Giáo trình Vận hành một số máy thi công mặt đường liên quan

CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN VẬN HÀNH MỘT SỐ MÁY THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG LIÊN QUAN Mã mô đun: MĐ 25 Thời gian mô đun: 80 giờ (Lý thuyết: 10 giờ; Thực hành: 70 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí: Mô đun vận hành một số máy thi công mặt đường liên quan được bố trí giảng dạy sau khi học xong các mô đun vận hành các máy thi công mặt đường. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: - Trình bày được tác dụng và quy trình vận hành một số máy thi công mặt đường liên quan; - Vậ

docx267 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 137 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Vận hành một số máy thi công mặt đường liên quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hành được các máy thi công mặt đường liên quan; - Lựa chọn được các máy liên quan phù hợp với điều kiện thi công khác nhau; - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, chính xác, đảm bảo an toàn. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 1 Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: STT Tên các bài trong mô đun Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* 1 Bài 1: Vận hành máy thổi bụi mặt đường 10 1 9   2 Bài 2: Vận hành máy đốt nóng nhũ tương 15 2 13   3 Bài 3: Phun tưới nhũ tương 15 2 12 1 4 Bài 4: Cắt mặt đường bằng máy 15 2 13   5 Bài 5: Đầm kết cấu mặt đường bê tông xi măng 15 2 13   6 Bài 6: Sơn kẻ đường 10 1 8 1 Cộng 80 10 78 2 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành. 2. Nội dung chi tiết: Bài 1: Vận hành máy thổi bụi mặt đường A. MỤC TIÊU - Trình bày được công dụng, quy trình vận hành máy thổi bụi mặt đường; - Vận hành được máy thổi bụi mặt đường; - Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn. B. NỘI DUNG 1. Lựa chọn máy 1.1.. Công dụng, phân loại máy thổi bụi mặt đường 1.1.1. Công dụng. Máy máy thổi bụi mặt đường là loại thiết bị được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất trong việc thổi bụi mặt đường , thổi lá cây dụng làm sạch măt đường để thi công và làm sạch mặt đường đảm bảo an toàn giao thông trên các đường bộ. 1.1.2. Phân loại - Phân theo phương pháp vận hành + Máy thổi bụi mặt đường cầm tay + Máy thổi bụi mặt đường đeo vai + Máy thổi bụi mặt đường tự hành - Phân theo động cơ dẫn động + Máy thổi bụi mặt đường dẫn động bằng động cơ điện + Máy thổi bụi mặt đường dẫn động bằng động cơ xăng + Máy thổi bụi mặt đường dẫn động bằng động cơ diesel - Phân theo kết cấu máy + Máy thổi bụi mặt đường có kết cấu kiểu cánh gạt + Máy thổi bụi mặt đường có kết cấu Roto kiểu root ThRoTTle/SToP leveR handle fuel caP PRimeR bulb STaRTeR GRiP choke dial bloweR Tube Fig. 1 1.2. Một số loại máy thổi bụi mặt đường điển hình. 1.2.1. Cấu tạo chung máy thổi bụi mặt đường Homelite’ SnaP bloweR Tube Fig. 2 handle ScRew hole ScRew SnaP Fig. 3 choke dial PRimeR bulb Fig. 4 Run ThRoTTle/ SToP leveR half choke full choke Fig. 5 Fig. 6 SToP (off) PoSiTion low SPeed hiGh SPeed Hình 1.1. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường Homelite’s Hình 1.2. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường KAWASAKI KRB400A Hình 1.3. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường kawasaki KRB400A Hình 1.4. Cấu tạo của máy thổi bụi mặt đường kawasaki KRB400A Hình 1.5. Cấu tạo của máy thổi bụi mặt đường kawasaki KRB400A 1.2.3. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường ECHO PB 770 H/T 8 1 9 7 2 10 6 11 5 12 4 3 13 15 14 Hình 1.6. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường ECHO PB 770 H/T 1 .Bu gi 2.Decal an toàn 3.Bộ phận giảm thanh 4. Bình xăng 5. Nắp bình xăng 6. Dây khởi động 7. Lọc không khí 8. Cần ga 9. Bơm xăng 10.Ống 11.Công tắc tắt máy 12.13. Tay cầm 14. Ống nối 15. Ống thổi 1.2.4. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường 600W W50063 Hình 1.7. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường 600W W50063 1.Ống nối 2.Công tắc 3. Công tắc tắt máy 4. Đầu nối ống hút 5. Ống thổi 6. Túi đựng 7. Nắp chổi than 8. Kẹp ống thổi Hình 1.8. Cấu tạo của máy thổi bụi mặt đường 600W 16. 22. Vít Lưới lọc Nắp quạt trái Đai ốc Nắp chắn bụi Cánh quạt Bu lông Nắp quạt phải 9.Vòng bi 10.Stator 11Lò xo 12.Phần ứng 13.Tay cầm 14.Công tắc 15. Đầu đấu dây 17.Nắp chổi than 18. Chổi than 19. Giá chổi than 20. Vỏ mô tơ 21. Kẹp dây 23.Kẹp ống 24. Ống thổi 25. Ống 26. Túi 1.2.5.Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường tự hành công suất lớn Hình 1.9. Cấu tạo chung của máy thổi bụi mặt đường tự hành công suất lớn 2. Thổi bụi 2.1. Vận hành Máy thổi bụi mặt đường công suất nhỏ 2.1.1.Trộn xăng và dầu nhớt Máy này được trang bị động cơ 2 kỳ và yêu cầu dầu trộn trước xăng và dầu nhờn. Trộn trước xăng không chì và chất bôi trơn động cơ 2 kỳ trong thùng chứa sạch theo tiêu chuẩn cho xăng 2.1.2.Nạp nhiên liệu vào bình chứa - Đặt máy với nắp nhiên liệu hướng lên trên. -Làm sạch bề mặt xung quanh nắp nhiên liệu để tránh nhiễm bẩn. - Nới lỏng nắp nhiên liệu, đặt nắp trên bề mặt sạch. -Cẩn thận đổ nhiên liệu vào bình chứa, Tránh đổ ra. - Lắp nắp nhiên liệu và siết chặt tay, lau sạch bất kỳ sự cố tràn nhiên liệu nào. LƯU Ý: Bình thường khói được phát ra từ động cơ mới sau lần sử dụng đầu tiên. 2.1.3.Khởi động và tắt máy Chế độ khởi động khác nhau tùy thuộc vào việc động cơ lạnh hay ấm. Máy nên được đặt trên một bề mặt bằng phẳng để bắt đầu. -Chế độ khởi động động cơ lạnh Hình 1.10. Vị trí chọn số + Đặt cần điều khiển động cơ ở vị trí toàn tải + Bơm mồi xăng 7 lần + Xoay núm ga theo chiều kim đồng hồ ở vị trí FULL CHOKE + Kéo dây khởi động động cơ + Xoay núm ga theo chiều kim đồng hồ thành HALF + Kéo dây khởi động động cơ để nổ máy + Cho động cơ chạy trong 10 giây. + Xoay núm ga theo chiều ngược chiều kim đồng hồ sang RUN + Xoay ga để đạt tốc độ mong muốn. Chế độ khởi động động cơ nóng Hình 1.11. Vị trí khởi động nóng + Xoay núm xoay ngược chiều kim đồng hồ sang vị trí RUN. + Đặt cần điều khiểnđộng cơ ở vị trí tốc độ cao + Bơm mồi xăng 7 lần + Kéo dây khởi động động cơ để nổ máy -Dừng tắt động cơ Đặt cần điều chỉnh dừng ở vị trí OFF Hình 1.12. vị trí tắt máy 2.1.4.Vận hành máy thổi bụi - Chú ý:Luôn giữ máy thổi bụi cách xa cơ thể, giữ khoảng cách giữa cơ thể và bụi. Bất kỳ tiếp xúc nào với máy có thể gây bỏng hoặc thương tích cá nhân nghiêm trọng khác. - Giữ máy với tay cầm trong tay phải. (Vị trí vận hành thích hợp được thể hiện trong hình 10.) Hình 1.13.Máy thổi bụi cầm tay - Để tránh các mảnh vỡ tán xạ, thổi xung quanh các cạnh bên ngoài của một đống mảnh vụn. Không bao giờ thổi trực tiếp vào giữa trung tâm đống bụi. Hình 1.14. Máy thổi bụi đeo vai - Thổi bụi từ giữa đường ra lìa đường -Chỉ vận hành thiết bị nguồn vào những giờ hợp lý: không sớm vào buổi sáng hoặc thổi muộn vào ban đêm khi mọi người đi nghỉ. Tuân thủ các thời gian được liệt kê trong các giáo lễ địa phương. - Để giảm mức âm thanh, hãy hạn chế số lượng máy được sử dụng cùng một lúc. - Vận hành quạt gió ở tốc độ ga thấp nhất có thể để thực hiện công việc. -Kiểm tra thiết bị trước khi vận hành, đặc biệt là bộ giảm thanh, cửa nạp khí và bộ lọc không khí. - Sử dụng cào và chổi để làm tơi các mảnh vụn trước khi thổi. Hình 1.15. Sử dụng máy kết hợp dọn bụi - Trong điều kiện bụi bặm, làm ẩm nhẹ bề mặt đường. -Sử dụng phần kéo dài vòi phun đầy đủ để luồng không khí có thể hoạt động gần mặt đất. Hình 1.16 Máy thổi bụi đeo vai -Quan sát trẻ em, vật nuôi, cửa sổ mở hoặc xe mới rửa sạch, và xả sạch các mảnh vụn một cách an toàn. 2.2. Vận hành Máy thổi bụi mặt đường công suất lớn 2.2.1 Khởi động động cơ Kiểm tra xung quanh trước khi khởi động phải đảm bảo an toàn không có người và chướng ngại vật xung quanh - Khi khởi động động cơ, kiểm tra xem cần sang số có ở vị trí P. Cần ga Hình 1.16. Vị trí cần số khi khở động - Nếu cần sang số đang ở một số nào đó khi khởi động máy sẽ di chuyển gây ra tai nạn - Kéo cần ga thay đổi lượng nhiên liệu mở một nửa Hình 1.17.Vị trí cần thay đổi nhiên liệu Sau khi làm song tất cả mọi công việc kiểm tra và chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho máy làm việc ta tiến hành khởi động máy. - Xoay chìa khóa ở vị trí Star để khởi động động cơ (hình 1.94) Hình 1.18. Vị trí khoá khởi động - Khi máy đã nổ trả chìa khóa về vị trí ON (hình 1.95) Hình 1.19 Vị trí khoá máy đã nổ Chú ý: - Khi khởi động không giữ chìa khóa ở vị trí start quá 20 giây gây hư hỏng cho máy khởi động - Khi máy đã nổ nóng ấm được 2 phút mới được vận hành máy 2.2.2.Lên xuống máy Khi lên ca bin để tránh gây tai nạn gây thương tích như bị trượt hoặc rơi ra khỏi máy, cần làm những công việc sau đây. Để đảm bảo an toàn, sử dụng 3 điểm tiếp xúc (cả hai tay và một chân) với tay vịn và các bước để đảm bảo an toàn. Hình 1.20. Thao tác lên xe - Không được nhảy lên, nhảy xuống máy Khi vận chuyển máy trên thiết bị vận chuyển. Không được chằng buộc vào bậc lên xuống, các tay vịn trên máy, - Hướng quan sát + Bên phải; + Bên trái; + Phía trước; + Phía sau; Được thống nhất theo hướng ngồi của người điều khiển ở trong buồng lái. Tất cả máy thổi bụi của các hãng chế tạo đang được sử dụng rộng rãi hiện nay phía lắp đặt động cơ là phía sau buồng lái. 2.2.3.Vận hành máy Máy thổi bụi công suất cao có thể được gắn vào một loạt các thiết bị chuyên dùng có thể làm sạch hiệu quả vỉa hè, dải phân cách. Xóa vạch sơn cũ, theo dõi và bảo trì bề mặt mặt đường, đường băng sân bay tất cả đều được sử dụng các máy thổi bụi mặt đường công suất lớn. Khi đang chuẩn bị phủ nhựa đường, sơn kẻ một bãi đỗ xe hoặc sơn các dấu hiệu vỉa hè cho bất kỳ bề mặt vỉa hè nào, một trong những chìa khóa để thành công là một bề mặt sạch sẽ để hoạt động. Trong những năm gần đây, mặt đường ở giữa đã dược sử dụng bởi các máy thổi khí công suất lớn có thể được gắn chổi vào và kéo qua để làm sạch ngay cả những vỉa hè lớn nhất. *Tư thế ngồi lái Khi ngồi vào vị trí lái tư thế phải thật thoải mái, Tâm của người lái phải trùng với tâm của vành lái theo hướng tiến. Lưng dựa 1/3 phía dưới vào đệm tựa, hai đầu gối mở tự nhiên,chân phải để lên 2/3 bàn đạp ga, chân trái để tự nhiên dưới bàn đạp ly hợp. Hình 1.21. Tư thế ngồi lái Người lái phải ngồi thật ổn định vững chắc để khi vào đường xấu không ảnh hưởng tới thao tác, phải điều chỉnh đệm ngồi phù hợpvới người lái để khi đạp phanh, đạp ly hợp không đuối sức, không khuất tầm nhìn. Tầm nhìn của mắt phải ở trên vành tay lái *Cách cầm vô lăng lái Hình 1.22. Các cầm vô lăng lái - Ta xem vành tay lái như mặt cái đồng hồ tròn thì tay trái cầm vào vành lái từ vị trí số 10 đến số11. - Tay phải nắm vào vành tay lái từ vị trí số2 đến số 3. - Vị trí nắm vành tay lái này gọi là tư thế nắm vành lái l0h 15phút. - Hai tay nắm vành tay lái phải chắc chắn và linh hoạt, ngón tay cái đè lên vành lái, 4 ngón còn lại nắm vành lái *Lấy lái và trả lái Khi lấy lái sang trái hoặc sang phải bao giờ cũng lấy 1 tay làm chính, một tay làm phụ để kéo thêm vào vành tay lái. Khi lấy lái sang trái, tay phải là chính chủ động lấy lái, tay trái là phụ, hỗ trợ kéo thêm, khi khuỷu tay trái tì vào sườn người lái ta chuyển tay trái nắm vào phía trên 1 ÷2 giờ tiếp tục kéo hỗ trợ cho tay phải. Khi tay phải vào phía bụng xoay tay phải nắm lại vành lái tiếp tục chủ động lấy lái. Khi xe đã vào đúng hướng từ từ trả lái cho máy đi thẳng. Khi trả lái không được buông tay lái để vành lái tự động trả mà phải thực hiện như lấy lái sang phải. Khi lấy lái sang phải tay