10/5/20
21
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 61
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ TUYẾN
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
2.1.1 Khái niệm
Bình đồ tuyến là hình chiếu bằng của tuyến đường và có 3
yếu tố chính: đoạn thẳng, đoạn đường cong tròn và đoạn
chuyển tiếp từ đường thẳng sang đường cong.
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 62
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
2.1.2 Những yêu chung của bình đồ tuyến:
Đảm bảo các yếu tố của tuyến không vi phạm những
16 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Thiết kế đường ô tô - Chương 2: Thiết kế bình đồ tuyến - Nguyễn Tân Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quy
định về trị số giới hạn đối với cấp đường thiết kế.
Đảm bảo tuyến đường ôm theo hình dạng địa hình để khối
lượng đào đắp nhỏ nhất, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên .
Đảm bảo sự hài hoà, phối hợp giữa đường và cảnh quan
Không nên thiết kế đường có những đoạn đường thẳng quá
dài.
Cố gắng sử dụng các tiêu chuẩn hình học cao trong điều kiện
địa hình cho phép.
Đảm bảo tuyến là một đường không gian đều đặn, êm thuận,
trên hình phối cảnh tuyến không bị bóp méo hay gãy khúc.
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 63
10/5/20
22
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
2.1.3 Một số nguyên tắc cơ bản khi vạch tuyến:
Bám sát đường chim bay giữa điểm đầu và cuối tuyến.
Tránh vạch tuyến qua các vị trí bất lợi về thổ nhưỡng, thủy
văn, địa chất hoặc qua khu đất quý, đất vùng kinh tế đặc
biệt.
Tuyến qua thành phố, thị trấn cần xác định trên cơ sở so
sánh kinh tế kỹ thuật và tham khảo ý kiến của địa phương.
Tuyến qua vùng đồi nên dùng bán kính lớn uốn theo địa hình
tự nhiên, bỏ qua những vòng lượn nhỏ và tránh tuyến bị gãy
khúc ở bình đồ và mặt cắt dọc.
Khi qua vùng đồng bẳng thì vạch tuyến thẳng, ngắn nhất. Tuy
nhiên tránh dùng đoạn thẳng quá dài (>3km) , tránh dùng góc
chuyển hướng nhỏ.
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 64
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 65
2.2.1 Đặc đểm xe chạy trên đường cong:
- Khi xe chạy trong đường cong phải chịu thêm lực ly tâm,
lực này đặt ở trọng tâm của xe, nằm ngang và có chiều
hường từ tâm ra ngoài đường cong, có giá trị
Trong đó m : khối lượng xe
v : vận tốc xe chạy trong đường cong
R : bán kính đường cong
Lực ly tâm có thể gây lật xe, trượt ngang, tiêu tốn nhiên liệu, hao mòn lốp xe, gây
khó khăn cho việc điều khiển xe và làm cho hành khách trên xe cảm thấy khó chịu.
- Xe chạy trong đường cong yêu cầu bề rộng phần xe chạy lớn hơn đường thẳng
- Xe chạy trong đường cong dễ bị cản tầm nhìn nhất là khi bán kính đường cong nhỏ,
ở đoạn đường đào.
