ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ LẠT
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/ MÔ ĐUN:
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ MẶT
NGÀNH/ NGHỀ: CÔNG NGHỆ ĐỒNG SƠN Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: ./QĐ-CĐNĐL ngày tháng
năm..của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
Lâm Đồng, năm 2019
1
2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đí
106 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 16/02/2024 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Phương pháp chuẩn bị bề mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Giáo trình được lưu hành nội bộ Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt.
LỜI GIỚI THIỆU
Nội dung của giáo trình Phương pháp chuẩn bị bề mặt đã được xây dựng
trên cơ sở kế thừa những nội dung được giảng dạy ở các trường dạy nghề, kết
hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới,
đề cập những nội dung cơ bản, cốt yếu để tùy theo tính chất của các ngành nghề
đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định
của chương trình khung đào tạo nghề.
Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao
gồm:
Bài 1: Quy trình chuẩn bị bề mặt, Chuẩn bị ban đầu trước khi bả Ma tít
Bài 2: Sử dụng dao bả ma tít, trộn ma tít 02 thành phần
Bài 3: Bả ma tít trên bề mặt đơn giản
Bài 4: Mài ma tít
Bài 5: Sơn lót, mài sơn lót
Bài 6: Hoàn thiện việc chuẩn bị bề mặt
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Cơ khí Động lực, Trường Cao đẳng Nghề Đà
Lạt cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành
giáo trình này.
3
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình
được hoàn thiện hơn..
Lời cảm ơn của các cơ quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia
Lâm Đồng, ngày tháng..năm.
Tham gia biên soạn
1. Lê Thanh Quang
2. Nguyễn Thanh Hải
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ BỀ
MẶT ................................................................................................................. 9
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC ...................................................... 9
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN ................................................................................ 9
Kiến thức: ...................................................................................................... 9
Kỹ năng: ........................................................................................................ 9
Thái độ: ......................................................................................................... 9
Điều kiện thực hiện: ....................................................................................... 9
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN .............................................................................. 9
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:.............................................. 10
BÀI 1. QUY TRÌNH CHUẨN BỊ BỀ MẶT, CHUẨN BỊ BAN ĐẦU TRƯỚC
KHI BẢ MA TÍT ........................................................................................... 13
A. LÝ THUYẾT. ............................................................................................ 13
1. Mục đích, phương pháp chuẩn bị bề mặt và phân loại vật liệu bề mặt. ....... 13
1.1. Mục đích của sự chuẩn bị bề mặt. ......................................................... 13
1.2. Các phương pháp chuẩn bị bề mặt. ........................................................ 13
1.3. Các vật liệu chuẩn bị bề mặt. ................................................................ 13
2. Sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản các loại máy mài, dụng cụ cầm tay và dụng
cụ bảo hộ lao động. ........................................................................................ 24
2.1. Dụng cụ an toàn .................................................................................... 24
2.2. Máy mài và dụng cụ cầm tay. ................................................................ 29
3. Quy trình chuẩn bị bề mặt trước khi bả ma tít. ........................................... 45
3.1. Rửa xe. .................................................................................................. 46
3.2. Xác định sơn. ........................................................................................ 46
3.3. Đánh giá phạm vi hư hỏng. ................................................................... 46
3.4. Sửa chữa vết lõm trên bề mặt kim loại nền. ........................................... 48
3.5. Mài bóc lớp sơn. ................................................................................... 48
3.6. Mài vát mép sơn giáp mối. .................................................................... 49
3.7. Làm sạch bụi và mỡ. ............................................................................. 51
3.8. Phun sơn lót. ......................................................................................... 51
B. THỰC HÀNH ............................................................................................ 53
1. Vận hành Máy mài đơn, máy mài tác động kép và thao tác làm sạch bằng
5
giấy nhám 80; 120; 240 ............................................................................. 53
2. Rèn luyện tích hợp: Xác định vùng hư hỏng, sửa chữa vết lồi, lõm, xử lý bề
mặt ban đầu trên cánh cửa xe đã hư hại. ........................................................ 57
BÀI 2 SỬ DỤNG DAO BẢ MA TÍT, TRỘN MA TÍT 02 THÀNH PHẦN .... 61
A. LÝ THUYẾT. ............................................................................................ 61
1. Phân loại dao bả ma tít. ............................................................................. 61
1.1. Que khuấy (trộn). .................................................................................. 61
1.2. Tấm trộn. .............................................................................................. 61
1.3. Dao bả. ................................................................................................. 61
2. Qui trình bả matít. ..................................................................................... 62
2.1. Kiểm tra lượng matít cần dùng. ............................................................. 62
2.2. Trộn matít. ............................................................................................ 62
Chú ý: ............................................................................................................. 63
2.3. Bả matít. ............................................................................................... 65
B.THỰC HÀNH ............................................................................................. 67
Trộn, bả với dao bả kim loại và ma tít 02 thành phần không có chất đóng rắn 67
BÀI 3. BẢ MA TÍT TRÊN BỀ MẶT ĐƠN GIẢN ......................................... 69
A. LÝ THUYẾT. ............................................................................................ 69
1. Các bước bả ma tít trên bề mặt phẳng. ....................................................... 69
