Môn học: Thi công Cầu
PHẦN III
THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP
CẦU BTCT
Môn học: Thi công Cầu
Chương 1
CHẾ TẠO KẾT CẤU NHỊP CẦU
DÙNG CHO LẮP GHÉP
1.1. CHẾ TẠO DẦM BTCT THƯỜNG
Để chế tạo dầm BTCT thường cần làm các công việc sau:
Uốn nắn cốt thép -> gia công cốt thép
Lắp đặt ván khuôn, cốt thép
Sản xuất BT và đổ BT dầm
Bảo dưỡng BT
1.1.1.GIA CÔNG VÁN KHUÔN
Ván khuôn để chế tạo dầm BTCT lắp ghép bằng gỗ, thép đảm bảo các yêu cầu:
Phải có cấu tạo chắc chắn, đúng
219 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Thi công cầu - Phần 3: Thi công kết cấu nhịp cầu Bê tông cốt thép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kích thước.
Đảm bảo yêu cầu về cường độ, độ cứng.
Chế tạo phải khít, nhẵn, không để vữa BT chảy ra ngoài. Bảo đảm sau khi
tháo ván khuôn xong mặt ngoài phẳng.
Tháo lắp dễ dàng, thuận tiện, ván khuôn phải sử dụng được nhiều lần
Thanh chèng
V¸n khu«n
NÑp ®øng
Thanh c¨ng
Hình III.1.1a. Cấu tạo ván khuôn dầm
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.1.1b. Cấu tạo ván khuôn dầm
6
0
2100/2
300170/2
1
9
4
5
1
5
0
1
6
5
0
1
0
0
2
0
0
1
2
0650/2650/2
2
0
0
1
0
9
0
2
5
2
0
0
1
6
0
515 150
BT M200 0.2x2.0x2.3m
Gu rong D22; L=2400
D22; L=750Gu rong
1800/2
BT M200 0.2x2.0x2.3m
2500
2300
2200
1125
1
5
0
4
5
1
6
5
0
1
5
0
2100/2
135 500/2
1
5
0
2100/2
2
4
9
5
3
4
0
2
0
0
1
2
0
1
6
9
0
5
0
0
2300
2500
2200
2
5
1
2
5
5
5
0
2
0
0
1
2
5
Tang do
515150 1800/2
Hình III.1.1c. Cấu tạo ván khuôn dầm
200
4
0
70
4
0
40 6020
8
0
7
5
200738 60 7020 40
1.1.2. GIA CÔNG CỐT THÉP
Thanh cốt thép được gia công uốn dưỡng trên mặt bằng phù hợp với hình dáng
và kích thước quy định trong bản vẽ thiết kế. Chỉ được phép gia công uốn
nguội, trừ trường hợp đặc biệt được quy định trong hồ sơ thiết kế và được chủ
đầu tư phê duyệt mới được uốn nóng.
Đường kính uốn được đo ở phía trong của thanh cốt thép theo đúng quy định
trên bản vẽ thiết kế. Nếu trên bản vẽ không quy định thì đường kính uốn tối
thiểu phải lấy theo quy định của quy trình thiết kế cầu hiện hành.
Môn học: Thi công Cầu
Cốt thép được cắt bằng phương pháp cơ học. Khi uốn cốt thép phải uốn quanh
một lõi với tốc độ chậm sao cho đảm bảo bán kính uốn cong đều và theo đúng
bản vẽ.
Đối với cốt thép tròn trơn đường kính của lõi dùng để uốn cốt thép phải lấy
ít nhất bằng 5 lần đường kính cốt thép đó, trừ trường hợp các khung các đốt
đai (mà đường kính lớn hơn hay bằng 16mm thì lấy đường kính lõi để uốn ít
nhất bằng 3 lần đường kính cốt thép đó).
Đối với các cốt thép có gờ (có độ bám dính cao với bê tông) đường kính của
lõi (tính bằng mm) để uốn cốt thép phải không nhỏ hơn các trị số cho trong
bảng sau.
Đường kính
danh định
cốt thép
(mm)
4 5 6 8 10 12 14 16 20 25 32 40
Cốt đai và
khung
20 30 30 40 50 60 90 100 Không áp dụng
Móc câu để
neo
40 50 70 70 100 100 150 150 200 250 320 400
Chỗ uốn Không áp dụng 150 200 200 250 300 400 500 500
1.1.3.LẮP ĐẶT CỐT THÉP THƯỜNG
Các cốt thép phải được giữ đúng vị trí bằng các miếng kệ đệm và các nêm giữ
sao cho khi đổ bê tông chúng không bị xê dịch hoặc bị biến dạng quá mức cho
phép.
Kiểu miếng đệm, độ bền và số lượng phải đảm bảo chịu được tác động ngẫu
nhiên trong lúc thi công bê tông như tác động do người công nhân đi lại, đổ hỗn
hợp bê tông, đầm bê tông.
Các cốt thép được liên kết với nhau bằng mối buộc hoặc mối hàn sao cho giữ
được đúng vị trí. Dây thép buộc là loại thép mềm. Các đầu mẩu vụn của dây
thép buộc phải được dọn sạch trước khi đổ bê tông.
Vị trí kê đệm, hình dạng và kiểu miếng kê đệm phải được ghi rõ trong bản vẽ
thi công đã được phê duyệt.
Miếng kê đệm phải được ổn định và không làm giảm độ bền cơ học của kết
cấu cũng như tuổi thọ của nó (xét nguy cơ do gỉ gây ra) và không làm xấu đi
chất lượng bề mặt của kết cấu.
Cấm đặt các miếng kê đệm bằng thép tiếp xúc với bề mặt ván khuôn.
Các miếng kê đệm bằng bê tông hoặc vữa phải có các tính chất tương tự như
của bê tông kết cấu (nhất là tính chất bề mặt).
Môn học: Thi công Cầu
Các miếng đệm bằng chất dẻo chỉ được phép dùng khi có tiêu chuẩn chất
lượng và kỹ thuật được cơ quan ban hành tiêu chuẩn cấp Nhà nước hay cấp
Ngành phê duyệt.
Các thanh cốt thép nào mà theo bản vẽ được bó lại với nhau thì các mối
buộc ghép chúng phải cách nhau 1,8m.
1.2. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL
1.2.1. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL CĂNG TRƯỚC
1. Ván khuôn
Ván khuôn phải được thiết kế với hình dạng và vị trí chính xác. Ván khuôn phải
dễ lắp dựng và tháo dỡ. Các mối nối phải song song hoặc phải vuông góc với
trục dầm và trám kín đủ chống rò rỉ vữa. Ván khuôn phải có vạt cạnh ở chỗ có
góc cạnh.
Các bộ phận ván khuôn phải được liên kết vững chắc với nhau bằng bu lông
hoặc thanh thép. Các đầu bu lông và đầu thanh thép đó không được lộ ra trên bề
mặt của bê tông sau khi tháo ván khuôn, tốt nhất nên đặt các thanh thép nói trên
trong các ống bằng nhựa. Sau khi tháo khuôn thì rút bu lông hoặc thanh thép ra
và trám kín ống nhựa.
Phần chôn vào bê tông của các thanh thép hoặc bê tông dùng làm giằng, nếu ăn
sâu vào bê tông ít hơn 2,5cm thì phải tháo bỏ bằng cách đục bê tông ra. Các lỗ
do đục đẽo phải được lấp đầy bằng vữa. Lỗ phải có chiều sâu ít nhất 2,5cm để
tránh vữa bị bong ra.
Phải bôi trơn bề mặt trong ván khuôn bằng hợp chất đã được lựa chọn cẩn thận
sao cho dễ dàng tháo khuôn, tạo được bề mặt bê tông nhẵn đẹp có màu sắc như
mong muốn và không ăn mòn bê tông.
2. Bệ căng
Bệ căng cố định hoặc bệ căng di động hoặc bệ căng tháo lắp được cần phải
được thiết kế sao cho đảm bảo sử dụng thuận tiện, an toàn được nhiều lần, đảm
bảo độ bền, độ cứng và độ ổn định mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng kết
cấu BTDƯL kéo trước cũng như tính đồng đều trong sản xuất hàng loạt các kết
cấu đó.
Môn học: Thi công Cầu
Th©n bÖ cè ®ÞnhCT ®uîc kÐo c¨ng
Bé kÑp gi÷
®Çu cèt thÐp
BÖ cè ®Þnh Bé kÑp ®Þnh
vÞ ®iÓm uèn
DÇm BTCT
Hình III.1.2a. Bệ căng dầm dưl kéo trước
Hình III.1.2b. Bệ căng cố định dầm dưl kéo trước
Hình III.1.2c. Bệ căng di động dầm DƯL kéo trước
Cấu tạo bệ căng phải đảm bảo thuận tiện cho việc đặt cốt thép thường và cốt
thép DƯL đúng vị trí đảm bảo thuận tiện và đủ không gian cho việc lắp dựng và
Môn học: Thi công Cầu
tháo dỡ ván khuôn, cung cấp bê tông, thi công bê tông và cẩu nhấc kết cấu đã
chế tạo xong để đưa đi nơi khác.
Vị trí của bệ căng phải ở nơi cao ráo, đảm bảo thoát nước tốt để khu vực quanh
bệ căng luôn luôn khô ráo, bệ căng phải đảm bảo tuyệt đối không lún.
Các chi tiết, bộ phận bằng thép của bệ căng phải được thi công phù hợp các quy
định của quy trình thi công kết cấu thép. Phải đảm bảo thi công đúng chất lượng
các liên kết mối hàn, bu lông, đinh tán (nếu có).
Các chi tiết bằng thép được chôn một phần trong bê tông của bệ căng phải được
liên kết chắc chắn với hệ cốt thép của bệ căng.
Chỗ tiếp xúc giữa phần thép với bề mặt bê tông của bệ căng phải đảm bảo thoát
nước tốt và luôn luôn khô ráo để tránh bị ăn mòn cục bộ.
Mọi bộ phận bằng thép phải được sơn chống gỉ.
Phần bằng bê tông cốt thép của bệ căng phải được đổ bê tông đúng mác thiết
kế, việc thi công phần này phải đáp ứng các yêu cầu của quy trình thi công kết
cấu BTCT đúc liền khối hoặc lắp ghép.
Đối với dầm chế tạo theo phương pháp kéo căng trước trên bệ đúc cần phải thử
tải bệ trước khi đúc dầm để xác định các thông số kỹ thuật cần thiết phục vụ
căng bó cốt thép cường độ cao đạt đúng trị số thiết kế.
Các phần bê tông chôn trong đất phải được sơn chống thấm trước khi lấp đất.
3. Kiểm tra, nghiệm thu, tháo dỡ
Kiểm tra ván khuôn, bệ căng: Phải kiểm tra ván khuôn, bệ căng trước khi đổ bê
tông cũng như trong quá trình đổ bê tông. Phải sửa chữa kịp thời mọi hiện
tượng hư hỏng như: ván khuôn bị phình ra, vữa bị rò rỉ, kết cấu đà giáo ván
khuôn hoặc bệ căng bị nghiêng lệch, lún, hỏng liên kết.
Trong lúc căng cốt thép dự ứng lực trên bệ căng phải kiểm tra biến dạng và
chuyển vị của bệ căng cũng như tất cả các bộ phận liên kết, mối hàn để đảm bảo
an toàn và chất lượng công tác kéo căng cốt thép dự ứng lực.
1.2.2. CHẾ TẠO DẦM BTCT DƯL KÉO SAU
1. Các bước thi công dầm
Thi công bãi đúc dầm.
Môn học: Thi công Cầu
Thi công bệ đúc dầm, sản xuất ván khuôn, thí nghiệm thép thường, thép
DƯL, thiết kế thành phần BT, kiểm định kích, đồng hồ đo .v.v.
Lắp ván khuôn đáy, cốt thép, ván khuôn thành và cốt thép cánh dầm.
Sản xuất bê tông và đổ bê tông.
Luồn cáp, căng kéo DƯL, sàng dầm ra bãi chứa.
Bơm vữa vào bó cáp, bịt đầu dầm, các yêu cầu kỹ thuật của dầm và vật liệu
chế tạo theo thiết kế đã được duyệt.
2. Chuẩn bị cho công tác đúc dầm
a. Làm bãi đúc và bệ đúc dầm, bãi chứa dầm, gia công ván khuôn.
Hình III.1.3. Làm bãi đúc dầm
Bãi đúc dầm phải được san đắp phẳng, gia cố mặt bãi bằng một lớp đá dăm dày
20cm (kích thước bãi xem bản vẽ).
Gia công ván khuôn dầm bằng thép bản và thép hình, đảm bảo sai số so với
kích thước thiết kế không quá 5mm. Ván khuôn dầm gồm ván khuôn đáy, ván
khuôn thành và cánh dầm.
Bệ đúc dầm bằng BTCT dầy 20cm bê tông cấp 20, có 2 lưới thép 16,
a=200mm. Ván khuôn đáy dầm gia công bằng thép bản + thép hình. Thường
mỗi bãi đúc dầm bố trí 02 bệ đúc, 02 bộ ván khuôn đáy, 01 bộ ván khuôn thành.
b. Thí nghiệm cấp phối bê tông, chuẩn bị thép, ống gen
Thiết kế thành phần BT: Mác thiết kế f28=40MPa (Mẫu hình trụ150x300). Để
đảm bảo tiến độ thi công, bê tông được sử dụng phụ gia Sikamen NN hoặc
MBT561 để sau 4 ngày bê tông đạt cường độ f4 ≥ 36 Mpa tiến hành căng kéo
DƯL
Xi măng PC 40.
Cát, đá phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu của dự án.
Thép thường, thép DƯL và neo được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
Môn học: Thi công Cầu
Thép DƯL của Indonexia sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A416, neo OVM.
Kích và đồng hồ đo lực được kiểm tra có sự chứng kiến của Tư vấn giám sát
(hoặc người được uỷ quyền).
Ống gen tạo lỗ dùng loại ống xoắn quấn từ thép mạ kẽm có gân, đường kính
ống d/D= 60/67, các mối nối phải bảo đảm kín khít không thấm nước.
3. Đúc dầm
Lắp ván khuôn đáy lên bệ đúc dầm.
Lắp cốt thép bầu và bụng dầm, lắp ống gen.
Lắp ván khuôn thành.
Lắp cốt thép mặt dầm, hoàn thiện ván khuôn cốt thép.
Trộn BT: Bê tông phải đảm bảo độ sụt khi đổ vào đầm là 10cm 2.
Bê tông vận chuyển bằng xe Mix, đổ thẳng vào dầm trình tự đổ BT như sau:
Đổ từng lớp mỗi lớp 30cm từ đầu này đến đầu kia, từ nách dầm trở lên đổ 1
lần.
Bê tông được bằng đầm rung, số lượng cho 1 dầm không nhỏ hơn 32 đầm,
có thể dùng đầm dùi hỗ trợ nếu lượng đầm rung không đủ. Thời gian đổ BT
1 dầm không quá 5 giờ.
Bảo dưỡng dầm bê tông: Dùng bao tải gai phủ mặt dầm, tưới nước bảo
dưỡng 4 ngày.
Hình III.1.4. Bố trí cốt thép dầm
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.1.5. Đổ bê tông dầm
Hình III.1.6. Tháo ván khuôn dầm
4. Tạo dự ứng lực
Theo quy định kỹ thuật:
Trong quá trình đổ BT dầm phải thông ống gen để tránh bị tắc do vữa xi
măng tràn vào. Sau khi BT được 3 ngày tuổi, sử dụng khí ép thổi sạch ống
gen và luồn cáp vào ống gen.
