Giảp pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam không chỉ được biết đến như một quốc gia ổn định về chính trị mà còn tăng trưởng ngoạn mục về kinh tế. Để đạt được những thành tựu kinh tế to lớn đó không thể không kể đến sự nỗ lực và đóng góp đáng kể của cộng đồng các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và chiếm 26% lực lượng lao đ

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giảp pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng trong cả nước). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế. Với những ưu điểm như bộ máy tổ chức gọn nhẹ, không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, dễ thích ứng với những biến động của thị trường,… các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng phát triển phù hợp với yêu cầu đổi mới ở nước ta hiện nay. Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn là nền tảng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xác định được tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển kinh tế đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn. Đặc biệt, ở yếu tố quan trọng có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc tiếp cận với những nguồn vốn đã được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây. Nhiều ngân hàng đã xác định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bước chuyển đổi tích cực trong cơ cấu tài sản. Trong điều kiện nước ta hiện nay, năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn rất hạn chế, vốn vay ngân hàng đã, đang và còn là nguồn vốn quan trọng để tăng cường đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên với nhiều lý do khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn biến phức tạp, các doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lúng túng và gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận để có thể vay và sử dụng vốn vay ngân hàng một cách có hiệu quả. Là một chi nhánh lớn của NHNo & PTNT Việt nam, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội đã từng bước khẳng định mình. Nhận thức rõ được vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế, nắm bắt được chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, những phương hướng phát triển của hệ thống NHNo, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh bằng việc nhận ra tiềm năng phát triển to lớn của loại hình doanh nghiệp này, trong những năm qua, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay đối với DNVVN, coi đó là trọng tâm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do những trở ngại từ điều kiện khách quan và những hạn chế trong bản than ngân hàng mà kết quả thu được đôi khi chưa được như mong đợi. Việc tìm ra giải pháp nhằm thực hiện được mục tiêu mở rộng cho vay đối với DNVVN trở nên cần thiết không chỉ với bản thân ngân hàng, mà nó còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển DNVVN và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập ở NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội em đã chọn đề tài: “Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Em chọn đề tài này nhằm 03 mục đích chính đó là: Thứ nhất là hệ thống phân tích luận giải làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại. Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng về mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội. Thứ ba là đề xuất hệ thống giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Tín dụng là phạm trù có nội dung rộng. Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội. Lấy thực tiễn hoạt động cho vay đối với DNVVN tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội giai đoạn 2007 – 2009 làm cở sở minh chứng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn đó là: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, suy luận logic, phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp phân tích kinh tế,… 5. Kết cấu đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay đối với DNVVN của NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ: 1.1.1 Khái niệm về DNVVN: Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm và tiêu thức phân loại DNVVN không chỉ riêng Việt Nam mà còn ở các nước khác nhau trên thế giới. Nhưng nhìn chung hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định DNVVN dựa trên hai tiêu thức: ngsố lượng lao động bình quân và tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Ở Hàn Quốc, DNVVN là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 lao động và số vốn đầu tư dưới 0,6 triệu USD đối với ngành công nghiệp và xây dựng và không dưới 20 lao động và số vốn đầu tư không quá 0,25 triệu USD đối với ngành thương mại và dịch vụ. - Ở EU, các doanh nghiệp có số lao động dưới 250 người, vốn đầu tư dưới 27 triêụ EUR và doanh thu đạt khoảng 40.000 USD được xem là DNVVN - Ở Việt Nam, DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động. Như vậy có thể hiểu một cách chung nhất về DNVVN như sau: “ DNVVN là những cở sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia .” 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN: Là một loại hình tổ chức kinh tế đặc biệt, DNVVN không chỉ mang những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp mà còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ chính khái niệm của nó. Có thể chỉ ra một số đặc điểm cơ bản của DNVVN như sau: 1.1.2.1 Về vốn của DNVVN: Các DNVVN có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao. Do có vốn đăng ký ban đầu nhỏ, cùng với chu kỳ kinh doanh thường ngắn nên các DNVVN có thời gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời với quy mô nhỏ về vốn, các DNVVN trở nên năng động và kinh hoạt hơn trước những biền động của thị trường, dễ dàng chuyển hướng kinh doanh để phù hợp với điều kiện mới. Tuy nhiên, với vốn tự có ít, nên các DNVVN phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn ở bên ngoài trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. 1.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của DNVVN: DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề, trong mọi thành phần kinh tế. Nó có sức mạnh lan toả mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. DNVVN với quy mô nhỏ, có khả năng xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp lớn không muốn hoặc không thể tham gia, vì vậy nó có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ dù là nhỏ nhất của mọi tầng lớp dân cư. Đây là một lợi thế mạnh của các DNVVN. 1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của DNVVN: DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý đơn giản, gọn nhẹ nhưng mang lại hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện về vốn và lao động hạn chế trong các DNVVN, góp phần tiết kiệm chi phí hành chính và quản lý cho doanh nghiệp đồng thời trở nên linh hoạt hơn trước những biến động của thị trường. Bộ máy quản lý gọn nhẹ cùng với mối quan hệ mật thiết giữa các thành viên trong doanh nghiệp tạo nên mối quan hệ điều hành trực tiếp, làm các quyết định quản trị được đưa ra nhanh chóng giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt các cơ hội nhằm phát triển sản xuất kinh doanh. 1.1.2.4 Lao động và trình độ quản lý của DNVVN: Số lượng lao động trong các DNVVN thường không lớn, trình độ tay nghề còn hạn chế, chuyên môn hoá trong lao động chưa phát triển, một người có thể tham gia nhiều khâu trong quá trình sản xuất cũng như quản lý. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về trình độ, khả năng quản lý chưa được đào tạo nên đã bộc lộ nhiều lúng túng trong điều hành hoạt động kinh doanh, khả năng thu thập, phân tích thông tin và nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh còn yếu kém gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của DNVVN: Các DNVVN có trình độ kỹ thuật và công nghệ còn lạc hậu, hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh còn yếu kém dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí đầu vào tăng làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2.6 Năng lực tài chính của DNVVN: Các DNVVN thường có năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự tăng trưởng của các DNVVN. Khi mới thành lập, phần lớn các doanh nghiệp thường gặp khó khăn về vốn. Do có năng lực tài chính còn hạn chế, nên các DNVVN càng cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi với một năng lực tài chính không đảm bảo( nguồn tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các phương án khả thi yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo thương vụ, không có chiến lược phát triển cụ thể nên mức rủi ro cao, các báo cáo tài chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt các nguyên tắc và chế độ kế toán – tài chính) cùng với việc chưa tạo lập được uy tín trên thị trường cạnh tranh, thì việc cho vay các doanh nghiệp này thường mang lại rủi ro lớn. Thêm vào đó, với vốn chủ sở hữu thấp các DNVVN cũng rất khó khăn trong việc tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Bên cạnh đó, năng lực tài chính chưa cao, quy mô kinh doanh không lớn, uy tín thấp cũng khiến các DNVVN khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu…. Như vậy, với quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính bên ngoài lại khó khăn nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đã thấp nay lại càng thấp hơn, do đó DNVVN gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế : Đi lên từ DNVVN chính là xu thế phát triển tất yếu của bất kỳ nền kinh tế nào, không một công ty hay một tập đoàn lớn nào trên thế giới lại không có khởi điểm từ quy mô vừa và nhỏ. Lịch sử đã chứng minh vai trò hết sức quan trọng của DNVVN đối với nền kinh tế, và khu vực kinh tế vừa và nhỏ đã và đang trở thành xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thực tế đã cho thấy khu vực DNVVN là nhân tố quan trọng thúc đẩy mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế và phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Ở mỗi quốc gia, các DNVVN được hoạt động trong môi trường chính sách và pháp lý hợp lý sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vai trò của DNVVN được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: * DNVVN đóng góp quan trọng vào GDP và quá trình tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt với các nước đang phát triển. Với một số lượng đông đảo, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của các quốc gia, các DNVVN có đóng góp quan trọng vào GDP, góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế. Ở nhiều quôc gia trên thế giới, DNVVN thường đóng góp 25 – 33% vào giá trị GDP hàng năm. Các DNVVN ở Việt Nam cũng đóng góp khoảng 30% GDP hàng năm, 30% giá trị sản phẩm công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hoá, 100% tổng giá trị sản lượng hàng hoá ở một số ngành như: giày dép, thủ công mỹ nghệ…. * DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước: Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tồn tại một nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lại rất lớn. Điều đó gây lãng phí nguồn lực và không khai thác được triệt để các tiềm năng của đất nước. Với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không lớn các DNVVN có vai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó. DNVVN được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong quá trình hoạt động của mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè người thân,…đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn vốn nhỏ bé, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó các nguồn lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất, rừng, khoáng sản…ở từng địa phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính vì vậy DNVVN đã khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế. * DNVVN góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển đồng bộ và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ. Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó đã tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng miền trong cả nước. Sự phát triển của loại hình DNVVN là một giảp pháp cho sự tạo lập lại cân bằng về trình độ phát triển giữa các miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội. Việc nhiều doanh nghiệp mà chủ yếu là các DNVVN được thành lập tại các vùng nông thôn ra thành thị làm việc, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, giảm tỷ trọng nhành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. * DNVVN góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: DNVVN có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở nhiều nhành nghề khác nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được khối lượng việc làm lớn cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng miền với những trình độ tay nghề khác nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần làm ổn định xã hội. * DNVVN góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực. * DNVVN góp phần làm ổn định nền kinh tế: Ở nhiều nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Các DNVVN tham gia và quá trình sản xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp lớn, đẩy hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hoá. Điền kín vào những khe thị trường mà các doanh nghiệp lớn còn bỏ ngỏ, sẵn sàng tham gia thế chỗ khi có mảng thị trường được nhường lại. Vì thế DNVVN được ví như thanh giảm sốc của nền kinh tế. * Ngoài ra các DNVVN còn tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng chuyên môn hoá vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cho việc hoàn thành một sản phẩm tổ hợp. 1.2 CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.2.1 Khái niệm cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời gian theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. 1.2.2 Đặc điểm của cho vay ngân hàng đối với DNVVN: * Đặc điểm về quy mô các khoản cho vay đối với DNVVN: Các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ nên nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất không nhiều, vì vậy các khoản tín dụng ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp này chủ yếu là các khoản cho vay đối với món nhỏ. * Thời hạn cho vay đối với DNVVN: Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh của các DNVVN thường là đầu tư vào các dự án nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh, cùng với sự thiếu hụt tài sản đẩm bảo và các dự án đầu tư dài hạn nên tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN chủ yếu là tín dụng ngắn hạn. * Khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với DNVVN Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN có khả năng sinh lời cao. Đây chính là một trong những điểm hấp dẫn để các ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN. Lãi suất cho vay đối với các DNVVN thường cao hơn so với cho vay đối với doanh nghiệp lớn. Sự chênh lệch này đáng kể nếu xét trên một doanh nghiệp, nhưng với một số lượng lớn , thì lợi ích thu được từ sự chênh lệch về lãi suất tính trên tổng các khoản vay của DNVVN rất là đáng kể. Thêm vào đó, ngoài thu lợi từ hoạt động cho vay, các ngân hàng còn thu thêm nhiều khoản khác đi kèm từ việc cung cấp thêm các dịch vụ: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền L/C * Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNVVN Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa những rủi ro. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN thường có rủi ro lớn hơn so với các doanh nghiệp lớn, do DNVVN có những hạn chế về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và thiếu tài sản bảo đảm. Khi cho vay các DNVVN thường là những khách hàng chưa có uy tín trên thị trường, cố tình lừa dối ngân hàng hoặc câu kết với cán bộ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản, các khoản vay cũng có thẻ được sử dụng không đúng mục đích, cùng với sự lơi là trong việc kiểm tra, giám sát sau khi vay của ngân hàng có thể dẫn đến hậu quả xấu… Tuy nhiên, những rủi ro đó thường không có tính hệ thống và không gây ảnh hưởng lớn mang tính đe doạ đến sự tồn tại của ngân hàng vì nó thường là những khoản vay với quy mô nhỏ và thường có tài sản đảm bảo. *Chi phí thẩm định các khoản cho vay đối với DNVVN Chi phí thẩm định của một khoản cho vay đối với DNVVN được đánh giá là tương đối cao trong tương quan với giá trị khoản vay đó. Những khoản cho vay đối với các DNVVN thường có quy mô nhỏ, thời hạn ngắn, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng tín dụng, các cán bộ tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình tín dụng như các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp lớn. Điều này làm cho chi phí thẩm định trong cho vay với DNVVN cao hơn một cách tương đối so với tín dụng đối với doanh nghiệp lớn. 1.2.3 Vai trò của cho vay ngân hàng đối với DNVVN *Cho vay ngân hàng góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNVVN Đặc trưng của tín dụng ngân hàng không chỉ là cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin mà còn phải hoàn trả lượng giá trị đó trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Vì vậy khi doanh nghiệp sử dụng vốn cho vay của ngân hàng phải cân nhắc từng đồng vốn mình bỏ ra sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, đảm bảo khả năng sinh lời nhằm đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng mang lại lợi nhuận và đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Thêm vào đó ,bất cứ một ngân hàng nào khi cho vay cũng phải quan tâm đến tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro, các ngân hàng chỉ cho vay những khách hàng mà sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh. Yếu tố này thúc đấy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nguồn vốn, giảm chi phi sản xuất, tăng vòng quay vốn, lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời cũng tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng . *Cho vay ngân hàng góp phần chuyển dịch lĩnh vực và cơ cấu kinh doanh của DNVVN, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và mũi nhọn Sự năng động luôn là đặc trưng vốn có của các DNVVN. Họ rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh và sẵn sang chuyển hướng để thích ứng với những biến động của thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực để dễ dàng thay đổi phương thức kinh doanh của mình. Và tín dụng ngân hàng đã trở thành cứu cánh cho doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư đổi mới công nghệ, cũng như lĩnh vực kinh doanh. Với nguồn vốn được hỗ trợ từ vay nợ ngân hàng, các DNVVN có thể chuyển hướng, kinh doanh trong lĩnh vực phù hợp hơn với điều kiện thực tế, nắm bắt cơ hội để phát triển . Vô hình chung, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh doanh trong các doanh nghiệp, từ ngành nghề này sang ngành nghề khác. Vai trò này cũng chính là điểm quan trọng để chính phủ có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế thông qua đường lối chính sách tác động vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. *Cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu Thông qua nguồn vốn vay này, DNVVN xác lập một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng như nguồn tự có, nhằm sản phẩm sản xuất ra có giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hoá và được thị trường chấp nhận. Có như vậy doanh nghiệp mới đạt chỉ tiêu tối đa hoá lợi nhuận. *Cho vay ngân hàng là trung gian thu hút vốn và tài trợ cho các DNVVN, đảm bảo cho hoạt động của các DNVVN diễn ra liên tục Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, các DNVVN cần một lượng vốn đầu tư để duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của các DNVVN nhỏ và việc tiếp cận các nguồn vốn khác rất khó khăn, thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực sự là nguồn vốn quan trọng đảm bảo cho sự hoạt đông liên tục của các DNVVN. Thực hiện vai trò của mình, tín dụng ngân hàng đã tích cực góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường, các yếu tố “ đầu vào” và “đầu ra” cho các DNVVN. Tín dụng ngân hàng bù đắp lượng vốn thiếu hụt cần thiết để DNVVN mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tác động vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay bảo lãnh hay bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn để doanh nghiệp duy trì, bảo dưỡng và đổi mới máy móc, thiết bị, đào tạo đội ngũ lao động, nâng cao trình độ quản lý nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả. *Cho vay ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN Một trong những quy luật khách quan của kinh tế thị trường là cạnh tranh và quy luật này ngày càng có ảnh hưởng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, trong đó có các DNVVN. Do những đặc điểm của mình, các DNVVN gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần, tạo niềm tin và tạo dựng hình ảnh của mình, trong khi những doanh nghiệp lớn đã khẳng định được vị thế và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Một trong những khó khăn lớn nhất mà các DNVVN gặp phải đó chính là thiếu vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển các hoạt động nhằm tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Vì vậy các DNVVN thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế, trong đó chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên, các DNVVN có cơ hội thực hiện mục đích của mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh. *Cho vay ngân hàng có vai trò hỗ trợ ban đầu cho sự hình thành của các DNVVN. Trong nền kinh tế, có rất nhiều các chủ thể muốn tham gia sản xuất kinh doanh với những phương án kinh doanh có khả thi, hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên lại không đủ vốn theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng lúc này trở nên có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ để tháo gỡ các trở ngại về vốn, góp phần hình thành nên các DNVVN, cũng như tạo nên những hỗ trợ tài chính ban đầu giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đi vào ổn định. Nhận biết được vai trò này, một số cổ đông đã vay vốn ngân hàng để góp vốn cổ phần hình thành nên vốn điều lệ của doanh nghiệp. 