1.1. Bả một lớp mỏng matít lên toàn bộ diện tích cần thiết. ......................... 69
1.2. Để giảm thiểu công sức trong quá trình mài giai đoạn tiếp theo. ........... 69
1.3. Bả matít trong phần tiếp theo, phủ chồng lên phần bả thứ nhất một ít
trong bước 2. ........................................................................................... 69
1.4. Lặp lại bước 3 ở trên cho đến khi phủ hết toàn bộ vùng cần bả. ............ 70
2. Các chú ý khi thực hiện bả. ....................................................................... 70
3. Sấy khô matít. ........................................................................................... 71
B.THỰC HÀNH ............................................................................................. 73
Bả ma tít trên bề mặt cánh cửa xe có hư hỏng đơn giản bằng dao bả kim loại, ma
tít 02 thành phần ............................................................................................. 73
BÀI 4. MÀI MA TÍT ...................................................................................... 75
A. LÝ THUYẾT. ............................................................................................ 75
1. Phương pháp mài khô ma tít. ..................................................................... 75
1.1. Mài bằng giấy ráp # 80. ........................................................................ 75
1.2. Mài bằng giấy ráp # 120. ...................................................................... 76
1.3. Mài bằng giấy ráp # 200. ...................................................................... 77
6
1.4. Mài vết xước giấy nhám. ....................................................................... 77
2. Làm sạch bụi và dầu mỡ. ........................................................................... 78
3. Bả lại matít. ............................................................................................... 79
B.THỰC HÀNH ............................................................................................. 80
1. Rèn luyện cơ bản: Mài ma tít bằng máy mài tác động kép; máy mài quỹ đạo
và giấy nhám 80; 120; 240; 360; 500 ............................................................. 80
2. Rèn luyện tích hợp: Mài ma tít; Sửa lỗi mọt bằng ma tít 01 thành phần; mài
phẳng; tạo mí và kiểm tra sau khi mài. .......................................................... 82
BÀI 5. SƠN LÓT, MÀI SƠN LÓT ................................................................ 85
A. LÝ THUYẾT. ............................................................................................ 85
1. Mài nhám để cải thiện tính bám dính. ........................................................ 86
2. Làm sạch bụi và dầu mỡ. ........................................................................... 87
3. Che phủ. .................................................................................................... 88
4. Trộn pha sơn lót bề mặt. ............................................................................ 88
5. Phun sơn lót bề mặt. .................................................................................. 89
6. Sấy khô sơn lót bề mặt. ............................................................................. 91
7. Bả matít sửa chữa nhỏ. .............................................................................. 91
8. Sấy khô matít sửa chữa nhỏ (touch – up). .................................................. 92
9. Mài lớp sơn lót bề mặt. .............................................................................. 92
10. Làm xước bề mặt để chuẩn bị cho lớp sơn màu (trên cùng). .................... 95
11. Phun sơn lót bề mặt trên một tấm mới. .................................................... 97
B.THỰC HÀNH ............................................................................................. 98
1. Sơn lót khỏa lấp các vết xước. ................................................................... 98
2. Mài sơn lót chuẩn bị cho sơn màu. .......................................................... 100
BÀI 6. HOÀN THIỆN VIỆC CHUẨN BỊ BỀ MẶT ..................................... 104
A. LÝ THUYẾT. .......................................................................................... 104
1. Bơm keo làm kín. .................................................................................... 104
1.1. Các lưu ý khi bơm keo. ....................................................................... 104
1.2. Các loại keo. ....................................................................................... 104
1.3. Súng bơm keo. .................................................................................... 105
1.4. Chuẩn bị đầu bơm keo làm kín. ........................................................... 105
1.5. Bơm keo làm kín. ................................................................................ 106
1.6. Vị trí bơm keo. .................................................................................... 107
2. Các chú ý khi thực hiện công việc. .......................................................... 108
B.THỰC HÀNH. .......................................................................................... 109
7
Hoàn thiện việc chuẩn bị bề mặt cho một cánh cửa xe bị hư hỏng (bao gồm cả
bôi keo làm kín). ........................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 110
8
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ
BỀ MẶT
Mã số mô đun: MĐ 02
Thời gian mô đun: 85 giờ (Lý thuyết: 10 giờ; Thực hành: 75 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC
- Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MĐ này được dạy
song song với MH 01.
- Tính chất: Mô đun chuyên môn bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN
Kiến thức:
- Nhận biết công dụng các loại vật liệu, dụng cụ.
- Cách xác định hư hỏng.
- Qui trình chuẩn bị bề mặt vật sơn.
Kỹ năng:
- Xác định vùng hư hỏng và sửa chữa khuyết tật lồi, lõm.
- Sử dụng các dụng cụ, phương tiện xử lý bề mặt vật sơn ban đầu.
- Mài mí vết hư hỏng đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Sơn chống rỉ.
Thái độ:
Tuân thủ qui trình vận hành thiết bị và các bước xử lý bề mặt.
Điều kiện thực hiện:
- Môi trường học tập, thực hành đảm bảo các điều kiện an toàn.
- Quần áo bảo hộ, mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ.
- Máy nén khí, dây sơn ruột gà; Giấy nhám, máy mài dùng khí nén, súng thổi
bụi dùng khí nén, súng phun sơn, thanh khuấy sơn, tấm trộn, dao trộn, giấy che,
bộ đột và vạch dấu, bộ búa gõ, thước thẳng, cân điện tử pha màu, máy sấy, cửa
xe hư hỏng, máy mài tác động đơn, máy mài tác động kép, các loại giấy nhám
80; 120; 240, Sơn lót, ma tít, sơn lót bề mặt.
- Máy chiếu.
- Máy tính để bàn.
- Quần áo bảo hộ, mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ.
- Bình chữa cháy.
- Các biển, báo chỉ dẫn nguy cơ mất an toàn.
- Tài liệu học tập liên quan.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN
9
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời lượng đào tạo (giờ)
Trong đó
Mã Nội dung Tổng
Lý Thực Kiểm
số
thuyết hành tra
85 10 64 11
Bài 1 Qui trình chuẩn bị bề mặt, Chuẩn 10 2 8
bị ban đầu trước khi bả Ma tít.