Phải kéo thử một dầm để xác định các tổn thất ứng suất, từ đó tính toán lực
kéo tối đa, độ dãn dài.
Chỉ được kéo cốt thép sau khi đúc dầm 10 ngày, đồng thời nén mẫu bê tông
7 ngày đạt 80% cường độ thiết kế dầm.
Công tác chuẩn bị:
Tập kết các thiết bị, vật liệu, vật tư như kích, máy bơm dầu, máy cắt thép, pa
lăng nâng hạ kích, giá lắp pa-lăng, cáp thép, neo, chốt neo...
Chú ý kiểm tra hiệu chỉnh đồng hồ áp lực kích, có chứng chỉ kiểm tra.
Dự kiến phân công nhiệm vụ từng người theo tưng việc: phụ trách kích, đo
độ giãn dài, ghi chép số liệu, hiệu lệng kéo giữa hai đầu, trình tự nhả kích
sau khi kéo...
Tổ chức kéo:
Tổ chức kéo từng bó cáp, phải theo thứ tự bó trên và ở trục tim trước, bó
dưới sau.
Luồn cáp thép vào ống dẫn, để chừa mỗi đầu một đoạn dài khoảng 50cm.
Cắt cáp thép.
Lắp neo, chốt neo cố định ( 2 mảnh).
Lắp kích, chốt neo thi công ( 3 mảnh) ở cả hai đầu dầm.
Dùng sơn hoặc phấn đánh dấu các đầu cáp ở vị trí ngang nhau để dễ dàng
nhận biết khi có cáp bị tuột chốt neo.
Bắt đầu kéo theo cấp tải trọng qui định, kéo cả 2 đầu, đo độ dãn dài trên cáp
ở từng đầu ( điểm đánh dấu), ghi vào lịch trình kéo cáp.
Sau khi căng cáp xong, tiến hành cắt đầu cáp để bịt neo bằng BT cấp 40.
Môn học: Thi công Cầu
Sau 24 giờ từ khi đắp xong BT bịt neo. Tiến hành bơm vữa cấp 50 có phụ
gia vào các bó cáp. Khi vữa đã sang tới đầu kia thì bịt lại, nâng áp lực lên 7
kg/cm2 thì dừng, duy trì sau 1 phút đóng van để vữa không hồi trở lại khi
dừng bơm.
Sau khi bơm vữa xong tháo hệ van bơm, tiến hành làm công tác đổ bê tông
bịt đầu dầm.
Hình III.1.7. Căng cáp tạo DƯL
5. Hoàn thiện dầm và sàng ra bãi chứa
Ngay sau khi căng kéo 6 giờ có thể tiến hành kích dầm để đặt lên đường
sàng (có thể chưa cần bơm vữa).
Khi đúc dầm để các lỗ ở bụng dầm và cánh dầm để tạo lỗ cho công tác buộc
cáp kích dầm. Sàng dầm bằng phương pháp kích đạp trượt dầm trên đường
ray có bôi mỡ để giảm ma sát
Hình III.1.8. Bịt đầu neo
6. Công tác nghiệm thu chất lượng
Kiểm tra cao độ, độ thẳng của ván khuôn đáy.
Môn học: Thi công Cầu
Nghiệm thu cốt thép bầu, bụng dầm và ống gen trước khi dựng ván khuôn
thành.
Nghiệm thu ván khuôn thành và cốt thép mặt.
Kiểm tra chất lượng bê tông bằng các mẫu ép R4 (để căng cáp DƯL) và
R28.
Nghiệm thu công tác tạo DƯL: Lực căng từng bó, độ dãn dài thực tế từng
bó. Độ vồng của dầm sau khi tạo DƯL 24 giờ.
Đo đạc các kích thước của dầm.
Môn học: Thi công Cầu
Chương 2
LAO LẮP KẾT CẤU NHỊP CẦU BTCT LẮP GHÉP
2.1. CÁC CÔNG NGHỆ LẮP KẾ T CẤU NHỊ P CẦU BTCT GIẢN ĐƠN
Để lao lắp KCN cầu BTCT loại này ta có nhiều phương pháp khác nhau. Với
các cầu nhịp ngắn, do trọng lượng của các khối lắp ghép nhỏ cho nên người ta
có thể dùng cần cẩu để lắp theo phương pháp lắp dọc hoặc lắp ngang.
2.1.1. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG CẦN CẨU CHẠY DƯỚI KẾ T CẤU NHỊ P
1.Phạ m vi áp dụ ng
Thường dùng các cần cẩu bánh xích, bánh lốp, các cần cẩu này có thể di chuyển
dễ dàng trên công trường.
Nếu cần cẩu di chuyển trực tiếp trên đất nền thì cường độ của nền phải tốt.
Chẳng hạn, nếu lao bằng cần trục bánh lốp, ứng suất nền đất phải là 4-5
daN/cm2; Nếu là cần trụ bánh xích, ứng suất ít nhất cũng phải đạt 2-3 daN/cm2.
Trường hợp đất yếu, có thể kê ván gỗ hoặc lót thép tấm ở vệt bánh xe của cần
trục.
Nếu dầm dài hơn 21m thì dùng 2 cần cẩu nhưng phải chú ý điều khiển để khi
cẩu lắp được nhịp nhàng.
2. Trình tự lắ p
Chọn cần cẩu phù hợp
Xác định vị trí đứng của cần cẩu
Đưa cần cẩu vào vị trí
Đưa dầm BTCT vào trong tầm với của cần cẩu
Cần cẩu lấy dầm và đưa vào gối
Cần cẩu quay một góc 180 độ để lấy dầm đặt vào vị trí (một cần cẩu)
Cần cẩu lùi để lấy dầm khác để lắp dầm tiếp theo (hai cần cẩu)
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.1. Cẩu lắp theo phương ngang cầu trên cạn ở bãi sông
1. Bãi chứa dầm; 2. Cẩu lắp dầm; 3. Dầm thép; 4. Móc cẩu; 5.Hướng di chuyển của cẩu
Hình III.2.2. Lắp kết cấu nhịp bằng 1 cần cẩu chạy dưới
Môn học: Thi công Cầu
CÈu CÈu
Hình III.2.3. Lắp kết cấu nhịp bằng 2 cần cẩu chạy dưới
Hình III.2.4. Lắp dầm cầu bằng 2 cần cẩu ghép đôi
Môn học: Thi công Cầu
2.1.2. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG CẦN CẨU CHẠY TRÊN KẾ T CẤU NHỊ P
1. Phạ m vi áp dụ ng:
Khi nền đất bải sông yếu hoặc mực nước sâu, cần cẩu lắp dầm có thể dùng
phương án đi trên nhịp để lao. Trường hợp này cần cẩu phải có tầm với dài để
cẩu dầm phía trước.
Vì cần cẩu đi trực tiếp trên kết cấu nhịp nên chỉ lao được các dầm có chiều dài
tối đa là 16m (140-150 kN). Loại này chỉ áp dụng cho nhịp nhỏ như cầu bản.
2.Trình tự lắ p
Chọn cần cẩu đủ tầm với và sức nâng.
Chọn vị trí để cần cẩu đứng ổn định phía sau mố.
Đưa cần cẩu vào vị trí trên đướng đầu cầu sau mố.
Đưa dầm vào tầm với của cần cẩu bằng xe goòng.
Cần móc cẩu lấy dầm đặt vào gối
Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất tiến hành liên kết các dầm ngang và bản mặt cầu
lại.
Rồi cho cần cẩu tiến ra đứng trên nhịp vừa mới lắp, các dầm được vận chuyển
ra đứng bên cạnh cần cẩu, cần cẩu móc lấy và đặt vào vị trí gối...
Hình III.2.5. Cẩu lắp dầm thép theo phương dọc cầu.
1. Đường ray; 2. Cần cẩu trung chuyển dầm đưa vào hệ di chuyển; 3. Tời kéo di
chuyển xe goòng; 4. Xe goòng; 5. Cẩu lắp dầm; 6: dầm vừa lắp;
Môn học: Thi công Cầu
7. nhịp dầm đã lắp;8. Dầm trên bãi.
2.1.3. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG 2 CẦN CẨU ĐỨNG TRÊN NHỊ P VỪA MỚI
LẮP
1.Phạm vi áp dụng
Thường dùng cho nhịp chính của cầu có chiều dài nhịp lớn một cẩu không đủ
sức nâng do đó phải dùng hai cẩu.
2.Trình tự thi công
Xây dựng hệ đà giáo bắc qua nhịp cần lắp, bê trên lắp tà vệt đường ray.
Chọn hai cần cẩu đủ sức nâng tiến ra đứng trên 2 đầu nhịp vừa mới lắp.
Dầm cầu được vận chuyển đến bằng xe goòng rồi tiến ra trên hệ đường ray
trên đà giáo.Nếu bên cạnh cầu đang xây dựng có cầu cũ thì không cần phải
làm hệ đà giáo và kết cấu nhịp được vận chuyển ra đứng trên cầu đó.
Hai cần cẩu móc lấy 2 đầu dầm quay 1 góc đặc vào vị trí gối.
Tương tự như vậy thực hiện cho các dầm còn lại...
Hình III.2.6. Lắp kết cấu nhịp bằng 2 cần cẩu đứng trên các nhịp vừa mới lắp
Môn học: Thi công Cầu
2.1.4. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG CẦN CẨU ĐỨNG TRÊN HỆ NỔ I
1. Phạm vi áp dụng
Khi phải lắp các kết cấu nhịp ở nơi sông sâu, không có điều kiện làm trụ tạm,
dầm được vận chuyển đến bằng đường thủy.
2. Trình tự thi công
Dầm cầu được vận chuyển đến bằng xà lan, tập kết bên cạnh nhịp cần lắp
Cần cẩu lắp dầm đứng trên xà lan vuông góc với xà lan chở dầm
Cần cẩu móc lấy từng dầm nhẹ nhàng đặt vào vị trí gối
Tương tự như vậy lắp hết các dầm
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.7. Một số hình ảnh lắp dầm bằng cần cẩu đứng trên hệ nồi
2.1.5. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P CẦU BTCT BẰNG GIÁ LONG MÔN DI ĐỘNG
1. Phạ m vi áp dụ ng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, lao các kết cấu nhịp cầu BTCT
có L33m cho cầu cạn, cầu vượt. Giá chữ Môn có thể được chế tạo sẵn trong
nhà máy hoặc lắp ghép từ kết cấu UYKM
2.Trình tự thi công:
Làm sàn công tác cho giá Long Môn
Trên sàn công tác lắp đường ray cho giá Long Môn
Lắp giá long Môn
Vận chuyển dầm
Dùng giá Long Môn nhấc dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối
Sau đó giá Long Môn trở về phía trong cẩu lắp dầm kế tiếp rồi vận chuyển
đặt vào vị trí gối, và tiếp tục như vậy cho đến hết.
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.8. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long môn di động
Hình III.2.9. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long môn di động
2.1.6. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P CẦU BTCT BẰNG GIÁ LONG MÔN CỐ ĐỊ NH
1. Phạ m vi áp dụ ng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài > 24m. Giá chữ Môn có thể được chế tạo sẵn trong nhà
máy hoặc lắp ghép từ kết cấu UYKM..
2.Trình tự thi công:
Làm đường công tác cho giá Long Môn di chuyển:
- Nếu cầu thấp và địa chất tốt thì cần trục di chuyển dọc cầu bằng đường ray
đặt trên bãi sông.
Môn học: Thi công Cầu
- Nếu cầu cao và địa chất sấu thì cần trục di chuyển dọc cầu bằng đường ray
đặt trên hệ cầu tạm .
Lắp giá Long Môn đi chyển trên hệ đường ray ra vị trí cần lắp dầm.
Vận chuyển dầm bằng xe goòng đến bên dưới giá Long Môn.
Dùng giá Long Môn nhấc 2 đầu dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối.
Sau đó xe goòng trở về phía trong vận chuyển tiếp dầm khác ra rồi giá Long
Môn nhấc 2 đầu dầm và vận chuyển dầm đến đặt lên gối.
Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất di chuyển giá ra vị trí nhịp kế tiếp và tiếp tục
như vậy cho đến hết.
Hình III.2.10. Sơ đồ lắp đặt dầm bằng cần cẩu long môn.
1. Cầu tạm bằng thanh vạn năng; 2. Cần trục long môn bằng thanh vạn năng;
3. Dầm lắp
Hình III.2.11. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá long môn cố động
Môn học: Thi công Cầu
2.1.7. LAO DỌC KẾ T CẤU NHỊ P TRÊN Đ À GIÁO
1. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này ít dùng, chỉ dùng ở nơi thiếu thiết bị lao lắp, cầu nhỏ, sông
cạn
2.Trình tự thi công
Với phương pháp này ta tiến hành làm trụ tạm.
Lắp đà giáo để lao dọc kết cấu nhịp trên đà giáo.
Lắp tà vẹt và đường rây để xe goòng chở dầm di chyển
Xe goòng chở từng dầm di chuyển trên hệ đường rây ra ngoài vị trí nhịp
Khi đến vị trí nhịp xe goòng chuyển từ đường lao dọc sang đường ngang rồi
đưa dầm đến vị trí gối
Tương tự như vậy để thực hiện cho các nhịp tiếp theo.
2%
b
2%
§-êng ray
DÇm BTCT
b I 6000,l=32000
Ray P43
Hình III.2.12. Lao dọc dầm trên đà giáo
Hình III.2.13. Một số hình ảnh lao dọc dầm trên đà giáo thép
Môn học: Thi công Cầu
2.1.8. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG GIÁ 3 CHÂN
1. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài > 20m
2.Trình tự thi công
Lấy hệ thống tà vẹt, đường ray trên đường đầu cầu để giá 3 chân sau này di
chuyển.
Lắp dựng giá 3 chân trên hệ thống đường ray ở trên nền đường đầu cầu
Lao giá 3 chân đến vị trí lắp cầu theo phương pháp hẫng
Dầm được chuyển dọc bằng xe goòng đến bên dưới giá 3 chân
Khi đầu dầm đến móc số 1 thì được móc lên và lao kéo ra ngoài
Khi đầu dầm còn lại đến vị trí móc số 2 thì móc lấy và nhắt lên rồi lao dầm
ra ngoài vị trí cần lắp.
Khi đến vị trí cần lắp chuyển đường lao dọc thành đường lao ngang trên giá
3 chân, để đưa dầm đến vị trí gối cầu.
Sau khi lắp xong nhịp thứ nhất xong tiến hành liên kết dầm ngang , bản mặt
cầu rồi kéo dài hệ thống đường ray ra để giá 3 chân di chuyển ra nhịp kế tiếp
và tiến hành tương tự như trên cho đến hết.
Hình III.2.14a. Lắp dầm bằng giá 3 chân
1. Đối trọng; 2,4. Chân giá; 8. chân giá thay đổi được chiều cao; 3. Dàn liên tục;
5. Bộ chạy của giá; 6. Palăng xích; 7. Dầm ngang mút thừa; 9. Dầm cần lắp;
10. Xe goòng chở dầm
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.15. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá 3 chân
Hình III.2.16. Một số hình ảnh lắp dầm bằng giá 3 chân
Hình III.2.14b: Mặt
cắt ngang giá 3 chân
Môn học: Thi công Cầu
2.1.9. LẮP KẾ T CẤU NHỊ P BẰNG TỔ HỢP LAO CẦU
1. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp để lao lắp cầu dầm BTCT nhiều nhịp, đặc biệt với các cầu có chiều
cao lớn, và nhịp dài .
