005 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Địa chỉ:D9 Thanh Xuân- Hà Nội Công trình: Nhà I9- Thanh Xuân Bắc Địa chỉ: Thanh Xuân- Hà Nội Chủ nhiệm công trình: Phạm Quốc Huy ĐVT: VNĐ NT Sêri Số HĐ Tên người bán MST người bán Mặt hàng Giá chưa thuế Thuế suất Thuế GTGT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8/07 … .. ….. ….. Gạch đỏ 22.880.500 5% 1.144.025 10/07 .. … ….. ….. Thép các loại 109.761.903 5% 5.488.097 12/07 … … CT vật tư KTXM …. Xi măng 26.363.600 10% 2.636.400 Cộng 159.006.003 9.268.522 18/07 Cọc tre 11.914.000 0 Cộng vật tư 170.919.000 25/07 … … …. …. Xăng xe máy 535.700 5% 24300 Cộng chi phí chung 535.700 Cộng 171.454.700 9.292.822 Từ hoá đơn mua hàng kế toán tiến hành nhập số liệu như sau: + Số chứng từ: 161 + Ngày chứng từ:31/07/2005 + Ngày ghi sổ:31/07/2005 + Đối tượng: Phạm Quốc Huy- đội xây dựng số 1 +Diễn giải: Chi phí nguyên vật liệu- C.Tr Nhà I9 TXB + Kèm theo chứng từ gốc: 1 + Sử dụng ngoại tệ: VND + Tại ô TK nợ: TK621, TK1331 + Tại ô TK có: Tk 3312 Tại ô số tiền nhập số tiền theo định khoản là: Nợ TK 621 : 170.919.000 Nợ TK 1331 :9.268.522 Có TK 3312 : 180.187.522 Sau khi nhập với chương trình phần mềm kế toán đã đặt máy tự động chuyển số liệu đưa ra các sổ: Sổ Nhật ký chung (biểu số 5), sổ cái TK 621 (Biểu số 6), chi tiết TK 621(biểu 7,8), Sổ tổng hợp chi tiết TK621 (biểu số9), và các sổ liên quan khác… Biểu 2: Đơn vị: Đội xây dựng số 2 Mẫu số: 01- VT Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT phiếu nhập kho Ngày 12 tháng 07 năm 2005 Nợ TK 152 CóTK 111,112 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thế Sơn Theo hóa đơn GTGT số 875 ngày 12 tháng 07 năm 2005của công ty vật tư kỷ thuật xi măng Nhập tại kho: Công trình kho bạc Thanh Xuân STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 01 Xi măng HT Tấn 17 17 790909 13445453 Cộng 13445453 Nhập, ngày 12 tháng 07 năm 2005 Phụ trách cung tên Người lao động Thủ kho (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải được kế toán đơn vị tập hợp cuối tháng nộ lên phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trường hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hóa đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không để sót trường hợp vật tư, hàng hóa để vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không hạch toán. Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay, công ty dang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng, Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng tàI chính kế toán của công ty. Biểu 3: Đơn vị đội xây dựng số 2 Mẫu số: 02 – VT Địa chỉ: Thanh Xuân –Hà Nội QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ TC Phiếu xuất kho số 40 Ngày 12 tháng 07 năm 2005 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn việt Cường Địa chỉ(bộ phận): đội xây dựng số 2 Xuất tại kho: Công trình kho bạc thanh xuân Lý do xuất:Thi công công trình ĐVT: VNĐ STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 01 Xi măng Tấn 10 10 668.182 6.681.820 02 Gạch lát Viên 200 200 65.000 13.000.000 Cộng 19.681.820 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Kí tên Kí tên Kí tên Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình Biểu 4 Bảng tổng hợp phiếu xuất Ngày 31 tháng 07 năm 2005 Công trình: Kho bạc Thanh Xuân ĐVT: VNĐ Ngày Diễn Giải Số tiền Ghi có TK TK152 TK153 12/07 Phiếu xuất kho số 40 19.681.820 19.681.820 … … … … … 20/ 07 Phiếu xuất kho số 55 89.457.000 89.457.000 … … … … 28/07 Phiếu xuất kho số 75 290.817.272 290.817.272 Tổng cộng 570.644.461 570.644.461 Hàng ngày, các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hóa đơn GTG, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhậpận kế toán bao gồm các hóa đơn GTG, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất … kế toán xí nghiệp, đội kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung. Biểu số 5 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Trích: sổ nhật ký chung Tháng 07 năm 2005 ĐVT: VNĐ Ngày GS Số CT Ngày CT Diễn Giải Tài khoản Số tiền phát sinh Nợ Có Nợ Có 01/07/2005 4 H 01/07/2005 A tạm ứng công trình Hải Dương Tiền gửi NHCT cầu giấy 1211 80.000.000 Phải thu của khách