A. A. LÝ THUYẾT 2 2
1: Mục đích, phân loại vật liệu bề mặt
và phương pháp chuẩn bị bề mặt.
2: Sử dụng, bảo dưỡng. bảo quản các
loại máy mài, dụng cụ cầm tay và
thiết bị.
3: Xác định vùng hư hỏng, sửa chữa
vết lồi, lõm.
4. Chuẩn bị bề mặt trước khi bả ma
tít
B. THỰC HÀNH 8 8
1.Vận hành Máy mài đơn, máy mài
tác động kép. Thao tác làm sạch bằng
giấy nhám 80; 120; 240
2.Rèn luyện tích hợp: Xác định vùng
hư hỏng, sửa chữa vết lồi, lõm, xử lý
bề mặt ban đầu trên cánh cửa xe đã
hư hại.
Bài 2 Sử dụng dao bả ma tít, trộn ma tít 5 1 4
02 thành phần.
A. A. LÝ THUYẾT 1 1
1.Phân loại dao bả ma tít
2.Cách sử dụng dao bả cho các bề
mặt khác nhau
3.Phương pháp sử dụng dao bả
B.THỰC HÀNH 4 4
10
Trộn, bả với dao bả kim loại và ma tít
02 thành phần không có chất đóng
rắn.
Bài 3 Bả ma tít trên bề mặt đơn giản 20 1 17 2
B. A. LÝ THUYẾT 1 1
1.Phương pháp bả ma tít trên bề mặt
đơn giản
2.Các chú ý khi thực hiện bả
B.THỰC HÀNH 19 17 2
Bả ma tít trên bề mặt cánh cửa xe có
hư hỏng đơn giản bằng dao bả kim
loại, ma tít 02 thành phần
Bài 3 Mài ma tít 15 2 11 2
A. A.LÝ THUYẾT 1 1
1.Phương pháp mài khô ma tít
2.Phương pháp tạo mí
3.Các chú ý khi thực hiện mài ma tít
B.THỰC HÀNH 14 1 11 2
1. Rèn luyện cơ bản Mài ma tít bằng
máy mài tác động kép; máy mài quỹ
đạo và giấy nhám 80; 120; 240; 360;
500.
2. Rèn luyện tích hơp: Mài ma tít;
Sửa lỗi mọt bằng ma tít 01 thành
phần; mài phẳng; tạo mí và kiểm tra
sau khi mài.
Bài 4 Sơn lót, mài sơn lót 15 2 12 1
B. A.LÝ THUYẾT 2 2
1.Phương pháp sơn lót
2.Phương pháp mài sơn lót
3.Đánh giá chất lượng bê mặt
4.Các chú ý khi thực hiện mài ma tít
B.THỰC HÀNH 13 12 1
Sơn lót khỏa lấp các vết xước. Mài
11
sơn lót chuẩn bị cho sơn màu
Bài 5 Hoàn thiện việc chuẩn bị bề mặt 15 2 12 1
C. A.LÝ THUYẾT 1 1
1.Qui trình hoàn thiện
2.Qui trình kiểm tra chất lượng
3.Các chú ý khi thực hiện công việc
B.THỰC HÀNH 14 1 12 1
Hoàn thiện việc chuẩn bị bề mặt cho
một cánh cửa xe bị hư hỏng (bao gồm
cả bôi keo làm kín)
Kiểm tra kết thúc 5 5
12
BÀI 1. QUY TRÌNH CHUẨN BỊ BỀ MẶT, CHUẨN BỊ BAN ĐẦU
TRƯỚC KHI BẢ MA TÍT
A. LÝ THUYẾT.
1. Mục đích, phương pháp chuẩn bị bề mặt và phân loại vật liệu bề
mặt.
1.1. Mục đích của sự chuẩn bị bề mặt.
Chuẩn bị bề mặt là một thuật ngữ chung được dùng để mô tả các hoạt
động bao gồm phục hồi hư hỏng hoặc sửa chữa các tấm vỏ xe để tạo ra một
mặt nền cơ bản phù hợp cho lớp sơn trên (sơn màu).
Mục đích chính của sự chuẩn bị bề mặt như sau:
- Bảo vệ kim loại nền: Chống gỉ và rỗ bề mặt kim loại.
- Cải thiện tính bám dính: Tăng tính bám dính giữa các lớp.
- Phục hồi hình dạng: Phục hồi hình dạng ban đầu bằng cách làm phẳng
các vết lõm và vết xước.
- Làm kín các bề mặt: Tránh hấp thụ vạt liệu sơn được dùng khi phun
lớp sơn màu.
1.2. Các phương pháp chuẩn bị bề mặt.
Phương pháp chuẩn bị bề mặt có các qui trình dưới đây (hình 1.1, 1.2).
1.3. Các vật liệu chuẩn bị bề mặt.
Các vật liệu chuẩn bị bề mặt gồm có:
- Sơn lót: Chống gỉ, tạo bám dính.
- Ma tít: Điền đầy các chỗ lõm sâu, tạo bám dính.
- Sơn lót bề mặt: Tạo bề mặt bằng phẳng, tránh hấp thụ sơn, tạo bám
dính.
1.3.1. Sơn lót.
Sơn lót có các tính chất sau:
- Chống gỉ.
- Tăng tính bám dính giữa kim loại nền (tấm thép) với các lớp tiếp theo.
- Thông thường, sơn lót được phun một lớp rất mỏng và không cần mài.
Sau đây là các loại sơn lót sẵn có:
1.3.1.1. Sơn rửa.
- Sơn rửa còn gọi là sơn axit, có thành phần chính là nhựa vinyl butyric
và chất màu crôm kẽm chống gỉ, được bổ sung thêm chất đóng rắn
làm bằng axit phôtphoric.
