Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 48
GIỚI THIỆU VẬT LIỆU MASTIC CHÈN KHE CO GIÃN BÊ TÔNG
XI MĂNG CỦA ĐƯỜNG CAO TỐC VÀ SÂN BAY
ThS. Nguyễn Công Đức
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Với mục đích giới thiệu công nghệ bảo dưỡng mặt đường như trám khe
nối mặt đường bê tông xi măng Portland, hàn vết nứt nhựa đường theo các quy
phạm ASTM D3569-85; ASTM D3583-85, ASTM D3405-94, AASHTO M301-85,
AASHTO M173-84, Có 2 loại chính thường sử dụng nhiều trong
13 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 716 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giới thiệu vật liệu mastic chèn khe co giãn bê tông xi măng của đường cao tốc và sân bay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các dự án
chèn kheo co giãn bê tông xi măng ở các sân bay trong nước và các tuyến đường
cao tốc, đó là loại: Roadsaver 221 và Superseal 444/777 (của công ty Crafco –
Mỹ). Với loại Superseal 444/777 chỉ dùng cho khu vực thường xuyên tiếp xúc với
xăng dầu vì là loại mastic kháng dầu rất tốt. Chất trám khe nối loại này là chất
trám rót nóng, là loại đàn hồi vì vậy kỹ thuật thi công phải tuân thủ theo những
khuyến cáo của nhà sản xuất, tức là nên sử dụng các thiết bị chuyên dùng thi
công khi đun nóng và rót mastic trám khe co giãn.
Keywords: Mastic, Roadsaver, Superseal, Backer Rod.
3
1. Giới thiệu vật liệu Mastic
*Chất trám Roadsaver 221 (Công ty
Crafco – Mỹ, Mã số: 34221)
Chất trám Crafco Roadsaver 221 là
chất có thành phần duy nhất (chỉ một
chất), sử dụng nóng, gốc dầu hỏa, hàn
các vết nứt bê tông xi măng và nhựa
đường, đạt mọi yêu cầu của tiêu chuẩn
ASTM D3405 về “Chất trám khe nối, rót
nóng, sử dụng cho mặt lát bê tông xi
măng và bê tông nhựa đường”; ASTM
D-1190-94 về “Chất trám khe bê tông,
rót nóng, loại đàn hồi” AASHTO M173-
84 và AASHTO M301-85. Roadsaver
221 được cung cấp dưới dạng khối rắn
rất dễ nung chảy. Nếu sử dụng đúng
phương pháp, Roadsaver 221 sẽ kéo dài
độ bền trong hàn gắn vết nứt và mối
nối, với sự linh hoạt, nở ra dưới 0oC,
và sẽ không chảy nhão ở mùa hè.
Roadsaver 221 có thể sử dụng hàn gắn
vết nứt và mối nối bằng phương pháp
bơm hoặc đổ bằng bình. Roadsaver 221
có thể dùng trám vết nứt và mối nối
của nhựa đường và bê tông xi măng
của đường cao tốc và sân bay lúc khí
hậu ôn hòa và khí hậu mát.
Thông số kỹ thuật giới hạn cho
Roadsaver 221 khi thử nghiệm với tiêu
chuẩn ASTM D3405 là:
THỬ NGHIỆM GIỚI HẠN ĐẠT THEO TIÊU CHUẨN
ASTM D3405
Thấm thấu hình nón Tối đa 90
Độ chảy Tối đa 3mm
Độ đàn hồi Tối thiểu 60%
Độ kết dính -200F (-290C) 50% ext. Qua ba chu kỳ
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 49
Sự thích ứng với nhựa đường Thích ứng
Nhiệt độ khuyến cáo để rót (đổ) 3800F (1930C)
Nhiệt độ nung chảy an toàn 4100F (2100C)
Đơn vị cân của Crafco Roadsaver
221 là: 10 lbs/gallon (1,2kg/lít) ở nhiệt
độ 60oF (15.5oC).
Hình 1. Mastic chèn khe co giãn bê tông
xi măng và trám vết nứt bê tông nhựa -
không chống dầu Roadsaver 221 Sealant
*Chất trám Superseal 444/777 (Công
ty Crafco – Mỹ, Mã số: 34651)
Chất trám Superseal 444/777 là sản
phẩm chất lượng cao, sử dụng nóng, có
tác dụng chống xăng dầu, trong việc sử
dụng trám khe bê tông xi măng ở khí
hậu ôn đới và nóng. Chất trám này với
công thức đặc biệt và sản xuất đạt các
tiêu chuẩn của ASTM D3569–95,
D3406–95, và AASHTO M282.
Superseal 444/777 được cung cấp dưới
dạng lỏng
5gallons/thùng (19 lít). Ban đầu là dạng
lỏng, Superseal 444/777 rất dễ sử dụng
trong lúc vận hành so với các chất trám
nóng khác. Trong lúc vận hành,
Superseal 444/777 được đổ vào nồi đun
nóng đến nhiệt độ sử dụng, và chuẩn bị
cắt khe. Đến nhiệt độ sử dụng, Superseal
444/777 trở nên bằng phẳng, được dùng
với sản phẩm đồng bộ, trám khe gọn
gàng. Sau khi trám và nguội, Superseal
444/777 trở nên cứng cáp, co dãn, dính
bám tốt các khe bê tông xi măng.