2.Cấu tạo tổ hợp lao cầu
Tổ hợp gồm cầu dẫn (2), hai cần trục long môn tự hành (1) chạy bằng đường
ray đặc trên cầu dẫn, có khả năng cầu 120 kN, để nâng hạ phiếm dầm (3). Đối
trọng (4) có tác dụng giữ ổn định cho cầu dẫn khi kéo về phía trước bằng tời và
dây cáp. Cẩu dầm gồm dầm chính (6) nối với nhau bằng liên kết ngang (5).
Cần trục Long Môn đặt trên hệ bánh xe cách nhau 7,8m và 9,2m theo chiều
ngang tương ứng với khoảng cách, giữa hai dầm biên. Khi đặc phiếm dầm (3)
lên gối cũng phải dùng 2 cần trục vận hành cùng một lúc. Như vậy, các phiếm
dầm có thể được lao dọc và sàn ngang một cách dễ dàng.
3.Trình tự thi công:
Lắp cầu dẫn trên đường đầu cầu rồi lao hẫng kê trên đỉnh của mố, trụ.
Cần trục Long Môn cẩu dầm BTCT và chạy dọc trên đường đầu cầu và chạy
trên cả cẩu dẫn.
Khi đến vị trí dầm được chuyển ngang và hạ xuống gối.
Sau khi lắp xong các dầm cho nhịp đầu muốn lao nhịp tiếp theo, cầu dẫn
được kéo dọc đến vị trí mới rồi công việc được tiến hành như nhịp dầu.
Hình III.2.17. Lao cầu bằng dầm dẫn và giá long môn
Môn học: Thi công Cầu
2.2. CÁC CÔNG NGHỆ LẮP RÁP KẾ T CẤU NHỊ P CẦU LIÊN TỤC BTCT
1.Phạm vi áp dụng
Kết cấu nhịp dầm liên tục bê tông cốt thép được lắp ghép từ những khối dầm
riêng biệt ta có thể lắp ghép chúng trên đà giáo cố định bắng các cần cẩu.
2.Các bước thi công:
Các cần cẩu này chạy trên mặt đất hoặc chạy trên phần kết cấu nhịp đã được
xây dựng để lắp tiếp các nhịp sau. Mối nối giữa các khối với nhau thường
bố trí ở những nơi có mômen nhỏ nhất trong kết cấu dầm liên tục. Khi các
thiết bị di chuyển trên đà giao1 hoặc dưới mặt đất để lắp ráp thì các khối lắp
ráp chỉ chịu tác dụng của tải trọng do trọng lượng bản thân của chúng gây
ra. Nếu dùng cần cẩu hoặc giá ba chân di chuyển trên các nhịp đã lắp để lắp
các nhịp tiếp theo thì các khối lắp ghép còn phải chịu thêm trọng lượng cần
cẩu và xe chở dầm, khi đó cần phải tăng cường các khối dầm và đặt thêm
các trụ tạm.
Hình III.2.18. Sơ đồ lắp đặt dầm bằng cần cẩu chân dê di động
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.19. Một số hình ảnh lắp kết cấu nhịp BTCT liên tục
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.2.20. Một số hình ảnh lắp liên kết các dầm BTCT giản đơn thành liên tục
Môn học: Thi công Cầu
Chương 3
XÂY DỰNG KÊT CẤU NHỊP CẦU BTCT TOÀN KHỐI
3.1. THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP CẦU BTCT TRÊN ĐÀ GIÁO CỐ ĐỊNH
3.1.1. Đ À GIÁO ĐỂ THI CÔNG CẦU BTCT TOÀN KHỐ I
Đà giáo để đỡ cầu dầm BTCT có nhiệm vụ đỡ ván khuôn chứa đầy bê tông từ khi bắt
đầu đổ bê tông cho đến khi bê tông đủ cường độ. Vấn đề quan trọng nhất khi đổ bê
tông trên đà giáo là vấn đề lún của đà giáo Yêu cầu của đà giáo:
Phải đủ cứng.
Cấu tạo đơn giản, dễ lắp giáp và sử dụng nhiều lần.
Chịu được tác động của các loại tải trọng trong thời gian thi công.
Trong thi công thường dùng đà giáo ván khuôn gỗ và đà giáo ván khuôn thép:
Hình III.3.1. Cấu tạo đà giáo gỗ
Đà giáo ván khuôn gỗ dùng cho cầu nhịp nhỏ, chiều cao mố thấp, chiều sâu
MNTC nhỏ 23m.
Đà giáo ván khuôn thép dùng khi thi công các cầu có trọng lượng bản thân kết
cấu nhịp lớn, hay dùng kết cấu UYKM nhưng hiện nay dùng các loại đà giáo
định hình được các đơn vị thi công tự thiết kế với các khẩu độ khác nhau.
Môn học: Thi công Cầu
420009000
1 2
mÆt c¾t 2-2MÆt c¾t 1-1
Hình III.3.2. Sơ đồ giàn giáo thép (dàn H10)
Hình III.3.3. Sơ đồ giàn giáo bằng cột chống
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.3.4. Đà giáo cố định thi công cầu BTCT
3.1.2. TRÌNH TỰ THI CÔNG
Lắp đặt đà giáo, trụ tạm
Thử tải để khử lún và kiểm tra độ ổn định của đà giáo
Lắp đặt ván khuôn.
Điều chỉnh cao độ ván khuôn.
Bố trí cốt thép, ống ghen (nếu là BTCT dự ứng lực)
Đổ bê tông dầm .
1. Yêu cầ u về việ c đổ bê tông cầ u dầ m BTCT
Bê tông phải bịt kín các kẽ hở giữa các cốt thép
Không có lỗ hổng trong lòng bê tông và không có đá nổi ở mặt ngoài kết
cấu BTCT
Bê tông phải có chất phụ gia thích hợp, kích cỡ của đá dăm phải nhỏ hơn
khoảng cách giữa hai cốt thép gần nhau.
Bê tông khi thi công cần được đầm chặt theo yêu cầu thiết kế đề ra.
2. Trình tự đổ bê tông
Hình III.3.5. Phương pháp đổ BT kết cấu nhịp
a. Lớp nằm ngang b. Lớp xiên c. Đổ BT bụng dầm
Môn học: Thi công Cầu
1. Cửa sổ 2. Ván khuôn
Với cầu có khẩu độ nhỏ thì sau khi đặt cốt thép và bố trí ván khuôn xong
người ta tiến hành đổ bê tông 1 đợt trên suốt chiều dài dầm.
Với cầu có nhịp lớn, chiều cao lớn ( h1.5m) thì thường thường nên đổ bê
tông dầm dọc, dầm ngang trước sau đó mới đổ bê tông bản mặt cầu.
Trong các cầu có bề rộng mặt cầu lớn 1020m thì người ta không đổ đồng
thời tất cả các dầm 1 lúc mà người ta tiến hành đổ từng dầm 1. Dầm ngang
để liên kết với dầm dọc thì người ta phải để rãnh nối, những rãnh nối này sẽ
đổ kín sau.
Trong trường hợp cầu có khẩu độ lớn thì việc đổ bê tông theo lớp xiên với
góc nghiêng từ 1525o. Khi đổ bê tông cần chú ý đến lún không đều của đà
giáo và ảnh hưởng của tính chất nguyên khối và tính chất không đều của bê
tông.
Để khắc phục lún không đều của đà giáo thì khi đổ bê tông dầm người ta
chừa mạch hở để đề phòng nứt hoặc chia đoạn để đúc trên đà giáo.
Hình III.3.6. Trình tự đổ BT (I-IV) của đoạn dầm liên tục
Đối với dầm liên lục và mút thừa đúc tại chỗ thường ở giữa nhịp giàn giáo có
độ biến dạng lớn, trái lại ở vị trí điểm tựa, độ biến dạng không đáng kể ( hoặc
không lún) vì lún không đều, bê tông sẽ bị nứt ở chỗ gẫy góc của độ võng. Vì
vậy, khi đổ bê tông phải để khe công tác ở trên đỉnh trụ ( kể cả trụ tạm). Khe
công tác còn có tác dụng làm giảm ứng suất do co ngót của của bê tông. Bề
rộng khe công tác lấy khoảng 0,8-1m. Mỗi đoạn cũng phải đổ bê tông từ hai
đầu vào như giới thiệu trên Hình III.3.7.
Khi đổ bê tông ở khe công tác, phải làm nhám mặt bê tông cũ bằng cách đúc,
tẩy và rửa sạch để bảo đảm liên kết tốt giữa các khối bê tông.
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.3.7. Bố trí cốt thép và đổ bêtông kết cấu nhịp trên đà giáo
3.2. THI CÔNG KẾT CẤU NHỊP CẦU BTCT TRÊN ĐÀ GIÁO DI ĐỘNG MSS
3.2.1. CÔNG NGHÊ ĐỔ BÊ TÔNG TẠI CHỖ TRÊN ĐÀ GIÁO DI ĐỘNG
Hệ thống đà giáo di động được phát triển từ hệ đà giáo cố định truyền thống.
Đối với cầu có kết cấu nhịp dài và điều kiện địa chất, địa hình phức tạp đòi hỏi
xem xét về giá thành lắp dựng, tháo lắp hệ thống đà giáo và ván khuôn kết cấu
dầm thì việc áp dụng công nghệ này giúp giảm tối đa giá thành lắp dựng và thời
gian chu kỳ thi công bằng việc di chuyển toàn bộ hệ thống đà giáo, ván khuôn
từ một nhịp đến nhịp tiếp theo.
Công nghệ này thuộc phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Sau khi thi công xong
một nhịp, toàn bộ hệ thống ván khuôn và đà giáo được lao đẩy tới nhịp tiếp theo
và bắt đầu công đoạn thi công như nhịp trước, cứ như vậy theo chiều dọc cầu
cho đến khi hoàn thành kết cấu nhịp. Với công nghệ này trong quá trình thi
công ta vẫn tạo được tĩnh không dưới cầu cho giao thông cho thủy bộ, mặt khác
không chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình, thuỷ văn và địa chất khu vực xây
dựng cầu. Kết cấu nhịp cầu có thể thực hiện theo sơ đồ chịu lực là dầm giản
đơn và liên tục nhiều nhịp với chiều cao dầm có thay đổi hoặc không thay đổi.
Chiều dài nhịp thực hiện thuận lợi và hợp lý trong phạm vi từ 3560 m. Số
lượng nhịp trong một cầu về nguyên tắc là không hạn chế vì chỉ cần lực đẩy
dọc nhỏ và không lũy tiến qua các nhịp. Tuy nhiên các công trình phụ trợ của
công nghệ này còn khá cồng kềnh: Dàn đẩy, trụ tạm, mũi dẫn nhưng với tính
chất vạn năng của công nghệ có thể cải tiến được nhược điểm này như chế tạo:
dàn cứng chuyên dụng dùng cho nhiều nhịp, nhiều kết cấu, kết hợp dàn cứng
với mũi dẫn, thân trụ tạm lắp ghép và di chuyển được.
3.2.2. TÍNH NĂNG CƠ BẢN CỦA CÔNG NGHỆ
Với đặc điểm trọng lượng nhẹ, dễ dàng tháo lắp trong quá trình thi công với sự
trợ giúp đặc biệt của hệ thống thuỷ lực, hệ thống nâng hạ hoàn chỉnh. Hệ thống
Môn học: Thi công Cầu
đà giáo di động (MSS - Movable Scaffolding System ) có những tính năng nổi
bật sau:
Có khả năng sử dụng lại hệ thống thiết bị từ công trình này đến công trình
khác có cùng qui mô. Tất nhiên là có sự thay đổi một phần hệ thống ván
khuôn cho phù hợp với mặt cắt kết cấu nhịp.
Dễ dàng áp dụng cho các cầu với các loại sơ đồ kết cấu nhịp và các loại mặt
cắt ng...và di chuyển cả tổ hợp
bằng mô tơ điện. Trọng lượng cả tổ hợp nặng 400 kN và được đặt lên đỉnh trụ
Môn học: Thi công Cầu
bằng cần trục nổi có sức nâng 450 kN. Đỉnh trụ phải đủ rộng (7m) để đặt tổ hợp
lắp hẫng loại này.
Hình III.4.7 giới thiệu cấu tạo một kiểu tổ hợp khác dạng cổng, có bánh xe
chạy trên đường ray. Trên đỉnh cổng có khung dầm mút thừa dài 17,2m. Đầu
mút thừa đặt tời nâng hạ và giá treo, còn đầu kia đặt đối trọng. Toàn bộ trọng
lượng tổ hợp nặng tới 700 kN và có thể lắp được nhịp dài trên 100m ( đến
160m). Bề rộ mặt trên khối hộp phải lớn hơn 4m. Bề rộng đỉnh trụ cầu phải
rộng 5m để đủ chỗ lắp tổ hợp.
Hình III.4.6. Tổ hợp lắp hẫng
22. Thứ tự khối lắp; 23. Xà nâng; 24. Tồi; 25. Chân xe lao; 26. Dầm ngang;
27. Dầm mút thừa; 28. Chốt xoay; 29. Đường xoay ngang;
30. Đường dọc; 31. Bộ phận giữ
Phương pháp lắp hẫng cầu BTCT gồm các thao tác công nghệ sau: Vận chuyển
các khối đến dưới cần trục, nâng và ráp các khối vào vị trí, liên kết các mối nối
ngang, luồn và căng kéo bó cốt thép, nhồi bê tông hoặc bơm vữa vào ống cốt
thép bảo dưỡng. Nội dung thực hiện các thao tác đó tùy thuộc vào đặc điểm kết
cấu, điều kiện thi công trang thiết bị và hời hạn xây dựng cầu.
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.7. Tổ hợp lắp hẫng kiểu cổng
1. Bàn điều khiển; 2. Kích thủy lực; 3. Xe lao; 4. Giàn giáo treo; 5. Vị trí kích;
6. Khối dầm; 7. Ba lang xích; 8. Xe tự hành;
9. Đường cần trục; 10. Cánh mút thừa
Hình III.4.8. Tổ hộp lắp hẫng kiểu cổng
Môn học: Thi công Cầu
Ở trên cạn khối được vận chuyển bằng xe goòng. Vận chuyển trên sông bằng xà
lan hoặc phao chế tạo sẵn, sau đó dung cần trục nâng lên và đưa vào vị trí
(Hình III.4.9) để liên kết.
Mối nối ướt giữa các khối rộng từ 2 đến 3 cm. Để bảo đảm bề rộng mối nối
chính xác, khối lắp được treo vào dầm hẫng bằng thép hình, một đầu liên kết
với khối bê tông đã lắp trước, một đầu treo khối lắp bằng bulông và giữ đến khi
vữa xi măng ở mối nối đạt cường độ, sau đó luồn và căng bó cốt thép dọc.
Trường hợp mối nối bằng keo dán, sau khi cẩu tới độ cao, gần vị trí thiết kế,
mặt tiếp xúc được quét đều một lớp keo rồi dung thiết bị đặc biệt ép chặt vào
khối đã lắp, đặc biệt lưu ý phần dưới tiết diện. Liên kết bằng keo dán sẽ chắc
chắn, nhanh gọn và ít khó khăn hơn so với mối nối bằng bê tông tươi.