- Sơn lót được sơn trực tiếp lên kim loại nền nhằm cải thiện tính
chống gỉ của bề mặt kim loại và tính bám dính của lớp tiếp theo.
13
Có hai loại: một thành phần và hai thành phần. Tuy nhiên loại hai thành
phần có đặc tính chống gỉ và bám dính tốt hơn.
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình chuẩn bị bề mặt cho tấm vỏ thân xe bị hư hỏng
14
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình chuẩn bị bề mặt cho tấm vỏ xe được thay thế
15
Hình 1.3. Các loại sơn lót sẵn có
16
1.3.1.2. Sơn lót Lacquer.
- Được làm từ nhựa nitrô cenlulô và ankin.
- Sơn lót lacquer khô nhanh và dễ sử dụng, mặc dù dặc tính chống
gỉ và bám dính không tốt bằng loại hai thành phần.
1.3.1.3. Sơn lót Urêthan.
- Đƣợc làm từ nhựa ankin.
- Sơn lót Urêthan là loại sơn hai thành phần và dùng chất pôlisôxilát
làm chất đóng rắn.
- Nó có đặc tính chống gỉ và bám dính cao.
1.3.1.4. Sơn lót Epoxy
- Làm bằng nhựa Epoxy.
- Đây là loại sơn hai thành phần và dùng amin làm chất đóng rắn.
- Nó có đặc tính chống gỉ và bám dính cao.
Bảng 1.1 Bảng so sánh tính chất của các loại sơn lót
Loại sơn lót Sơn rửa Sơn lót Sơn lót Sơn lót
Tính chất Lacquer Urethan Epoxy
Chống gỉ ▲ ▲ © ©
Bám dính © ▲ □ ©
Biến cứng © © □ ▲
©: rất tốt □: tốt ▲: không tốt lắm
1.3.2. Ma tít.
Ma tít là một dạng bột nhão. Nó là vật liệu trát vào lớp dưới cùng để
điền đầy các vết lỏm sâu và tạo ra bề mặt bằng phẳng. Có các loại matit khác
nhau được sử dụng tuỳ thuộc vào chiều sâu của vết lõm và vật liệu được áp
dụng.
Thông thường, dao bả matít được dùng để trát lớp dày và điền đầy vết lõm,
sau đó làm phẳng bằng cách mài.
1.3.2. 1. Vật liệu làm ma tít.
- Tương tự như sơn, ma tít được làm từ 3 thành phần chính, chất độn,
chất dẻo và dung môi. Nó khác so với sơn thông thường do tỷ lệ chất
độn cao để lấp đầy tốt hơn và dễ bả.
- Một loại chất dẻo polyeste chƣa bão hòa được dùng làm ma tít và nó
17
phản ứng hóa học với peoxit organic (một chất biến cứng) và lưu hóa
bằng liên kết hóa học chéo.
- Ban đầu là một dạng bột góp phần tạo nên màu và đặc tính bền chắc
cao mà không phải hòa tan vào nước hay dung dịch.
- Là một chất lỏng trong suốt để liên kết chất độn với nhau và tạo ra
độ bóng, độ cứng và tính bám dính với lớp sơn.
- Là một chất lỏng dễ hòa tan chất dẻo và giúp chất trộn lẫn tất cả các
thành phần với nhau.
1.3.2.2. Các loại ma tít.
a. Ma tít Poliexte (lớp điền đầy),
- Làm bằng nhựa poliexte không bảo hoà.
- Là loại ma tít hai thành phần mà dùng chất peroxit hữu cơ làm chất
đóng rắn, tuỳ theo việc áp dụng.
- Có các chất độn, matít này có thể được sử dụng để tạo ra các lớp dày và
dễ mài nhưng có nhược điểm tạo ra bề mặt xù xì.
Bảng 1.2. Tính chất của ma tít Poliexte
Kích thước chất độn Phạm vi áp dụng Dùng cho
Loại dày Lớn Vết lõm sâu (lớn hơn 3 mm) Bề mặt ráp
Loại mỏng Nhỏ Vết lõm nhỏ (nhỏ hơn 3 mm) Bề mặt phẳng
b. Ma tít Epoxy.
- Làm bằng nhựa epoxy.
- Là loại matít hai thành phần mà dùng amin làm chất đóng rắn.
- Có tính chống gỉ vượt trội và tính bám dính tuyệt vời của nó đối với
các vật liệu nền khác nhau.
- Thường được sử dụng để sửa chữa các chi tiết nhựa.
c. Ma tít Lacquer.
- Là một loại matít một thành phần làm bằng nitrocenlulo và một
nhựa ankin hay nhựa acrylic.
- Chủ yếu được dùng để sửa vết xước, rỗ hay vết lõm nhẹ còn lại sau
khi phun sơn lót bề mặt.
1.3.2. 3.Các ứng dụng tiêu chuẩn.
Sự lựa chọn đúng đắn loại ma tít thích hợp là một yếu tố quan trọng
nhất trong cả quy trình sản xuất.
- Cho loại sâu.
- Cho loại nông.
18
Ma tít phải được bả ma títả cẩn thận sao cho không tạo thành các lỗ khí.
Ngoài ra, giấy ráp thích hợp phải đƣợc chọn sao cho các vết xước do giấy ráp
để lại trên bề mặt ma tít là nhỏ nhất.
1.3.3. Sơn lót bề mặt.
Lớp sơn lót bề mặt là lớp thứ hai được phun trên lớp sơn lót, matít vá
các tính chất khác và nó có tính chất sau:
- Điền đầy các vết lõm nhẹ hay vết xước giấy.
- Trách hấp thụ sơn màu.
- Tránh bám dính giữa lớp dưới và lớp sơn màu.