Superseal 444/777 chỉ được dùng trám
khe cho mặt lát bê tông xi măng mà thôi.
Nó không được dùng ở mặt lát bê tông
Asphalt và nơi có ống phản lực cực
mạnh thổi.
Crafco Superseal 444/777 đạt tất
cả các thông số kỹ thuật của ASTM D
3569 – 95 “Thông số kỹ thuật cho chất
trám khe, sử dụng nóng, loại đàn hồi,
chống xăng dầu phản lực, dùng cho
những mặt lát bê tông xi măng”,
ASTM D 3406 –95 “Chất trám khe
loại sử dụng nóng đàn hồi, dùng cho
những mặt lát bê tông xi măng”, và
AASHTO M282.
THỬ NGHIỆM
GIỚI HẠN ĐẠT THEO TIÊU
CHUẨN AASHTO H282, ASTM
D3569, và ASTM D3405.
Thấm thấu hình nón 770F (25 0C). Tối đa 130 đơn vị
Thẩm thấu xăng dầu (1) Không lớn hơn không thẩm thấu
Độ chảy 1580F (700C), 72 giờ Không chảy
Độ dính bám 00F (-180C), 50% ext. Không tách, 3 chu kỳ
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 50
Dính bám xăng dầu (1) ¼ inch (0,6 cm), tối đa tách rời, 3
chu kỳ.
Độ bám nước Không tách, 3 chu kỳ
Dẻo 770F (250C) Tối thiểu là 60%
Tuổi thọ độ mềm 770F (250C) Tối thiểu là 60%
Thử nghiệm thời tiết Đạt yêu cầu
Độ bám chặt Tối thiểu 500%
Độ dẻo Đạt
Độ hòa tan Tối đa ± 2%
Nhiệt độ khuyến cáo rót 2700F (1300C)
Nhiệt độ an toàn 2900F (1430C)
Trọng lượng của Superseal
444/777 là 10.1 lbs/gallon (1,21kg/lít) ở
nhiệt độ 600F (15,50C).
Hình 2. Mastic chèn khe co dãn bê tông
xi măng và trám vết nứt bê tông nhựa -
chống dầu Super 444/777 Sealant
* Thanh chèn khe co dãn Backer
Rod (Công ty Nomaco – Mỹ)
Backer Rod (Thanh chèn khe) phù
hợp với tiêu chuẩn ASTM D 5249-92
“Tiêu chuẩn kỹ thuật nguyên vật liệu
Backer dùng lạnh và nóng cho khe co
giãn của bê tông xi măng và đường
nhựa” Loại 1. Kích thước tiêu chuẩn loại
Backer Road:
Backer Rod 3/8 inch (10 mm)
(1097 m) 3,600 fts/thùng
Backer Rod 1/2 inch (13 mm)
(762 m) 2,500 fts/thùng
Backer Rod 5/8 inch (16 mm)
(472 m) 1,549 fts/thùng
Backer Rod 7/8 inch (22 mm)
(259 m) 850 fts/thùng
Backer Rod 1 inch (25 mm)
(168 m) 600 fts/thùng
Backer Rod 1 1/4 inch (32mm)
(122 m) 400 fts/thùng
THỬ NGHIỆM
GIỚI HẠN KỸ THUẬT
QUY ĐỊNH
Độ chặt, lb/ft3 (kg/m3), tối đa. (ASTM D 1622) 6 (96.1)
Độ kéo giãn, psi (kgf/cm2), tối thiểu. (ASTM D 1623) 20 (1.41)
Độ thấm nước đo theo phần trăm (%), tối đa.
(ASTM D 545)
0.5
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 51
25% độ ép nén, psi (Kgf/cm2), tối đa như chỉ định 15 (1.06)
Độ ép nén còn lại, %, tối thiểu như chỉ định 90
Chịu nhiệt, oF 392 ± 5
Chịu nhiệt, oC 200 ± 2.8
Độ co giãn tối đa, % 10%
Hình 3. Backer Rod chèn khe co dãn bê tông xi măng
2. Máy EZ POUR 100 của hãng
CRAFCO (Mỹ)
Máy EZ POUR 100 Diesel Melter
Compressor được chế tạo để nung chảy
cho tất cả các loại chất trám của hãng
CRAFCO, và với tất cả các loại nhựa
đường, các chất trám vết nứt khác theo
tiêu chuẩn của Mỹ.
Hình 4. Máy EZ POUR 100
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
- Dung tích thùng chứa nguyên
liệu: 100 gallons (380 lít)
- Dung tích nóng chảy: 80
gallons/hour (304 lít/giờ)
- Dầu truyền nhiệt: 27 gallons (103
lít) 70oF
- Cấu tạo thùng chứa: Loại thùng
02 lớp (Boiler)
- Kích cở nắp thùng: 14"x18"
- Sức nóng tối đa Diesel, áp suất
khí 250000 BTU
- Lò đốt và kiểm soát nhiệt độ:
Nhiệt kế kiểm soát
- Máy ISUZU: 3 xilanh, 35 mã
lực, 3000 tua/phút.