trái là chính chủ động lấy lái tay phải là phụ hỗ trợ kéo thêm khi khuỷu tay phải tỳ vào sườn người lái, chuyển tay phải lên vị trí 10 ÷ llh trên vành tay lái kéo hỗ trợ tay trái. Tay phải nắm lại vành tay lái tiếp tục lấy lái khi máy đi vào đúng hướng từ từ trả lái khi trả lái, thực hiện như lấy lái qua trái. Khi lấy lái qua trái, qua phải không được xoay cả thân người để kéo hoặc đẩy lái. Khi lấy lái, trả lái phải thoải mái, nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, chính xác. Ngón tay cái không nắm tròn theo chu vi tiết diện vành tay lái, không được buông tay lái khi máy đang chạy, không được nắm ngửa bàn tay hoặc khóa chéo 2 tay trên vành tay lái. *Di chuyển máy Sau khi làm xong công việc bảo dưỡng ca, đủ điều kiện cho máy hoạt động. Kiểm tra xung quanh chỗ dừng máy lần cuối, sau đó lên ca bin chuẩn bị cho máy di chuyển. Quan sát các loại đồng hồ có trong buồng lái; Nâng các thiết vị cắt cỏ, chổi quét lên khỏi mặt đường (lưỡi cắt cỏ, chổi quét điều khiển chúng nằm trong giới hạn an toàn; Tay trái cầm vành lái đúng vị trí; Chân trái đạp bàn đạp ly hợp xuống sát sàn ca bin. để ngắt động lực từ động cơ về hộp số. Tay phải gạt cần số phụ vào đúng vị trí sau đó đưa cần số chính vào số 1. Tay phải đưa lên bóp còi nếu ban ngày, nháy đèn nếu là ban đêm báo hiệu máy di chuyển; - Sau đó tay phải đưa xuống nhả phanh tay. Mắt quan sát hướng máy di chuyển. Hai tay nắm vành lái đúng vị trí. Chân trái từ từ nhả ly hợp để động lực được nối từ động cơ về hộp số, đồng thời chân phải đạp bàn đạp ga từ từ để tăng nhiên liệu. Khi máy di chuyến muốn rẽ về bên nào thì xem đường bên đó và đánh tay lái theo hướng đã xin đường. Quá trình di chuyển muốn tăng số từ số 1 lên số 2 ta đạp sâu chân ga để có cảm giác cho xe chạy nhanh để lấy đà. Khi đủ đà chân trái đạp ly hợp xuống nâng chân ga lên tay phải đưa cần số về số 0 nâng chân ly hợp lên, tay phải đưa cần số về cửa số 2, đạp chân ly hợp xuống đưa cần số vào vị trí số 2. Nâng chân ly hợp lên đạp chân ga xuống tăng thêm nhiên liệu. Tiếp tục theo thứ tự trên để tăng dần hết số. Khi lấy đà cho máy số càng cao thì đà càng dài. không được lấy quá ngắn xe chạy ép không phát huy được công suất, được tốc độ, nếu lấy đà quá dài khi vào số sẽ bị kêu trong hộp số. Khi tăng số phải tăng từ 1 đến 2 và 2 đến 3 không được thao tác nhầm. Khi máy đang chạy số cao muôn về số thấp (giảm số) ta tiến hành nhấc chân ga lên để giảm ga, giảm tốc độ của xe xuốhg khi cảm thấy tốc độ xe phù hợp với số thấp hơn, đạp chân ly hợp xuống, tay phải đưa cần số về vị trí số 0 nâng chân ly hợp lên, đạp sâu chân ga xuống (vù ga) nhanh chóng đưa chân ga lên, đạp chân ly hợp xuống tay phải đưa cần số về vị trí số thấp hơn số đang chạy 1 số theo thứ tự trên ta giảm lần lượt tới số thấp nhất. Khi về số từ số cao tới số thấp nhất. Khi di chuyển Máy thổi bụi công suất lớn tới vị trí cần thổi ta tiến hành hạ thiết bị cắt cỏ, chổi quét xuống mặt đường cần làm sạch, bật công tắc thổi bụi cho quạt làm việc . Tay phải cầm cần điều khiển cắt cỏ (chổi quét) điều khiển thao tác cho phù phù hợp với tốc độ của động cơ và mức tải. Các máy quạt lớn hơn hiện nay có sức mạnh gấp 10-15 lần sức mạnh của máy thổi khí đeo vai và gấp 3-5 lần sức mạnh của hầu hết các máy thổi đứng. Máy cầm tay được loại bỏ đặc biệt là trên đường cao tốc, mối quan tâm về an toàn được giảm đáng kể. Hình 1.23. Máy thổi bụi kết hợp cắt cỏ ta luy Máy thổi khí tốc độ trung bình khoảng 850 -1000 CFM (Feet khối mỗi phút). và máy kéo có thể kéo hoặc gắn với máy lớn hơn nằm trong khoảng từ 5000 - 18.000 CFM. Các máy thổi bụi lớn, kéo sau đang được kéo bằng máy kéo , xe bốn bánh, xe tiện ích, xe tải hoặc thậm chí gắn vào các xe nông nghiệp. Một số máy có một hướng chụp cho phép ống thổi được xoay 360 ° theo bất kỳ hướng nào và cung cấp các hướng chọn vòi phun đặc biệt sẽ tối đa hóa hiệu quả của bộ phận quạt. Các đơn vị quạt phổ biến nhất được sử dụng trên công trường lớn hơn hoặc các công việc lát là thủy lực được hỗ trợ. Mỗi dự án trải nhựa hoặc đường cao tốc lớn đều có một số loại xe chỉ đạo trượt trên bề mặt sử dụng một số phụ kiện khác nhau. Hầu hết các máy quạt lớn, mạnh mẽ này có thể được gắn vào các bộ phận trượt này. Hình 1.24. Máy thổi bụi công suất lớn thổi ngang Trước khi lát vỉa hè, một máy thổi có thể được gắn trong một vài phút và bề mặt có thể được làm sạch một cách hiệu quả hơn nhiều. Nếu không có thiết bị thủy lực, mô hình máy kéo 3 điểm sẽ hoàn thành nhiệm vụ tương tự. Chổi quay có vị trí của chúng với việc chuẩn bị bề mặt nhưng chậm và tốn kém để duy trì. Hình 1.25. Máy thổi bụi công suất lớn quét thổi gom bụi Sân bay cần máy thổi khí lớn hơn Bởi vì một dòng ổn định của các chuyến bay đến và đi, bảo trì trên các sân bay là thời gian quan trọng. Tuy nhiên mảnh vụn lớn không thể bị bỏ lại trên đường băng hoặc đường lăn. Thổi thay vì sử dụng bàn chải quay cho hầu hết các phần hoàn thành cả hai yêu cầu. Trong một số trường hợp, thời gian dọn dẹp được giảm xuống dưới một nửa thời gian. Mài các đường sơn cũ trên đường băng và tái dải cũng yêu cầu quy trình quay vòng nhanh. Sử dụng, ví dụ, một máy thổi điều khiển cùng các thiết bị đi cùng theo một chuỗi đồng loạt cần một máy thổi mạnh mẽ được thiết kế để dễ dàng thích ứng với trình điều khiển một chuỗi làm giảm đáng kể số lượng thiết bị cần thiết trên đường. Một số máy có thể dễ dàng được chuyển đổi sang một công cụ có thể được sử dụng với quá trình đóng gói bụi lại. Lập kế hoạch kỹ thuật tốt nhất cho công việc bảo trì lát đường hoặc mặt đường là rất quan trọng. Có những công cụ như các máy thổi, quạt mạnh mẽ có sẵn để giúp quá trình này. 2.2.4. Dừng máy - Đỗ máy đúng nơi quy định - Chọn một nơi không có nguy hiểm - Hạ thấp các thiết bị làm việc xuống mặt đường Kéo cần thay đổi lượng nhiên liệu về vị trí không tải Hình 1.26. Chiều thay đổi lượng nhiên liệu Đưa cần số (1) về vị trí P, sau đó tắt máy Hình 1.27. Vị trí P của cần số - Xoay chìa khóa về vị trí OF tắt Hình 1.28. Vị trí khóa của khoá điện Khi xuống máy sử dụng chìa khóa để khóa tất các cửa và các thiết bị trên xe tránh trường hợp người không có nhiệm vụ lên xe di chuyển máy. Luôn mang theo chìa khóa hoặc để đúng nơi quy định 3. Kiểm tra công việc sau khi thổi bụi Sau khi thổi bụi xong thì người vận hành máy phải đi kiểm tra lại một lượt, nếu vị trí nào chưa đạt yêu cầu thì ta tiếp tục thổi đến khi nào đạt yêu cầu thì thôi. Bài 2: Vận hành máy đốt nóng nhũ tương Thời gian: 15 giờ Mục tiêu: - Trình bày được công dụng, quy trình vận hành máy đốt nóng nhũ tương; - Vận hành được máy đốt nóng nhũ tương; - Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn. 1. Lựa chọn thiết bị 2.1. Công dụng, phân loại máy đốt nóng nhũ tương 2.1.1. Công dụng. Máy đốt nóng nhũ tương là loại thiết bị dùng pha trộn và đốt nóng hỗn hợp nhũ tương, nhựa đường theo tỷ lệ nhất định đến nhiệt độ 500C – 750C sau đó chở trực tiếp tới công trường thi công để tưới phủ lên mặt đường đang thi công đã được làm sạch tạo ra độ kết dính giữa các lớp vật liệu rải làm đường hoặc trộn với vật liệu tái chế để sửa chữa các mặt đường bê tông nhựa. 2.1.2. Phân loại - Phân theo phương pháp lắp đặt máy + Máy đốt nóng nhũ tương cố đinh + Máy đốt nóng nhũ tương di động - Phân theo phương pháp đốt + Máy đốt nóng nhũ tương bằng củi + Máy đốt nóng nhũ tương bằng dầu + Máy đốt nóng nhũ tương bằng hơi nóng - Phân theo cách điều khiển đốt + Máy đốt nóng nhũ tương điều khiển tự động + Máy đốt nóng nhũ tương điều khiển cơ khí 2.2. Một số loại máy đốt nóng nhũ tương điển hình. 2.2.1. Cấu tạo chung máy đốt nóng nhũ tương ROSCO RMT a Hình 2.1 Cấu tạo chung máy đốt nóng nhũ tương ROSCO RMT A. Các thành phần chính của máy ROSCO RMT 1. Thùng ( bể )chứa nhũ tương, nhựa đường: Là một bể cách nhiệt để giữ vật liệu nhựa đường bitum nóng 2. Nắp thùng (bể) chứa nhũ tương,: Nằm trên đỉnh bể,Có chứa thiết bị mở khi bể chứa đầy, Có một que thăm để đo số lượng nhũ tương và kính kiểm tra. 3. Thang: Để kiểm tra và cho nhũ tương vào bể và mở nắp ra . 4. Đồng hồ đo lượng nhũ tương trong bể: Nằm ở phía sau bể, đo lượng vật liệu nhũ tương, nhựa đường trong bể. 5. Nhiệt kế đo nhiệt độ :Nằm ở phía trước, phía dưới bên trái của bể. Cho biết nhiệt độ của vật liệu trong bể. 6. Bơm thủy lực: Gắn trên động cơ RMT. Nó là một máy bơm cung cấp năng lượng cho động cơ thủy lực trộn nhựa đường. 7. Thùng dầu thủy lực: Được đặt ở bên trái hoặc bên phải của máy. Cung cấp chất lỏng thủy lực cho hệ thống thủy tĩnh. 8. Thùng dầu diesel/dung môi: Được lắp ở bên trái hoặc bên phải của bể. Cung cấp dung môi để làm sạch bể, làm sạch bên ngoài và cho nhiên liệu vào đầu đốt. 9. Ống nhiệt: Nằm ở phía sau của động cơ RMT và được sử dụng để làm nóng vật liệu trong bể 10. Ống xả: Hướng ống xả ra phía sau bể và cách xa khu vực vận hành. 11. Bơm nhựa đường, nhũ tương: Được sử dụng để nạp tải, dỡ, lưu thông và phun nhựa đường, chuyển giao, hút đảo ngược và làm sạch bể. 12. Mô tơ thủy lực: Nằm ở phía bên phải của máy bơm nhựa đường. Nó là một động cơ thay thế cố định được sử dụng để bơm nhựa đường. 13.Bộ phận dỡ tải và chuyển đổi được sử dụng để nạp tải và dỡ nhựa đường vào hoặc ra khỏi bể và chuyển nhựa đường từ bể này sang bình chứa khác. 14. Thanh phun: Nằm ở phía sau của máy. Phân phối vật liệu từ bể lên mặt đường 15. Bộ điều khiển sau: Điều chỉnh hướng bơm nhựa đường (về phía trước, trung gian hoặc ngược lại), tốc độ bơm nhựa đường và hệ thống rửa, nó nằm ở phía sau bên trái. 16. Hộp kiểm soát trên chắn bùn sau: Chứa bộ điều chỉnh nhiệt để kiểm soát giới hạn nhiệt độ cao cho đầu đốt. Nằm trên chắn bùn phía sau bên phải bên cạnh hộp công cụ. B.Bộ điều khiển trước Hình 2.2.a Bộ điều khiển 1. Công tắc MASTER: Công tắc On / Off chính cho bảng điều khiển. Bảng điều khiển phải được bật trước khi máy có thể hoạt động. 2. Màn hình LED hiển thị: Hiển thị tốc độ bơm bằng gallon mỗi phút. (GPM) 3. Công tắc chọn chế độ: Kiểm soát và xác định tám chức năng có thể có của thợ phân phối nhựa đường. 4. Công tắc điều khiển phun SPRAYBAR : Công tắc điều khiển chính cho tất cả các đầu phun trên thanh phun. Khi được bật, tất cả các đoạn phun riêng lẻ sẽ phun nhựa đường trừ khi các van vòi phun riêng rẽ được tắt thủ công. Công tắc này có hai vị trí: (1) Bar Circulate (Up): Điều này lưu thông nhựa đường nóng thông qua bơm và thanh phun. (2) Bar Circulate (Down):: Điều này sẽ mở tất cả các van thanh được kích hoạt và hướng tất cả nhựa đường được bơm vào thanh. 5. Công tắc điều khiển tốc độ bơm GPM: Điều khiển tốc độ của động cơ thủy lực điều khiển GPM của phân phối nhựa đường. 6. Công tắc LIFT : Để thu , mở thanh phun. C. Bộ điều khiển sau (rear) Hình 2.2.b. Bộ điều khiển sau CONTROLLER Bộ điều khiển phía sau được sử dụng để thay đổi tốc độ bơm và hướng bơm. Nó nằm ở phía bên phải của thùng, ở phía sau. 1. Công tắc điều khiển bơm PUMP SPEED: Nằm trên đỉnh của Bộ điều khiển phía sau. Nó làm tăng hoặc giảm tốc độ bơm nhựa đường khiến cho lượng nhựa đường ít nhiều được bơm. 2. Van điều khiển: Nằm ở mặt trước của Bộ điều khiển phía sau. Nó điều khiển hướng bơm nhựa đường, về phía trước, tắt hoặc đảo ngược. 