H3.1-Các lực tác dụng khi xe
chạy trong đường cong
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 66
2.2.1 Đặc đểm xe chạy trên đường cong:
Gọi Y là tổng lực ngang tác dụng lên xe
Y=C.cos ± G.sin
“+” khi đường 2 mái và xe chạy ở phần lưng đường cong
“-” khi đường có siêu cao và dốc về phía bụng đường cong
Do góc nhỏ nên cos1 và sin tgin
m được gọi là hệ số lực ngang đặc trưng cho lực ngang tác dụng lên một đơn vị
trọng lượng của xe
Từ đó ta có với v là (m/s) thì
với V là (km/h) thì
H3.1-Các lực tác dụng khi xe
chạy trong đường cong
10/5/20
23
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 67
2.2.2 Xác định Hệ số lực ngang:
Theo điều kiện ổn định chống lật
Điều kiện ổn định giữa mô men lật và mô men giữ cho ta
Trong đó:
b là khoảng cách giữa hai bánh xe
h là chiều cao của trọng tâm xe
D là độ dịch ngang của thân xe so với bánh
Theo thực nghiệm D = 0,2.b
Đối với xe con thì b/h = 2 ÷ 3
Đối với xe buýt thì b/h = 1,7 ÷ 2,2
Theo trị số an toàn nhỏ nhất ta có điều kiện để xe ổn định không lật là m ≤ 0,6
H3.1-Các lực tác dụng khi xe
chạy trong đường cong
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 68
2.2.2 Xác định Hệ số lực ngang:
Theo điều kiện ổn định chống trượt ngang
Điều kiện để xe không bị trượt là
Trong đó: G là tải trọng tác dụng lên bánh xe
φ là hệ số bám giữa bánh xe với mặt đường
φ1 là hệ số bám dọc φ1= (0,7÷0,8)φ
φ2 là hệ số bám ngang φ2= (0,6÷0,7)φ
Khi đó ta có Y ≤ G.φ2
Như vậy ta có các điều kiện của μ như sau:
Mặt đường khô, sạch μ ≤ 0,36
Mặt đường ẩm, sạch μ ≤ 0,24
Mặt đường ẩm, bẩn μ ≤ 0,12
H3.1-Các lực tác dụng khi xe
chạy trong đường cong
H3.2-Tương quan giữa lực bám ngang và dọc
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 69
2.2.2 Xác định Hệ số lực ngang:
Theo điều kiện êm thuận và tiện nghi với hành khách
Điều tra cho ta kết quả như sau
- Khi μ = 0,1 hành khách khó nhận biết là xe vào đường cong
- Khi μ = 0,15 hành khách bắt đầu cảm nhận thấy đã vào đường cong
- Khi μ = 0,20 hành khách cảm thấy có đường cong và hơi khó chịu. Người
lái xe lúc này muốn giảm tốc độ chạy xe.
- Khi μ = 0,30 hành khách cảm thấy bị xô dạt về một phía
Để đảm bảo êm thuận và thoải mái cho hành khách nên chọn μ = 0,15. Trong
điều kiện khó khăn, khi hành khách có chuẩn bị cho phép dùng μ = 0,25
10/5/20
24
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 70
2.2.2 Xác định Hệ số lực ngang:
Theo điều kiện tiết kiệm nhiên liệu và săm lốp
Thực tế cho thấy μ càng lớn thì độ mài mòn lấp xe, máy móc, tiêu hao nhiên
liệu càng tăng. Nghiên cứu cho thấy nên dùng μ ≤ 0,1
TÓM LẠI:
- Trong điều kiện bình thường chọn μ = 0,10
- Trong điều kiện địa hình khó khăn chọn μ = 0,15
- Trong điều kiện đặc biệt khó khăn chọn μ = 0,20
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 71
2.2.3 Lựa chọn bán kính đường cong bằng:
Xác định bán kính đường cong nằm theo hệ số lực ngang μ
Bán kính đường cong nằm tối thiểu (với μ = 0.15)
Bán kính đường cong nằm thông thường (với μ = 0.08 0.1)
Bán kính đường cong nằm không cần siêu cao (với μ = 0.08)
Trong đó V : tốc độ xe chạy tính toán km/h
μ : hệ số lược ngang
iscmax : độ dốc siêu cao lớn nhất
isctt : độ dốc siêu cao thông thường, isctt = iscmax – 2%
in : độ dốc ngang mặt đường, in = 2 4%
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 72
2.2.3 Lựa chọn bán kính đường cong bằng:
Xác định bán kính đường cong nằm tối bảo đảm tầm nhìn ban đêm (Tầm
nhìn 1 chiều)
Vào ban đêm tầm nhìn S của người lái xe
phụ thuộc vào góc phát sáng theo phương
ngang của đèn. Thường góc phát sáng này
nhỏ 20 nên bán kính đường cong được
xác định như sau:
H3.4 Sơ đồ tầm nhìn ban đêm
= . = 2.
180
. p.
=
90
p.