Khi ráp nối dùng bản nối và bu lông tinh chế để chốt. Phương pháp lắp hẫng
thường dùng các bó cốt thép cường độ cao đặt trong rãnh hở hoặc kín. Với bó
cốt thép sợi song song có thể dùng neo kiểu khối (dầu neo) sẽ hiệu quả hơn.
Với bó cáp xoắn, nên căng kéo đồng thời cả hai đầu và dùng neo kiểu chốt ma
sát (cóc neo).
Hình III.4.9. Liên kết các khối
1. Ba lăng và đòn nâng; 2. Dầm mút thừa; 3. Bản thép điều chỉnh; 4. Thép ƯST;
5. Đệm BTCT giữ bề dày mối nối; 9. Khối đá lắp; 10. Dầm đỡ dưới; 11. Khối lắp
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.10. Mối liên kết khối
a. Bằng mặt bích; b. Bằng dầm phụ.
1. Khối đã lắp; 2. Mặt bích trên; 3. Khối đang lắp; 4. Mối nối; 5. Mặt bích
dưới; 6. Bản liên kết; 7. Bộ phận liên kết mặt bích; 8. Neo bulông; 9. Dầm
thép; 10. Bulông
Hình III.4.11. Các ụ neo dùng dể liên kết các khối dầm lắp ghép
4.1.4. PHƯƠNG PHÁP LẮP TRÊN GIÀN GIÁO
Trong phương án này các khối dầm BTCT được lắp ngay tại nhịp. Muốn vậy
phải làm giàn giáo và vận chuyển các khối tới vị trí lắp. Phương án này thường
được dùng khi xây dựng giàn giáo không gặp khó khăn chẳn hạng đất nền tốt,
song không có thông thương hoặc mật độ thông thường ít. Đối với những nhịp
giữa song hoặc cầu nhịp lớn, dung giàn giáo thi công thường rất phức tạp. Vì
vậy việc lắp trên giàn giáo chỉ thích hợp cho các nhịp ở hai bờ song hoặc trên
cạn ( Hình III.4.12).
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.12. Lắp kiểu mút thừa
1. Cọc; 2. Cầu tạm; 3. Cần trục long môn; 4. Neo mút thừa; 5. Mút thừa
trong sông; 6. Xe lao; 7. Giàn giáo bằng thanh vạn năng.
Để lắp ráp các khối phải dùng cần trục đi trên cầu tạm ( các khối của nhịp giữa
sông dùng các phương tiện khác đẩ lắp). Vận chuyển các khối trong bờ bằng
đường goòng, các khối ở giữa sông vận chuyển bằng chở nổi.
4.2. LẮP GHÉP KCN TRÊN Đ À GIÁO DI ĐỘNG
Cấu tạo hệ dàn giáo khá nhẹ nhàng, việc đẩy đồng bộ hệ dàn giáo không cần
thiết sử dụng quy mô hệ thống thiết bị đẩy với công suất cao.
Việc thi công cầu không ảnh hưởng đến tĩnh không dưới cầu. Đặc biệt phù hợp
cho cầu trong thành phố với yêu cầu cao về vệ sinh môi trường và giao thông
đô thị, phù hợp với loại khẩu độ nhịp trung bình và mặt bằng thi công chật hẹp,
phương tiện giao thông đông đúc.
Hình III.4.13. Khả năng thi công cầu thẳng và cầu cong có bán kính cong nhỏ
nhất là 75m.
Tiến độ thi công kết cấu nhịp là rất nhanh vì việc đúc các phân đoạn dầm hoàn
toàn độc lập với quá trình lao lắp kết cấu nhịp (Kỷ lục về tiến độ đạt được trong
thực tế thi công là 2 ngày/1 nhịp). Đảm bảo yêu cầu bê tông chất lượng cao.
Môn học: Thi công Cầu
Khả năng sử dụng luân chuyển hệ dàn giáo cao và đặc biệt hiệu quả đối với cầu dài
nhiều nhịp.
4.2.1. CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN CỦA CÔNG NGHỆ
Với đặc điểm trọng lượng hệ thống đà giáo nhẹ, dễ dàng tháo lắp trong quá
trình thi công cùng với sự trợ giúp đặc biệt của hệ thống thủy lực, hệ thống
nâng hạ, lao đẩy hoàn chỉnh, công nghệ lắp ghép phân đoạn dầm dưới hệ thống
đà giáo di động (LG – Launching Gantries) có những tính năng nổi bật sau:
Có khả năng sử dụng lại hệ thống thiết bị cho từng nhịp với chu trình công nghệ
lặp đi lặp lại tạo sự vận hành thuần thục của nhân lực, thiết bị. Do vậy đem lại
sự chuẩn xác trong công nghệ, hiệu quả về kinh tế, đáp ứng năng suất và tiến độ
công trình rất cao.
Hệ thống đà giáo di động được lắp đặt trên các mố trụ đã thi công xong và cứ
tuần tự lắp xong từng nhịp lại lao lắp các nhịp tiếp theo. Công nghệ này đảm
bảo được khoảng không bên dưới cho các phương tiện lưu thông thủy, bộ đặc
biệt là trong các thành phố lớn với mặt bằng thi công chật hẹp, phương tiện giao
thông đông đúc, yêu cầu về môi trường đô thị cao.
Dễ dàng áp dụng cho các cầu với các loại sơ đồ kết cấu nhịp giản đơn hay liên
tục, các loại mặt cắt ngang hộp đơn hay hộp kép và các loại khẩu độ nhịp thông
thường với chiều dài nhịp từ 3560m. Chiều dài cầu thường được áp dụng từ
500m đến vài km. Trong trường hợp chiều dài cầu lớn, có thể triển khai thi
công nhiều mũi bằng việc bố trí thêm nhiều hệ thống đà giáo di động.
Với đặc điểm thi công các phân đoạn dầm đúc sẵn được lao lắp dưới đà giáo
vào vị trí, sau đó căng cáp DƯL liên kết các phân đoạn với nhau tạo thành kết
cấu nhịp, do vậy thời gian thi công rất nhanh, chu trình thông thường thi công
một nhịp trong thực tế đạt được là 2 3 ngày/1 nhịp.
Hệ đà giáo có cấu tạo các chốt đặc biệt có khả năng thi công các cầu nằm trên
đường cong với bán kính nhỏ nhất có thể áp dụng: Rmin = 75m. Độ võng
lớn nhất của hệ dầm chính: fmax = L/500. Trọng lượng lớn nhất của 1
phân đoạn dầm : Smax = 80T
4.2.2. NGUYÊN LÝ HOẠ T ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ
Hệ đà giáo di động dùng lao lắp các phân đoạn dầm (LG – Launching Gantries)
được phân thành 2 loại dựa trên mối tương quan giữa cao độ hệ đà giáo và cao
độ kết cấu nhịp :
Hệ đà giáo chạy trên (Overhead).
Môn học: Thi công Cầu
Hệ đà giáo chạy dưới (Underslung).
1. Hệ đ à giáo chạ y trên
Hệ đà giáo chạy trên là hệ đà giáo đặt cao bên trên kết cấu nhịp và truyền tải
trọng của hệ đà giáo trực tiếp xuống kết cấu nhịp và đỉnh trụ. Điểm đặc trưng
của loại hình này là hệ giàn chính và mũi dẫn lao trên 2 dầm đỡ chính: Dầm đỡ
sau đặt trên mặt cắt nhịp đã lao lắp phía trên đỉnh trụ, dầm đỡ trước đặt trực tiếp
trên đỉnh trụ hoặc cũng đặt trên phân đoạn dầm đã lắp trước trên đỉnh trụ. Các
phân đoạn dầm khi lao lắp sẽ được treo dưới đà giáo bằng các thanh bar cường
độ cao cho đến khi căng cáp DƯL liên tục các đốt dầm.
Do hệ giàn chính và mũi dẫn chạy cao bên trên kết cấu nhịp nên ở hai đầu mũi
dẫn trước và sau được cấu tạo các hệ kích chống đặc biệt xuống đỉnh trụ và kết
cấu nhịp để phục vụ trong quá trình lao dọc đà giáo. Với loại hình này, tĩnh
không dưới cầu hoàn toàn được đảm bảo trong quá trình thi công.
Dầm đỡ trước (cấu tạo cao hơn dầm đỡ sau) chống trực tiếp xuống xà mũ trụ,
các đốt dầm được lắp hết toàn bộ một nhịp và căng cáp dự ứng lực liên tục tạo
thành nhịp cầu gối lên xà mũ trụ. Do vậy xà mũ trụ phải đủ rộng để vừa đỡ dầm
đỡ trước vừa đỡ một đầu nhịp cầu.
Hình III.4.14. Hệ đà giáo chạy trên - Dầm đỡ trước đặt trên đỉnh trụ.
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.15. Một số hình ảnh lắp hẩng bằng hệ đà giáo chạy trên
2. Hệ đ à giáo chạ y dướ i
Hệ đà giáo chạy dưới là hệ đà giáo tựa trên các giá đỡ công son được mở rộng
từ thân trụ, do vậy cao độ của hệ đà giáo có thể ngang bằng hoặc thấp hơn cao
độ kết cấu nhịp. Điểm đặc trưng của loại hình này là phải thi công các giá đỡ
công son mở rộng từ thân trụ làm điểm tựa cho hệ dầm chính và mũi dẫn lao
phía trên. Dầm chính có cấu tạo các tay đỡ tạo điểm tựa giữ các phân đoạn dầm
khi lao lắp. Các điểm tựa này có thể điều chỉnh vị trí và cao độ bằng kích và các
tấm đệm để đảm bảo vị trí yêu cầu khi lao lắp và căng cáp DƯL liên tục các đốt
dầm.
Đối với hệ đà giáo chạy dưới, hệ dầm chính và mũi dẫn lao trực tiếp trên các
bàn lăn đặt trên giá đỡ công son nên mũi dẫn phía trước có cấu tạo uốn cong lên
theo chiều đứng từ 7o 10o để thuận tiện trong quá trình lao dọc khi mũi dẫn
tiếp xúc vào bàn lăn. Với loại hình này, tĩnh không dưới cầu bị hạn chế một
phần do kết cấu giá đỡ công son mở rộng trụ và hệ đà giáo chạy dưới.
Hình III.4.16. Hệ đà giáo chạy dưới – Hệ dầm chính và mũi dẫn lao
trên giá đỡ công son mở rộng trụ.
3. Chu trình công nghệ
Quá trình thực hiện công nghệ thi công dầm BTCT phân đoạn lắp ghép trên đà giáo di động
dù là loại hình chạy trên hay chạy dưới đều phải tuân thủ nguyên tắc chung về
chu trình thực hiện công nghệ như sau :
Môn học: Thi công Cầu
a. Lắ p đặ t hệ đà giáo trên nhị p đầ u tiên.
Hệ đà giáo được lắp ráp ngay trên nhịp đầu tiên bằng cẩu và có thể sử dụng hệ trụ đỡ
tạm.
b. Tiế n hành lao lắ p các phân đoạ n dầ m.
Các phân đoạn dầm đúc sẵn được vận chuyển ra công trường theo hướng lên từ phía sau
mố hoặc theo đường chui dưới cầu hoặc sông. Cổng trục chạy bên trên hệ
đà giáo nhấc các đốt dầm vào vị trí và treo giữ trên đà giáo.
c. Că ng cáp DƯ L liên kế t các phân đoạ n dầ m.
Sau khi lao lắp toàn bộ các đốt dầm vào vị trí, tiến hành căng các bó cáp
DƯL liên kết các phân đoạn dầm thành nhịp cầu đầu tiên.
d. Lao dọ c đà giáo đế n nhị p tiế p theo.
Sau khi đã căng kéo DƯL nhịp đầu tiên xong, giải phóng các thanh treo hoặc
kích đỡ đốt dầm và di chuyển hệ đà giáo tới thi công nhịp tiếp theo với chu
trình tương tự.
Hình III.4.17. Chu trình công nghệ
a) Lắp đặt hệ đà giáo trên nhịp đầu tiên
b) Tiến hành lao lắp các phân đoạn dầm.
c) Căng cáp DƯL liên kết các phân đoạn dầm
d) Lao dọc đà giáo đến nhịp tiếp theo
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.18. Lắp hệ đà giáo
Hình III.4.19. Vận chuyển và lắp các khối dẩm vào vị trí
Hình III.4.20. Lắp các khối dẩm vào vị trí
Môn học: Thi công Cầu
Hình III.4.21. Chuẩn bị mối nối các khối dầm lắp ghép
Hình III.4.22. Căng cáp liên kết các khối dầm lắp ghép
Môn học: Thi công Cầu
PHẦN IV
XÂY DỰNG CẦU THÉP
VÀ CẦU THÉP LIÊN HỢP
VỚI BẢN BÊ TÔNG CÔNG
CỐT THÉP
Môn học: Thi công Cầu
Chương 1
CHẾ TẠO CẦU THÉP
1.1. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO KẾT CẤU THÉP VÀ CÁC NHÀ MÁY
CHẾ TẠO
Trong các nhà máy hoặc các cơ sở chế tạo kết cấu thép thường phải dùng các loại
thép cán cơ bản để chế tạo thành các kết cấu cụ thể theo đơn đặt hàng của các cơ quan
thiết kế.
Các thành phẩm công nghiệp xây dựng của các nhà máy cán thép thường chế tạo
các dạng thép cơ bản sau đây:
1. Thép tấm có chiều dài từ 3.1 – 8 m, rộng từ 1.5 – 2.2m với độ tăng chiều rộng
từ 0.1 – 0.2m. Chiều dày thép tấm có thể tới 60mm. Trong đó thép dài thường có chiều
dày lớn hơn để tránh biến dạng quá lớn khi vận chuyển và xếp kho.
2. Thép tấm rộng vạn năng, chiều dài 5 – 18m, rộng từ 1.5 – 2.2m, với độ thay đổi
chiều rộng 10 – 30mm. Chiều dày của thép bản vạn năng cũng có thể tới 60mm.
3. Các loại thép hình như thép góc đều cạnh hoặc cánh lệch, các loại chữ C hoặc
chữ I.
4. Các loại thép tròn để chế tạo đinh tán, bu lông và con lăn.
Quá trình chế tạo trong nhà máy bắt đầu từ việc bốc dỡ hàng hóa đến chế tạo các
bộ phận, các chi tiết và cuối cùng là các thành phẩm, tức là toàn bộ kết cấu nhịp cầu
hoặc là bộ phận của cầu. Việc chế tạo toàn bộ kết cấu nhịp trong nhà máy chỉ thực
hiện trong các trường hợp rất đặc biệt, với điều kiện kết cấu nhịp có thể đặt vừa lên các
phương tiện vận chuyển.
Trước khi gia công, thép cần được rửa, cạo gỉ và phân loại theo hình dạng, theo số
liệu, theo kích thước Nếu thép bị cong vênh cần hiệu chỉnh các biến dạng và xếp
kho.
Tiếp theo là quá trình gia công các bộ phận chi tiết bao gồm từ việc lấy dấu, đánh
dấu đường bao, tâm lỗ và các đường cắt trên các tấm thép, thép góc.