3. Công tắc rửa SWASHDOWN SWITCH : Kích hoạt hệ thống xả. Nó nằm ở phía trên của Bộ điều khiển phía sau. D. Các vòi phun nhũ tương Lựa chọn vòi phun chính xác phụ thuộc vào: 1. Tỷ lệ áp dụng 2. Tốc độ xe tải 3. Loại vật liệu được phun. Kích thước vòi phun ROSCO tiêu chuẩn là số 1. Tuy nhiên, các yếu tố khác sẽ xác định hiệu quả và chất lượng của mẫu phun. Vượt quá tốc độ dòng chảy tối đa của vòi phun có thể gây ra sương mù và tỷ lệ ứng dụng không phù hợp. Sử dụng một vòi phun quá lớn sẽ gây ra một chất lượng phun kém. Góc vòi phun làm việc được để là 20 độ và được đặt theo đặc điểm kỹ thuật đó tại nhà máy. Sau khi thay đổi vòi phun hoặc khi cần điều chỉnh, sử dụng Vòi phun và dụng cụ lắp đặt để định vị chính xác. Dụng cụ được cung cấp với mỗi một máy riêng 2.2.2. Cấu tạo chung của máy sản xuất nhũ tương nhựa đường di động *.Máy sản xuất nhũ tương nhựa đường di động là loại máy sản xuất loại cỡ nhỏ, khả năng di động cao, thường được áp dụng cho các công trình nhỏ, ở các vùng núi, vùng hẻo lánh, xa khu dân cư, đường xá không thuận tiện. loại máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động có giá thành thấp, công suất sản xuất 4 đến 10m3/h Hình 2.3 : a) Máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động VTMSXND6m3 Hình 2.3 :b) Bơm trộn máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động VTMSXND6m3 Hình 2.3 :c) Bàn điều khiển máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động VTMSXND6m3 Máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động là máy sản xuất nhũ tương nhựa đường đun gián tiếp: đây là hệ thống nhà máy sản xuất nhũ tương phục vụ trong ngành nhụa đường được sản xuất với công suất nhỏ chuyên phục vụ các công trình nhỏ, ưu thế có thể di chuyển giữa các công trình rễ ràng.    Đặc điểm của loại đun gián tiếp: Hệ thống chỉ có hệ thống bồn chứa bảo ôn giữ nhiệt cho nhựa đường và nước, không có hệ thống đun trực tiếp mà phải có hệ thống cấp nhựa đường, nước nóng, dầu nóng riêng, như lò đun rời, hoặc lấy từ trạm trộn nhựa đường....   Còn có loại Máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường di động là máy sản xuất nhũ tương nhựa đường thông minh là dây truyền sản xuất nhũ tương có sử dụng hệ thống điều khiển kiểm soát chất lượng nhũ tương dựa trên hệ thống điện tử tự động. Chúng lấy thông tin từ các cảm biến điện tử, cảm biến áp suất nhựa đường, cảm biến lưu lượng nhựa đường,  sau đó qua hệ thống vi sử lý tính toán ra điều kiện thích hợp và điều khiển máy hoạt động thông qua các biến tần 2.2.3.Cấu tạo chung của nhà máy sản xuất nhũ tương nhựa đường cố định Amman *.Nhà máy sản xuất nhũ tương nhựa đường cố định Amman Có thể được sử dụng để sản xuất nhựa đường, thay đổi tính chất nhựa đường, màu nhựa đường, nó hoàn toàn có thể đáp ứng xây dựng đường cao tốc cao cấp, đường giao thông thành phố, xây dựng băng sân bay, xây dựng mặt cầu, xây dựng mặt cầu hải cảng và các nhu cầu xây dựng khác. Hình 2.4: a) Sơ đồ nhà máy sản suất nhũ tương nhựa đường cố định Amma Hình 2.4: a) Cấu trúc nhà máy sản suất nhũ tương nhựa đường cố định Amma Cấu trúc chính nhà máy sản xuất nhũ tương nhựa đường cố định Amman Chủ yếu bao gồm: Trạm trộn hệ thống, hệ thống làm khô, Hệ thống đốt nóng, Bộ phận tăng cường vật liệu nóng, Màn hình điều khiển, Thùng lưu trữ vật liệu nóng, Hệ thống trộn, Hệ thống cung cấp nhựa đường, Hệ thống cung cấp bột, Hệ thống loại bỏ bụi bẩn, Bộ phận lưu trữ sản phẩm hoàn thành và Hệ thống điều khiển 2.3.2. Các bộ phận của máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường - Dầu bôi trơn + Với Bơm nhũ tương nhựa đường Chỉ sử dụng mỡ nhiệt độ cao teflon mọi lúc. Bất kỳ loại mỡ nào khác sẽ được hóa lỏng ở nhiệt độ hoạt động cao và sẽ chảy hết ra ở các vòng bi. Không có mỡ bôi trơn, các vòng bi sẽ kẹt trong một thời gian ngắn. Chỉ sử dụng bơm mỡ cầm tay cho tất cả mỡ bôi trơn. Lau sạch các phụ kiện dầu mỡ bằng vải sạch trước khi bôi trơn để tránh bơm chất bẩn và bụi vào . Thay thế và sửa chữa các phụ kiện mỡ bị hỏng ngay lập tức. Bôi trơn vòng bi bơm nhựa đường: 2 vị trí (Hình 2.5) cứ 3 giờ hoặc hai lần mỗi ngày. Hình 2.5 Bơm nhũ tương nhựa đường Chú ý: Bôi trơn các điểm được mô tả ở trên vào cuối ngày + Dầu mỡ ở các vị trí khác Sử dụng dầu mỡ nhiệt độ cao đa năng SAE với hiệu suất áp suất lực (EP) hoặc mỡ bôi trơn đa năng dùng cho SAE. + Dầu đốt Bất kỳ nhiên liệu diesel có sẵn trên thị trường hoặc dầu hỏa nào cũng có thể được sử dụng để xả sạch hệ thống. Nếu mạch dầu được kết nối với nguồn cấp nhiên liệu đầu đốt, tuân thủ đặc điểm nhiên liệu của đầu đốt khi đổ đầy bình. + Hệ thống động cơ Thực hiện theo các khuyến nghị trong sách hướng dẫn của nhà sản xuất động cơ cho nhiên liệu, dầu bôi trơn, chất làm mát, mỡ bôi trơn, số lựơng các chất và số lần bảo dưỡng. - Thùng chứa nhũ tương nhựa đường + Thùng chứa Máy dốt nóng nhũ tương nhựa đường được thiết kế với một thùng đựng nước thải ở đáy bể chứa nhựa đường được hút vào máy bơm. Bể được trang bị một mặt bích có thể tháo rời ở phía dưới để thoát nước ngưng tụ và làm sạch bể chứa. Khi mở thùng đựng nước thải, hãy làm theo quy trình sau: + Nắp thùng và Lỗ tràn Lỗ tràn nằm ở phía trên của nắp thùng để thông hơi và cho phép vật liệu dư thừa tràn ra bể nếu cần. Kiểm tra tràn vào đầu mỗi ngày và loại bỏ bất kỳ tắc nghẽn nào. Đệm làm kín nắp thùng để ngăn nước chảy vào bể. Nó phải được giữ trong tình trạng tốt. Khi kiểm tra hoặc thay thế đệm theo quy trình này: + Đồng hồ đo khối lượng nhũ tương Một đồng hồ kim nằm ở phía sau bể để chỉ ra lượng nhựa đường trong bể. Phao trong bể được gắn vào một trục thông qua thành bể và làm di chuyển kim chỉ thị một cách thích hợp. Các trục được làm kín với gioăng để ngăn chặn rò rỉ. Nếu gioăng cần điều chỉnh hoặc thay thế, hãy làm theo quy trình sau: + Giá lắp đặt thùng nhũ tương Thùng (Bể)được gắn vào khung xe tải bằng bu lông. Trong quá trình sử dụng, Giá lắp đặt sẽ cần được siết chặt. Làm theo quy trình này: - Hệ thống bơm nhựa đường + Máy bơm Hình 2.6 Máy bơm nhũ tương Trục đầu vào bơm nhựa đường sử dụng đệm đặc biệt được lắp vào trục để làm kín vật liệu nóng và máy bơm. Để điều chỉnh đệm làm kín này, hãy làm theo quy trình sau: + Van xả Mạch nhũ tương nhựa được thiết kế với van xả để tránh gây hư hỏng các bộ phận khi áp suất hệ thống quá cao. Điều chỉnh áp suất giảm theo quy trình này: Hình 2.7 Van xả Hình 2.8 + Màng lọc đầu ra của bơm Một màng lọc (Hình 2.8) được đặt ở phía đầu ra của hộp bơm để ngăn chặn các chất bẩn lớn đi tới các đầu phun. Nó nên được làm sạch hàng tháng trong mùa làm việc. Để làm sạch màng lọc, hãy làm theo quy trình sau: DISCHARGE SCREEN EEN Hình 2.9. Màng lọc đầu ra của bơm +Màng lọc đầu vào Một màng hình nón (Hình 2.8) nằm trong đường nạp để ngăn các chất bẩn xâm nhập vào hệ thống. Để kiểm tra màng theo quy trình này: + Dẫn động Bơm Máy bơm nhựa đường được điều khiển bởi một động cơ thủy lực dẫn động cố định thông qua một bộ ghép nối đôi (Hình 5). Kiểm tra các thành phần hệ thống để nó làm việc tốt. Làm theo quy trình này: Hình 2.10. Dẫn động Bơm + Van tự động Dòng chảy nhựa đường được điều khiển bởi ba van khí. Các van được chuyển qua + Thanh Phun Thanh phun được gắn trên mặt sau của máy đốt nóng nhũ tương nhựa đường và mục đích của nó là phân phối nhựa đường trên bề mặt đường. Các mạch phân phối nhựa đường đến các đầu phun và hệ thống không khí cho hoạt động của van với Lưu ý: Một số dư lượng nhựa đường sẽ luôn được để lại trên các bề mặt bên trong của hệ thống ống, nhưng nó sẽ tan khi nhựa đường nóng chảy qua hệ thống trong chế độ phun hoặc không phun. - Hệ thống thủy lực Công suất thủy lực được sử dụng để điều khiển bơm nhựa đường. Một ổ đĩa trực tiếp từ động cơ được sử dụng để cấp nguồn cho một máy bơm pít tông để điều khiển bơm nhựa đường và các chức năng phụ trợ. Động cơ thủy lực cấp nguồn cho bơm nhựa đường là một động cơ hoạt động cố định. Cung cấp và duy trì hệ thống bằng cách làm theo quy trình này: THẬN TRỌNG: Luôn mặc quần áo bảo hộ, găng tay và một chiếc che mặt. Tiếp xúc với nhựa đường nóng có thể gây bỏng nặng. CẢNH BÁO: Không được hút thuốc Máy, Nhiên liệu, vật liệu nhựa đường và khói từ cả hai có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa A. Thùng dầu thủy lực nằm ở phía trước của Máy. Kiểm tra mức dầu vào đầu mỗi ngày trong mùa làm việc. Mức dầu nên ở giữa kính kiểm tra để tăng khi dầu ấm trong khi vận hành. B. Thêm dầu qua nắp phụ ở bên cạnh thùng. Làm sạch nắp và cổ đổ trước khi đổ đầy để đảm bảo rằng không có bụi bẩn hoặc chất bẩn xâm nhập vào thùng. Hệ thống thủy tĩnh sẽ không hoạt động trong m...ốc độ bơm, đặt tốc độ bơm ở 50 đến 75 GPM để lưu thông nhựa đường. Hình 2.17 Sơ đồ hệ thống bơm nhựa đường c. Vận hành đầu đốt BURNER Nếu thiết bị được trang bị đầu đốt kép diesel, bạn sẽ có các điều khiển riêng biệt cho mỗi đầu đốt (Hình 2.18). Điều này cho phép người vận hành chạy một hoặc cả hai đầu đốt để làm nóng vật liệu. Hình 2.18. Điều khiển đầu đốt 1. Đầu đốt diesel BURNERS Công tắc điều khiển cho các đầu đốt diesel điện tử được đánh lửa được gắn trên chắn bùn phía sau bên trái. (Hình 2.18) a. Công tắc nhiên liệu: Kích hoạt đầu đốt nhiên liệu bằng điện đốt và đốt cháy nhiên liệu. rồi tắt điện đầu đốt. b. Bật công tắc quạt gió: Bật quạt gió và bơm nhiên liệu. Bật công tắc nhiên liệu vị trí ON để đốt cháy nhiên liệu. 2. Đánh lửa đầu đốt NGUY HIỂM: Không được bật lửa xung quanh máy. Nhiên liệu, vật liệu nhựa đường và khói từ cả hai có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhiệt từ hút thuốc hoặc các nguồn khác. CẢNH BÁO: Không ngó nhìn vào bể. Thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong có thể là do hít phải hơi độc. NGUY HIỂM: Vật liệu nóng sẽ biến nước thành hơi nước và có thể gây nổ. a. Trước khi bật lửa đầu đốt, hãy chắc chắn rằng thiết bị đang ở trên một khu vực rộng. b. Hãy chắc chắn rằng ống nhiệt được bao phủ bởi vật liệu trong thùng có độ dày ít nhất 8 inch. Dùng que thăm bể và nếu số lượng trong bể nhỏ hơn số quy định được đề nghị thì không sử dụng đầu đốt. Sử dụng đầu đốt không có đủ vật liệu trong bể sẽ c. Khởi động và chạy động cơ RMT giữa 2/3 và ga đầy đủ. Đặt tốc độ bơm nhựa đường ở khoảng 60 GPM. Điều này cung cấp năng lượng cho máy bơm nhựa đường. d. Không nạp tải, dỡ, vận chuyển hoặc phun trong khi đầu đốt đang hoạt động. e. Đặt công tắc Chọn chế độ ở vị trí TANK CIRCULATE  CẢNH BÁO: Vận hành đầu đốt mà không lưu thông sản phẩm có thể tạo ra khói nổ. Nếu sản phẩm không thể lưu thông sau 10 phút làm nóng, hãy tắt đầu đốt. Đừng cố gắng làm nóng vật liệu trong 30 phút nữa. f. Bật công tắc điều khiển trên bộ điều khiển động cơ và bộ chuyển đổi nhiên liệu và quạt gió trên bộ điều khiển chắn bùn OFF. g. Đặt nhiệt độ dầu trên Bộ điều khiển để yêu cầu nhiệt độ cho dầu được sử dụng. h. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển vị trí ON. i.