MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới có sự thay đổi rõ nét, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi diện mạo của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới là điều tất yếu, các doanh nghiệp nước ta phải có sự đổi mới một cách toàn diện hơn cả về lượng và chất. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cũng là một thách thức to lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm q
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau một thời kỳ dài tồn tại dưới cơ chế bao cấp của nhà nước công ty đã gần như một cỗ máy nỗi thời để tạo ra cho mình một dáng vẻ mạnh mẽ trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng muôn vàn rủi ro.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường thì mục tiêu của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Với mục tiêu không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong những năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tuy vậy không trách khỏi những thiếu sót và tồn tại.
Sau một thời gian thực tập và trực tiếp làm việc tại công ty em xin có những đánh giá về tình hình thực hiện quản lý giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty trong thời gian vừa qua và xin được đưa ra các kiến nghị nhằm hạ giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty.
Đề án được chia làm 3 chương.
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự.
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự .
Chương 3. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết về thực tế sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty còn chưa sâu vì vậy chuyên đề thực hiện không tránh khỏi những sai sót rất mong các cán bộ, công nhân viên trong Công ty cơ khí Ngô Gia Tự và các thầy cô giáo trong khoa góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên-Giáo viên khoa Quản Trị Kinh Doanh-đã giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự.
1.Tổng quan về công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1 Quá trình hình thành công ty.
Tên gọi: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự .
Tên giao dịch quốc tế: Ngô Gia Tự Machanical company.
Điện thoại: (04) 8240091 Fax: 84-4-8252759
Địa chỉ công ty: 16 Phố Phan Chu Trinh-Hà Nội.
Tổng số công nhân viên: 350 người.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 2081/QĐ-CB-LĐ của bộ Giao Thông Vận Tải.
Tiền thân của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ngày nay là hãng sửa chữa ôtô AVIAT.
Năm 1945 AVIAT nằm dưới sự quản lý của phát xít Nhật và được giao nhiệm vụ sản xuất phục vụ chiến tranh.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
1.1.2 Các giai đoạn phát triển:
1.1.2.1 Giai đoạn 1968 –1986
Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận chủ yếu: Phân xưởng sửa chữa ô tô, Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà máy, Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế.
Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự. Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Với định hướng này, giá trị sản lượng của nhà máy cũng như doanh thu đạt được hàng năm tăng trưởng nhanh.
1.1.2.2 Giai đoạn 1986 – 2000:
Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.3 Giai đoạn từ 2001 đến nay:
Ngày 15/5/2003 “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” chuyển sang trực thuộc Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam.
Để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, công ty đã có những nỗ lực rất lớn. Công ty đã thực hiện từng bước kế hoạch đầu tư, hiện đại hoá dây truyền sản xuất, trang bị thêm nhiều thiết bị công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ của công nhân và cảnh quan môi trường.
Vốn kinh doanh là: 17.588.000.000 đồng, lao động : 326 người, nộp ngân sách là :2,053 tỷ đồng, thu nhập bình quân: 1642900 đồng.
1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng của công ty.
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự có chức năng là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ yếu như phụ tùng ôtô, cụ thể là 23 mặt hàng của 15 mác xe với nhiều loại sản phẩm khác nhau. Ngoài ra công ty còn mở thên xưởng đại tu máy công cụ sản xuất các phụ tùng máy kéo Bông Sen phục vụ nông nghiệp.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở láy thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư nhân lực tài nguyên của đất nước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
Nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu thành phẩm các loại phụ tùng ôtô.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty.
Thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở chủ động và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật.
Tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đén sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đáp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.1 Sản phẩm:
Với nhiệm vụ được Bộ giao thông vận tải giao cho theo quyết định thành lập quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay, sản phẩm công ty sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ôtô, phương tiện, công trình giao thông vận tải. Tận dụng ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc lắp ráp ôtô cỡ trung. Sản phẩm ôtô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29 chỗ ngồi mang số hiệu TK 29.
Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi trường và giảm được chi phí.
Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là các loại bạc nhíp phục vụ cho việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô.
Sản xuất các loại neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ôtô và các máy công trình khác.
1.3.2 Cơ sở vật chất công nghệ.
Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn.
Riêng phân xưởng lắp ráp xe ôtô công ty đang đầu tư tại Hưng Yên vẫn chưa hoàn thành do vậy công ty đã thuê địa điểm tại kho V26 của quân đội nằm trên quốc lộ 1A cách khu công nghiệp Ngọc Hồi 1km.
Tại 16 Phan Chu Trinh công ty vẫn còn 1 phân xưởng đại tu xe ôtô.
Các phân xưởng cũng được bổ sung thêm một số trang thiết bị mới.
1.4. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam nên hoạt động của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự chịu sự quản lý và giám sát của tổng công ty. Tuy nhiên công ty cũng có những thuận lợi là công ty được hỗ trợ rất nhiều đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là ôtô. Có rất nhiều thuận lợi tuy nhiên công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm khác như Bạc Bimêtal vì có sự cạnh tranh rất lớn từ sản phẩm của Trung Quốc.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất.PHÓ GIÁM ĐỐC SX
GIÁM ĐỐC
PX cơ khí
PX lắp ráp ôtô
XN ôtô xe máy
jhjhfjdhjfhjạdfjhjfhjshfjdakjdfksjf
PX cơ điện
Ban neo
XN bạc Bimetan
- Ban neo: Sản xuất các loại neo dự ứng lực.
Xí nghiệp bạc Bimetan: Sản xuất các loại bạc nhíp phục vụ cho các việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô.
Phân xưởng cơ khí thiết bị công trình:Làm giải phân các tôn sống, các phụ kiện kết cấu thép cũng như các sản phẩm cơ khí khác.
Phân xưởng cơ điện: xửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng cho các phòng ban, phân xưởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm mới khi đưa vào sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật để cung cấp cho các đơn vị.
Xí nghiệp ôtô xe máy: Nhiện vụ là bảo dưỡng ôtô, xe máy.
Phân xưởng lắp ráp ôtô: lắp ráp các loại xe chở khách 29 chỗ ngồi trở lên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phân xưởng cơ khí thiết bị
Phân xưởng cơ điện
Ban neo
Phân xưởng bạc Bimetan
Phân xưởng lắp ráp ôtô
Xí nghiệp taxi G
Xí nghiệp XL thương mại
Ban dự ná
Phòng kinh doanh
Phòng KH-CN
Phòng TC-HC
P XDKT cơ bản
Phòng tài chính
Phòng tổng hợp
Ban bảo vệ
Giám đốc: Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao. Bổ nhiệm và miễn nhiệm vavs chức năng quản lý trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty.
Các phó giám đốc:
.Là người giúp việc cho giám đốc và do giam đốc đề nghị với tổng công ty bổ nhiệm.
. Được giám đốc công ty phân công hoặc uỷ quyền thay mặt giám đốc giảy quyết một số lĩnh vực hoạt động của công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương, chế độ, chính sách, thanh tra pháp chế, bảo vệ chính trị nội bộ, đào tạo năng lực, nâng lương cho cán bộ, quản lý các hợp đồng cho thuê nhà xưởng, kho tầng.
Phòng tài chính.kế toán.
Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ về toàn bộ các hoạt động tài chính của công ty.
Tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh doanh trong công ty.
Phòng khoa học- công nghệ: Tham mưu cho giám đốc công tác kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định các loại định mức vật tư lao động, sửa chữa thiết bị.
Phòng xây dựng kiến thiết cơ bản xây dựng nhà xưởng để phục vụ công tác sản xuất..
Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc tổng hợp số liệu của các đơn vị trong công ty, tham mưu về hành chính quản trị, công tác đối nội, đối ngoại.
Xí nghiệp thương mại xây dựng: Tham mưu giám đốc xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn. Phòng kinh doanh có nhiện vụ mua bán, cấp phát các loại vật tư sản xuất, quản lý và điều hành dây chuyền lắp ráp xe ôtô.