Khi sử dụng kết hợp với sơn lót đã nói ở trang trước, sau đây là các
hướng dẫn từ các nhà sản xuất sơn tương ứng của nó.
1.3.3.1. Sơn lót bề mặt Lacquer.
Là một thành phần làm bằng nhựa nitro cenlulô, nhựa ankin hay nhựa
acrylic được sử dụng rộng rãi vì nó dễ dùng và do tính khô nhanh. Tuy nhiên,
đặc tính bao phủ của vật liệu này thấp hơn các sơn lót bề mặt khác.
1.3.3.2. Sơn lót bề mặt Urêthan.
Làm bằng nhựa polyexte, acrylic và ankin, nó là loại hai thành phần và
dùng polyizôcinát làm chất đóng rắn. Mặt dù đặc tính bao phủ tốt hơn, nó khô
chậm và cần phải làm khô cưỡng bức với nhiệt độ sấp xỉ 60o C. Nhìn chung
chúng ta hiểu rằng sơn lót bề mặt có đặc tính khô nhanh hơn thì đặc tính bao
phủ của nó kém hơn.
1.3.3.3. Sơn lót bề mặt Amin ankin.
Đây là loại sơn lót bề mặt một thành phần làm từ nhựa melamin và
ankin, nó được sử dụng làm sơn lót trước khi sơn lại những thành phần đã sấy
khô hoàn toàn. Cần nung ở nhiệt độ 900 – 1200C, nhưng có đặc tính bao phủ
giống như sơn xe mới.
19
2. Sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản các loại máy mài, dụng cụ cầm tay và dụng cụ bảo hộ lao động.
2.1. Dụng cụ an toàn
2.1.1. Các loại dụng cụ an toàn
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
1 Nút bịt tai - Bảo vệ tai khỏi tiếng búa Có hai loại chính:
đập - Loại nút cắm vào tai
- Loại chụp, chụp lên vành tai
2 Kính bảo hộ
2.1 Kính trắng bảo - Bảo vệ mắt khỏi các hạt - Được làm bằng nhựa dẻo
hộ ma tít hay sơn khi mài
2.2 Kính bảo hộ - Bảo vệ mắt khỏi tia lửa - Được làm bằng nhựa dẻo, có
che mặt hàn khi hàn vòng đệm, khớp lật lên xuống
mài
3 Mặt nạ - Có hai loại chính: Đơn giản nhất
là loại dùng một lần và loại có thể
thay thế được lọc.
- Cả hai loại đều có giới hạn về
thời gian
24
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
3.1 Mặt nạ chống - Được trang bị một lớp lọc than
hạt độc (loại hoạt tính để hấp thụ khí hữu cơ
dùng 1 lần)
- Bảo vệ cơ quan hô hấp
khỏi các hạt ma tít hay sơn
khi mài
3.2 Mặt nạ chống - Được trang bị một bầu lọc than
Chú ý:
hạt độc (Loại hoạt tính để hấp thụ khí hữu cơ
- Cho dù là bạn dùng loại
có lọc)
nào, phải chú ý đến giới
hạn thời gian định trước.
- Chọn loại nào hấp thụ
3.3 Mặt nạ chống hơi của dung môi hữu khi - Cung cấp khí sạch trong lành
hơi độc (Loại dùng cùng dung môi hữu vào mặt nạ qua ống dẫn khí
có đường ống cơ.
dẫn khí)
25
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
3.4 Mặt nạ chống - Được trang bị một bầu lọc than
hơi độc hoạt tính để hấp thụ khí hữu cơ
(Loại có
lọc)
3.5 Khẩu trang - Làm bắng vải mỏng và có các
chống độc bon đã hoạt hoá, nhưng không
được dùng thay cho mặt nạ chống
hơi độc
4 Găng tay
4.1 Găng tay cốt - Bảo vệ tay khỏi các góc - Làm bằng sợi côt tông
tông nhọn hay mạt sát của vỏ
xe trong quá trình sửa
chữa
4.2 Găng tay chống - Bảo vệ tay khỏi ma tít - Chúng có thể ngăn chặn việc
dung môi hóa hay dung môi hữu cơ khi hấp thành phần dung môi hữu cơ
chất dùng dung môi này (khử qua da do chúng được làm bằng
dầu mỡ, bả ma tít, sơn, bôi ni lông hay cao su chống dung
keo và lau dụng cụ) môi.
26
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
5 Giầy bảo hộ - Bảo vệ ngón chân khỏi - Các ngón chân được bọc một
các vật bị rơi tấm kim loại và đế giầy được làm
bằng cao su dầy.
- Lớp da được bọc bằng vật liệu
chống cháy
2.1.2. Sử dụng các loại dụng cụ an toàn
Stt Công việc Dụng cụ an toàn Hình ảnh
1 Chuẩn bị bề mặt - Mũ
- Nút bịt tai
- Kính trắng bảo hộ
- Quần áo bảo hộ
- Găng tay sợi & giầy bảo hộ
27
Stt Công việc Dụng cụ an toàn Hình ảnh
2 Tiến hành pha sơn hay - Mũ
chuẩn bị bề mặt (bả - Kính trắng bảo hộ
matít, làm sạch mở) điều - Mặt nạ chống độc loại có lọc
chỉnh màu - Quần áo bảo hộ
- Găng tay cao su
- Giày bảo hộ
3 Che bề mặt - Mũ
- Quần áo bảo hộ
- Giầy bảo hộ & găng tay sợi
28
Stt Công việc Dụng cụ an toàn Hình ảnh
4 Phun sơn - Mặt nạ chống độc có ống dẫn khí (loại trùm
kín đầu)
- Quần áo bảo hộ cho thợ sơn
- Găng tay cao su
- Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện)
2.2. Máy mài và dụng cụ cầm tay.
2.2.1. Các loại máy mài và dụng cụ cầm tay.
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
1 Máy mài
1.1 Máy mài tác - Mài lớp sơn hay bề mặt - Loại này gọn nhẹ, tốn ít công
dụng đơn ma tít khi gắn giấy ráp lên sức khi sử dụng.
nó - Do chúng có thể tạo ra momen
lớn tại tốc độ thấp, chúng ít tạo ra
nhiệt.
