Giáo trình Thiết bị cơ khí đại cương

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THIẾT BỊ CƠ KHÍ ĐẠI CƯƠNG NGHỀ: BẢO TRÌ THIẾT BỊ CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 2017 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2017 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đ

doc88 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Thiết bị cơ khí đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Trong chiến lược phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa nhất là trong lĩnh vực cơ khí – Nghề cắt gọt kim loại là một nghề đào tạo ra nguồn nhân lực tham gia chế tạo các chi tiết máy móc đòi hỏi các sinh viên học trong trường cần được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm chủ các công nghệ sau khi ra trường tiếp cận được các điều kiện sản xuất của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tổ môn cắt gọt kim loại khoa Cơ khí đã biên soạn cuốn giáo trình Thiết bị cơ khí đại cương. Nội dung của mô đun để cập đến các công việc, bài tập cụ thể về phương pháp và trình tự gia công các chi tiết. Căn cứ vào trang thiết bị của các trường và khả năng tổ chức sinh viên thực tập ở các công ty, doanh nghiệp bên ngoài mà nhà trường xây dựng các bài tập thực hành áp dụng cụ thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các bạn và đồng nghiệp để cuốn giáo trình hoàn thiện hơn. Ninh Bình, ngày tháng năm 2017 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Phạm Văn Thịnh 2. Trần Đại Dương 3. Đàm Văn Tới MỤC LỤC MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY Mã số môn học: MH18 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MÔN HỌC - Vị trí: + Môn học Thiết bị cơ khí đại cương được bố trí sau khi sinh viên đã học xong tất cả các môn học vẽ kỹ thuật, dung sai, vật liệu cơ khí. - Tính chất: + Là môn học cơ sở nghề có kiến thức lý thuyết chuyên; + Là môn học giúp cho sinh viên có kiến thức thực tế khi lĩnh hội các mô đun nghề và thực tập sản xuất. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Khái quát được những vấn đề cơ bản về gia công cơ khí; - Nêu được các khái niệm về nguyên công, lần gá, bước, độ chính xác, chuẩn, gá đặt; - Vận dụng những kiến thức của môn học để tính toán, thiết kế và bảo quản đồ gá; - Thiết kế được tiến trình hoặc qui trình công nghệ gia công cơ; - Tích cực trong học tập, tìm hiểu thêm trong quá trình thực tập xưởng; - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: Số TT Tên chương, mục Thời gian Tổng số Lý thuyết Bài tập Kiểm tra* I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Những định nghĩa và khái niệm cơ bản. 1. Quá trình sản xuất và quá trình công nghệ. 2. Các dạng sản xuất. Gá đặt chi tiết gia công 1. Khái niệm. 2. Nguyên tắc định vị và kẹp chặt chi tiết gia công. 3. Phương pháp gá đặt chi tiết khi gia công. 4. Nguyên tắc chọn chuẩn gia công. Độ chính xác gia công 1. Khái niệm. 2. Các phương pháp đạt độ chính xác gia công. 3. Các nguyên nhân gây ra sai số gia công. 4. Các phương pháp nghiên cứu độ chính xác gia công. Phôi và lượng dư gia công 1. Các loại phôi. 2. Nguyên tắc chọn phôi. 3. Lượng dư gia công. 4. Phương pháp xác định lượng dư. 5. Gia công chuẩn bị phôi. Nguyên tắc thiết kế quy trình công nghệ 1. Các thành phần của quá trình công nghệ. 2. Phương pháp thiết kế quá trình công nghệ. Gia công mặt phẳng 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công mặt phẳng. Gia công mặt ngoài tròn xoay 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công mặt ngoài tròn xoay. Gia công mặt trong tròn xoay 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công mặt trong tròn xoay. Gia công ren 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công mối ghép ren. Gia công then và then hoa 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công. Gia công mặt định hình 1. Khái niệm 2. Phương pháp gia công Gia công bánh răng 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 2. Các phương pháp gia công. 3 1.5 1.5 12 3 5 2 2 7 1 2 2 2 11 3 1 3 2 2 5 2 3 5 2 3 5 2 3 5 2 3 6 2 4 5 2 3 5 2 3 6 2 4 3 1.5 1.5 9 3 3 2 1 7 1 2 2 2 9 3 1 2 2 1 4 2 2 5 2 3 4 2 2 4 2 2 5 2 3 4 2 2 5 2 3 5 2 3 0 0 0 2 0 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 Cộng 75 64 7 4 IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: - Vật liệu: - Dụng cụ, trang thiết bị: + Máy chiếu - Học liệu: + Giáo trình thiết bị cơ khí đại cương; + Giáo án thiết bị cơ khí đại cương; + Đề cương bài giảng thiết bị cơ khí đại cương; + Tài liệu tham khảo thiết bị cơ khí đại cương; + Phim, slide. - Nguồn lực khác: + Là những phương tiện không có trong lớp học, xưởng thực tập nhưng có tại cơ sở đào tạo, sản xuất. V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ: 1. Phương pháp đánh giá: Kiểm tra viêt, vấn đáp, trắc nghiệm. Thực hiện theo quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 2. Nội dung đánh giá: - Kiến thức: + Trình bày được phương pháp chọn phôi, gá đặt, chọn chuẩn và gia công các bề mặt điển hình; + Nêu lên được các khái niệm về nguyên công, lần gá, bước, độ chính xác, chuẩn, gá đặt; + Vận dụng những kiến thức của môn học để tính toán, thiết kế và bảo quản đồ gá. - Kỹ năng: + Lập qui trình công nghệ gia công cho các chi tiết. - Thái độ: + Tích cực trong học tập, tìm hiểu thêm trong quá trình thực tập xưởng. VI. HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH : 1. Phạm vi áp dụng chương trình: - Môn học Thiết bị cơ khí đại cương này được sử dụng để giảng dạy cho trình độ đào tạo Cao Đẳng Cắt Gọt Kim Loại. 2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học: - Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy; - Khi giảng dạy, cần giúp người học nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí từng bài học; - Để giúp người học nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết sau mỗi bài cần giao bài tập đến từng học sinh. Các bài tập chỉ cần ở mức độ đơn giản, trung bình phù hợp với phần lý thuyết đã học, kiểm tra đánh giá và công bố kết quả công khai; - Tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, trình diễn mẫu để tăng hiệu quả dạy học; - Giáo viên giảng dạy phải kiểm tra đánh giá thường xuyên. 3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý: - Trọng tâm của môn học đồ gá là các chương: 2, 3, 6, 7, 8, 9. CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐỊNH NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Mã chương: MH 18.01 Mục tiêu: - Phân biệt được quá trình sản xuất và quá trình công nghệ; - Xác định đúng dạng sản xuất; - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Quá trình sản xuất và quá trình công nghệ. 1.1. Quá trình sản xuất - Định nghĩa rộng: Quá trình sản xuất là quá trình con người tác động vào tài nguyên thiên nhiên để biến nó thành sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. - Định nghĩa hẹp: Trong một nhà máy cơ khí thì quá trình sản xuất là quá trình tổng hợp các hoạt động có ích để biến nguyên liệu và bán thành phẩm thành sản phẩm. 1.2. Quá trình công nghệ 1.2.1. khái niệm Quá trình công nghệ là một phần của quá trình sản xuất trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất hoá lý của vật liệu, vị trí tương quan giữa các bộ phận của chi tiết. Quá trình công nghệ gia công cơ là quá trình cắt gọt phôi để làm thay đổi kích thước, hình dạng của nó. Quá trình công nghệ nhiệt luyện là quá trình làm thay đổi tính chất vật lý và hoá học của vật liệu chi tiết. Quá trình công nghệ lắp ráp là quá trình tạo thành những quan hệ tương quan giữa chi tiết thông qua các loại liên kết mối lắp ghép. Quá trình công nghệ chế tạo phôi như: đúc, gia công áp lực. 1.2.2. Các yếu tố của qui trình công nghệ - Xác định quá trình công nghệ hợp lý rồi ghi lại thành văn bản gọi là qui trình công nghệ . 1.2.2.1. Nguyên công Nguyên công là một phần của quá trình công nghệ được hoàn thành liên tục tại một chỗ làm việc do một hay một nhóm công nhân thực hiện. Nếu thay đổi một trong các điều kiện: Tính làm việc liên tục hoặc chỗ làm việc thì chúng ta đã chuyển sang một nguyên công khác. Ví dụ: Chi tiết (hình vẽ 1.1). - Tiện đầu A rồi quay trở lại tiện đầu B thì vẫn thuộc một nguyên công. B A a b c C - Tiện đầu A cho một loạt nhiều chi tiết rồi quay trở lại tiện đầu B cho loạt đó thì thành 2 nguyên công. Hình 1.1 - Tiện các mặt trụ ở máy tiện và phay rãnh then C ở máy phay thì thành hai nguyên công. - Nguyên công là đơn vị cơ bản của quá trình công nghệ để hoạch toán và tổ chức sản xuất . - Ý nghĩa kỹ thuật của nguyên công: Tuỳ theo yêu cầu của chi tiết mà quá trình gia công chi tiết gồm một nguyên công tiện hay gồm 2 nguyên công tiện và mài để tăng độ chính xác và độ bóng. - Ý nghĩa kinh tế: Tuỳ theo sản lượng và điều kiện sản xuất mà phân tán nguyên công (chia nhỏ ra làm nhiều nguyên công) hay tập trung nguyên công nhằm mục đích bảo đảm cân bằng cho nhịp sản xuất. Hoặc gia công thô trên máy rẻ tiền và gia công tinh trên máy chính xác đắt tiền. 1.2.2.2. Gá Gá là một phần của nguyên công, được hoàn thành trong một lần gá đặt chi tiết. Một nguyên công có thể có một hay nhiều lần gá. 1.2.2.3. Vị trí Vị trí là một phần của nguyên công, được xác định bởi một vị trí tương quan giữa chi tiết với máy hoặc giữa chi tiết với dao cắt. 1.2.2.4. Bước Bước là một phần của nguyên công tiến hành gia công một bề mặt (hoặc một tập hợp bề mặt) khi sử dụng một dao cắt (hoặc một bộ dao cắt) đồng thời với chế độ cắt không đổi (máy làm việc không thay đổi). Một nguyên công có thể có một bước hoặc nhiều bước. 1. 2.2.5. Đường chuyển dao Dường chuyển dao là một phần của bước để bớt đi một lớp vật liệu có cùng chế độ cắt và cùng một dao. 1. 2.2.6. Động tác Động tác là một hoạt động của công nhân để điều khiển máy thực hiện việc gia công hoặc lắp ráp. Động tác là đơn vị nhỏ nhất của quá trình công nghệ. Động tác dùng để định mức thời gian lao động, nghiên cứu năng suất lao động và tự động hoá nguyên công. 2. Các dạng sản xuất 2.1. Dạng sản xuất đơn chiếc: Sản lượng hàng năm rất ít từ một đến vài chục chiếc. + Tính ổn định: Sản phẩm không ổn định do chủng loại nhiều. + Tính lặp lại: Chu kỳ chế tạo không xác định. Do vậy, dạng sản xuất này thường chỉ dùng các trang thiết bị, dụng cụ công nghệ vạn năng. Máy móc được bố trí theo từng loại, thành từng bộ phận sản xuất khác nhau. Tài liệu công nghệ có nội dung sơ lược, yêu cầu thợ phải có tay nghề cao. 2.2. Dạng sản xuất hàng loạt: Sản lượng hàng năm không quá ít. + Tính ổn định: Tương đối ổn định. + Tính lặp lại: Sản phẩm được chế tạo hàng loạt theo chu kỳ xác định. Tuỳ theo sản lượng và mức độ ổn định của sản phẩm chúng ta có thể chia ra: dạng sản xuất loạt nhỏ (gần giống với dạng sản xuất đơn chiếc); dạng sản xuất loạt vừa; dạng sản xuất loạt lớn (gần giống với dạng sản xuất hàng khối). 