Đặt Van điều khiển hướng bơm bằng nhựa ở vị trí FORWARD với lưu lượng từ 75 đến 100 GPM. j. Bật công tắc quạt gió tốc độ thấp hơn trên bộ điều khiển chắn bùn vị trí ON. Đợi 1 đến 2 phút trước khi tiếp tục bước tiếp theo. k. Bật công tắc nhiên liệu ống nhiệt tốc độ thấp hơn trên bộ điều khiển chắn bùn vị trí ON. Lưu ý: Đầu đốt phải cháy sáng. Nếu nó không cháy sáng ngay lập tức, hãy tắt nhiên liệu, chạy quạt để làm sạch nhiên liệu từ ống nhiệt và sau đó thử lại sau 1-2 phút. THẬN TRỌNG: Nếu nhiên liệu không được dọn sạch khỏi ống nhiệt, nhiên liệu có thể cháy ngược qua đầu đốt khi người vận hành cố gắng làm lại nó. Điều này có thể gây bỏng cho người vận hành. Kiểm soát giới hạn nhiệt độ cao: Ưu điểm của tính năng này là đầu đốt sẽ tự động tắt khi đạt đến giới hạn nhiệt độ cao nhất định. Các đầu đốt sẽ không khởi động lại cho đến khi công tắc khóa trên bộ điều khiển động cơ được tắt để đặt lại điều khiển. Tuy nhiên, cho đến khi vật liệu nguội đi ít hơn nhiệt độ cài đặt nhiệt, đầu đốt sẽ không hoạt động trở lại. Tính năng này giúp ngăn ngừa quá nhiệt của vật liệu bể. THẬN TRỌNG: Không để thiết bị trong khi hâm nóng. Người vận hành phải theo dõi nhiệt độ hiển thị của bộ điều khiển cũng như nhiệt kế để đảm bảo rằng tất cả các thiết bị hoạt động tốt và vật liệu không nóng quá nhiệt độ phun theo yêu cầu. 3. Tắt đầu đốt a. Bật (các) công tắc nhiên liệu của đầu đốt trên bộ điều khiển chắn bùn OFF. b. Đợi 3-5 phút để cho phép quạt gió để làm mát ống nhiệt và đầu đốt, sau đó bật công tắc quạt gió trên bộ phận điều khiển chắn bùn OFF. c. Tắt công tắc Chính trên Bộ điều khiển. d. Đợi 5 phút sau khi tắt lửa đầu đốt. 4. Vận hành đầu đốt LPG Trước khi vận hành, hệ thống đốt propane trở nên quen thuộc với vị trí, chức năng và hoạt động của từng bộ điều khiển trong hệ thống. (Hình 2.19; 2.20 ) a. Van điều chỉnh: Van này được sử dụng để đặt áp suất tại van điều chỉnh. Xoay ngược chiều kim đồng hồ để mở van và đặt áp suất. Xoay theo chiều kim đồng hồ để giảm hoặc đóng van. Luôn đặt áp suất ở mức 10 đến 20 PSI để vận hành. b. Van Pilot Light (chỉ có trên bộ phận đánh lửa thủ công): Điều khiển hoạt động của van đánh lửa bằng cách Xoay ngược chiều kim đồng hồ để cho phép dòng chảy đầy đủ sau khi các đầu đốt được đốt cháy. Xoay theo chiều kim đồng hồ để đóng van . c. Van Shut-Off : Điều khiển lưu lượng nhiên liệu đến đầu đốt. Xoay ngược chiều kim đồng hồ để mở van để cung cấp khí cho đầu đốt. Xoay theo chiều kim đồng hồ để đóng van và tắt đầu đốt. SHUT-OFF VALVE PILOT LIGHT VALVE REGULATOR VALVE FROM FUEL TANK PILOT LIGHT VALVE SHUT-OFF VALVE BURNER BURNER Hình 2.19 Hệ thống đánh lửa LPG cơ khí d. Van điện từ Solenoid: Tắt nhiên liệu để đốt khi nhiệt độ cao đạt được. e. Van bể - Tank valve : Kiểm soát dòng chảy của nhiên liệu từ bể. Xoay ngược chiều kim đồng hồ để mở và theo chiều kim đồng hồ để đóng. 5. Vận hành hệ thống đánh lửa LPG thủ công a. Trước khi bật lửa các đầu đốt, hãy chắc chắn rằng thiết bị đang ở trên một khu vực rộng. b. Hãy chắc chắn rằng ống nhiệt được bao phủ bởi ít nhất 8 inch vật liệu. dùng que thăm bể và nếu số lượng trong bể nhỏ hơn số lựơng được đề nghị trong biểu đồ trên trang 139, không sử dụng đầu đốt. Sử dụng đầu đốt không có đủ vật liệu trong bể sẽ gây hư hỏng cho ống khói và có thể gây nổ. Hình 2.20 Hệ thống đánh lửa LPG( tự động) NGUY HIỂM: Không bao giờ vận hành đầu đốt nếu ống nhiệt không được phủ ít nhất 8 inch vật liệu. Ống nhiệt có thể trở nên nóng đỏ và đốt cháy hơi gây nổ. c. Không nạp tải, dỡ, vận chuyển hoặc phun trong khi đầu đốt đang hoạt động. d. Đặt công tắc Chọn chế độ ở vị trí TANK CIRCULATE CẢNH BÁO: Vận hành đầu đốt mà không lưu thông sản phẩm có thể tạo ra cháy nổ. Nếu sản phẩm không thể lưu thông sau 10 phút làm nóng, các đầu đốt phải được tắt. Đừng cố gắng làm nóng vật liệu trong 30 phút nữa. e. Đóng các van Pilot và Shut-Off trên đường ống f. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển sang vị trí OFF. g. Đặt nhiệt độ dầu trên hộp điều khiển để nhiệt độ cần thiết cho dầu đang được sử dụng. h. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển vị trí ON. i. Mở van chứa LPG để bắt đầu dòng khí propan. j. Mở van Shut-Off đến đầu đốt thấp hơn một chút để cho phép một lượng nhiên liệu nhỏ chảy vào đầu đốt. k. Lửa cháy trên đầu đốt thấp hơn bằng cách sử dụng một kiểu loại bấc. l. Khi ngọn lửa mồi được bật, hãy mở hoàn toàn van Đóng Shut- Off. Van Pilot chứa một lỗ cho phép đủ nhiên liệu thông qua để duy trì lửa cháy. m. Mở van Pilot để cung cấp nhiên liệu để vận hành đầu đốt. n. Lặp lại quy trình cho đầu đốt trên. o. Sử dụng van điều chỉnh để đặt áp suất nhiên liệu ở 10 đến 20 PSI. 6. Kết thúc tắt đầu đốt LPG a. Đóng van bể và nhiên liệu chảy vào đầu đốt. b. Đóng các van Pilot và Shut-Off. c. Đợi 5 phút sau khi điều chỉnh để đảm bảo không còn dư thừa nhiệt trong ống nhiệt. 7. Vận hành hệ thống dánh lửa LPG tự động NGUY HIỂM: Không bật lửa xung quanh máy. Nhiên liệu, vật liệu nhựa đường và khói từ cả hai có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhiệt từ hút thuốc hoặc các nguồn khác. CẢNH BÁO: Không ngó nhìn vào bể. Thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong có thể là do hít phải hơi độc. NGUY HIỂM: Vật liệu nóng sẽ biến nước thành hơi nước và có thể gây nổ. a. Trước khi bật lửa các đầu đốt, hãy chắc chắn rằng thiết bị đang ở trên một khu vực rộng. b. Hãy chắc chắn rằng ống nhiệt được bao phủ bởi ít nhất 8 inch vật liệu. Dùng que thăm bể và nếu lượng trong bể nhỏ hơn số lượng đề nghị không sử dụng đầu đốt. Sử dụng đầu đốt không có đủ vật liệu trong bể sẽ gây hư hỏng cho ống nhiệt và có thể gây nổ. c. Không nạp tải, dỡ, vận chuyển hoặc phun trong khi đầu đốt đang hoạt động. d. Khởi động và chạy động cơ ở mức 1000 đến 1200 RPM (nếu được trang bị PTO). Điều này cung cấp năng lượng cho máy bơm nhựa đường. e. Đặt công tắc Chọn chế độ ở vị trí TANK f. Đặt bơm nhựa từ 75 đến 100 GPM. CẢNH BÁO: Vận hành đầu đốt mà không lưu thông sản phẩm có thể tạo ra khói nổ. Nếu sản phẩm không thể lưu thông sau 10 phút làm nóng, các đầu đốt phải được tắt. Đừng cố gắng làm nóng vật liệu trong 30 phút nữa. g. Kiểm tra rằng công tắc đầu đốt trên hộp điều khiển fender là OFF. h. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển sang OFF. i. Đặt nhiệt độ dầu trên hộp điều khiển đến nhiệt độ yêu cầu cho dầu đang được sử dụng. j. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển sang ON. k. Mở van chứa LPG để bắt đầu dòng khí propan. l. Mở van đốt thấp hơn một phần để bắt đầu.   m. Bật công tắc đầu đốt trên hộp điều khiển fender. Đầu đốt sẽ cháy sáng trong vòng 10 giây. Nếu không, hãy chuyển OFF để đặt lại và thử lại. n. Van đốt thấp hơn hoàn toàn sau khi đốt được thắp sáng. Mở van cho đầu đốt nếu được trang bị. o. Đầu đốt nên hoạt động. Nếu không, hãy tắt van và khắc phục sự cố. Kiểm soát giới hạn nhiệt độ cao: Ưu điểm của tính năng này là đầu đốt sẽ tự động tắt khi đạt đến giới hạn nhiệt độ cao nhất định. Các đầu đốt sẽ không khởi động lại cho đến khi công tắc Chính trên Bộ điều khiển tắt để đặt lại điều khiển. Tuy nhiên, cho đến khi vật liệu nguội đi ít hơn nhiệt độ cài đặt nhiệt, đầu đốt sẽ không hoạt động trở lại. Tính năng này giúp ngăn ngừa quá nhiệt của vật liệu bể. 8. Kết thúc tắt đầu đốt LPG tự động a. Đóng van bể để cho phép LPG cháy hết nhiên liệu. Sau khi đầu đốt tắt, đóng tất cả các van trong đường dây LPG. b. TẮT công tắc đầu đốt trên hộp điều khiển fender. c. Bật công tắc Chính trên Bộ điều khiển sang OFF. d. Đợi 5 phút sau khi đốt cháy đầu đốt. e. Vận hành các đầu đốt di dộng Một đầu đốt di động có thể được cung cấp trên RMT như một tùy chọn. Nếu thiết bị được trang bị đầu đốt LPG để làm nóng thùng, thì ngọn lửa di động sẽ được lắp vào bộ điều chỉnh đầu đốt LPG của thiết bị. Nếu thiết bị được trang bị đầu đốt diesel, thì ngọn lửa di động sẽ bị khoá vào dòng đốt diesel của thiết bị NGUY HIỂM: Sử dụng hết sức thận trọng khi vận hành một đầu đốt di động độc lập với RMT hoặc là một phần không thể tách rời của nhiên liệu đầu đốt RMT hệ thống. Đọc và làm quen với hướng dẫn sử dụng đầu đốt. Bất kỳ ngọn lửa bên ngoài là cực kỳ nguy hiểm xung quanh RMT và có thể gây cháy và nổ. 1. Vận hành đầu dốt di động LPG a. Mở van trên bình LPG. Nếu đầu đốt có bộ điều chỉnh riêng, hãy đặt bộ điều chỉnh không quá 15 PSI. b. Mở van ngắt trên đầu đốt với van Pilot đóng lại. Van mồi khi đó có lỗ sẽ cho phép lưu lượng LPG đủ cho đầu đốt cháy sáng. c. Đầu đốt di động nhẹ với ngọn lửa cháy sáng. NGUY HIỂM: Sử dụng một ngọn lửa di động cực kỳ nguy hiểm. Sử dụng chuyển động quét khi sử dụng ngọn lửa. Không giữ ngọn lửa trên một điểm trong một khoảng thời gian dài. Cháy và nổ sẽ xảy ra. d. Mở van mồi trên ngọn lửa để cho phép đủ dòng chảy cho hoạt động. 2. Kết thúc tắt đầu đốt di độngLPG a. Đóng van Pilotđể tắt ngọn lửa. b. Đóng van bể để tắt nguồn cung cấp gas. c. Sau khi ngọn lửa cháy tắt, đóng van và khóa đèn. 3. Vận hành đầu dốt di động DIESEL a. Mở van dầu đầu đốt ba hoặc bốn vòng. b. Quấn một miếng vải bông đã được tẩm dầu, cháy sáng hơ xung quanh đầu đốt và giữ nó hoặc đặt nó bên dưới và phía trước đầu vòi. c. Mở van khí đầu đốt dần dần cho đến khi đầu đốt cháy sáng. d. Điều chỉnh kích thước ngọn lửa và cường độ với khí và van dầu. Thông thường chỉ cần điều chỉnh các Van khí đầu đốt cho phép kiểm soát tốt nhất của đầu đốt cháy sáng. Để có được ngọn lửa nóng nhất, Van khí không nên được mở hơn 3/4 vòng. Kết quả tốt nhất thu được bằng cách duy trì các van khí giữa 1/4 và 3/4vòng. 2. Kết thúc tắt đầu đốt di động DIESEL a. Đóng cái van khí b. Đóng van dầu . c. Cất đầu đốt ở vị trí thích hợp. 3.9. Các chú ý về an toàn lao động khi Vận hành 3.9.1 An toàn trước khi khởi động 1. Luôn tuân thủ các hướng dẫn trước khi vận hành trong phần thao tác của sách hướng dẫn này. Hãy chắc chắn rằng tất cả các điều khiển và đồng hồ đo hoạt động đúng cách trước khi bắt đầu một công việc. Không vận hành máy nếu bất kỳ đèn báo / đèn cảnh báo nào đang BẬT. Nếu có bất kỳ trục trặc nào được tìm thấy trước hoặc trong khi vận hành, hãy tắt máy và báo cáo sự cố cho người giám sát. 2. Giữ tất cả các đường dây, phụ kiện và khớp nối thủy lực chặt chẽ và không bị rò rỉ. Phụ kiện rò rỉ là một mối nguy hiểm cháy. 3. Chất lỏng thủy lực dưới áp suất có thể xuyên qua da, gây thương tích nghiêm trọng hoặc phản ứng độc hại. Không cảm thấy bị rò rỉ thủy lực bằng tay. 4. Người vận hành chịu trách nhiệm về khu vực làm việc. Cảnh báo khu vực của mọi người trước khi khởi động hoặc vận hành thiết bị. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra với những người ngoài cuộc bị nghiền nát dưới một cỗ máy di chuyển hoặc bị các mảnh vụn đập trúng. 5. Biết và hiểu các lưu lượng giao thông của công trường và tuân thủ các cờ hiệu, biển chỉ đường và tín hiệu. 6. Khi vận chuyển máy, hãy biết và sử dụng tất cả các thiết bị tín hiệu cần thiết. Sử dụng đèn hậu, biển báo xe di chuyển chậm và đèn hiệu cảnh báo khi trên đường công cộng. Dùng một người hộ tống khi cần thiết. 7. Không cho phép người đi trên máy khi vận chuyển. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra nếu người đi rơi xuống hoặc dưới máy trong khi nó đang chuyển động. 8. Vệ sinh gương phản xạ và đèn trước khi vận chuyển để tránh va chạm với các phương tiện giao thông khác. 3.9.2 An toàn khi khởi động và tắt máy 1. Đi vòng quanh máy và đảm bảo cảnh báo tất cả nhân viên trong khu vực trước khi khởi động máy. Đảm bảo khu vực này thông thoáng trước khi khởi động. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra với những người ngoài cuộc bị nghiền nát dưới một cỗ máy di chuyển hoặc bị trúng vật chất. 2. Không vận hành động cơ trong khu vực kín mà không thông gió đầy đủ. Khí thải chứa carbon monoxide, chất độc không mùi và chết người. 3. Luôn luôn đỗ máy trên mặt đường khi có thể. Áp dụng phanh đỗ. Về số đỗ chèn bánh xe một cách an toàn. 4. Khoảng cách dừng phải được dự đoán cho mọi điều kiện. 3.9.3. An toàn khi vận hành máy 1. Biết và sử dụng các tín hiệu tay cần thiết cho mỗi công việc và biết ai có trách nhiệm báo hiệu. 2. Giữ tay, chân, tóc và quần áo tránh xa các bộ phận chuyển động. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra do vướng vào các bộ phận chuyển động. 3. Theo dõi những người ngoài cuộc và không bao giờ cho phép bất cứ ai tiếp cận với máy trong khi nó đang hoạt động. 4. Không đi dưới xe khi động cơ đang chạy. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra nếu người ta bị nghiền nát hoặc vướng vào các bộ phận chuyển động. 5. Sau khi bảo dưỡng, hãy chắc chắn rằng tất cả dụng cụ và bộ phận hoặc thiết bị bảo dưỡng được lấy ra khỏi xe hoặc động cơ. 6. Hãy chắc chắn để cài đặt lại thiết bị an toàn, bảo vệ hoặc lá chắn sau khi điều chỉnh hoặc bảo dưỡng máy. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra do vướng vào các bộ phận chuyển động. * An toàn khi di chuyển 1. Luôn tuân thủ các quy định của luật giao thông đường bộ về vận chuyển thiết bị trên đường công cộng và đường cao tốc. KHÔNG UỐNG RƯỢU KHI LÁI XE, MÁY. 2. Đảm bảo rằng tất cả các đèn chiếu sáng và gương phản xạ được yêu cầu bởi các cơ quan vận tải và đường cao tốc quốc gia, đều sạch sẽ, đang được sửa chữa tốt và có thể được nhìn thấy rõ ràng bằng tất cả lưu lượng vượt và đang đến. 3. Luôn nâng cao và bảo đảm cánh phun trước khi vận chuyển. 4. Không vượt quá giới hạn tốc độ hợp pháp và đeo dây an toàn *Thận trọng an toàn với đầu đốt 1. Không được vận hành thiết bị đốt trong khi xe đang được tải hoặc đang di chuyển 2. Ống nhiệt phải được bao phủ bởi ít nhất 8 inch nhựa đường trước khi đốt cháy. 3. Không vượt quá nhiệt độ nhựa đường. Khí nóng có thể phát nổ. 4. Tránh xa lò đốt và ngăn xếp khi vật liệu nóng trong bể. 5. Giữ người khác tránh xa máy khi vận hành đầu đốt. 6. Làm theo các hướng dẫn của bộ điều khiển đầu đốt. 7. Với đầu đốt propane, sử dụng hệ thống rút chất lỏng ở 10-20 PSI. 8. Sử dụng một ngọn nến để đốt cháy LPG nhẹ hơn là bật lửa thuốc lá. *An toàn với hệ thống thủy lực 1. Đảm bảo rằng tất cả các thiết bị đang trong tình trạng làm việc tốt và được sạch sẽ. 2. Thay thế bất kỳ ống bị mòn, bị cắt, bị mài mòn, làm phẳng hoặc uốn cong và các đường kim loại. 3. Không sửa chữa bằng băng, kẹp hoặc xi măng. Hệ thống thủy lực hoạt động dưới áp suất cực cao. Sửa chữa như vậy sẽ thất bại đột ngột và tạo ra một điều kiện nguy hiểm. 4. Mang tay và bảo vệ mắt thích hợp khi tìm kiếm rò rỉ áp suất cao. Sử dụng một mảnh gỗ hoặc bìa cứng làm để nhận biết thay vì bàn tay để cô lập và xác định rò rỉ. Đừng dùng tay. Giảm áp lực lên hệ thống trước khi thực hiện bất kỳ sửa chữa hoặc ngắt kết nối đường ống, vòi hoặc van. Trước khi áp dụng lại áp lực cho một hệ thống thủy lực, đảm bảo tất cả các đường ống, phụ kiện và khớp nối đều chặt chẽ và được sửa chữa tốt. 5. Dầu thủy lực hoặc dầu áp lực có đủ lực để xuyên qua da. Nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc độc phản ứng có thể phát triển từ dịch thủy lực xuyên qua da. Nếu bị thương do dòng chất lỏng thủy lực bị áp lực cao, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. *An toàn với hệ thống nhiên liệu 1. Xử lý nhiên liệu cẩn thận. Nó rất dễ cháy. Không đổ đầy bình nhiên liệu. Tràn dầu và đổ ra gây ra hỏa hoạn. 2. Làm sạch nhiên liệu tràn trước khi khởi động lại động cơ. Một tia lửa có thể kích thích sự đổ vỡ. 3. Không hút thuốc trong khi tiếp nhiên liệu máy. Không tiếp nhiên liệu máy gần ngọn lửa hoặc tia lửa. Không tiếp nhiên liệu trong khi động cơ đang chạy. Không sử dụng nhiên liệucho mục đích làm sạch. Tử vong hoặc chấn thương có thể xảy ra do nổ hoặc hỏa hoạn. 4. Đổ đầy bình nhiên liệu ngoài trời để giảm nguy cơ tích tụ khói và gây cháy hoặc nổ. Giữ vòi hoặc phễu trong bể trong khi đổ đầy để tránh làm đổ nhiên liệu. 5. Ngăn chặn hỏa hoạn bằng cách giữ cho máy sạch mỡ tích tụ và các mảnh vụn. 6. Không đổ đầy bình chứa dung tích khi vận hành 7. Vặn chặt nắp bình nhiên liệu. Nếu nắp bị mất, chỉ thay thế nắp bằng nắp chuẩn của nhà sản xuất ban đầu. Một nắp không được chuẩn mà không có lỗ thông hơi thích hợp có thể dẫn đến áp lực của thùng nhiên liệu. 8. Sử dụng đúng loại nhiên liệu cho mùa vận hành. *An toàn với lốp máy 1. Không tuân theo quy trình thích hợp khi lắp lốp trên bánh xe hoặc vành có thể dẫn đến một vụ nổ có thể gây thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. 2. Không cố gắng lắp lốp xe trừ khi bạn có thiết bị và kinh nghiệm phù hợp để thực hiện công việc. 3. Có một đại lý lốp xe đủ điều kiện hoặc kỹ thuật viên dịch vụ sửa chữa thực hiện bảo trì lốp cần thiết. 4. Khi lốp xe bị phồng, sử dụng một mâm cặp tự gắn chỗ phồng và điều khiẻn từ xa. Đứng cách xa lốp xe. 5. Đừng bơm lốp vượt quá áp suất quy định được khuyến cáo của lốp của nhà chế tạo 6. Không vận hành máy bằng bánh xe lỏng lẻo. Kiểm tra các loại đai ốc bánh xe định kỳ cho mô-men xoắn siết chặt thích hợp. 7. Không dùng búa thép gõ trên vành xe. Dùng búa cao su, chì, nhựa hoặc đồng thau phải đối mặt với lực gõ nếu cần thiết. 8. Chặn vành kẹp lốp và bánh xe ở phía đối diện của xe trước khi bạn đặt một cá hãm vào vị trí. 9. Đặt các khối gỗ cứng dưới bánh xe và mặt đất đẻ chèn. Để giảm nguy cơ chấn thương hoặc tử vong do bị nghiền nát, luôn luôn hỗ trợ xe với các khối hoặc tốt nhất là hãm phanh trong trường hợp khối chèn trượt. * ROSCO / Công ty LeeBoy tuân theo Tiêu chuẩn an toàn chung được chỉ định bởi Hiệp hội kỹ sư tự động (SAE) và Cơ quan an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA). Bất cứ ai sẽ hoạt động và / hoặc phục vụ RMT phải đọc và hiểu rõ tất cả thông tin về an toàn, vận hành và bảo trì được trình bày trong tài liệu hướng dẫn này. Không vận hành hoặc cho phép bất kỳ ai vận hành thiết bị này cho đến khi thông tin đó được học. Hàng năm xem xét thông tin này trước khi khởi động và làm việc. Thực hiện các đánh giá định kỳ về an toàn và hoạt động theo tiêu chuẩn. Một nhân viên chưa được đào tạo không phải là đủ năng lực để vận hành máy này. 4. Vệ sinh máy 4.1. Vệ sinh máy Sau mỗi ca làm việc cần phải kiểm tra, bảo dưỡng, điều chỉnh máy để đảm bảo cho máy luôn trong trạng thái làm việc ổn định. Điều cực kỳ quan trọng là các thành phần, đèn chiếu sáng, gương phản xạ và các đề can an toàn trên RMT được giữ sạch sẽ và rõ ràng. LƯU Ý: ROSCO khuyến nghị sử dụng các dung môi làm sạch phân hủy sinh học. Tuy nhiên, nếu bạn sẽ sử dụng nhiên liệu diesel hoặc dầu hỏa, hãy kiểm tra với các cơ quan môi trường trước khi sử dụng và vứt bỏ tất cả các vật liệu theo quy định NGUY HIỂM: Diesel hoặc dầu hỏa là cực kỳ dễ cháy. Hãy cẩn thận khi sử dụng các chất này để rửa sạch RMT. Hãy là chắc chắn rằng máy đã nguội đủ để các đầu đốt và bình chứa nguội khi chạm vào. Không vận hành Hệ thống đầu đốt trong quá trình vệ sinh! Ống nhiệt có thể bị tiếp xúc gây ra một vụ nổ bên trong bể hoặc vật liệu có thể gây cháy gây ra hỏa hoạn. CẢNH BÁO: Không được bật lửa quanh máy. Nhiên liệu, vật liệu nhựa đường và khói từ cả hai có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhiệt từ hút thuốc hoặc các nguồn khác. 4.3. Các chú ý về an toàn lao động * An toàn thận trọng với những vật liệu nóng 1. Mang đồ bảo hộ cho mặt, bàn tay, bàn chân và cơ thể khi làm việc với vật liệu nóng. 2. Để máy nguội trước khi sửa chữa hoặc bảo trì các bộ phận làm việc. 3. Khi nhựa nóng chạm vào da, hãy rửa ngay bằng nước lạnh. Không áp dụng đá trực tiếp vào khu vực bị ảnh hưởng. Không cố gắng loại bỏ xi măng asphalt bằng các sản phẩm có chứa dung môi hoặc amoniac. Sự phân ly tự nhiên sẽ xảy ra trong khoảng 48 - 72 giờ. Nhận chăm sóc y tế càng sớm càng tốt. *An toàn thận trọng với Ắc quy 1. Giữ tất cả tia lửa và ngọn lửa tránh xa ắc quy. Khói từ dung dịch điện giải của pin cực kỳ dễ nổ. Axit được kích hoạt bởi một vụ nổ có thể gây mù lòa nếu nó tiếp xúc với mắt. 2. Đeo kính an toàn khi làm việc gần ắc quy. Nếu bạn tiếp xúc với dung dịch điện giải pin, hãy rửa ngay bằng nước. 3. Không để ắc quy nghiêng hơn 45 độ, để tránh tràn chất điện giải và gây bỏng hóa học. 4. Để tránh chấn thương do tia lửa hoặc ngắn mạch, hãy tháo cáp nối đất của ắc quy trước khi bảo dưỡng bất kỳ bộ phận nào của hệ thống điện. Việc không làm như vậy có thể dẫn đến điện giật và bỏng. 5. Chỉ sử dụng cáp điện theo cách được khuyến nghị. Sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến nổ ắc quy hoặc chuyển động bất ngờ. * An toàn thận trọngvới cháy nổ 1. Giữ máy và vật liệu nhựa đường tránh xa tia lửa, vật liệu sợi đốt và ngọn lửa mở. Khói dễ cháy và có thể phát nổ. Cần thận trọng hơn khi sử dụng nhựa đường cutback. Chúng có điểm chớp cháy thấp hơn nhiều do đó đặt ra một nguy cơ nổ lớn hơn. 2. Không đổ nước vào đáy bể RMT . Vật liệu nóng sẽ biến nước thành hơi nước và có thể gây nổ. 3. Không trộn các vật liệu nhựa đường khác nhau trong bể. Bể sạch và hệ thống tuần hoàn trước khi thêm chất lạ. Do sự đa dạng to lớn của các sản phẩm nhựa đường, quy trình làm sạch bể sẽ thay đổi. Liên hệ với nhà cung cấp sản phẩm nhựa đường để biết quy trình chính xác để làm sạch bể. 4. Tẩy sạch dung môi làm sạch khỏi thanh phun trước khi lưu thông nhựa đường thông qua máy bơm. Nhựa đường nóng có thể làm bốc hơi chất lỏng và gây nổ. 5. Không hút thuốc xung quanh máy. Nhiên liệu, nhũ tương và khói từ cả hai có thể phát nổ khi tiếp xúc với lửa hoặc nhiệt từ hút thuốc hoặc các nguồn khác. *Decal an toàn 1. Làm quen với nội dung và vị trí của từng Decal an toàn. Thông tin quan trọng được viết trên đề can. Vị trí và mô tả của từng decal an toàn được mô tả hoặc minh họa trên máy. 2. Luôn luôn giữ an toàn và luôn có dấu hiệu an toàn và dễ đọc. 3. Thay thế các Decal và Decal bị thiếu hoặc không thể đọc dễ dàng. 4. Khi thay thế các bộ phận trước đó đã hiển thị decal an toàn, hãy đảm bảo thay thế decal. 5. Nhận các Decal hoặc biển báo an toàn từ Đại lý ROSCO được ủy quyền của bạn. *Lắp đặt decal 1. Đảm bảo rằng khu vực lắp đặt sạch sẽ và khô ráo. Sử dụng nước xà phòng nóng và khu vực khô kỹ trước khi lắp đặt đề can. 2. Quyết định vị trí chính xác bằng cách thực hiện các phép đo và lắp thử trước khi loại bỏ bất kỳ giấy bồi hoàn nào. 3. Đối với Decal không có giấy bảo vệ trên cùng, hãy quyết định vị trí của decal và loại bỏ lớp keo dán nhỏ nhất của giấy lót tách. 4. Căn chỉnh decal trên khu vực quy định và cẩn thận nhấn phần nhỏ với lớp keo dính tiếp xúc tại chỗ. 5. Từ từ bóc giấy còn lại và cẩn thận làm mịn phần còn lại của decal tại chỗ. 6. Túi khí nhỏ có thể được xỏ bằng một kim và mịn bằng cách sử dụng một mảnh giấy dán decal. 7. Nếu decal có giấy phía trên bảo vệ, hãy sử dụng nước xà phòng nóng trên bề mặt mà áp dụng decal để ướt. Sau khi quyết định vị trí, loại bỏ giấy bồi và ngâm decal trong nước xà phòng sạch trước khi dán. Điều này sẽ giúp giảm bớt bọt khí trong decal hoàn thành. 8. Làm mịn decal vào vị trí bằng miếng bọt biển và kiểm tra bọt khí. Các túi khí nhỏ có thể được xỏ bằng một cái chốt và làm nhẵn. Khi decal được làm phẳng hoàn toàn, hãy cẩn thận loại bỏ giấy phía trên. a) b) d) Hình 2.9 Decal an toàn Mục tiêu: - Trình bày được công dụng, quy trình vận hành máy phun nhũ tương trong thi công mặt đường; - Vận hành được máy phun nhũ tương trong thi công mặt đường; - Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn. 1. Lựa chọn thiết bị 2. Nạp nhũ tương vào thiết bị 3. Vận hành thiết bị 4. Phun nhũ tương 5. Kiểm tra sau phun 6. Vệ sinh thiết bị Bài 3: PHUN TƯỚI NHŨ TƯƠNG A.MỤC TIÊU - Thực hiện đầy đủ các nội dung chuẩn bị máy phun tưới nhũ tương trước và sau khi vận hành - Phối hợp thành thạo các thao tác điều khiển máy phun tướit nhũ tương nóng đạt hiệu quả cao trong quá trình vạn hành - Tuân thủ quy trình vận hành, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị B. NỘI DUNG 2. Lựa chọn máy. 2.1. Công dụng, phân loại máy phun tưới nhũ tương 2.1.1. Công dụng. Máy phun tưới nhũ tương là loại thiết bị dùng pha trộn và đốt nóng hỗn hợp nhũ tương, nhựa đường theo tỷ lệ nhất định đến nhiệt độ 500C – 750C sau đó chở trực tiếp tới công trường thi công để tưới phủ lên mặt đường đang thi công đã được làm sạch tạo ra độ kết dính giữa các lớp vật liệu rải làm đường hoặc trộn với vật liệu tái chế để sửa chữa các mặt đường bê tông nhựa. 2.1.2. Phân loại - Phân theo phương pháp tưới + Phương pháp phun tưới nhũ tương bằng tay + Phương pháp phun nhũ tương điếu khiển bằng máy Trong đó hương pháp phun nhũ tương điếu khiển bằng máy . Phương pháp phun nhũ tương điếu khiển bằng máy kiếu cơ khí . Phương pháp phun nhũ tương điếu khiển bằng máy kiểu tự động 2.2. Một số loại máy phun tưới nhũ tương điển hình. 2.2.1. Cấu tạo chung máy phun tưới nhũ tương ROSCO MAXIMIZER II Hình 3.1 a Hình 3.1 b Cấu tạo chung máy phun tưới nhũ tương ROSCO MAXIMIZER a) b) c) Hình 3.2 Các bộ phận máy phun tưới nhũ tương ROSCO MAXIMIZER A. Các thành phần của máy maximizer II 1. Thùng chứa nhũ tương, nhựa đường: Là một thùng (bể) cách nhiệt để giữ vật liệu nhựa đường bitum nóng 2. Nắp thùng chứa nhũ tương,: Nằm trên đỉnh bể,Có chứa thiết bị tự mở khi bể chứa đầy, Có một que thăm để đo số lượng nhũ tương và kính kiểm tra. 3. Thang: để kiểm tra nhũ tương vào bể và mở nắp bể ra . 