≈ 15
10/5/20
25
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 73
2.2.3 Lựa chọn bán kính đường cong bằng:
Đây là bái toán kinh tế kỹ thuật. Bán kính được chọn theo các nguyên tắc sau
- Lớn hơn các giá trị giới hạn
- Phù hợp với địa hình, càng lớn càng tốt
- Đảm bảo sự nối tiếp giữa các đường cong, bố trí được các yếu tố đường cong
- Đảm bảo sự hài hòa các yếu tố của tuyến và phối hợp tuyến với cảnh quan
2.2 BÁN KÍNH TỐI THIỂU TRONG ĐƯỜNG CONG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 74
Chỉ trong trường hợp khó khăn mới vận dụng bán kính đường cong
nằm tối thiểu. Khuyến khích dùng bán kính tối thiểu thông thường
trở lên, và luôn tận dụng địa hình để đảm bảo chất lượng chạy xe
tốt nhất
Bán kính đường cong nằm tối thiểu theo TCVN 4054:2005
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 75
2.3.1 Khái niệm về siêu cao
Khi xe chạy trong đường cong, những
xe chạy bên nửa phía ngoài tim đường
(phía lưng đường cong) kém ổn định
hơn những xe chạy phía bụng đường
cong. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và
tiện lợi trong việc điều khiển ô tô ở các
đường cong bán kính nhỏ thì phải làm
cho mặt đường có độ dốc ngang 1 mái
nghiên về phía bụng của đường cong
(Hình 3.2). Mặt đường bố trí siêu cao
H3.2 Bố trí siêu cao trong
đường cong
10/5/20
26
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 76
2.3.2 Mục đích bố trí siêu cao
Giảm hệ số lực ngang μ.
Tăng tốc độ xe chạy trong đường
cong nằm
Tăng mức độ an toàn chạy xe trong
đường cong nằm
Tạo cho lái xe yên tâm chạy với tốc
độ cao, đảm bảo yêu cầu mỹ quan,
quang học và mặt đường không có
cảm giác bị thu hẹp một cách giả tạo
trong đường cong.
H3.2 Bố trí siêu cao trong
đường cong
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 77
2.3.3 Độ dốc siêu cao
Từ công thức tính hệ số lực ngang
Để giảm μ ta có các biện pháp sau:
- Tăng R
- Giảm V
- Bố trí mặt đường có dốc ngang 1 mái về
phía bụng đường cong (gọi là siêu cao)
Độ dốc siêu cao isc = in isc
max
isc
max xác định theo điều kiện xe không bị
trượt ngang trên mặt đường.
Theo TCVN thì isc
max = 8% 2% < isc < 8%
H3.2 Bố trí siêu cao trong
đường cong
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 78
10/5/20
27
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 79
2.3.4 Bố trí siêu cao
Độ dốc siêu cao lấy theo bán kính đường cong nằm và tốc độ
thiết kế của tuyến đường. Độ dốc siêu cao lớn nhất không
quá 8 % và nhỏ nhất không dưới 2 %.
Lề đường phần gia cố làm cùng độ dốc và cùng hướng với
dốc siêu cao, phần lề đất không gia cố phía lưng đường cong
dốc ra phía lưng đường cong.
Các phần xe chạy riêng biệt nên làm siêu cao riêng biệt
Khi thiết kế siêu cao trong đường cong, chú ý thiết kế độ dốc
dọc của lòng rãnh cho thích đáng để đảm bảo việc thoát
nước trong rãnh dọc được tốt.
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 80
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
Để chuyển tiếp một cách điều hòa
từ trắc ngang hai mái (trên đường
thẳng) sang trắc ngang một mái
(trong đường cong) phải có một
đoạn chuyển tiếp Lsc. Đoạn này
được gọi là đoạn nối siêu cao.
Có 2 phương pháp nâng siêu cao
Phương pháp quay quanh tim
Phương pháp quay quanh mép
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 81
H3.3 Sơ đồ tính Lsc
theo phương pháp
quay quanh tim
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
2.3.5.1 Phương pháp quay quanh tim:
Quay mái mặt đường bên lưng đường
cong quanh tim đường cho đạt độ dốc
ngang mặt đường in ;
Tiếp tục quay cả mặt đường quanh tim
đường cho đạt độ dốc isc.