hàng 1311 80.000.000 … … … … … … … … 31/07/2005 40 12/07/2005 Xuất kho NVL công trình 621 19.681.820  Kho bạc Thanh Xuân 152 19.681.820 … … … … … … … … 31/07/2005 161 31/07/2005 CF NC phải trả C.Tr nhà I9- TXB Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.662.000 Phải trả công nhân viên 334 60.662.000  31/07/2005  31/07/2005 CF chung phải trả C.Tr nhà I9- TXB Chi phí nhân viên phân xởng 6271 8.535.000 Phải trả công nhân viên 334 8.535.000  31/07/2005  31/07/2005 CF NC đã trảC.Tr nhà I9- TXB Phải trả công nhân viên 334 69.197.000 Phải trả cho bên nhận thầu 3312 69.197.000 31/07/2005  31/07/2005 CF vật liệu C.Tr nhà I9-TXB Chi phí NVL trực tiếp 621 170.919.000 Phải trả cho bên nhận thầu 3312 170.919.000  31/07/2005  31/07/2005 CF sản xuất chung C.Tr nhà I9- TXB Chi phí khác bằng tiền 6278 8.171.000 Phải trả cho bên nhận thầu 3312 8.171.000  31/07/2005  31/07/2005 VAT đầu vào C.Tr nhà I9- TXB Thuế GTGT đợc khấu trừ của HHDV 1331 9.292.822 Phải trả cho bên nhận thầu 3312 9.292.822  31/07/2005  31/07/2005 K/C CF NVLTT C.Tr nhà I9-TXB Sản phẩm dở dang CF NVLTT 1541 170.919.000 Chi phí NVLTT 621 170.919.000  31/07/2005  31/07/2005 K/C CF NCTT Sản phẩm dở dang CF NCTT 1542 60.662.000 Chi phí nhân công trực tiếp 622 60.662.000  31/07/2005  31/07/2005 K/C chi phí chung Sản phẩm dở dang CF SXC 1544 8.535.000 Chi phí nhân viên phân xởng 6271 8.535.000  31/07/2005  31/07/2005 K/C chi phí chung Sản phẩm dở dang CF SXC 1544 8.171.000 Chi phí bằng tiền khác 6278 8.171.000  31/07/2005 31/07/2005 ………… … … ……. …… Tổng cộng cuối trang ………… ………….. Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu trênđược ghi chuyển vào sổ cái TK 621, Tk 152 và các tài khoản có liên quan. Biểu 6 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ cái Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thời gian báo cáo: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2005 ĐVT: VNĐ Chứng từ số NộI DUNG TK đôi ứng Số phát sinh Số CT Ngày CT Nợ Có … … … … … … 161 31/07/2005 Chi phí vật liệu T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 170.919.000 161 31/07/2005 K/c CPVL DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 170.919.000 191 31/08/2005 Chi phí vật liệu T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 21.131.000 191 31/08/2005 K/c CPVL DD T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 21.131.000 254 30/09/2005 Chi phí vật liệu T9/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 47.404.000 254 30/09/2005 K/c CPVL DD T9/04 C.Tr._.: Nhà I9- TXB 1541 47.404.000 289 30/10/2005 Chi phí vật liệu T10/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 95.506.000 289 30/10/2005 K/c CPVL DD T10/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 95.506.000 397 31/12/2005 Chi phí vật liệu T12/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 13.048.000 397 31/12/2005 K/c CPVL DD T12/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 13.048.000 … … …………………….. …. …. ….. Tổng cộng 68.083.213.720 68.083.213.720 Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 7 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ chi tiết tàI khoản Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 07 năm 2005 Tên đối tượng: C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc ĐVT: VNĐ Chứng từ số Trích yếu TK đôi ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắc 161 31/07 Chi phí vật liệu T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 170.919.000 170.919.000 161 31/07 K/c CPVL DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 170.919.000 Tổn cộng: C.Tr Nhà I9 - TXB 170.919.000 170.919.000 Dư cuối kỳ Hà Nội,Ngày 31 tháng 07 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 8 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ chi tiết tàI khoản Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thời gian báo cáo: từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2005 Tên đối tượng: C. Tr Nhà I9 – Thanh Xuân Bắc ĐVT: VNĐ Chứng từ số Trích yếu TK đôi ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắc 161 31/7/2005 Chi phí vật liệu T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 170.919.000 170.919.000 