Hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại Công ty cổ phần thương mại VETRACIMEX - Hà Nội (các nghiệp vụ, tài khoản chữ T)

Lời mở đầu Sản xuất kinh doanh luôn là yếu tố cơ bản quyết định cho sự tồn tại và sự phát triển của một xã hội. Song để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải có vốn đầu tư cho các hoạt động của mình. Vốn không chỉ là điều kiện cơ bản cho sự hình của một doanh nghiệp mà còn là nền tảng cho sự phát triển của chính doanh nghiệp đó. Vốn của doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình tức khác nhau và luôn biến đọng không ngừng qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh của doan

doc214 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại Công ty cổ phần thương mại VETRACIMEX - Hà Nội (các nghiệp vụ, tài khoản chữ T), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp. Chính bởi vai trò quan trọng và tính chất phức tạp như vậy nên nó cũng đòi hỏi ở mỗi doanh nghiệp một sự quan tâm đúng mức và một sự quản lý chặt chẽ. Cũng như mọi công tác quản lý khác, quản lý vốn là một công việc hết sức khó khăn, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có cơ cấu sản xuất phức tạp. Sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế có nghĩa vụ bình đẳng đã và đang đặt cho các doanh nghiệp nhà nước trước những thử thách lớn .Sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường nhiều thành phần, kinh tế tất yếu dẫn đến đào thải các doanh nghiệp nhà nươc đã phải phá sản , giải thể do không thích ứng được với điều kiện mới .Bên cạnh đó một số doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi đựoc với điều kiện mới ,bên cạnh đó một số doanh nghiệp nhanh chong thích ứng với điều kiện mới nên ngày càng phát triển .Tuy nhiên không khỏi gặp khó khăn , lúng túng trong tình hình mới. Do nhận thức và điều kiện về thời gian có hạn nên báo cáo vẫn không tránh khởi những thiếu sót .Em rất mong được sự đóng góp ý kiện của các thầy giáo và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thanh Xuân người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này , cùng sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX__Hà Nội. Sinh viên Phụ lục : Chuyên Đề Thực Tập Gồm Ba Phần: Lời mở đầu………………………………………………………1 Phần I: Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX__Hà Nội……………………………………….3 I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………………..……3 II - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………………..4 II.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện tại…………………………..4 II.2. Đặc điểm các yếu tố trong bộ máy quản trị..……………………..5 II.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ của Công ty……………………………..9 II.4. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty:………………….10 Phần II: Hạch Toán Các Nghiệp Vụ Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại VETRACIMEX—Hà Nội………………………………………………………12 I . Những vắn đề chung về hạch toán…………………………………….12 I.1. Hình thúc kế toán mà công ty áp dụng. ………………………….12 I.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty……………………………..13 I.3 .Quan hệ của phòng (ban) kế toán với các bộ phận khác…………17 * các phần hành kế toán tại doanh nghiệp……………………17 ** Hoá đơn (GTGT)………………………………………………….58 *** Chứng từ ghi sổ……………………………………………………124 Phần III : Nhận Xết Đánh Giá Chung Về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX__Hà Nội…………………………………..205 Kết luận …………………………………………………………214 Phần I Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX__Hà Nội. I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRCIMEX__Hà Nội.Được thành lập ngày 28/5/1976, theo quyết định số 179A/BXDTCLĐ ngày 5/5/1976. - Công ty có trụ sở chính: Nguyễn Trãi- Thanh Xuân - Hà Nộ. -Công ty là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, cơ sở có tư cách cách pháp nhân, công ty có con dấu riêng là hoạt động của tỉnh và Nhà Nước ban hành theo nghị định số 39/cp của chính phủ , điều lệ cụ thể của công ty do hội đồng quản trị công ty tiến hành và bộ xây dựng duyệt. Trong quá trình phát triển, công ty đã không ngừng tự khẳng định mình là một trong những công ty lớn mạnh của Thành Phố Hà Nộ.Đóng góp một phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và thiết kế các công trình đô thị nói riêng cũng như vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho tỉnh nói chung. Suốt thời kỳ nền kinh tế kế hoạch tập trung, công ty đã không ngừng hoàn thiện đổi mới dây chuyền thiết bị nâng cao năng lực thi công đáp ứng nhu cầu về chất lượng và tiến độ , hoàn thành tốt các chỉ tiêu và nhiệm vụ trên giao xuống , liên tục đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến. Sau một thời gian dài hoạt động Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX_Hà Nội. cùng với bề dày thành tích trước đó là một tổ chức kinh tế độc lập nên công ty đã không chỉ từ chổ chỉ thực hiện các thiết kế và khảo sát xây dựng các công trình đô thị và các công trình dân dụng khác trên địa bàn tỉnh .Đồng thời kết hợp việc đẩy mạnh các hình thức liên kết với các tổ chức kinh tế trong tỉnh và ngoài thành phố về sản xuất và khai thác các vật tư , vật liệu xây dựng. Với đội ngũ kỹ thuật viên dày dặn kinh nghiệm và cơ cấu quản lý tốt... công ty đã hoà nhập cùng thành phố Hà Nội nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường. II - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: II.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện tại. Bộ máy quản trị Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyển chức năng bao gồm. - Lãnh đạo Công ty gồm 4 người. - Phòng chức năng gồm 5 người. - Đơn vị sản xuất phân xưởng 8 người. Tổng số cán bộ nhân viên trong bộ máy gồm 705 người trong đó: Nam 670 người, nữ 35 người. Có trình độ đại học 40 người, cao đẳng 15 người. Có trình trung cấp các loại 50 người.ࢮ Có trình độ sơ cấp bậc cao 9 người. Được bố trí ở các khâu, các cấp trong bộ máy quản trị Công ty như sau: - Lãnh đạo quản lý: 70 người. - Lãnh đạo trực tiếp: 137 người Mô hình được khái quát theo sơ đồ sau: Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Giám Đốc Phó Giám Đốc2 Phó Giám Đốc1 Xí nghiệp cơ khí xây dựng Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch v.tư Xí nghiệp chế tạo cấu thép và xây lắp Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp chế tạo thiết bị và thi công cơ giới Phòng hành chính Xưởng đúc mạ Xí nghiệp sửa chữa và xây lắp điện nước Ban xây dựng2 Ban xây dựng1 Ban xây dựng5 Ban xây dựng4 Ban xây dựng 3 II.2. Đặc điểm các yếu tố trong bộ máy quản trị. +Hệ thống trực tuyến: Hệ thống trực tuyến trong cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty bao gồm. Giám đốc, các phó Giám đốc, và các đơn vị sản xuất - Giám đốc Công ty là nhà quản trị cao nhất điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trưởng ,có quyết định mọi hoạt động của Công ty, theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật Nhà nước và Nghị quyết đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách. - Công tác tổ chức bộ máy quản trị, công tác cán bộ, tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng. - Công tác tài chính kế toán. - Ký các văn bản báo cáo cấp trên, văn bản pháp quy nội bộ. - Ký các văn bản quy định về định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Ký duyệt các chứng từ thu chi tiền. - Làm việc với công đoàn về quyền lợi nghĩa vụ của người lao động và những việc phát sinh trong vấn đề thực hiện thoả ước lao động tập thể. - Hàng tháng, hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và xây dựng phương hướng nhiệm vụ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước cấp uỷ chi bộ. - Phó giám đốc thứ nhất. Là người giúp việc cho Giám đốc giải quyết công việc Giám đốc uỷ quyền. Được Giám đốc phân công trực tiếp phụ trách. Công tác quản lý, Công tác quản lý hành chính, quản trị nhà văn phòng cơ quan. Triển khai thực hiện Nghị quyết của chính quyền theo kế hoạch trong lĩnh vực phân công và một số công việc phát sinh Giám đốc uỷ quyền. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công. Theo dõi công tác thi đua hàng năm. +Phó Giám đốc thứ hai. Là người giúp việc cho Giám đốc và giải quyết công việc khi Giám đốc uỷ quyền được Giám đốc phân công trực tiếp phụ trách. Ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công. Được Giám đốc phân công trực tiếp phụ trách. Công tác kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng. Triển khai nghi quyết của chính quyền theo kế hoạch trong lĩnh vực được phân công và một số công việc phát sinh khi Giám đốc uỷ quyền. Ký các văn bản thuộc khu vực được phân công. Trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật - thiết bị. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ một. 2 cán bộ kỹ thuật thi công.0 2 nhân viên kế toán thống kê. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ một. 2 cán bộ kỹ thuật thi công. 2 nhân viên kế toán thống kê. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ một. 2 cán bộ kỹ thuật thi công. 2 nhân viên kế toán thống kê. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ không. 2 cán bộ kỹ thuật thi công. 2 nhân viên kế toán thống kê. - Trạm thu phí cầu rác. + Quản trị đơn vị gồm có: 8 cán bộ nhân viên. Nữ một. 1 trạm trưởng phụ trách chung. 1 trạm phó giúp việc kiêm trực ca. 2 cán bộ điều hành trực ca. 2 nhân viên kế toán. 1 nhân viên thủ quỹ. 1 nhân viên y tế hành chính đời sống. - Đội công trình 1. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ không. 1 đội trưởng phụ trách chung. 1 đội phó giúp việc, phụ trách kỹ thuật. 1 cán bộ kỹ thuật thi công. 1 nhân viên kế toán thống kê. - Đội công trình 2. + Quản trị đơn vị gồm có: 4 cán bộ nhân viên. Nữ không. 1 đội trưởng phụ trách chung. 1 đội phó giúp việc, phụ trách kỹ thuật. 1 cán bộ kỹ thuật thi công. 1 nhân viên kế toán thống kê. - Phòng kế hoạch vật tư. + Phòng kế hoạch vật tư gồm: 5 cán bộ nhân viên. Nữ một. 1trưởng phòng phụ trách nhiệm chung 1 phó phòng giúp việc 1 cán bộ dự toán, thanh toán 1 nhân viên thống kê vật tư 1 nhân viên vật tư - Phòng kỹ thuật - thiết bị + Phòng kỹ thuật - thiết bị được chỉ đạo trực tiếp của một Phó Giám đốc bao gồm: 5 cán bộ nhân viên. Nữ không 1 trưởng phòng phu trách chung 1 phó phòng phu trách giúp việc phụ trách công tác chỉ đạo thi công 1 cán bộ kỹ thuật cơ khí - Phòng tài chính kế toán. + Phòng tài chính kế toán bao gồm: 5 cán bộ nhân viên. Nữ 2. 1 trưởng phòng kiêm kế toán trưởng phụ trách chung. 1 phó phòng giúp việc, kế toán tổng hợp. 2 nhân viên kế toán. 1 thủ quỹ kiêm thủ kho vật tư tại Công ty. - Phòng nhân sự hành chính (nhân chính). + Phòng nhân chính bao gồm: 9 cán bộ nhân viên. Nữ 4. 