- Máy: Tất cả thủy lực, với tốc độ
tới và lui (vô hạn)
- Khuấy với hai lưỡi đứng
- Cầu máy 02 cầu, trọng lượng
35000 lbs (158.5 kg)
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 52
Hình 5. Máy cắt khe và lưỡi cắt dạng đĩa theo tiêu chuẩn
Hình 6. Trước và sau khi sử dụng máy cắt khe
3. Trình tự công nghệ thi công trám
khe co dãn cho mặt bê tông xi măng
Portland bằng vật liệu Superseal
444/777 và máy EZ POUR 100 của
hãng CRAFCO (Mỹ)
3.1. Mục đích yêu cầu
Trình tự công nghệ thi công
được quy định dưới đây là sự sắp xếp
các công đoạn thi công một cách khoa
học. Dựa trên cơ sở tính chất, các yêu
cầu kỹ thuật của vật liệu, bảng hướng
dẫn sử dụng vật liệu, thiết bị cũng
như kinh nghiệm thi công của hãng
CRAFCO: tài liệu này được biên soạn
để áp dụng cụ thể cho công tác thi
công trám các khe nối (khe co, khe
dãn, khe nối mạch ngừng, khe chống
lún...) cụ thể cho các kết cấu mặt sân
bãi, đường bằng bê tông xi măng
Portland. Việc thi công theo đúng
trình tự công nghệ là một yêu cầu cần
phải tuân thủ trong quá trình thi công
để đảm bảo độ bền của vật liệu và
chất lượng công trình.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 53
3.2. Thiết bị thi công, nhiên liệu, vật
liệu và nhân lực
Thiết bị, nhiên vật liệu phục vụ cho
công tác thi công trám khe co dãn gồm có:
3.2.1. Thiết bị
Máy cắt khe (có lưỡi dạng đĩa,
công suất 10 - 24HP) do đơn vị thi công
bê tông sử dụng.
Máy nén khí, lưu lượng > 600
lít/phút, áp lực tối đa 10kg/cm2 , áp lực
lúc làm việc > 4.5kg/cm2.
Thiết bị phun cát: bao gồm bầu
chứa cát, hệ thống van, ống áp lực, bệ gá
và đầu phun cát.
Thiết bị móc loại bỏ Joint cũ: bao
gồm các loại móc sắt phù hợp với chiều
rộng với các loại khe cần móc bỏ Joint
cũ hoặc máy chuyên dùng RC.
Thiết bị đặt Backer Rod: được chế
tạo theo dạng Rulô quay, Khi lăn dễ đặt
backer Rod vào khe. Thiết bị này ấn
định được chiều sâu của Backer Rod để
tạo được chiều dày của chất trám khe
theo đúng thiết kế.
Backer Rod: là thanh lót đáy khe tạo
điểm ngắt và định hình Mastic. Backer
Rod (BR) được sản xuất đáp ứng đúng
tiêu chuẩn qui định ASTM 5249-92.
Máy chuyên dùng thi công Joint
Sealant EZ Pour 100: máy có thùng đun
dung tích 100 gallon Mỹ (380 lít) động
cơ phục vụ khuấy và bơm vật liệu có
công suất 12HP Thùng đun có kết cấu là
loại nồi kép hai vỏ, bên trong chứa vật
liệu, vỏ ngoài chứa dầu truyền nhiệt.
Nhiệt được truyền đến vật liệu thông qua
lớp dầu truyền nhiệt. Sau khi cài đặt
nhiệt độ trên máy xong, toàn bộ công
việc: mồi lửa, khống chế nhiệt độ, ổn
định, đều do máy điều chỉnh tự động
thông qua mạch vi xử lý điện tử đặt
trong máy. Nhiệt độ của dầu truyền
nhiệt, nhiệt độ vật liệu trong nồi đun,
nhiệt độ vật liệu khi bơm qua ống rót
đều hiển thị bởi các đồng hồ đo nhiệt độ
gắn ngay trên máy. Nhiên liệu phục vụ
cho toàn bộ sự hoạt động của máy (đun
vật liệu, khuấy vật liệu, bơm rót vật liệu)
là Diesel.
Xe kéo thiết bị và vận chuyển
nguyên vật liệu: xe kéo thiết bị phục
vụ thi công trên công trường là loại xe
vận tải nhẹ hoặc xe Jeep, xe vận
chuyển nguyên vật liệu thi công là xe
vận tải nhẹ.
3.2.2. Nhiên liệu – Vật liệu
Backer Rod là thanh lót đáy khe
dạng thanh tròn được chế tạo thành từng
cuộn. Tùy theo chiều rộng khe và loại
vật liệu sử dụng nóng hay nguội để chọn
lựa loại Backer Rod và đường kính khác
nhau. SuperSeal 444/777 là loại vật liệu
thi công nóng do đó phải sử dụng
Backer Rod loại 1 theo tiêu chuẩn
ASTM D 5249 – 92 qui định.