1.2.4 Các phương thức cho vay của ngân hàng đối với DNVVN *Cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm bao gồm: + Cho vay ứng trước: Ngân hàng giao tiền cho khách hàng vay sử dụng hết hạn hợp đồng khách hàng phải hoàn trả cà gốc và lãi cho ngân hàng. + Thấu chi trên tài khoản vãng lai: Ngân hàng cho phép khách hàng có thể rút hay thanh toán số dư trên tài khoản vãng lai trong một giới hạn và thời hạn thông nhất đã thoả thuận trước. Như vậy khách hàng và ngân hàng bớt được thủ tục vay vốn, khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời. + Cho vay theo HMTD: Theo cách này khách hàng được phép rút tiền thành nhiều lần và cho tới khi hết hạn thanh toán, rất thuận lợi cho khách hàng vì mất ít thời gian cho việc xin vay vốn nhiều lần, qua nhiều công đoạn, thủ tục, vốn vay nhanh chóng được giải ngân, phục vụ khách hàng trong việc bổ sung hợp đồng. + Cho vay từng lần: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, bổ sung thiếu hụt tạm thời của doanh nghiệp. Mỗi khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin vay tới ngân hàng. + Cho vay chiết khấu: Ngân hàng thực hiện chiết khấu, tạm chiết khấu các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán giúp khách hàng thu hồi vốn nhanh ngân hàng hưởng lãi từ chênh lệch và hoa hồng phí giá thương phiếu được thanh toán, khi đến hạn. Khi thương phiếu đến hạn trả, ngân hàng thu hồi nợ trực tiếp từ nguời mắc nợ ghi trên thương phiếu. *Cho vay trung và dài hạn Cho vay trung hạn áp dụng cho khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay dài hạn sử dụng cho khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Cho vay trung - dài hạn phục vụ mục đích mua sắm tài sản cố định, máy móc, cải tiến đổi mới. Kỹ thuật mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, có khả năng thu hồi vốn chậm. + Cho vay từng lần: Khách hàng thoả thuận vói ngân hàng sẽ trả cả gốc và lãi một lân khi đến hạn hoặc trả lãi từng kỳ, gốc trả một lần khi đến hạn… + Cho vay thuê mua( thường gọi là tín dụng thuê mua ): Ngân hàng cam kết mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản. Bên thuê được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản và hưởng lợi từ tài sản đồng thời có nghĩa vụ trả tiền thuê trong suốt quá trình thuê. Hết hạn hợp đồng tuỳ thoả thuận của hai bên mà tài sản có thể được cho thuê tiếp hoặc bán lại cho bên thuê… + Cho vay trả góp: Số tiền vay được trả dần cho ngân hàng theo định kỳ hoặc ngân hàng mua lại các khoản nợ phát hành từ các công ty bán hàng trả góp cho các cá nhân. Như vậy vừa giúp các doanh nghiêp tăng vốn kinh doanh kịp thời vừa thúc đẩy tiêu dùng trong xã hội. + Với các dự án lớn có nhu cầu về lượng vốn lớn, thời hạn dài ngân hàng có thể cho vay đồng tài trợ. 1.3 MỞ RỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG VỚI DNVVN 1.3.1 Hiểu về mở rộng cho vay của ngân hàng Mở rộng được hiểu là làm cho quy mô, phạm vi lớn hơn trước. Như vậy, mở rộng cho vay cũng là sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay. Trong xu hướng mở rộng cho vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế, các DNVVN được coi là những khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn phát triển, các ngân hàng dần tập trung khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng cho vay đối với các DNVVN và làm như thế nào có thể tăng quy mô, khối lượng sản phẩm, đối với các DNVVN đáp ứng nhu cầu thực sự của bản thân các doanh nghiệp Việc mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN được thể hiện trên những nội dung sau: Thứ nhất, mở rộng cho vay nghĩa là thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc cung cấp tín dụng chỉ thực sự mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng khi mà khối lượng tín dụng được cấp phát thuy hiệu quả của nó. Nếu khối lượng cấp tín dụng thừa so với nhu cầu sẽ gây lãng phí nguồn vốn và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng do nguồn vốn có thể được sử dụng sai mục đích. Và ngược lại, nếu nguồn vốn tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng cần có những đánh giá chính xác, những tính toán hợp lý khi đưa ra những quyết định tín dụng sao cho khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý nhất. Việc thoả mẫn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác dịnh trên cơ sở đa dạng hoá các lĩnh vực cấp tín dụng như ngoài cho vay cầm cố, thế chấp thông thường, ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua hay tài trợ xuất khẩu… Thứ hai, mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hoá các đối tượng khách hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với khách hàng thuộc một thành phần kinh tế mà nguồn vốn cho vay sẽ được san sẻ cho các khách hàng thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một số đối tượng nhất định, một số ngành nghề kinh doanh nhất định mà ngân hàng có thể thực hiện việc mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập mối quan hệ tín dụng với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khách nhau như: Nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ. vận tải, xây dựng. Thứ ba, mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dang hoá các sản phẩm tín dụng Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm và nhu cầu của mình cũng có những nhu cầu khác nhau đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như cho vay n._.gắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các phương thức khác nhau như: Cho vay theo hạn mức tín dung, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp…các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng cho vay đối vơí DNVVN ngân hàng cần phải: - Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa dạng hoá đối tượng khách hàng. - Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng dư nợ. - Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN. 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay ngân hàng đối với DNVVN Để đánh giá mức độ mở rộng cho vay các ngân hàng thường sử dụng các tiêu chí sau: - Sự gia tăng số lượng các DNVVN được cho vay: Sự tăng giảm của chỉ tiêu này cho thấy mức độ mở rộng đối tượng cho vay là DNVVN của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của khách hàng là DNVVN trong tổng số khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng, cho thấy chính sách khuyến khích hay hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay đối với DNVVN hoặc sự ổn định trong việc mở rộng cho vay đối với DNVVN. - Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNVVN: Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho các DNVVN vay trong kỳ ấy, thể hiện quy mô tuyệt đối của NHTM đối với các DNVVN. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay các DNVVN qua các thời kỳ. Đây là số tương đối, nếu dương là thể hiện quy mô cho vay tăng, nếu âm thể hiện quy mô cho vay giảm. - Chỉ tiêu dư nợ của DNVVN: Dư nợ DNVVN của ngân hàng là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho doanh nghiệp vay trong thời điểm nhất định thường là cuối kỳ. Đây là số tuyệt đối thể hiện quy mô cho vay tới doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Ngoài ra, ta còn có thể xem xét tỷ trọng dư nợ của DNVVN trên tổng dư nợ của ngân hàng, tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng tập trung tín dụng vào DNVVN và cũng có thể là việc thu nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ còn cao. - Chỉ tiêu doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ DNVVN là số tiền mà các DNVVN đã trả cho ngân hàng trong kỳ từ các khoản vay. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, đồng thời cũng thể hiện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối với DNVVN. Khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ những yếu tố khách quan tới nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân các ngân hàng và doanh nghiệp. 1.3.3.1 Nhân tố khách quan *Kinh tế Hoạt động cho vay ngân hàng vốn là lĩnh vực nhạy cảm nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mọi biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, cùng với sự ổn định của lạm phát, sự phù hợp của chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái,…số lượng doanh nghiệp và nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên. Sự lạc quan, tin tưởng vào khả năng phát triển đã khiến các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư sản xuất, mở rộng quy mô, do vậy nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ này là rất lớn. Ngân hàng có cơ hội lớn để mở rộng cho vay đối với DNVVN. Ngược lại, khi giảm nhu cầu đầu tư, các DNVVN do năng lực tài chính thấp sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản, nhu cầu vay vốn giảm mạnh, quy mô tín dụng ngân hàng sẽ bị thu hẹp. *Chính trị, pháp luật Môi trường chính trị ổn định luôn là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế nói chung, cho ngân hàng và các DNVVN nói riêng. Một môi trường chính trị ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tạo nên tâm lý yên tâm khi quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN. Một môi trường pháp lý đồng bộ, thồng nhất sẽ tạo hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Đó cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng và các DNVVN. *Văn hoá - xã hội Trình độ dân trí, thói quen đầu tư, phong tục tập quán, an toàn xã hội…cũng là những yếu tố khách quan ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng tham gia quan hệ tín dụng và các hình thức cấp tín dụng. Thực tế cho thấy, một xã hội an ninh trật tự và có trình độ dân trí cao sẽ an toàn cho hoạt động đầu tư và nhận thức rõ ràng về vai trò và cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay của ngân hàng. Và ngược lại một xã hội thiếu ổn định sẽ gây cản trở cho sự phát triển của các doanh nghiệp và quy mô tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp. *Khoa học công nghệ Đối với hoạt động mở rộng cho vay ngân hàng, sự phát triển