1 trưởng phòng phụ trách chung. 1 phó giúp việcphụ trách công tác chế độ. 1 nhân viên công tác thống kê, chế độ tiền lương BHXH. 1 nhân viên nghiệp vụ hồ sơ nhân sự. 1 nhân viên văn thư đánh máy. 1 cán bộ y tế đời sống hành chính quản trị văn phòng. 1 nhân viên bảo vệ. 2 công nhân lái xe con. II.3. Cơ cấu tổ chức đội ngũ của Công ty: + Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty: 302 người được phân chia bố trí thành: - Đội công trình thi công: 2 đơn vị - Một văn phòng Công ty. + Tổng số cán bộ công nhân viên: 19 người. Trong đó: Nam 10 người, nữ 9 người. +Nhiệmvụ: Trong đó nam 20 người, nữ 8 người, cán bộ nhân viên gián tiếp 4 người. - Đơn vị đội công trình 1. Tổng số cán bộ công nhân viên: 44 người. Trong đó nam 44 người, nữ không, cán bộ CNV gián tiếp 4 người. - Đơn vị đội công trình 2. Tổng số cán bộ công nhân viên: 29 người. Trong đó: nam 28 người, nữ 1, cán bộ CNV gián tiếp 4 người. - Văn phòng Công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên: 31 người. Trong đó nam 24 người, nữ 7, cán bộ CNV gián tiếp 29 người, công nhân lái xe 2 người. Phân bổ trình độ lao động trong Công ty. TT Chức danh Tổng số người Phân bổ Lãnh đạo Công ty Phòng chức năng Đơn vị đội phân lượng sản xuất 1 Đại học, cao đăng kỹ thuật 14 3 6 5 2 Đại học cơ khí 1 1 3 Đại học kinh tế luật 10 8 2 4 Trung cấp kỹ thuật 16 1 1 14 5 Trung cấp cơ khí 2 1 1 6 Trung cấp nghiệp vụ 18 6 12 7 Sơ cấp nghiệp vụ 3 3 8 Công nhân KT cầu đường 161 161 9 Công nhân kỹ thuật CK 25 2 23 10 CN lao động phổ thông 52 52 Tổng cộng 302 4 27 271 II.4. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty: II.4.1. Chức năng của Công ty. Kinh doanh thu lợi nhuận đảm bảo đời sống cán bộ của nhân viên và tham gia hoạt động của xã hội. - Đóng góp vào sự phát triển của ngành nói riêng và của tỉnh nói chung. - Các ngành nghề kinh doanh chính. + Quản lý khai thác, sửa chữa thường xuyên cơ sở hạ tầng đường bộ. + Đảm bảo giao thông khi có thiên tai. + Sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhỏ công trình. + Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm. + Sửa chữa phụ trợ và kinh doanh khác. II.4.2. Nhiệm vụ của Công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khai thác và sử dụng có hiệu quả, các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo quản lý khai thác cơ sở, tầng giao thông có hiệu quả đổi mới trang thiết bị. Nếu làm thu nhập ổn định cho người lao động có lợi nhuận cao, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh. - Chấp hành các chính sách, chế độ quản trị kinh doanh, quản trị tài chính của Nhà nước Phần II Hạch Toán Nghiêp Vụ Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX__Hà Nội I . Những vắn đề chung về hạch toán I.1. Hình thúc kế toán mà công ty áp dụng. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty . Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống tài khoản áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 114 TC – QĐ - CĐKT và thônh tư mới theo quyết định số 149 của 2001/ QĐ - BTC Hình thức chứnh từ ghi sổ tại công ty Công ty sử dụng các loại sổ sau + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Chứng từ ghi sổ + Số cái hình thức chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết + Bảng cân đối phát sinh Tuỳ theo yêu cầu công việc của từng bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ trên đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định . Chứng từ gốc BTH chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ BTH Chi Tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Bảng báo cáo tài chính I.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán . Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng VETRACIMEX_Hà Nội . Kế toán trưởng Các đội Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán tiền gửi,tiền vay,tiền theo dõi công trình Kế toán tiền mặt,tiền tạm ứng thanh toán Kế toán tiền lương BHXH. BHYT… Kế toán tổng hợp tính và xác định KQKD Kế toán thuế GTGT Kế toán doanh thu, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán các phần hành khác * Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. * Kế toán vật tư hàng hoá… Công ty Cổ phần Constrexim Hồng Hà sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhiệm vụ: + Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do công tác quản lý . + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư hàng hoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực thuộc). + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. Các chứng từ liên quan. + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.. *Kế toán tiền mặt, tạm ứng. + Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định của nhà nước, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê. + Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc. + Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót, các trường hợp vi phạm chế độ. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. * Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. +Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với khoản tiền vay và tiền gửi. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. + Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm. * Kế toán TSCĐ, nguồn vốn. Nhiệm vụ: + Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong công ty theo từng nguồn vốn. + Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ. + Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động). + NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. + Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ. Chứng từ kế toán: +Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc). + Hoá đơn mua TSCĐ + Thẻ theo dõi TSCĐ.. I.3 .Quan hệ của phòng (ban) kế toán với các bộ phận khác. Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần thương mại xây dựng VETRACIMEX_Hà Nội nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng cùng vói các phòng ban khac trong công ty để quản lý điều hanh bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. *các phần hành kế toán tại doanh nghiệp 1. Hạch toỏn tài sản cố định: + Đặc điểm: - Bộ phận văn phòng : máy điều hoà , máy tính , máy in, máy photo và máy fax… - Công trường : máy ủi, máy xúc , máy đầm... - Tài sản cố định là những TLLĐ chủ yếu là những tài sản khỏc cú giỏ trị lớn và thời gian sử dụng dài. Trong quỏ trỡnh tham gia vào quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ thường cú đặc điểm sau: - Cú giỏ trị từ 10 triệu trở lờn và cú thời gian sử dụng từ 1 năm - Tham gia vào nhiều chu kỡ sản xuất và hầu như khụng thay đổi hỡnh thỏi vật chất ban đầu. - Trong qỳa trỡnh tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mũn dần, giỏ trị của nú được chuyển dịch từng phần vào chi phớ sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định vụ hỡnh cũng bị hao mũn vụ hỡnh trong quỏ trỡnh sử dụng do cỏc tiến bộ khoa học kĩ thuật. + Nhiệm vụ: - Tổ chức ghi chộp phản ỏnh chớnh xỏc kịp thời đầy đủ về số lượng hiện trạng và giỏ trị hiện cú tỡnh hỡnh tăng giảm và từng nơi sử dụng kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định hiệu quả. - Tớnh đỳng và phõn bổ chớnh xỏc số khấu hao tài sản cố định vào chi phớ sản xuất kinh doanh . - Lập kế hoạch và dự toỏn chi phớ sửa chữa TSCĐ,phản ỏnh chớnh xỏc chi phớ thực tế phỏt sinh liờn quan đến TSCĐ vào chi phớ sản xuất kinh doanh,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phớ sửa chữa lớn TSCĐ. - Hướng dẫn và kiểm tra cỏc bộ phận trong cụng ty thực hiện đầy đủ ghi chộp ban đầu về TSCĐ,mở cỏc loại sổ cần thiết và hạch toỏn TSCĐ theo chế độ quy định kiểm tra giỏm sỏt tỡnh hỡnh tăng giảm TSCĐ. - Tham gia kiểm kờ đỏnh giỏ lại TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập bỏo cỏo về TSCĐ, phõn tớch tỡnh trạng trang bị huy động sử dụng TSCĐ nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Phân loại và đánh giá tài khoản cố định + Phân loại : Theo hình tháI biểu hiện Theo quyền sở hữu Theo nguồn hình thành Theo công dụng và tình hình sử dụng. + Đánh giá tài sản cố định Suất phát từ đặc điểm mà khi đánh giá TSCĐ kế toán phảI sử dụng 3 chỉ tiêu. Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại NG = GTHM + GTCL Trường hợp TSCĐ HH mua sắm Nguyên giá TSCĐ = giá mua + các chi phí khác. Trong đó : Giá mua là giá thuần thương mại (Giá hoá đơn – các khoản giảm trừ) giá mua thuần thương mại không bao gồm các khoản thếu mà doanh nghiệp được hoàn lại. - Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động SXKD những sản phẩm, hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào. - Các khoản chi phí bao gồm: - Thuế nhập khẩu - Chi phí vận chuyển ,bốc dỡ - Chi phí đưa TSCĐ vào sử dụng dược phân bổ cho nguyên giá TSCĐ hình thành do giao thầu XDCB: Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng các chi phí liên quan trực tiếp khác để đưa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trước bạ - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty cổ phần thương mại và đầu tư xây công ty cổ phần phát triển kỹ thuật xây dựng sử dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính cố định Mức khấu hao năm Giá trị phải khấu hao = của TSCĐ số năm sử dụng (Hoặc) Mức trích khấu hao năm = Giá trị phải KH * tỷ lệ khấu hao năm Mức trích khấu hao trong từng tháng Mức trích KH Mức trích khấu hao năm = Tháng của TSCĐ 12 tháng + Chứng từ sử dụng - Biên bản thanh lý TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đó hoàn thành - Biên bản đỏnh giỏ lại tài sản - Bảng phân bổ khấu hao - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Sổ tổng hợp :sổ cái TK211 - Sổ chi tiết :sổ TSCĐ 2.2 kế toán vật liệu, dụng cụ + Đặc điểm: - Vật liệu :bột benito, xi măng ,cát vàng ,cát đen ,thép ,đá granit,que hàn… Trong doanh nghiệp,vật tư bao gồm rất nhiều loại:nguyên liệu,vật liệu,nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ… - Nguyên liệu,vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất - Nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu nguyên liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Công cụ dung cụ là tư liệu lao động dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu chuẩn để nghi nhận TSCĐ - Khác với vật liệu công cụ khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nó mang đặc điểm giống TSCĐ một số loại công cụ dụng cụ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vãn giữ được hình tháI vật chất ban đầu đồng thời công cụ dụng cụ giống nguyên vạt liệu, một số loại