Khi thực hiện quay siêu cao thì đoạn nối siêu
cao Lsc có chức năng chuyển hóa một cách
điều hòa từ mặt cắt ngang thông thường hai
mái sang cắt ngang đặc biệt có siêu cao. Sự
chuyển hóa này tạo ra độ dốc dọc phụ if do
đó ta có:
10/5/20
28
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 82
H3.3 Sơ đồ tính Lsc
theo phương pháp
quay quanh tim
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
2.3.5.1 Phương pháp quay quanh tim:
Công thức tính chiều dài đoạn nối siêu cao
Lsc và chiều dài các đoạn đặc trưng như sau
Trong đó b : chiều rộng mặt đường
if = 1 % khi Vtt < 60 km/h
if = 0.5 % khi Vtt ≥ 60 km/h
in : độ dốc ngang mặt đường
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 83
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
2.3.5.1 Phương pháp quay quanh tim:
Xét mặt cắt ngang bất kỳ cách đầu đoạn một khoảng x
Nếu x≤L1 thì mặt cắt nằm trong đoạn 1:
Độ dốc bên bụng đường cong: i=in
Độ dốc bên lưng đường cong :
Nếu L1≤ x ≤L2 thì mặt cắt nằm trong đoạn 2:
Độ dốc bên bụng đường cong :i=in
Độ dốc bên lưng đường cong:
Nếu (L1+L2) ≤ x ≤ Lsc thì mặt cắt nằm trong đoạn 3 :
Độ dốc cả mặt đường
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 84
H3.4 Sơ đồ tính Lsc
theo phương pháp
quay quanh mép
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
2.3.5.2 Phương pháp quay quanh mép:
Quay mái mặt đường bên lưng đường
cong quanh tim đường cho đạt độ dốc
ngang mặt đường in ;
Tiếp tục quay cả mặt đường quanh mép
đường cho đạt độ dốc isc.
Công thức tính chiều dài đoạn nối siêu cao
Lsc và chiều dài các đoạn đặc trưng như sau
10/5/20
29
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 85
2.3.5 Đoạn nối siêu cao
Nếu tại vị trí đường cong không bị khống
chế bởi điều kiện quy hoạch thoát nước
hoặc san nền thì dùng phương pháp quay
quanh tim đường để nâng siêu cao.
Để giải quyết vấn đề tâm lý cho người lái
xe, với những đường cong ôm vực, người
ta thiết kế mặt đường có độ dốc siêu cao
ngược (mặt đường có độ dốc nghiên về
phía lưng đường cong), độ dốc siêu cao
ngược không được vượt quá 4%.
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 86
2.3.6 Trình tư tính toán nâng siêu cao
Xác định độ dốc siêu cao isc, độ dốc dọc phụ thêm if
Chọn phương pháp nâng siêu cao
Lựa chọn chiều dài đoạn bố trí siêu cao LSC
Từ chiều dài L bố trí đã chọn tính lại if và tính các đoạn đặc trưng L1, L2, L3
Tính độ dốc phần mặt đường trong đoạn nối siêu cao
Tính các độ dốc lề đường (lề đất, lề gia cố), độ dốc dải phân cách tại các
mặtcắt ngang trong đoạn nối siêu cao phụ thuộc vào độ dốc ngang mặt
đường và phương pháp nâng siêu cao.
Kết hợp tính toán đường cong chuyển tiếp và mở rộng trong đường cong
thiết kế trắc ngang trên cơ sở các độ dốc ngang đã xác định được.
2.3 SIÊU CAO VÀ ĐOẠN NỐI SIÊU CAO
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 87
10/5/20
30
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 88
2.4.1 Khái niệm đường cong chuyển tiếp
Khi xe chạy từ đoạn đường thẳng có bán kính là
vào đoạn đường cong có bán kính bằng R, điều kiện
xe chạy bị thay đổi đột ngột:
- Bán kính từ + chuyển sang R
- Lực ly tâm tăng dần từ 0 đến
- Góc giữa trục bánh trước và trục xe tăng từ 0 đến
Những thay đổi đột ngột này gây cảm giác khó chịu
cho lái xe và hành khách và gây khó khăn trong điều
khiển xe. Do vậy cần bố trí đường cong chuyển tiếp
(ĐCCT) nhằm:
- Thay đổi góc từ từ đến góc ngoặt cần thiết.
- Giảm mức độ tăng lực ly tâm đột ngột để tránh tình
trạng hành khách bị xô ngang
- Làm cho tuyến đường hài hòa, lượn đều không bị gãy
khúc, làm tăng sự êm thuận và an toàn xe chạy.
LA
R
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 89
2.4.2 Phương trình đường cong chuyển tiếp dạng Clô-tô-it
Đoạn ĐCCT được thiết kế với điều kiện:
Tốc độ xe chạy trên đường thẳng bằng tốc độ xe chạy trên đường
cong.