161 31/7/2005 K/c CPVL DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 170.919.000 191 31/8/2005 Chi phí vật liệu T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 21.131.000 21.131.000 191 31/8/2005 K/c CPVL DD T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 21.131.000 254 30/9/2005 Chi phí vật liệu T9/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 47.404.000 47.404.000 254 30/09/2005 K/c CPVL DD T9/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 47.404.000 289 30/10/2005 Chi phí vật liệu T10/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 95.506.000 95.506.000 289 30/10/2005 K/c CPVL DD T10/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 95.506.000 397 31/12/2005 Chi phí vật liệu T12/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 13.048.000 13.048.000 397 31/12/2005 K/c CPVL DD T12/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1541 13.048.000 Tổn cộng: C.Tr Nhà I9- TXB 348.008.000 348.008.000 D cuối kỳ Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 9 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ tổng hợp chi tiết Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ĐVT: VNĐ Mã đối tượng Tên đối tượng Số d đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Nợ Có Nợ Có 001 Đội xây dựng số 1 9.044.565.029 9.044.565.029 …. ……………………. ………. ……….. 006 Đội xây dựng số6 1.580.574.000 1.580.574.000 006003 C.Tr Nhà I9- TXB 348.008.000 348.008.000 006004 C.Tr Hải Dương 1.232.566.000 1.232.566.000 …….. …………………… ……… …………. Cộng 68.083.213.720 68.083.213.720 Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp – lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty. Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của Công ty) được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của Công ty và được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra, các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này. Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 bao gồm: + Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty + Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất + Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công * Tài khoản sử dụng: TK 622 Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 622 không có số dư cuối kỳ *. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 8: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334, 338… TK 141(1413) Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của CNTTSX, CN điều khiển máy TK 622 Tiền lương trích trước của CNTTSX TK 335 Chi phí NCTT của khối lượng XL đã tạm ứng hoàn thành Kết chuyển chi phí NCTT ( cuối kỳ ) TK 154 Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng, hiệu quả lao động Cụ thể với công trình Nhà I9- Thanh Xuân Bắc, công nhân trực tiếp tham gia thi công chủ yếu là thuộc đội xây dựng số 1 do ông Phạm Quốc Huy chịu trách nhiệm thi công công trình. Trong tháng từng phần việc đều được thông qua hợp đồng làm khoánvới các tổ thi công của đội. Ví dụ khoán cho tổ thợ xây tổng hợp do ông Vũ Hưu Nghiêm làm tổ trưởng một số phần việc như xây tường, gia công thép…Gía trị hợp đồng khoán cho tổ này là 17.321.000 đồng. Căn cứ để xác địnhcủa hợp đồng giao khoán là dựa trên khối lượng công việc được giao khoán. Sau dây là hợp đồng làm khoán ký với đội thợ xây tổng hợp do ông Vũ Hữu Khiêm làm tổ trưởng. Biểu số 10 Tổng công ty vinaconex Đội xây dựng số 1 hợp đông làm khoán Công trình: Nhà I9 – TXB: Hạng mục công trình: Xây, thép, cốt pha…Số: …Mẫu số7 - CTXL Tổ: Thợ xây tổng hợp Họ và tên tổ trưởng: Vũ Hữu Nghiêm QĐ số 215/ngày 23-9-74 ĐVT: VNĐ SH ĐM Nội dung công việc, điều kiện sản xuất. điều kiện kỷ thuật Đơn vị tính KL ĐM Đơn giá Thời gian kl Số tiền SNT ĐM SCTH TGKT KTXNCV Kỷ thuật ký tên họ 1 Bắt đầu Kết thúc 2 Xây tường tầng 1 m3 35 65000 65000 6/1 30/6 35 2275000 3 Gia công thép cột, dầm, sàn tấn 4.2 700000 700000 4.2 2940000 4 Gia công lắp dựng cốt pha m2 250 10000 10000 250 2500000 5 Đổ bê tông dầm, sàn tầng 2 m3 25 85000 85000 25 2125000 6 Xây dãnh B300 xung quanh nhà md 54 45000 45000 54 2430000 7 Trát tổng hợp m2 525 9500 9500 525 4987500 Vận chuyển cát lấp sườn rãnh dầm chặt m3 3.17 