Theo các đường đánh dấu đột và tâm lỗ tiến hành cắt uốn, khoan hoặc đột lỗ
bulông và đinh tán, gia công đầu và mép bằng máy bào hoặc máy phay. Các chi tiết đã
chuẩn bị và đánh dấu được chuyển sang khâu lắp ráp để ghép thành từng thanh, từng
đoạn dầm, hoặc từng bộ phận kết cấu cầu. Trong giai đoạn này các chi tiết được liên
kết với nhau bằng đinh tán trong xưởng hoặc bằng hàn điện tự động. Trước khi hàn
hoặc tán, để đảm bảo độ chính xác, các chi tiết thường được gá tạm bằng các mối hàn
đính hoặc bằng các bulông gá lắp. Khi các thanh hoặc các bộ phận của cầu đã chế tạo
xong, cần kiểm tra lại kích thước rồi mới chuyển sang bước tạo lỗ cho các mối nối lắp
ráp tại công trường. Bước cuối cùng là sơn và đánh dấu.
Để thực hiện quá trình sản xuất như trên, nhà máy chế tạo kết cấu cầu phải có các
phân xưởng chính sau đây:
1. Xưởng thu nhận cạo gỉ, phân loại điều chỉnh cong vênh và xếp kho.
2. Xưởng lấy dấu, chế tạo và gia công các chi tiết.
3. Xưởng lắp ráp các chi tiết bằng hàn điện.
4. Xưởng lắp ráp chi tiết bằng đinh tán.
4. Xưởng kiểm tra tổng thể và lắp thử.
Môn học: Thi công Cầu
6. Xưởng sơn và xếp kho.
Ngoài ra còn cần các công xưởng phụ như xưởng chế tạo đinh tán và bulông,
xưởng rèn, xưởng làm công cụ và sửa chữa, xưởng gia công nhiệt, trạm ôxy, trạm khí
nén, xưởng chế tạo các khuôn mẫu
Mặt bằng xưởng được bố trí trên nguyên tắc dây chuyền. Kết cấu cầu sẽ di chuyển
từ đầu xưởng đến cuối xưởng theo từng công đoạn sẽ do từng phân xưởng đảm trách.
Hình IV.1.1. Bố trí mặt bằng nhà máy chế tạo cầu thép
Ngoài ra hiện nay tùy theo tính chất công trình và khối lượng thi công mà có thể
bố trí xưởng chế tạo tại công trường, tuy nhiên các xưởng này không đủ thiết bị lớn,
công nghệ lớn, nên chỉ gia công các cấu kiện nhỏ, đơn giản như các thanh giằng, dầm
ngang, dầm dọc...
1.2. TIẾP NHẬN VÀ CHUẨN BỊ THÉP
1.2.1. TIẾP NHẬN THÉP
Thép do các nhà máy chế tạo hoặc nhập từ nước ngoài về do đó khi xuất xưởng
phải có dấu kiểm tra của nhà máy, chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra chất lượng
thép và dấu ký hiệu xuất xứ của thép. Trong chứng chỉ của thép có ghi rõ thành
phân hoá học và tính chất cơ lý của nó. Do đó khi tiếp nhận thép để gia công
I: Phân xưởng chuẩn bị thép
II: Phân xưởng gia công thép
III: Kho chứa các chi tiết đã gia công
IV: Phân xưởng lắp ráp và tán định
V: Phân xưởng lắp ráp và hàn
VI: Phân xưởng lắp ráp tổng thể
VII: Phân xưởng sơn
Môn học: Thi công Cầu
cần phải xem xét mã hiệu và chất lượng của chúng mà dễ nhìn thấy nhất là gỉ
sét và cong vênh.
Sau khi tiếp nhận thép và lấy hồ sơ cần đánh dấu bằng cách dùng sơn trắng ghi
số hiệu hồ sơ tiếp nhận lên đầu của thép.
1.2.2 NẮN THÉP
Trong quá trình vận chuyển, thép có thể bị cong vênh, hoặc quá trình nguội
lạnh không đều sau khi cán, do đó cần phải nắn thép trở lại hình dạng ban đầu
trước khi gia công.
Có hai dạng nắn thép là nắn nóng và nắn nguội; thông thường thì thép được nắn
nguội trừ trường hợp thép bị cong vênh quá lớn mới nắn bằng nắn nóng.
Uốn nắn thép ở trạng thái nguội thì thực chất là bắt thép làm việc trong giai
đoạn chảy dẻo do đó làm giảm tính dẻo và phẩm chất thép. Vì vậy mà biến dạng
dọc tương đối cho phép của thép khi uốn, sửa phải nhỏ hơn 1%, tức là mới
chiếm 1 phần nhỏ trong toàn bộ biến dạng khi chịu tải. Cần phải khống chế bán
kính cong tối thiểu min và độ võng cực đại cho phép fmax khi uốn, trị số này phụ
thuộc vào kích thước tiết diện ngang và chiều dài đoạn có biến dạng L.
Bảng IV.1.1
Loại thép Sơ đồ tiết diện Trục uốn min fmax
Thép tấm
x-x
y-y
50h
-
L2/400b
L2/800b
Thép góc
x-x
y-y
90b
L2/720b
Thép C
x
y
b
h
x-x
y-y
50h
90b
L2/400h
L2/720b
Thép I
x
y
b
h
x-x
y-y
50h
50b
L2/400h
L2/400b
Nếu khi nắn nguội mà biến dạng của thép vượt quá trị số cho phép thì phải nắn
nóng. Nhiệt độ khi nắn nóng phải từ 900-1100oC và phải kết thúc việc uốn, nắn
thép ở nhiệt độ <700oC.
1. Nắn nguội
b
h x
y
b x
y
b
Môn học: Thi công Cầu
Khi nắn thép trên máy nắn thì bản thép được di chuyển qua hệ thống con lăn bố
trí xen kẽ nhau tạo cho thép có biến dạng hình sin. Khe hở giữa hai con lăn nhỏ
hơn chiều dày bản thép một ít để chỉ có thớ ngoài cùng của thép bị biến dạng
dẻo mà thôi. Để giảm chiều dày cũng như độ cong và độ uốn không được vượt
quá trị số cho phép ghi trên bảng IV.1.1. Để đảm bảo uốn nắn thật thẳng, thép
tấm được di chuyển qua hệ thống con lăn vài lần.
Hình IV.1.2: Máy nắn thép tấm
a) Sơ đồ bố trí con lăn
b) Sơ đồ máy nắn thép tấm
Máy nắn thép tấm (hình IV.1.2) thường có 5 con lăn, trong đó thớt dưới gồm 3
con lăn cố định, thớt trên gồm 2 con lăn có thể di chuyển theo chiều đứng để
điều chỉnh theo chiều dày các tấm thép khi nắn nguội. Hai con lăn trên ngoài
cùng (con lăn thứ 6 và thứ 7) không tham gia uốn nắn thép nhưng đã chống thép
khỏi bị uốn cong lên trên khi ra khỏi bàn lăn. Độ cao các con lăn này bố trí sao
cho khi ra khỏi bàn lăn tấm thép hoàn toàn thẳng. Các con lăn dưới chuyển
động nhờ động cơ điện truyền lực qua bộ truyền động.
Phía trước và sau máy có bố trí hai chiếc bàn, trên bàn có bố trí các con lăn cố
định. Thép tấm trước và sau khi nắn đều lăn trên các bàn lăn này. Mặt trên của
bàn lăn có cùng cao độ với mặt trên của các con lăn làm việc ở thớt dưới.
Sơ đồ làm việc của máy nắn thép góc cũng giống như nắn thép tấm, nhưng con
lăn có hình như thép góc và được bố trí hẫng.
Môn học: Thi công Cầu
Hình IV.1.3: Sơ đồ máy nắn thép hình
1) Các con lăn (tay quay)
2) Bệ máy (trục quay)
3) Bộ phận điều chỉnh
4) Trục biên
5) Trục quay
Với thép hình chữ I, C thì dùng máy nắn, dập có chiều chuyển độ theo phương
nằm ngang, chuyển động bằng trục khuỷu theo chu kỳ (hình IV.1.4). Khi chịu
lực ép, thép hình tựa lên hai gối tạo thành một dầm kê trên hai gối tựa. Lực ép
(chuyển vị) trong quá trình uốn nắn được tăng dần cho đến khi thép được uốn
thẳng. Chuyển động có chu kỳ điều hòa do tay quay 1 đảm nhiệm. Tay quay 1
quay quanh trục 2 dưới tác dụng của biên 4. Biên 4 lại đặt lệch tâm vào trục
quay 4. Thay đổi lực ép thực hiện bằng cách điều chỉnh vị trí của trục 2 nhờ bộ
phận điều chỉnh 3.
Hình IV.1.4: Sơ đồ máy ép dập để nắn thép
2. Nắn nóng
Nắn thép bằng cách nung nóng chủ yếu để khử độ cong vênh của các loại thép
hình lớn, tức là nhằm khắc phục biến dạng trong mặt phẳng có độ cứng lớn
nhất.
Thép được nung nóng tại mép lõi bằng ngọn lửa ôxi axêtilen (ngoài axêtilen có
thể dùng các khí cháy khác). Sau khi đốt nóng đến trạng thái chảy dẻo thì dừng
lại. Trong quá trình nguội lạnh, thép nóng chảy co lại nhưng không co được tự
do, do phần thép không bị nung nóng cản trở. Kết quả sẽ gây lực kéo S (hình
IV.1.5), lực này gây mômen lệch tâm M đối với trục trọng tâm tiết diện.
Mômen uốn này sẽ điều chỉnh cong vênh của thép ngay cả trong mặt phẳng có
độ cứng lớn.
Môn học: Thi công Cầu
Kết quả nắn nóng là làm cho thớ cong lõm (đối diện với thớ bị đốt nóng) bị kéo
và xảy ra biến dạng, như vậy về bản chất thì nắn nóng không khác gì nắn nguội
do đó cũng cần phải giới hạn độ cong và độ võng như bảng IV.1.1.
Nhiệt độ đốt nóng khi nắn khoảng 850-950oC và số lượng điểm nung nóng phụ
thuộc vào độ cong vênh cần điều chỉnh và sơ bộ có thể tính như sau: 100mm
chiều dài bị đốt nóng thép sẽ co lại khoảng 1mm.
Hình IV.1.5: Sơ đồ nắn thép bằng nhiệt
a) Sự hình thành lực kéo và moment uốn
b) Đốt nóng cục bộ hình nêm và thành vệt khi nắn
thép hình
c) Nắn thép I bị cong trong mặt phẳng cánh
d) Nắn thép I bị cong trong mặt phẳng sườn
1. Miền thép bị nóng chảy, 2. Nêm, 3. Vệt
Có thể dùng phương pháp nắn bằng nhiệt thay cho phương pháp dùng máy nắn
dập khi cần uốn nắn thép C và I. Khi nắn các loại này cần phối hợp cả nung
nóng cục bộ hình nêm và đốt nóng thành vệt. Nêm bố trí trong mặt phẳng uốn,
còn vệt trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng uốn. Trong đó có thể sơ bộ
tính như sau: Vật nung nóng sẽ cho biến dạng dọc từ mép này sang mép kia
khoảng 0.5 – 1mm. Chiều rộng của vệt có thể lấy bằng 0.8 – 2 lần chiều dày
thép, trong đó số lớn ứng với tốc độ nung chậm, tức là sử dụng các loại khí
cháy có nhiệt lượng nhỏ hơn.
1.3. CÔNG TÁC LẤY DẤU VÀ GIA CÔNG THÉP
1.3.1. LẤY DẤU
Để chế tạo các thanh hoặc bộ phận cầu thép, trước khi gia công cần vẽ hình
dạng thanh lên thép hoặc định vị tâm của lỗ đinh. Công tác trên gọi là lấy dấu.
Có hai hình thức lấy dấu: lấy dấu trực tiếp và gián tiếp.
Môn học: Thi công Cầu
* Lấy dấu trực tiếp tức là căn cứ vào hình vẽ chế tạo và vẽ hình bao cắt và
vị trí tim lỗ đinh lên phôi thép theo tỷ lệ 1:1.
* Lấy dấu gián tiếp là thực hiện việc xác định kích thức qua bản mẫu (khi
chế tạo bản mẫu cũng phải lấy dấu trực tiếp trên bản mẫu). Lấy dấu trực tiếp
đòi hỏi phải có tay nghề cao, độ chính xác lớn còn lấy mẫu gián tiếp không
yêu cầu tay nghề cao, năng suất lớn nhưng lại tốn vật liệu làm bản mẫu và hiệu
suất càng cao khi bản mẫu được sử dụng nhiều lần.
Vật liệu làm bản mẫu có thể là bìa cứng, gỗ dán hoặc thép. Khi lấy dấu trên
thép cần chú ý hao hụt do co ngót khi hàn và do bào gọt các cạnh.
* Hao hụt do co ngót lấy như sau:
- Với 1m chiều dài mối hàn góc: co ngót chiều dài 0.05-1mm
- Với mối hàn đối đầu: co ngót chiều dài 1mm
- Với mỗi cặp sườn tăng cường: co ngót chiều dài 0.5-1mm
* Hao hụt do bào phẳng cạnh, mép: phụ thuộc vào phương pháp cắt thép do
vậy có thể lấy :
- Khi cắt thép bằng máy xén: 2mm
- Khi cắt bằng máy đốt tự động:3mm
- Khi đốt bằng mỏ đốt cầm tay: 4mm
Các vạch lấy dấu thép phải tồn tại suốt quá trình gia công do đó phải dùng
những dụng cụ riêng để lấy dấu trên thép như hình IV.1.6.
- Kim vạch để kẻ các đường cắt
- Đột nguội để đột các lỗ hằn vào thép dọc theo đường bao cần cắt thép, và
để định vị lỗ khoan khi lấy dấu trực tiếp.
- Đột trung tâm dùng để định vị lỗ khi lấy dấu qua bản mẫu. Khi đó đường
kính d của đột phải ứng với lỗ của bản mẫu.
- Đột kiểm tra dùng để đóng hẳn vào thép thành một vòng tròn có đường
kính lớn hơn đường kính lỗ tiêu chuẩn khoảng 1-2mm để kiểm tra mức độ
chính xác của lỗ sau khi khoan.
- Bộ vạch chỉ để vạch các đường tim lỗ đinh lên thép góc và lên các loại
thép hình khác.
- Thước đo góc và thước kẹp để tạo hình.
- Thước thép cuộn hoặc thước thẳng để đo chiều dài.
Môn học: Thi công Cầu
1.3.2. CÔNG TÁC GIA CÔNG THÉP
Công tác gia công thép chủ yếu là cắt thép và gia công mép.
1. Cắt thép
Có hai nguyên lý cắt thép: cắt theo nguyên lý cơ (cưa và máy xén) và cắt theo
nguyên lý nhiệt (dùng ngọn lửa mảnh đốt chảy thép theo đường vạch). Chú ý
khi cắt phải chừa lại phần có mã hiệu để xác định được mã hiệu thép ở những
lần dùng sau.
a. Cắt bằng dao
Là phương pháp dùng nguyên lý cơ học, chủ yếu dùng cắt thép bản. Cấu tạo
dao cắt gồm lưỡi dưới cố định, lưỡi trên di động và một bộ phận để cố định thép
trong quá trình cắt (hình IV.1.7)
Hình IV.1.6: Dụng cụ đo và lấy dấu trên thép
a) Kim vạch b) Đột nguội c) Đột trung tâm
d) Đột kiểm tra e) Đột vạch chỉ f) Thước đo
h) Thước vuông
Môn học: Thi công Cầu
Hình IV.1.7: Sơ đồ cắt thép bằng dao
Khi cắt lưỡi dao trên ép lên tấm thép làm cho thép bị cắt đứt hoàn toàn. Theo
chiều ngang, hai lưỡi dao đặt gần sát nhau để khi cắt mặt cắt thẳng và ít biến
dạng. Theo chiều dọc lưỡi dao có cấu tạo xiên, tạo với tấm thép một góc
nghiêng khoảng 2-5o, như vậy tấm thép sẽ không bị cắt ngang trên toàn tiết
diện, hiện tượng cắt sẽ xảy ra cục bộ rồi lan dần như hiện tượng cắt bằng kéo.