Vật liệu SuperSeal 444/777 là loại
vật liệu chuyên dùng do CRAFCO chế
tạo, được chứa trong các bọc bằng màng
mỏng đặc biệt cùng đun với vật liệu.
Bọc vật liệu đựng trong thùng sắt có
dung tích 5 gallon Mỹ. Các chi tiết về
việc sử dụng vật liệu có bản hướng dẫn
riêng kèm theo. Vật liệu thỏa mãn mọi
chỉ tiêu kỹ thuật ASTM 3569 - 85 (91)
qui định.
Dầu truyền nhiệt là loại Heat
transfer old #1 của Chevron USA hoặc
Thermia 500 của Exxon.
Dầu thủy lực là loại Rondo Oil
HĐ68 hoặc Turbine Oil của Union Oil.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 54
Nhớt bôi trơn: sử dụng SAE 40.
Khí đốt: Propane của các hãng có
mặt tại Việt Nam đều sử dụng được.
Dầu rửa máy (Flushing Oil ) là loại
dầu rửa đặc biệt do hãng CRAFCO sản
xuất để xúc rửa toàn bộ hệ thống máy
móc sau khi sử dụng (Superseal không
tan trong loại dầu rửa có gốc dầu mỏ).
Cát hạt mịn: Cát sử dụng để tẩy
sạch thành khe là cát trắng hạt mịn (loại
sử dụng để nấu thủy tinh). Cát phải được
sấy khô và thông qua sàng lọc kỹ để loại
bỏ các tạp chất và các hạt lớn có thể làm
tắc vòi phun. Tùy theo kích cỡ của bét
phun và quyết định kích cỡ lưới sàng.
Dầu Diesel: dùng để chạy máy
nén khí.
3.2.3. Trang bị bảo hộ lao động
Kiếng mắt bảo hộ: là loại kiếng
mắt chuyên dùng, gọng kiếng trùm kín
mắt để tránh cho mắt tiếp xúc trực tiếp
với khói, cát.
Giầy, găng tay, quần áo bảo hộ lao
động, khẩu trang: trang bị cho công nhân
trực tiếp làm việc trên công trường.
Kem bảo vệ da sử dụng cho công
nhân sử dụng máy EZ Pour 100 để khói
không tiếp xúc trực tiếp với da.
3.2.4. Nhân lực
Đội thi công bao gồm 10 người,
trong đó:
Đội trưởng: phụ trách tổng quát
trên công trường, chịu trách nhiệm chỉ
đạo kỹ thuật thi công, kiểm tra an toàn
trong thi công.
Hai công nhân chuyên đo đạt, đánh
dấu những đoạn khe có khuyết tật, có
chiều rộng hoặc chiều sâu thay đổi, tính
toán đường kính Backer Rod thích hợp
và kiêm luôn nhiệm vụ đặt Backer Rod
sau khi thực hiện vệ sinh khe xong, xử
lý chỗ tràn vật liệu và đánh dấu chỗ
thiếu cần bổ sung.
Hai công nhân sử dụng máy phun
cát và phun khí nén làm vệ sinh khe.
Một chuyên viên kỹ thuật và 2
công nhân sử dụng máy đun, rót vật liệu
EZ Pour 100 trong đó:
+ Chuyên viên kỹ thuật: theo dõi
vận hành máy, theo dõi đặt mức khống chế
nhiệt độ, chế độ khuấy, chế độ bơm,
+ Hai công nhân thay phiên trực
rót vật liệu vào khe tiêu chuẩn đã định.
Hai lái xe: 1 phục vụ di chuyển
thiết bị trong lúc thi công, 1 phục vụ vận
chuyển vật liệu khác phục vụ thi công.
3.3. Các bước thi công
Mặt bê tông trước khi thi công phải
được làm sạch cơ bản để gió không làm
vương vãi cát xuống lòng khe.
3.3.1. Bước chuẩn bị khe
Đối với công trình mới, khe co và
khe dãn đã được đơn vị thi công bê tông
cắt xong. Qua khảo sát sơ bộ phát hiện
các vị trí khe có kích thước vượt quá yêu
cầu thiết kế, do vậy đo đạt các kích
thước hình học của khe, đánh dấu cụ thể
các vị trí có kích thước thay đổi lớn, cần
xử lý. Tính toán số lượng và quy cách
Backer Rod cần dùng cho cả khu, lên sơ
đồ và phân phối khu vực thực hiện mỗi
ca thi công.
Đối với công trình cũ: dùng thiết bị
móc chuyên dùng để cào, gọt, móc loại
bỏ toàn bộ vật liệu Joint cũ. Chà, xát,
cho sạch thành khe nhưng tránh hư hại
cạnh khe. Nếu thành khe bị nhiễm bẩn
nặng và khó làm sạch vật liệu cũ thì nên
mở rộng khe bằng máy cắt bê tông, mỗi
bên từ 2mm trở lên.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 55
Đo đạc lòng khe để so sánh với
tiêu chuẩn khe theo quy định, nếu thiếu
chiều sâu thì phải mở thêm để đảm bảo
được chiều dày của chất trám khe. Sau
đó vẫn tiến hành bước làm sạch khe như
đối với công trình mới.