20000 20000 3.17 63400 Cộng 17320900   Lấy tròn 17321000 ( Mười bảy triệu ba trăm hai mươi mốt nghìn đồng chẵn) Ngày 01 tháng 07 năm 2005 Người nhận khoán Người giao việc (Ký, họ và tên) (Ký họ và tên) Điều kiện thay đổi khi giao khoán Không thay đổi 17321000 Tổng số tiền thanh toán (bằng chữ) Mười triệu ba trăm hai mốt nghìn đồng chẵn Ngày… tháng …năm… Cán bộ định mức Kế toán trưởng Thủ trởng đơn vị (Ký họ và tên) (Ký họ và tên) (Ký họ và tên) Để tính ra số tiền lương của mỗi công nhân thì tổ trưởng Vũ Huy Nghiêm sẽ trực tiếp chấm công vào “Bảng chấm công và chia lương” (Biểu số 11) cho từng công nhân trong tháng Số công mỗi công nhân làm được sẽ là căn cứ để tính lương mà mỗi công nhân được hưởng. Biểu số 11 Tổng công ty vinaconex Đội xây dựng số 1 bảng chấm công Đội xây dựng số 2 Tháng 07 năm 2005 Công trình: Nhà I9 – TXB: Hạng mục công trình: Xây, thép, cốt pha…Số: …Mẫu số7 - CTXL Họ và tên tổ trưởng: Vũ Hữu Nghiêm STT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Ghi chú 1 2 … 31 Công khoán việc trả lương Công nghỉ hưởng lương Công hưởng BHXH 1 Vũ hữu Nghiêm x x x 26 2 Nguyễn Xuân Thành x x x 26 … Tổng Lương của ông Nghiêm làm ví dụ minh hoạ: Do ông Nghiêm là thợ có tay nghề bậc cao 5/7 nên đội trưởng tính một công khoán cho ông theo cấp bậc thợ là 50.000 đồng/ công. Số công làm thực tế trong tháng là 30 công. Vây lương khoán ông nghiêm nhận được = 30 x 50.000 =1.500.000 đồng Lương khoán của các công nhân khác trong đội cũng tương tự như trên nhưng tuỳ cấp bậc thợ của mỗi người mà xác định đơn giá một công khoán cho họ được hưởng. Trong tháng đội trưởng giao từng phần việc cần làm cho các tổ thông qua các hợp đồng làm khoán. Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các hợp đồng làm khoán với các tổ, tổng giá trị giao khoán trong hợp đồng tập hợp được là : 60.662.000 để chuyển về phầng kế toán công ty. Căn cứ hợp đồng làm khoán (biểu đồ 10) kế toán tiến hành nhập số liệu như sau: + Số chứng từ: 161 + Ngày chứng từ:31/7/2005 + Đối tượng: Phạm Quốc Huy- đội xây dựng số 1 +Diễn giải: Trả lương công nhân- C.Tr Nhà I9 TXB + Kèm theo chứng từ gốc: 1 + Sử dụng ngoại tệ: VND + Tại ô TK nợ: TK622 + Tại ô TK có: Tk 334 Tại ô số tiền nhập số tiền là:60.662.000 Sau khi nhập, với trương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh chương trình tự động chạyvà cho phép xuất in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng: Sổ nhật ký chung (biểu số 5), Sổ cái TK 622(biểu số 12), sổ chi tiết tài khoản 622 (biểu 13, 14) sổ tổng hợp chi tiết (biểu số 15) và các sổ liên quan khác… Từ nhật ký ta ghi các chứng từ ( bảng chấm công) kế toán ghi vào sổ cái Biểu số 12 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ cái Tài khoản622: Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 Chứng từ số NộI DUNG TK đôi ứng Số phát sinh Số CT Ngày CT Nợ Có … … … … … … 161 31/07/2005 Chi phí NCTT T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 334 60.662.000 161 31/07/2005 K/c CF NC DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1542 60.662.000 … … … … … … 379 31/12/2005 Chi phí NC phải trả T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 334 16.107,000 379 31/12/2005 K/c CPNC DD T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1542 16.107,000 …. ……… …………………………. …… ………. ………. 15.376.436.241 15.376.436.241 Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 13 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ chi tiết tàI khoản Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Trong tháng 07 năm 2005 Tên đối tượng: C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc Chứng từ số Trích yếu TK đôi ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắc 161 31/07/2005 Chi phí NC T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 334 60.662.000 60.662.000 161 31/07/2005 K/c CPNC DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1542 60.662.000 Tổn cộng: C.Tr Nhà I9- TXB 60.662.000 60.662.000 Dư cuối kỳ Hà Nội,Ngày 31 tháng 07 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 14 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ chi tiết tàI khoản Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 