4. Đồng hồ đo lượng nhũ tương trong bể: Nằm ở phía sau bể dùng đo lượng nhũ tương, nhựa đường trong bể. 5. Nhiệt kế đo nhiệt độ :Nằm ở phía trước, phía dưới bên trái của bể, cho biết nhiệt độ của vật liệu trong bể. 6. Bơm thủy lực: Gắn trên động cơ, Nó là một máy bơm cung cấp năng lượng cho động cơ thủy lực bơm trộn nhựa đường. 7. Thùng dầu thủy lực :Được đặt ở bên trái hoặc bên phải của xe tải. Cung cấp chất lỏng thủy lực cho hệ thống thủy tĩnh. 8. Thùng dầu diesel/dung môi: Được đặt ở bên trái hoặc bên phải của bể. Nhiên liệu diesel được sử dụng cho các đầu đốt diesel (khi được trang bị). Bể chứa có thể chứa nhiên liệu diesel hoặc chất để làm sạch bên trong và làm sạch bên ngoài. 9.Ống nhiệt :Nằm ở phía sau Maximizer II. Được sử dụng để làm nóng vật liệu trong bể. 10. Ống xả: Hướng ống xả ra phía sau bể và tránh xa khu vực vận hành. 11. Bơm nhựa đường, nhũ tương: Được sử dụng để nạp tải, dỡ, lưu thông và phun nhựa đường, chuyển giao, hút đảo ngược và làm sạch. 12. Mô tơ thủy lực: Nằm ở phía bên phải của máy bơm nhựa đường . Nó là một động cơ thuỷ lực cố định được sử dụng để bơm nhựa đường 13.Bộ phận dỡ tải và chuyển đổi: Được sử dụng để dỡ tải nhựa đường vào hoặc ra khỏi bể và chuyển nhựa đường từ bể này sang thùng chứa khác. 14. Thanh phun: Nằm ở phía sau Maximizer II. Phân phối vật liệu từ bể lên mặt đường. Thanh phun có thể được trang bị các phần mở rộng tùy chọn mở rộng chiều rộng thanh phun của thợ vận hành 15. Bộ điều khiển sau: Núm tốc độ bơm điều chỉnh tốc độ và hướng bơm. Các điều khiển thanh phun điều chỉnh sự thay đổi và độ cao nâng của thanh phun và cánh gấp. Nằm trong hộp công cụ phía sau. 16. Còi phát sóng Giám sát tốc độ và khoảng cách di chuyển của máy và báo cáo thông tin cho Bộ điều khiển EZ-2S trong cabin. Có thể được gắn trên bên trái hoặc bên phải của khung xe tải. 17. Bộ phận thu mở thanh phun Một khớp nối lò xo kép nối giữa các thanh phun trái và phải sẽ cho phép các thanh phun mở ra khi di chuyển về phía trước hoặc thu lại. 18. Tay chắn phun Một tay chắn súng phun ở đầu ống được thợ vận hành sử dụng để che các bề mặt không được phun. 19. Ống nạp dỡ vật liệu Ống thép hoặc cao su được sử dụng để nạp hoặc dỡ vật liệu. 20. Bộ phận rửa Được sử dụng để rửa máy bằng nhiên liệu diesel hoặc dung môi để giữ cho nó sạch sẽ gồm có: Một van được đặt trên một giá đỡ. Mở van khi bắt đầu rửa máy và đóng nó khi quá trình rửa hoàn tất. Sử dụng công tắc trong Hộp Điều khiển Bơm Phía sau để bật máy bơm. Một còi sẽ bật khi máy bơm đang hoạt động. Ghi chú: Khi rửa phải bật khóa điện ON để cấp nguồn cho bơm rửa. 21. Bồn chứa dung môi rửa: Bồn chứa và tái chế dung môi được sử dụng để làm sạch thanh phun. Nằm ở phía bên phải của xe tải. 22. Điều khiển kiểm soát PTO Điều khiển PTO từ truyền dẫn được sử dụng để cấp nguồn cho Máy bơm Asphalt. 23. Bộ phận nâng hạ thanh phun Có cho cả hai mặt của thanh phun spraybar. Cung cấp cho việc nâng thủy lực và hạ cánh cánh phun. B. Bộ điều khiển EZ-2S Phần này đư...pha dung môi khi sơn tuỳ theo yếu tố khí hậu vùng miền 1.3. Một số loại máy sơn kẻ đường 1.3.1. Cấu tạo chung máy sơn kẻ đường GM3000 A.Công tắc điều khiển áp suất: ON / OFF dùng đóng mở ly hợp B. Núm điều chỉnh áp lực: Kiểm soát áp lực đầu ra chất lỏng C.Lọc không khí: Bộ lọc không khí trước khi vào bộ chế hòa khí D.Bình xăng: Chứa 0,66 gallon (2,5 lít) E.ỐNg xả : Giảm tiếng ồn của động cơ đốt trong F.Cáp cắm bu gi: Nối điện cao áp đến bugi G.Bơm nhiên liệu : Tác động bơm on / off để điều chỉnh lưu lượng xăng nhiên liệu từ bình xăng sang bộ chế hòa khí H.Bướm gió: Làm giàu hỗn hợp không khí và xăng để khởi động lạnh J.Núm ga: Điều chỉnh tốc độ động cơ cho các mức phun lớn hoặc nhỏ K.Công tắc động cơ: Bật / tắt hoạt động của động cơ L.Đầu nối sơn lỏng: Vòi và súng phun được kết nối ở đây M.Điều khiển áp suất: Điều khiển hành trình ly hợp để duy trì áp suất chất lỏng. N.Động cơ: Động cơ xăng 4.0 HP P.Ly hợp: Chuyển công suất từ động cơ sang bộ truyền lực R.Bộ truyền lực: Chuyển công suất từ ly hợp sang Bơm S.Bơm chuyển sơn: Cung cấp chất lỏng được phun qua súng phun T.Bộ lọc sơn: Bộ lọc sơn giữa nguồn và súng phun U. Kẹp dây: Kẹp dây hệ thống phun V.Van xả áp lực: Làm giảm áp lực chất lỏng khi mở W. Công tắc súng phun: Bật và tắt súng phun. Hình 7.4. Cấu tạo chung máy sơn kẻ đường GM3000 1.3.2. Cấu tạo chung máy sơn kẻ đường TM 3A3392A Hình 7.5. Cấu tạo chung máy sơn kẻ đường TM 3A3392A 1.Công tắc súng phun 2. Hộp lưu trữ 3. Bộ lọc sơn 4. Đồng hồ đo áp suất 5. Van giảm áp 6. Công tắc ON / OFF Bơm 7. Ống tháo sơn 8. Điều khiển áp suất 9. Công tắc ON / OFF động cơ 10. Khoá an toàn 1.3.3. Cấu tạo chung xe sơn kẻ đường TRYSIL MASKIN Hình 7.6. Cấu tạo chung xe sơn kẻ đường TRYSIL MASKIN 1.4. Kiểm tra, bảo dưỡng, chuẩn bị máy trước khi vận hành 1.4.1.Kiểm tra bảo dưỡng hàng ngày - Kiểm tra ống hút, ống xả và đường nước làm mát - Kiểm tra mức dầu động cơ. - Kiểm tra mức nhiên liệu trong bìnhchứa,các đường ống, bầu lọc nhiên liệu, các gioăng làm kín - Kiểm tra bầu lọc không khí nạp: Làm sạch hoặc thay thế bộ lọc khi cần thiết. -Vệ sinh sạch sẽ máy 1.4.2. Kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên *Sau khi hoạt động 20 giờ đầu tiên: Xả sạch dầu bôi trơn dầu và đổ đủ dầu sạch. *Hàng tuần: -Tháo nắp của bộ lọc khí và làm sạch phần tử. Thay thế phần tử, nếu cần. Nếu hoạt động trong một môi trường bụi bất thường, hãy kiểm tra bộ lọc hàng ngày và thay bộ lọc đó, nếu cần. - Kiểm tra mức dầu TSL trong bơm .Nạp vào qua nút ốc, nếu cần thiết. Giữ mức dầu TSL trong đai ốc để giúp ngăn ngừa sự tích tụ chất lỏng trên cần đẩy piston và sự hao mòn của gioăng *Hàng tháng: Tháo nắp trước (9) và nạp vào khoang trong thanh nối với dầu mô tơ tẩy rửa ¼ Bên dưới bề mặt. Hình 7.7. vị trí bổ sung dầu *Sau 100 giờ hoạt động: Thay dầu bôi trơn động cơ * Bu gi: Chỉ sử dụng (NGK) BPR6ES hoặc (NIPPONDENSO). Khe hở bu gi từ 0,028 đến 0,031 inch (0,7 đến 0,8 mm). 1.4.3. Kết nối vòi và súng. (Tham khảo hình.7.8.) Hình 7.8. Vị trí nối: A. Đầu nốichất lỏng 1/4 npsm (m); 120. Bộ lọc chất lỏng ; B. Cổ đổ a. Tháo nắp nhựa ra khỏi núm vú đầu ra bộ lọc 1/4 npsm (m) và (A). Vặn ống dẫn chính vào núm vú. b. Kết nối ống giữa ống dẫn chính và bộ chuyển đổi đầu vào của súng. c. Không sử dụng keo bịt kín và không lắp đầu phun! 1.4.4. Kiểm tra mức dầu động cơ: Tháo nút dầu (M); dầu nên gần như tràn. Hình 7.8. vị trí kiểm tra dầu bôi trơn 1.4.5. Kết nối đất: Hãy chắc chắn rằng hệ thống được nối đất đúng cách trước khi xả hoặc tiếp nhiên liệu. Kết nối bình phun với mặt đất thật bằng dây nối đất và kẹp (76); ví dụ, một ống nước lạnh, một cột hàng rào bằng kim loại hoặc một thanh kim loại được cắm vào trong đất. Một mô hình phun bình thường được hiển thị dưới đây. Hình 7.8. Nối đất hệ thống 1.4.6. Nạp xăng vào bình chứa: Xăng nạp vào đúng chủng loại 1.4.7. Rửa máy bơm: để loại bỏ dầu nhẹ còn lại trong máy bơm để bảo vệ nó khỏi bị ăn mòn. a. Trước khi sử dụng sơn gốc nước, rửa bằng nước khoáng, sau đó là nước xà phòng và sau đó rửa bằng nước sạch. b. Trước khi sử dụng sơn dầu gốc, chỉ xả bằng tinh dầu khoáng. 1.4.8. Chuẩn bị sơn a. Loại bỏ bất kỳ màng da sơn nào có thể đã hình thành. b. Khuấy sơn để trộn các sắc tố. c. Lọc sơn thông qua một túi lưới nylon tốt (có sẵn tại hầu hết các đại lý sơn) để loại bỏ các hạt có thể làm tắc nghẽn bộ lọc hoặc đầu phun. 1.4.9. Giữ vòi phun thẳng đứng trong khi vận hành và bất cứ khi nào nó đang được vận chuyển. Đặt van nhiên liệu (G) thành TẮT 1.5. Trình tự các bước kiểm tra, chuẩn bị máy 1.6. Các chú ý về an toàn lao động - Trang phục bảo hộ phải gọn gàng, không đeo đồng hồ hoặc các đồ trang sức khi làm việc. - Không cố gắng sửa chữa trừ khi được đào tạo. Tham khảo sách hướng dẫn và nhân viên sửa chữa có kinh nghiệm để được trợ giúp. - Thực hiện theo tất cả thông tin vận hành, bảo trì và an toàn trong sách hướng dẫn. - Đặt tất cả các điều khiển ở trung gian, dừng động cơ chờ cho tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại trước khi bảo dưỡng, điều chỉnh hoặc sửa chữa. - Tuân thủ thực hành tốt: Giữ khu vực bảo dưỡng sạch sẽ và khô ráo. Đảm bảo các ổ cắm điện và dụng cụ được nối đất đúng cách. Sử dụng đủ ánh sáng cho công việc trong tầm tay. - Đảm bảo tất cả các cọc mốc được đặt đúng vị trí và được bảo đảm đúng cách sau khi công việc bảo trì hoàn tất. Thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra do bị bắt trong các bộ phận chuyển động không có bảo vệ. - Trước khi áp dụng áp lực cho một hệ thống thủy lực, hãy chắc chắn tất cả các ống, phụ kiện và mối ghép là chặt chẽ và trong tình trạng tốt. Phụ kiện rò rỉ là một mối nguy hiểm cháy. Chất lỏng thủy lực dưới áp lực có thể xuyên qua da, điều này có thể dẫn đến nghiêm trọng chấn thương hoặc phản ứng độc hại. -Đeo kính bảo hộ và các thiết bị an toàn cần thiết khác khi bảo dưỡng hoặc sửa chữa máy sơn kẻ đường. - Giữ tay, chân, tóc và quần áo tránh xa các bộ phận chuyển động. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra do vướng vào các bộ phận chuyển động. - Cảnh báo khu vực của người ngoài cuộc khi thực hiện bất kỳ bảo trì, sửa chữa hoặc điều chỉnh nào. - Không được bảo dưỡng máy khi đang chuyển động hoặc khi động cơ đang chạy. Nếu động cơ phải chạy để phục vụ một bộ phận, hãy sử dụng phanh đỗ, - Không sửa chữa trên các thành phần chịu áp lực, chất lỏng, khí đốt hoặc máy móc cho đến khi áp suất đã được giải phóng đúng cách. Sử dụng hết sức thận trọng khi tháo nắp tản nhiệt, nút xả, khớp nối mỡ hoặc vòi áp lực. Dừng máy và để nguội trước khi mở một khoang áp lực. - Giữ phanh trong tình trạng hoạt động tốt. - Chú ý các nhãn cảnh báo dán trên máy trước khi thực hiện kiểm tra - Làm việc phải tập trung và cẩn thận, sắp xếp dụng cụ gọn gàng, sạch sẽ - Trong quá trình kiểm tra vận hành và bổ xung dầu máy, dầu bôi trơn phải sử dụng giẻ sạch, phễu rót dầu tránh để dầu đổ ra sàn gây trơn trượt trong quá trình làm việc. - Lau sạch dầu mỡ trước khi làm việc, trong quá trình làm việc nếu có dầu mỡ vương vãi thì cần phải làm sạch ngay lập tức. - Không hút thuốc trong quá trình làm việc, đề phòng cháy nổ. 2. Vận hành máy sơn kẻ đường 2.1. Khởi động máy phun sơn 1. Khi khởi động, đầu phun không được chứa sơn, loại bỏ sơn đầu phun. 2. Đặt ống hút vào thùng chứa sơn, nước hoặc dung môi, tùy thuộc vào việc đang xả nước hay đã sẵn sàng phun. 3. Tháo van xả áp lực V (Hình 7.4) từ ống hút và ống xả van áp suất đặt trong một xô khác. 4. Mở cần gạt nhiên liệu đen bằng cách đẩy nó theo hướng mũi tên. Chú ý: Không bao giờ cố gắng khởi động động cơ trừ khi áp suất chất lỏng được giảm bớt và công tắc điều khiển áp suất OFF. Cố gắng khởi động động cơ khi nó được điều áp có thể làm hỏng hệ thống giật. 5. Đưa công tắc điều khiển áp suất về OFF 6. Để khởi động động cơ: a. Xoay núm điều chỉnh áp suất theo chiều ngược chiều kim đồng hồ đến áp suất thấp nhất. b. Trượt cần ga bằng kim loại đến vị trí tối đa (bên trái hoàn toàn). c. Nếu động cơ bị lạnh, hãy đóng bướm gió bằng cách di chuyển cần gạt màu xám để đóng d. Nếu động cơ ấm, hãy mở bướm gió bằng cách di chuyển cần gạt màu xám chỉ bằng một nửa hành trình hoặc không. e. Bật công tắc động cơ sang ON f. Giữ khung của bình phun bằng một tay và kéo sợi dây khởi động nhanh và chắc chắn. Tiếp tục giữ dây khi để nó quay trở lại. Kéo và trả lại dây cho đến khi động cơ khởi động. g. Mở bướm gió ngay sau khi động cơ khởi động, ngoại trừ thời tiết lạnh. Khi thời tiết lạnh, hãy để bướm đóng trong 10 đến 30 giây trước khi mở nó để giữ cho động cơ hoạt động. 7. Mở khóa an toàn kích hoạt súng. 8. Thả cáp kích hoạt và gắn chốt an toàn kích hoạt súng. 9. Tháo súng ra khỏi giá đỡ bằng cách tháo núm giữ súng và nhấc khẩu súng ra. 10. Vận hành bơm: a. Đặt ống hút vào thùng sơn, nước hoặc dung môi. b. Tháo van xả áp lực V ( Hình 7.4) từ ống hút và ống xả van áp suất đặt trong một xô khác. c. Mở van xả áp lực. d. Đặt tốc độ động cơ ở chế độ không tải   CẢNH BÁO Với phun sơn, vòi phun hoạt động với ống xả áp lực bị bẹp méo sẽ gây ra áp suất ngược có thể làm vỡ ống. Chất lỏng được phun từ ống xả bị vỡ có thể gây thương tích nghiêm trọng do chất lỏng bắn tung tóe vào mắt hoặc tiêm vào da. e. Kiểm tra xem ống xả có sạch không cần làm sạch hoặc thay thế khi cần thiết. f. Đưa công tắc điều khiển áp suất sang ON. Xoay núm điều chỉnh áp suất từ ​​từ cho đến khi máy bơm bắt đầu. g. Bơm máy bơm cho đến khi chất lỏng chảy trơn tru từ ống van xả áp lực, cho biết máy bơm được sơn lót. h. Đưa công tắc điều khiển áp suất về OFF i.Nếu máy bơm được sơn lót bằng nước hoặc dung môi, hãy tháo ống hút ra khỏi nước hoặc dung môi và đặt nó vào trong sơn. Lặp lại các bước c. qua g. cho đến khi sơn chảy từ ống van xả chắc chắn. j. Đóng van xả áp lực. 11. Khi bơm được sơn lót: a. Tháo đầu phun. b. Đặt tốc độ động cơ tối đa. c. Đưa công tắc điều khiển áp suất sang ON. Xoay núm điều chỉnh áp suất từ ​​từ cho đến khi máy bơm bắt đầu. d. Mở khóa an toàn kích hoạt súng. e. Kích hoạt súng vào thùng cho đến khi chất lỏng chảy ra từ súng. Nếu bơm sơn dung môi hãy nối phần kim loại của súng vững chắc với một thùng kim loại nối đất. f. Thả cò súng và khóa an toàn cò súng. g. Đưa công tắc điều khiển áp suất về OFF h. Giảm áp lực bằng cách mở van xả áp lực. i. Đóng van xả áp lực.   CẢNH BÁO: Để giảm nguy cơ chấn thương nghiêm trọng do tiêm chất lỏng, không bao giờ vận hành súng phun với đầu bảo vệ tháo ra. 12. Lắp đầu phun vào súng. Đầu phun được cung cấp với đầu LL5317. Đối với các ứng dụng khác nhau, Tốt nhất cho các ứng dụng thời tiết lạnh. 13. Đặt súng vào giá đỡ súng. Giữ chặt khẩu súng trong giá đỡ bằng cách vặn núm giữ súng xuống. 14. Gắn chốt an toàn kích hoạt súng và đặt cáp kích hoạt. 15. Đưa công tắc điều khiển áp suất sang ON.   THẬN TRỌNG Luôn sử dụng áp suất chất lỏng cần thiết thấp nhất và thiết lập ga thấp nhất cần thiết để tăng tuổi thọ của máy. Đặt cao hơn gây ra quá trình hành trình ly hợp quá mức, mòn đầu phun sớm và mòn máy bơm sớm Đóng cần gạt nhiên liệu đen bất cứ khi nào bạn đang vận chuyển bình phun để tránh sơn tràn ngập động cơ. Giữ đầu phun thẳng đứng và mức khi vận hành và khi vận chuyển. Điều này ngăn cản dầu các te rò rỉ vào buồng đốt, khiến việc khởi động rất khó khăn. 16. Điều chỉnh tốc độ động cơ và áp suất bơm. Mở khóa an toàn kích hoạt súng. Cho súng lên giấy thử để kiểm tra mẫu phun. Xoay núm điều chỉnh áp lực cho đến khi có được một mẫu tốt. Từ từ giảm ga nhanh nhất có thể mà không thay đổi kiểu phun. 2.2. Kỹ thuật phun 1. Sử dụng nước thay vì sơn để thực hành phun và định vị súng. Điều chỉnh nhẹ có thể được yêu cầu khi chuyển từ nước sang sơn. 2. Đảm bảo rằng giá vòi phun luôn song song với mặt đất và “cánh” của đầu phun phun hướng về phía trước và mặt sau của thiết bị, như trong Hình 7.9. Hình 7.9 Vị tri đặt súng 3. Sử dụng áp suất thấp nhất cần thiết cho quá trình tạo nguyên tử tốt. Áp suất cao có thể gây tích tụ sơn quá mức và quá tải. 4. Bắt đầu di chuyển máy trước khi kích hoạt súng để ngăn chặn sự tích tụ của sơn ở đầu dòng. Thả kích hoạt một giây trước khi dừng máy. Di chuyển với tốc độ chậm 5. Luôn kiểm tra các điều chỉnh súng trên bìa các tông hoặc giấy trước khi bắt đầu từng công việc. Khi sơn các lề đường, sơn trước ở một khu vực ít thường thấy hơn. 6. Hãy nhớ rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vạch sơn thẳng bao gồm cả bề mặt không đồng đều, ổ gà, đá và các mảnh vụn khác và một đầu phun bị tắc hoặc mòn. 7. Để giảm thiểu tác động của các va chạm trên mẫu phun, hãy giữ cho đầu bảo vệ đầu phun trung tâm với trục bánh trước. 8. Kích thước đầu phun và tốc độ di chuyển của thiết bị ảnh hưởng đến độ dày lớp phủ. Nói chung có thể di chuyển thiết bị nhanh hơn, lỗ phun phun lớn hơn. Chiều rộng chùm của đầu phun cho biết độ rộng của đường bao nhiêu. 9. Vị trí súng cho phù hợp với yêu cầu 10. Sơn giao thông có thể được pha chế để phun không khí, phun có ít không khí hoặc không có. Nói chung các công thức phun không khí được làm mỏng trước và sẽ hoạt động tốt trong máy, nhưng có thể có quá nhiều sự giám sát. Các công thức phun không khí có xu hướng cung cấp nhiều chân của đường thẳng hơn cho mỗi gallon với ít sát thương hơn vì chúng ít bị hấp thụ dễ dàng hơn vào vỉa hè. 11. Nếu bạn sử dụng sơn giao thông nhanh khô vào một ngày nóng, dung môi tương thích nổi trên mặt của sơn để ngăn ngừa màng hình thành trên nó. * Điều chỉnh chiều rộng đường kẻ Một số yếu tố ảnh hưởng đến chiều rộng đường thẳng: khoảng cách thẳng đứng của đầu phun đến bề mặt phun, mô hình quạt phun, áp lực sơn và đầu xịt bị mòn hoặc bị tắc. Các điều kiện điển hình cho đường rộng 4 in là: kích thước đầu phun 317 (được cung cấp) súng cách vị trí thẳng đứng thấp nhất một inch, và chỉ đủ chắc chắn để phun sơn. Tùy thuộc vào kiểu Chùm của đầu phun, súng có thể sơn từ 2 đến 12 inch. Để giảm độ rộng của đường phun, hãy hạ súng xuống (nếu có thể) hoặc sử dụng đầu có kiểu quạt hẹp hơn. Để tăng chiều rộng đường, nâng súng hoặc sử dụng đầu có hình quạt rộng hơn. 3.3.Định vị cánh tay súng Cánh tay súng có thể được định vị cho một loạt các nhu cầu phun. Bình thường cho thấy súng được gắn ở phía máy bơm .Tuy nhiên, khẩu súng có thể được gắn ở phía động cơ. Thả cáp kích hoạt và tham gia vào chốt an toàn kích hoạt súng đầu tiên. Không xoắn dây cáp kích hoạt. Kéo thêm 25 (7,5 m) ft ống, nếu cần thiết. Sau khi di chuyển khẩu súng, đặt lại vị trí đầu vòi phun sao cho nó song song với mặt đất và “cánh” của nó đối diện với mặt trước và mặt sau của thiết bị. Thả chốt an toàn kích hoạt súng và tham gia vào cáp kích hoạt. *Vị trí thẳng đứng của súng Nới lỏng kẹp tay (40c) và di chuyển súng lên hoặc xuống. Siết chặt kẹp thả cáp kích hoạt. *Vị trí ngang của súng Nới lỏng các nút bấm và trượt khung đỡ hỗ trợ súng (40b) vào hoặc ra, vì vậy súng sẽ ở bên ngoài đường lốp. Vặn chặt các nút bấm. *Đặt súng ở phía động cơ cạnh giỏ hàng 1. Thả cáp kích hoạt và tháo vào chốt an toàn súng 2. Nới lỏng núm giữ tay súng (40r) và tháo súng ra. Đặt súng ra khỏi đường. 3. Nới lỏng các nút bấm (61) và trượt khung đỡ hỗ trợ súng (40b) ra. 4. Trượt khung đỡ hỗ trợ súng (40b) từ phía bên hông và siết chặt các nút bấm (61), đảm bảo không xoắn cáp hoặc vòi. 5. Nới lỏng kẹp đỡ cánh tay (40c) và trượt súng về phía trước. 6. Lắp súng. Định hướng ống và cáp để tránh bị kẹt. Đặt đầu bảo vệ đầu phun. Nhả chốt an toàn kích hoạt súng. Thả cáp kích hoạt. *Đặt súng ở phía máy bơm của giỏ hàng 1. Thả cáp kích hoạt và thả chốt an toàn kích hoạt. 2. Nới lỏng núm giữ tay súng (40r) và tháo súng ra. Đặt súng ra xa khỏi đường. 3. Nới lỏng các nút bấm (61) và trượt khung đỡ hỗ trợ súng (40b) ra. 4. Trượt khung đỡ đỡ súng (40b) vào từ phía máy bơm và siết chặt các nút bấm (61), đảm bảo không xoắn cáp hoặc vòi. 5. Nới lỏng kẹp đỡ cánh tay (40c) và trượt súng về phía trước. 6. Lắp súng. Định hướng ống và cáp để tránh bị buộc. Đặt đầu bảo vệ đầu phun. Nhả chốt an toàn kích hoạt súng. Thả cáp kích hoạt Hình 7.10 chùm phun *Lắp đặt súng phun 1. Giảm áp lực. 2. Thả cáp kích hoạt. Gắn chốt an toàn kích hoạt của súng (B). 3. Nới lỏng núm giữ tay giữ (40r). 4. Đặt súng để kích hoạt súng được đặt trên cần kích hoạt từ xa (A) và chốt dừng. 5. Hãy chắc chắn rằng súng được gắn thẳng và sau đó siết chặt núm (40r) chắc chắn. 6. Thả chốt an toàn súng. Thả cáp kích hoạt. Hình 7.11 Vị trí lắp súng 2.4.Thi công sơn kẻ vạch bằng sơn nhiệt dẻo phản quang 2.4.1 Chuẩn bị bề mặt - Đặt biển báo và đèn tín hiệu hai đầu đoạn đường chuẩn bị thi công. - Định vị tim, lề đường. Căng dây làm cự ly cho xe phun sơn đi. Xem kỹ bản vẽ đánh dấu lên mặt đường dấu (+) sơn đúng theo lý trình. Đối với đường thẳng thì đánh các dấu (+) cách  nhau 25÷30m, đường cong thì các dấu (+) cách nhau từ 10 ÷ 15m, sau đó căng một sợi dây dài khoảng 200m trùng vào các dấu (+) mà mình đã định vị trước, để cho kim dẫn hướng của máy rải sơn đi theo dây. Cần loại bỏ các loại tạp chất như bụi bẩn, dầu mỡ và các hợp phần đóng rắn trước khi thi công. Không thi công sơn trên bề mặt có cát, bùn hoặc các vật thể lạ, bề mặt bị suy giảm về độ kết dính, hoặc trên lớp sơn cũ bị nứt, bong tróc. Nếu nhiệt độ bề mặt đường nhỏ hơn 10ºC hoặc ẩm ướt thì cần phải sấy khô, nhiệt độ bề mặt trên 10ºC mới thi công. Đối với bề mặt đường là bêtông, asphalt cũ hoặc đã bị mài bóng cần sử dụng thêm một lớp sơn lót. 2.4.2 Thi công * Thi công sơn lót(nếu là nhiệt dẻo) Cho sơn ra một chiếc khay dùng con lăn nhúng vào sơn, lăn thật đều xuống mặt đường (lăn rộng hơn độ rộng của vạch sơn một chút) chờ 10 - 15 phút cho sơn khô mới bắt đầu thi công sơn nhiệt dẻo Hình 7.11 Thi công sơn nhiệt dẻo kẻ đường * Thi công sơn nhiệt dẻo: Bước 1: Nấu sơn Để tránh biến màu và phồng rộp do nhiệt độ thi công vượt quá quy định, cho từ từ cho một bao sơn vào nồi nấu, cho máy khuấy hoạt động (vừa khuấy vừa nấu, để tránh quá nhiệt cục bộ) cho đến khi nhiệt độ trong nồi khoảng 1000C thì cho dần các bao sơn khác vào đến đầy nồi thì dừng lại chờ cho sơn đạt nhiệt độ thi công (1700C - 2100C) tùy theo nhiệt độ môi trường khi thi công. Khi đã nóng chảy, sơn chỉ sử dụng được trong vòng 6 giờ. Vì vậy trong khoảng thời gian đó không được đốt nóng vượt quá nhiệt độ quy định của nhà sản xuất. Sau thời gian đó sơn đã đun nóng phải được loại bỏ. Giảm lửa chuẩn bị rót sang xe thi công. Bước 2: Trải sơn Nhiệt độ trong nồi nấu phải là từ 1800C - 2100C thì rót sơn vào xe thi công. Sơn rót xuống xe nhiệt độ còn lại 1700C - 1900C. Xe sơn vẫn phải đốt nóng để duy trì nhiệt độ ổn định. Sau đó, cho sơn chảy xuống đế sơn và rải xuống đường ở nhiệt độ 1700C - 1800C đảm bảo cho sơn bám chặt trên bề mặt Bề mặt vạch sơn trên mặt đường không được phồng rộp, bong tróc, vón cục hay bị các khuyết tật khác. 2.5. Tắt máy 1. Đặt cần ga vị trí 0. 2. Nhấn công tắc OFF. 3. Xoay chìa khóa thành vị trí 0. 4. Rút chìa khóa nếu cần. Lưu ý: Để tránh xả điện Ắc quy luôn tháo khóa hoặc chuyển nó thành vị trí 0. 