3.3.2. Bước làm sạch khe
Dùng khí nén có áp lực > 4,5
kg/cm2 để thổi lòng khe. Hướng tia khí
vào khe nứt ở đáy để có thể thổi nước
đọng ở đáy khe ra ngoài. Mục đích của
bước này là làm cho khe được sạch và
khô sơ bộ. Yêu cầu là sau khi thổi xong,
thành khe không còn bị ẩm, đáy khe
không còn bị đọng nước để việc tẩy khe
bằng phun cát có hiệu quả.
Dùng máy phun cát thổi sạch hai
bên thành khe, kinh nghiệm cho thấy: để
đạt kết quả cao, vòi phun cát nên đặt
cách mép khe không quá 5cm. Việc thổi
cát lòng khe nhằm mục đích tẩy sạch
thành khe, làm rời ra toàn bộ mùn, bụi
ximăng và các vết hằng trong khi cưa
xẻ: làm sạch toàn bộ các vết tích còn lại
của Joint Sealant cũ, tạo ra được một
thành khe thẳng đứng sạch, tăng được độ
nhám để vật liệu trám khe dính bám tốt
hơn. Áp hơi khi thổi cát hiệu quả cao
phải > 6kg/cm2. Máy nén khí cần phải
có thiết bị tách nước và tách nhớt ra khỏi
luồng khí trước khi thổi vào lòng khe.
Việc tách nhớt từ máy nén khí phải được
lưu ý triệt để. Có thể kiểm tra độ sạch
của thành khe một cách trực quang bằng
cách miết ngón tay dọc theo thành khe,
cho tới khi thấy không còn dấu hiệu của
bụi bẩn là được.
Sau khi hoàn tất công tác thổi cát,
dùng khí nén đã thổi sạch lại lòng khe và
toàn bộ bụi cát vương vãi phần mép khe
ra xa thành khe.
3.3.3. Bước đặt thanh lót đáy khe
(Backer Rod)
Việc đặt Backer Rod vào lòng khe
chỉ tiến hành khi khe đã hoàn toàn được
làm sạch, thành khe bằng phẳng, khe đủ
chiều rộng và chiều sâu theo yêu cầu.
Xác định kích cỡ Backer Rod (luôn
có đường kính lớn hơn 25% so với chiều
rộng khe)
Trải Backer Rod dọc trên mép khe.
Dùng con lăn, lăn dọc theo khe để
ấn sâu Backer Rod vào lòng khe, vành
đĩa trên rulô đặt Backer Rod đúng độ sâu
yêu cầu.
Tại vị trí giao nhau của khe, cho
phép Backer Rod vuông góc với nhau
được chồng lên nhau. Nếu khoảng cách
từ lưng trên của Backer Rod đến mép
thành khe nhỏ hơn chiều dày qui định thì
cần phải cắt đoạn chồng lên nhau để bảo
đảm chiều dày của vật liệu chất trám khe
tại vị trí hai khe giao nhau.
Trường hợp sau khi đặt Backer
Rod xong, lòng khe nhiễm bẩn một ít
cát, bụi xi măng (do con lăn ma sát với
thành khe tạo ra) đến mức không chấp
nhận được thì có thể dùng khí nén với áp
lực thật thấp để thổi bụi lần cuối cùng
trước khi rót vật liệu vào lòng khe.
Chú ý: Yêu cầu tính nguyên tắc
bước này là:
+ Thành khe phải sạch.
+ Thành khe không bị ẩm.
Do đó nếu trong quá trình thực
hiện bước này mà bị mưa thì sau đó
kiểm tra lại xem khe còn đạt yêu cầu
không? Nếu thành khe chỉ bị ẩm thì có
thể thổi khí để làm khô thành khe.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 56
Trường hợp thành khe bị nhiễm bẩn do
nước mưa tràn vào thì phải tiến hành lột
Backer Rod lên và tẩy sạch thành khe
bằng phun cát.
3.3.4. Bước rót vật liệu SuperSeal
444/777 vào lòng khe
Chỉ được rót vật liệu khi vật liệu đã
được đun nóng ổn định ở nhiệt độ đề
nghị rót là 2650F ± 50F. Tùy khối lượng
công tác trong ca thi công, việc khởi
động máy và đun vật liệu có thể phải
tiến hành trước lúc rót nhiều giờ theo
trình tự sau:
Chuẩn bị máy: máy được nạp đầy
đủ nhiên liệu và khởi động trước theo
đúng nguyên tắc sử dụng (lúc này đã ở
trong tình trạng sạch). Đun dầu truyền
nhiệt đến nhiệt độ qui định.
Đun vật liệu Superseal: cho vật
liệu vào nồi đun từng thùng 5 gallons
một theo nguyên tắc đun một lần cho mỗ
mẽ. Thực hiện việc khuấy vật liệu trong
suốt quá trình đun, rót.