của khoa học công nghệ có tác động trên cả hai phương diện. Một mặt nó thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp nhằm đổi mới, cải tiến máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng nhu cầu vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp và bản thân ngân hàng, giúp cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ, tạo uy tín tốt đối với các ngân hàng, đồng thời nó cũng hỗ trợ để thực hiện các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn. Do đó nó góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay. *Môi trường tự nhiên Các doanh nghiệp đều hoạt động trong các khu vực, các ngành nghề cụ thể mà hoạt động sản xuất kinh doanh của họ dù ít hay nhiều cũng chịu sự tác động của môi trường tự nhiên. Đối với hoạt động cho vay ngân hàng, sự biến động tiêu cực và bất khả kháng của điều kiện tự nhiên có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi nó gây tổn thất nặng nề và làm mất khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy, điều kiện tự nhiên cũng có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng tín dụng và chủ trương mở rộng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt động trong từng khu vực từng ngành nghề cụ thể gắn vơi điều kiện tự nhiên đó. 1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan *Về phía ngân hàng - Khả năng huy động vốn: Để mở rộng cho vay, ngân hàng cần đảm bảo có nguồn vốn đầy đủ để giải ngân cho doanh nghiệp theo hợp đồng tín dụng. Mở rộng hoạt động cho vay cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng cần chuẩn bị một lượng vốn lớn hơn cho mục đích đó của mình. Cùng với đó, quy mô, thời hạn và lãi suất của nguồn vốn huy động sẽ quyết định đến với quy mô, thời hạn và lãi suất cho vay từ đó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay ngân hàng đối với các DNVVN - Chính sách tín dụng: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ nhu hiện nay thì một chính sách tín dụng linh hoạt là hết sức quan trọng. Nó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của các loại hình doanh nghiệp từ đó thực hiện thành công mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng - Quy trình tín dụng: Một quy trình tín dụng từ khi tiếp cận khách hàng đến khi giải ngân và thu hồi nợ là một quá trình thẩm định thận trọng, kỹ càng và quản lý món vay chặt chẽ và có thời gian. Vì vậy quá trình tín dụng khép kín, thủ tục đơn giản, chặt chẽ, không quá nhiều phiền hà, và linh hoạt với từng đối tượng khách hàng sẽ là yếu tố quan trọng góp phần thu hút khách hàng mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng. - Công tác tổ chức hoạt động tín dụng và trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ tín dụng: Một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, năng lực, đạo đức, và công tác TCTD được sắp xếp một cách linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, cùng với sự kết hợp chặt chẽ, khoa học, nhịp nhàng giữa khâu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công của hoạt động mở rộng cho vay đối với DNVVN. Và ngược lại, sự hạn chế về trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ tín dụng và thiếu sự khoa học cảu công tác TCTD sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng, hạn chế trong việc nắm bắt các cơ hội phát triển tín dụng và khả năng phục vụ khách hàng, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh và làm xấu đi hình ảnh , vị trí của ngân hàng trong mắt khách hàng gây khó khăn cho việc mở rộng cho vay. - Thông tin tín dụng và trang thiết bị công nghệ: Thông tin giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có được thông tín chính xác, đầy đủ, kịp thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, từ quyết định cho vay đứng đắn, đến việc kiểm soát các khoản vay, phát hiện và xử lý những vấn đề mới nảy sinh. Hơn nữa, dựa trên những thông tin có được, các ngân hàng có thể phát hiện, dự đoán nhu cầu vay vốn của khách hàng để có thể đưa ra những chính sách tín dụng, chính sách huy động vốn phù hợp nhằm mở rộng cho vay. Khoa học công nghệ hiện đại có vai trò hết sức quan trọng cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ giúp nâng cao chất lượng và tốc độ xử lý công việc, đồng thời cũng giúp cho việc tìm kiếm và xử lý thông tin được nhanh chóng và hiệu quả. Điều đó cũng góp phần làm nâng cao khả năng mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. -Kiểm soát nội bộ: Đây là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường xuyên cần thiết đối với ngân hàng bởi lẽ công tác kiểm soát càng chặt chẽ thì càng đảm bảo cho hoạt động tín dụng, tránh rủi ro, mang lại hiệu quả. Không những vậy, thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng sẽ phát hiện những sai phạm yếu kém trong hoạt động tín dụng để có biện pháp xử lý, chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. *Về phía DNVVN -Sự hiểu biết của DNVVN về ngân hàng: DNVVN muốn tiếp cận nguồn vốn thì trước hết phải tìm hiểu về ngân hàng như: mục tiêu, các nguyên tắc hoạt động của ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp, quy trình và thủ tục tín dụng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ chuẩn bị những điều kiện cần thiết theo yêu cầu ngân hàng để có thể vay vốn và tiết kiệm thời gian làm thủ tục vay vốn vì các cán bộ tín dụng không phải giới thiệu và hướng dẫn lại cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ của ngân hàng sẽ giúp cho việc thiết lập mối quan hệ tín dụng. -Trình độ và năng lực quản lý: Trình độ và năng lực quản lý của doanh nghiệp quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, đến khả năng xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư – điều kiện quan trọng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. -Việc thực hiện các chế độ và nguyên lý kế toán, kiểm toán sẽ đảm bảo sự chính xác, sự đầy đủ của các số liệu, đảm bảo tính minh bạch của các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới công tác thẩm định của cán bộ tín dụng, đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp. -Thiện chí và tính trung thực của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin, sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn. Thiện chí và tính trung thực của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng trong công tác thẩm định và giám sát khoản vay, giúp cho việc thiết lập quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn, đặc biệt trong điều kiện nguồn thông tin cho ngân hàng còn hạn hẹp như hiện nay. Cùng với ai đó, tính trung thực trong việc sử dụng vốn vay, đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và việc hoàn trả theo đúng cam kết, không có chủ ý lừa đảo hay chiếm dụng vốn ngân hàng cũng là điều kiện quan trọng để ngân hàng tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng và mở rộng cho vay đối với DNVVN. Những vấn đề nghiên cứu trong chương 1 đã giải quyết được những vấn đề cơ bản về cho vay đối với DNVVN của NHTM. Đây là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng cho vay của NHNo & PTNT Nam Hà nội đối với DNVVN trong chương 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI: 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Nam Hà nội: Từ cái tên sơ khai Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, với chức năng là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn đến cái tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 – Ngân hàng nhà nước thực sự là một ngân hàng thương mại đa năng, một doanh nghiệp hạng đặc biệt, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp – nông thôn theo tinh thần: “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ”. Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định số 280/QĐ- NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động trong luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong chiến lược phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này trung tâm điều hành quyết định thành lập một số chi nhánh lớn ở các thành phố lớn, nhằm thu hút vốn, chiếm lĩnh thị phần và phục vụ cho các doanh nghiệp chế biến nông sản ở thành thị. Các chi nhánh này sẽ được tổ chức theo mô hình hiện đại trên thế giới, được trang bị công nghệ tiên tiến để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà nội ra đời theo chủ trương trên của trung tâm điều hành và được xếp là chi nhánh cấp I loại 2 trong hệ thống NHNo & PTNT Việt nam. Chi nhánh được thành lập ngày 12/03/2001 chính thức đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 theo đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại I. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà 11 tầng, C3 Phương Liệt, Giải phóng, Thanh Xuân - Hà nội. Số vốn được cấp là 129 tỷ, với tổng số cán bộ công nhân viên là 36 cán bộ từ khắp nơi trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp chuyển về. Theo đề án khi thành lập thì Chi nhánh sẽ được bao cấp 2 năm đầu và đến năm thứ 3 sẽ nhận khoán trực tiếp từ NHNo & PTNT Việt nam, nhưng sau 8 tháng hoạt động chi nhánh đã có những kết quả tốt và chi nhánh đã nhận khoán với TW ngay từ năm 2002. Sau gần 9 năm hoạt động, trên địa bàn thành phố với sự canh tranh gay gắt của hệ thống các ngân hàng thương mại, đến nay Chi nhánh đã tạo dựng được một nền tảng kinh doanh ổn định, vững chắc với màng lưới giao dịch gồm 7 phòng nghiệp vụ tại Hội sở và 10 phòng giao dịch tại những vị trí thuận lợi, khang trang. Đến 31/12/2009 tổng số còn bộ công nhân viên chi nhánh là 152 người. Phương châm hoạt động của ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an toàn. Chính phương châm này đã giúp chi nhánh Nam Hà nội tự hoàn thiện mình, tiếp thu thực tế, trau dồi kinh nghiệm, hoạt động sáng tạo, dám nghĩ dám làm để kinh doanh có lãi. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội Ban lãnh đạo chi nhánh Nam Hà Nội gồm một giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách 3 mảng công việc, cụ thể: -Ban giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ,kiểm tra kiểm soát nội bộ,chiến lược kinh doanh -PGĐ 1 phụ trách công tác tín dụng Hội sở, kế hoạch tổng hợp -PGĐ 2 phụ trách công tác tài chính, kế toán, kho quỹ, chi tiêu nội bộ và hành chính -PGĐ 3 phụ trách công tác đối ngoại, phát triển nguồn vốn của chi nhánh và công tác tín dụng của các phòng giao dich trực thuộc SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNo NAM HÀ NỘI Phòng KTKS Nội Bộ Phòng HC - TH Phòng KHTH Phòng DV& MKT Phòng KNTQ Phòng Tín Dụng Phòng TTQT Giám đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc PGD GIảng Võ PGD Số 1 PGD Số 2 PGD Số 3 PGD Khâm Thiên PGD Nam Bộ PGD Số 5 PGD Số 6 PGD Số 9 PGD Số 10 2.1.3 Tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH No & PTNT Nam Hà Nội 2.1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng: Năm 2008 Việt Nam đối mặt với khó khăn do kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, giá vàng và USD biến động, giá xăng dầu, điện tăng… là các yếu tố gây bất lợi cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. Lạm phát đã vượt lên mức 2 con số, đỉnh điểm lên đến 23% cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và kích hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành của NHNN, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ giảm đã đẩy nhà đầu tư vào thua lỗ và hàng loạt công ty chứng khoán đứng trước nguy cơ phá sản. Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cùng với những khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động, bão lũ xảy ra liên tiếp, dịch bệnh bùng phát ở nhiều địa phương. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số tăng giá bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây. Đây là thành công lớn trong chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của NHNo & PTNT Việt nam nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng. 2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong những đặc trưng cơ bản là “ đi vay để cho vay ” do đó nguồn vốn huy động hay còn gọi là đầu vào của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, NHNo & PTNT – Chi nhánh Nam Hà nội luôn coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn, tiếp tục tăng trưởng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta có thể thấy rõ hơn ở bảng sau: Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NH No Nam Hà nội trong 2 năm 2008 – 2009: Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 09/08 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền % Tổng NV huy động 6,994 100 6,243 100 -751 -0,11 1. Theo đối tượng -Dân cư 3,515 50,26 3,427 54,89 -88 -0,03 -TCKT 3,126 44,70 2,708 43,38 -418 -0,13 -TCTD 353 5,05 108 1,73 -245 -0,69 2.Theo thời hạn - TG KKH 888 12,70 830 13,29 -58 -0,07 -TG có KH<12 T 1,533 21,92 1,307 20,94 -226 -0,15 -TG có KH>12 T 4,573 65,38 4,106 65,77 -467 -0,10 (Cân đối tài sản tổng hợp của NHNo & PTNT Nam Hà nội giai đoạn 2008 – 2009) Nhận xét: Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng giảm qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 la 6,994 tỷ đồng. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 6,243 tỷ đồng, giảm 751 tỷ đồng tương ứng giảm 10,7% so với năm 2008. Năm 2009, công tác huy động vốn giảm do trong năm này, nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Theo đối tượng, tiền gửi dân cư đạt 3,427 tỷ đồng (54.89%), giảm 88 tỷ đồng, tương ứng giảm 3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2,708 tỷ đồng (43,38%) giảm 418 tỷ đồng, tương ứng giảm 13%. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt 108 tỷ đồng (1,73%), giảm mạnh 245 tỷ đồng, tương ứng giảm 69% so với cùng kỳ năm 2008. Theo thời hạn, tiền gửi không kỳ hạn đạt 830 tỷ đồng (13,29%) , giảm 58 tỷ đồng, tương ứng giảm 7%. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1,307 tỷ đồng (20,94%), giảm mạnh 226 tỷ, tương ứng giảm 15%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 4,106 tỷ đồng (65,77%), giảm 467 tỷ đồng, tương ứng giảm 10% so với năm 2008. Tiền gửi năm 2009 giảm do một số nguyên nhân sau: - Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân hàng thương mại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên nhiều mặt: lãi suất huy động, phí cho vay, phí dịch vụ… - Một số kênh đầu tư như: chứng khoán, bất động sản, vàng, USD…cũng là nguyên nhân dẫn đến ngân hàng khó huy động vốn - Do ảnh hưởng của nền kinh tế nên người dân không mặn mà với các khoản tiền gửi kỳ hạn Tất cả đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. 2.1.3.3 Về tình hình sử dụng vốn: Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với trong quá trình huy động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như huy động vốn được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định đến sự sống còn của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên huy động nhiều mà không cho vay được thì dẫn đến hậu quả “ ách tắc vốn” nhưng ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường, thậm chí có thể dẫn tới phá sản bất cứ ngân hàng nào. Năm 2009 hoạt động của chi nhánh Nam Hà nội và hoạt động tín dụng nói riêng tiếp tục đi vào ổn định. Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 của chi nhánh đạt 95,7% so với kế hoạch dư nợ được giao. Số lượng doanh nghiệp đang có quan hệ với chi nhánh hiện nay đạt con số 116 doanh nghiệp. Nợ quá hạn của chi nhánh chiếm 384,5 triệu đồng, chiếm 14,5% trên tổng dư nợ cho vay. Số dư nợ đã xử lý rủi ro đến 31/12/2009 la 26,119 triệu đồng. Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro là 976 triệu đồng. Bảng 2.2: Hoạt động bảo lãnh của NHNo Nam Hà nội trong 2năm 2008- 2009 Đơn vị: tỷ đồng Tiêu chí 2009 2008 +/- Tổng số dư bảo lãnh 887,4 1169,9 -282,5 Bảo lãnh vay trong nước 444,2 463,2 -19,0 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 63,8 76,2 -12,4 Bảo lãnh thanh toán 116,9 192,2 -75,3 Bảo lãnh dự thầu 14,6 47,4 -32,8 Cam kết L/C trả chậm 111,6 484,9 -373,3 Cam kết L/C trả ngay 136,1 21,9 114,2 ( Nguồn báo cáo tổng hợp của NHNo Nam Hà nội ) Số dư bảo lãnh của Chi nhánh đến 31/12/2009 đạt 887,4 tỷ đồng giảm 282,5 tỷ đồng so với năm 2008 do các khoản bảo lãnh trong năm đều giảm so với năm 2008 do ảnh hưởng của nền kinh tế. - Hoạt động TTQT: Chi nhánh luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động Bảng 2.3: Hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà nội trong 2năm 2008-2009 Đơn vị: ngàn USD Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 +/- TT hàng nhập khẩu 178,228 73,750 -104,478 TT hàng xuất khẩu 92,967 112,322 19,355 Mua ngoại tệ 107,263 162,758 55,495 Bán ngoại tệ 109,404 159,687 50,283 ( Nguồn báo cáo tổng hợp của NHNo Nam Hà nội ) 2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Nam Hà nội trong 2năm 2008-2009 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2008 So với 2008 Tuyệt đối Tương đối Doanh thu 574,7 592,1 -17,4 -2,94 Chi phí 455,7 464,8 -9,1 -1,96 Lợi nhuận trước thuế 119 127,3 -8,3 -6,52 Lợi nhuận sau thuế 89,25 95,475 -6,225 -6,52 ( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Nam Hà nội) Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đạt 119 tỷ đồng tuy có giảm so với năm trước nhưng đã vượt 44 tỷ đồng, vượt 58% so với kế hoạch năqm 2009. Đây thành tích của Chi nhánh. Lợi nhuận sau thuế đạt 89,25 tỷ đồng, giảm 6,225 tỷ đồng tương ứng giảm 6,52% so với năm 2008. Điều này là do doanh thu năm 2009 đạt 574,7 tỷ đồng, giảm 17,4 tỷ đồng (2,94%), chí phí đạt 455,7 tỷ đồng giảm 9,1 tỷ đồng(1.96%) dẫn tới lợi nhuận trước thuế đạt 119 tỷ đồng giảm 8,3 tỷ đồng, tương ứng giảm 6,52%. 2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI 2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN: Hiện đang có 116 doanh nghiệp đang có quan hệ với NH No Nam Hà nội, với tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 là 2403 tỷ đồng. Phần lớn các DNVVN đang có quan hệ với NHNo & PTNT Hà nội làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc lãi đầy đủ. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng, bất động sản, xuất nhập khẩu… do tính chất nguồn vốn thanh toán thường chậm dẫn đến chậm trả gốc và lãi cho ngân hàng. Trong quá trình vay vốn tại chi nhánh, DNVVN do một sô đặc thù còn hạn chế như trình độ quản lý yếu kém, phần lớn các doanh nghiệp chưa có BCTC hoặc báo cáo quyết toán thuế, vốn chủ sở hữu thấp, hệ thống kế toán còn chưa áp dụng chuẩn mực, số liệu chưa đáng tin cậy, đa phân các doanh nghiệp vay vốn bằng tài sản bảo lãnh cá nhân, giá trị tài sản còn hạn chế, thanh toán mặt quá nhiều, chiếm dụng vốn lẫn nhau…nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như việc theo dõi giám sát sử dụng vốn sau giải ngân. Vì vậy chiến lược chung của toàn ngành và tại NH No & PTNT Việt Nam, để mở rộng cho vay khu vực DNVVN cấn có những giảp pháp toàn diện không chỉ từ các chính sách kinh tế của Nhà nước, các quy định từ phía Ngân hàng mà còn cả từ phía khách hàng. 2.2.1.1 Số lượng khách hàng Trong quá trình hoạt động, chi nhánh Nam Hà nội không chỉ duy trì các mối quan hệ tín dụng với các khách hàng cũ mà còn mở rộng các đối tượng khách hàng. Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân, NHNo & PTNT Nam Hà nội đã coi việc mở rộng khách hàng là DNVVN là mục tiêu chiến lược trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm, số lượng DNVVN được NHNo & PTNT Nam Hà nội cấp tín dụng ngày càng tăng thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.5: Tỷ trọng DNVVN trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với NH No & PTNT Nam Hà nội Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng số DN có quan hệ tín dụng với CN 74 94 121 Trong đó: DNVVN 65 87 116 Tỷ trọng 88% 92% 96% ( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2009) Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy số lượng khách hàng là DNVVN của chi nhánh luôn có xu hướng tăng. Năm 2007, số DNVVN được chi nhánh cấp tín dụng là 65 doanh nghiệp thì đến cuối năm 2008 số DNVVN được vay đã là 87 doanh nghiệp ( tăng 29,72% so với năm 2007 ) và đến ngày 31/12/2009 đã có 116 doanh nghiệp ( tăng 30,85% so với năm 2008 ) tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Trong cơ cấu cho vay, số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng rất cao: Năm 2009, trong số các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì số lượng DNVVN chiếm tới 96% cho thấy đối tượng khách hàng chính của chi nhánh là các DNVVN. Sự tăng lên của số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng với NH No & PTNT Nam Hà nội đã cho thấy trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn chú trọng và quan tâm đến việc mở rộng tín dụng đối với các nghiệp đặc biệt là các DNVVN. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp được cho vay đều là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng. Tuy nhiên so với tốc độ phát triển về số lượng các DNVVN trong vài năm gần đây ( đến ngày 31/12/2009 số DNVVN khoảng 460 nghìn doanh nghiệp, chiếm 96% tổng số doanh nghiệp trên cả nước ) trong khi số DNVVN mà NHNo & PTNT Nam Hà nội đang có quan hệ tín dụng mới chỉ dừng lại ở 116 doanh nghiệp. Đây là con số quá nhỏ. Số DNVVN có nhu cầu về vốn hiện nay rất lớn. Tuy nhiên, NHNo & PTNT Nam Hà nội mới đáp ứng được một số ít trong số đó. Nguyên nhân của kết quả này từ nhiều phía. Một mặt là do chi nhánh Nam Hà nội hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều các ngân hàng nên vấp phải sự cạnh tranh rất lớn. Cán bộ tín dụng của ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là DNVVN. Chủ yếu là các doanh nghiệp tự tìm đến ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng đã đón tiếp rất nhiều doanh nghiệp đến vay vốn, tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng lại rất ít. Chính vì vậy chỉ có một số ít doanh nghiệp tiếp cận đựơc nguồn vốn vay của Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh Nam Hà nội liên tục mở rộng số lượng khách hàng là DNVVN nhưng sự mở rộng này chưa khai thác được hết các tiềm năng, ngân hàng cần có những giải pháp hợp lý. 2.2.1.2 Doanh số cho vay DNVVN Bảng 2.6: Tình hình vay vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà nội ( Đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng doanh số cho vay 24540 100 17330 100 26894 100 Doanh số cho vay DNVVN 22337 91,2 16280 93,94 25791 95,89 ( Nguồn: Phòng kế toán NHNo Nam Hà nội ) Bảng 2.7: Tốc độ gia tăng doanh số cho vay của NHNo Nam Hà nội (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng DSCV đối với DNVVN 22337 16280 -27,12% 25791 1,58% Căn cứ vào bảng 2.7 ta thấy tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN của chi nhánh luôn chiếm trên 90% trong tổng doanh số cho vay. Đến đây ta có thể khẳng định, đối tượng cho vay chính của chi nhánh chính là các DNVVN. Điều này cũng dễ hiểu, khi trên địa bàn hoạt động của chi nhánh có rất nhiều các DNVVN Doanh số cho vay các DNVVN của chi nhánh là khá cao. Nguyên nhân là do NHNo Nam Hà nội đã có chính sách hợp lý và ngoài ra chi nhánh có một số lợi thế nhất định, đó là: thời gian hoạt động khá lâu trên địa bàn ( từ năm 2001 ) và có một đội ngũ cán bộ, nhân viên đông đảo, giàu kinh nghiệm cộng với cơ sở vật chất hùng hậu với 7 phòng nghiệp vụ tại Hội sở va 10 phòng giao dịch. Năm 2007 doanh số cho vay DNVVN của Ngân hàng là 22337 tỷ đồng. Đến năm 2008 doanh số cho vay lại có xu hướng giảm, chi đạt 16280 tỷ đồng ( giảm 27,12% so với năm 2007 ). Đây là tình hình chung của toàn ngành ngân hàng, do sự suy giảm của nền kinh tế đã ảnh hưởng lớn tới khả năng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, làm giảm nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, sang đến năm 2009, doanh số cho vay DNVVN đã tăng lên 25791 tỷ đồng ( tăng 1,58% so với năm 2008 ), do trong năm Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất cho các DNVVN khi vay vốn, thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng. Chính sách giúp các DNVVN có vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó tăng khả năng sản xuất. 2.2.1.3 Dư nợ tín dụng đối vớ._. huy động ổn định và ngày càng gia tăng lượng vốn huy động này lên. Thứ ba, không ngừng tăng cường công tác Marketing trong việc tiếp thị dịch vụ đến khách hàng. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thì ngân hàng cần biết cách quảng bá các dịch vụ và cách tiếp cận sản phẩm này đến khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc các khách hàng truyền thống thông qua những buổi gặp mặt khách hàng thường niên, phải xây dựng đội ngũ chuyên tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet,… khách hàng sẽ chú ý đến các sản phẩm của mình. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiền và nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình thông qua các phản hồi từ phía khách hàng đối với các sản phẩm đó. Ngoài ra, để tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn thì ngân hàng có thể phát hành thêm giấy tờ có giá trung và dài hạn, phát triển các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính khác. 3.2.3. Đa dạng hoá trong các phương thức cấp tín dụng đối với DNVVN Tạo mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng là điều kiện cần thiết nhưng làm thế nào để tạo được uy tín, thu hút được đông đảo khách hàng, đa dạng hoá các phương thức cho vay là một trong những giải pháp có tính khả thi cao. Điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng. Hơn nữa, đặc điểm của các DNVVN là rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh nên ngân hàng cũng cần đa dạng về phương thức cho vay để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu vay vốn với số tiền và thời gian khác nhau để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng cần thực hiện một số chính sách sau: - Lĩnh vực ưu tiên cho vay: Chi nhánh cần ưu tiên cấp tín dụng cho các DNVVN hoạt động trong các ngành nghề có hiệu quả kinh tế - xã hội cao; ưu tiên cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất sản phẩm thiết yếu, sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản, đầu tư thuỷ điện vừa và nhỏ. - Thực hiện chính sách lãi suất cho vay linh hoạt nhằm nâng cao tính hấp dẫn của khoản vay, khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. - Áp dụng nhiều hình thức cho vay, ví dụ như ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức tín dụng: không chỉ cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, mà còn có thể cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển,… ưu tiên cho DNVVN vay từng lần, không hạn chế cho vay các món nhỏ lẻ. Mặc dù như vậy thì ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hơn so với chi phí thực hiện món vay lớn hơn nhưng ngân hàng sẽ giúp DNVVN có vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, khắc phục được khó khăn của mình, làm ăn có lãi và hoàn trả được món vay đối với ngân hàng. - Mở rộng cho vay trung và dài hạn với các hình thức lãi suất và giải ngân linh hoạt để các DNVVN có thể sử dụng nguồn vốn ngân hàng vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh mà thời gian thu hồi vốn dài sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. 3.2.4. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo Thực tế cho thấy, số lượng các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng là rất ít. Phần lớn là do các DNVVN không thể đáp ứng được hết các điều kiện của ngân hàng trong đó có điều kiện về tài sản đảm bảo. Về lý thuyết, ngân hàng xem tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Thực tế cho thấy, hầu hết các ngân hàng khi cho vay đều quan tâm đến tài sản đảm bảo, coi đó là điều kiện tiên quyết để ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên, do các DNVVN có vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh còn mang tính nhỏ lẻ, vì vậy muốn được vay vốn, ngân hàng thường yêu cầu các DNVVN phải thế chấp một tài sản đảm bảo có giá trị lớn hơn để đảm bảo an toàn. Do đó, vô hình chung tài sản thế chấp trở thành điều kiện ngăn cản các DNVVN tìm đến vốn vay của ngân hàng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây, có thể thấy chi nhánh đang phát triển cho vay không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, chỉ những khách hàng truyền thống, các DNVVN hoạt động kinh doanh có uy tín, hiệu quả cao trên thị trường mới được áp dụng hình thức này. Còn đối với DNVVN khác thì tài sản đảm bảo luôn là yêu cầu đầu tiên khi ngân hàng xem xét hồ sơ vay vốn. Trong điều kiện nền kinh tế đang trên đà phát triển, các ngân hàng xuất hiện ngày càng nhiều, làm cho cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy các chi nhánh cần phải có chính sách và biện pháp hợp lý để phát huy thế mạnh, thu hút khách hàng đến với mình. Một trong những hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo được áp dụng phổ biến hiện nay là hình thức cho vay tín chấp. Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín và kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Hình thức này hiện nay chỉ được các ngân hàng áp dụng cho các khách hàng có quan hệ lâu năm và thân thiết với ngân hàng. Để mở rộng cho vay DNVVN, NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội có thể áp dụng hình thức cho vay này đối với các DNVVN. Tuy nhiên, để có thể cho vay được thì đòi hỏi các DNVVN phải cam kết về mục đích sử dụng, phải cung cấp đầy đủ số liệu thực tế chứng minh tình hình tài chính của mình là lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định trên thị trường. Bên cạnh đó, cần có một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho DNVVN đảm bảo trả nợ thay doanh nghiệp khi doanh nghiệp không trả được nợ. Sự ra đời của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN chính là cơ sở cho việc phát triển hình thức cho vay tín chấp, mở ra giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay DNVVN. 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với DNVVN Biện pháp này nhằm giảm bớt khâu thủ tục rườm rà và nhanh gọn về mặt quy trình. Về quy trình, cán bộ tín dụng phải làm tất cả thủ tục từ đầu đến cuối, do đó nhiều khi cán bộ tín dụng phải làm rất nhiều hồ sơ vì vậy tốn thời gian cho từng món vay. Như đã biết, DNVVN có đặc điểm là: quy mô tài chính nhỏ bé, trình độ quản lý còn hạn chế, hệ thống sổ sách chưa rõ ràng,… nhưng lại chiếm đại đa số trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Sự lớn mạnh vững vàng của loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng có hiệu quả vốn vay NHTM, buộc NHTM phải có một cơ chế cho vay riêng đối với loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, các NHTM nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội nói riêng vẫn áp dụng quy trình cho vay chung đối với mọi doanh nghiệp gây ra nhiều bất lợi cho các DNVVN, kìm hãm sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Muốn tạo sự công bằng trong cho vay đối với loại hình DNVVN thì chi nhánh cần tiến hành đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN, có văn bản đến các cán bộ trực tiếp quản lý doanh nghiệp giúp họ hiểu đúng đắn, rõ ràng sự đổi mới quy trình cho vay này. 