2
Áp suất khí 5.0 - 7.0 Kgf/cm
Tốc độ tối 2,700 vòng/phút
đa
29
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
1.2 Máy mài dây - Đánh bóng sơn - Chất lượng bề mặt mài tốt
đai - Giảm khối lượng và tiếng ồn
- Mức độ ồn: 90 dBa
- Mức độ rung: < 2.5m/s2
- Mức độ tiêu thụ khí: 3.3 CFM
1.3 Máy mài tác - Mài ma tít hay chất xử lý - Có tính ổn định cao do nó có thể
dụng quỹ đạo bề mặt cầm bằng hai tay.
- Lƣợng mài như nhau ở từng vị
trí của đế mài.
- Cho phép đạt được bề mặt trơn
phẳng đối với kỹ thuật viên có
kinh nghiệm.
Lượng mài nhỏ hơn so với các
loại tác dụng kép
30
1.4 Máy mài tác - Mài ma tít, chất xử lý bề - Lượng mài ở mép đầu mài lớn
dụng kép mặt và vạt mép hơn ở giữa.
- Có nhiều loại đế mài có độ cứng
khác nhau cho từng mục đích.
- Đế mài cứng hơn được dùng để
tạo hình dạng
- Đế mài mềm hơn được dùng để
đánh bóng bề mặt
- Lượng mài lớn hơn mày mài tác
dụng quỹ đạo.
31
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
1.5 Máy mài thẳng - Mài thô ma tít Do đế mài dịch chuyển theo
sử dụng khí đường thẳng nó có thể mài vùng
nén gần đường gờ thân xe
1.6 Máy mài tác - Mài thô ma tít - Lực mài lớn
dụng bánh răng - Thậm chí nếu ép mạnh để mài
vào bề mặt vỏ xe, số vòng quay
của đế mài cũng không bị chậm
lại.
2 Dụng cụ bả ma
tít
2.1 Que trộn - Trộn ma tít trong thùng - Thường được làm bằng thép hay
cũng như lấy ma tít trong nhựa
thùng ra
32
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
2.2 Tấm trộn - Trộn ma tít với chất biến - Nó có thể được làm bằng nhiều
cứng vật liệu khác nhau như thép, gỗ,
nhựa, giấy
2.3 Dao bả - Trộn ma tít trên tấm trộn - Nó có thê được làm từ thép, gỗ,
cũng như để bả ma tít trên nhựa hay cao su
vỏ xe.
3 Dụng cụ mài
ma tít
3.1 Dụng cụ mài - Mài ma tít hay chất xử lý - Mài ma mít ở các vị trí có bề
cầm tay linh bề mặt mặt không đồng đều
hoạt
3.2 Dụng cụ mài - Mài ma tít hay chất xử lý - Mài ở các vị trí có bề mặt form
các form trên bề mặt cong
bề mặt
33
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
3.3 Dụng cụ mài - Mài ma tít hay chất xử lý - Nó có thể được làm bằng gỗ,
cầm tay bề mặt nhựa và đế được gắn giấy ráp
4 Dụng cụ sửa
chữa vỏ xe
4.1 Búa và đe cầm - Gõ nắn vỏ xe lồi lõm - Búa chế tạo bằng thép có cán gỗ
tay - Đe chế tạo bằng khối thép tròn
hoặc vuông
4.2 Búa đầu nhọn - Gõ nắn vỏ xe lồi lõm - Chế tạo bằng thép, có một đầu
nhọn và cán cầm bằng gỗ
4.3 Dụng cụ nạy - Tạo hình vỏ xe ở vị trí - Chế tạo bằng thép theo các hình
hẹp dạng phù hợp từng vị trí sửa chữa
4.4 Đục nguội - Sửa chữa các đường gờ - Chế tạo bằng thép
trên vỏ xe
34
Stt Tên dụng cụ Hình ảnh Mục đích sử dụng Đặc tính
và thiết bị
4.5 Bàn chải sắt - Làm sạch sơn chống gỉ, - Bàn chải bằng thép có cán cầm
gỉ sắt...
5 Vật liệu mài
5.1 Đế mài - Mài ma tít bằng cách - Chúng có nhiều dạng và kích
gắn giấy ráp lên nó thước, có thê được làm từ gỗ,
nhựa hay cao su
5.2 Giấy ráp - Dùng khi mài lớp sơn bề - Có nhiều loại cỡ hạt khác nhau
mặt ma tít khi ...Bả một lớp mỏng lên toàn bộ diện tích
1.2. Để giảm thiểu công sức trong quá trình mài giai đoạn tiếp theo.
Hãy bả lớp matít thứ hai không được tạo ra mép dày. Nếu dao bả ở vị trí
như hình 3.2, tác dụng lực lên đỉnh của dao bằng ngón tay trỏ của bạn để tạo ra
lớp matít mỏng ở trên đỉnh.
Hình 3.2. Bả lớp thứ hai
1.3. Bả matít trong phần tiếp theo, phủ chồng lên phần bả thứ nhất một ít
trong bước 2.
Để bả một lớp mỏng ngay khi bắt đầu đi qua, tỳ nhẹ dao và miết dao sát
69
vào mặt làm việc. Sau đó, thôi tác dụng lực và trượt dao ngay cùng thời điểm.