Phương trình ĐCCT phù hợp với qũy đạo xe chạy trong thực tế, bán
kính đường cong thay đổi tỉ lệ nghịch với góc ngoặt của bánh xe trước
và được xác định bằng công thức:
trong đó:
LA – Chiều dài khung xe, m;
- góc ngoặt của bánh xe trước;
- bán kính đường cong tại điểm tính toán, m.
=
LA
R
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 90
2.4.2 Phương trình đường cong chuyển tiếp dạng Clotoit
Ngoài đường thẳng, = 0, tăng dần khi vào đường cong và tại tiếp đầu
của đường cong tròn có bán kính bằng R, = 0 và ta có:
Nếu xe chạy với tốc độ không đổi v (m/s), tốc độ quay góc ngoặt của bánh
xe trước không đổi là , gọi S là chiều dài đoạn đường xe chạy được trên
ĐCCT, t là thời gian xe chạy tương ứng, ta có:
Thay vào trên, ta có:
Vì LA, v, là những đại lượng không đổi nên:
Do đó:
Phương trình trên là cơ sở để thiết kế ĐCCT. Nó chính là phương trình
đường cong dạng Clotoit.
=
= . =
.
=
.
.
.
= =
=
=
10/5/20
31
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 91
2.4.2 Phương trình đường cong chuyển tiếp dạng Clô-tô-it
Phương trình đường cong Clotoit :
Hằng số C có thể xác định từ điều kiện: khi S = L
(tại cuối ĐCCT) thì = R và ta có:
C = .S = R.L = A2
A được gọi là thông số của đường cong Clotoit
L là chiều dài ĐCCT
P.trình được chuyển sang hệ tọa độ đề các:
(đây là phương trình hội tụ nhanh nên chỉ cần
tính 2 số hạng đầu là đủ)
=
=
=
-
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 92
2.4.3 Xác định chiều dài ĐCCT tối thiểu
Chiều dài ĐCCT được xác định từ điều kiện để lực ly tâm tăng dần dần
không gây cảm giác khó chịu cho hành khách khi xe chạy vào đường cong.
Muốn vậy tốc độ tăng gia tốc ly tâm I không được vượt quá trị số cho phép
có thể gây khó chịu cho hành khách. Lực ly tâm phải tăng từ từ, thay đổi từ
0 ở ngoài đoạn thẳng đến trị số cực đại v2/R khi vào đến đường cong tròn
với độ tăng gia tốc ly tâm là I.
(Giá trị độ tăng gia tốc ly tâm theo Liên Xô cũ và Việt Nam I=0.5 m/s3)
Thời gian xe chạy trên đoạn ĐCCT có thể xác định theo công thức:
Do đó chiều dài ĐCCT có thể xác định:
Nếu v tính bằng km/h thì:
=
.
=
47 .
( )
= . =
.
( )
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 93
2.4.4 Trình tư cắm ĐCCT
* Bước 1: Xác định các thông số cơ bản của
đường cong tròn:
Tiếp tuyến đường cong:
Chiều dài đường cong:
Phân cự: p=
* Bước 2: Xác định chiều dài ĐCCT: LCT từ đó
xác định thông số
* Bước 3: Xác định góc kẹp 0 = LCT/2R và kiểm tra 0 ≤ /2 (ko thỏa thì phải tăng R)
* Bước 4: Xác định tọa độ điểm cuối ĐCCT (x0,y0) có S=LCT và độ dịch chuyển t,p
và và
10/5/20
32
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 94
2.4.4 Trình tư cắm ĐCCT
* Bước 5: Tính lại bán kính đường cong tròn
R1=(R+p) và tính lại yếu tố đường cong tròn
theo R1:
* Bước 6: Xác định chiều dài phần còn lại của
đường cong tròn
* Bước 7: Xác định lý trình điểm bắt đầu NĐ
và kết thúcNC của đường cong chuyển tiếp
* Bước 8: Xác định tọa độ các điểm của ĐCCT cách nhau 5-10m ứng với thông số A.
* Bước 9: Tính và cắm phần đường cong tròn còn lại Ko
2.4 ĐƯỜNG CONG CHUYỂN TIẾP
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 95
2.4.5 Trình tư cắm đường cong tròn
* Bước 2: Chọn khoảng cách cắm cọc l=5-20m tùy R, từ đó xác định góc chắn
Từ đó tính được tọa độ điểm thứ n theo công thức:
x’n= R.sin(n.)
y’n= R.[1-cos(n.)]