2.3. Dạng sản xuất hàng khối: Sản lượng: rất lớn. - Tính ổn định: rất cao. Do vậy dạng sản xuất hàng khối có trình độ chuyên môn hoá sản xuất rất cao, trang thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, qui trình công nghệ được thiết kế và tính toán chính xác. Trình độ thợ đứng máy không cao nhưng yêu cầu phải có thợ điều chỉnh máy giỏi. Dạng sản xuất hàng khối cho phép áp dụng các công nghệ tiên tiến có điều kiện cơ khí hoá và tự động hoá. Máy móc được bố trí theo thứ tự các nguyên công. CHƯƠNG 2: GÁ ĐẶT CHI TIẾT GIA CÔNG Mã chương: MH 18.02 Mục tiêu: - Phân biệt được quá trình định vị và quá trình kẹp chặt; - Phân loại được chuẩn; - Thực hiện được cách gá đặt, định vị, kẹp chặt chi tiết gia công; - Tính được các loại sai số; - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Những khái niệm cơ bản. 1.1. Khái niệm về gá đặt. 1.1.1. Khái niệm Gá đặt là quá trình định vị và kẹp chặt đồ gá lên máy hay chi tiết lên đồ gá. 1.1.2. Định vị Quá trình định vị là xác định vị trí của chi tiết gia công so với máy hoặc dụng cụ cắt. Dùng đồ gá để định vị chi tiết gia công bảo đảm được độ chính xác vị trí và thao tác nhanh chóng. Vị trí của chi tiết gia công được quyết định bởi các cơ cấu định vị của đồ gá. 1.1.3. Kẹp chặt Kẹp chặt là quá trình giữ chặt chi tiết gia công không cho ngoại lực làm thay đổi vị trí đã được định vị. - Ngoại lực chủ yếu là: lực cắt, lực ly tâm, trọng lực. - Quá trình định vị bao giờ cũng tiến hành trước quá trình kẹp chặt, không bao giờ xẩy ra đồng thời hoặc sau quá trình kẹp chặt. 1.2. Khái niệm về Chuẩn. 1.2.1. Khái niệm Khi gia công chi tiết hay các sản phẩm cơ khí cần đảm bảo chất lượng theo yêu cầu và giá thành rẻ nhất. Một chi tiết tiến hành gia công thường bao gồm các dạng bề mặt như sau: - Bề mặt gia công. - Bề mặt dung để định vị. - Bề mặt dùng để kẹp chặt. - Bề mặt dùng dung để đo lường. - Bề mặt không gia công. Trong thực tế có thể cơ nhiều bề mặt của chi tiết làm nhiều nhiệm vụ khác nhau, chẳng hạn có bề mặt của chi tiết vừa dùng để định vị, vừa dùng để kẹp chặt hay đo lường. Chuẩn là tập hợp những bề mặt, đường hoặc điểm của một chi tiết mà căn cứ vào đó để xác định vị trí tương quan của các bề mặt, đường hoặc điểm khác của bản thân chi tiết đó hay của chi tiết khác. Cần lưu ý rằng chuẩn có thể là một hay nhiều bề mặt, đường hoặc điểm. Vị trí tương quan của các bề mặt, đường hoặc điểm được xác định trong quá trình thiết kế gia công cơ, lắp giáp và đo lường. 1.2.2. Phân loại a- Chuẩn thiết kế Chuẩn được dùng trong quá trình thiết kế được gọi là chuẩn thiết kế. Nó được hình thành khi lập các chuỗi kích thước trong quá trình thiết kế. b- Chuẩn công nghệ Chuẩn dùng trong quá trình gia công được gọi la chuẩn công nghệ. Chuẩn gia công dùng để xác định vị trí các bề mặt, đường hoặc điểm của chi tiết trong quá trình gia công cơ. Chuẩn gia công phân chia ra chuẩn thô và chuẩn tinh: - Chuẩn thô: là những bề mặt chưa được gia công dùng làm mặt chuẩn. - Chuẩn tinh: là những bề mặt đã được gia công dùng làm mặt chuẩn. c- Chuẩn lắp ráp Chuẩn dùng để xác định vị trí tương quan của các bề mặt, đường hoặc điểm trong quá trình lắp ráp các chi tiết máy để tạo thành các mặt bộ phận của máy hay sản phẩm thì được gọi là chuẩn lắp ráp. d- Chuẩn kiểm tra Chuẩn kiểm tra là chuẩn mà người ta căn cứ vào đó để kiểm tra các kích thước, vị trí tương quan giữa các yếu tố hình học của chi tiết máy. 1.3. Cách tính sai số gá đặt 1.3.1. Cách tính sai số kẹp chặt Sai số kẹp chặt là lượng chuyển vị của chuẩn gốc đối chiếu lên phương kích thước thực hiện do lực kẹp thay đổi gây ra. - Trong đó: + a: góc giữa phương kích thước thực hiện và phương dịch chuyển y của chuẩn gốc (chuẩn đo lường). + ymax, ymin: lượng chuyển vị lớn nhất và nhỏ nhất của chuẩn gốc khi lực kẹp thay đổi gây ra. - Khi a = 900 thì eK = 0, phương của lực kẹp vuông góc với phương của kích thước gia công. - Khi a = 00 thì eK = eK max, phương của lực kẹp trùng với phương của kích thước gia công. - Lượng chuyển vị y xẩy ra do biến dạng tiếp xúc giữa mặt chuẩn định vị của chi tiết và cơ cấu định vị của đồ gá. - Quan hệ giữa biến dạng tiếp xúc và lực kẹp (2.1). - Sai số kẹp chặt không ảnh hưởng đến độ chính xác của kích thước đường kính và kích thước giữa 2 bề mặt được gia công đồng thời bằng một dao. Và cũng không ảnh hưởng đến hình dáng học của bề mặt gia công. Hình 2.1 - Để giảm sai số kẹp chặt eK cần tăng độ cứng vũng của đồ gá đặc biệt là tăng độ cứng vững của cơ cấu định vị và tạo lực kẹp ổn định (kẹp chặt bằng hơi, dầu ép) và tăng độ đồng đều của lớp bề mặt chuẩn. 1.3.2. Cách tính sai số đồ gá - Sai số đồ gá sinh ra do chế tạo đồ gá không chính xác, do đồ gá bị mòn, so sự gá đặt và điều chỉnh đồ gá trên máy công cụ. - Trong đó: + ect: sai số chế tạo đồ gá. +en: sai số mòn đồ gá. +edc: sai số điều chỉnh đồ gá. 1.3.3 Cách tính sai số chuẩn - Sai số chuẩn là lượng biến động lớn nhất của góc kích thước chiếu lên kích thước cần thực hiện. Sai số này phát sinh khi chuẩn định vị không trùng gốc kích thước. - Ký hiệu: eC - Ví dụ: (hình 2.2) Hình 2.2 + H: kích thước điều chỉnh, cố định cho cả loạt chi tiết. + h1: có dung sai dh1. + h2: kích thước cần đạt được khi gia công. * Nhận xét: Kích thước h2 phụ thuộc vào vị trí bề mặt C (gốc kích thước). Vị trí của bề mặt C biến động một khoảng dh1 (tính cho cả loạt chi tiết gia công). Do đó eC = dh1. - Khi thiết kế quy trình công nghệ phải chọn chuẩn định vị và tính toán số chuẩn để thoả mãn điều kiện kích thước gia công nằm trong phạm vi dung sai. - Sai số chuẩn định vị có ảnh hưởng đến độ chính xác của kích thước gia công và độ chính xác vị trí tương quan nhưng không ảnh hưởng đến sai số hình dáng, hình học của chi tiết. - Để giảm hoặc loại trừ sai số chuẩn định vị cần phải chọn phương án gá đặt để cho chuẩn định vị trùng với chuẩn đo lường (gốc kích thước). Giảm khe hở giữa mặt lỗ chuẩn và chốt định vị. - Ở tất cả các nguyên công phải bảo đảm nguyên tắc dùng chuẩn tinh thống nhất. 2. Nguyên tắc định vị và kẹp chặt chi tiết gia công. 2.1. Nguyên tắc 6 điểm khi định vị 2.1.1. Khái niệm - Mỗi vật thể trong không gian đều có thể có 6 chuyển động cơ bản xác định bằng tọa độ của 3 trục Ox, Oy, Oz (tọa độ Đềcác) vuông góc với nhau. - 6 chuyển động đó là: 3 chuyển động tịnh tiến và 3 chuyển động quay: Oz z y x + Tịnh tiến theo phương Ox, ký hiệu + Tịnh tiến theo phương Oy, ký hiệu + Tịnh tiến theo phương Oz, ký hiệu Ox Oy + Quay quanh trục Ox, ký hiệu + Quay quanh trục Oy, ký hiệu Hình 2.3 + Quay quanh trục Oz, ký hiệu 2.1.2. Nguyên tắc 6 điểm định vị - Một vật rắn muốn cố định trong không gian thì phải khống chế 6 bậc tự do. - Nếu chỉ cần tồn tại một bậc tự do thì vật rắn sẽ có vô số vị trí và do đó vật rắn không thể xác định được vị trí cố định trong không gian. - Nguyên tắc định vị (hình 2.4) + 6 bậc tự do được hạn chế nhờ 6 điểm (6 chốt tỳ từ 1 đến 6). + Mỗi điểm (mỗi chốt tỳ) hạn chế một bậc tự do. + Để hạn chế cả 6 bậc tự do của vật rắn (chi tiết máy) thì phải cần 6 điểm (6 chốt tỳ). + 6 điểm định vị của chi tiết là 6 điểm hạn chế 6 bậc tự do. Oy + Dùng 3 mặt phẳng vuông góc với nhau xOy, xOz, yOz. + Điểm 1, 2, 3 nằm trong mặt phẳng xOy hạn chế 3 bậc tự do, đó là tịnh tiến . z y x Hình 2.4 quay quanh trục quay quanh Ox + Điểm 4, 5 nằm trong mặt phẳng yOz hạn chế 2 bậc tự do: tịnh tiến , quay quanh Oy + Điểm 6 nằm trong mặt phẳng xOy hạn chế 1 bậc tự do : tịnh tiến 2.1.3. Vận dụng nguyên tắc 6 điểm định vị chi tiết Dùng nguyên tác 6 điểm để định vị chi tiết gia công, nhưng trong quá trình gia công không nhất thiết phải hạn chế đủ 6 bậc tự do mà tuỳ theo yêu cầu kích thước đạt được của bề mặt gia công có thể chỉ cần hạn chế 1 bậc, 2 bậc, 3 bậc, 4 bậc, 5 bậc hoặc 6 bậc tự do. 2.2. Nguyên tắc kẹp chặt. - Không được phá vỡ vị trí đã định vị của chi tiết gia công. - Lực kẹp phải vừa đủ không nhỏ hơn lực kẹp cần thiết, đồng thời cũng không quá lớn để tránh chi tiết bị biến dạng. - Biến dạng do lực kẹp gây ra không được vượt quá giới hạn cho phép. - Thao tác kẹp chặt phải nhanh, nhẹ, tiện lợi, an toàn. - Cơ cấu kẹp chặt phải nhỏ gọn, đơn giản, gắn liền thành một khối. - Phương chiều của lực kẹp nên cố gắng vuông góc với mặt chuẩn định vị chính. - Chiều của lực kẹp từ ngoài hướng vào mặt định vị, chiều của lực kẹp không ngược với chiều của lực cắt và trọng lượng của vật gia công. - Điểm đặt của lực kẹp phải tác dụng vào chỗ chi tiết gia công có độ cứng vững lớn làm cho chi tiết gia công bị biến dạng ít nhất. - Khi kẹp không gây ra mômen quay đối với vật gia công. - Ví dụ về điểm đặt của lực. Điểm đặt lực không tốt W Điểm đặt lực tốt W W W W W W W W Hình 2.5 W 3. Phương pháp gá đặt chi tiết khi gia công. 3.1. Phương pháp rà gá Có 2 phương pháp rà gá: rà trực tiếp trên máy và rà theo dấu đã vạch sẵn. Người thợ dùng mắt với những dụng cụ như: bàn rà, mũi rà, đồng hồ đo, hệ thống ống kính quang học để xác định vị trí của chi tiết so với máy hoặc dụng cụ cắt. Ví dụ: Khi gia công lỗ d2 của bạc lệch tâm trên mâm cặp 4 chấu. Rà gá để bảo đảm tâm lỗ O2 trùng với tâm trục chính của máy (hình 2.6). Hình 2.6 Phương pháp rà gá thường được dùng trong sản xuất đơn chiếc hay loạt nhỏ hoặc trong trường hợp mặt phôi quá thô không thể dùng đồ gá được. 3.2. Phương pháp tự động đạt kích thước Hình 2.7 Dụng cụ cắt có vị trí tương quan cố định so với vật gia công (tức là vị trí đã điều chỉnh). Vị trí này đuợc bảo đảm cố định nhờ các cơ cấu định vị của đồ gá. Khi gia công theo phương pháp này, máy và dao được điều chỉnh trước. 4. Nguyên tắc chọn chuẩn gia công 4.1. Nguyên tắc chọn chuẩn thô Hình 2.8 - Nếu chi tiết gia công có một bề mặt không gia công thì nên chọn bề mặt đó làm chuẩn thô. - Lấy mặt A làm chuẩn thô để gia công mặt B, C và D để đảm bảo độ đồng tâm của các mặt này với A và làm cho sự thay đổi vị trí tương quan giữa bề mặt gia công và bề mặt không gia công là nhỏ nhất. Hình 2.8 - Nếu có một số bề mặt không gia công, thì nên chọn bề mặt không gia công nào đó có yêu cầu chính xác về vị trí tương quan cao nhất đối với các bề mặt gia công làm chuẩn thô. Ví dụ: Gia công lỗ của tay biên (hình 2.9) lấy mặt A làm chuẩn thô để đảm bảo lỗ có chiều dày đều nhau. Yêu cầu vị trí tương quan giữa tâm lỗ và mặt A cao hơn đối với mặt B. - Trong các bề mặt phải gia công chọn mặt nào có lượng dư nhỏ, đều làm chuẩn. Hình 2.10 Ví dụ: Gia công băng máy tiện (hình 2.10) chọn mặt B làm chuẩn thô để gia công mặt A, chọn mặt A làm chuẩn tinh để gia công mặt B. Vì khi đúc mặt B nằm ở nửa phần khuôn dưới, có cấu trúc kim loại tốt hơn và do đó có khả năng chống mòn tốt. - Chọn bề mặt làm chuẩn thô tương đối bằng phẳng, không có nét rèn dập (ba via), đậu ngót, đậu rót, quá gồ ghề. Hình 2.11 Ví dụ: Gia công trục bậc (hình 2.11) gá lần một lấy mặt B làm chuẩn thô để gia công mặt C, gá lần 2 vẫn dùng mặt B làm chuẩn thô để gia công mặt A thì sẽ khó bảo đảm sự đồng tâm giữa 2 mặt C và A. 4.2. Chọn chuẩn tinh * Nguyên tắc chọn chuẩn tinh: Hình 2.12 - Chuẩn tinh là chuẩn tinh chính, như vậy sẽ làm cho chi tiết lúc gia công có vị trí như lúc làm việc. - Ví dụ: Gia công răng (phay răng) của bánh răng (hình 2.12) * Chọn bề mặt lỗ A làm chuẩn tinh. * Bề mặt lỗ A sau này cũng đợc lắp ghép với trục truyền động của bánh răng. - Chọn chuẩn định vị trùng với gốc kích thước. Để sai số chọn chuẩn ee(L) = 0. Ví dụ: Gia công mặt N. (hình 2.13) Hình 2.13 Gốc kích thước h và chuẩn định vị đều nằm trên mặt K. Nên khi gia công mặt N để đạt kích thước h thì sai số chuẩn của kích thước là eeh = 0. - Chọn chuẩn sao cho khi gia công chi tiết không bị biến dạng do lực cắt, lực kẹp chặt. Mặt chuẩn phải đủ diện tích định vị. Ví dụ: Gia công tay biên (hình 2.14) Hình 2.14 - Chọn chuẩn sao cho kết cấu đồ gá đơn giản và thuận tiện khi sử dụng. - Chọn chuẩn tinh thống nhất. Trong nhiều lần gá cũng chỉ dùng một chuẩn để thực hiện các nguyên công của cả quá trình công nghệ. Vì khi thay đổi chuẩn này sẽ gây ra sai số tích luỹ ở những lần gá sau. Ví dụ: Gia công các mặt ngoài của trục khuỷu chọn lỗ tâm làm chuẩn tinh thống nhất. Hình 2.15 Hình 2.15 CHƯƠNG 3: ĐỘ CHÍNH XÁC GIA CÔNG Mã chương: MH 18 - 03 Mục tiêu: - Trình bày được độ chính xác gia công, các yếu tố và mối quan hệ của chúng; - Xác định được các phương pháp đảm bảo độ chính xác; - Nêu lên được các nguyên nhân gây ra sai số gia công và biện pháp khắc phục; - Trình bày được độ nhám bề mặt đến tính năng làm việc của chi tiết máy; - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Khái niệm 1.1. Độ chính xác về kích thước - Độ chính xác kích thước được đánh giá bằng sai số kích thước thật so với kích thước lý tưởng cần có và được thể hiện bằng dung sai của kích thước đó 1.2. Độ chính xác về hình dạng hình học - Độ chính xác hình dáng hình học của chi tiết máy là mức độ phù hợp của chúng với hình dáng hình học lý tưởng. 