công cụ dụng cụ có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn do đó cần thiết phảI dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh công cụ dụng cụ được xếp là tài sản lưu động. + Nhiệm vụ - Thực hiện việc phân loại đánh giá vật tư hàng hóa phù hợp với nguyên tắc chuận mực kế toán đó quy định và phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp - Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại cụng ty. Từ đó để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số liện có và tình hình biến động tăng giảm vật tư, hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá vốn. - KIểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu hạch toán về mua vật tư hàng hoá, hạch toán về sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng + Phương pháp đánh giá vật liệu công cụ _ dụng cụ - Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua các loại thuế không được hoàn lại chi phí vận chuyển bốc xếp và bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất trương hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tương chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa có thuế GTGT. GT thực tế = Giá mua – chiết khấu thương mại giảm giá + CP khác Nhập do tự sản xuất:trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của vật tư gia công chế biến Giá Thực tế = Giá thành sản xuất - Nhập kho vật tư do thuê ngoài gia công chế biến:trị giá vốn thực tế nhập kho là tri giá vốn thực tế của của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng số tiền phảI trả cho người nhận gia công chế biến công các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi gia onhận GT thực tế = Giá VL xuất thêu ngoài gia công + CP Gia công Phương pháp hạch toán. _khi tăng vật tư hàng hoá Mua vật tư hàng hoá nhập kho hàng về hoá đơn cùng về , hàng đủ so với hoá đơn. Nợ TK 152,153,156 Nợ TK 133 Có TK 111,112,131 Hàng thiếu so với hoá đơn khi nhập kho kế toán phản ánh : Nợ TK 152,153,156: P\A số thực nhập Nợ TK 138(1) : Số hàng thiếu Nợ TK 133 : VAT theo HĐ Có TK 111,112,331 Hàng về hoá đơn chưa về cuối tháng kế toán ghi theo giá tạm tính : Nợ TK 152,153,156 Có TK 331 - Phương pháp tính theo giá nhập trước xuất trước: theo phương pháp này vạt liệu nào nhập trước sẽ được xuất ra trước + Phương pháp kế toán chi tiết:thẻ song song + Phương pháp kế toán tổng hợp :kê khai thường xuyên + Chứng từ sổ sách áp dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - Biên bản kiểm nghiệm vật tư , sản phẩm , hàng hoá. - Thẻ kho - Phiếu bỏo vật tư, sản phẩm, hàng húa - Bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn nguyên vật liệu - Sổ chi tiết vật liệu ,dung cụ ,sản phẩm. + Sổ tổng hợp : sổ cái TK 152(1), 153 + Sổ chi tiết:sổ chi tiết TK 152(1),152(2),152(3),152(4) 2.3 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương + Đặc điểm về lao động - Lao động tiền lương là hoạt động chân tay hay tri óc của con người sử dụng lao động nhằm tác động biến đổi đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của mình . - Tiền lương chính là phần thù lao lao động ma doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. về bản chất tiền lương chính là giá cả sức lao động. + Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương - Phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tinh đúng và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản cho công nhân viên quan lý chăt chẽ việc chi tiêu quỹ tiền lương. + Tính toàn phân bổ hợp lý, chinh xác chi phí về tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Định kì tính và phân tích tinh hình quản lí và chi tiêu quỹ tiền lương cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. + Phương thức trả lương : Công ty phát triển kỹ thuật xây dựnglựa chọn hỡnh thức trả lương cho nhõn viờn theo thời gian: là hỡnh thức trả lương theo ngày,giờ,tháng làm việc,cấp bậc, chức danh và thang lương theo quy định - Cách tính lương: Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (sau chi phí NVL trực tiếp) trong giá thành công trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí NC trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô giá thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL khi có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và tiền lương công việc, lập tờ trình xin điều chuyển công nhân. Giám đốc công ty căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu cầu của công trình. Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình, công ty sẽ tiến hành đi thuê nhân công ở ngoài. Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. Lương thời gian (tháng): được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và cấp bậc lương: Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương. Lương theo sản phẩm (lương khoán): Được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được đánh giá. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng giao khoán. chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là Bảng chấm công và Hợp đồng làm khoán. Tiền lương theo sản phâm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế. Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do kế toán đội thực hiện, có sự theo dõi của đội trưởng phòng tổ chức, phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ). Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty: Hình thức trả lương là kết hợp giữa lương khoán và lương sản phẩm. Việc tính toán và hạch toán lương theo hình thức này đựơc tiến hành như sau: khối lượng công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ, đội đảm trách một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng ngày chấm công cho công nhân khi công nhân hoàn thành đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành trả lương cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán. Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán, bảng chấm công , biên bản thanh lý hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan. Hợp đồng làm khoán, do chỉ huy công trình, kế toán công trìnhvà tổ trưởng các tổ nhận khoán tiền hành lập khi giao khoán công việc. Hợp đồng này được lập làm 02 bản, 01 bản bên khoán giữ, bản kia giao cho bên nhận khoán thuận tiện cho việc theo dõi. Trong hợp đồng làm khoán (đơn giá này được điều chỉnh tuỳ theo tính chất phức tạp và điều kiện thi công ở từng nơi). + Tiền lương tuần (Lương tháng * 12) = --------------------------------- 52 +Tiềm lương ngày công: ._. Tiền lương tháng Lương ngày = ------------------------------------- Số ngày thực tế trong tháng + Tiền lương giờ: Tiền lương ngày - Lương giờ = ------------------------------- Số giờ thực tế trong ngày (<= 8 h) * Chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động - Bảng chấm công - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán ‘ * Chứng từ sử dụng trong tính lương và các khoản trợ cấp BHXH - Bảng kế toán tiền lương - Bảng kế toán BHXH - Bảng kế toán tiền thưởng - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm - Sổ cáI TK 334_TK 338 * Phương pháp hạch toán Hàng tháng tính lưong phảI trả người lao động Nợ TK 627,641,642,622 Nợ TK 241 Có TK 334 (1) - Tính lương thưởng phảI trả người lao động Thương thi đua , thưởng cuối quý , cuôI năm Nợ TK 4311 Có TK 334 Thưởng sáng kiến kĩ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư… Nợ TK 622,627,641,642 Có Tk 334 - Các khoản giảm trừ vào lương Nợ TK 334 Có TK 141: Trừ vào tiền ứng thừa Có TK 1388 : Thu bồi thường Có TK 338: BHXH, BHYT Trich theo lương Có TK 3335 : Thuế thu nhập cá nhân - Thanh toán tiền thưởng tiền lương và các khoản khác cho người lao động - Nếu trả bằng tiền Nợ TK 334 Có TK 111,112 -Nếu Trả bằng vật tư Nợ TK 632 Có TK 152,153,155,154,156 Nợ Tk 334 Có TK 512 Có TK 33311 - cuối tháng kết chuyển số lương người lao động chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 3388 2.3.1.kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là các chi phí liên quan đến bộ máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chi phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như: chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công công trình… Còn đối với các chi phí phát sinh chung cho toàn công ty thì được phân bổ vào chi phí chung từng công trình theo công thức: Chi phí chung phân bổ cho từng đối tượng = Chi phí của đối tượng phân bổ x Giá trị KLĐTH thành từng công trình Tổng giá trị khối lượng hoàn thành TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí SXC * Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các đội xây dựng công trình gồm. - Chi phí nhân viên đội (6271): Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, quỹ từ thiện trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của công trình trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc danh sách trong công ty. Chứng từ ban đầu để hạch toán lương của nhân viên quản lý đội và công trình là các bảng chấm công. Hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương phải trả trong tháng = (Lương cơ bản x hệ số lương x Số công thực tế trong tháng) + Phụ cấp 26 Người lập bảng chấm công là kế toán công trình. Căn cứ vào số công trên bảng chấm công, kế toán công trình lập Bảng tính lương cho Ban Quản lý công trình. Đến kỳ thanh toán chứng từ, Kế toán lập Bảng tổng hợp lương Bộ phận quản lý. - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ (6272, 6273): Khoản mục chi phí bao gồm: Dầu mỡ bôi trơn, búa, kìm vạn năng dùng để bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị, các loại vật tư, phụ tùng phục vụ cho việc quản lý công trình, văn phòng như mực in, giấy, quần áo BHLĐ. Hạch toán loại chi phí này phải căn cứ vào chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán thanh toán, lúc cuối quý, lập Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng. - Chi phí KHTSCĐ: Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ KH đã quy định kế toán công ty ra mức khấu hao toàn bộ TSCĐ trong công ty, sau đó tổng hợp theo từng quý cho từng đơn vị qua Bảng kế KHTSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Loại chi phí này gồm các khoản tiền điện, nước, điện thoại, lán trại, thanh toán tiền tầu xe của công nhân viên trọng đội, chi phí tiếp khách giao dịch cuối kỳ, kế toán lập Bảng kê chi tiết bằng tiền khác cho từng công trình. Từ các chứng từ và Bảng tổng hợp trên, kế toán lập Bảng tính tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho từng công trình riêng biệt. Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình lên phòng kế toán của công ty. Trên cơ sở đó kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 627 2.3.2. Kế toán chi phí máy thi công * Chi phí sử dụng máy thi công: Là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc. Ngoài ra đối với những loại máy công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ phải bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. * Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí thuê ngoài máy thi công. Máy móc dùng trong thi công (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản cố định của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội công trình. Công ty giao tài sản xe máy cho các đội. Việc điều hành theo dõi sự hoạt động của xe máy được sự điều khiển trực tiếp của đội có sự giám sát của công ty. Đối với máy thi công của đội: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: - Chi phí nhiên liệu chạy máy: Việc hạch toán chi phí nhiên liệu cho chạy máy tương tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày. Hạch toán theo nguyên tắc: toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trinh đợc theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó. Cuối kỳ kế toán tổng hợp tập hợp chi phí cho các công trình và nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ Nhật ký chung sổ chi tiết tài khoản 6278 và sổ cái tài khoản 627. - Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc (phiếu xuất) ở đội thi công kế toán đội lập bảng kê xuất vật tư chạy máy thi công. - Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy: Chứng từ ban đầu là bảng chấm công nhật trình sử dụng máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng và kế toán đội theo dõi quá trình làm việc của thợ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc công việc kế toán đội lập bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công trình đó - Chi phí khấu hao máy thi công: Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng khấu hao. Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ, từng loại tài sản được thống kê đầy đủ và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó với máy thi công, Công ty lập chung cho toàn bộ số máy của công ty phục vụ tại ca các công trình. Tiêu thức phân bổ là giá trị của công trình trong kỳ đó. Kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ và căn cứ vào giá trị của từng công trình đó tính ra số khấu hao, chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công từng công trình. * Đối với máy thi công thuê ngoài: Khi không có loại xe máy phù hợp phục vụ cho việc thi công hoặc chi phí đi thuê loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường công ty áp dụng phương thức thuê chọn gói, theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi tiết cho từng công trình. Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy…. bản nhật trình này do người vận hành máy lập và có ký duyệt của chỉ huy công trình. Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài. Kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công công trình và lập bảng kết hợp chi phí sử dụng máy thi công ngoài Tài khoản sử dụng : Sử dụng TK 623.TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.trường hợp DN thực hiện xây lắp công trình bằng máy thì không sử dụnh TK623 mà kế toán hách toán trực tiếp vào tài khoản 621,622,627. Qua các chứng từ trên kế toán tập hợp được chi phí máy thi công cho từng công trình riêng biệt . Tại công ty kế toán sử dụng TK6278 để hạch toán và tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công. Công ty coi chi phí sử dụng máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung. Đây là điểm khác biệt với các chế độ kiểm toán đã ban hành, điều này sẽ gây khó khăn trong công tác kế toán. Công ty cần xem xét và sử dụng đúng TK623 như Bộ Tài Chính đã ban hành. *Từ chứng từ có liên quan Ban đầu những hoá đơn mua vật tư chạy máy hợp đồng làm khoán ,hợp đồng thuê ngoài máy thi công và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công ,kế toán tổng hợp nhập dữ liệu vào máy tính chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ NKC,sổ chi tiết TK 6278. - Mức lương = Mức lương tối thiểu x hệ số lương + Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng chế độ cho người lao động: nghỉ ốm đau,thai sản được hưởng lương và có thăm hỏi của công đoàn. mỗi năm dươc nghỉ phép 1lần, tổ chức các hoạt đong nghỉ mát tham quan ngắm cảnh hàng năm + Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng VETRCIMEX__Hà Nội thực hiện việc trích BHXH, BHYT , KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định - Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ phảI trích 25% tổng tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng BHXHphải trích = tổng lương thực tế phải trả x 20% Trong đó :15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 5% do người lao động nộp từ thu nhập của mình BHYT phải trích = tông lương thực tế phải trả x 3% Trong dó :2% tính vao chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 1% do người lao động nộp từ thu nhập của mình KPCĐphảI trích = tổng lương thực tế phảI trả x 2% + Chứng từ sổ sách áp dụng: - Bảng chấm công - Phiếu bảo làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán - Biên bản điều tra tai nạn lao động - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm - Sổ cáI TK : 334, 338. Kế toán vốn bằng tiền : * Đặc điểm vốn bằng tiền : + sử dụng cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: trong đó tiền mặt được sử dụng là chủ yếu. Tiền của công ty được gửi ở các ngân hàng :Ngân hàng công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân- Hà Nội + Nhiệm vụ: - Hàng ngày phản ỏnh tỡnh hỡnh thu chi va quỹ tiền mặt ,giỏm đốc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt .thường xuyờn đối chiếu tiền mặt tại quỹ thực tế với sổ sỏch ,phỏt hiện và kịp thời xủ lý cỏc sai sút trong quản lý và sủ dụng quỹ tiền mặt - Phản ỏnh tỡnh hỡnh tang giảm số dư tiền gửi ngõn hàng ,hàng ngày giỏm đốc việc chấp hành chế độ kế toỏn khụng dựng bằng tiền mặt - Phản ỏnh cỏc khoản tiền dang chuyển ,kịp thũi phat hiện cỏc nguyen nhõn làm cho tiền đang chuyển bị ỏch tắc để doanh nghiệp cú biện phỏp thớch hợp giải phúng nhanh tiền đõng chuyển. * Phương pháp tính : - Nhập trước xuất trước - NHập sau xuất trước - Bình quân gia quyền - Tỉ giá thực tế đích danh * Phương pháp hạch toán - Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 1111 Có TK 112 - Thu từ người mua ( Kể cả tiền đặt trước) Nợ TK 111 Có TK 131 - Xuất quỹ tiền mặt giử vào ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 1111 - Khi mua vật liệu vê dùng ngay cho sản xuất Nợ TK 621,627,641,642 Nợ Tk 133 Có 1111 + Chứng từ sổ sách áp dụng : - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có Bảng kê ngoại tệ , vàng bạc đá quý Bảng kiểm kê quỹ Sổ quỹ tiền mặt + Sổ tổng hợp :sổ cái TK 111,112,113 (TK113 được sử dụng trong trường hợp tiền mặt đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để gửi vào ngân hàng ,hoặc gửi vào bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng + Sổ chi tiết: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàngcông thương, sổ tiền gửi ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân – Hà Nội 2.5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm +Đặc điểm: - Nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu chính như: Xi măng, sắt thép. + Nguyên vật liệu phụ: Củi, thép buộc. + Nhiên liệu: Xăng dầu. - Công cụ dụng cụ nhỏ như: Xẻng, bai. - Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất: - Chi phí sản xuất chung như: Điện, khấu hao tài sản cố đị sản xuất là quá trình thứ hai của quá trình sản xuất kinh doanh sau khâu đầu vào nhò có quá trinh này mà doanh nghiệp có thể chuyển hoá các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tao thành sản phẩm công việc, lao vụ nhất định +Nhiệm vụ của kế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý cúa chi phí phát sinh ở doanh nghiệp trong từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động tiên vốn một cách tiết kiệm ,có hiệu quả mạt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo co doanh nghiệp một ưu thế trong canh tranh - Trước hết càn nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đè cho kế toán chi phí và tính giá thanh sản phẩm - Căn cứ vào đạc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình công nghiệ sản xuất ,loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán ,yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lụa chọn ,xác định đúng đán đối tượng kế toán chi phí sán xuất ,lụa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phương án thích hợp với điều kiện của doanh nghiệp - Căn cú vào dặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp đẻ xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp - Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định để tổchức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học -Tổ chức bộ máy kếtoán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí - Thực hiên tổ chức chúng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mự, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận xử lý hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp - Thương xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí giá thành sản phẩm Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, scung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được quýet định một cách nhanh chóng phù hợp với quá trình sản xuất ,tiêu thụ sản phẩm, - đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành :tưng sản phẩm, chi tiết sản pẩm, nhóm sản phẩm ,đơn đặt hàng - phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang, phương pháp tính giá thành: đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoan thành tương đương: giá trị sản phảm chi phí ps Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + trong kỳ SLSP Dở dang CK =------------------------------------------- x dở dang CK sốlượngsảnphẩm + sốlượngsảnphẩm hoànthành dở dang CK Giá trị sản phẩm chi phí phát sinh Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + trong kỳ số lượng = ---------------------------------------------- x sản phẩm Dở dang cuối kỳ số lượng sản phẩm số lượng sản phẩm tương đương Hoàn thành + tương đương Giá thành thực tế thành phẩm Giá hạch toán cua thành phẩm * (H) Xuất kho trong kì = Xuất kho trong kì Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 2.