Kiểm soát và ổn định nhiệt độ:
trong suốt quá trình đun, thường xuyên
theo dõi nhiệt độ, duy trì chế độ khuấy
vật liệu một cách liên tục. Khi đã ổn
định được nhiệt độ của vật liệu theo
đúng nhiệt độ đề nghị rót của nhà sản
xuất tiến hành hoàn lưu vật liệu qua
bơm, chuẩn bị rót vật liệu.
Rót vật liệu: Khi nhiệt độ vật liệu
ổn định mức 2650F ± 50F thì tiến hành
rót vật liệu vào khe đã chuẩn bị sẵn. Lắp
béc rót có đường kính phù hợp với khe
để công tác rót đạt hiệu quả cao.
Đường kính béc phù hợp với khe
phải nằm trong khoảng 0,5B < B < 0,8B.
Trong đó:
B: Chiều rộng khe
B: Đường kính béc rót vật liệu.
Vật liệu được rót vào lòng khe theo
nguyên tắc bơm đùn từ đáy khe lên để
hạn chế bọt phát sinh trong lòng vật liệu.
Nhiệt độ không khí lúc thi công tốt
nhất là 100C đến 320C (buổi sáng ban
đêm). Điều này đặc biệt được quan tâm
đối với các khe mới cắt: với nhiệt độ
môi trường cao, độ ẩm trong bê tông có
thể thâm nhập qua thành khe tạo bọt
trong Joint Sealant.
Để bảo vệ tốt Joint Sealant trong
suốt quá trình sử dụng, khi mặt bê tông
dãn nở tối đa trong mùa hè nóng, mặt
Joint cũng không được nhô lên khỏi mặt
lát, do đó, theo kinh nghiệm, phải cân
đối cho mặt trên của Sealant thấp hơn
mặt bê tông: 3mm ± 1mm (Tối đa, mặt
Sealant ngang với mép mặt lát)
Chú ý: Thời hạn thi công của một
mẻ vật liệu từ khi đun đến nhiệt độ thi
công, cho đến khi kết thúc công việc
là 9 giờ. Quá thời hạn này, vật liệu
còn lại trong thùng đun phải được đổ
bỏ vì có thể sẽ không bảo đảm các tính
năng kỹ thuật.
3.3.5. Hoàn thiện khe
Xử lý những chỗ thiếu vật liệu:
Trong khi thi công, có thể sau khi rót
xong một đoạn khe có nơi vật liệu bị
thiếu so với chiều dày qui định vì nhiều
lý do: vật liệu ra khỏi béc không đều,
thành khe có khuyết tật, tạo thành các
hốc làm vật liệu thấm xuống đáy khe.
Các chỗ bị thiếu này cần được đánh dấu
tiến hành bơm bổ sung cho đạt độ dày
yêu cầu.
Xử lý những nơi vật liệu tràn khỏi
thành khe: trong quá trình rót, có thể xảy ra
tình trạng vật liệu tràn khỏi thành khe do:
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 57
- Cầu rót vật liệu di chuyển
không đều.
- Khe hẹp đột nhiên, không khóa
valve vật liệu kịp.
- Béc bị vướng vào thành khe.
Trong trường hợp này, cần nhanh
chóng dùng một đoạn Backer Rod, thu
hồi phần vật liệu thừa ra khỏi khe. Việc
làm sạch vết loang trên mặt lát bê tông
có thể được tiến hành phương pháp cạo,
dùng dao bén để cắt phần thừa và nếu
cần thiết thì có thể phun cát để tẩy sạch
các vết loang.
3.3.6. Kết thúc công việc
Khi kết thúc công việc, cần dội rửa
máy thi công bằng 10 gallon dầu rửa
chuyên dùng (Flushing Oil) ngay khi
máy còn nóng theo qui định.
Thu dọn hiện trường, hạn chế di
chuyển thiết bị trên khu vực vừa thi
công xong để tránh bụi cát vương vãi
xuống mặt Sealant khi chưa kịp dính kết.
3.4. Những chú ý về an toàn lao động
Công nhân kỹ thuật thi công công
đoạn phun cát cần phải được trang bị
giầy, quần áo bảo hộ, găng tay, kính mắt
bảo hộ. Tránh để tia cát bắn vào người.
Khi thi công nên theo hướng thuận chiều
gió. Chú ý kiểm tra van an toàn, các
đồng hồ áp lực trước mỗi ca làm việc.
Công nhân vận hành máy EZ Pour
100 cần phải được trang bị giầy, quần áo
bảo hộ loại dày, găng tay, kính mắt bảo
hộ. Trước khi đun vật liệu phải thoa kem
bảo vệ da ở những khu vực da có thể
tiếp xúc với khói vật liệu. Đọc kỹ các tài
liệu về sử dụng máy, sử dụng vật liệu và
an toàn môi trường trước khi thi công.
Các ống rót vật liệu rất nóng, cần phải
thận trọng để tránh gây bỏng. Bố trí
đường di chuyển thi công ngược chiều
gió để hạn chế tiếp xúc với khói.