1.3. Độ chính xác về vị trí tương quan - Độ chính xác về vị trí tương quan giữa hai bề mặt là sự xoay đi một góc nào đó của bề mặt này so với bề mặt kia (dùng làm mặt chuẩn). - Độ chính xác vị trí tương quan được đánh giá theo sai số về góc yêu cầu giữa vị trí bề mặt này so với bề mặt kia trong hai mặt phẳng toạ độ vuông góc với nhau. - Độ chính xác tương quan được ghi thành một điều kiện kỹ thuật trên bản vẽ thiết kế. 1.4. Độ chính xác về chất lượng bề mặt 1.4.1. Độ nhấp nhô tế vi Sai lệch về độ nhẵn bề mặt được biểu thị bằng Ra và Rz. Sai số của bề mặt thực được quan sát trong một miền rất nhỏ khoảng 1mm2. 1.4.2. Độ sóng bề mặt. Độ sóng của bề mặt chi tiết là chu kỳ không phẳng của bề mặt chi tiết được quan sát trong phạm vi từ 1- 100mm. 2. Các phương pháp đạt độ chính xác gia công 2.1. Phương pháp cắt thử 2.1.1. Thao tác - Sau khi gá chi tiết gia công lên máy, người thợ đưa dao vào và cắt đi một lớp phôi trên một phần rất ngắn của mặt cần gia công, sau đó dừng máy và đo thử kích thước. Nếu kích thước chưa đạt yêu cầu thì lại điều chỉnh dao và tiếp tục cắt thử tiếp một phần nhỏ của bề mặt cần gia công, lại tiếp tục đo thử.v.v và cứ thế cho đến khi kích thước đạt yêu cầu thì mới tiến hành cắt toàn bộ chiều dài của mặt gia công. Khi gia công chi tiết tiếp theo thì lại một lần nữa lặp lại quá trình nói trên. - Trước khi cắt thử thường phải lấy dấu để người thợ có thể rà chuyển động của lưỡi cắt trùng với dấu đã vạch một cách nhanh chóng và tránh sinh ra phế phẩm ngay từ lần cắt đầu tiên. 2.1.2. Ưu điểm của phương pháp cắt thử - Có thể đạt được độ chính xác về kích thước nhờ rà gá (tất nhiên có phụ thuộc vào tay nghề của người thợ). - Có thể loại trừ được ảnh hưởng của dao bị mòn đến độ chính xác gia công, vì khi rà gá người thợ đã bù lại các sai số hệ thống thay đổi trên từng chi tiết gia công. - Đối với phôi không chính xác người thợ có thể phân bố lượng dư đều đặn nhờ vào quá trình vạch dấu hoặc rà trực tiếp. - Không cần đến độ gá phức tạp. 2.1.3. Nhược điểm của phương pháp cắt thử - Độ chính xác gia công bị giới hạn bởi bề dày bé nhất của lớp phôi hớt đi. Người thợ không thể nào điều chỉnh được dụng cụ để lưỡi cắt có thể hớt đi một kích thước bé hơn chiều dày nhỏ nhất cho phép (đối với dao tiện hợp kim cứng chiều dày phôi nhỏ nhất là 0,005mm; đối với dao tiện đã mòn là 0,02mm). Do đó không thể bảo đảm được sai số bé hơn chiều dày lớp phôi đó. - Người thợ phải chú ý cao độ trong quá trình làm việc nên bị mệt mỏi do đó dễ sinh ra chi tiết bị phế phẩm. - Do phải cắt thử nhiều lần nên năng suất thấp. - Trình độ tay nghề của người thợ yêu cầu cao. - Giá thành gia công cao. 2.1.4. Áp dụng phương pháp cắt thử Phương pháp cắt thử chỉ dùng trong sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ, trong công nghệ sửa chữa và chế thử hoặc trong một vài nguyên công gia công tinh. 2.2. Phương pháp tự động đạt kích thước 2.2.1. Thao tác - Dụng cụ cắt có vị trí quan trọng cố định so với chi tiết gia công (tức là vị trí đã được điều chỉnh) hay nói cách khác chi tiết gia công cũng phải có vị trí xác định so với dụng cụ cắt. - Vị trí này được đảm bảo nhờ các cơ cấu định vị của đồ gá, đồ gá lại có vị trí xác định trên bàn máy. - Khi gia công theo phương pháp tự động đặt kích thước máy và dao đã được điều chỉnh sẵn. 2.2.2. Ưu điểm của phương pháp tự động đặt kích thước - Đảm bảo độ chính xác gia công, giảm bớt chi tiết phế phẩm. - Độ chính xác chi tiết đạt được phụ thuộc không nhiều vào trình độ tay nghề của người thợ và bề dày bé nhất của lớp phôi bị hớt đi. - Chỉ cắt một lần là đạt được kích thước yêu cầu, không mất thì giờ cắt thử và đo nhiều lần. - Năng suất và hiệu quả kinh tế cao. 2.2.3. Nhược điểm của phương pháp tự động đặt kích thước - Phí tổn về việc thiết kế, chế tạo đồ gá cũng như phí tổn về công và thời gian điều chỉnh máy, dao cắt. - Phí tổn về việc phải chế tạo phôi chính xác. 2.2.4. Áp dụng phương pháp tự động đặt kích thước - Phương pháp tự động đặt kích thước chỉ dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. -Nhờ sự phát triển của lý thuyết tự động và điều khiển tự động. Khi kích thước gia công vượt khỏi giới hạn của dung sai cho phép thì bộ phận điều chỉnh sẽ tự động điều chỉnh lại hệ thống để đạt được kích thước quy định. 3. Các nguyên nhân gây ra sai số gia công 3.1. Biến dạng đàn hồi của hệ thống công nghệ 3.1.1. Độ cứng vững của hệ thống công nghệ Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của độ cứng vững hệ thống công nghệ đến độ chính xác gia công, ta khảo sát quá trình tiện một trục trơn. Chi tiết được gá trên hai mũi tâm, vị trí tương đối giữa dao và chi tiết phụ thuộc vào vị trí tương đối của ụ trước, ụ sau và bàn dao. Do vậy, ta khảo sát chuyển vị của từng bộ phận nói trên, rồi tổng hợp lại sẽ được chuyển vị của cả hệ thống công nghệ, từ đó biết được sai số gia công. Nếu chất lượng dụng cụ cắt kém, mau mòn thì kích thước đã điều chỉnh sẽ bị phá hoại nhanh chóng. Nghĩa là bị thay đổi trong khoảng thời gian ngắn cho nên phải điều chỉnh lại kích thước điều chỉnh ban đầu. 3.1.2. Ảnh hưởng do dao mòn Khi dao mòn sẽ làm cho lưỡi cắt bị cùn đi, việc đó làm cho kích thước gia công thay đổi, lực cắt cũng thay đổi một lượng ∆Py tỷ lệ thuận với diện tích mòn Um. Ngoài ra, các thông số hình học của dao cũng có ảnh hưởng đến lượng thay đổi lực pháp tuyến Py. Do vậy, khi xác định ∆Py ngoài mòn dao còn phải nhân thêm các hệ số điều chỉnh. Ta có: ∆Py = Kdm. Kj. Kg. Kr. Um (các hệ số tỷ lệ được tra theo bảng) Khi gia công trên các máy đã điều chỉnh sẵn (theo phương pháp tự động đạt kích thước), mòn dao sẽ gây ra sai số hệ thống thay đổi. 3.1.3. Ảnh hưởng do sai số của phôi Do sai số về hình dạng hình học của phôi trong quá trình chế tạo mà trong quá trình cắt lượng dư gia công thay đổi, làm cho chiều sâu cắt cũng thay đổi và lực cắt thay đổi theo, gây nên sai số hình dạng cùng loại trê...ch lớn nhất và bé nhất giữa các mặt phẳng danh nghĩa trên một diện tích hoặc một chiều dài cho trước. Dung sai độ không song song là giá trị cho phép lớn nhất của độ không song song. - Độ không vuông góc của các mặt phẳng hoặc của các trục tâm với mặt phẳng là sai lệch của góc vuông giữa các trục tâm hoặc giữa trục tâm với mặt phẳng được hiển thị bằng đơn vị đo chiều dài trên một chiều dài nhất định. - Độ nghiêng của mặt phẳng của mặt phẳng so với mặt phẳng hay trục tâm (hoặc đường thẳng) là sai số góc giữa mặt phẳng và mặt phẳng chuẩn hay trục chuẩn (Hoặc tương đương) - Độ không đối xứng là khoảng cách lớn nhất giữa mặt phẳng đối xứng (trục đối xứng) của mặt quan sát và mặt phẳng đối xứng của mặt chuẩn. - Độ chính xác về hình dáng hình học và vị trí tương đối được ghi bằng ký hiệu trên bản vẽ. 2. Các phương pháp gia công mặt phẳng. 2.1. Bào và xọc mặt phẳng. Bào và xọc là những phương pháp gia công mặt phẳng có tính vạn năng cao, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt. Bào và xọc có thể gia công mặt phẳng đạt độ chính xác cấp 9, 10, nhám bề mặt Rz = 20 - 40; vì thế thường dùng để gia công thô nhằm bóc đi phần lớn lượng dư. Chuyển động cắt của bào và xọc đơn giản. Bào có chuyển động cắt là tịnh tiến của dao bào theo phương ngang, còn xọc thì theo phương thẳng đứng. Riêng với máy bào giường thì chi tiết được gá lên bàn máy và thực hiện chuyển động cắt. Dao bào có kết cấu không khác gì dao tiện về hình dạng hình học phần cắt, còn dao xọc tuy bộ phận cắt hơi khác nhưng các góc độ của phần cắt thì tương tự dao tiện Cả hai phương pháp này đều có năng suất thấp bởi vì: - Tốn thời gian cho hành trình chạy không. - Vận tốc cắt thấp (với bào: V = 12 - 22 m/p; với xọc: V < 12 m/p) vì có chuyển động tịnh tiến khứ hồi nên nếu vận tốc cắt cao thì lực quán tính sẽ rất lớn. Bào thường được sử dụng để gia công các mặt phẳng ngoài. Đặc biệt với các mặt phẳng dài và hẹp thì bào đạt được năng suất rất cao. Chi tiết thường được gá trên êtô hay các cữ chặn, vị trí được kiểm tra bằng mũi rà hoặc đồng hồ so, do vậy mà độ chính xác phụ thuộc vào tay nghề công nhân. Xọc được sử dụng khi gia công các mặt phẳng rãnh, hẹp bên trong (như rãnh then trong lỗ). Dao xọc có các góc cắt tương tự như bào, hình dáng thì được chế tạo thích ứng với chuyển động theo phương thẳng đứng. Khi gia công mặt phẳng bằng phương pháp bào, xọc thì ưu tiên chọn chiều sâu cắt lớn trước, sau đó mới chọn đến tốc độ cắt. 2.2. Phay mặt phẳng. Phay là phương pháp gia công mặt phẳng được sử dụng rộng rãi nhất. Trong sản xuất lớn, phay hầu như thay thế hoàn toàn bào bởi vì phay có nhiều lưỡi cắt, tốc độ cắt cao hơn nên năng suất cao hơn. Hình 6.1: Sơ đồ phay các mặt phẳng Khi phay, độ chính xác có thể đạt được cấp 8, 9; độ nhám bề mặt Rz = 10 - 20. Khi phay tinh có thể đạt độ chính xác cấp 7, Ra = 1,25. Phay mặt phẳng có thể được sử dụng trên các máy phay vạn năng nằm ngang hay đứng, máy chuyên dùng. Ngoài ra, còn có thể dùng máy phay giường. Dao để gia công mặt phẳng có thể là dao phay hình trụ, dao phay mặt đầu, dao phay ngón hay dao phay đĩa. Khi phay mặt phẳng bằng dao phay trụ có thể thực hiện bằng hai cách: - Phay nghịch: là cách phay mà véctơ tốc độ cắt và hướng tiến dao ngược chiều trong vùng cắt. Phay nghịch thường được dùng vì chiều dày lớp cắt từ nhỏ đến lớn nên ít va đập, nên bảo quản máy, dao dễ dàng và có thể dùng máy cũ để gia công. Do vậy, khi gia công thô hay gia công vật liệu cứng thì nên phay nghịch. Tuy nhiên, vì lớp cắt bắt đầu có chiều dày là 0. Do đó, tại đây vật liệu bị nén xuống, khi dao đi qua, tại những nơi bị nén sẽ bị lồi lõm do biến dạng đàn hồi. - Phay thuận: là cách phay mà véctơ tốc độ cắt và hướng tiến dao cùng chiều trong vùng cắt. Ưu điểm: Phay thuận không gây nên hiện tượng trượt trên bề mặt khi ăn dao, do đó độ nhám bề mặt nhỏ, đồng thời nâng cao năng suất (với cùng điều kiện cắt thì cao hơn 50% so với phay nghịch) nên