Phương pháp cắt cục bộ lan dần làm giảm lực cắt và lực cắt càng giảm khi góc
nghiêng càng lớn. Tuy nhiên khi góc nghiêng lớn tại vị trí cắt thép bị biến dạng
nhiều.
Khi cần cắt các thanh thép kích thước nhỏ thường dùng lưỡi dao có chiều dài
nhỏ hơn (từ 0.25-0.5m) và có góc nghiêng lớn hơn. Còn khi cắt thép góc, thép
hình thì thường dùng lưỡi dao có dạng góc. Cắt thép góc khác với cắt thép bản
ở chỗ cần cắt trên toàn tiết diện.
b. Cắt bằng hơi đốt
Dùng ngọn lửa của hỗn hợp ôxy và axêtilen đốt thép đến nhiệt độ nóng chảy
1050o, dưới tác dụng của nhiệt độ và áp lực của dòng khí phun ra tử mỏ cắt thép
bị chảy và xỉ thép bị thổi ra. Tùy từng chiều dày của thép mà bề rộng vết cắt có
thể từ 2 đến 15mm.
Tuỳ theo hình thức di chuyển và cung cấp khí đốt người ta chia làm 3 loại: cắt
thủ công, tự động và bán tự động.
- Máy cắt thủ công thì có vòi phun do người cầm tay và điều khiển.
- Máy cắt tự động bao gồm nhiều mũi cắt do máy vi tính điều khiển theo
lập trình và mẫu cắt định trước, có thể chuyển động dọc, ngang, theo đường
cong .
- Máy cắt bán tự độ là loại có vòi phun di chuyển trên bề mặt thép theo
thanh dẫn hướng.
a) Cách lắp đặt dao
b) Lưỡi dao
1. Tấm thép cần cắt
2. Đầu ép
3. Lưỡi dao trên
4. Lưỡi dao dưới
a) Cắt thép tự động
b) Cắt bán tự động
c) Cắt thủ công
1. Mũi cắt
2. Tay với
Môn học: Thi công Cầu
Đặc điểm của phương pháp cắt bằng hơi là đơn giản và dễ cắt, khi cắt bằng máy
cắt tự động sẽ cho các đường cắt thẳng và mịn. Cắt bằng hơi còn rất vạn năng,
nó có thể cắt được bất kỳ loại thép hình, thép bản, cắt các mép vuông góc, xiên
góc, có thể cắt toàn tiết diện hoặc cắt một phần tiết diện.
Thông thường sau khi cắt bằng hơi tự động và bán tự động thì không cần gia
công mép.
c. Cắt bằng cưa
Các loại máy cưa cắt thép thường có hai loại: cưa có răng và cưa đĩa. Cưa có
răng có thể làm ở dạng thẳng hoặc dạng đĩa, răng cưa làm bằng thép hợp kim
cứng. Cưa đĩa không răng được quay với tốc độ rất lớn (khoảng 150m/s) tạo ra
ma sát làm nóng chảy thép ở vết cắt.
Phương pháp cưa thép có thể cắt được thép rất dày nhưng tốc độ chậm và thiếu
chính xác vì thép phải di chuyển dần vào cưa. Phương pháp này chỉ cùng để cắt
ngang các loại thép hình, thép tròn có đường kính lớn làm con lăn gối cầu.
2. Công tác gia công mép (bào, phay)
Công tác gia công mép cần được tiến hành trong các trường hợp sau:
Môn học: Thi công Cầu
- Sau khi cắt thép bằng dao cắt cơ học, nếu sau đó không dùng liên kết hàn
theo đường cắt thì mép bị cắt phải được bào gọt sâu 2 – 3mm để khử bỏ lớp
thép đã bị hóa cứng.
- Sau khi dùng máy cắt hơi, nếu độ lồi lõm của vết cắt lớn hơn 3mm thì mép
thép phải được bào nhẵn.
- Các mép bản thép yêu cầu có độ chính xác cao (mép của thanh đứng dầm I
tán đinh, bản ngang của tiết diện H), cần được bào nhẵn để đảm bảo kích
thước chính xác.
Việc bào mép thép bản là công việc phức tạp, tốn thời gian, năng suất thấp. Vì
vậy giảm khối lượng gia công mép là một vấn đề quan trọng, nó liên quan trực
tiếp đến việc tăng độ chính xác khi cắt bằng hơi hoặc dùng liên kết hàn.
1.3.3. CÔNG TÁC TẠO LỖ ĐINH
Để tạo lỗ trên thép có thể dùng phương pháp khoan hay phương pháp đột.
1. Phương pháp tạo lỗ bằng khoan
Khoan có thể dùng phương pháp khoan tay hoặc khoan máy. Khoan máy cho
năng suất cao hơn nhưng có nhược điểm là chỉ bố trí được trong xưởng nên khi
ra công trường vẫn phải dùng khoan tay. Tùy theo đặc điểm liên kết mà có thể
khoan lỗ nhỏ hơn, bằng hoặc rộng hơn (doa) thiết kế.
Khi khoan có thể có thể khoan trực tiếp vào tâm điểm lỗ khoan đã lấy dấu. Để
tăng năng suất và đạt độ chính xác cao có thể khoan qua lỗ ở bản mẫu. Bản mẫu
được chế tạo chính xác bằng thép, dày từ 10-12mm, bắt chặt vào phôi thép bằng
lỗ khoan định vị. Khi khoan, mũi khoan xuyên qua lỗ ở bản mẫu để khoan.
Để sử dụng được nhiều lần bản mẫu (mũi khoan không phá hỏng thành lỗ
khoan ở bản mẫu do lệch tâm) thì người ta chế tạo lỗ khoan trên bản mẫu lớn
hơn lỗ khoan cần khoan sau đó đệm vào một vòng đệm làm bằng thép hợp kim
có đường kính lỗ bằng đường kính lỗ cần khoan.
Khi khoan theo lỗ thiết kế ta dùng mũi khoan 2 răng (hình IV.1.10a). Trong đó
mặt cắt thép tạo với đỉnh một góc khoảng 110-130o. Phần hình trụ của mũi
khoan làm khuôn của lỗ khi khoan theo lỗ thiết kế.
Khi khoan mở rộng thì dùng khoan 3 răng (hình IV.1.10b). Đặc điểm của mũi
khoan này là các mép răng tạo với đỉnh một góc 25-30o. Với đầu nhọn như vậy,
ta có thể dễ dàng đưa sâu mũi khoan vào lỗ đã có sẵn để khoan mở rộng dần
thành lỗ lớn bằng cách gọt dần vách lỗ khoan.
Môn học: Thi công Cầu
Hình IV.1.10. Cấu tạo mũi khoan
a) Mũi khoan 2 răng b) Mũi khoan 3 răng
2. Phương pháp tạo lỗ bằng dập (đột)
Phương pháp dập cho phép tạo lỗ nhanh nhưng chỉ áp dụng đối với thép có
chiều dày < 25mm. Khi dập, dưới áp lực của mũi đột và có lỗ ở dưới làm khuôn
làm thép bị biến dạng và cắt theo đường kính của khuôn lỗ. Lỗ khuôn có đường
kính dk phải lớn hơn đường kính của đột dđ một ít, thường có thể lấy:
dk = dđ + 0.1
: là chiều dày bản thép
Khi đột, mép lỗ bị biến dạng và hóa cứng có thể xuất hiện nhiều vết nứt vì vậy
mũi đột thường nhỏ hơn đường kính lỗ cần đột khoảng 1.2-1.5mm và sau khi
đột xong dùng khoan doa lại... trường
Môn học: Thi công Cầu
6.4. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Những tài liệu liên quan đến kế hoạch, tiến độ lập cho tất cả hạng mục công
trình, từ thời điểm xây dựng công trường cho đến khi thu dọn, bàn giao công trình các
bảng tiến độ thi công những hạng mục riêng được chi tiết hoá từ bảng tổng tiến độ và
các bảng tiến độ phân kỳ cụ thể hoá cho từng năm, từng quý, từng tháng và có khi đến
hàng tuần.
Bản kế hoạch tiến độ thể hiện dưới dạng biểu đồ, trên đó bao gồm những thông
tin: nội dung công việc, ngày bắt đầu, ngày hoàn thành, trình tự thực hiện, khối lượng
và số nhân lực cao nhất. Biểu đố tiến độ trình bày sao cho một cách trực quan, ở thời
điểm nào người chỉ đạo và người thực hiện cũng có thể biết được công trường đang ở
tình trạng thi công như thế nào ?
Nhờ biểu đồ tiến độ người chỉ huy thi công có thể nghiên cứu tác động vào quá
trình sản xuất rút ngắn thời gian, giảm bớt chi phí lao động và máy móc, và phối hợp
các bộ phận trên công trường để hoạt động nhịp nhàng.
Dữ liệu để lập kế hoạch tiến độ là:
Khối lượng lấy từ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công chi tiết.
Biện pháp thi công.
Năng lực máy móc, thiết bị và nhân công của đơn vị thi công
Khả năng cung ứng vật tư và điều kiện vận chuyển vật tư.
Chế độ dòng chảy, tình hình thời tiết.
Định mức thi công.
Ngoài ra cần tham khảo những kinh nghiệm đã thi công ở những công trình
tương tự. Trong ngành XDCB nói chung và ngành XD cầu nói riêng, người ta sử dụng
hai phương pháp lập kế hoạch tiến độ: Biểu đồ tiến độ theo sơ đồ ngang và Biểu đồ
tiến độ theo sơ đồ mạng.
6.4.1. LẬP BIỂU ĐỒ TIẾN ĐỘ THEO SƠ ĐỒ NGANG
Biểu đồ tiến độ thi công được lập dưới dạng bảng biểu theo mẫu:
T
T
Hạng
mục
Đơn
vị
Khối
lượng
Năng
suất
Ngày
công
Thời gian thi công(ngày)
1 2 3 4 5 6 7
(1) (2) (VI) (4) (5) (6) (7)
1 Lắp
dựng CT
tấn 30 10 3
2 Lắp đặt
VK
m2 200 100 2
3 Đổ BT m3 15 30 0.5
4 Bảo
dưỡng
Tbộ 4
Cột 2 là tên công việc cần phải làm (công việc chủ yếu). Cột 3 và 4 là khối lượng
của công tác đã liệt kê tương ứng cùng với đơn vị tính của nó. Cột 5 là định mức hao
phí ngày công cho một đơn nguyên công việc tương ứng.
8CN, 2 máy hàn, 1 máy cắt
6CN, 2 máy hàn
12CN, 3 xe BT, 1 bơm BT, 4 đầm dùi
2 CN
Môn học: Thi công Cầu
Trên cơ sở định mức tính được chi phí lao động cho mỗi hạng mục công việc ghi
ở cột 6. Ngày công = Khối lượng công việc x Định mức ngày công.
Trên cơ sở ngày công tính được và tình hình của đơn vị ta bố trí thời gian thi
công tương ứng của từng công việc từ cột 7 trở đi.
Ơ phần này tại khoảng thời gian nào hạng mục công việc được thực hiện thì ký
hiệu bởi một nét đậm đóng thẳng với tên công việc trong danh mục và công việc liên
hệ với cột thời gian để biết thời điểm bắt đầu và kết thúc của công việc.
Thời điểm bắt đầu sớm nhất là thời điểm kết thúc muộn nhất của công việc trước
cộng thời gian chờ đợi kỹ thuật. Ví dụ thi công bệ cọc bắt đầu khi công tác đóng cọc
kết thúc, lao lắp KCN bắt đầu khi bê tông trụ đạt 50% cường độ thiết kế v.v
Thời điểm hoàn thành của hạng mục công việc là thời điểm được tính theo lịch:
Thời điểm bắt đầu + thời gian cần thiết để hoàn thành hạng mục + ngày nghỉ chế độ +
ngày nghỉ do thời tiết -> thời điểm kết thúc. Thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi
hạng mục (ngày đêm).
Để tính được thời gian thi công hạng mục nào đó cần xem xét phương pháp thi
công hạng mục đó là dùng thủ công hay dùng máy, khi dùng máy thì máy nào quyết
định đến tiến độ thi công từ đó tính ra thời gian thi công nếu sử dụng một máy và dự
kiến bố trí bao nhiêu máy để thi công ta sẽ tính được thời gian thi công thực tế.
Ví dụ: Đóng 10000m cọc BTCT, theo định mức cần 7 công và 3 ca giá búa/100m
do đó cần 700 công và 300 ca giá búa. Mỗi giá búa biên chế 14 người một ca, giá búa
làm việc 2 ca một ngày vậy thời gian cần tính như sau:
Năng suất đóng cọc: 100m/3ca = 33.33 m/ca.
Thời gian cần thiết là: 10.000/33.33 = 300 ca.
Bố trí giá búa làm việc 2ca/ngày đêm: Số ngày cần thiết = 300/2 = 150
ngày.
Tương ứng số công cần hao phí: 14x2x150 = 4200 công.
150 ngày làm việc ứng với 150/8 = 18 tuần = 18 ngày chủ nhật, như vậy
quãng thời gian làm việc thực tế không kể nghỉ do mưa gió sẽ là 150+18
ngày.
Cứ như vậy ta xây dựng cho tất cả các hạng mục công việc.
Những hạng mục nào do cùng một đơn vị sản xuất thực hiện thì có liên hệ với
nhau bằng một nét mảnh có mũi tên chỉ nối.
Căn cứ vào thời điểm bắt đầu xây dựng công trường và thời điểm thu dọn kết
thúc ta biết được tiến độ của công trình.
Phía trên mỗi đường biểu diễn giai đoạn thi công hạng mục đó, người ta ghi số
lượng công nhân (số máy móc) tham gia thực hiện công việc đó. Ví dụ đóng cọc
BTCT có 2 ca là 28 người.
Nếu cộng theo mỗi cột thời gian ta sẽ biết tại một khoảng thời gian đó (trong
tháng, trong ngày)trên công trường cần điều động bao nhiêu người.
Nếu theo trục thời gian dựng biểu đồ biến động số nhân lực này ta sẽ có biểu đồ
sử dụng nhân lực (hoặc điều động xe máy)
Môn học: Thi công Cầu
Biểu đồ sử dụng nhân lực hợp lý là biểu đồ mà sự điều phối tăng dần cho đến khi
tập trung cao điểm và sau đó giảm dần khi kết thúc công trình. nếu biến động không có
qui luật thì việc điều động nhân lực sẽ rất phức tạp, lúc đó phải chuyển đi, đến khi
thiếu lại phải chuyển về.
Do vậy sau khi lập bảng tiến độ phải điều chỉnh lại theo hai chỉ tiêu :
Thời hạn hoàn thành theo kế hoạch.
Biểu đồ sử dụng nhân lực hợp lý
Điều chỉnh bằng cách sắp xếp lại hình thức tổ chức thi công, biên chế lại bậc
lương các đơn vị sản xuất, thay đổi công nghệ thi công. Nếu thời gian vượt nhiều so
với yêu cầu thông xe thì phải nghiên cứu thay đổi cả biện pháp thi công.