* Bước 1: Xác định hệ
trục tọa độ (x’o’y’):
Từ A đo một đoạn
tAB=y0.cotg0 được B,
sau đó nối B với O’
được trục o’y’ o’y’
2.5 MỞ RỘNG ĐƯỜNG VÀ ĐOẠN NỐI MỞ RỘNG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 96
2.5.1 Khái niệm
Khi xe chạy vào đường cong, quỹ
đạo bánh trước và sau không trùng
nhau nên dải chiều rộng mà ô tô
chiếm chỗ sẽ lớn hơn trên đường
thẳng
Để đảm bảo điều kiện xe chạy trên
đường cong tương đương như trên
đường thẳng, ở các đường cong có
bán kính nhỏ cần phải mở rộng phần
xe chạy thêm chiều rộng e (D).
H3.4 Sơ đồ xác định độ mở rộng mặt đường
trong đường cong
10/5/20
33
2.5 MỞ RỘNG ĐƯỜNG VÀ ĐOẠN NỐI MỞ RỘNG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 97
2.5.2 Tính toán độ mở rộng
Độ mở rộng e có thể xác định theo
hệ thức lượng vòng tròn:
Để xét đến đến độ sàng ngang khi
xe chuyển động với vận tốc V ta
hiệu chỉnh như sau:
Như vậy độ mở rộng mặt đường cho đường có 2 làn xe được tính gần
đúng theo công thức sau
Với LA: chiều dài từ đầu xe tới trục bánh xe sau
e : độ mở rộng của 1 làn xe ; V là vận tốc xe chạy (km/h)
2.5 MỞ RỘNG ĐƯỜNG VÀ ĐOẠN NỐI MỞ RỘNG
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 98
2.5.3 Bố trí độ mở rộng trong đường cong
Đoạn nối mở rộng bố trí trùng với đường
cong chuyển tiếp, đoạn nối siêu cao
Lnối= max(LCT,LSC). Nếu không có hai yếu
tố chuyển tiếp, siêu cao thì :
- Bố trí ½ trên đường thẳng và ½ trên
đường cong
- Trên đoạn nối thì mở rộng dần đều
(tuyến tính) theo tỷ lệ 1:10 (tức mở rộng
1m trên chiều dài tối thiểu là 10m)
Lnối = 10E
Mở rộng được bố trí một nửa về phía
bụng và một nửa về phía lưng đường
cong. Khi khó khăn có thể bố trí về một
phía bụng hoặc lưng đường cong.
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 99
2.6.1 Tầm nhìn trong đường cong
Tầm nhìn trên đường cong nằm được kiểm tra đối với các ô
tô chạy trên làn xe phía bụng đường cong với giả thiết mắt
người lái xe cách mép mặt đường 1,5m và ở độ cao cách
mặt đường 1,2m (tương ứng với trường hợp xe con).
Muốn đảm bảo được tầm nhìn S trên đường cong cần phải
xác định được phạm vi phá bỏ chướng ngại vật cản trở tầm
nhìn, thường dùng hai phương pháp:
Phương pháp đồ giải
Phương pháp giải tích
10/5/20
34
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 100
2.6.2 Phương pháp đồ giải
Trên bình đồ đường cong nằm vẽ với tỉ lệ lớn (Hình 3.9), theo
đường quỹ đạo xe chạy, định điểm đầu và điểm cuối của những
dây cung có chiều dài bằng chiều dài tầm nhìn S. Vẽ đường cong
bao những dây cung này ta có đường giới hạn nhìn. Trong phạm
vi của đường bao này tất cả các chướng ngại vật đều phải được
phá bỏ như cây cối, nhà cửa,
H3.5 Sơ đồ xác định tầm nhìn theo phương pháp đồ giải
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 101
2.6.3 Phương pháp giải tích
Xác định khoảng cách cần đảm bảo tầm nhìn tại điểm chính giữa
đường cong z. Trong phạm vi đường cong tròn, đường giới hạn
nhìn vẽ theo đường tròn cách quỹ đạo xe chạy một khoảng cách
là z. Từ hai đầu của đường cong, kéo dài về hai phía mỗi bên
một đoạn bằng S trên quỹ đạo xe chạy. Từ hai điểm cuối của hai
đoạn thẳng này vẽ đường thẳng tiếp xúc với đường tròn trên ta
sẽ có đường giới hạn nhìn (Hình 3.6).