Ban dự án: Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới như khoan cọc nhồi, ôtô chạy bằng khí gas.
Xí nghiệp taxi G: Dịch cụ chở khách bằng xe taxi thương hiệu Ngô Gia Tự.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1. Tình hình hoạt động của công ty.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã có những bước đi tuy còn chưa mạnh mẽ nhưng bước đầu đã tạo cho công ty có một xuất phát điểm để tiến vững chắc vào vòng xoáy kinh tế đó.
Đi lên từ một công ty nhà nước chịu ảnh hưởng và sự chỉ đạo của tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự gần như là một cỗ máy đã nỗi thời và không còn thích ứng cới cơ chế thị trường. Không chịu khuất phục trước những khó khăn, với nỗ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản phẩm, thay đổi tư duy làm việc cùng với những thuận lợi khách quan .Công ty đã bước đầu đạt được những thành công.
TT
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ
2002
2003
2004
2005
2003/2002
2004/2003
2005/004
±
%
±
%
±
%
1
Vốn kinh doanh
12521000
15521000
16478754
17588000
3000000
123,9
957754
106,2
1109246
106,8
2
Lao động
325
355
220
326
30
109,3
135
38,02
106
148,1
3
Doanh thu
17822700
30064372
43643422
69205171
12241672
168,6
13579050
145,1
2556174
158,5
4
Lợi nhuận kinh doanh
421859
442160
440700568
462345853
20301
104,8
1459,432
-0,3%
21645,2
104,9
5
Nộp ngân sách
176576474
186792639
194187082
205352403
10216165
105,7
7394,443
103,9
11165,321
105,7
6
Thu nhâp bình quân
1217
1296,3
1459
1642,9
79,3
106,5
162,7
112,5
184,9
112,6
Bảng1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2002-2005
Đơn vị kết quả hoat động kinh doanh: 1000đ-Lao động: người
Nguồn Phòng: TCKT
Vốn kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước đã phản ánh được sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Đặc biệt trong năm 2003 so với năm 2002 tăng 3 tỷ đồng đạt mức tăng tương ứng là 23,9%, năm 2004 so với năm 2003 tăng là gần 1tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 6% . Năm 2005 cũng tăng 6% cho thấy doanh nghiệp đã tăng trưởng khá tốt tuy nhiên sự ổn định là không cao. Doanh nghiệp đã có sự tái đầu tư mở rộng kinh doanh điều này là rất tốt.
Các hợp đồng sản xuất sản phẩm ngày càng nhiều do đó ngoài đầu tư thêm trang thiết bị để tăng năng suất lao động công ty cũng không ngừng tăng lên về số lượng lao động cũng như chất lượng.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty 2002-2005
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Người
Người
Người
Người
Tổng lao động
325
355
220
326
Theo vai trò
Lao động TT
60
69
64
78
Lao động GT
265
286
156
248
Theo trình độ
Đại học
64
79
83
104
Cao đảng
35
28
12
17
Trung cấp
226
248
125
205
Theo giới tính
Nam
246
265
152
267
Nữ
79
90
68
59
Nguồn phòng Tổ chức hành chính
Tuy nhiên năm 2004 do công ty di chuyển địa điểm sản xuất xuống khu cộng nghiệp Ngọc Hồi đồng thời công ty cũng tiến hành xắp xếp lại doanh nghiệp nên công ty đã tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên trong công ty nghỉ việc theo chế độ của nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng lên qua các năm. Còn lợi nhuận thì do năm 2004 công ty chuyển địa điểm sản xuất mới chưa ổn định và có nhiều chi hơn sovới những năm trước do đó lợi nhuận của công ty đã giảm 0,3%. Đến năm 2005 lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại và cao hơn mức năm 2003.
Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước.
Thu nhập bình quân đạt mức tăng qua các năm cho thấy đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty ngày càng được đảm bảo, điều náy sẽ giúp cho công nhân viên trong công ty có lòng tin vào công ty gắn bó với công ty và nỗ lực hơn cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên có thể nhận thấy mức thu nhập vẫn chưa cao đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực phấn đấu để công nhân viên trong công ty có thu nhập tốt hơn.