6.4.2. NHỮNG LƯU Ý KHI LẬP VÀ SỬ DỤNG BIỂU ĐỒ TIẾN ĐỘ THI
CÔNG.
Nếu một công việc nào bị ách tắc vượt quá thời gian dự trữ sẽ phá vỡ một phần
hoặc toàn bộ kế hoạch đã lập. Trong khi đó những yếu tố bất thường trong thi công
cầu làm gián đoạn tiến độ lại rất dễ xảy ra. Vì vậy trong khi chỉ đạo và thực hiện phải
kịp thời phát hiện khả năng bị vỡ kế hoạch để tìm biện pháp khắc phục hoặc kịp thời
điều chỉnh cho sát với thực tế, nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, hoạt động trên công
trường được đồng bộ và đảm bảo tiến độ.
Trên cơ sở biểu đồ tiến độ lập các biểu về sử dụng xe, máy, thiết bị và biểu nhu
cầu cung cấp các vật liệu chính theo mẫu dưới đây. Để thuận tiện theo dõi và cung cấp
vật tư.
BIỂU SỬ DỤNG MÁY VÀ THIẾT BỊ
Số
TT
Danh mục
Mã hiệu công
suất máy
Đơn vị
Số
lượng
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7
1 Cần cẩu bánh lốp KC.16 Cái
(bộ)
1
BIỂU SỬ DỤNG VẬT LIỆU CHÍNH
Số
TT
Vật liệu Quy cách Đơn vị
Khối
lượng
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7
1 Thép Tròn KC.16 Cái
(bộ)
1 4 5 3
Môn học: Thi công Cầu
6.5. CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC, HƠI ÉP PHỤC VỤ THI CÔNG
6.5.1. CUNG CẤP ĐIỆN
Điện cần thiết cho các hoạt động của công trường, trong sản xuất dùng cho chạy
các máy móc và thiết bị thi công, dùng cho hàn kết cấu, chiếu sáng mặt bằng. Điện cần
cho sinh hoạt.
Nguồn điện sử dụng là nguồn hạ thế và phải đủ 3 pha để chạy các động cơ.
Cung cấp điện cho công trường có thể bằng hai nguồn:
Nếu gần lưới điện thì làm thủ tục ký hợp đồng sử dụng điện lưới. Khi đó cơ
quan quản lý điện sẽ xây dựng đường dây và có thể đặt cả trạm hạ áp để
phục vụ nếu nhu cầu sử dụng lớn.
Sử dụng máy phát điện.
Tổng công suất yêu cầu tiêu thụ điện năng trên công trường được tính từ lượng
điện tiêu thụ của các thiết bị :
)(
cos
KVAN
Pk
mP i
i
ii
(VI.3)
Trong đó:
m - Hệ số hao tổn điện năng lấy bằng 1.1
Pi - Công suất biểu diễn ghi trên mỗi thiết bị
ki - Hệ số sử dụng của máy - ghi trên máy.
cosi - Hệ số công suất ghi kèm với máy.
Ni - Công suất các nguồn chiếu sáng và sinh hoạt tham khảo bảng sau:
Bảng VI.6
TT Điều kiện chiếu sáng Đơn vị tính Công suất (W)
1 Chiếu sáng mặt bằng bằng bóng tròn m2 4
2 Chiếu sáng nhà kho m2 3
3 Nhà ở m2 6
4 Phòng làm việc m2 10
5 Nhà ăn, phòng khám m2 8
Trên cơ sở công suất P tính công suất của máy phát:
P
N (KVA) (VI.4)
Công suất trạm biến áp :
Cos
P
N
.
(KVA) (VI.5)
Trong đó:
- Hệ số hiệu dụng của máy lấy bằng 0,85 – 0,9
cos - hệ số công suất của máy biến áp lấy bằng 0,75
Những máy phát ba pha dùng cho công trường thường là những máy đặt trên
bánh lốp, chạy bằng động cơ diesel có công suất là 24, 35, 50, 75 và 100 KVA
Môn học: Thi công Cầu
6.5.2. CUNG CẤP NƯỚC
Nước phục vụ cho sinh hoạt phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, trong điều kiện
công trường có thể khoan giếng, đào giếng hoặc xây bể lọc để lấy nước sạch.
Nước dùng cho sản xuất như : rửa đá sỏi, trộn bê tông, bảo dưỡng bê tông có thể
dùng nước sông, đặt trạm bơm cấp lên khu vực sản xuất. Tuy nhiên nước sông phải
được thí nghiệm chứng tỏ không nhiễm phèn, acid quá mức cho phép so với yêu cầu
nước đổ bê tông và thi công.
Khi lập kế hoạch có thể tham khảo chỉ tiêu tiêu thụ nước trên công trường như
sau :
Nước sinh hoạt cho 1 người :Nước ăn : 20l/ngày; Nước tắm giặt : 200l/ngày
Nước sản xuất: Rửa cốt liệu : 1500l/1m3; Trộn vữa bê tông : 400l/1m3; Bảo
dưỡng bê tông : 300l/1m3/ngày đêm.
Tại giờ cao điểm tính ra lưu lượng cần cung cấp Q(l/sec) và chọn máy bơm với
công suất là :
50
QH
N (KW) (VI.6)
Trong đó:
H- Chiều cao đẩy của bơm (m)
H = h + 9 (m)
h - Chênh cao từ vị trí đặt máy đến điện cấp nước.
Đường kính ống :
6,3
Q
d (m)
6.5.3. CUNG CẤP HƠI ÉP
Trên công trường hơi ép cần cho công nghệ lắp ráp kết cấu nhịp thép như phun
cát, xiết bu lông, tán đinh, khoan thép và chay các thiết bị khoan phá bê tông.
Công suất máy nén khí chọn theo công thức :
phutmQkkQ ii /32 (VI.7)
Trong đó:
k1 - hệ số mất mát lấy bằng 1.4
k2 - hệ số sử dụng lấy bằng 0.5 - 0.9
Qi - yêu cầu tiêu thụ khí nén của mỗi loại máy sử dụng đồng thời (m3/phút)
Bảng VI-7
TT Loại máy Q(m3/ph)
1 Búa tán đinh 1,0
2 Cối giữ đinh 0,3
3 Máy khoan thép 1,3
4 Cở lê gió 1,2
5 Búa phá bê tông 1,4
6 Khoan bê tông 2,2
Môn học: Thi công Cầu
6.6. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG CẦU
6.6.1. TỔ CHỨC BẢO VỆ LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CẦU
Những công việc trên công trường thi công cầu phần nhiều đều nặng
nhọc và phần lớn trong số đó phải thực hiện trong những điều kiện nguy
hiểm đến tính mạng người lao động.
Vì vậy những yêu cầu về an toàn lao động cũng phải được xem xét như những
chỉ tiêu khác của sản xuất.
Mỗi công ty cầu cần có một phòng an toàn lao động làm nhiệm vụ đề xuất những
kế hoạch và biện pháp bảo hộ và an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Phòng này tham gia xây dựng đồ án TK TCTC ở phần nội dung bảo hộ lao động và
thực hiện chức năng sau:
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh và Nội quy về an toàn lao
động, bảo vệ môi trường.
Theo dõi và đăng kiểm các thiết bị phòng hộ, thiết bị thi công như : dây an
toàn, găng cách điện, tời, cáp cầu tạm, đà giáo, quang treo, palăng xích...
Cung cấp đồ dùng bảo hộ lao động : quần áo, giày mũ, găng...
Quản lý và hạch toán bảo hiểm trong những trường hợp tai nạn.
Nhân viên Phòng bảo hộ lao động có chức năng, nhiệm vụ:
Đôn đốc kiểm tra tình trạng an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp ở các đơn
vị thi công. Phát hiện những vi phạm thông báo và nhắc nhở.
Đình chỉ sản xuất ở những khu vực có dấu hiệu nguy hiểm, kịp thời thông báo
cho giám đốc.
Kiến nghị thay thế trang thiết bị cũ nát, không đảm bảo an toàn khi sử dụng
Đề nghị các chỉ huy công trường kịp thời giải quyết các trường hợp tai nạn
Đề nghị khen thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích trong việc chấp
hành và đảm bảo điều kiện an toàn lao động, đề nghị kỷ luật những trường hợp
vi phạm.
Môn học: Thi công Cầu
6.6.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI
CÔNG CẦU
Vấn đề đảm bảo an toàn lao động không chỉ là những điều khoản ghi trong các
nội quy mà phải được thể hiện bằng những biện pháp thực tế phòng ngừa tai nạn.
Trong đồ án TK TCTC phải có nội dung về những biện pháp kỹ thuật nhằm bảo
đảm an toàn lao động trong khi thi công những hạng mục cụ thể.
Một số qui tắc chung mà công trường nào cũng cần phải thực hiện:
Tổ chức vị trí làm việc đảm bảo kỹ thuật an toàn : đủ rộng để thao tác, đủ ánh
sáng. Công nhân khi làm trên cao phải có túi dụng cụ để đựng kìm, búa, bu
lông, cờ lê... không được để dụng cụ này nằm trên sàn công tác.
Vị trí làm việc trên độ cao từ 1,5m trở lên phải có lan can, nếu không có lan
can, công nhân phải đeo dây bảo hiểm. Vị trí móc dây bảo hiểm phải chỉ trước
cho công nhân. Trên cùng một trục thẳng đứng, có nhiều vị trí cùng làm việc
thì cần có biện pháp che chắn.
Máy thi công, trang thiết bị chỉ được làm việc theo đúng chức năng của mỗi
loại đã được chế tạo. Máy móc và thiết bị được định kỳ đăng kiểm.
Những bộ phận chuyển động của máy được đặt lưới chặn.
Kết cấu phụ trợ như đà giáo, cầu công tác, chống vách hố móng phải được
kiểm tra trước khi cho công nhân bước lên làm việc.
Đi lại giữa các vị trí làm việc ở cao độ từ 1,5m trở lên phải có cầu công tác.
Ván làm cầu phải được ghim chắc vào dầm. cầu công tác rộng ít nhất là 0,6m
có lan can tay vịn chịu được lực va cục bộ 75kg và cao 0,9m
Khi phải làm việc trong hang sâu, thùng chứa kín cần cử ít nhất 3 người cùng
làm việc, trong đó 2 người trực ở ngoài đề phòng bất trắc. Người được cử làm
việc trực tiếp phải được phòng hộ chu đáo.
Chỉ được chở công nhân bằng xe tải với điều kiện trên thùng xe có đóng ghế
ngồi.
Các động cơ điện sử dụng điện áp từ 36V trở lên đều phải được tiếp đất.
Không được để những thứ sau trong cùng một nơi: Khí nén + Đất đèn ; Dầu
mỡ + Bình ô xy
Công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động trong khi làm việc. Khi có mặt
trong khu vực cầu, lắp mọi người phải đội mũ cứng.
Công nhân phải được cung cấp nước uống hợp vệ sinh trong thời gian làm
việc. Vị trí đặt nước uống không cách xa nơi làm việc quá 50m
Người mới đến làm việc phải được học về kỹ thuật an toàn lao động theo một
chương trình quy định. Học xong phải được kiểm tra sát hạch và kết quả được
lưu trong hồ sơ cá nhân. Sau đó mới được ra hiện trường.
Các yêu cầu khác về an toàn lao động tham khảo trong quy phạm an toàn lao
động hiện hành và được nghiên cứu trong bộ môn an toàn lao động trong nhà trường.
Môn học: Thi công Cầu
6.7. CÔNG TÁC NGHIỆM, THU BÀN GIAO VÀ QUẢN LÝ
XÂY DỰNG
6.7.1. PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Kinh phí xây dựng và sửa chữa cầu cống, thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản
được cấp từ ngân sách của Nhà nước.
Bộ GTVT thống nhất quản lý trong cả nước về chủ trương đầu tư và về các tiêu
chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong việc đầu tư xây dựng và sửa chữa nâng cấp các
công trình giao thông.
Bộ GTVT trực tiếp chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của các công trình và
chịu trách nhiệm chung về kết quả cuối cùng của việc thực hiện các kế hoạch đầu tư
xây dựng các công trình đó.
Hồ sơ thiết kế và dự toán các công trình cầu phải qua các cơ quan chức năng
thuộc Bộ duyệt và phê chuẩn. Hàng năm Bộ GTVT lập kế hoạch đầu tư và phân cấp
vốn cho các công trình đồng thời theo dõi thực hiện kế hoạch. Hồ sơ quyết toán của
công trình đã hoàn thành phải được cơ quan đại diện chủ đầu tư là các ban quản lý dự
án xác nhận mới có giá trị thanh toán.
Trực tiếp quản lý vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là Chủ đầu tư. Bộ
GTVT giao cho các Ban Quản lý công trình (Ban QLCT) thuộc Bộ Giao thông làm
Chủ đầu tư các công trình nằm trên các tuyến giao thông đường bộ do Bộ Giao thông
quản lý. Những công trình trọng điểm nằm trên quốc lộ giao cho Ban QLCT khu vực
được thành lập theo quyết định riêng và các công trình cầu trên đường sắt do ngành
Đường sắt làm Chủ đầu tư.
Những công trình không thuộc vốn ngân sách thì công trình được xây dựng bởi
nguồn vốn của tổ chức hoặc địa phương nào thì người đứng đầu tổ chức hoặc Chủ tịch
UBND địa phương đó làm Chủ đầu tư.
6.7.1.1. Chủ đầu tư (còn gọi là Bên A)
Ký hợp đồng khảo sát thiết kế để tiến hành các bước thiết kế, tổ chức thẩm tra
xét duyệt đồ án thiết kế và hồ sơ dự toán.
Giải phóng mặt bằng
Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng giao thầu và nhận thầu xây dựng với đơn
vị thi công có tư cách pháp nhân kinh doanh xây dựng.
Bàn giao mặt bằng
Giám sát chất lượng , khối lượng và tiến độ thi công công trình.
Nghiệm thu từng phần và nghiệm thu nhận bàn giao toàn bộ công trình đã
hoàn thành đưa vào sử dụng.
Thanh toán từng phần để tạm ứng vốn cho đơn vị thi công và thanh quyết toán
toàn bộ kinh phí xây dựng công trình khi đã nghiệm thu bàn giao.
Bàn giao công trình cho cơ quan quản lý sử dụng.
Môn học: Thi công Cầu
6.7.1.2. Đơn vị thiết kế
Tổ chức nhận thầu khảo sát thiết kế (còn gọi là bên B thiết kế) lập hồ sơ thiết kế
và dự toán, cung cấp bản vẽ thi công và thường trực thiết kế trong quá trình thi công
hay gọi là giám sát tác giả.
6.7.1.3. Đơn vị tư vấn giám sát
Đơn vị tư vấn giám sát thay mặt chủ đầu tư để giám sát chất lượng công trình,
tiến độ thi công. Có trách nhiệm thực hiện kiểm tra trong suốt quá trình thi công đảm
bảo hướng dẫn và điều chỉnh đơn vị thi công đúng hồ sơ thiết kế, đảm bảo chất lượng
công trình. Ký xác nhận nghiệm thu các công việc, hạng mục ẩn giấu mà đơn vị thi
công đã thi công xong đúng yêu cầu
6.7.1.4. Đơn vị thi công
Tổ chức nhận thầu thi công (còn gọi là bên B thi công) có trách nhiệm
Tiếp nhận và bảo quản đồ án thiết kế, tiếp nhận mặt bằng và chuẩn bị mặt
bằng, chuẩn bị các điều kiện cho thi công.