2.6. Các chú ý về an toàn lao động khi vận hành 2.6.1. An toàn trước khi khởi động 1. Luôn tuân thủ các hướng dẫn trước khi vận hành trong phần Thao tác của sách hướng dẫn này trước khi vận hành máy. Hãy chắc chắn rằng tất cả các điều khiển và đồng hồ đo hoạt động đúng cách trước khi bắt đầu một công việc. Không vận hành máy nếu bất kỳ đèn báo, đèn cảnh báo nào đang BẬT. Nếu có bất kỳ trục trặc nào được tìm thấy trước hoặc trong khi vận hành, hãy tắt máy và báo cáo sự cố cho người giám sát. 2. Giữ tất cả các đường dây, phụ kiện và khớp nối thủy lực chặt chẽ và không bị rò rỉ. Phụ kiện rò rỉ là một mối nguy hiểm cháy. 3. Chất lỏng thủy lực dưới áp suất có thể xuyên qua da, gây thương tích nghiêm trọng hoặc phản ứng độc hại. Không cảm nhận bị rò rỉ thủy lực bằng tay. 4. Người vận hành chịu trách nhiệm về khu vực làm việc. Cảnh báo khu vực của mọi người trước khi bắt đầu hoặc vận hành thiết bị. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra với những người ngoài cuộc bị nghiền nát dưới một cỗ máy di chuyển hoặc bị các mảnh vụn đập trúng. 5. Biết và hiểu các lưu lượng giao thông của công trường và tuân thủ các cờ hiệu, biển chỉ đường và tín hiệu. 6. Khi vận chuyển máy, hãy biết và sử dụng tất cả các thiết bị tín hiệu cần thiết. Sử dụng biển báo xe di chuyển chậm và đèn hiệu cảnh báo khi trên đường công cộng. dùng một người hộ tống khi cần thiết. 7. Vệ sinh đèn trước khi vận chuyển để tránh va chạm với các phương tiện giao thông khác. 2.6.2. An toàn khi khởi động và tắt máy 1. Đi vòng quanh máy và đảm bảo cảnh báo tất cả nhân viên trong khu vực trước khi khởi động máy. Đảm bảo khu vực này thong thoáng trước khi khởi động. Tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng có thể xảy ra với những người ngoài cuộc bị nghiền nát dưới một cỗ máy di chuyển hoặc bị trúng vật chất. 2. Không vận hành động cơ trong khu vực kín mà không thông gió đầy đủ. Khí thải chứa carbon monoxide, chất độc không mùi và chết người. 3. Luôn luôn đỗ máy trên mặt đường khi có thể. Áp dụng phanh đỗ. Về số đỗ với bánh xe bị chèn một cách an toàn. 4. Khoảng cách dừng phải được dự đoán cho mọi điều kiện. Nếu dừng ở một điểm, khoảng cách cần thiết để dừng lại sẽ lâu hơn. Tự làm quen với các biến này để bạn có thể dự đoán khi nào khoảng cách dừng dài hơn là bắt buộc. 2.6.3. An toàn khi vận hành máy * Cảnh báo chung - Đọc tất cả các hướng dẫn sử dụng, thẻ và nhãn trước khi vận hành thiết bị. - Kiểm tra thiết bị hàng ngày. Sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận bị mòn hoặc hư hỏng ngay lập tức. - Không vượt quá áp suất làm việc tối đa của thành phần hệ thống được đánh giá thấp nhất. - Sử dụng chất lỏng và dung môi tương thích với các bộ phận bị ướt. Tham khảo phần Dữ liệu kỹ thuật của tất cả các hướng dẫn sử dụng thiết bị. Đọc các cảnh báo của nhà sản xuất dung dịch và dung môi. - Không sử dụng ống để kéo thiết bị. -Tuyến ống tránh ra khỏi khu vực giao thông, các cạnh sắc nét, các bộ phận chuyển động và các bề mặt nóng. Không để ống Graco tiếp xúc với nhiệt độ trên 82ºC (180ºF) hoặc thấp hơn - 40ºC (--40ºF). - Không nhấc thiết bị điều áp lên. -Tuân thủ tất cả các quy định về cháy, điện và an toàn. Đeo bảo vệ thính giác khi vận hành thiết bị này. - Không sử dụng 1,1,1 - trichloroethane, methylen clorua, các dung môi hydrocacbon halogen hóa khác hoặc các dung dịch chứa dung môi như vậy trong các thiết bị nhôm có áp suất. Việc sử dụng như vậy có thể dẫn đến phản ứng hóa học, với khả năng nổ. *Cảnh báo vòi phun Sơn phun từ súng, rò rỉ hoặc vỡ các thành phần có thể bơm chất lỏng vào cơ thể và gây thương tích cực kỳ nghiêm trọng, bao gồm cả nhu cầu cắt cụt. Chất lỏng văng vào mắt hoặc trên da cũng có thể gây thương tích nghiêm trọng. - Chất lỏng được tiêm vào da có thể trông giống như vết cắt, nhưng nó là một chấn thương nghiêm trọng - Không chĩa súng vào bất cứ ai hoặc bất kỳ phần nào của cơ thể. - Không đặt tay hoặc ngón tay lên đầu phun. - Không dùng hoặc làm chệch hướng rò rỉ bằng tay, cơ thể, găng tay hoặc giẻ rách. - Không được "dội ngược" chất lỏng; đây không phải là một hệ thống phun khí. -Luôn luôn có đầu bảo vệ và bộ phận kích hoạt trên súng khi phun. - Kiểm tra hoạt động của bộ khuếch tán súng hàng tuần. Tham khảo hướng dẫn sử dụng súng. - Đảm bảo an toàn kích hoạt súng hoạt động trước khi phun. - Khóa an toàn kích hoạt súng khi bạn ngừng phun. -Vặn chặt tất cả các kết nối chất lỏng trước khi vận hành thiết bị. -Ngắt kết nối cáp kích hoạt trước khi bảo dưỡng súng phun. -Kiểm tra ống và khớp nối hàng ngày. Thay thế các bộ phận bị mòn hoặc hư hỏng ngay lập tức. Không sửa chữa khớp nối cao áp mà phải thay thế toàn bộ ống. - Ống chất lỏng phải có bộ phận bảo vệ lò xo ở cả hai đầu, để giúp bảo vệ chúng khỏi bị vỡ do bị xoắn hoặc uốn cong gần khớp nối. *An toàn cháy và nổ Nối đất không đúng, thông gió kém, ngọn lửa hở hoặc hở dây bu gi có thể gây ra tình trạng nguy hiểm và dẫn đến cháy, nổ và chấn thương nghiêm trọng. - Nếu có bất kỳ tia lửa điện nào hoặc bạn cảm thấy bị điện giật khi sử dụng thiết bị này, hãy ngừng phun ngay lập tức. Không sử dụng thiết bị cho đến khi bạn xác định và khắc phục sự cố. - Cung cấp thông gió không khí trong lành để tránh sự tích tụ khói dễ cháy từ dung môi hoặc chất lỏng được phun. - Giữ cho khu vực phun không có mảnh vụn, kể cả dung môi, giẻ lau và xăng. - Ngắt tất cả các thiết bị điện trong khu vực phun. - Dập tắt tất cả các ngọn lửa hoặc đèn điện trong khu vực phun. - Không hút thuốc trong khu vực phun. - Không bật hoặc tắt bất kỳ công tắc đèn nào trong vùng phun trong khi vận hành hoặc nếu có khói. - Không vận hành động cơ xăng trong khu vực phun. - Bơm phun sơn lên mặt đường thật bằng dây nối đất và kẹp (được cung cấp). - Giữ sạch tất cả các bộ phận chuyển động khi khởi động hoặc vận hành phun sơn. 2.6.4. Những sai phạm thường gặp, nguyên nhân, biện pháp phòng tránh - Máy phun không đều - Nguyên nhân: Do tắc đầu phun, đầu phun không đúng kích cỡ - Biện pháp phòng tránh: Thay đầu phun - Máy phun với độ rộng vạch không đúng - Nguyên nhân: Điều chỉnh tay phun không đúng độ cao - Biện pháp khắc phục: Điều chỉnh lại độ cao cánh tay phun 3. Vệ sinh máy 3.1 Vệ sinh máy Sau mỗi ca làm việc cần phải kiểm tra, bảo dưỡng, điều chỉnh máy để đảm bảo cho máy luôn trong trạng thái làm việc ổn định. - Máy sơn kẻ đường thường làm việc trong môi trường nhiều bụi bẩn. Do đó sau mỗi ca làm việc của máy phải chú ý kiểm tra, vệ sinh cho máy. - Vệ sinh, làm sạch bụi bẩn bám trên vỏ máy và các bộ phận trong máy bằng máy nén khí hoặc giẻ lau - Loại bỏ sơn thừa từ máy được thực hiện bằng cách sử dụng dung môi hợp lý. Một thói quen rửa máy hàng ngày nên được hoàn thành vào cuối mỗi ngày và trước khi bôi trơn. Một thói quen hàng ngày rửa máy làm tăng độ tin cậy và an toàn của máy 3.2. Các chú ý về an toàn lao động - Đọc và hiểu tất cả các hướng dẫn về an toàn, vận hành và bảo trì được cung cấp trong sách hướng dẫn này trước khi vận hành hoặc bảo dưỡng máy - Giữ các thành phần máy sạch và không có bùn, bụi và các mảnh vụn. - Chú ý an toàn phòng chống cháy nổ trong quá trình vận hành. + Không để ngọn lửa tiếp xúc với các chất lỏng dễ cháy + Tắt máy và không hút thuốc lá khi tiếp nhiên liệu + Tiếp nhiên liệu và thay dầu bôi trơn nên được thực hiện trong khu vực thông gió tốt. - Chú ý khi tiếp xúc với nước hoặc dầu có nhiệt độ cao rất có thể sẽ gây bỏng: + Không để tay tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát, dầu động cơ hoặc dầu thủy lực là có nhiệt độ cao. Sử dụng vải, găng tay, đeo kính bảo hộ trước khi thực hiện kiểm tra nước làm mát. + Kiểm tra nước làm mát động cơ phải để cho máy nguội hẳn mới được mở nắp két nước. + Kiểm tra trong trường hợp máy đang nóng phải nới lỏng nắp két nước để giảm bớt áp suất trước khi tháo. - Chú ý khi tiếp xúc với chất bụi độc hại: Bụi, hơi xăng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của bạn nếu nó được hít vào. - Chú ý an toàn khi làm việc với ắc quy điện:Ắc quy điện có chứa axit sulfuric và có thể nhanh chóng đốt cháy da và quần áo bảo hộ. Axit trong ắc quy có thể gây mù lòa nếu văng vào mắt. Nếu axit dính vào mắt, rửa chúng ngay lập tức với nước sạch và đến gặp bác sĩ ngay lập tức. + Khi làm việc với ắc quy phải đeo kính an toàn hoặc kính bảo hộ. + Siết chặt các cực của ắc quy một cách an toàn. - Chú ý khi làm việc với dầu thủy lực có áp suất cao: Trước khi bảo dưỡng hệ thống thủy lực phải giải phóng áp lực thủy lực trong hệ thống. - Nếu dầu bị rò rỉ dưới áp suất cao từ các lỗ nhỏ, nó có thể gây nguy hiểm cho da và mắt khi tiếp xúc trực tiếp với nó. Luôn đeo kính an toàn và găng tay dày, và sử dụng một mảnh bìa cứng hoặc một tấm gỗ để kiểm tra rò rỉ dầu. - Thận trọng khi làm việc với các bộ phận chuyển động quay như quạt làm mát vì nó có thể gây nguy hiểm đối với cơ thể bạn. - Không đổ dầu thải vào hệ thống thoát nước, sông ngòi... - Sử dụng khay hứng dầu không xả dầu trực tiếp trên nền đất. - Tuân thủ các quy định về sử lý chất thải độc hại như dung môi nước làm mát, bầu lọc, ắc quy...và các chất thải khác - Đọc hướng dẫn và nhãn cảnh báo trước vận hành và bảo dưỡng máy IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN: 1. Lớp học/phòng thực hành - Bãi thực tập ≥ 500m2 - Có đủ 18 ghế ngồi cho học sinh 2. Trang thiết bị máy móc - Máy cắt; - Máy đầm; - Máy đốt nhũ tương; - Máy phun tưới nhựa đường; - Máy thổi bụi; - Thước mét; - Máy sơn, kẻ. 3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu - Băng, đĩa VIDEO, học cụ trực quan. - Sơn; - Nhựa đường; - Nhiên liệu, lưỡi cắt; - Củi đốt, gas. 4. Khác: Hiện trường thực tập, phòng học chuyên môn. V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ: 1. Nội dung - Kiến thức: Phương pháp thi công một số máy liên quan, như máy cắt, đầm, thổi bụi, sơn kẻ... - Kỹ năng + Vận hành các loại máy liên quan thi công mặt đường; + Thực hiện các biện pháp thi công an toàn trên các địa hình thi công khác nhau, các công việc khác nhau. - Thái độ Chấp hành nghiêm túc các nội quy, quy phạm an toàn. 2. Phương pháp - Về kiến thức, kỹ năng: Đánh giá trực tiếp trên sản phẩm của người học thông qua bài kiểm tra viết, vấn đáp, thực hành lái máy. - Về thái độ: Thông qua số giờ tham gia học tập và kết quả học tập của người học VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN 1. Phạm vi áp dụng chương trình môn học: Áp dụng trong đào tạo trình độ Trung cấp nghề Vận hành máy thi công mặt đường. 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun đào tạo: Sử dụng các trang thiết bị, vật liệu và hình ảnh để minh hoạ 3. Những trọng tâm chương trình mô đun cần chú ý: - Thực hiện an toàn trong sản suất và trong thi công; - Kỹ thuật an toàn khi vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và thi công ở các địa hình khác nhau. 4. Tài liệu cần tham khảo: [1]. OPERATOR’S MANUAL26cc MightyLite Blower–www.homelite.com [2]. W SHOP BLOWER-www.homelite.com [3]. Operator’s Manual ECHO- WWW.echo-usa.com [4]. Operator’s Manual ROSCO MAXIMIZER II ASPHALT DISTRIBUTOR- WWW.ROSCO.com [5]. RMT Asphalt Distributor OPERATION, MAINTENANCE & PARTS- WWW.ROSCO.com [6]. Wirtgen cold milling manualTechnology and application -WWW. Wirtgen.com [7]. MK-20 CONCRETE SAW SERIES OWNER’S MANUAL & OPERATING INSTRUCTIONS- www.mkdiamond.com [8]. Operator´s manual Vibrating plate DPU- www.wackerneuson.com [9]. OperationLineLazer™ 130HS Airless Line Striper - www.GRACO.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_van_hanh_mot_so_may_thi_cong_mat_duong_lien_quan.docx