phay thuận được dùng khi gia công tinh hay vật liệu mềm, máy chính xác và có độ cứng vững cao. Nhược điểm: Phay thuận có chiều dày cắt từ lớn xuống nhỏ, do vậy gây va đập, vì thế chỉ dùng phay thuận khi máy mới hay máy có bộ phận khử độ rơ giữa đai ốc và vitme bàn máy (vì lực cắt có phương trùng với phương lực đẩy của vitme - đai ốc). Hình 6.2: Sơ đồ phay mặt phẳng bằng dao phay trụ Phay nghịch b) Phay thuận Gá đặt chi tiết khi phay mặt phẳng: - Lấy dấu, cắt thử: Chi tiết có thể được gá trực tiếp lên bàn máy, rà theo dấu và kê lót để xác định vị trí. Sau đó kẹp chặt bằng ren vít hay mỏ kẹp hoặc gá chi tiết lên êtô rồi cắt thử và điều chỉnh dần. Phương pháp này dùng khi sản lượng ít. - Dùng đồ gá có cữ so dao: Với đồ gá phù hợp với chi tiết cần gia công, chỉ cần đưa dao vào đúng cữ so dao và gia công. Cách này dùng cho sản lượng lớn. 2.3. Gia công tinh nhẵn. 2.3.1. Mài mặt phẳng a. Mài trên máy mài phẳng Mài trên máy mài phẳng là một phương pháp cơ bản để gia công tinh mặt phẳng, hoặc gia công lần cuối các mặt đã qua tôi sau khi đã phay hay bào. Mài phẳng có thể gia công được mặt phẳng đạt độ chính xác cấp 7, độ nhám bề mặt Ra = 1,6. Tuy nhiên, do nhiệt phát sinh ra trong quá trình mài phẳng lớn nên rất dễ gây ra biến dạng nhiệt trong quá trình mài, đặc biết chú ý với các chi tiết mỏng. Mài phẳng bằng đá mài hình trụ: Phương pháp mài phẳng này có khả năng đạt được độ chính xác và độ nhẵn bóng bề mặt cao bởi vì phương pháp này có thể thoát phoi, thoát nhiệt và tưới dung dịch trơn nguội vào khu vực gia công dễ. Tuy nhiên, do diện tích tiếp xúc với chi tiết không lớn nên năng suất thấp, để khắc phục thì dùng đá rộng bản. Hình 6.3: Mài phẳng bằng đá mài hình trụ * Mài phẳng bằng đá mài mặt đầu: Hình 6.4: Mài phẳng bằng đá mài mặt đầu Phương pháp mài này có năng suất cao, tiết kiệm được đá mài. Tuy nhiên, do khó thoát phoi và khó đưa được dung dịch trơn nguội vào vùng gia công do đó mà việc thoát nhiệt chậm, vì vậy độ chính xác và độ nhẵn bóng thấp hơn so với mài bằng đá mài hình trụ. Muốn có được độ chính xác và nhẵn bóng cao thì phải chọn chế độ cắt thấp, lúc đó thì năng suất lại không cao. Nếu nghiêng đá đi một góc nhỏ thì có thể giải quyết được vấn đề thoát nhiệt, thoát phoi và đưa dung dịch trơn nguội, nhưng khi đó các vết mài sẽ không xóa lên nhau nên độ nhẵn bóng bề mặt thấp và mặt gia công còn bị lõm xuống. b. Mài nghiền Mài nghiền mặt phẳng thường được gia công trên máy nghiền trục thẳng đứng hoặc dùng các đồ gá trên máy khoan hay máy phay đứng. Đĩa nghiền được chế tạo theo dạng tấm hoặc dạng đĩa tròn. Bề mặt của đĩa nghiền có thể phẳng hoặc có các rãnh; với đĩa phẳng thì quá trình cấp bột nghiền rất khó khăn nên chi tiết sẽ có profin lồi, còn đĩa có rãnh cho phép bột nghiền đi tới tất cả các phần của bề mặt gia công nên chi tiết có độ chính xác và năng suất cao hơn. Khi nghiền thô, đĩa nghiền thường làm bằng đồng hay hợp kim màu (vì chúng có khả năng giữ được hạt mài lớn); còn khi nghiền tinh thì đĩa nghiền được làm bằng gang peclit (vì loại này dễ giữ hạt mài mịn nhỏ). Bột nghiền là Al2O3 hay Cr2O3. Nghiền phẳng được thực hiện bằng các phương pháp: bước tịnh tiến đi lại (a); bước vòng (b) và phương pháp phối hợp (của bước tịnh tiến và bước vòng): Hình 6.5: Các phương pháp nghiền mặt phẳng Dụng cụ nghiền; 2- Vòng cách; 3- Chi tiết - Theo phương pháp bước tịnh tiến đi lại, chuyển động của chi tiết gia công bao gồm chuyển động tịnh tiến đi lại song song hoặc các chuyển động tịnh tiến đi lại vuông góc với nhau. - Theo phương pháp bước vòng thì đĩa nghiền quay, chi tiết cố định hoặc đĩa nghiền cố định, chi tiết quay. - Còn phương pháp phối hợp thì đĩa nghiền quay, chi tiết thì tịnh tiến đi lại. 2.3.2. Cạo rà mặt phẳng. Cạo là phương pháp gia công tinh với dụng cụ là dao cạo (thép dụng cụ) và được thực hiện bằng tay hay bán cơ khí. Cạo có thể gia công được nhiều bề mặt khác nhau như mặt phẳng, rãnh mang cá, rãnh then...; Có thể đạt độ chính xác cao về độ phẳng (có thể đạt 0,01/1000 mm) và vị trí tương quan giữa chúng bằng các dụng cụ đơn giản. Tuy vậy, cạo lại tốn nhiều công sức, năng suất không cao và không gia công được vật liệu quá cứng nên thường dùng ở sản xuất nhỏ. Bản chất của cạo là dùng bản mẫu (âm bản) có độ phẳng cao, trát lên đó một lớp sơn rất mỏng rồi áp lên bề mặt cần cạo để kiểm tra độ phẳng, sau đó tìm những điểm cao có dính sơn để cạo. Bề mặt phẳng được đánh giá qua số điểm dính sơn phân bố trên mặt phẳng. Bề mặt sau khi cạo có thể giữ được lớp dầu bảo đảm bôi trơn tốt trong quá trình làm việc, và nhờ đó có thể giúp cho mặt phẳng lâu mòn. CHƯƠNG 7: GIA CÔNG MẶT NGOÀI TRÒN XOAY Mã chương MH 18.07 Mục tiêu: - Phân biệt được các loại trục, yêu cầu kỹ thuật của trục. - Nêu lên được các phương pháp gia công, phân tích đặc điểm, ưu - khuyết điểm và phạm vi sử dụng. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật 1.1. Khái niệm Trục là loại chi tiết được dùng rất phổ biến trong ngành Chế tạo máy, nó có nhiệm vụ truyền chuyển động quay, mômen xoắn cho nên chịu biến dạng phức tạp xoắn, uốn, kéo, nén. Các chi tiết dạng trục có bề mặt cơ bản cần gia công là mặt tròn xoay ngoài, mặt này thường dùng làm mặt lắp ghép. 1.2. Phân loại. Tùy theo kết cấu mà ta có thể chia ra các chi tiết dạng trục ra các loại sau: - Trục trơn: trên suốt chiều dài l, trục chỉ có một kích thước đường kính d. Với l/d 10 là trục trơn dài. - Trục bậc: trên suốt chiều dài l của trục có một số kích thước đường kính khác nhau. Trên trục bậc có thể có rãnh then, rãnh then hoa hoặc có ren. - Trục rỗng: có tác dụng làm giảm trọng lượng và có thể làm mặt lắp ghép. - Trục răng: là loại trục mà trên đó có bánh răng liền trục. - Trục lệch tâm: là loại trục có những cổ trục không cùng nằm trên một đường tâm như trục khuỷu. 1.3. Yêu cầu kỹ thuật. Khi chế tạo các chi tiết dạng trục cần bảo đảm các điều kiện kỹ thuật sau: - Kích thước đường kính các cổ lắp ghép yêu cầu cấp chính xác 7 - 10, một vài trường hợp cần cấp 5. - Độ chính xác hình dáng hình học như độ côn, độ ôvan của các trục nằm trong khoảng 0,25 - 0,5 dung sai đường kính cổ trục. - Dung sai chiều dài mỗi bậc trục khoảng 0,05 - 0,2 mm. - Độ lệch tâm giữa các cổ trục lắp ghép không quá 0,01 - 0,03 mm. - Độ không song song của các rãnh then hay then hoa đối với tâm trục không quá 0,01 mm trên 100 mm chiều dài. - Độ nhám của các cổ trục lắp ghép đạt Ra = 1,25 - 0,63; các mặt đầu Rz = 40 - 20; các bề mặt không lắp ghép Rz = 80 - 40. - Tính chất cơ lý của bề mặt trục như độ cứng bề mặt, độ thấm tôi thì tùy từng trường hợp cụ thể mà đặt điều kiện kỹ thuật. Ngoài ra, đối với một số trục làm việc ở tốc độ cao thì còn có yêu cầu về cân bằng tĩnh và cân bằng động để khử rung động trong quá trình làm việc. 2. Các phương pháp gia công mặt ngoài tròn xoay. 2.1. Tiện 2.1.1. Cách gá đặt Đối với chi tiết dạng trục yêu cầu về độ đồng tâm giữa các cổ trục là rất quan trọng. Để đảm bảo yêu cầu này, khi gia công trục cần phải dùng chuẩn tinh thống nhất. Chuẩn tinh thống nhất khi gia công chi tiết dạng trục là hai lỗ tâm ở hai đầu trục. Nếu là trục rỗng thì dùng mũi tâm khía nhám để truyền mômen xoắn. Hình 7.1 Sơ đồ định vị trục bằng hai mụi tâm Hai mui tâm thường; b) Hai mũi tâm có khía nhám Khi dùng hai lỗ tâm làm chuẩn có thể gia công tất cả các mặt ngoài, phay rãnh then, then hoa, ren trên trục. Khi dùng hai lỗ tâm làm chuẩn và được định vị trên hai mũi tâm để gia công mặt ngoài thì không có sai số chuẩn cho kích thước đường kính, nhưng sẽ có sai số chuẩn cho kích thước hướng trục nếu mũi tâm trái là mũi tâm cứng khi gia công các bậc trục theo phương pháp điều chỉnh sẵn dao đạt kích thước bởi vì trong quá trình chế tạo hai lỗ tâm có sai số về chiều sâu của lỗ tâm, trong khi đó mũi dao được điều chỉnh sẵn cách mũi tâm bên trái một kích thước không đổi. Điều đó dẫn đến kích thước từ mũi dao đến đầu bên trái của trục sẽ thay đổi nếu lỗ tâm côn của trục sâu, cạn khác nhau. Để khắc phục sai số này, ta thay mũi tâm cứng bên phải bằng mũi tâm tùy động. Khi dùng hai mũi tâm làm chuẩn thì phải dùng tốc để truyền mômen xoắn, nếu gia công trục trong một lần gá để tiện hết chiều dài thì có thể dùng mũi tâm có gắn tốc ở mặt đầu. Khi gia công mũi tâm sau có thể cố định khi số vòng quay của chi tiết gia công nhỏ, nếu số vòng quay chi tiết gia công > 500 v/ph thì sẽ làm mũi tâm cố định bị cháy cho nên phải dùng mũi tâm quay. Ngoài hai lỗ tâm còn có thể lấy chuẩn là mặt ngoài của trục để gia công các mặt ngoài của bậc trục khác, gia công rãnh then, then hoa, mặt đầu. Còn có thể dùng chuẩn phối hợp cả mặt ngoài và lỗ tâm. Đối với chi tiết là trục rỗng, khi gia công tinh mặt ngoài, chi tiết được định vị bằng mặt trong lỗ đã gia công để đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt trong và ngoài. 2.1.3. Độ chính xác gia công Tiện thô và tinh các bậc trục có thể được thực hiện trên máy tiện vạn năng, máy tiện có bàn dao chép hình thủy lực, máy bán tự động chép hình thủy lực, máy tiện một trục nhiều dao. Chọn loại máy nào là tùy thuộc vào điều kiện sản xuất và sản lượng. - Trong sản xuất nhỏ và đơn chiếc, với phôi cán và rèn tự do tùy theo hình dáng bên ngoài và kích thước của trục cũng như tỷ lệ giữa các đường kính lớn, nhỏ mà tiến hành tiện liên tục trên máy tiện vạn năng. Khi đó lỗ tâm được gia công theo phương pháp lấy dấu. - Trong sản xuất hàng loạt nhỏ, có thể gia công các bậc trục trên các máy tiện có trang bị bàn dao chép hình thủy lực. Với loại máy này có thể rút ngắn thời gian gia công từ 2,5 - 3 lần so với gia công trên máy tiện thường. - Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, việc gia công các bậc trục được tiến hành trên máy bán tự động một trục nhiều dao, máy nhiều trục... Tiện nhiều dao trên bất cứ máy loại nào cũng đều có ưu điểm hơn tiện một dao là giảm được thời gian gia công cơ bản. Ngoài ra, còn dùng cả máy bán tự động chép hình thủy lực để gia công các bậc trục trong sản xuất hàng khối. Với loại máy này nó sẽ có các ưu điểm sau so với tiện nhiều dao: + Thời gian điều chỉnh giảm đi 2 - 3 lần. + Năng suất gia công cao vì có thể cắt ở tốc độ cao. + Thuận lợi đối với các trục kém cứng vững. + Tiện tinh được các trục dài có yêu cầu độ nhẵn bóng bề mặt cao mà tiện bằng nhiều dao không thể thực hiện được. 2.2. Mài. Mài cổ trục có thể được thực hiện trên máy mài tròn ngoài, với các trục bậc ngắn và trục trơn có thể mài trên máy mài vô tâm. Khi mài trên máy mài vô tâm thì mặt định vị chính là mặt gia công. Khi mài trên máy mài tròn ngoài, trục được định vị bằng hai lỗ tâm trên hai mũi tâm. Lúc đó, độ chính xác của cổ trục sau khi mài phụ thuộc vào độ chính xác các lỗ tâm và mũi tâm, do vậy trước nguyên công mài tinh phải sửa lỗ tâm để loại trừ các sai hỏng do bề mặt lỗ tâm bị ôxy hóa hoặc bị cháy trong khi nhiệt luyện. Với máy mài tròn ngoài có thể tiến dao theo phương ngang hay phương dọc. - Mài tiến dao ngang khi chiều dài mài l < 80 mm, dùng khi chiều dài đoạn gia công nhỏ hơn bề rộng đá hoặc khi gia công các mặt định hình tròn xoay. - Mài tiến dao dọc khi chiều dài mài l > 80 mm, trường hợp này được sử dụng phổ biến khi mài trục. Khi mài, do thời gian phụ để kiểm tra chi tiết là khá lớn. Vì vậy, để nâng cao năng suất, khi mài thường dùng thiết bị kiểm tra kích thước gia công ngay trong quá trình gia công 2.3. Gia công tinh nhẵn Đối với các trục có độ chính xác thông thường thì chỉ cần mài tinh là đủ. Tuy nhiên, đối với các trục có yêu cầu độ chính xác cao như trục chính máy cắt kim loại, trục khuỷu thì sau khi mài tinh các cổ trục phải qua gia công tinh lần cuối bằng đánh bóng, mài khôn hoặc mài siêu tinh xác. CHƯƠNG 8: GIA CÔNG MẶT TRONG TRÒN XOAY Mã chương: MH 18 - 08 Mục tiêu: - Phân biệt được các loại trục, yêu cầu kỹ thuật của trục. - Trình bày được các phương pháp gia công, phân tích đặc điểm, ưu -khuyết điểm và phạm vi sử dụng. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật 1.1. Khái niệm Bạc là những chi tiết có dạng tròn xoay, hình ống, thành mỏng, mặt đầu có vai hoặc không có vai, mặt trong có thể trụ hoặc côn. Bạc có thể nguyên hoặc xẻ rãnh, mặt làm việc của bạc có rãnh dầu, trên bạc có lỗ ngang để tra dầu. 1.2. Phân loại lỗ Về mặt kết cấu, có thể chia các chi tiết dạng bạc ra các loại như: Hình 8.1: Một vài dạng kết cấu của bạc - Loại bạc trơn không có gờ (hình a). - Loại bạc có gờ hoặc mặt bích (hình b, c). - Loại bạc có lỗ hình côn (hình d). - Loại bạc có xẻ rãnh. - Loại bạc có thêm lớp hợp kim chống mòn. - Loại bạc mỏng có xẻ rãnh. Nếu dựa vào máy để gia công các nguyên công chính của bạc, có thể chia bạc ra thành 6 nhóm theo đường kính gồm: Dưới 25 mm; 25 - 32 mm; 32 - 40 mm; 40 -50 mm; 50 - 65 mm; 65 - 100 mm. Đặc trưng quan trọng về kích thước của bạc là tỷ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỷ số này thường nằm trong khoảng 0,5 - 3,5. 1.3. Yêu cầu kỹ thuật khi gia công lỗ. Khi chế tạo chi tiết dạng bạc, yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất là độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, cũng như độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm. Cụ thể là phải đảm bảo các điều kiện sau: - Độ chính xác về kích thước của bề mặt ngoài đạt cấp 7 - 10. - Độ chính xác về kích thước của bề mặt lỗ đạt cấp 7, đôi khi cấp 10, nếu lỗ bạc cần lắp ghép chính xác có thể yêu cầu cấp 5. - Độ dày của thành bạc cho phép sai lêch trong khoảng 0,03 - 0,15 mm. - Độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ thông thường > 0,15 mm. - Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ khoảng 0,1 - 0,2 mm/100mm bán kính. Nếu là loại bạc chịu tải trọng dọc trục thì độ không vuông góc này khoảng 0,02 - 0,03 mm/100mm bán kính. - Độ nhám bề mặt: + Với mặt ngoài cần đạt Ra = 2,5. + Với mặt lỗ, tùy theo yêu cầu mà cho Ra = 2,5 - 0,63; có khi Ra = 0,32. + Với mặt đầu Rz = 40 - 10, có khi cần Ra = 2,5 - 1,25. 2. Các phương pháp gia công lỗ 2.1. Khoan lỗ Khoan thường sử dụng để gia công lỗ trên các phôi đặc (phôi chưa có lỗ hay phôi có lỗ từ trước). Khi khoan thường sử dụng dao là mũi khoan ruột gà. Khoan có thể gia công các lỗ có đường kính 0,1 đến 80 mm, phổ biến nhất là các lỗ có đường kính từ 35mm trở xuống. Với các lỗ lớn hơn thì đòi hỏi máy có công suất rất lớn, các lỗ bé quá thì mũi khoan không đảm bảo độ cứng vững. 2.2. Khoét Khoét nhằm mục đích nâng cao độ chính xác của lỗ sau khi khoan. Khoét có thể đạt độ chính xác cấp 9 – 12 và độ bóng đạt Ra=1,6 đến 12,5mm khoét có thể chỉ là nguyên công trung gian cho doa. Dao khoét thường có nhiều lưỡi cắt hơn mũi khoan tuy nhiên đối với các trường hợp gia công lỗ có đường kính lớn có thể sử dụng loại dao có 1 hoặc 2 lưỡi cắt được gắn vào trục hoặc đầu dao. Đặc biệt là khi gia công phá các lỗ lớn đúc sâu hoặc rèn, dập. 2.3. Doa lỗ. Doa là nguyên công gia công tinh các lỗ đã được khoan hoặc khoét. Độ chính xác có thể đạt từ cấp 7 đến 9, độ bóng có thể đạt được Ra=1,6 đến 6,3mm. Với dao có chất lượng tốt, chế độ cắt hợp lý, doa có thể đạt cấp 6 và Ra= 0,63 mm. Khi doa có thể thực hiện bằng doa cưỡng bức hoặc doa tuỳ động. Doa cưỡng bức là khi dao doa được lắp cứng vào trục máy. Phương pháp này có hiện tượng lay rộng lỗ, nguyên nhân là do tâm của trục dao và trục chính của máy có độ đảo, do dao mài không tốt, do lẹo dao xuất hiện ở một số lưỡi cắt, do vật liệu ở thành lỗ gia công không đồng đều . Doa tuỳ động là dao được nối lắc lư với trục máy, nên loại trừ được sai số giữa tâm trục máy và trục dao. Để khắc phục hiện tượng dao bị mòn do mài nhiều lần có thể sử dụng loại dao doa tuỳ động có khả năng tự đều chỉnh kích thước đường kính. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng và kích thước mà chọn dao hợp lý. Dao doa thường có nhiều lưỡi cắt, cá lưỡi cắt song song hoặc nghiêng với trục dao một góc rất bé . 2.4. Tiện trong. Điều chỉnh máy để chọn được chế độ cắt phù hợp, bước tiến phù hợp và đặt dao ở vị trí làm việc ban đầu. Khi xác định lượng tiến dao để tiện lỗ cần thiết phải tính đến độ cứng vững của dao và chiều sâu cắt đã chọn, cũng như vật liệu chi tiết gia công. Vận tốc cắt khi tiện lỗ thô thường chọn thấp hơn khi tiện ngoài khoảng 15 ÷ 20%. Khi tiện tinh lỗ sử dụng vận tốc cắt cao, chiều sâu cắt và lượng chạy dao nhỏ. Cắt thử và đo. + Để dao cách mặt đầu phôi 5 ÷ 10mm. + Khởi động trục máy quay. + Đưa đầu dao lọt mặt lỗ, lấy chiều sâu cắt. Cắt thử một đoạn 3 ÷ 5mm. + Dùng thước cặp kiểm tra kích thước đường kính lỗ vừa cắt thử để biết được lượng dư còn lại cần gia công. 2.5. Mài lỗ. Khi mài trụ trong thì đường kính của đá mài phải nhỏ hơn đường kính của lỗ mài. Thường chọn đường kính đá bằng 0,7 – 0,9 đường kính lỗ cần mài. Mài mặt trụ trong cũng được tiến hành bằng hai phương pháp đó là mài có tâm và mài không tâm. a. Mài có tâm Mài lỗ có tâm có hai cách gá đặt chi tiết. Cách thứ nhất là chi tiết được kẹp chặt trên mâm cặp và quay tròn. Trục đá cũng quay tròn là chuyển động chính và thực hiện cả chuyển động chạy dao dọc hoặc chuyển động chạy dao ngang. Phương pháp gá đặt này thường dùng để mài chi tiết nhỏ, các mặt tròn xoay các vật dễ gá trên mâm cặp. Phương pháp thứ hai là chi tiết được gá cố định trên bàn máy. Trục mang đá thực hiện tất cả các chuyển động gồm: Chuyển động quay tròn của đá, chuyển động chạy dao dọc hoặc ngang và chuyển động hành trình của đá xung quanh tâm lỗ gia công để cắt hết bề nặt chu vi lỗ. Thực chất chuyển động hành trình của đá ở phương pháp thứ hai là thay cho chuyển động quay tròn của chi tiết gia công của phương pháp thứ nhất. Phương pháp thứ hai này thuận tiện khi gia công các chi tiết lớn như: thân động cơ, các loại hộp, các chi tiết cồng kềnh. b. Mài lỗ không tâm Chi tiết được giữ và tạo chuyển động quay nhờ hai bánh đỡ và bánh đá dẫn,. Bánh đá dẫn có đường kính lớn hơn nhiềi so với bánh đỡ. Đá mài chuyển động quay tròn vá các chuyển động chạy dao. Khi mài không tâm, bể mặt ngoài củ chi tết là mặt chuẩn định vị nên trước khi mài phải gia công tinh hoặc bán tinh bề mặt này. Phương pháp này cho năng suất cao, khả năng đạt độ chính xác và độ đồng tâm cao, chủ yếu để gia công các bạc có thành mỏng. Phương pháp này có thể gia công được lỗ côn khi ta nghiêng trục đá so với trục của lỗ một góc nhất định. Góc này phụ thuộc vào độ côn của lỗ. CHƯƠNG 9: GIA CÔNG REN Mã chương: MH 18 - 09 Mục tiêu: - Nêu lên được yêu cầu kỹ thuật khi gia công ren. - Trình bày được các phương pháp gia công ren, đặc điểm và phạm vi sử dụng từng phương pháp. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 1.1. Khái niệm Ren vít được sử dụng khá rộng rãi trong cơ khí, quá trình gia công ren nhất là ren chính xác cao là quá trình phức tạp và công phu 1.2. Phân loại * Ren hệ mét - Ký hiệu chữ M, góc ở đỉnh bằng 600 - Kích thước dùng mm làm đơn vị. - Được quy định theo TCVN 2247 – 77 và 2248 – 77 * Ren côn hệ mét: ký hiệu MC quy định theo TCVN 2253 – 77 * Ren tròn: ký hiệu Rd quy định theo TCVN 2256 – 77 * Ren hệ inch : - Kích thước lấy theo đơn vị inch=25,4mm. - Góc ở đỉnh là 550, có hai loại: + Ren hình trụ: ký hiệu là G theo TCVN 4681 – 89 + Ren hình côn: ký hiệu là R (côn ngoài), Rc (côn trong). Theo TCVN 4631 – 88 * Ren hình thang - Profin là hình thang cân, góc ở đỉnh là 300 - Kích thước dùng mm làm đơn vị. - Được quy định theo TCVN 4673 – 89 và 2255 – 77 * Ren tựa - Profin là hình thang, góc ở đỉnh là 300 - Ký hiệu là S - Quy định theo TCVN 3777 – 8 2. Các phương pháp gia công mối ghép ren. 2.1. Gia công ren trên máy tiện. - Được dùng rộng rãi. - Tiến hành trên máy tiện vạn năng . - Tiện được nhiều loại, kích thước đường kính và bước ren tuỳ ý. - Dùng trong sản xuất nhỏ, đơn chiếc. - Khi tiện cần đảm bảo góc ren, dạng ren, đường kính trung bình muốn vậy cần chú ý: + Gá dao chính xác. + Lưỡi cắt nằm trong mặt phẳng ngang qua tâm chi tiết. + Đường đối xứng từ mũi dao phải vuông góc với tâm chi tiết và cách tâm bằng bán kính chân ren. Lưu ý gá dao khi tiện trục vít Acsimet và trục vít thân khai. - Các phương pháp tiến dao khi tiện ren: + Tiến hướng kính: Đạt độ nhẵn cao, khó thoát phoi, vì vậy vận tốc cắt thấp, năng suất thấp. + Tiến dao nghiêng: Dễ thoát phoi, điều kiện cắt tốt, năng suất cao hơn, nhưng độ nhẵn thấp. + Cắt phối hợp. - Để tăng năng suất gia công cần : + Tăng V và t nếu chiều dài ren ngắn thì cần có cơ cấu rút dao nhanh. + Tiện gió lốc hoặc dùng dao răng lược. 2.2. Gia công ren bằng bàn ren, tarô. - Dùng gia công ren tiêu chuẩn có đường kính trung bình và nhỏ. - Gia công ren trụ hay côn thông hoặc không thông. - Có thể gia công được cả ren thang hoặc vuông. Cắt ren loại nào dùng tarô hay bàn ren tương ứng. - Sử dụng bằng tay, trên máy vạn năng, máy tự động hoặc máy chuyên dùng. - Năng suất thấp vì vận tốc thấp (V = 5 – 15m/phút) và có thêm hành trình chạy không. - Để nâng cao năng suất có thể dùng tarô tư bóp. Hoặc tarô đầu cong giảm hành trình chạy không - Khi ren lỗ thông có thể chạy dao một lần (tarô máy) hoặc hai, ba lần (tarô tay). - Độ chính xác tùy thuộc: vật liệu và độ chính xác của ta rô và bàn ren, thường đạt cấp 7– 8. - Nên thực hiện khoan và tarô trên một lần gá, nếu trên hai lần gá thì dùng tarô tự lựa. 2.3. Gia công ren bằng đầu cắt ren. Dùng đầu cắt ren có thể cắt ren ngoài và ren trong trên máy chuyên dùng hoặc trên máy tiện ren vạn năng. Trên thân của đầu cắt ren có lắp các dao cắt ren răng lược. Ở cuối hành trình cắt, các dao này có thể được nới nhanh ra khỏi vùng tiếp xúc với chi tiết, do đó việc lùi dao (hành trình chạy không) được tiến hành nhanh hơn và sẽ giảm thời gian phụ. Năng suất của quá trình cắt ren bằng đầu cắt ren rất cao, do đó cắt ren bằng đầu cắt ren thường được dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. 