Công ty không ngừng phấn đấu đẩy mạnh sản xuất các loại mặt hàng trong đó có những mặt hàng là mặt hàng truyền thống của công ty và có những loại mặt hàng mới.
Trong các loại sản phẩm và dịch vụ mới của công ty phải kể tới dịch vụ taxi với loại xe công ty đưa ra thị trường cũng là một đề tài khoa học của nhà nước sử dụng các loại phương tiện thân thiện với môi trường. Taxi G sử dụng khí gas là nhiên liệu hoạt động chính vừa có ý nghĩa kinh tế là tiết kiệm nhiên liệu so với xe chạy bằng xăng là khoảng 10% đồng thời nó cũng có ý nghĩa rất to lớn vào ý thức bảo vệ môi trường chung của toàn bộ mọi người. Đề tài đã được nhà nước đánh giá cao tuy nhiên loại hình phương tiện này chưa có được sự chấp nhận của thị trường khách hàng do đó hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi của công ty cũng không mang lại hiệu quả cao.
Bảng3:Báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng2004 – 2005
Đơn vị tính 1000đ
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
Tăng trưởng ( %)
2005/2004
1
Chế tạo giải phân cách
632.564
1.673.368
264,54
2
Kết cấu thép TB tầng trên đường bộ
6.286.288
7.074.744
122,54
3
Chế tạo đĩa xích
246.574
425.639
172,62
4
Neo dự ứng lực
135.231
514.850
380,71
5
Sửa chữa ôtô
2.843.325
3.006.954
105,75
6
Khoan cọc nhồi
5.925.580
6.437.562
108,64
7
Bạc đệm
1.325.028
1.635.602
123,36
8
Taxi G
782.373
1.300.000
166,16
9
Xe khách
3.000.000
20.000.000
666,67
10
Các sản phẩm khác
4.782.857
5.136.452
107,39
11
Kinh doanh thương mại XNK
17.683.602
21.000.000
118,75
12
Tổng doanh thu
43.643.422
69.205.171
158,57
Nguồn phòng: TCKT
Tất cả các loại mặt hàng đều có một sự tăng trưởng cao trong đó đặc biệt phải kể đến hai sản phẩm là neo dự ứng lực và lắp ráp xe khách 29 chỗ ngồi.
Sản phẩm xe khách 29 chỗ ngồi nhờ có những lợi thế do công ty là nhà sản xuất phụ tùng ôtô do đó tận dụng lợi thế đó công ty đã đẩy mạnh sản xuất xe khách mang nhãn hiêu Transico Ngô Gia Tự TK29 và đã thu được những kết quả cao và đây là hướng phát triển chính của công ty trong những năm tới. Để phục vụ cho dự án phát triển hoạt động lắp ráp xe trở khách 29 chỗ ngồi và trong tương lai sẽ lắp ráp xe 22 chỗ ngồi công ty đã đầu tư một xí nghiệp lắp ráp xe với trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Hưng Yên.
Các sản phẩm là neo dự ứng lực và chế tạo giải phân cách cũng là các mặt hàng chủ đạo của công ty. Công ty phải tăng cường đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng là lợi thế của mình để có thể thu lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
2.2.2. Các hoạt động khác của công ty.
Các công đoàn đơn vị đã chủ động tìm kiếm thêm việc làm tăng thu nhập thêm cho người lao động.
Công ty thực hiện rất tốt quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty và xây dựng phân chia lợi nhuận cũng như thực hiện đầy đủ các hoạt động phúc lợi cho công nhân viên.
Ngoài ra công đoàn còn thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội như tham gia các chương trình kỷ niệm các ngày lễ, tết, và tham gia tích cực vào các chương trình từ thịên như: Ủng hộ đồng bào bị bão, lũ, tặng sổ bảo hiểm, tặng sổ tiết kiệm cho những gia đình thương binh, liệt sĩ.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn.