Tiếp theo, tỳ nhẹ lên dao bả để tạo ra một lớp mỏng ở cuối đường bả.
Hình 3.3. Độ chồng mí giữa các lượt bả
1.4. Lặp lại bước 3 ở trên cho đến khi phủ hết toàn bộ vùng cần bả.
Hình 3.4. Hình dạng sau khi bả xong
2. Các chú ý khi thực hiện bả.
- Nếu dao bả được miết theo một hướng, chỗ lồi cao ở giữa sẽ bị di
chuyển theo hướng miết, vì vậy để điều này không xảy ra, ta di chuyển
dao bả theo hướng ngược lại trong lần bả cuối cùng để kéo vùng lồi về
vị trí giữa.
70
- Matit phải cao hơn bề mặt chuẩn, tuy nhiên chỉ nên cao hơn một chút vì
cao quá sẽ mất thời gian mài.
- Khi bả matit như hình dạng bên dưới, ta sẽ đánh giá sai vùng matit này
thấp hơn bề mặt chuẩn. Không nên tạo ra loại hình dạng này vì rất khó
tạo ra hình dạng chuẩn.
- Matit phải được bả trên bề mặt đã được mài xước, nếu không matit sẽ
không bám tốt và bị bong ra sau này.
- Matit phải được bả trong vòng 3 phút sau khi trộn.
- Sau khi bả xong, phải rửa dao bả bằng chất pha sơn, nếu matit còn dính
trên dao và khô thì dao không dùng lại được.
- Matit sẽ tỏa nhiệt trong phản ứng làm khô, matit sẽ sinh ra đủ nhiệt
để bắt cháy các vật khác, nên phải đảm bảo matit đã nguội trước khi vứt
nó.
3. Sấy khô matít.
Matít đã bả đang ướt sẽ nóng lên thông qua nhiệt phản ứng trong nó. Vì
vậy, thúc đẩy được phản ứng làm khô. Nhìn chung, có thề mài matít được sau
khi bả matít từ 20 đến 30 phút. Phản ứng bên trong matít sẽ chậm đi ở nhiệt
độ thấp hay độ ẩm cao, cần một thời gian dài hơn để làm khô matít. Để tăng
nhanh quá trình làm khô matít, phải cần nhiệt bổ sung, vì vậy phải dùng máy
sấy hay đèn sấy hồng ngoại.
71
Hình 3.5. Sấy matít
Chú ý:
- Nếu dùng đèn sấy hay máy sấy để nung nóng và sấy khô matít, chú ý
phải giữ nhiệt độ bề mặt matít dưới 500C để ngăn cho matít khỏi bong
ra hay nứt. Nếu bề mặt quá nóng không thể sờ được, thì khi đó nhiệt đô
đã quá cao.
- Nhiệt độ ở vùng matít mỏng có xu hướng giữ nhiệt tương đối thấp hơn
sao vối vùng matít dày. Nhiệt độ thấp này sẽ làm kìm hãm phản ứng
sấy của vùng mỏng. Vì vậy, phải luôn luôn kiểm tra các phần matít
mỏng để xác định điều kiện sấy khô của matít.
Hình 3.6. Chú ý khi sấy matít
72
B.THỰC HÀNH
Bả ma tít trên bề mặt cánh cửa xe có hư hỏng đơn giản bằng dao bả kim loại, ma tít 02 thành phần
Stt Trình tự thực hiện Thông tin chỉ dẫn Dụng cụ thiết Yêu cầu đạt được Các lỗi thường Thời
bị gặp lượng
1 Công tác chuẩn bị - An toàn lao động - Mũ - Dụng cụ, thiết bị - Chuẩn bị còn 15’
- Dụng cụ, thiết bị, - Khẩu trang đầy đủ, an toàn thiếu
vật liệu - Quần áo bảo - Vật liệu đúng
- Kiểm tra lượng hộ chủng loại
ma tít cần dùng - Găng tay sợi
- Tài liệu nhà sản - Giày bảo hộ
xuất
2 Trộn ma tít - Sử dụng 2 loại - Ma tít 2 thành - Thao tác trộn - Trộn không đều 5h
que trộn phần thành thạo - Khuấy quá mạnh
- Thao tác trộn - Que trộn - Trộn đều dung
- Lấy ma tít ra - Tấm trộn môi, nhựa và chất
màu trong hộp
trước khi lấy ra
73
Stt Trình tự thực hiện - Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt Các lỗi Thời
dẫn - thiết bị được - thường gặp lượng
3 Bả ma tít - Cầm dao bả - Giá đỡ cánh xe - Thao tác bả đúng - Bề mặt bả lồi 10h
- Thao tác bả lần khi bả kỹ thuật, thành lõm, có phân bậc
1, 2, 3, 4 - Cánh xe có hư thạo theo đường bả
hỏng đường bả gọn, - Ma tít rơi vãi
- Dao bả phẳng đều nhiều
- Ma tít 2 thành
phần
- Tấm trộn
4 Sấy khô ma tít - Để khô tự nhiên - Giá đỡ cánh xe - Xác định được - Ma tít bong tróc, 2h45’
- Sau khi bả 20~30 - Cánh xe đã bả điều kiện sấy khô nứt
phút có thể mài ma - Máy sấy, đèn của ma tít
tít sấy hồng ngoại
- Dùng máy sấy:
giữ bề mặt dưới
500C
5 Kiểm tra - Kiểm tra bằng - Thước thẳng - Bề mặt bả nhẵn 1h
mắt, thước thẳng đều, cao hơn so 1
chút với so với bề
mặt chuẩn
74
BÀI 4. MÀI MA TÍT
A. LÝ THUYẾT.
1. Phương pháp mài khô ma tít.
Sau khi phản ứng làm khô của matít xảy ra hoàn toàn, các chỗ không
cần thiết được mài bỏ bằng máy mài hay dụng cụ mài tay. Mặc dù, người ta
vẫn có thể dùng loại máy mài tác dụng kép, nhưng trong phần này chỉ miêu tả
máy mài có tác dụng quỹ đạo, là loại dùng phổ biến để mài matít.