Tên đối tượng: C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc ĐVT: VNĐ Chứng từ số Trích yếu TK đôi ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắc 161 31/07/2005 Chi phí NC T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 334 60.662.000 60.662.000 161 31/07/2005 K/c CPNC DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1542 60.662.000 379 31/12/2005 Chi phí NC phải trả T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 334 16.107.000 16.107.000 379 31/12/2005 K/c CPNC DD T8/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1542 16.107.000 Tổng cộng C.Tr nhà I9-TXB 76.769.000 76.769.000 D cuối kỳ Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 15 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ tổng hợp chi tiết Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 ĐVT: VNĐ Mã đối tượng Tên đối tượng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Nợ Có Nợ Có 001 Đội xây dựng số 1 1.789.091.900 1.789.091.900 …. ……………………. ………. ……….. 006 Đội xây dựng số6 514.018.000 514.018.000 006003 C.Tr Nhà I9- TXB 76.769.000 76.769.000 006004 C.Tr Hải Dơng 437.249.000 437.249.000 …….. …………………… ……… …………. Cộng 15.376.438.241 15.376.438.241 Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng tính công để tính ra số lượng mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công theo từng tổ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng tổ, kế toán đội cũng tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của các đơn vị mình. Biểu số 16 Tổng công ty vinaconex Đội xây dựng số 1 bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Đơn vị: Đội xây dựng số 2 ĐVT: VNĐ STT Tên đơn vị Tổng tiền lương Các khoản tiền ứng Các khoản khấu trừ Còn lĩnh 1 Vũ Hữu Nghiêm 6.420.000 TL Khác Cộng 119.580 6.300.420 2 Nguyễn Văn Tuấn 20.000.000 555.210 19.444.790 3 Nguyễn Văn Tuấn 14.140.600 410.900 13.729.700 4 Trần Văn Hải 5.523.000 199.000 5.324.000 5 Phùng văn Thành 4.191.500 166.250 4.025.250 6 Nguyễn Mạnh chánh 9.333.000 319.420 9.013.580 7 Đào Thị Hạnh 14.000.000 380.268 13.619.732 Tổng cộng 73.608.100 2.150.628 71.457.472 3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, kích cỡ, giá trị, ... khác nhau. Việc sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu, nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho con người mà còn là tiền đề quan trọng để tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cổ phần xây dựng số 1 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp, cẩu bánh xích, ... Hiện nay, ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Khi có nhu cầu các xí nghiệp, đội được chủ động thuê máy ở ngoài để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công. * Tài khoản sử dụng: TK 623 Bên nợ: - Các chi phí NVL, CCDC, thuê máy thi công, mua dụng cụ máy, tiền thuê và vận chuyển giáo. Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ Phương pháp hạch toán S ơ đồ 9: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 111,331,152,153… TK 623 TK 154 Chi phí NVL, chi phí thuê máy bên ngoài TK 133 Chi phí thuê giáo, mua máy… Thuế GTGT Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ( cuối kỳ ) TK 141(1413) Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ (Phần tính vào chi phí SDMTC) Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế… thường không nhập kho mà khi có nhu cầu được mua về đưa thẳng vào sử dụng, máy thi công giá trị nhỏ không đủ điều kiện để coi là TSCĐ cũng như vậy nên chứng từ gốc làm căn cứ cho kế toán ghi sổ là các hoá đơn GTGT, … Đối với máy thi công thuê ngoài: Chứng từ đầu tiên để làm cơ sở xác định chi phí máy thi công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy và hoá đơn GTGT. Căn cứ vào các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy của từng công trình, hạng mục công trình. Sau đây là hợp đồng thuê máy thi công được ký giữa ông Phạm Quốc Huy đội trưởng công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắcvới bân cho thue máy là Công ty vận tải. TCT XNKXD Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty CPXD số 1 Độc lập –Tự do- Hạnh phúc Hợp đồng kinh tế Hôm nay ngày 01/07/2004 Chúng tôi gồm có I. Đại diện