2.3.1 Thuận lợi.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việy Nam Công ty cơ khí Ngô Gia Tự nhận được sự quan tâm tâm rất lớn từ tổng công ty.
Là công ty có truyền thống sản xuất và sửa chữa các loại xe ôtô do đó khi tham gia vào thị trường lắp ráp ôtô trở khách 29 chỗ ngồi thì công ty có những lợi thế to lớn về chi phí do đó sản phẩm xe khách của công ty là sản phẩm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty.
Sau khi Bộ Tài Chính lấy phần đất của công ty trên 16 Phan Chu Trinh đã đền bù cho công ty một khoản tiền để công ty bổ sung vào vốn kinh doanh của mình tạo điều kiện cho công ty có ngân sách cho việc thay đổi công nghệ và xây dựng thêm cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được thực hiện với hiệu quả cao hơn.
Là công ty có lịch sử phát triển lâu dài và có truyền thống do đó công ty có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao và gán bó với công ty.
Ngành sản xuất xe vẫn là ngành được nhà nước bảo hộ nhiều do đó công ty cũng gặp phải ít hơn sự cạnh tranh đặc biệt là các sản phẩm từ nước ngoài. Đây là điều kiện cho sự phát triển sản xuất của công ty.
2.3.2. Khó khăn.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam công ty vẫn phải phụ thuộc nhiều vào tổng công ty và điều này đã làm giảm đi tính chủ động của công ty.
Máy móc của công ty đều là máy móc nhập ngoại của các nước phát triển nhưng gần như đã lỗi thời điều này ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động của công nhân.
Ngành thép trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu cho các công ty trong nước do đó công ty phải nhập thép từ Trung Quốc điều này gây ảnh hưởng rất lớn tới các sản phẩm của công ty vì hầu hết các sản phẩm của công ty đều liên quan tới thép dẫn tới giá thành sản phẩm của sản phẩm cao khó có thể cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm của nước bạn điều này đã xảy ra với sản phẩm bạc của công ty.
Là công ty nhà nước chưa thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do đó công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ và lề nếp cũ điều tạo nên sức ỳ của công ty đòi hỏi công ty phải không ngừng bồi dưỡng tư cách cán bộ, tăng cường công tác tập huấn cán bộ và công nhân.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2006 đã đặt ra cho toàn bộ các doanh nghiệp trong nước và công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự những thách thức vô cùng to lớn. Muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác là phải không ngừng đổi mới thay đổi công nghệ phù hợp và sản phẩm đạt được chất lượng cao, giá thành cạnh tranh.
3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
3.1. Phương hướng sản xuất.
Tiếp tục sản xuất kinh doanh đảm bảo các yêu cầu ổn định trước mắt và lâu dài.
Từng bước quy hoạch lại tổng thể công ty trên cơ sở khai thác đất đai, nhà xưởng, liên danh liên kết để xây dựng khu văn phòng tại 16 Phan Chu Trinh.
Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có chú trọng phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời mở rộng knh doanh nội địa, từ đó ổn định việc làm cho người lao động.
Tập trung đẩy mạnh tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước có nhiều tiềm năng.
Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động sản xuất lắp ráp xe ôtô chở khách.
Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng dản phẩm phát huy có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có của công ty.
Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ bạn hàng trên các thị trường truyền thống.
Không ngừng phấn đấu xây dựng sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất các sản phẩm đó chính là điểu kiện để giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tham gia ký kết các hợp đồng.
3.2.Mục tiêu phấn đấu.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có những bước phát triển mạnh mẽ. Năm 2006 chúng ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của WTO-Tổ chức kinh tế thế giới- điều này là một thuận lợi nhưng cũng là một khó khăn đối với các công ty của Việt Nam.
Với tư cách là công ty con của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam Công ty cơ khí Ngô Gia Tự từ trước tới nay hầu như các hoạt động đều chịu sự chỉ đạo của tổng công ty thì với xu thế phát triển như ngày nay ngoài thực hiện tốt các chỉ đạo của tổng công ty thì công ty cũng phải có những mục tiêu riêng.
Ổn định đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm mới của mình.
Ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lập và thực hiện quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Thực hiện tốt các quy định của Tổng công ty.
Nộp ngân sách đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng4: Mục tiêu phấn đấu của công ty
Nguồn: phòng kế hoạch.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Định mức
1. Gía trị tổng sản lượng
1000 đ
77.500.000
2. Tổng doanh thu
1000 đ
75.000.000
3. Sản lượng sản phẩm
3.1 Chế tạo giải phân cách
M
55.000.000
3.2. Neo dự ứng lực
bộ
8.700
3.3. Sửa chữa ôtô
Xe
1.800
3.4 Chế tạo đĩa xích
Bộ
65.000
3.5 Xe khách
Xe
4.500
3.6. Các sản phẩm khác
1000 đ
10.000.000
3.7. Kinh doanh dịch vụ
1000 đ
25.000.000
4. Chi phí tiền lương
1000 đ
6.925.388
3.3.Các dự án đầu tư phát triển và các công trình nghiên cứu.
Các dự án đầu tư phát triển:
Tiếp tục đầu tư khu công nghiệp cơ khí Ngô Gia Tự tại Hưng Yên và tại Thanh Trì.
Xây dựng trung tâm, văn phòng công ty, gian hàng và cho thuê mặt bằng ( mặt tiền và kho bãi).
Nâng cao năng lực sửa chữa và lắp ráp xe ôtô.
Các công trình nghiên cứu.
Chương trình khí Gas hóa lỏng dùng cho xe ôtô.
Chế tạo kích ép thủy lực cho ngành cầu.
Nghiên cứu các sản phẩm phụ tùng xe máy, ôtô theo hướng thị trường.
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự .
1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự .
Xí nghịêp thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất-kinh doanh bao gồm:
Nguyên nhiên vật liệu, động lực.
Vận chuyển vật tư, hàng hoá.
Khấu hao tài sản.
Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.
Tiền lương và các phụ cấp tiền lương.
Chi phí ăn giữa ca.
Nộp nghĩa vụ: BHXH, BHYT, chi phí CĐ.
Chi phí quản lý nộp cấp trên.
Chi phí quản lý xí nghiệp.
Chi phí bán hang.
Chi phí hành chính và chi phí vật liệu mua ngoài.
Các khoản sau không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm đó là:
Tiền phạt do vi phạm pháp luật, tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật phải nộp phạt.
Các khoản đầu tư xây dựng, mua sám tài sản cố định, ủng hộ các tổ chức xã hội.
Các khoản thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ.
Đối với các khoản chi không đúng chế độ thì người nào chi người đó sẽ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn. Các khoản chi vượt các định mức phê duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Công ty xử lý, giải quyết.
-Việc hạch toán chi phí được quy định như sau.
1.1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được công ty quản lý ở các khâu:
Mức tiêu hao: Căn cứ mức tiêu hao vật tư chính, vật tư phụ, nhiên liệu, động lực Công ty duyệt.
Giá vật tư, vật liệu để hạch toán và xác định chi phí là giá thực tế phù hợp với gí cả thị trường cùng thời điểm có chứng từ hợp lý hợp lệ.
Mức tiêu hao công cụ( nếu có) phải căn cứ vào định mức, thời gian sử dụng và giá trị được Công ty duyệt để phân bổ dần vào các chi phí quá trình kinh doanh.
Xí nghiệp thực hiện mua vật tư khi được công ty phân cấp cho xí nghiệp, trước khi mua phải có Hợp đồng kinh tế được Giám đốc Công ty ký phê duyệt hoặc Giám đốc công ty uỷ quyền. Khi quyết toán có hoá đơn tài chính, phiếu nhập kho vật tư. Nếu xí nghiệp sử dụng vật tư quá định mức quy định phải thanh toán cho công ty theo giá thực tế vật tư khi mua về. Nếu xí nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư thì số vật tư tiết kiệm được hưởng theo quy chế của công ty.
Chi phí vận chuyển vật tư hàng hóa: có chứng từ hợp lệ ( khối lượng vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, báo giá, xác nhận khối lượng vận chuyển của đơn vị mua hàng).