3.5. Kết luận
Khi thi công Joint Sealant bằng
Super Seal 444/777 và máy chuyên dùng
EZ Pour 100P của CRAFCO (Hoa Kỳ)
cần chú ý thực hiện nội dung các bước
theo trình tự đã nêu.
Lực lượng thi công tùy theo khối
lượng công việc và hiện trường thi công
có thể bố trí khác đi, tuy nhiên nội dung
công tác phải thực hiện theo mỗi công
đoạn là không thay đổi.
Nếu thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung đã nêu trong quá trình thi công
vật liệu làm Joint Sealant sẽ đạt đến độ
bền như nhà sản xuất đã công bố: từ 05
đến 07 năm hoặc hơn nữa.
Hình 7. Trám khe co giãn Sân bay Hình 8. Trám khe co giãn Cảng lọc dầu
Cam Ranh, Khánh Hoà Dung Quốc, Quảng Ngãi
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 58
4. Trình tự công nghệ thi công trám
khe co dãn cho mặt đường bê tông xi
măng bằng vật liệu Roadsaver 221 và
máy EZ POUR 100DCP
4.1. Mục đích yêu cầu
Trình tự công nghệ thi công được
qui định dưới đây là sự sắp xếp các công
đoạn thi công một cách khoa học, hợp lý
dựa trên cơ sở tính chất, các yêu cầu kỹ
thuật của vật liệu và kinh nghiệm sau
quá trình nhiều năm thi công. Việc thi
công theo đúng trình tự công nghệ thi
công là một yêu cầu phải tuân thủ để
đảm bảo độ bền vật liệu và chất lượng
công trình.
4.2. Thiết bị thi công
Thiết bị thi công trong công tác
trám khe gồm có:
4.2.1. Thiết bị
- Máy khí nén, lưu lượng: 600
lít/phút, áp lực tối đa 10 kg/ cm2.
- Thiết bị phun cát.
- Thiết bị đặt Backer- Rod.
- Thiết bị móc thu hồi Joint cũ.
- Máy chuyên dùng thi công Joint
Sealant EZ Pour 100DCP.
- Thiết bị gạt Sealant.
- Xe kéo thiết bị.
4.2.2. Nguyên – Nhiên – Vật liệu
- Backer Rod (phù hợp với loại khe
thi công).
- Vật liệu RoadSaver 221.
- Dầu truyền nhiệt (Heat
Transfer Oil).
- Nhớt máy.
- Dầu rửa Flushing – Oil.
- Chất đốt (Diesel).
- Thiết bị bảo vệ an toàn lao động.
4.3. Các bước thi công
4.3.1. Bước chuẩn bị khe
Đối với công trình mới: Cắt khe
đúng chiều rộng và chiều sâu theo thiết
kế bằng máy bê tông có lưỡi dạng đĩa
(Saw), thời điểm cắt khe từ lúc hoàn tất
đổ bêtông do thiết kế quy định. Cắt sớm
hoặc muộn hơn thời điểm quy định đều
ảnh hưởng không tốt đến chất lượng khe
và sân bãi.
Đối với công trình cũ: Dùng thiết
bị móc chuyên dùng để cào, móc, thu
hồi toàn bộ vật liệu làm Joint cũ, chà
xát, móc cho sạch thành khe nhưng tránh
làm hư cạnh của khe nối. Nếu thành khe
bị nhiễm bẩn nặng và khó làm sạch vật
liệu cũ thì tốt nhất nên mở rộng khe
thêm bằng máy cắt bêtông, tối thiểu mỗi
bên từ 2mm trở lên.
4.3.2. Bước làm sạch khe
Dùng máy phun cát thổi sạch hai
bên thành khe, tẩy toàn bộ mùn, bụi xi
măng bám vào hai thành khe lúc cắt khe,
hoặc các vết tích còn lại của Joint
sealant cũ.
Dùng máy nén khí thổi sạch thành,
lòng khe. Máy nén khí phải có thiết bị
tách nhớt, tách nước khỏi luồng khí cao
áp trước khi thổi vào khe.
Có thể kiểm tra độ sạch của khe
bằng cách dùng ngón tay miết vào thành
khe cho đến khi không thấy còn dấu hiệu
bụi bẩn nữa là được.
4.3.3. Bước đặt thanh lót khe
(Backer Rod)
Việc đặt Backer Rod chỉ được tiến
hành khi nào khe đã hoàn toàn được
làm sạch và thành khe tương đối bằng
phẳng để không làm trầy sướt hoặc
rách Backer Rod.
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 59
Backer Rod được đặt đúng độ sâu
quy định bằng thiết bị chuyên dùng.
Sau khi đặt Backer Rod xong, cần
kiểm tra lại độ sâu của Backer Rod
bằng thước đo sâu để đảm bảo độ sâu
toàn khe đúng qui định. Trường hợp
sau khi đặt khe Backer Rod xong, lòng
khe bị nhiễm bẩn thì nhất thiết phải
dùng khí nén thổi sạch bụi bẩn khỏi
lòng khe, trước khi rót vật liệu
Roadsaver 221 vào khe.