H3.6 Sơ đồ xác định tầm nhìn theo
phương pháp giải tích
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 102
2.6.3 Phương pháp giải tích
Xác định khoảng cách cần đảm bảo tầm nhìn z, có 2 trường hợp
Khi chiều dài đường cong K nhỏ hơn cự ly tầm nhìn S (Hình3.7a)
Khi chiều dài đường cong K lớn hơn cự ly tầm nhìn S (Hình3.7b)
H3.7 Sơ đồ xác định khoảng cách z
a) Khi S>K; b) Khi S<K
10/5/20
35
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 103
2.6.3 Phương pháp giải tích
Trường hợp 1: khi K<S
Ta có: z = DE + EH
Mà DE = OD – OE = R1 – OE
R1 là bán kính quỹ đạo đường cong xe chạy
Do đó ta có:
= = /2 =
1
2
( − ) /2
= 1 −
2
+
1
2
( − )
2
2.6 ĐẢM BẢO TẦM NHÌN TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 104
2.6.3 Phương pháp giải tích
Trường hợp 2: khi K>S
Ta có:
Trong đó:
1 – góc giới hạn bởi cung của đường tròn có chiều
dài bằng cự ly tầm nhìn S.
Với
R là bán kính đường cong,m
B là chiều rộng mặt đường,m
= 1 −
2
=
180.
= R − (
B
2
− 1.5m)
2.7 NỐI TIẾP CÁC ĐƯỜNG CONG TRÊN BÌNH ĐỒ
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 105
2.7.1 Nối tiếp 2 đường cong cùng chiều
Hai đường cong cùng chiều có thể nối trực tiếp
với nhau hoặc giữa chúng có một đoạn thẳng
chêm tùy từng trường hợp cụ thể:
Nếu hai đường cong cùng chiều không có
siêu cao hoặc có cùng độ dốc siêu cao thì
có thể nối trực tiếp với nhau và ta có đường
cong ghép.
Nếu hai đường cong cùng chiều gần nhau
mà không có cùng độ dốc siêu cao:
Giữa chúng phải có một đoạn thẳng
chêm m đủ dài để bố trí hai đoạn ĐCCT
hoặc hai đoạn nối siêu cao, tức là:
10/5/20
36
2.7 NỐI TIẾP CÁC ĐƯỜNG CONG TRÊN BÌNH ĐỒ
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 106
2.7.1 Nối tiếp 2 đường cong cùng chiều
Nếu chiều dài đoạn thẳng chêm giữa hai
đường cong không có hoặc không đủ thì
tốt nhất là thay đổi bán kính để hai đường
cong tiếp giáp nhau và có cùng độ dốc
siêu cao cũng như độ mở rộng theo độ
dốc siêu cao và độ mở rộng lớn nhất. Tỉ
số bán kính giữa hai đường cong kề nhau
trong đường cong ghép không được lớn
hơn 1.3 lần.
Nếu vì điều kiện địa hình không thể dùng
đường cong ghép mà vẫn phải giữ đoạn
thẳng chêm ngắn thì trên đoạn thẳng đó
phải thiết kế mặt cắt ngang một mái
(siêu cao) từ cuối đường cong này đến
đầu đường cong kia.
2.7 NỐI TIẾP CÁC ĐƯỜNG CONG TRÊN BÌNH ĐỒ
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 107
2.7.2 Nối tiếp 2 đường cong ngược chiều
Hai đường cong ngược chiều có bán
kính lớn không yêu cầu làm siêu cao
thì có thể nối trực tiếp với nhau.
Trường hợp cần phải làm siêu cao thì
chiều dài đoạn thẳng chêm phải đủ
dài để có thể bố trí hai đoạn ĐCCT
hoặc hai đoạn nối siêu cao
(có thể chọn m≥ 2V với V là vận tốc tính
toán km/h)
10/5/20 Bài giảng Thiết kế đường ô tô 108
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TRẮC DỌC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thiet_ke_duong_o_to_chuong_2_thiet_ke_binh_do_tuy.pdf