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty gồm. - Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng như các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp. - Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan như chi phí điện, điện thoại, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí điện nước. - Cuối tháng kế toán mở các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các chi phí liên quan đến đối tượng sản xuất, các tài khoản tổng hợp và Công ty thường dùng để tổng hợp chi phí sản xuất là: 612, 623,622,627. 2.5.3. Các loại chi phí sản xuất gồm 4 loại. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí máy. - Chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất tồn nguyên vật liệu bảng tính lương và BHXH, bảng phân bổ tài sản cố định kế toán kết chuyển các chi phí có liên quan để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thêu ngoài gia công chế biến Nợ TK 155 Có TK 154 Phản ánh giá thành thực tế cua thành phẩm gửi bán bị trả lại được nhập lại kho Nợ TK 155 Có TK 157 Phản ánh giá gốc thực tế của thành phẩm xuất kho Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 155 +Chứng từ sử dụng : - Phiếu xuất kho NVL - Bảng chấm công ,bảo hiểm xã hội - Bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ ,tài sản cố định - Phiếu nhập kho thành phẩm +Sổ tổng hợp :sổ cái TK 621,622,623,627,154,155 +Sổ chi tiết :sổ chi phí 2.6 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả +Đặc điểm tiêu thụ : Là việc chuyển quyền sở hữu thanh phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán +Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ: - Căn cứ vào đặc điểm, quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp để xỏc định đối tượng tập hợp chi phớ và đối tượng tớnh giỏ thành. Trờn cơ sở đú tổ chức việc ghi chộp ban đầu và lựa chọn phương phỏp tớnh giỏ thành thớch hợp. - Tập hợp và phõn bổ từng loại chi phớ sản xuất theo đỳng đối tượng tập hợp chi phớ đó xỏc định và bằng phương phỏp thớch hợp đó chọn , cung cấp đầy đủ số liệu thụng tin tổng hợp về cỏc khoản mục chi phớ, yếu tố chi phớ quy định và xỏc định đỳng đắn chi phớ sản phẩm dở dang cuối kỡ. - Vận dụng phương phỏp giỏ thành thớch hợp để tớnh giỏ thành và giỏ thành đơn vị vủa cỏc đối tượng tớnh giỏ theo đỳng quy định, cỏc khoản mục và đỳng kỳ tớnh giỏ thành đó xỏc định. * Tính Giá thành: Thành phẩm nhập – xuất – tồn kho được phả náh theo giá thành thực tế. - Thành phẩm xuất kho: Giá thanh sản xuất thực tế ( Z công xưởng) - Thành Phẩm xuất kho:: Tuỳ thuộc doanhnghiệp áp dung j phương pháp đẻ tinh trị giá vốn hàng xuất kho * Phương pháp trực tiếp ( giản đơn ) - Z sản phẩm hoan thành = D đk + chi phí sản xuất trong kì - D ck Z đvsp hoàn thành Z SP hoàn thành = -------------------------- SLSP hoàn thành * Phương pháp hệ số Tổng giá thành SP = D đk + CPSX trong kì - D ck Hoàn thành - Z từng lôại = Zđv từng loại * SL từng loại * Phương pháp kế tóan: - sản xuát hoàn thành nhập kho thành phẩm. Nợ Tk 155 Có tk 154 Hàng hoá bị trả lại nhập lại kho. Nợ Tk 155 Có Tk 632 Trường hợp hàng gửi bán nhập lại kho. Nợ TK 155 Có Tk 157 - Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa thành phảm. Nợ Tk 155 Có Tk 338( thừa chưa rõ NN) Có Tk 632 ( thừa trong định mức ) Trường hơp nhập kho thanhg phẩm để gửi bán. Nợ Tk 157 Có Tk 155 Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp. Nợ Tk 632 Có Tk 155 - Trường hơp xuất kho thành phẩm để góp vốn liên doanh. Nợ Tk 222,228 Nợ Tk 811 Có Tk 155 Có Tk 711 kiểm toán phát hiện thiếu thành phẩm. Nợ Tk 1381 (chư xd được NN) Nợ Tk 334 ( trừ vào lương) Nợ Tk 1381 ( cá nhân phảI bồi thường) Nợ Tk 632 ( thiếu trong định mức ) Có Tk 155 Xác định kết quả tiêu thụ: kết quả tiêu thụ = DT bán hàng cung cấp dịch vụ – các khoản giảm trừ = DTT – Giá vốn bán hàng = LN gộp – chi phí bán hàng – chi phí QLDN Cuối kì tiến hành kết chuyển đẻ xác định kết quả kinh doanh. + kết chuyển DT Nợ Tk 511 Có Tk 911 + kết chuyênt giá vốn bán hàng Nợ Tk 911 Có Tk 632 + kết chuyển chi phi bán hàng Nợ Tk 911 Có Tk 641 + kết chuyển chi phí QLDN Nợ Tk 911 Có Tk 642 + kết chuyển doanh thu hoat động tài chính Nợ Tk 515 Có Tk 911 + kết chuyên chi phí tài chính Nợ Tk 911 Có Tk 635 + kết chuyển chi phí khác Nợ Tk 911 Có Tk 811 + kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp Nợ Tk 911 Có Tk 821 + kết chuyển kết quả kinh doanh lãi : Nợ Tk 911 Có Tk 4211 Lỗ: Nợ Tk 4211 Có Tk 911 Chứng từ sổ sỏch ỏp dụng - Hoá đơn bán hàng - Hợp đồng mua bán - Bảng kê +Sổ tổng hợp:sổ cái TK632,511 +Sổ chi tiết :sổ chi tiết TK5112,5114 2.7 Kế toỏn nguồn vốn chủ sở hữu + Đặc điểm - Vốn chủ sở hữu là gỡ số vốn của cỏc chủ sở hữu, cỏc nhà đầu tư gúp vốn và doanh nghiệp khụng phải cam kết hạch toỏn. Do vậy, vốn chủ sở hữu khụng phải là một khoản nợ phải trả. - Nguồn vốn chủ sở hữu được hỡnh thành từ 3 nguồn sau: Nguồn đúng gúp ban đầu và đúng gúp bổ sung trong quỏ trỡnh kinh doanh của nhà đầu tư: Nguồn đúng gúp bổ xung từ kết quả kinh doanh bao gồm lợi nhuận chưa phõn phối và cỏc quỹ. Nguồn vốn chủ sở hữu khỏc: chờnh lệch đỏnh giỏ lại tài sản, chờnh lệch tỉ giỏ Nguồn vốn vay Nguồn vốn đươc nhà nước cấp +Chính sách phân phối lợi nhuận - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Nộp khoản thu trên vốn do sử dụng vốn của nhà nước - Bù đắp các khoản lỗ của năm trước ,các khoản chi phí không được tính vào - - chi phí để tính thu nhập chịu thuế - Trích lập các quỹ theo tỷ lệ quy định - Chia cổ tức ,lãI cho các bên góp vốn - C ty Phát triển kỹ thuật xây dựng có phát hành cổ phiếu * Phương pháp hạch toán - Khi nhận vốn do ngân sach cấp hoặc do các cổ đông góp… Nợ TK 111,112,152,153,156,211,213 Nợ TK 133(1.2) Có Tk 411 - Khi bổ xung nguồn vốn từ lợi nhuận Nợ TK 4212 Có TK 411 - Bổ xung từ vốn chủ sở hữu khác khi công tac xây dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định đã hoàn thành Nợ TK 414,441,431(2) Có TK 411 Nghiệp vụ liên quan : NV 22, NV39, NV 40, … 2.8 Báo cáo tài chính +Sử dụng nhũng báo cáo : - Bảng cân đối tài khoản - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo tài chính ** Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty Số dư đầu kỳ Số TT Tên tài khoản Nợ Có 111 Tiền mặt 1.172.000.000 112 Tiền gửi ngân hàng 2.282.000.000 131 Phải thu khách hàng 975.123.386 1331 Thuế VAT 0 136 Phải thu nội bộ 2.390.837.055 138 Phải thu khác 134.135.700 141 Tạm ứng 548.695.049 142 Chi trả trước 234.243.933 152 Nguyên vật liệu 79.920.000 153 Công cụ dụng cụ 915.365.000 211 Tài sản cố định 10.400.000.000 214 Hao mòn TSCĐ 12.103.900 311 Vay ngắn hạn ngân hàng 1.175.000.000 331 Phải trả khách hàng 1.378.950.000 334 Phải trả cho công nhân viên 525.000.000 336 Phải trả nội bộ 3.750.900.000 338 Phải trả khác 352.950.000 411 Nguồn vốn 252.937.000 431 Quỹ phúc lợi 780.202.203 414 Quỹ ĐTPT 5.468.469.555 441 Nguồn vốn ĐTXDCB 5.435.807.465 Tài khoản chi tiết : 152 Thép : 6-8 : 897 (Kg) x 6.100 = 5.471.700 Thép : 10-12 : 4.080 (Kg) x 5.800 = 23.664.000 Thép buộc 2 ly: 1.420 (Kg) x 8.500 = 12.070.000 Thép tấm 8mm: 1.750 (Kg) x 6.200 = 10.850.000 Que hàn : 657 (Kg) x 7.500 = 4.927.500 Xi măng : 9.980 (Kg) x 740 = 7.311.200 Phụ gia bê tông : 876 (Kg) x 14.000 = 12.264.000 Sơn trắng : 117 (Kg) x 12.500 = 2.187.500 Sơn chống gỉ : 46,964 (Kg)x 25.000 = 1.174.100 + Tài khoản : 331 PhảI trả cho người bán ĐVT: Đồng Tên khách hành Mã khách Dư Nợ 331 : Công ty vật tư Bắc Giang: (BG) 459.650.000 331 : Công ty đá Thạch Lam: (TL) 360.296.025 331 : Đại lý xi măng Hồng Hà: (HH) 559.003.975 + Tài khoản : 131 PhảI thu của khách hàng ĐVT: Đồng Tên khách hàng Mã khách Dư Nợ 131 : Công ty vật tư Hoa Mai (HM ) 102.000.000 131 : Công ty đá Ngọc Hà (NH) 115.000.000 Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh Nghiệp vụ 1 : Nhập kho nguyên vật liệu số 514 ngày 02/05/2008 hoá đơn số 472861 - Công ty xi măng Hồng Hà tiền hàng chưa thanh toán. Đơn giá chưa thuế 10% Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Xi măng Kg 8.230 740 6.090.200 Nghiệp vụ 2 : Phiếu nhập kho nguyên vật liệu số 515 ngày 02/05/2008 hoá đơn GTGT số 647562. Mua vật tư của Công ty vật tư Bắc Giang đã thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Đơn giá chưa thuế 5%, phiếu chi số 719. Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Thép 6-8 Kg 12,0 6.100 73.200 Thép 10-12 Kg 3.420 5.800 19.836.000 Nghiệp vụ 3 : Chị Lan rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, phiếu thu số 837 ngày 03/05/2008, số tiền là 75.000.000đ. Nghiệp vụ 4 : Anh Hải nhập kho nguyên vật liệu số 56 ngày 04/05/2008. Hoá đơn GTGT số 721832. Anh Hải mua thép của Công ty vật tư Bắc Giang đã thanh toán bằng tiền mặt, hoá đơn chưa thuế 5%, phiếu chi số 720. Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Thép buộc 2 ly Kg 15 8.500 127.500 Thép 8mm Kg 499 6.200 3.093.800 Nghiệp vụ 5: Anh Hải nhập kho Nguyên vật liệu số 517 ngày 02/05/2008, hoá đơn GTGT 712921. Anh Hải mua đá của công ty Thạch Lam chưa thanh toán, hoá đơn chưa có thuế 5%. Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Cát m3 8,05 50.000 402.500 Đá 1*2 m3 16,5 145.000 2.392.500 Nghiệp vụ 6 : Xuất kho nguyên vật liệu thi công sửa chữa Cầu Thương, phiếu xuất số 20 ngày 02/05/2008 công ty xuất 4.115 kg xi măng cho công trình hạt I sữa chữa Cầu Thương quốc lộ 1A Nghiệp vụ 7 : Xuất kho số 21 ngày 06/05/2008, công ty xuất 12kg thép 6-8 và thép 10-12 cho công trình hạt I sữa chữa Cầu Thương quốc lộ 1A Nghiệp vụ 8 : Xuất kho số 22 ngày 08/05/2008, công ty xuất 15kg thép buộc và 250kg thép 8mm cho công trình hạt I sữa chữa Cầu Thương quốc lộ 1A. Nghiệp vụ 9: Chi tiền mặt thuê máy phát điện của công ty cầu đường Bắc Giang 1,5K đơn giá 88.500 theo phiếu chi số 721 ngày 08/05/2008. Nghiệp vụ 10: Phiếu nhập kho số 518 ngày 08/05/2008 theo hoá đơn GTGT số 81792. Anh Hải nhập que hàn đã thanh toán bằng tiền mặt, đơn giá chưa thuế 5%. Phiếu chi số 722 Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Que hàn KG 15,2 7.500 114.000 Nghiệp vụ 11: Chi tiền mặt thuê máy trộn bê tông và đầm bê tông của công ty đường bộ Bắc Giang, theo phiếu chi số 723 ngày 09/05/2008 Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Máy trộn BT Ca 2 80.000 160.000 Máy đầm BT Ca 2 45.000 90.000 Nghiệp vụ 12: Chi tiền mặt thuê máy cắt bê tông của công ty đường bộ Bắc Giang theo phiếu chi số 724 ngày 10/05/2008. Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Máy cắt BT Ca 2,5 180.500 451.250 Nghiệp vụ 13: Nhập kho nguyên vật liệu số 519 ngày 11/05/2008. Hoá đơn GTGT số 85724. Anh Hải nhập kho bê tông nhựa mặt cầu đã thanh toán bằng tiền mặt. Hoá đơn chưa thuế 5% phiếu chi số 725 Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền BT nhựa mặt cầu Tấn 12,5 315.000 3.937.500 Nghiệp vụ 14 : Nhập kho nguyên vật liệu số 520 ngày 12/2/2007. Hoá đơn GTGT số 583215 Anh Hải nhập kho phụ gia bê tông đã thanh toán bằng tiền mặt chưa có thuế 5%, phiếu thu số 726 Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Phụ gia BT Kg 245 14.000 3.430.000 Nghiệp vụ 15: Chi tiền mặt thuê máy hàn của công ty đường bộ Bắc Giang. Theo phiếu chi số 727 ngày 13/05/2008 Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Máy hàn Ca 1,5 78.000 117.000 Nghiệp vụ 16 : Xuất nguyên vật liệu số 23 ngày 13/05/2008 xuất đá cho đơn vị hạt I thi công sữa chữa Cầu Thương Tên hàng ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Đá 1*2 m3 16,5 145.000 2.392.500 Cát m3 8,05 50.000 402.500 Nghiệp vụ 17: Xuất nguyên vật liệu số 24 ngày 14/05/2008 xuất 4.115kg xi măng cho đơn vị hạt I thi công sữa chưã cầu Thương. Nghiệp vụ 18: Xuất nguyên vật liệu số 25 ngày 15/05/2008 xuất 12,5 tấn bê tông nhựa mặt cầu cho đơn vị hạt I thi công sữa chữa cầu Thương. Nghiệp vụ 19: Xuất NVL số 26 ngày 16/05/2008 xuất 245 kg phụ gia bê tông cho đơn vị hạt I thi công sữa chữa cầu Thương. Nghiệp vụ 20: Trả tiền lương cho CBCNV tháng trước. Phiếu chi số 728 ngày 17/05/2008, số tiền là 25.000.000đ Nghiệp vụ 21: Trả tiền lương cho CBCNV tháng trước.Phiếu chi số 729 ngày 17/05/2008 , số tiền là 25.000.000đ Nghiệp vụ 22: Xuất công cụ, dụng cụ lao động nhỏ phân bổ 2 lần, phiếu xuất số 27 ngày 17/05/2008, số tiền là 3.200.000đ Nghiệp vụ 23: Công ty xây 1 nhà kho đựng vật tư cho trạm thảm, giá trị dự toán là 42.000.000đ. Sau khi hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng với giá hoàn thành lần cuối là 49.600.000đ. Ngân sách cấp 5% còn lại dùng vốn phát triển sản xuất. Nghiệp vụ 24: Công ty mua 1 máy trộn bê tông của nhà máy 01/5 Hà Nội, tổng số tiền thanh toán là 38.000.000, trong đó thuế 5%, chi phí vận chuyển chạy thử 350.000. Anh Sinh hoàn nợ tạm ứng trước chi bằng nguồn quỹ phát triển của công ty phiếu chi số 730 ngày 18/05/2008 Nghiệp vụ 25: Phiếu xuất kho số 28 ngày 18/05/2008 xuất tiếp 249kg thép tán 8mm cho đơn vị hạt I thi công. Nghiệp vụ 26: Chi tiền trả lương cho CBCNV tháng 4 là 50.000.000đ, phiếu chi số 731 ngày 20/05/2008 Nghiệp vụ 27: Chi tiền trả lương cho CBCNV tháng 5 là 15.000.000đ , phiếu chi số 732 ngày 20/05/2008. Nghiệp vụ 28: Trả tiền điện, nước, điện thoại ở đơn vị thi công công trình cầu Thương quốc lộ 1A. Số tiền là 1.000.000đ, phiếu chi số 733 ngày 20/05/2008. Nghịêp vụ 29: Trả tiền điện, nước, điện thoại ở đơn vị thi công công trình cầu Thương quốc lộ 1A.Số tiền là 756.900 đ, phiếu chi số 734 ngày 20/05/2008. Nghiệp vụ 30 : Vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền cho công ty xi măng số tiền là 6.000.000đ. Nghiệp vụ 31: Vay ngắn hạn ngân hàng thanh toán tiền cho công ty si măng số tiền là 699.220đ Nghiệp vụ 32: Chi tiền tiếp khách hành trình của anh Dũng lái xe đi công tác về phiếu chi số 735 ngày 22/05/2008, số tiền là 1.000.000đ Nghiệp vụ 33: Chi tiền ._.cho CNV 622 4.533.700 623 3.897.000 627 5.673.000 642 8.917.000 Cộng phát sinh 121.416.242 Số dư cuối tháng 430.104.458 Sổ cái Trang: 01 Số hiệu: TK 338 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu N tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Đầu kỳ 352.937.000 30/2 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định Nhà nước 627 2.679.703 642 1.694.250 334 1.381.242 Cộng phát sinh 5.755.175 Cuối kỳ 358.692.175 Các chứng từ liên quan số: Sổ cáI Trang 01 Tên tài khoản: Giá thành sản xuất Số hiệu: 631 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/05 30/05 Kết chuyển giá 911 67.186.003 thành sản xuất Kế toán vốn bằng tiền 1. Kế toán tiền mặt tại quỹ, tại bộ phận kế toán trong kỳ khi phát sinh các khoản thu chi tiền kế toán lập phiếu thu, phiếu chi vào sổ theo dõi tiền mặt. Các nghiệp vụ liên quan: NV2, NV3, NV4, NV5, NV9, NV10, NV11, NV12, NV133, NV14, NV15. NV16, NV17, NV22, NV23, NV25, NV26, NV27, NV28, NV29, NV30, NV31 ,NV32, NV33, NV34, NV35, NV36, NV37 NV39, NV40, NV41, NV42, NV43, NV45, NV46, NV50. Địa chỉ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Số:................. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- — & – ------- Hợp đồng mua hàng Năm 2008 Căn cứ pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 29/09/1989. Căn cứ Nghị định số:.......... HĐBT ngày / /1989 của HĐBT hướng dẫn việc thi hành pháp lệnh HĐBT. Hôm nay ngày 05 tháng 5năm 2008 . Bên A: Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội Có tài khoản số: 9857521 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Hà Nội Do ông: Trần Hữu Phương: Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh làm đại diện. Bên B: Công ty Cầu Đường 474 Bắc Giang Có tài khoản số: 9987212. Tại Ngân hàng công thương tỉnh Bắc Giang. Địa chỉ: 26/03 thị xã Bắc Giang. Điện thoại: 0240.856985. Do ông: Nguyễn Văn Bản: Phó Giám đốc Công ty làm đại diện. Hai bên bàn bạc thoả thuận ký kết hợp đồng theo các điều khoản sau. Điều I: Tên hàng - số liệu - giá cả. TT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 thép 6-8 Kg 12 6.100 7.320 2 thép 10-12 Kg 3.420 5.800 19.836.000 Điều II: Bên B: Mua của bên A những mặt hàng. TT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 thép 6-8 kg 12 6.100 73.200 2 thép10-12 kg 3.420 5.800 19.836.000 Điều III: Quy cách - phẩm chất. Theo tiêu chuẩn Việt Nam Điều IV: Giao nhận, vận chuyển. Giao hàng tại kho bên B. Cước phí vận chuyển. Bao bì đóng gói. Giá cả: Chưa thuế. Thép 6-8: giá 6.100đ/kg và thép 10-12giá 5.800g/kg Thanh toán bằng tiền mặt: 19.909.200đ Điều V: Cam kết chung. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn trở ngại hai bên thông báo kịp thời cho nhau bằng văn bản trước 15 ngày để cùng nhau giải quyết. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho nhau phải bồi thường vật chất theo chính sách hiện hành của Nhà nước. Nếu hợp đồng bị vi phạm không tự giải quyết được hai bên báo cáo trọng tài kinh tế để giải quyết. Hiệu lực của hợp đồng đến ngày 15/05/2008. Hợp đồng hết hiệu lực chậm nhất 10 ngày, hai bên phải gặp nhau để thanh lý quyết toán sòng phẳng theo quy định của HĐKT. Hợp đồng làm thành 03 bản. Bên A: Giữ 01 bản Bên B: Giữ 01 bản. Một bản gửi cơ quan trọng tài kinh tế. Đại diện bênA Đại diện bên B (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) (Kế toán trưởng) (Kế toán trưởng) Hoá đơn (GTGT) Mẫu số:........ Liên 2: Giao cho khác hàng Ký hiệu AA/03 Ngày 05 tháng 05 năm 2008 Số: 0000051 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: : Số tài khoản:89245636 Điện thoại: Mã số: Họ tên người giao hàng: Trần Đình Nam Đơn vị:Công Ty Vật Tư Bắc Giang Địa chỉ: Thị xã Bắc Giang: Số tài khoản: 9987212 Điện thoại :0240 660071 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thép 6-8 kg 12 6.100 73.200 2 Thép 10-12 kg 3.420 5.800 19.836.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 19.909.200đ Tổng cộng tiền thanh toán: 20.904.660đ. (Bằng chữ: Hai mươi triệu, chín trăm linh bốn ngàn, sáu trăm sáu mươi đồng) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng thanh toán Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá Ngày 05 tháng 05 năm 2008 - Thời điểm kiểm kê: 16 giờ 15 phút ngày 05 tháng 05 năm 2008 - Bản kiểm nghiệm gồm: Ông: Hoàng Văn Phương: Trưởng ban Bà: Lê Thị Hồng Oanh : Uỷ viên Bà: Nguyễn Thị Nguyệt : Uỷ viên - Đã kiểm kê những mặt hàng dưới đây. TT Tên nhãn hiệu quy cách, vật tư SP, HH Mã số ĐVT Đơn giá Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất Thừa Thiếu Còn tốt 100% Kém PC Mất PC A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Thép 6-8 kg 6.100 12 12 0 0 1058 2 Thép 10-12 kg 5.800 3.420 3.420 0 0 72 3 74 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê ý kiến giải quyết số chênh lệch (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 028751 Hợp đồng thuê máy Căn cứ pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 29/9/1989. Căn cứ Nghị định số........... HĐBT ngày / /1989 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn việc thi hành pháp lệnh HĐKT. Hôm nay ngày 23 tháng 5 năm 2008 Bên A: Công ty Xây Dựng Sông Đà 12-3 . Có tài khoản số: 9987212. Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Địa chỉ: Do ông: Võ Đức Hoàng: Chức vụ: Trưởng phòng. Bên B: Công Ty Vật Tư Bắc Giang Có tài khoản số: 1257698. Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang. Địa chỉ: Thị Xã Bắc Giang. Do ông: Nguyễn Văn Hùng: Chức vụ: Đội trưởng làm đại diện. Hai bên đã nhất trí ký hợp đồng theo các điều khoản sau: Điều I: Tên máy Tổng số ca Giá Thành tiền Cho thuê máy ủi 21 900.000 18.900.000 Điều II: Giao nhận - Thi hành - Vận chuyển đến nơi Xí nghiệp. - Làm đúng giờ ngày theo hợp đồng. Điều III: Cam kết chung. hai bên cam kết thực hiện đầy đủ theo như hợp đồng đã ký . Nếu bên nào vi phạm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về vật chất bênA bên B (Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên ) Sổ cái Tài khoản: Tiền mặt Trang: 01 Số hiệu: 111 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Dư đầu ký 1.550.000.000 30/05 01 02/05 Chi tiền theo CT số 01 64.233.450 30/05 02 10/05 Chi tiền theo CT số 02 22.460.000 30/05 03 15/05 Chi tiền theo CT số 03 2.200.000 30/05 04 20/05 Chi tiền theo CT số 04 3.500.000 30/05 05 25/05 Chi tiền theo CT số 05 61.839.000 30/05 06 30/05 Chi tiền theo CT số 06 172.146.000 Cộng phát sinh 1.550.000.000 326.378.450 Cuối kỳ 1.223.621.550 Sổ quỹ tiền mặt TT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Thu vào Chi ra Tồn Số hiệu Ngày Dư đầu kỳ 1.172.000.000 1 837 02/05 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 112 75.000.000 1.247.000.000 2 719 02/05 Trả tiền cho công ty vật tư Bắc Giang 152 19.909.200 1.227.090.800 3 1331 995.460 1.226.095.340 4 720 04/05 Trả tiền cho công ty vật tư Bắc Giang 152 3.221.300 1.222.874.040 5 1331 161.065 1.22.712.975 721 08/05 Chi tiền thuê máy đầm 136 132.750 1.222.580.225 722 08/05 Trả tiền mua NVL 152 114.000 1.222.466.225 1331 5.700 1.222.460.525 723 09/05 Chi tiền thuê máy trộn bê tông 136 250.000 1.222.210.525 724 10/05 Chi tiền cắt bê tông 136 451.250 1.224.759.275 725 11/05 Chi tiền trả mua NVL 152 3.937.500 1.217.821.775 1331 196.875 1.217.624.900 726 12/05 Trả tiền mua NVL 152 3.430.000 1.214.194.900 1331 1.715.000 1.212.479.900 727 13/05 Chi tiền thuê máy hàn 136 117.000 1.212.362.900 728 17/05 Trả tiền cho CNV tháng trước 334 50.000.000 1.162.362.900 729 19/05 Trả tiền điện nước 642 1.756.900 1.160.606.000 730 17/05 Chi tiền tiếp khách tháng 2 642 2.950.000 1.157.656.000 734 18/05 Chi tiền thanh