2.4. Tiện cao tốc. Tiện ren là phương pháp gia công ren được dùng rộng rãi nhất. Nó được tiến hành trên máy vạn năng. Dùng dao tiện có hình dạng lưỡi cắt thích hợp, người ta có thể tiện ren tam giác, ren hình thang, ren vuông, ren tròn .v.v. Với mức ren đường kính tuỳ ý. + Sơ đồ cắt ren khi tiện ren: Cắt ren với những sơ đồ khác nhau có ảnh hưởng đến độ chính xác và tuổi bền của dao. người ta có thể cắt ren theo các sơ đồ cắt sau đây. Theo sơ đồ hình (a) trên sau mỗi lần chuyển dao, dao tiện được chuyển dịch thẳng góc với đường tâm chi tiết để cắt lớp kim loại tiếp theo. Trường hợp này cả hai lưỡi cắt cùng tham gia cắt, do đó lực cắt lớn nhưng độ bóng mặt ren cao, thường được dùng gia công ren có bước P£ 2.5mm. Theo sơ đồ hình (b) lưỡi dao bên phải hầu như tham gia cắt. Nó chỉ ma sát với bề mặt gia công, do đó mặt ren không bóng, lưỡi dao chóng mòn. Song lưỡi bên trái lại cắt lớp phoi có chiều dày cắt lớn, do đó lực cắt đơn vị giảm đi, điều kiện thoát phoi tốt hơn. Thường áp dụng cho việc gia công thô ren có bước P³2.5mm. Sơ đồ hình (c) kết hợp cả hai sơ đồ a và b để tận dụng ưu điểm của chúng khi cắt thô thì theo sơ đồ b, đến lúc cắt tinh thì theo sơ đồ a, ren được cắt sẽ có độ bóng cao và điều kiện cắt thuận lơị hơn. 2.5. Phay ren - Tiến hành trên máy phay (Có thể là dùng máy phay vạn năng). - Dùng cắt ren trên chi tiết lớn. Ren nhiều đầu mối - Cắt ren trên chi tiết có rãnh hoặc có thành mỏng. - Có thể cắt ren trong hoặc ngoài, trên chi tiết côn hoặc trụ. - Thường dùng trong sản xuất hàng loạt. 2.6. Cán ren - Đạt năng suất cao nhất, thường dùng trong sản xuất lớn hoặc khối. - Là phương pháp gia công bằng biến dạng dẻo. - Có thể dùng bàn cán ren hoặc con lăn (dùng con lăn có năng suất cao hơn vì cán liên tục). - Bàn cán ren lắp trên máy chuyên dùng hoặc máy bào. - Tốn ít vật liệu phôi, sức bền của ren cao. 2.7. Mài ren. - Dùng gia công ren có độ chính xác cao. - Có thể dùng đá một hoặc nhiều vòng ren (thường dùng đá một vòng ren hơn vì đạt độ chính xác cao hơn nhưng năng suất thấp). - Khi gia côn nếu dùng đá một vòng ren thì đường tâm đá và chi tiết chéo nhau một góc bằng góc nâng của ren. Còn dùng đá nhiều vòng ren thì gá song song. CHƯƠNG 10: GIA CÔNG THEN VÀ THEN HOA Mã chương: MH 18 – 10 Mục tiêu: - Nêu lên được yêu cầu kỹ thuật khi gia công then và then hoa. - Trình bày được các phương pháp gia công then và then hoa, đặc điểm và phạm vi sử dụng từng phương pháp. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Phương pháp gia công. 1.1. Phương pháp gia công then bằng. Then bằng là loại then có tiết diện hình chữ nhật, hai đầu thẳng hoặc tròn, mặt làm việc là hai mặt bên. Rãnh then bằng có nhiều loại như: không thông, thông một đầu và thông hai đầu. Hình 10.1 Các loại rãnh then trên trục Để gia công rãnh then bằng trên trục, người ta sử dụng dao phay ngón, có Hình 10.2: Phay rãnh then bằng với dao phay ngón thông thường thể là dao phay ngón thông thường hay dao phay ngón chuyên dùng. * Dùng dao phay ngón thông thường Do dao phay ngón thông thường không có lưỡi cắt ở mặt đầu, cho nên khi gia công rãnh then bằng loại không thông thì phải khoan mồi một (hoặc hai) lỗ có đường kính bằng chiều rộng rãnh then, sau đó, mới cho dao phay ngón vào và thực hiện chạy dao dọc trục để cắt hết chiều dài rãnh then. Đường chuyển dao theo sơ đồ (10.3.2.a) đối với khoan mồi một lỗ và theo sơ đồ (10.3.2.b) đối với khoan mồi hai lỗ. Khi gia công rãnh then bằng loại thông một hoặc hai đầu thì không cần phải khoan mồi. Đường chuyển dao khi phay rãnh then bằng thông một đầu theo sơ đồ (a) và thông hai đầu theo sơ đồ (b) hình 10.3.2. Hình 10.3.1: Phay rãnh then bằng với dao phay ngón chuyên dùng * Dùng dao phay ngón chuyên dùng: Dao phay ngón chuyên dùng khác với loại dao phay ngón thông thường, ở chỗ nó có thêm lưỡi cắt ở mặt đầu, do vậy khi cắt rãnh không cần phải khoan mồi. Đường chuyển dao theo sơ đồ (b) hình 10.3.2...ụ... còn có các mặt cong, mặt thân khai, mặt hypecboit... Tập hợp các loại bề mặt này ta có mặt định hình. 2. Phương pháp gia công. 2.1. Tiện. 2.1.1 Tiện bằng dao định hình Tiện bằng dao định hình tạo nên các bề mặt chi tiết bởi một đường sinh là một đường bất kỳ do lưỡi dao tạo thành, quay quanh đường chuẩn tròn Hình 11.1: Tiện định hình Tiện định hình có thể dùng dao tiện định hình hình trụ hoặc hình tròn. Cả lưỡi cắt của dao là một đường sinh nên cần mài dao chính xác, quá trình chế tạo dao phức tạp, giá thành cao nên chỉ dùng trong sản xuất lớn. Do chỉ cần thực hiện chạy dao ngang là có thể hình thành được chi tiết nên năng suất rất cao. Tuy nhiên, do quá trình cắt thực hiện trên toàn bộ chiều dài lưỡi cắt nên lực cắt rất lớn, đòi hỏi máy phải có công suất lớn, độ cứng vững của hệ thống công nghệ rất cao. Độ chính xác của chi tiết sẽ không đạt được cao, do phụ thuộc vào việc chế tạo dao và biên dạng đường cong. 2.1.2 Tiện bằng dụng cụ chép hình Tiện chép hình theo dưỡng sử dụng dao tiện thường, dưỡng được làm riêng có thể giống hình dạng chi tiết (như gia công piston) hoặc khác hình dạng chi tiết (như chỉ là rãnh để cho bàn dao có con lăn chạy bên trong). Phương pháp này không những chỉ gia công được mặt định hình tròn xoay mà còn có thể gia công được những mặt lệch tâm, mặt làm việc của cam, mặt ôvan của pittông... Khi gia công theo phương pháp này thì dưỡng được lắp cố định trên bàn máy, vitme - đai ốc bàn dao ngang của máy tiện được tháo đi, máy chỉ có chuyển động chạy dao dọc, còn chuyển động chạy dao ngang được thực hiện theo dưỡng. Hình 11.2: Tiện chép hình theo dưỡng 2.2. Phay Phay với dao định hình có thể phay được một số loại mặt định hình như mặt cong, rãnh, mặt tổng hợp... với năng suất cao. Hình 11.3: Phay định hình Phương pháp này thường chỉ dùng gia công các bề mặt định hình ngắn trong sản xuất lớn vì dao phải chế tạo riêng cho từng loại sản phẩm, có hình dáng giống như hình dạng bề mặt chi tiết, độ chính xác tương đối nên quá trình chế tạo dao rất phức tạp, giá cao. Khi gia công, lực cắt sẽ lớn, phải hạn chế về chế độ cắt. Chiều sâu cắt và đường kính dao sẽ thay đổi trong quá trình cắt, độ chính xác của sản phẩm phụ thuộc vào độ chính xác của dao, cách gá đặt chi tiết và độ chính xác của bề mặt chuẩn. Phương pháp này giải quyết được khó khăn mà dao phay định hình gặp phải như chiều dài mặt định hình lớn, nếu dùng dao phay định hình thì việc thiết kế và chế tạo dao rất khó khăn, mặt khác lưỡi cắt dài nên lực cắt lớn, chế độ cắt sẽ bị hạn chế Hình 11.4: Phay chép hình Thực chất của quá trình phay chép hình là một trong hai chuyển động vuông góc với nhau được thực hiện dựa theo profin của dưỡng đã chế tạo trước. Để làm được việc đó phải tháo vitme - đai ốc chạy dao của bàn máy theo phương đó, còn mũi dò luôn áp sát với dưỡng chép hình do tác dụng của lò xo hay đối trọng tương ứng. Chuyển động chạy dao theo phương còn lại được giữ nguyên như cũ. Độ chính xác của phay chép hình phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của dưỡng, truyền động của máy, cơ cấu phụ, đồng thời phụ thuộc vào độ chính xác điều chỉnh. Hình dạng dưỡng được tạo nên bằng phương pháp vẽ và hoàn toàn căn cứ vào dạng chi tiết gia công. Để giảm ảnh hưởng sai số của dưỡng, người ta làm dưỡng có kích thước lớn hơn nhiều so với chi tiết thực. Tuy nhiên, như thế thì kết cấu sẽ rất cồng kềnh, phức tạp. CHƯƠNG 12: GIA CÔNG BÁNH RĂNG Mã chương: MH18- 12 Mục tiêu: - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật của bánh răng. - Nêu lên được các phương pháp gia công bánh răng, ưu - khuyết điểm và phạm vi sử dụng của từng phương pháp. - Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: 1. Khái niệm, phân loại và yêu cầu kỹ thuật. 1.1. Khái niệm. Bánh răng, bánh vít là những chi tiết dùng để truyền lực và chuyển động nhờ ăn khớp mà ta thường thấy trong các loại máy móc. Sử dụng bánh răng có thể truyền được chuyển động quay giữa các trục song song nhau, chéo nhau hoặc vuông góc với nhau. Gia công bánh răng là một công việc khó vì vừa phải đảm bảo cho được các chỉ tiêu kỹ thuật vừa phải kinh tế. Chọn phương pháp gia công bánh răng phụ thuộc vào vật liệu, độ chính xác và kết cấu của bánh răng, yêu cầu về khả năng truyền tải và các chỉ tiêu kinh tế. Có nhiều phương pháp gia công bánh răng, bánh vít nhưng ở chương này chỉ trình bày phương pháp gia công bánh răng bằng cắt gọt. 1.2. Phân loại. Dựa vào mặt kết cấu, bánh răng được chia làm 3 loại: - Bánh răng trụ (răng thẳng và răng nghiêng). - Bánh răng côn (răng thẳng và răng xoắn). - Bánh vít. Dựa vào đặc tính công nghệ, bánh răng được chia làm các loại sau: - Bánh răng trụ và côn không có mayơ và có mayơ, lỗ trơn và lỗ then hoa. - Bánh răng bậc lỗ trơn và lỗ then hoa. - Bánh răng trụ, bánh răng côn và bánh vít dạng đĩa. - Trục răng trụ và trục răng côn. 1.3. Yêu cầu kỹ thuật Ngoài các yêu cầu về độ chính xác khi cắt răng, quy trình công nghệ chế tạo bánh răng cần đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau đây: - Độ không đồng tâm giữa mặt lỗ và đường tròn cơ sở (vòng chia) nằm trong khoảng 0,05 - 0,1 mm. - Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ nằm trong khoảng 0,01 - 0,015 mm trên 100 mm đường kính. - Mặt lỗ và các cổ trục của trục răng được gia công đạt độ chính xác cấp7, độ nhám bề mặt Ra = 1,25 - 0,63. - Các bề mặt khác được gia công đạt cấp chính xác 8 - 10, độ nhám bề mặt Rz = 40 - 10. - Sau nhiệt luyện đạt độ cứng 55- 60 HRC, chiều sâu thấm C là 1 - 2 mm; các bề mặt không gia công độ cứng thường đạt 180 - 280 HB. 2. Phương pháp gia công. 2.1. Phương pháp gia công bánh răng trụ. 2.1.1. Gia công theo phương pháp định hình a. Phay định hình Phay răng bằng phương pháp định hình được tiến hành bằng dao phay định hình mà prôfin của nó phù hợp với prôfin của rãnh răng. * Răng thẳng: Dao phay định hình dùng để gia công bánh răng là dao phay đĩa môđun (hình a) hoặc dao phay ngón môđun (hình b). Hình 12.1: Gia công bánh răng trụ bằng dao phay định hình Phương pháp này được sử dụng nhiều trên máy phay vạn năng có trang bị dụng cụ phân độ. Khi gia công, chi tiết được gá vào ụ phân độ, dao được gá sao cho đường kính ngoài (dao phay đĩa môđun) hoặc mặt đầu (dao phay ngón) trùng với đường sinh cao nhất của chi tiết. Sau đó, điều chỉnh dao ở độ cao sao cho rãnh răng có chiều sâu theo yêu cầu (tùy theo môđun răng gia công). Tiến hành gia công. Gia công xong một răng thì dùng đầu phân độ để quay chi tiết một góc 3600/z (với z là số răng cần gia công) rồi tiếp tục gia công răng tiếp theo, cứ thế cho đến hết. * Răng nghiêng: Khi phay bánh răng trụ răng nghiêng, việc gá dao và chi tiết cũng như phân độ để cắt hết các răng giống như với răng thẳng, chỉ khác một điều là phải quay bàn máy đi một góc β phù hợp với góc nghiêng của răng. Để tạo được răng nghiêng cần thực hiện đồng bộ chạy dao của bàn máy và chuyển động quay của đầu phân độ bằng cách nối trục vitme bàn máy thông qua bộ bánh răng thay thế với trục truyền động của đầu phân độ. Khi quay bàn máy cần chú ý chiều nghiêng của răng trên chi tiết: đối với răng nghiêng trái thì bàn máy quay theo chiều đồng hồ khi nhìn từ trên xuống (như hình bên) và khi răng nghiêng phải thì quay bàn máy ngược chiều đồng hồ. Hình 12.2: Sơ đồ gia công bánh răng trụ răng nghiêng * Răng chữ V: Phương pháp phay định hình cũng có thể gia công được bánh răng trụ răng hình chữ V liên tục có góc nhọn. Hình 12.3: Phay bánh răng trụ chữ V bằng dao phay ngón Cắt loại răng liên tục góc vê tròn này được thực hiện bằng dao phay ngón trên máy phay vạn năng có cơ cấu phân độ và đảo chiều quay của bánh răng trong quá trình chạy dao dọc (tương tự như răng nghiêng nhưng phải làm hai lần) hoặc gia công trên máy bán tự động chuyên dùng. Góc nhọn được vê tròn có bán kính đúng bằng bán kính của dao phay ngón. Đặc điểm của phay định hình: - Đạt độ chính xác thấp (cấp 7, 8); khó khăn trong việc điều chỉnh chính xác vị trí tương đối giữa dao và vật. Năng suất thấp nhưng lại tương đối đơn giản. - Thường là sản xuất bánh răng cho bộ truyền tốc độ thấp (< 5 m/s). Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, đối với những bánh răng có môđun lớn, phương pháp này chỉ dùng để gia công phá. - Dao phải có biên dạng rãnh răng, tuy nhiên rãnh răng lại thay đổi theo môđun và số răng. Do vậy, để đảm bảo tính kinh tế, dao phay định hình được sản xuất theo bộ 8, 15 hoặc 26 con với cùng môđun và góc ăn khớp. Mỗi dao dùng để sản xuất một loại bánh răng trong phạm vi số răng nhất định và có hình dáng răng gần đúng. b. Bào định hình Bào răng định hình được thực hiện trên máy bào răng với dao định hình cũng có prôfin giống prôfin rãnh răng hoặc dao thông thường với dưỡng. Khi gia công các rãnh răng thì cũng dùng đầu phân độ theo từng răng. Phương pháp này được dùng chủ yếu để gia công thô các bánh răng ăn khớp ngoài và trong có môđun lớn. c. Chuốt định hình Gia công bánh răng bằng phương pháp chuốt định hình cho năng suất và độ chính xác cao, thường dùng ở dạng sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. Theo phương pháp này, dao chuốt có prôfin giống prôfin của rãnh răng. Có thể chuốt một rãnh hoặc nhiều rãnh cùng một lúc. Sau mỗi hành trình của dao, một hoặc một số rãnh răng được gia công, muốn gia công các rãnh khác thì chi tiết được quay đi một góc nhờ cơ cấu phân độ. Phương pháp chuốt toàn bộ các rãnh cùng một lúc rất ít được sử dụng vì lúc đó kết cấu dao rất phức tạp, khả năng thoát phoi kém, lực cắt lớn. Dụng cụ cắt là một bộ dao định hình với từng nấc được lắp vào đầu chuốt. Lượng nâng của mỗi lưỡi cắt phụ thuộc vào chiều dày lớp phoi được cắt Sz, loại vật liệu bánh răng và tốc độ cắt v, lượng nâng này được chọn như với dao chuốt thường. Hình 12.4: Sơ đồ chuốt răng Lớp vật liệu phải cắt được phân chia theo tổng số các lưỡi cắt của dụng cụ, nên tuổi thọ, tuổi bền của dao lớn. Song chi phí cho dụng cụ rất lớn nên chuốt chỉ dùng cho sản xuất lớn, bánh răng có môđun lớn và bánh răng không gia công nhiệt không mài 2.1.2. Gia công theo phương pháp bao hình a. Phay lăn răng Phay lăn răng là phương pháp phay bánh răng theo nguyên lý bao hình. Hình 12.5: Sơ đồ phay lăn răng Hình 12.6: Dao phay lăn dạng trục vít Đây là phương pháp sản xuất răng phổ biến nhất hiện nay, cho năng suất và độ chính xác cao (có thể đạt cấp 4, 5). Dụng cụ để phay lăn răng là dao phay lăn dạng trục vít thân khai mà prôfin của nó ở mặt pháp tuyến N-N là thanh răng cơ bản. Máy để gia công răng theo phương pháp phay bao hình là máy phay lăn răng trục thẳng đứng, trên đó dao với chi tiết thực hiện sự ăn khớp của bộ truyền trục vít. Sự ăn dao của dao phay lăn là liên tục, tất cả các răng của bánh răng được gia công đồng thời nên máy không cần thiết bị đổi chiều phức tạp, không cần cơ cấu phân độ, do vậy tất cả thời gian phục vụ có liên quan đến công việc đó bị loại trừ, nâng cao được năng suất. * Răng thẳng: Chuyển động bao hình được thực hiện dựa trên nguyên lý ăn khớp giữa dao và phôi Đó là các chuyển động quay của dao và phôi, đồng thời dao còn có chuyển động tịnh tiến dọc trục của phôi nhằm cắt hết chiều dày của bánh răng. Trước khi cắt, dao phay lăn còn có chuyển động hướng kính sao cho vòng lăn của dao tiếp xúc với vòng lăn của phôi, điều này nhằm để đạt được chiều sâu của rãnh răng cần cắt. Hình 12.6: Sơ đồ phay lăn răng răng thẳng Mối liên hệ giữa vòng quay của dao và bánh răng gia công được thực hiện nhờ các bánh răng thay thế của máy: khi phôi quay 1/z vòng thì dao quay 1/k vòng (z: số răng bánh răng cần cắt; k: số đầu mối của dao). Khi phay bánh răng thẳng, trục dao phải đặt nghiêng so với trục chi tiết một góc đúng bằng góc nâng của đường xoắn vít trên trục chia của dao. Dao phay được gá theo hướng nghiêng phải hay trái tùy theo hướng nghiêng của răng dao. Hình 12.8: Sơ đồ bố trí dao khi phay lăn răng răng thẳng Gá dao nghiêng hướng phải Gá dao nghiêng hướng trái Lượng chạy dao của dao phay lăn theo phương dọc trục của phôi sau một vòng quay của phôi phụ thuộc vào tốc độ cắt của dao. Cho đến nay, hầu hết các máy phay lăn đều làm việc bằng phương pháp phay nghịch (a) vì cắt êm, ít gây va đập, ít làm gãy vỡ dao. Với các máy phay lăn được cải biến cho phương pháp phay thuận (b), dao có vị trí đầu tiên là ở dưới vật và chạy dao từ dưới lên, phương pháp này cho phép nâng cao tốc độ cắt lên 20 - 40% và lượng chạy dao lên 80%. 12.9: Sơ đồ cắt khi phay lăn răng Nếu bánh răng có môđun nhỏ thì phay bằng một lần cắt, bánh răng có môđun lớn thì phải phay bằng một số lần cắt. Các dao phay có đường kính lớn hơn bảo đảm hiệu quả cắt lớn hơn, chất lượng bề mặt răng tốt hơn và có độ chính xác cao hơn. Khi cắt răng, có thể tiến dao theo hai cách: tiến dao hướng trục hoặc tiến dao theo hướng kính rồi mới tiến theo hướng trục bánh răng (có thể rút ngắn được hành trình phụ l). Hình 12.10: Các phương pháp tiến dao khi phay lăn răng a) Tiến dao hướng trục b) Tiến dao hướng kính và hướng trục * Răng nghiêng: Bánh răng nghiêng phay bằng phương pháp phay lăn tương tự như với răng thẳng. Nhưng để đảm bảo cho đoạn xoắn vít của dao ở vùng cắt trùng với phương răng chi tiết gia công phải gá trục dao làm với mặt đầu chi tiết một góc sao cho: Hình 12.11: Sơ đồ phay lăn răng bánh răng nghiêng ω= β0 ± γd với, β0: góc nghiêng trên vòng chia của răng bánh răng gia công. γd: góc nâng ở vòng chia của dao. “+” khi dao và chi tiết ngược chiều nghiêng. “-” khi dao và chi tiết cùng chiều nghiêng. Hình 12.12: Sơ đồ gá dao khi phay lăn răng Bánh răng nghiêng phải, dao xoắn phải Bánh răng nghiêng phải, dao xoắn trái Ngoài sơ đồ bên, có thể vẽ các sơ đồ gá dao khác khi phay bánh răng nghiêng trái bằng các dao xoắn trái và phải. * Chế độ cắt khi phay lăn: Khi phay lăn, cả răng thẳng và răng nghiêng phải chọn chế độ cắt thích hợp để đảm bảo yêu cầu của sản phẩm: - Tốc độ cắt V: Với dao phay lăn thép gió dùng cắt thép thì có thể dùng V = 15- 30 m/ph; với dao hợp kim cứng cho phép cắt với V = 60 - 70 m/ph hoặc cao hơn. - Lượng chạy dao S: Lượng chạy dao dọc trục có ảnh hưởng đến độ nhám bề mặt. Để nâng cao độ chính xác gia công có thể chọn lượng chạy dao lớn khi gia công thô, thường khoảng S = 0,8 - 1,8 mm/vg đối với thép và S = 1 - 2,3 mm/vg. Khi gia công tinh cần chọn lượng chạy dao nhỏ (bị giới hạn bởi độ nhám và độ sóng bề mặt), khoảng S = 1 - 2 mm/vg đối với thép và S = 1,2 - 2,2 mm/vg đối với gang đặc điểm của phay lăn răng: - Phương pháp này có tính vạn năng cao, sử dụng một dao để gia công nhiều loại bánh răng có số răng khác nhau. - Năng suất gia công cao. - Độ chính xác gia công thấp hơn so với xọc răng. - Cần khoảng thoát dao lớn nên không thể gia công các loại bánh răng bậc. - Dao phức tạp, khó chế tạo. b. Xọc răng Xọc răng là một phương pháp cắt bao hình, ở đây dao xọc có dạng bánh răng (hình chậu) hay dao có dạng thanh răng (hình lược). * Xọc răng bằng dao xọc dạng bánh răng: Phương pháp này có thể gia công bánh răng thẳng, răng nghiêng, bánh răng bậc mà khoảng cách giữa các bậc nhỏ và đặc biệt để sản xuất bánh răng ăn khớp trong. Hình 12.13: Sơ đồ xọc bánh răng trong Về bản chất, dụng cụ cắt là một bánh răng mà mặt đầu được tạo thành mặt trước còn các mặt bên tạo thành các mặt sau của lưỡi cắt. Trong quá trình gia công, dụng cụ cắt chuyển động cắt theo hướng dọc trục của bánh răng và cùng với chi tiết có chuyển động quay cưỡng bức. Khoảng cách trục của dụng cụ cắt và chi tiết gia công đúng bằng khoảng cách tâm của cặpbánh răng tương tự ăn khớp không có khe hở. Xọc răng bằng dao xọc dạng bánh răng là dựa trên nguyên tắc chuyển động tương hỗ giữa dao và chi tiết. Dao xọc và chi tiết gia công được quay cưỡng bức xung quanh trục của chúng theo hướng ngược nhau khi gia công bánh răng ăn khớp ngoài và cùng hướng khi gia công bánh răng ăn khớp trong. Hình 12.14: Sơ đồ xọc răng bằng dao xọc bánh răng Dao thực hiện chuyển động lên xuống V để cắt gọt, chuyển động này là thẳng khi gia công răng thẳng và là chuyển động xoắn khi gia công răng nghiêng. Khi dao đi xuống là thực hiện tách phoi và khi chuyển động trở lại là hành trình chạy không. Chi tiết có chuyển động ra vào để dao không cà vào mặt đã gia công trong khi chạy không. Khi gia công, không thể ngay một lúc cắt hết chiều sâu rãnh răng bánh răng được mà phải từ từ tiến dao hướng kính. Khi tiến dao hướng kính lần đầu, chi tiết quay một cung tương ứng với thời gian tiến dao, rồi sau đó lại quay thêm ít ra là một vòng nữa để dao cắt hết chiều cao răng của cả vòng răng, việc đó được thực hiện nhờ cam trên máy. Tiếp đó, dao lại tiến theo hướng kính và chi tiết cũng quay một cung tương ứng, rồi chi tiết lại quay thêm một vòng nữa để cắt hết chiều cao răng với lượng tiến dao hướng kính này. Cứ thế cho đến khi dao tiến theo hướng kính một lượng bằng chiều cao răng cần gia công thì thôi. Tiến dao hướng kính 1, 2 hay 3 lần là phụ thuộc vào môđun răng cần cắt. Tốc độ cắt khi xọc răng phải được chọn hợp lý, nó phụ thuộc vào vật liệu gia công, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện cắt. Tốc độ cắt khi xọc có thể tính theo số hành trình kép của đầu xọc, thông thường khoảng 400 - 1000 htk/ph. *Đặc điểm của xọc răng: - Phương pháp này đạt được độ chính xác tương đối cao do dao dễ chế tạo chính xác. Độ bóng bề mặt tốt vì phôi được cắt liên tục theo chiều dài của răng. - Là phương pháp duy nhất có thể gia công bánh răng có khoảng cách bậc nhỏ, bánh răng trong. - Do có chuyển động tịnh tiến khứ hồi nên phát sinh lực quán tính, sẽ gây va đập, vì thế không tăng được vận tốc cắt nên năng suất không cao. - Khi cắt răng nghiêng thì dao khó chế tạo và cần có bạc dẫn chuyên dùng. 2.1.3. Gia công mặt đầu của răng Mặt đầu của răng cần được gia công để tạo ra hình dạng thuận lợi cho việc ra vào khớp ở các bánh răng di trượt, đồng thời để làm cùn cạnh sắc và tẩy hết bavia xuất hiện trong quá trình cắt răng. Hình dạng của mặt đầu răng đạt được tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng và khả năng công nghệ của thiết bị. Hình 12.15: Các hình dạng mặt đầu răng Các dạng mặt đầu răng được gia công như hình trên: - Vê tròn đầu răng dùng khi bánh răng vừa quay vừa di trượt. - Vát nhọn đầu răng dùng khi bánh răng không quay mà di trượt. - Vát cạnh hai phía dùng khi bánh răng quay với tốc độ thấp mà di trượt. - Vát cạnh một phía thường dùng với bánh răng trụ răng nghiêng. Việc gia công đầu răng có thể được gia công bằng các cách sau: - Phương pháp thủ công: dùng dũa tay để gia công đầu răng. Phương pháp này đơn giản, năng suất thấp, độ chính xác không cao, không đồng đều giữa các răng. - Dùng máy chuyên dùng với dao phay ngón (định hình hoặc hình côn): Khi cắt, các loại dao này có chuyển động theo một cung tròn 1800 cắt từ cạnh bên này sang cạnh bên kia của một đầu răng, còn bánh răng được gia công thì đứng yên. Cắt xong một răng, dao được nâng lên, sau khi phân độ xong, dao trở lại vị trí làm việc để cắt răng tiếp theo. Phương pháp này cắt không liên tục nên năng suất thấp. - Dùng máy chuyên dùng với dao phay định hình chuyên dùng. Khi cắt, cả dao và chi tiết đều chuyển động. Giữa hai chuyển động này có xích truyền động cưỡng bức. Quỹ đạo tương đối của dao so với chi tiết là một đường epixicloid. Đầu răng gia công được có dạng vát nhọn chứ không tròn. Phương pháp này cắt liên tục do vậy năng suất đạt cao. 2.1.4. Gia công tinh bánh răng trụ Có thể chia gia công tinh bánh răng ra làm hai loại: - Loại 1: Gia công không có phoi như phương pháp chạy rà bánh răng. - Loại 2: Gia công có phoi như cà răng, mài răng, nghiền răng, khôn răng. 2.2. Gia công bánh răng côn. Gia công bánh răng côn thuộc loại công việc khó trong sản xuất. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà bánh răng côn có nhiều loại khác nhau. * Nếu căn cứ vào hướng răng thì chia bánh răng côn thành: - Răng thẳng. - Răng nghiêng. - Răng xoắn (cong): + Răng cong cung tròn. + Răng cong thân khai. + Răng cong epixicloid. Hình 12.16: Các loại bánh răng côn * Nếu căn cứ vào vị trí tương quan giữa hai trục quay có thể chia bánh răng côn thành loại có hai trục giao nhau (vuông góc hoặc không vuông góc) và loại có trục chéo nhau. Hình 12.17: Sơ đồ vị trí truyền động bánh răng côn * Nếu dựa vào chiều cao răng có thể chia bánh răng côn thành: loại răng có chiều cao đều và loại răng có chiều cao thay đổi. Hình 12.18: Các dạng chiều cao răng của bánh răng côn 2.2.1. Gia công bánh răng côn răng thẳng a. Phương pháp định hình * Phay định hình: Theo phương pháp này thì dụng cụ cắt có prôfin giống như prôfin của rãnh răng được gia công, trong trường hợp này là dao phay môđun (đĩa và ngón). Công việc gia công sẽ được thực hiện trên máy phay vạn năng có ụ phân độ. Chi tiết được gá vào ụ phân độ đã nghiêng đi một góc phù hợp với góc côn ở chân răng. Mỗi một rãnh răng được phay qua 3 bước: - Phay phần vật liệu 1 của rãnh, chiều rộng này tối đa bằng chiều rộng đầu nhỏ của rãnh răng. Hình 12.19: Sơ đồ phay bánh răng côn răng thẳng bằng dao phay đĩa định hình - Phay tiếp phần vật liệu 2 bằng cách quay bánh răng đi một góc ϕ. - Phay phần còn lại bằng cách quay bánh răng một góc ϕ về phía ngược lại. Phương pháp này thường dùng trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ để gia công các bánh răng có cấp chính xác 9 - 11; gia công các bánh răng có môđun lớn. * Bào theo dưỡng: Sử dụng phương pháp này để gia công bánh răng côn răng thẳng có đường kính và môđun lớn. Dưỡng có bề mặt làm việc tương đương mặt thân khai của mặt bên răng gia công. Phương pháp này rất thích hợp với các nhà máy chế tạo máy hạng nặng. Hình 12.20: Sơ đồ bào răng theo dưỡng b. Phương pháp bao hình Khi gia công bánh răng côn theo phương pháp bao hình thì răng được tạo nên bởi sự lăn của côn chia bánh răng theo mặt phẳng chia của bánh dẹt sinh. Bánh dẹt sinh được coi là bánh răng côn có góc đỉnh của côn chia là 1800. Prôfin răng được tạo nên bằng sự lăn tương đối của dụng cụ cắt và bánh răng gia công. Dụng cụ cắt có lưỡi cắt dạng hình thang, thực hiện chuyển động đến đỉnh đi lại theo hướng côn chia của bánh răng. Dụng cụ cắt được gá trên một đầu dao mà dầu dao này phải thực hiện chuyển động ăn khớp với bánh răng gia công. * Phay bao hình bằng hai dao phay đĩa: Phương pháp này có quá trình cắt được thực hiện bằng hai dao phay đĩa nhưng nghiêng về hai phía và cùng nằm trong một rãnh răng gia công. Dao có đường kính lớn, dạng răng chắp, mặt bên là cạnh của hình thang giống dạng răng của thanh răng. Các mảnh lưỡi cắt của dao này nằm xen giữa các mảnh lưỡi cắt của dao kia. Trục chính của hai dao phay đĩa được đặt trên mặt đầu của một bàn trượt quay mà số vòng quay nd của nó liên hệ với số vòng quay nc của bánh răng tạo nên chuyển động lăn giữa lưỡi cắt và mặt bên của bánh răng gia công. Hình 12.21: Phay bánh răng côn răng thẳng bằng hai dao phay đĩa bao hình Các dao phay thực hiện chuyển động quay để cắt và có thêm chuyển động thẳng đứng để cắt hết chiều rộng răng (nếu đường kính của dao lớn hơn nhiều chiều rộng bánh răng thì không cần). Sau khi gia công xong một rãnh, bàn quay (mang dao) quay đến vị trí ban đầu, vật gia công được quay đi một bước bằng dụng cụ chia độ và tiếp tục gia công. * Bào răng bao hình: Bào răng bao hình thường được sử dụng để gia công các bánh răng côn có môđun nhỏ. Phương pháp này có tính vạn năng cao, đảm bảo chất lượng gia công bằng dụng cụ đơn giản, rẻ tiền. Tuy nhiên, vì năng suất thấp, do đó nó chỉ được dùng trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Trong quá trình cắt, bánh răng gia công và bánh dẹt sinh ăn khớp với nhau. Các dao bào răng thực chất là một răng của bánh dẹt sinh, còn lưỡi cắt thẳng của dao là các phía của các răng kề nhau của bánh dẹt sinh. 2.2.2. Gia công bánh răng côn răng cong Bánh răng côn răng cong được sử dụng nhiều vì những tính chất nổi trội như khả năng truyền mômen xoắn lớn, truyền động êm, ít ồn, hệ số trùng khớp cao, có thể đạt được tỷ số truyền lớn với không gian tương đối bé. Tuy nhiên, bánh răng côn răng cong lại có lực chiều trục lớn (hơn bánh răng côn răng thẳng). Về mặt chế tạo bánh răng côn răng cong đòi hỏi phải có thiết bị phức tạp chuyên dùng nhưng do có thể cắt được liên tục nên năng suất đạt được cao. Nếu trên bánh dẹt sinh có một vòng tròn bán kính ra luôn luôn lăn không trượt với một vòng tròn bán kính rs trên đầu dao thì quỹ đạo chuyển động tương đối của một lưỡi cắt sẽ vạch trên bánh dẹt sinh một đường cong: - Khi rs = 0, ta có đường cung tròn, hay sẽ được bánh răng côn dạng cung tròn (còn gọi là răng hệ Gleason). Loại này có chiều cao răng thay đổi. - Khi rs ≠ 0, ta có đường cong epixicloid, hay sẽ được bánh răng côn dạng epixicloid (còn gọi là răng hệ Mammano). Loại này có chiều cao răng không đổi. - Khi rs = ∞, ta có đường thân khai, hay sẽ được bánh răng côn dạng cung thân khai (còn gọi là răng hệ Klingelnberg). 2.3. Cắt răng bánh vít Khi gia công bánh vít, dụng cụ cắt trong mọi trường hợp đều đóng vai trò trục vít ăn khớp với bánh vít được cắt. Về mặt kết cấu, dụng cụ cắt hoàn toàn giống trục vít sẽ ăn khớp với bánh vít gia công khi làm việc, chỉ khác là đường kính ngoài của dụng cụ cắt lớn hơn đường kính ngoài của trục vít một lượng bằng khe hở hướng kính. Gia công bánh vít được thực hiện trên máy phay lăn răng bằng dao phay lăn hoặc trên máy phay ngang bằng dao quay. 2.3.1. Gia công bánh vít bằng dao phay lăn a. Tiến dao hướng kính Hình 12.22: Lăn răng bánh vít bằng tiến dao hướng kính Khi gia công bánh vít theo phương pháp tiến dao hướng kính, cần gá đặt sao cho đường kính của dao phay lăn nằm trong mặt phẳng đối xứng của bánh vít. Khi cắt, dao quay tròn, chi tiết cũng quay tròn; hai chuyển động này theo một tỷ số truyền xác định. Chuyển động chạy dao hướng kính được dao (hoặc chi tiết) thực hiện cho đến khi dao có vị trí tương ứng vị trí của trục vít ăn khớp với bánh vít. Lượng tiến dao S = 0,55 - 1 mm/vòng quay chi tiết. Khi cắt hết chiều sâu răng, chi tiết quay 1 - 2 vòng nữa để nâng cao độ chính xác răng. Phương pháp này cho phép đạt năng suất cao vì hành trình ngắn nhưng có nhược điểm là độ nhám bề mặt thấp, bị cắt lẹm do góc nghiêng ở đỉnh chi tiết không giống góc xoắn của dao. Vì có hiện tượng cắt lẹm nên khi góc nâng trục vít lớn hơn 6 - 80 thì không cho phép dùng phương pháp này để gia công lần cuối. Trong thực tế, khi không có dao phay lăn bánh vít thì có thể dùng dao phay lăn bánh răng, lúc này bánh vít được gia công sẽ có sai số lớn (dao phay lăn có đường kính càng lớn so với trục vít thì sai số gia công bánh vít càng lớn). b. Tiến dao tiếp tuyến Khi gia công bánh vít bằng phương pháp lăn tiến dao tiếp tuyến, đường tâm của dao lăn được gá đặt cách đường tâm của chi tiết một khoảng đúng bằng khoảng cách giữa tâm bánh vít và trục vít. Về mặt kết cấu, dao phay lăn trong trường hợp này gồm hai phần: - Phần đầu hình côn để khi cắt chiều sâu cắt tăng không quá đột ngột, góc côn Hình 12.23: Lăn răng bánh vít bằng tiến dao tiếp tuyến thường 10- 150. - Phần sau có hình trụ để cắt tinh. Khi cắt, dao quay tròn và tiến thẳng theo hướng tiếp tuyến với vòng lăn của bánh vít; còn chi tiết chỉ thực hiện chuyển động quay bao hìnhbằng tiến dao tiếp tuyến Số vòng quay của dao và chi tiết chẳng những phải phù hợp với tỷ số truyền của cặp trục vít - bánh vít mà chi tiết còn có thêm chuyển động vi sai để bù lại lượng tiến dao theo hướng tiếp tuyến (giống như khi phay lăn răng bánh răng nghiêng). Phương pháp này thường dùng để gia công bánh vít có môđun m = 3 - 12 mm; lượng tiến dao tiếp tuyến S = 1,1- 1,6 mm/ vòng quay chi tiết. Nói chung, phương pháp này có năng suất thấp nhưng cũng thường được dùng vì dễ điều chỉnh khoảng cách tâm, độ bóng bề mặt răng cao và không có hiện tượng cắt lẹm. c. Tiến dao phối hợp Phương pháp này phối hợp cả hai cách tiến dao trên nên khắc phục được nhược điểm của cả hai. Với phương pháp này, ban đầu cắt thô bằng cách tiến dao hướng kính sẽ đạt được năng suất cao. Sau khi đạt được khoảng cách tâm của cặp ăn khớp trục vít - bánh vít thì bắt đầu tiến dao theo hướng tiếp tuyến để sửa đúng bề mặt gia công. Như vậy, chỉ cần dùng dao phay lăn hình trụ. 2.3.2. Gia công bánh vít bằng dao quay Vì dao phay lăn quá đắt tiền nên trong sản xuất nhỏ người ta dùng dao quay. Lưỡi dao được gắn trên trục dao quay tạo thành dao phay lăn một lưỡi, biên dạng và kích thước của lưỡi dao phải giống hệt như một lưỡi của dao phay lăn tương ứng. Góc tạo thành bởi mặt trước của dao với đường tâm của trục dao phải bằng góc nâng của trục vít mà nó sẽ ăn khớp với bánh vít sau khi gia công. Khi cắt, dao có chuyển động quay tròn, chi tiết cũng có chuyển động quay tròn; hai chuyển động này theo một tỷ số truyền như bánh vít gia công xong ăn khớp với trục vít. Nghĩa là khi dao quay một vòng, chi tiết phải quay được Zd răng, mà Zd đúng bằng số đầu ren của trục vít. Để lăn hết sườn răng còn phải có chuyển động chạy dao tiếp tuyến và chi tiết phải có chuyển động quay thêm tương ứng. Trục dao gá cách đường tâm của chi tiết một khoảng đúng bằng khoảng cách giữa trục vít và bánh vít khi làm việc. Ở đây chỉ cần một đường chuyển dao là cắt xong chi tiết. Khoảng chạy dao không lớn nhưng vì số lưỡi cắt quá ít (chỉ là 1) nên nếu muốn có độ nhám bề mặt biên dạng không quá lớn thì lượng chạy dao phải khá bé, vì vậy năng suất gia công sẽ thấp. Để nâng cao năng suất và độ bóng bề mặt răng, người ta dùng hai hoặc ba dao. Hình 12.24: Gia công bánh vít bằng dao quay một lưỡi Các dao này được lắp trên cùng một đường xoắn bằng đường xoắn của trục vít ăn khớp với bánh vít cần gia công. Dao trước cắt thô còn dao sau sẽ cắt tinh. Các dao trước có thể làm thành bậc thang (không cần có biên dạng chính xác) để phân phối lượng dư cho hợp lý. Với nhóm dao như vậy, lượng chạy dao có thể lớn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Trần Văn Địch. Cơ sở Thiết bị cơ khí đại cương. NXB Khoa học kỹ thuật, 2003. - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Thiết bị cơ khí đại cương tập 1 và 2. NXB KHKT, 2005 - Nguyễn Đắc Lộc. Thiết bị cơ khí đại cương theo hướng tự động hóa sản xuất. NXB Khoa học kỹ thuật, 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_thiet_bi_co_khi_dai_cuong.doc