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án Thẩm định là khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình cho vay, nếu thẩm định chính xác ngân hàng có một khoản tín dụng an toàn, thẩm định không chính xác thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi cho vay, nhất là đối với DNVVN có tình hình tài chính không ổn định. Công tác thẩm định đối với khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Từ tính chất rủi ro khi cho vay DNVVN, quy trình thẩm định cần phải tiến hành một cách khoa học và khách quan để vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Do đó, nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác thẩm định đối với doanh nghiệp có chất lượng phải phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời các thông tin về doanh nghiệp liên quan đến việc ra quyết định cho vay. Mặt khác, các thông tin trực tiếp và gián tiếp thu thập liên quan đến dự án ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Vì vậy ngân hàng cần thiết lập mạng thông tin nội bộ chặt chẽ, cơ chế truyền tin thông suốt giữa các bộ phận có liên quan trong toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam như phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng thẩm định tài sản đảm bảo, phòng kế toán,… để có được cái nhìn bao quát về mọi mặt của khách hàng. ٭ Thẩm định năng lực pháp lý khách hàng Đây là bước mà cán bộ tín dụng sẽ thu thập các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, nguồn lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về khách hàng. Đầu tiên cán bộ tín dụng cần phải biết khách hàng doanh nghiệp đó có đủ năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng cho vay không. Sau đó ngân hàng sẽ đưa ra cách đánh giá, xếp loại, phân loại doanh nghiệp theo các tiêu thức đã quy định. Ngày nay, ở các ngân hàng chủ yếu dùng thang điểm tín dụng để đánh giá DNVVN xin vay vốn. Ngân hàng xây dựng thang điểm trong đó ngân hàng đặt ra các chỉ tiêu đối với DNVVN, và dựa vào số điểm mà doanh nghiệp đạt được, ngân hàng sẽ nắm bắt được mức độ rủi ro, khả năng trả nợ hay tính hiệu quả của khoản vay để ra quyết định phù hợp. ٭ Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng Về tình hình kinh doanh, ngân hàng cần phải nắm bắt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ổn định không? doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gì? Doanh nghiệp hoạt động trên thị trường được bao lâu? Có bao nhiêu bạn hàng kinh doanh? Doanh nghiệp dự kiến kế hoạch kinh doanh như thế nào? Cán bộ tín dụng cần nắm được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp về cơ bản là như vậy. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước hết cán bộ tín dụng phải có được bản Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực tế, chưa qua chỉnh sửa (bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Từ đó cán bộ tín dụng đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, lợi nhuận,… ٭ Thẩm định phương án sử dụng vốn vay Về phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, cán bộ tín dụng phải biết doanh nghiệp sử dụng vốn vay vào mục đích gì? Phương án trả nợ từ nguồn nào, có hợp lý không?... ٭ Thẩm định nguồn thế chấp, đảm bảo Về tài sản đảm bảo, chủ yếu cần biết giá trị của nó đủ đảm bảo cho khoản vay hay không? Ai có quyền sở hữu đối với tài sản đó? khả năng chuyển nhượng của nó được thực hiện như thế nào? Đó là những thông tin cơ bản về doanh nghiệp mà một cán bộ tín dụng phải biết để thẩm định trước khi cho vay. Tiếp đó, ngân hàng cần phải đa dạng hoá thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác để đánh giá và nhận xét khách quan hơn về thực trạng tình hình của các DNVVN vốn hay biến động. Đặc biệt cần phải khai thác triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ tác động lớn tới chất lượng thẩm định dự án, nó giúp các cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian thẩm định và tăng tính chính xác của kết quả thẩm định để nắm bắt được cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, đầu tư cho công nghệ ngân hàng là hoạt động chiến lược, tuy nhiên nó phải tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm mới có thể đảm bảo chất lượng thẩm định trước khi cho vay. Như vậy, trên cơ sở thực hiện tốt các biện pháp trên đây, ngân hàng sẽ không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định dự án, từ đó kết quả của thẩm định sẽ có độ tin cậy cao; khả năng chịu tổn thất do rủi ro khi cho vay đối với DNVVN sẽ thấp hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể tham khảo thêm thông tin từ báo chí, mạng internet, từ bạn hàng kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chức năng trên địa bàn để có thêm thông tin về đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa bàn. Đồng thời cần phải quan tâm đến chính sách tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam để từ đó xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho mình. Trong quá trình cho vay, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo an toàn. 3.2.7. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay DNVVN Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới với xu hướng thâu tóm và sáp nhập, hoạt động của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng ấy, NHTM nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị các ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường và bị thâu tóm. Do vậy, hoạt động Marketing ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng với hoạt động của NHTM vì hoạt động này có phát triển thì chi nhánh mới có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng tốt. Dưới đây là một số giải pháp để tăng cường hoạt động Marketing: Thứ nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận marketing là phải đưa sản phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: - Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn, phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng, những khách hàng kinh doanh có hiệu quả và khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. - Không ngừng tìm kiếm DNVVN mới đến với chi nhánh. Khi khách hàng mới đến, phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho họ trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của DNVVN đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sinh lời cao hơn. Muốn vậy, chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt chuyên viên quan hệ khách hàng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ trong chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ đó, khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt vượt trội so với các ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm thiểu về thời gian và chi phí, đánh giá đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. - Không ngừng cải tiến hệ thống kênh phân phối hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó là việc phải nhanh chóng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ thanh toán như máy rút tiền tự động (ATM)… Chính sự hoàn thiện hệ thống thanh toán sẽ thu hút được sự chú ý rất lớn của khách hàng, từ đó khách hàng có thêm sự tin tưởng để vay vốn tại ngân hàng. Thứ hai, bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được mong muốn, đòi hỏi và cả xu thế thay đổi nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Trên cơ sở đó, bộ phận marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận khác như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thứ ba, bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo, tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng,… nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống; thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. 3.2.8. Nâng cao chất lượng thông tin ngân hàng Trong hoạt động tín dụng việc nắm bắt thông tin là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội có thể có được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: - Thông tin từ chủ dự án: Muốn có thông tin từ phía chủ dự án thì chi nhánh Nam Hà nội có thể gửi văn bản yêu cầu phía chủ dự án cung cấp thông tin cần thiết . Chi nhánh có thể trực tiếp phỏng vấn chủ đầu tư để kiểm tra năng lực quản lý, trình độ điều hành của người đứng đầu dự án. - Thông tin từ phía đối tác của DNVVN: Chi nhánh Nam Hà nội có thể có được những thông tin về DNVVN qua các bạn hàng, khách hàng của các doanh nghiệp này, qua cơ quan thuế, công ty kiểm toán từng có quan hệ với DNVVN,… Các nguồn thông tin đa dạng sẽ phản ánh đầy đủ, trung thực hơn về DNVVN và dự án mà các doanh nghiệp này vay vốn. - Thông tin đã có của ngân hàng về DNVVN: Ngân hàng có thể xem xét thông tin về DNVVN thông qua những lần doanh nghiệp này có quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó đánh giá khả năng, uy tín của khách hàng trong lĩnh vực tài chính. Để có thể dễ dàng tra cứu thông tin về khách hàng, ngân hàng cần có hệ thống lưu trữ thông tin có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Các bộ phận trong chi nhánh Nam Hà nội cần có sự liên kết nhất định về thông tin để cung cấp cho tất cả các bộ phận những thông tin đầy đủ nhất. - Thông tin từ các tổ chức khác: Ngân hàng cần có sự hợp tác về trao đổi thông tin với những ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác, các cơ quan cấp trên (như NHNN) để có được những thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là nơi cung cấp thông tin rất đầy đủ về mức tín nhiệm của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần chủ động hợp tác, tìm kiếm thông tin từ các cơ quan khác như Vụ chiến lược khách hàng, Vụ tín dụng, Vụ quản lý ngoại hối,… và chú trọng tới các thông tin từ các chi nhánh khác trong cùng hệ thống NHNo &PTNT Việt Nam và toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. 3.2.9. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Trong hoạt động tín dụng, con người đóng vai trò quan trọng nhất ở tất cả các khâu như: thẩm định dự án, quyết định cho vay, thu hồi nợ,… Do vậy, tiếp tục nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để những cán bộ này xử lý công việc nhanh hơn, có hiệu quả hơn, đảm bảo được tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Các DNVVN hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, do đó để đảm bảo việc thẩm định tốt và chính xác đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp. Có rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập không có kinh nghiệm trong việc lập dự án nên việc một cán bộ tín dụng am hiểu về chuyên môn cũng như các lĩnh vực hoạt động sản xuất là rất cần thiết. Chi nhánh nên chủ động mời các chuyên gia các ngành, giảng viên các trường đại học tham gia bồi dưỡng kiến thức tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại, thẩm định và phân tích dự án, phương án sản xuất kinh doanh; đánh giá giá trị tài sản,… Việc mở rộng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi người cán bộ tín dụng không thể thiếu những kiến thức này. Tiếp tục tổ chức thi tay nghề, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể đảm bảo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, văn hoá giúp cho cán bộ có khả năng giao tiếp, xử lý tốt công việc hiện tại cũng như có khả năng thích ứng với lộ trình hội nhập và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của chi nhánh. Hơn nữa cán bộ tín dụng cần chủ động tìm đến các DNVVN để mở rộng cho vay đối với khách hàng. Đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên đó là tiêu chí mà chi nhánh luôn phấn đấu vì sự phát triển chung của NHNo & PTNT Việt nam và chi nhánh Nam Hà nội nói riêng . 