toán tiền điện thoại, báo chí 642 2.500.000 1.155.156.000 840 23/05 Cho thuê máy ủi 3331 990.000 1.156.146.000 711 19.800.000 1.175.946.000 841 23/05 Thanh lý máy đầm 515 9.000.000 1.184.946.000 Chi phí thanh lý máy đầm 635 3.000.000 1.189.946.000 737 23/05 Chi tiền lương trả công nhân lái máy 334 5.035.000 1.176.911.000 842 25/05 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 112 72.000.000 1.248.911.000 741 26/05 Giám đốc quyết định khen thưởng cho công trình 431 3.157.000 1.245.754.000 740 25/05 Chi tiền trợ cấp khó khăn cho CNV 431 2.300.000 1.243.454.000 742 26/05 Chi tiền trả cho công ty Thạch Lam 331 2.934.750 1.240.519.250 744 28/05 Chi tiền thuê máy rải nhựa 136 835.000 1.269.684.200 843 28/05 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 112 30.000.000 120.468.450 746 29/05 Trả lương cho CNV đi công tác 334 65.000.000 1.134.684.250 738 24/05 Tạm ứng đi mua vật tư 141 1.246.875 1.134.684.250 746 29/05 Chị Liệu nộp tiền mặt vào ngân hàng 112 70.000.000 1.132.684.250 745 28/05 Chi tiền đau ốm tháng 2 cho CNV 138 2.000.000 739 24/05 Chi tiền thanh toán điện, nước tháng 2 642 1.390.000 Cuối kỳ 1.130.047.375 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được giấy báo nợ của Ngân hàng thì kế toán ghi có tài khoản 112. Nếu nhận được giấy báo có của Ngân hàng thì kế toán ghi nợ tài khoản 112 đồng thời kế toán lập sổ chi tiết theo tiền gửi đây chính là căn cứ để đối chiếu số hiệu giữa Công ty 474 và ngân hàng. Các nghiệp vụ: (3), (31), (37), (50), (45) Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Trang: 01 Số hiệu: 112 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Gửi vào Rút ra Còn lại Dư đầu kỳ 2.282.000.000 03/05 Rút tiền GNH về quỹ TM 111 75.000.000 Cho thuê máy ASIA 3331 450.000 711 9.000.000 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 72.000.000 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 30.000.000 Nộp tiền mặt vào ngân hàng 111 70.000.000 Cộng phát sinh 79.450.000 177.000.000 Dư cuối kỳ 2.282.000.000 Sổ cáI Trang:01 Tên tài khoản: Tiền gửi Ngân hàng số hiệu :112 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ 2.282.000.000 30/05 03/05 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 75.000.000 30/05 02/05 Cho thuê máy ASIA 3331 450.000 30/05 711 9.000.000 30/05 24/05 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ 111 72.000.000 30/05 29/05 Nộp tiền vào ngân hàng 111 70.000.000 Cộng phát sinh 2.361.450.000 177.000.000 Cuối kỳ 2.184.450.000 3. Công ty không sử dụng các séc, chứng khoán, trái phiếu, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 1. Kế toán thanh toán với người bán. Khi phát sinh các nghiệp vụ về mua hàng kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT và giấy đề nghị xin thanh toán kế toán thành lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ để chi tiết. Trường hợp nếu Công ty nợ tiền hàng thì phải viết giấy ký nhận nợ. Khi thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng thì có giấy báo nợ của Ngân hàng. Thanh toán với người bán Đối tượng: Công ty xi măng Hồng Hà Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TKĐƯ Số phát sinh Số dư Chú ý Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 1.378.950.000 02/05 Mua đá, cát của công ty Thạch Lam chưa thanh toán tiền 152 2.795.000 1331 139.750 20/05 Trả tiền cho công ty Thạch Lam 111 2.934.750 Cộng phát sinh 2.934.750 2.934.750 Cuối kỳ 1.378.950.000 Thanh toán với người bán Đối tượng: Công ty vật tư Bắc Giang. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TKĐƯ Số phát sinh Số dư Chú ý Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 1.378.950.000 02/05 Mua xi măng của công ty Hồng Hà chưa thanh toán 152 6.090.200 1331 609.020 19/05 Vay ngắn hạn để trả cho công ty XM Hồng Hà 311 6.699.220 Cộng phát sinh 6.699.220 6.699.220 Cuối kỳ 1.378.950.000 3. Thanh toán với Nhà nước. Khi phát sinh các nghiệp vụ mua bán kế toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra để cuối kỳ kết chuyển thể. Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì Công ty không phải nộp thuế và số chênh lệch đó để khấu trừ vào tháng sau, nếu thuế đầu ra lớn hơn thì Công ty phải nộp thuế. 4. Thanh toán tiền tạm ứng. - Trong kỳ khi nhân viên muốn tạm ứng tiền thì phải có giấy đề nghị tạm ứng, lý do tạm ứng phải được Giám đốc xác nhận. Sau khi có giấy tạm ứng đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi và đưa cho thủ quỹ. - Khi công nhân tạm ứng đi công tác hay mua hàng về mà thanh toán tiền tạm ứng thì kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan như các phí, lệ phí, phiếu nhập kho, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT... làm căn cứ để thanh toán. Tài khoản liên quan : NV23, NV 34 …. Thanh toán với người mua Đối tượng: Công ty giao thông 4. Trang: 01 Số hiệu: 131 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Đầu kỳ 29/05 Công trình đã hoàn thành và được công ty đường bộ 4 kiểm nhận và nghiệm thu 512 95.634.000 3331 4.554.000 Tổng Doanh thu nội bộ 91.080.000 1. Kế toán các nghiệp vụ hoạt động tài chính. ở Công ty cơ khí xây dựng số2 có nhiều tài sản có giá trị lớn về máy móc như: Máy ủi, máy lu, máy trộn bê tông... trong lúc công trình tạm nghỉ hoặc đã xong công đoạn của một bộ phận nào đó. Trong lúc rỗi nếu có hợp đồng thuê thì cho thuê ngoài. Vì thế những khoản này được tính vào thu nhập hoạt động tài chính, và chi phí bỏ ra để thực hiện hợp đồng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nghiệp vụ liên quan : NV31, NV32 ….. Sổ chi tiết thu nhập hoạt động tài chính. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung thu nhập HĐTC TKĐƯ Số tiền Chú ý Số Ngày tháng 22/05 Công ty số 2 cho thuê xe ASIA 112 9.450.000 23/05 Cho thuê máy ủi 111 20.790.000 Cộng 30.240.000 Nghiệp vụ liên quan : NV 30, NV42, ….. Sổ chi tiết chi phí hoạt động tài chính Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Nội dung thu nhập HĐTC TKĐƯ Số tiền Chú ý Số Ngày tháng 22/05 Chi phí xăng dầu 152 1.200.000 Lương lái máy 334 1.800.000 Khấu hao 214 250.000 27/05 Chi phí cho hoạt động máy ủi đi làm ngoài Chi phí xăng dầu 152 1.800.000 Chi phí lái máy 334 1.700.000 Khấu hao 241 800.000 Cộng 7.550.000 Ngày......... tháng........năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 2. Kế toán thu nhập và chi phí hoạt động khác. Trong kỳ tại Công ty có thu nhập hoạt động khác. Tại Công ty phương pháp hạch toán hoạt động này như sau. Phát sinh nghiệp vụ kế toán mở sổ chi tiết cho từng loại thu nhập bất thường cụ thể trong kỳ đã thanh lý một tài sản cố định được tính vào thu nhập hoạt động khác. Nghiệp vụ liên quan : NV33 Thu nhập hoạt động khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Thu nhập hoạt động khác TKĐƯ Số tiền Chú ý Số Ngày tháng 24/05 Thanh lý máy đầm 111 9.000.000 Cộng 9.000.000 chi phí hoạt động khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Chi phí hoạt động khác TKĐƯ Số tiền Chú ý Số Ngày tháng 22/05 Chi phí thanh lý máy đầm 111 3.000.000 Cộng: 3.000.000 Thực tập công tác kế toán và quyết toán 1. Phương pháp và trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh (chi tiết và tổng hợp). Phương pháp xác định theo dõi riêng cho từng đối tượng chính và phân bổ cho nó có bút toán xác định riêng. Xác định riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh TK: 631 TK: 911 TK: 512 K/c giá thành sản xuất K/c doanh thu TK: 642 TK: 515,711 K/c chi phí QLDN K/c TNHĐTC, HĐ khác TK: 635,811 TK: 421 K/c CPHĐTC, HĐ khác Lỗ TK: 421 Lãi Sổ cái Tên tài khoản: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh Trang: 01 Số hiệu: 911 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Kết chuyển gia thành SX 631 67.186.003 Kết chuyển chi phí QLDN 642 19.251.230 Kết chuyển hoạt động tài chính 635 3.000.000 Kết chuyển hoạt động khác 811 6.000.000 Kết chuyển doanh thu nội bộ 512 Xác định kết quả hoạt động SXKD 421 Cộng phát sinh 116.687.233 116.687.233 Phương pháp khoá sổ theo trình tự sau Chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng đối chiếu số phát sinh Bảng cân đối kế toán Báo cáo Mẫu số 02 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tháng 05 năm 2008 Phần I: Lãi, lỗ Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này 1 2 3 4 Tổng doanh thu 01 95.634.000 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm trừ (03 = 05+06+07) 03 + Giảm giá 05 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp 07 4.554.000 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 91.080.000 2. Giá vốn hàng bán 11 67.186.003 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 25.493.997 4. Chi phí bán hàng 21 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 19.251.230 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20-21+22) 30 7. Thu nhập HĐTC 31 9.000.000 8. Chi phí HĐTC 32 3.000.000 9. Lợi nhuận thuần từ HĐTC (40=31-32) 40 6.000.000 10. Các khoản thu nhập khác 41 28.800.000 11. Chi phí khác 42 7.550.000 12. Lợi nhuận khác 50 21.250.000 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 31.892.767 14. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 10.205.685,44 15. Lợi nhuận sau thuế 80 21.687.081,56 Phần III Nhận xét đánh giá chung về Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dưng VETRACIMEX_Hà Nội. 1. Khái quát chung. Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội. kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng vươn lên để ngày càng khẳng định mình trên thị trường xây dựng cơ bản trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, kiến trúc được tự công ty thiết kế nên càng được đối tác và khách hàng tin tưởng, đây cũng là một trong những điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ cũng như công nhân viên trong công ty. Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội có mô hình quản lý khoa học, phù hợp với nền kinh tế thị trường. bộ máy gọn nhẹ, có các cán bộ quản lý dày dạn kinh nghiệm và có tính sáng tạo trong công việc quản lý đặc biệt luôn quan tâm đến đời sống và tinh thần của người lao động. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn có những đổi mới trong công tác tổ chức để có hướng đi đúng đắn và phù hợp với điều kiện cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, công ty đã đưa ra nhiều biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công việc để đạt những yêu càu và chất lượng thi công công trình cũng như đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình, giữ vững uy tín với các nhà đầu tư khách hàng trên thị trường. Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội ngoài việc nhận xây dựng các công trình lớn, nhỏ còn là một doanh nghiệp có tiếng trên thị trường về phần thiết kế và được đánh giá cao. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được bố trí hợp lý tạo điều kiện cho công ty giám sát nội bộ một cách chính xác và chặt chẽ, hoạt động có trình tự nề nếp, đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, nắm vững các nghiệp vụ kinh tế, chuẩn mực kế toán, vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả. 2. Về công tác kế toán * ưu điểm - Về bộ máy kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được bố trí hợp lý tạo điều kiện cho công ty giám sát nội bộ một cách chặt chẽ và chính xác, hoạt đọng có trinh tự nề nếp, đội ngũ nhân viên với nhiều kinh nghiệm nhiệt tình, nắm vững các nghiệp vụ kinh tế, chuẩn mực kế toán vận dụng một cách linh hoạt và hiệu quả. - Về hình thức áp dụng Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội áp dụng hình thức sổ đăng ký chứng tùư ghi sổ, đây là một hình thức khoa học áp dụng thông minh kịp thời chính xác thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán để theo dõi các xí nghiệp. Phù hợp với yêu cầu của ngành xây dựng cũng như ngưng quy chế quy định mà nhà nước đặt ra để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý của nhà nước. Việc tổ chức công tác lập chứng từ theo đúng quy định, vận dụng khoa học hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán do nhà nước quy định. Để từ đó công ty có thể theo dõi một cách chính xác nhất các đơn vị trực thuộc. Cùng với việc đưa các máy móc thiết bị công nghiệ cao vào trong công trình xây dựng. công ty cũng áp dụng các phần mềm kế toán đưa cho các nhân viên kế toán giảm bớt một khối lượng công việc tính toán ghi chép để giúp đỡ công tác kế toán hoàn thành nhanh chóng thuận lợi chính xác và hiệu quả. * Nhược điểm: - Về thông tin kế toán: Với đặc điểm sản phẩm thi công mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng. Nên các loại vật tư công cụ dụng cụ sản xuất được giao đến tận công trình thi công. Do đó có nhiều kho phân bố ở nhiều nơi nên kế toán nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra. - Về tổ chức và luân chuyển chứng từ Do công tác kế toán của công ty không theo dõi một cách trực tiếp mà còn đợi chứng từ của các đơn vị trực thuộc gửi lên nên một số trường hợp luân chuyển chứng từ bị chậm gây tình trạng thiếu sự kịp thời 3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Công ty Cổ phần Cổ phần thương mại xây dưng VETRACIMEX_Hà Nội là Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một htời gian rất nhiều, rải rác và phân tán. Do đó việc luân chuyển chứng từ gốc ban đầu lên phòng kế toán công ty thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán theo đúng tính chất của hình thức nhật ký chung, phòng kế toán cần quy định về thời gian nộp chứng từ thanh toán, kịp thời chuyển về phòng kế toán để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ sách kế toán, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi sổ. Muồn vậy trưởng phòng tài chính – kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội, xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa Công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng tài chính kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật sổ sách chi tiết để đảm bảo công việc tiến hành một cách nhanh gọn và chính xác. Kiến nghị 2: Hoàn thiện phần mềm kế toán. Phần mềm ké toán Past FAST 2008 được sử dụng trong bộ máy kế toán của Công ty là một công cụ hữu ích không thể phủ nhận. Tuy nhiên các phần mềm máy tính luôn luôn cố định( chưa kể đến những trục trặc đôi khi xảy ra với máy tính) trong khi tình hình sản xuất kinh doanh và các chế độ kế toán lại luôn thay đổi. Phần mềm kế toán mà Công ty đang sủ dụng được cài đặt từ năm 2005, từ đó đến nay chế độ kế toán dã có những thay dổi rất lớn. Vì vậy việc nâng cấp phần mềm kế toán, đào tạo và nâng cao trình độ tin học cho nhân viên kế toán trong Công ty là việc đáng được quan tâm. Công ty nên trích một phần quỹ đầu tư phát triển để cài đặt một phần mềm kế toán tương thích với đặc điểm kế toán của Công ty và phù hợp với những thay đổi mới trong mười chuẩn mực kế toán ban hành cuối năm 2008. Phần mềm này được coi là tài sản cố định vô hình của Công ty Ngoài ra sổ sách của Công ty chủ yếu được lập bằng máy tính, cuối kỳ mang ra để đối chiếu mang tính chất tờ rời. Vì vậy để quản lý chặt chẽ sổ kế toán cần đóng thành quyển để quản lý một cách chặt chẽ. Kiến nghị 3: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công. Khi thanh toán tiền lương nhâncông thuê ngoài công ty hạch toán Nợ TK 622 Có TK 111, 112… Việc trả lương cho nhân công trong biên chế hay công nhân thuê ngoài thì đều có tính chất là thanh toán lương. Vì vậy để thuận tiện trong công tác quản lý, Công ty nên cho mục chi phí nhân công thuê ngoài vào theo dõi chung trên TK 334. Tài khoản 334 ssẽ được chi tiết theo từng đối tượng là công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài. TK 334 sẽ được chi tiết như sau: 3341 – phải trả công nhân viên 3342 – phải trả công nhân thuê ngoài Khi phòng tài chính tập hợp chứng từ sẽ ghi sổ như sau: Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp( chi phí đối tượng). Có TK 334 – phải trả công nhân viên( chi phí đối tượng). Mặt khác lao động thuê ngoài không được công ty đóng các khoản bảo hiểm và cũng không trích lập các quỹ. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong lao động, Công ty nên có quy định trích một phần phải trả cho lao động thuê ngoài cụ thể là 1,5%. Trong quá trình thi công nếu có rủi ro xảy ra thì Công ty sẽ có một khoản tiền hỗ trợ cho người bị nạn, nếu không htì để thưởng cho những đội hoàn thành trước thời hạn, vượt năng suất… Việc này vừa khuyến khích người lao động làm việc năng xuất vừa nâng cao uy tín chủa Công ty và phù hợp với chế độ bảo hiểm của người lao động. Trước khi thực hiện điều này phải có thoả thuận trong hợp đồng giữa công ty và người lao động. Khi đó trong bảng thanh toán lương công nhân thuê ngoài sẽ có thêm một cột như sau TT Nội dung công việc đơn vị Khối lưọng Đơn giá Thành tiền Trích 1,5% Còn lại Ký nhận ….. ………. …… …. ….. …… …. …. …… Cộng Kiến nghị 4: Hoàn thiện kế toán chi phí máy nhân công Về công tác hạch toán chi phí sủ dụng máy thi công: Chi phí máy thi công đựoc theo dõi chi tiết trên tài khoản 6278… ( mở chi tiết cho từng công trình) không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công dẫn đến việc phản ánh chi phí vào giá thành không chính xác.Để hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán doang ngiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864 của Bộ tài chính và để đảm bảo chính xác cho việc tính giá thành, Công ty cần thiết mở tìa khoản 623 để theo dõi khoản mục chi phí sủ dụng cho máy thi công được tập hợp vào bên nợ tài khoản 623 – “ chi phí sử dụng máy thi công”: + Khi công ty thuê ngoài máy thi công: TK 111, 112, 331 TK 623 Phải trả CP MTC thuê ngoài TK 133 VAT được khấu trừ + Khi Công ty tổ chức đội máy thi công riêng: TK 334 TK 623 Chi phí nhân công TK 152, 153 Chi phí NVL, DC TK 214 Khấu hao máy thi công TK 111, 112 Chi phí khác bằng tiền TK 133 Kiến nghị 5: Hạch toán đúng chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ của Công ty hiện nay là rất lớn nên việc đầu tư sắm mới trang thiết bị cần phải được cân nhắc kĩ càng. Bên cạnh đó công tác khấu hao cũng cần phải được hết sức chú trọng. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp trích khấu hao là toàn bộ các tài sản được trích khấu hao và đưa vào chi phí sản xuất chung TK 627 rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức giá trị dự toán khối lượng hoàn thành. Theo cách này, việc ghi sổ sẽ được thực hiện theo bút toán sau: TK 214 TK 627 TK 154(CTCT) Phân bổ khấu hao Kết chuyển Cách hạch toán này là không đúng theo quy định hiện nay. Để đảm bảo hạch toán theo quy định và đảm bảo độ chính xác cao trong việc tính giá thành ,công ty cần phân loại TSCĐ theo bộ phận sử dụng rồi trích khấu hao theo bộ phận .theo cách trích khấu hao này các bút toán thực hiện như sau : TK 214 TK623(CT) TK154(CT) Khấu hao thi công cuối kỳ kết chuyển TK627(CT) Khấu hao máy móc cuối kỳ kết chuyển dùngcho CT TK 624 TK911 Khấu hao máy móc bộ cuối kỳ kết chuyển Phận quản lý Cách tính khấu hao này ,khoản mục chi phí sản xuất sẽ giảm xuống đáng kể ,mặt khác chi phí sử dụng máy thi công cà chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ tăng lên .Điều này có làm cho quy mô của giá thành thay đổi nhưng có phản ánh được cơ cấu của giá thành . Ngoài ra công ty thường xác định chi phí sản xuất chung theo hình thức tính toán trực tiếp chi phí phát sinh,việc tính toán rất phức tạp và không chính xác theo dự toán của từng thời kỳ .Vì vậy ,công ty nên áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn công ty ,đến cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các công trình theo mức hoàn thành so với dự toán . Kết luận Trong thời gian thực tập hơn 01tháng vừa qua tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dưng VETRACIMEX_Hà Nội. Em đã được tạo điều kiện rất nhiều để có thể nghiên cứu tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn công việc của ngành xây lắp và công tác kế toán tại công ty qua những tài liệu, những chuyến đi khảo sát thực tế tại công trình. Trong thời gian qua đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học ở trường và nhận thức đúng đắn về công việc của ngành xây lắp cũng như công tác kế toán tại công ty. Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của Giáo Trần Thanh Xuân, cùng toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế tổ chức án Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dưng VETRACIMEX_Hà Nội. Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài ““Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dưng VETRACIMEX_Hà Nội. ” Báo cáo thực tập này em đã cố gắng kết hợp những kiến thức đã lĩnh hội được ở nhà trường với thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại công ty, trên cơ sở đó mạnh dạn đề ra các phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và tầm hiểu biết chuyên môn có hạn, nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô giáo, các cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự giúp đỡ tận tình của Cô Giáo :Trần Thanh Xuân và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dưng VETRACIMEX_Hà Nội cùng các cô chú và anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36872.doc
Tài liệu liên quan