1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Công ty giao tại thời điểm 01/4/2004.
Nguyên giá tài sản cố định (thiết bị): 4.901.019.338 đồng chia ra:
-Giá trị thiết bị dây chuyền sản xuất Bạc Bimêtal : 4.783.896.324 đồng,
-Giá trị thiết bị lẻ : 82.117.844 đồng.
-Giá trị trang bị văn phòng( 02 máy tính+02 máy in) : 35.005.170 đồng.
* Khấu hao tài sản cố định:
+ Dây chuyền sản xuất Bạc Bimêtal + thiết bị lẻ : 4.866.014.168 đồng tạm tính trong 08 năm.
+Thiết bị văn phòng : 35.005.170 tạm tình trong 03 năm.
Bảng 5:Mức khấu hao trong từng năm được tính như sau:
Đơn vị tính: đồng
Năm
Mức khấu hao dây chuyền sản xuất
Mức khấu hao thiết bị văn phòng
Tổng mức khấu hao
1 năm
1 tháng
1 năm
1 tháng
1 năm
1 tháng
từ 4/2004
202.777.828
22.530.900
11.668.390
972.400
214.46.218
23.503.300
2005
666.176.620
55.514.700
11.668.390
972.400
677.845.010
56.487.100
2006
666.176.620
55.514.700
11.668.390
972.400
677.845.010
56.487.100
2007
666.176.620
55.514.700
666.176.620
55.514.700
2008-3/2012
2.664.706.480
52.249.100
2.66.706.480
52.249.100
Cộng
4.866.014.168
35.005.170
4.901.019.338
Nguồn phòng: TCKT
Khi cần nâng cao năng lực sản xuất, phải đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc, khuôn cối…xí nghiệp chủ động lập phương án trình công ty duyệt. Sau khi được đầu tư Công ty tiếp tục tính khấu hao theo quy định.
1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.
- Chi phí thuế vốn nhà nước:
Chi phí thuế vốn nhà nước theo quy định: 1,8%/năm/nguyên giá TSCD.
Chi phí thuế vốn 1 tháng: 1,8%/năm x 4.901.019.338 đồng :12 tháng =7.351.500 đồng.
-Chi phí vốn lưu động:
Công ty cung cấp vốn lưu động cho xí nghiệp dưới dạng tồn kho vật tư. Chi phí vốn lưu động tính theo mức thuế vốn nhà nước là 1,8%/năm. Tổng số vốn lưu động định mức cho xí nghiệp tối đa là 1 tỷ đồng. Hàng tháng xí nghiệp nộp công ty tỷ lệ 0,15% giá trị vật tư tồn kho( 1,8%/năm:12 tháng). Nếu giá vật tư tồn kho có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng thì xí nghiệp phải trả lãi xuất tiền vay ngân hàng quy định tại từng thời điểm cho phần giá trị vật tư >1 tỷ.
1.4 Tiền lương và phụ cấp tiền lương.
Thực hiện chi phí tiền lương theo đơn giá tiền lương công ty giao: tiền lương/1000đồng doang thu.
Đơn giá tiền lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và tiền lương cấp bậc. Có quy định cụ thể kèm theo quản lý lao động và tiền lương theo.
Cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương là kế hoạch tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp xây dựng và được giám đốc phê duyệt.
-Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Đơn giá tiền lương sản phẩm = định mức lao động*tìên lương cấp bậc.
Tiền lương CNSX=tổng (ĐGTL sản phẩm*sản lượng kế hoạch).
-Tiền lương phục vụ = 15%tiền lương công nhân sản xuất.
-tiền lương gián tiếp = 20%( Tiền lương công nhân sản xuất + tiền lương phục vụ)
-Hệ số điều chỉnh: sau khi tính toán tổng tiền lương sản phẩm như trên, Công ty đưa thêm vào hệ số điều chỉnh tiền lương phù hợp với quy định của nhà nước và nghị quyết đại hội công nhân viên chức.
-Tổng tiền lương = Tổng tiền ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5437.doc