Tiếp nhận và vận chuyển thiết bị thi công đến hiện trường (nếu có).
Đơn vị thi công chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Chủ đầu tư về kỹ thuận
và chất lượng xây dựng.
Tất cả các khâu liên quan đến chất lượng đều phải lập hồ sơ
nghiệm thu, chấp hành đúng các thủ tục qui định trong XDCB
Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình cho Chủ đầu tư.
Bảo hành công trình trong thời hạn qui định.
6.7.2. CƠ CẤU MỘT ĐƠN VỊ THI CÔNG
Trong ngành xây dựng cầu, hình thức công ty với tư cách là một doanh nghiệp,
công ty hạch toán kinh tế độc lập là việc tổ chức sản xuất hoàn chỉnh.
Mô hình thông thường tổ chức của một Công ty thuộc thành
phần kinh tế doanh nghiệp nhà nước xây dựng cầu như sơ đồ dưới.
Hiện nay dưới thời kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt nên
các công ty TNHH và công ty cổ phần xây dựng giao thông ra đời rất
nhiều và trong thời gian qua đã chứng tỏ hoạt động có hiệu quả và bộ
máy quản lý của các công ty này thực sự là gọn nhẹ, một phòng
thường gồm nhiều chức năng và công việc ví dụ phòng kế hoạch – kỹ
thuật bao gồm phòng kinh tế kế hoạch + phòng kỹ thuật công nghệ +
phòng vật tư thiết bị.
6.7.2.1. Ban Giám Đốc
Nguyên tắc trong quản lý là đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tập thể lãnh
đạo, cá nhân phải chịu trách nhiệm tôn trọng lợi ích của người lao động, sản xuất, có
kế hoạch.
Môn học: Thi công Cầu
Trong công ty Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về điều hành sản xuất
và đời sống của cán bộ công nhân viên. Kế hoạch và biện pháp được tập thể lãnh đạo
Công ty gồm : Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Tổ chức Công đoàn và các tổ chức đoàn thể
xây dựng, thông qua Hội nghị Công nhân viên chức trở thành chương trình hành động.
Trên thực tế chương trình được Giám đốc điều hành dưới dạng chỉ thị và mệnh lệnh
của sản xuất.
Các phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong những lĩnh vực được giao.
Kế toán trưởng được bổ nhiệm cùng với giám đốc trong việc hạch toán kinh tế
và thực hiện pháp lệnh về kế toán, tài chính trong hoạt động kinh doanh. Kế toán
trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ.
Các phòng chức năng còn 5 phòng chính mà công ty nào cũng phải có.
6.7.2.2. Phòng tổ chức cấn bộ, lao động và tiền lương: Làm nhiệm vụ tuyển
dụng, điều động CB CNV, đào tạo và đề bạt, giải quyết chế độ, theo dõi về an toàn lao
động.
6.7.2.3. Phòng kinh tế kế hoạch: có nhiệm vụ lập các kế hoạch theo dõi thực
hiện kế hoạch, thống kê. Tìm kiếm đối tác, xây dựng định mức và lập dự toán thi
công.
6.7.2.4. Phòng kỹ thuật và công nghệ : Quản lý hồ sở công trình, nghiên cứu
thực hiện. Thiết kế TCTC và thiết kế thi công chi tiết. Nghiên cứu cải tiến công
nghệ và chuyển giao công nghệ. Giải quyết các vấn đề kỹ thuật thi công ở dưới các
đơn vị cơ sở.
Đảng uỷ CTY
Giám đốc Tổ chức
Công đoàn
Đoàn
thanh niên
Nữ công
Các P.giám đốc Kế toán trưởng
Phòng
TCCB
LĐ-Tiền
lương
Phòng
Kinh tế –
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Công
nghệ
Vật tư
thiết bị
Phòng
Tài vụ
Đội
Xe máy
Xưởng
cơ khí
Xưởng
SX
VLXD
Xưởng
SX
CK BT
Đội
T công
Đội
T công
Đội
T công
Môn học: Thi công Cầu
6.7.2.5. Phòng vật tư và thiết bị : Có nhiệm vụ khai thác và cung cấp vật tư
cho các đơn vị sản xuất theo yêu cầu thi công. Điều động xe máy giữa các đơn vị,
mua sắm trang bị máy móc, thiết bị theo kế hoạch của công ty. Kiến thiết nhà
xưởng.
6.7.2.6. Phòng Tài vụ : Làm nhiệm vụ hạch toán và thực hiện chế độ sổ sách kế
toán. Đảm bảo vốn và cung cấp tài chính cho sản xuất.
Tuỳ theo tình hình sản xuất của công ty giám đốc có thể giảm bớt hoặc đặt thêm
một số phòng hay giao thêm nhiệm vụ cho các phòng trên cơ sở lồng ghép những chức
năng tương thích với nhau. Nếu công trường lớn, có tính chất quan trọng thì đơn vị có
thể lập một ban điều hành dự án để quản lý chung thay mặt cho ban giám đốc tại
trường.
Các đơn vị cơ sở của công ty là các đội thi công, chuyên nhận thi công các công
trình giao thông. Biên chế của đội gồm : Đội trưởng, 1 Đội phó kỹ thuật, 1 thống kê và
đội ngũ công nhân.
Đội được công ty giao thi công trọn một công trình hoặc trọn một hạng mục trên
cơ sở khoán gọn phần chi phí nhân công và một số vật tư phụ. Công ty đáp ứng vốn,
xe máy thiết bị và vật tư chính. Đội cầu lo tổ chức nhân lực và sử dụng xe máy hợp lý
để tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập của người lao động. Những chế độ khác
do công ty lo.
Ngoài các đội thi công, công ty còn thành lập riêng đội xe máy thi công, đáp ứng
các yêu cầu về máy động lực, vận chuyển và cẩu lắp, thiết bị chuyên dùng, thiết bị
kích kéo cho đội thi công theo biện pháp của thiết kế tổ chức thi công. Kinh phí của
chi phí máy trong dự toán công trình hạch toán cho đội xe máy.
Xưởng sản xuất vật liệu xây dựng thường được tổ chức ở các công ty khai thác
vật liệu tại chỗ phục vụ cho thi công của các đơn vị trong công ty. Có thể tổ chức theo
hình thức xưởng sản xuất hoặc tổ khai thác. Vật liệu dễ tổ chức khai thác là đá xây
dựng các loại và cát vàng. ở mỏ đá trang bị các thiết bị khoan nổ mìn và nghiền sàng
để sản xuất đá hộc và đá dăm các loại. Các trang thiết bị này nằm trong quản lý của
mỏ mà không thuộc đội xe máy. Công ty khoán khấu hao tài sản cố định và chi phí vật
tư khoan nổ đồng thời hạch toán cho xưởng theo sản lượng.
Ngoài các đơn vị cơ sở phổ biến đã nêu ở các công ty còn có thể có những công
việc mang tính chất cá biệt, tuỳ thuộc quy mô và tình hình sản xuất của công ty như
Xưởng gia công và lắp ráp dầm thép, xưởng sản xuất và chế tạo cấu kiện BTCT trong
đó có dầm BTCT ứng suất trước. Có thể có đội chuyên phụ trách thi công một hạng
mục và sử dụng loại thiết bị đặc chủng chẳng hạn như thi công móng cọc khoan nhồi,
thi công đúc đẩy cầu dầm BTCT. Việc đầu tư để xây dựng các cơ sở này đòi hỏi nguồn
vốn không phải công ty nào cũng có khả năng thực hiện. Ngoài ra việc thành lập các
cơ sở này phải bảo đảm cho liên tục có sản phẩm, có công việc để sản xuất cũng là
một bài toán không dễ giải quyết.
Với mô hình công ty, hoạt động sản xuất đặt dưới sự điều hành tập trung nhưng
vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy tính chủ động và năng động sáng tạo. Lấy kế
hoạch sản xuất và sự đầu tư phát triển của công ty làm trung tâm, gắn hiệu quả hoạt
động của các phòng chức năng với hiệu quả sản xuất, giám đốc buộc các phòng phải
Môn học: Thi công Cầu
gắn bó với sản xuất. Các tổ chức đoàn thể trong công ty là kiêm nhiệm đảm bảo cho
các tổ chức này hoạt động thực tế hơn.
Đội trưởng là người am hiểu kỹ thuật và có năng lực về tổ chức. Trên cơ sở sự
hỗ trợ của công ty, đội phải tổ chức sản xuất thật năng động và phối hợp chính xác với
hoạt động chung của toàn công ty mới đáp ứng được tiến độ và tăng năng suất lao
động. Đội cũng lấy cơ chế khoán việc và khoán chất lượng cho đến người lao động
làm phương thức điều hành.
Để phát huy hiệu quả của cơ chế khoán thì hệ thống định mức
khoán trong công ty phải được hoàn thiện.
6.7.3. QUẢN LÝ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
(Xem thêm trong quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng)
Đơn vị thi công lập sổ nhật ký công trình để theo dõi toàn bộ diễn biến quá trình
thi công. Nhật ký thi công chỉ theo dõi những thời điểm cần thiết, công việc thi công
những hạng mục ẩn dấu, những công đoạn quan trọng và những xử lý kỹ thuật, mẫu
của phần theo dõi ghi chép thường như sau :
Nhật ký thi công Nhật ký giám sát
(1) (2) (VI) (4) (5) (6) (7)
Nội dung ghi trong các cột :
(1) : Ngày, tháng
(2) : Nội dung công việc – Hạng mục, điều kiện thi công và các vấn đề khác
(3) : Đơn vị thống kê khối lượng
(4) : Khối lượng thực hiện
(5) : Các ghi chú
(6) : Ý kiến của giám sát
(7) : Ý kiến tiếp nhận và trả lời của ĐVTC
Ngoài nhật ký thi công, nếu trên công trường có những hạng mục như : đóng cọc,
hạ cọc ống, thi công móng giếng chìm, thi công cọc khoan nhồi, căng kéo cốt thép ứng
suất trước, phải có nhật ký riêng theo dõi quá trình này.
Nội dung của hồ sơ theo dõi những công nghệ trên theo qui định của qui trình
Trong quá trình thi công Bên A cử các giám sát viên kỹ thuật và TVGS trực tiếp
ở công trường để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng.
Giám sát A và TVGS có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi để yêu cầu bên B thi
công đúng biện pháp và công nghệ đã thiết kế, thực hiện đúng đồ án và đảm bảo qui
phạm kỹ thuật, giám sát khối lượng thực hiện. Nếu thi công không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và sai so với đồ án thiết kế, giám sát A có quyền yêu cầu đơn vị ngừng thi công
hạng mục đó. Ngoài ra giám sát A còn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn
Môn học: Thi công Cầu
vị thi công thực hiện kế hoạch tiến độ. Như xúc tiến giải quyết các ách tắc về giải
phóng mặt bằng, thủ tục xây dựng, yêu cầu thiết kế đáp ứng cung cấp bản vẽ thi công
hoặc sửa đổi thiết kế.
Khi thực hiện xong trước khi chuyển sang thi công công đoạn tiếp theo phải tổ
chức nghiệm thu và làm thủ tục chuyển bước thi công mới được thi công tiếp. Công
tác nghiệm thu này do Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở tiến hành.
Hội đồng nghiệm thu còn tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai
đoạn qui ước. Ví dụ: Nghiệm thu toàn bộ kết cấu mố trụ, nghiệm thu số lượng dầm BT
đã đúc để làm cơ sở thanh toán theo giai đoạn.
Các công việc khác có liên quan đến chất lượng công trình hoặc khối lượng của
bộ phận công trình ẩn dấu không lớn cũng phải tiến hành làm văn bản nghiệm thu
công việc đã hoàn thành (chủ yếu xác nhận về yêu cầu kỹ thuật) và làm văn bản đề
nghị chuyển bước thi công ký giữa kỹ thuật đơn vị thi công (kỹ thuật B) và kỹ thuật
giám sát A và TVGS mà không cần thành lập Hội đồng. Các công việc này thuộc dạng
như : nghiệm thu ván khuôn, nghiệm thu cốt thép, đập đầu cọc, xử lý mối nối, nghiệm
thu mối hàn
Nếu nhận thấy trong thiết kế có vấn đề không hợp lý, đơn vị thi công có thể làm
văn bản gửi lên bên A kiến nghị sửa đổi thiết kế. Chỉ có các đề xuất hoặc giải pháp
thay đổi thiết kế đã có sự nhất trí của ba bên A, B và TK (Thiết kế) và TVGS thì giải
pháp đó mới được thực hiện.
Những phát sinh về khối lượng do thiết kế chưa dự kiến, do thay đổi biện pháp
thi công, do thiên tai đều phải làm văn bản xác nhận giữa A và B, TVGS, TK ngay tại
thời điểm thi công khối lượng đó.
6.7.4. NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO
Khi công trình đã hoàn thành các bên A và B, TVGS, TVTK tiến hành nghiệm
thu và bàn giao công trình.
Công tác nghiệm thu do Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở tiến hành. Thành phần
của Hội đồng này gồm các đại diện của Chủ đầu tư, đại diện đơn vị nhận thầu thi công,
đại diện của cơ quan thiết kế , đại diện cơ quan tư vấn giám sát, một số cơ quan được
mời như: ngân hàng đầu tư, cơ quan giám định chất lượng.
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do Chủ đầu tư chủ trì và tiến hành trên cơ sở xem
xét hiện trường và soát xét hồ sơ theo dõi thi công cùng các văn bản nghiệm thu giai
đoạn. Có những công trình để nghiệm thu cần số liệu của kết quả thử tải cầu.
Chủ đầu tư tổ chức thuê cơ quan chuyên môn tiến hành thử tải. Kinh phí thử tải
lập theo dự toán riêng.
Đối với công trình lớn, công tác nghiệm thu do Hội đồng nghiệm thu cấp nhà
nước tiến hành và do Bộ GTVT chủ trì. Hội đồng làm việc trên cơ sở những kết quả
mà hội đồng cơ sở đã thực hiện.
Trong thời gian chờ đợi bàn giao, đơn vị thi công phải hoàn tất hồ sơ hoàn
công, Hồ sơ hoàn công gồm có:
Môn học: Thi công Cầu
Bản vẽ cấu tạo cầu theo thực tế thi công: bản vẽ này chính là bản vẽ thiết kế đã
được thẩm định và phê duyệt, pho to lại và trên đó các số liệu thay đổi so với
thiết kế được viết trong ngoặc đơn đặt bên cạnh các số liệu thiết kế; và khung
tên bản vẽ hoàn công gồm hai đơn vị ký tên, đóng dấu là chủ đầu tư và đơn vị
thi công, đồng thời phải có chữ ký của cán bộ TVGS và cán bộ kỹ thuật của
đơn vị thi công.
Các biên bản thống nhất thay đổi thiết kế và hồ sơ thiết kế sửa đổi.
Thiết kế sửa đổi biện pháp tổ chức thi công.
Các kết quả thí nghiệm, các chứng chỉ chất lượng vật liệu
Nhật ký theo dõi các quá trình công nghệ.
Nhật ký thi công
Song song với công việc hoàn thiện hồ sơ hoàn công, đơn vị thi công phải thu
dọn giải phóng mặt bằng, thanh thải dòng chảy để cùng với việc bàn giao công trình
đưa vào sử dụng đồng thời bàn giao cả mặt bằng và hồ sơ quản lý.
Môn học: Thi công Cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thi_cong_cau_phan_3_thi_cong_ket_cau_nhip_cau_be.pdf