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Vai trò của DNVVN trong sự phát triển kinh tế của đất nước ta là không thể phủ nhận. Đảng và Nhà nước cần có những hành động cụ thể, chính sách rõ ràng để khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp này, trong đó các chính sách để các DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng là một điểm mấu chốt. - Nhà nước cần sớm ban hành hệ thống các chính sách hỗ trợ đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, theo sát nhu cầu của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cho các DNVVN để họ có đủ điều kiện tiếp cận chính sách cho vay vốn của các tổ chức tín dụng như: hỗ trợ để đầu tư công nghệ mới, hỗ trợ để xây dựng nhà xưởng,… - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và DNVVN; ban hành các luật, nghị định không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng theo luật doanh nghiệp chung. - Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có các hoạt động cụ thể hơn trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế chính sách, chế độ, thông tin về thị trường giá cả, công nghệ, kỹ thuật cho các DNVVN. - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và trình độ quản lý. - Đẩy mạnh việc thành lập và hoạt động quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN. Hoàn thiện các quy định về quỹ bảo lãnh tín dụng, nên để quỹ này hoạt động theo cơ chế thị trường, quỹ này đứng ra bảo lãnh cho các DNVVN vay vốn tín dụng. - Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành khẩn trương rà soát, thống nhất hoá các văn bản hiện hành về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay, cơ chế xử lý nợ, mua bán tài sản thế chấp và thu hồi vốn không thông qua một cơ quan tài phán nào, trừ trường hợp có tranh chấp. Khi doanh nghiệp phá sản, bị đình chỉ hoạt động thì ưu tiên thanh toán vốn vay cho ngân hàng để ngân hàng hoàn thành trả vốn huy động của người dân, có như vậy mới tạo sự yên tâm cho ngân hàng khi đầu tư vào các DNVVN. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng chính sách cho vay cụ thể đối với DNVVN. Rà soát lại các quy định để sửa đổi các quy định không còn phù hợp với tình hình hiện nay, đưa ra các quy định mới điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh nhằm hướng dẫn việc xử lý các quan hệ này một cách thống nhất. Đơn giản hoá quy trình cho vay, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, đơn giản hoá thủ tục cho vay. Tham mưu cho Chính phủ để ban hành các chính sách hỗ trợ DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần phát huy thế mạnh của mình trong các lĩnh vực truyền thống. Sự mở rộng cho vay DNVVN là hết sức cần thiết, là một trong những định hướng tín dụng mà ngân hàng đã nêu ra trong giai đoạn tới. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, xây dựng mục tiêu hợp lý trong giai đoạn tới, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cho vay DNVVN cũng như cho vay các thành phần kinh tế trọng điểm khác. - Đa dạng hoá sản phẩm cho vay, phát huy sự sáng tạo ở mỗi chi nhánh, nên xây dựng quy trình hai chiều từ trên xuống và từ dưới lên trong việc phát triển sản phẩm tín dụng. Hoàn thiện hệ thống thể chế, thủ tục hành chính làm cho chúng đơn giản và linh hoạt. - Tiếp tục nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và vị thế của ngân hàng. - Không ngừng nâng cao, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ để xây dựng thương hiệu NHNo & PTNT Việt Nam ngày một vững mạnh hơn. Phát huy tinh thần học hỏi, khuyến khích sáng tạo ở các nhân viên đặc biệt là nhân viên trẻ; xây dựng chế độ khen thưởng cá nhân hợp lý. - Luôn xem xét, đánh giá hiệu quả tín dụng, thẩm định tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp ngày một tốt hơn, đảm bảo công tác tín dụng an toàn, tăng trưởng bền vững. Cuối cùng là NHNo & PTNT Việt Nam cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh và đơn vị trực thuộc. Trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng của chi nhánh Nam Hà nội chuyên đề đã đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn góp phần xây dựng nền kinh tế phát triển vững mạnh. KẾT LUẬN Trong những năm qua, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Hiện nay, có khoảng hơn 10 triệu lao động đang làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây là một thành quả có ý nghĩa hết sức thiết thực trong khi tình trạng thất nghiệp ở nước ta đang có chiều hướng gia tăng. Tuy nhiên, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ,… đang là một trong những khó khăn nhất hiện nay của các DNVVN. Vì vậy cần thiết phải hỗ trợ vốn cho các DNVVN trong nước phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập. Toàn bộ nội dung trên được thể hiện trong chuyên đề: “Giảp pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội”. Điều đó thể hiện chuyên đề đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra: Thứ nhất, hệ thống phân tích luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về DNVVN và cho vay đối với DNVVN của NHTM. Thứ hai, trên cơ sở lý luận, chuyên đề đã đi sâu phân tích đánh giá đúng mức thực trạng cho vay DNVVN tại NHNo Nam Hà nội trên góc độ những kết quả đạt được và những tồn tại cùng nguyên nhân của nó. Thứ ba, trên cơ sở lý luận, thực trạng và định hướng của NHNo Nam Hà nội chuyên đề đã đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng dễ dàng, thuận tiện hơn từ đó góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà tăng trưởng vững mạnh. Sau khi đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan, giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Việt nam, đã tập trung phân tích thực trạng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2007 – 2009. Những kết quả khả quan bước đầu trong chiến lược mở rộng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh là rất đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành công đó vẫn tồn tại một số hạn chế và khó khăn cần được khắc phục. Vì vậy đề tài cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng quan trọng này tại chi nhánh trong thời gian tới. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà nội mà nó cần được quan tâm, chú trọng ở hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước. Với chính sách khuyến khích phát triển các DNVVN ở nước ta hiện nay của Đảng và Nhà nước, các NHTM cần có kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ cho vay đối với các DNVVN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển. Bài viết được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Phòng Tín dụng của ngân hàng, các thầy cô giảng dạy ở Học Viện Ngân Hàng. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các cán bộ Ngân hàng cũng như các thầy cô giáo Học Viện Ngân Hàng để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn! LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, thông tin trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội cung cấp. BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - NHTM : Ngân hàng thương mại - NHNo & PTNT Việt Nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ - PGĐ : Phó giám đốc - PGD : Phòng giao dịch - Phòng KTNQ: Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng KT- KS nội bộ: Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ - Phòng DV & MKT : Phòng dịch vụ và marketing - Phòng TTQT: Phòng thanh toán quốc tế - Phòng KTTH: Phòng kế hoạch tổng hợp - Phòng HC – TH : Phòng hành chính tổng hợp - TCTD: Tổ chức tín dụng - CBTD: Cán bộ tín dụng - BĐS: Bất động sản - TM & DV: Thương mại và dịch vụ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tạp chí nghiên cứu kinh tế năm 2009 Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng. Báo cáo thường niên của NHNo & PTNT Nam Hà nội năm 2007, 2008, 2009 Giáo trình Ngân Hàng thương mại – Học viện Ngân hàng Các trang tin điện tử của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Cục thống kê Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Nam Hà nội Các khóa luận số: 1515, 1545, 1449 – thư viện HVNH Tạp chí ngân hàng năm 2007, 2008, 2009 Phát triển DNVVN trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam ( Nghiên cứu kinh tế - Vũ Bá Phượng ) Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, GS, TS Nguyễn Đình Hương PTS Dương Thu Hương - Ngân hàng với việc hỗ trợ phát triển DNVVN 11. Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN 12. Luật doanh nghiệp Nhà nước – Nhà xuất bản chính trị MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1 VAI TRÒ CỦA DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ: 4 1.1.1 Khái niệm về DNVVN: 4 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN: 4 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế : 6 1.2 CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 9 1.2.1 Khái niệm cho vay: 9 1.2.2 Đặc điểm của cho vay ngân hàng đối với DNVVN: 9 1.2.3 Vai trò của cho vay ngân hàng đối với DNVVN 10 1.2.4 Các phương thức cho vay của ngân hàng đối với DNVVN 13 1.3 MỞ RỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG VỚI DNVVN 14 1.3.1 Hiểu về mở rộng cho vay của ngân hàng 14 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay ngân hàng đối với DNVVN 16 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay đối với DNVVN. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 21 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI: 21 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Nam Hà nội: 21 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội 22 2.1.3 Tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH No & PTNT Nam Hà Nội 23 2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN: 27 2.2.2 Đánh giá chung 37 CHƯƠNG 3: GIẢP PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 41 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI: 41 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà nội: 41 3.1.2. Định hướng cho vay đối với DNVVN của NHNo & PTNT Nam Hà nội 41 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI 41 3.2.1 Phát triển mạng lưới khách hàng: 41 3.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn 41 3.2.3. Đa dạng hoá trong các phương thức cấp tín dụng đối với DNVVN 41 3.2.4. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo 41 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với DNVVN 41 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng và thẩm định dự án 41 3.2.7. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay DNVVN 41 3.2.8. Nâng cao chất lượng thông tin ngân hàng 41 3.2.9. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 41 3.3. KIẾN NGHỊ 41 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 41 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 41 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 41 KẾT LUẬN 41 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26907.doc
Tài liệu liên quan