bên A: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Người đại diện: Phạm Quốc Huy Chức vụ: Đội trưởng II. Đại diện bên B: Công ty vận tải Người đại diện: Nguyễn Minh Tuấn Chức vụ: Giám đốc Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng với các điều khoản sau đây: Điều 1: Bên A thuê một máy thi công và bên B đồng ý cho thuê theo nội dung như sau: STT Tên máy ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đào, xúc đất,đóng cọc tre Ca 5 1.500.000 8.000.000 2 Vận chuyển đất Chuyến 44 150.000 6.600.000 3 Máy dầm nền Ca 4 310.000 1.240.000 4 Máy chộn bê tông Ca 7 370.000 2.590.000 Cộng 18.430.000 ( Đơn giá trên chưa có thuế GTGT) Điều 2: Các điều kiện đẩm bảo hợp đồng: Trách nhiệm của bên A: Chuẩn bị hiện trường thi công. Cử cán bộ kỹ thuật giám sát thi công. Trách nhiệm của bên B: Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, xe, máy để thi công theo đúng tiến độ, đúng kỹ thuật. Tự chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động… Đại diện bên A Đại diện bên B Khi hết hợp đồng thuê máy thi công, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng và tiến hành thanh toán (có hoá đơn giá trị gia tăng). Cuối tháng ông Huy sẽ chuyển bản hợp đồng kinh tế, Biên bản thanh lý hợp đồng cùng hoá đơn GTGT về việc thuê máy thi công về phòng kế toán công ty. TCT XNKXD Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Công ty CPXD số 1 Độc lập –Tự do- Hạnh phúc Biên bản thanh lý hợp đồng Số:…/… Ngày 01 tháng 07 năm 2005 Đại diện bên đi thuê (A): Công ty cổ phần xây dựng số 1 Ông: Phạm Quốc Huy Chức vụ: Đội trưởng Đại diện cho bên thuê(B): Công ty vận tải Ông: Nguyễn Tuấn Minh Chức vụ: Giám đốc Tên hợp đồng: Thuê máy thi công Kết quả thanh toán: Sau khi kiểm tra các công việc bên B đã thực hiện, đối chiếu với nội dung hợp đồng kinh tế, các công việc bên A giao ngày 01/07/2004 Bên B đã hoàn thành đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ trong hợp đồng. Thanh lý hợp đồng: bên A đã thnah toán đầy đủ theo giá trị trên hợp đồng là 18.430.000 đồng. Hợp đồng này được hai bên thanh lý, hết hiệu lực thực hiện. Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau. Đại diện bên A Đại diện bên B Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT – 3LL Liên 2 (Giao khách hàng) Ngày 01 tháng 07năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng Số tài khoản: 2806619 – NHTM CP á Châu Điện thoại: Mã số: 0100105694 Họ tên người mua hàng: Phạm Quốc Huy Đơn vị:Đội XD số 1 – Công ty xây dựng số 1 Địa chỉ: D9 Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: 73010004K STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy đào, xúc đất,đóng cọc tre Ca 5 1.500.000 8.000.000 2 Vận chuyển đất Chuyến 44 150.000 6.600.000 3 Máy dầm nền Ca 4 310.000 1.240.000 4 Máy chộn bê tông Ca 7 370.000 2.590.000 Cộng tiền hàng 18.430.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 921.500 Tổng số tiền thanh toán: 19.531.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm đông./. Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Trình tự nhập tương tự như các phần hành kế toán đã trình bầy ở trên. Sau khi nhập, với trương trình phần mềm kế toán đã cài đặt, khi có lệnh chương trình tự động chạyvà cho phép xuất in ra các sổ và báo cáo kế toán tương ứng: Sổ nhật ký chung (biểu số 5), Sổ cái TK 623(biểu số 17), sổ chi tiết tài khoản 623 (biểu số18), sổ tổng hợp chi tiết (biểu số 19) và các sổ liên quan khác… Biểu số 17 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ cái Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 ĐVT: VNĐ Chứng từ số NộI DUNG TK đôi ứng Số phát sinh Số CT Ngày CT Nợ Có … … … … … … 289 31/7/2005 Chi phí máy T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 18.430.000 289 31/7/2005 K/c CF máy DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1543 18.430.000 … …. ……………….. ……. …… …… Tổng cộng 5.896.085.710 5.896.085.710 Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 18 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ chi tiết tàI khoản Trong tháng 07 năm2005 Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công Tên đối tượng: C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc ĐVT: Đồng Chứng từ số Trích yếu TK đôi ứng Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Công trình nhà I9- Thanh Xuân Bắc 289 31/07 Chi phí máy T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 3312 18.430.000 18.430.000 289 31/07 K/c CF máy DD T7/04 C.Tr: Nhà I9- TXB 1543 18.430.000 Tổn cộng: C.Tr Nhà I9- TXB 18.430.000 18.430.000 D cuối kỳ Hà Nội,Ngày 31 tháng 07 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 19 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ tổng hợp chi tiết Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 ĐVT: VNĐ Mã đối tượng Tên đối tượng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Nợ Có Nợ Có 001 Đội xây dựng số 1 258.125.756 258.125.756 …. ……………………. ………. ……….. 006 Đội xây dựng số6 148.290.000 148.290.000 006003 C.Tr Nhà I9- TXB 18.430.000 18.430.000 006004 C.Tr Hải Dơng 129.860.000 129.860.000 …….. …………………… ……… …………. Cộng 5.896.085.710 5.896.085.710 Hà Nội,Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toánghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất, khoản chi phí này rất đa dạng, phát sinh khá thường xuyên song giá trị không lớn. Tại Công ty xây dựng số 1 có các khoản chi phí sau được tính là chi phí sản xuất chung: + Chi phí nhân viên đội sản xuất: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, kế toán đội, ... + Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho công tác quản lý + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, máy thi công và chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho công tác quản lý, khấu hao máy thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý sản xuất, máy thi công như: điện thoại, fax, điện, nước, ... + Chi phí khác bằng tiền như: tiền giao dịch, tiếp khách,... + Chi phí lãi vay mà các đơn vị trực thuộc phải trả cho Công ty * Tài khoản sử dụng: TK 627 Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, trích khấu hao TSCĐ, máy thi công… Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 627 không có số dư cuối kỳ * TK 627 chi tiết thành 6 TK cấp 2 TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác *. Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 10: Kế toán chi phí sản xuất chung Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ TK 334, 338 TK 627 TK 152, 153 Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên đội XD và trích theo tỉ lệ quy định trên tiền lương TK 152, 153 Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng TK 336 Trích khấu hao TSCĐ & MTC Lãi vay phải trả công ty TK 111, 112, … Chi phí điện nước, điện thoại và chi bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT TK 335 Chi phí phải trả theo dự toán TK 141(1413) Khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 154 Phân bổ, kết chuyển CPSXC ( cuối kỳ ) (Phần tính vào chi phí SXC) Các tài sản cố định, kể cả các loại máy thi công của đội được trích khấu hao theo QĐ166/1999 của Bộ tài chính, Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao đều theo thời gian và trích khấu hao hàng ngày. Mức khấu hao trong ngày = Nguyên giá Số ngày sử dụng Hàng ngày, kế toán đội tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao, trong đó không phân biệt máy móc thi công và các tài sản cố định khác. Biểu số 20 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Đơn vị: Đội xây dựng và trang trí nội thất Tháng 07 năm 2005 ĐVT:VNĐ Tên tài cố định Nguyên giá Giá trị còn lại Mức khấu hao Khu văn phòng 204.889.000 138.958.150 1.1.40.800 Ôtô con 175.000.000 157.278.500 745.500 … … … … Máy đầm đất 15.400.000 12.500.000 175.000 … … … … Tổng cộng 1.116.578.000 1.037.396.854 5.415.567 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh thánh 07 của đội xây dựng và trang trí nội thất bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… Vì trong thời gian này đội chỉ thi công công ttình : C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc nên toàn bộ các khoản chi trên được hạch toán vào TK 627 – chi tiết công trình : C. Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc. Toàn bộ chứng từ gốc về chi phí này như hóa đơn tiền điện, tiền nước tiền điện thoại … sẽ kế toán đội tập hợp và chuyển về phòng tài chính kế toán công ty và cuối tháng để ghi sổ. Nừu trong cùng thời gian, đội thi công nhiều công trình thì các khoản chi phí chung đều phục vụ thi công cho các công trình đó sẽ được tập hợp và cuối tháng phân bổ cho từng công trình theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Cuối tháng, kế toán đội gữi các chứng từ gốc, bảng trích và phân bổ khấu hao, bảng thanh toán lương… lên phòng tài chính công ty. Đây là căn cứ để nhân viên kế toán ghi sổ nhật ký chung(biểu 5). Sau đó số liệu được vào sổ cái các tài khoản liên quan Biểu số 21 Tổng công ty vinaconex Công ty vinaconex 1 Sổ cái Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Thời gian báo cáo: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2005 ĐVT: VNĐ Ngày tháng GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK Đ/Ư Số phát sinh Số NT Nợ Có … … … … … … … … 31/07 78 03/07 Mua xăng ô tô con đội XD&TTNT 1 111 320.500 … … … … … … … … 31/07 65 22/07 Tiền điện thi công công trình: Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc 1 111 1507.000 … … … … … ... … … 31/07 79 28/07 Tiền điện thoại công trình: Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc 1 111 535.000 31/07 Lương gián tiếp công trình: Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc 1 334 14.000.000 31/07 Khấu hao đội XD&TTNT 1 336 5.325.567 … … … … … … … … 31/07 Kết chuyễn chi phí SXC công trình: Tr nhà I9 - Thanh Xuân Bắc 1 154 23.988.608 31/12 … … … … … … … Cộng phát sinh 566.822.469 566.822.469 Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 1 Tại công ty cổ phần xây dựng số 1, từ khi thành lập cho tới chỉ xảy ra trường hợpthiệt hại do phải phá đi làm lại và công ty hạch toán như sau: Phương phaph hạch toán Sơ đồ 11: hạch toán về thiệt hại phá đi làm lại tại công ty xây dựng số 1 Thiệt hại tính vào giá thành CT Giá trị thiệt hại bắt bồi thường Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí PS về sửa chữa CT hỏng TK 1388, 334 TK có liên quan TK 154 (Chi tiết sửa chữa SPH) TK 627 TK 621, 622, 623, 627 (Chi tiết sửa chữa SPH) Tháng 12 năm 2005, tại chi nhánh Yên Bái trong khi thi công công trình trung tâm hội nghị tỉnh Yên Bái do lỗi của cán bộ kỷ thuật chỉ đạo thi công không chặt chẽ dẫn đến việc phải làm đi phá phá lại toàn bộ phần bê tông nằm phía trước hệ thống ống nứớc tầng một và gây ra một khoản thiệt hại đáng kể. Quá trình sữa chữa và xử lý thiệt hại được kế toán hạch toán hạch toán cụ thể như sau: Khi chi phí sữa chữa thực tế phát sinh. + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK621: 23.772.784 Nợ TK133: 1.523.480 Có TK 111: 17.758.280 Có TK152: 7.537.984 + Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK622: 3.587.750 Có TK334: 3.587.750 + Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK623: 668.853 Có TK331: 668.853 + Chi phí sản xuất chung Nợ TK627: 1.132.735 Có TK111: 1.132.735 Kết chuyễn chi phí về sữa chữa công trình thi công hỏng Nợ TK154: 29.162.122 Có TK621: 23.772.784 Có TK622: 3.587.750 Có TK623: 668.853 Có TK627: 1.132.735 Xử lý thiệt hại do phá đi làm lại Nợ TK1388: 2.000.000 Nợ TK627: 27.162.122 Có TK154: 29.162.122 tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi tháng, Công ty thực hiệ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho từng công trình, rồi trên cơ sở đó tính toán ra tổng chi phí sản xuất phát sinh của công ty. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết theo dõi cho chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính toán giá thành sản phẩm sau này. Vì hạch toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kê khai thường xuyên nên công ty sử dụng TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất, kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình. Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. Bên có Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Giá thành xây xây lắp của nhà thầu phụ hoàn bàn giao cho nhà thầu chính được xác định trong kỳ kế toán. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định trong kỳ kế toán. Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 12: kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32682.doc
Tài liệu liên quan