4.3.4. Bước rót vật liệu Roadsaver vào khe
Chuẩn bị máy: Máy được nạp đầy
đủ nguyên liệu và được khởi động theo
nguyên tắc sử dụng. Tùy tình hình thực
tế, việc chuẩn bị máy và đun nguyên liệu
phải được tiến hành từ công đoạn làm
sạch khe, để đến khi vừa đặt Backer Rod
xong là nguyên liệu đã được đun nóng
nhiệt độ thi công để bắt đầu tiến hành rót
vật liệu (Nhiệt độ thi công của RS 221 là
3850F ± 50F).
Rót vật liệu: Vật liệu rót từ đầu
khe đến điểm dừng, lưu lượng rót và
tốc độ di chuyển của máy cần phải
được phối hợp một cách nhịp nhàng để
việc thi công được nhanh gọn, đẹp và
đạt chất lượng cao. Mặt trên của Joint
Sealant theo qui định phải thấp hơn
mặt bê tông 1/8 # 3mm, điều này để
đảm bảo khi bê tông dãn nở, vật liệu
không tràn ra khỏi khe và các phương
tiện đi lại trên mặt bê tông không đè
lên Sealant. Tuy nhiên, tuỳ theo yêu
cầu của chủ đầu tư, Joint Sealant cũng
có thể cao hơn mặt lát tối đa là 3mm,
sau đó xoa bằng với mặt lát.
4.3.5. Hoàn thiện khe
Xử lý những chỗ vật liệu tràn khỏi
khe: Trong quá trình rót vật liệu, có thể
xảy ra tình trạng vật liệu tràn ra khỏi khe
do cần rót di chuyển không đều. Trong
trường hợp này, cần nhanh chóng dùng
một đoạn Backer Rod gạt tất cả phần vật
liệu thừa ra khỏi mép bê tông. Việc làm
sạch vết loang trên mặt bêtông có thể
được làm sạch lại bằng phương pháp cạo
gọt và nếu cần thiết thì có thể thổi cát để
tẩy sạch phần vật liệu thừa.
Xử lý những chỗ thiếu: Trên đoạn
khe, những chổ thiếu vật liệu cần được
bù đắp bằng cách bơm bổ sung có thể
thực hiện bằng cách bơm xong đến 6
giờ sau.
4.3.7. Kết thúc công việc
Khi kết thúc công việc, cần dội
rửa máy EZ Pour 100DCP bằng 10
gallon dầu rửa (Flushing Oil) ngay khi
máy còn nóng theo đúng qui định.
Trong khi thu dọn hiện trường, cần hạn
chế di chuyển thiết bị trên khu vực vừa
thi công khi Sealant còn chưa kịp
nguội. Tránh để bụi cát vương vãi
xuống mặt khe Sealant bị nhiễm bẩn.
4.4. Những chú ý bảo vệ an toàn khi
thi công
Công nhân kỹ thuật khi thi công
công đoạn phun cát, ngoài các trang
bị bảo hộ lao động thông thường cần
phải trang bị thêm găng tay, giày,
mắt kính bảo hộ. Tránh để tia cát bắn
vào cơ thể, có thể gây rách quần áo,
chấn thương.
Công nhân vận hành máy EZ –
100DCP cần phải thoa kem bảo vệ da
mặt, da tay và những nơi có thể tiếp
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 60
xúc với khói thoát ra từ nồi đun
nguyên liệu.
Chú ý tránh để da tay tiếp xúc với
ống bơm nguyên liệu bằng kim loại vì
nhiệt độ cao của nó sẽ gây bỏng da.
Hình 9. Trám khe co giãn cầu Thuận Phước, Đà Nẵng
Lời cảm ơn: Tác giả gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Ông Nguyễn Đức Quý
- Giám đốc Công ty TNHH MTV
Nguyễn Cao tại Việt Nam và Ông Tim
Morris đại diện của Công ty CRAFCO
(Mỹ) tại khu vực Châu Á đã cung cấp
một số tư liệu thông số kỹ thuật, các
chuyên đề đào tạo hướng dẫn sử dụng
và hình ảnh thi công thực tế liên quan
đến các vấn đề trong nghiên cứu này.
Các dữ liệu và hình ảnh đã được tác
giả cụ thể hóa và ghi chú chi tiết dựa
trên kinh nghiệm thực tế khi tham gia
các dự án cung cấp vật liệu mastic,
thiết bị máy móc thi công, tư vấn hỗ
trợ kỹ thuật từ năm 2008 - 2010 cho
các đơn vị như: Cụm cảng Hàng
không Miền trung (Sân bay Đà Nẵng,
Sân bay Cam Ranh); Cụm cảng Hàng
không Miền Bắc (Sân bay Nội Bài),
Cụm cảng Hàng không Miền Nam
(Sân bay Tân Sơn Nhất),
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gioi_thieu_vat_lieu_mastic_chen_khe_co_gian_be_tong_xi_mang.pdf