1.1. Mài bằng giấy ráp # 80.
Gắn giấy ráp có độ ráp # 80 vào máy mài và mài toàn bộ diện tích bằng
cách di chuyển từ sau ra trước, từ bên này sang bên khác và tất cả các hướng
theo đường chéo.
Chú ý:
Hình 4.1. Cách mài matít bằng máy mài
- Tiến hành mài ngay sau khi phản ứng làm khô xảy ra hoàn toàn và nhiệt
độ của nó hạ xuống bằng nhiệt độ trong phòng. Nếu matít được mài
trước khi chưa nguội hoàn toàn, sẽ gây ra cong bề mặt.
75
- Để tránh việc tạo ra rãnh sâu quanh khu vực sơn, chỉ mài những vùng có
bả matít (thực hiện theo bước 2).
- Không mài hầu hết toàn bộ bề mặt một luợt, mà phải kiểm tra bề mặt
bằng cách sờ hay dùng thước thẳng trước khi tiến hành.
- Không nên tập trung chỉ mài điểm lồi, làm hình dạng xung quang sẽ bị
biến dạng. Vì vậy, cách mài tốt nhất là sau khi đã mài một vài lượt thì
mài toàn bộ bề mặt một lần.
1.2. Mài bằng giấy ráp # 120.
Gắn giấy ráp loại # 120 vào dụng cụ mài bằng tay. Mài các bề mặt một
cách cẩn thận vừa mài vừa kiểm tra bề mặt bằng cách sờ.
Lưu ý: Di chuyển dụng cụ mài bằng tay nhất nhẹ vào đầu hay đáy của dụng cụ
để biết được hiện tại bạn đang mài chỗ nào.
Chú ý: Hoàn thiện hình dạng cơ bản của bề mặt làm việc ở giai đoạn này.
Hình 4.2. Cách mài matít bằng dụng cụ chà tay
76
1.3. Mài bằng giấy ráp # 200.
Gắn giấy ráp có độ ráp # 200 lên dụng cụ mài bằng tay. Ở giai đoạn
này, truớc hết mài một lớp mỏng phía bên ngoài của vùng bả matít để cân
bằng mức sai lệch của vùng ngoài.
Chú ý:
- Cẩn thận khi mài vùng mép, vì có thể mài phạm vào bề mặt chuẩn. Ở
bước này lý giải tại sao phải bả matit mỏng ở vùng mép.
1.4. Mài vết xước giấy nhám.
Gắn giấy ráp loại # 300 lên dụng cụ mài tay và loại bỏ các vết xước trên
toàn bộ diện tích.
Chú ý:
- Mài rộng hơn một chút so với diện tích mài trước đó để loại bỏ các vết
xước giấy còn lại khi dùng giấy ráp loại # 200.
- Xung quanh vùng matít phải được mài vát mép.
Lưu ý:
- Làm sạch thường xuyên.
- Khi các hạt mài bám vào giấy ráp, làm sạch các hạt đó để duy trì điều
kiện mài tốt nhất.
- Kiểm tra tình trạng bề mặt thường xuyên: Nếu bề mặt matít đã bị mài
quá nhiều, các điểm trên đó thấp hơn bề mặt bình thường thì phải bổ
sung thêm matít bằng cách bả lại matít, sấy khô và mài lại.
Hình 4.3. Kiểm tra hình dạng bằng thước thẳng
77
Hình 4.4. Kiểm tra độ nhẵn bằng tay
2. Làm sạch bụi và dầu mỡ.
Dùng súng khí nén để thổi sạch bụi và các hạt mài ra khỏi bề mặt matít.
Đặt súng thổi bụi gần bề mặt matít, thổi tất cả các mảng vỡ hay bụi, chú ý làm
sạch các hạt mài ra khỏi các lỗ rỗ (trên mặt matít) và các kẽ nứt khác. Thực
hiện qui trình làm sạch mỡ như bình thường.
Hình 4.5. Làm sạch bụi và dầu mỡ
78
3. Bả lại matít.
Bả thêm một lớp mỏng đều lên toàn bộ bề mặt, vì nếu chỉ bả vào những
chỗ lõm thì các bề mặt bình thường khác sẽ bị hỏng khi mài.
Hình 4.6. Bả lại matít
79
B.THỰC HÀNH
1. Rèn luyện cơ bản: Mài ma tít bằng máy mài tác động kép; máy mài quỹ đạo và giấy nhám 80; 120; 240; 360; 500
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ thiết bị Yêu cầu Các lỗi Thời
hiện dẫn đạt được thường gặp lượng
1 Công tác chuẩn bị - An toàn lao - Mũ - Dụng cụ, thiết - Chuẩn bị còn 5’
động - Kính trắng bảo bị đầy đủ, an toàn thiếu chưa đầy đủ
- Dụng cụ, thiết hộ - Vật liệu đúng
bị, vật liệu - Khẩu trang chủng loại
- Tài liệu nhà sản - Quần áo bảo hộ
xuất - Găng tay sợi
- Giày bảo hộ
2 Mài ma tít bằng - Mài bằng máy - Tấm kim loại bề - Mài toàn bộ - Mài ra ngoài 1h40’
máy mài mài tác động kép mặt đã bả ma tít diện tích bả cho khu vực sơn
- Mài bằng máy KT: bằng với bề mặt - Bề mặt ma tít
mài quỹ đạo 300x300x1mm chuẩn không phẳng
- Giá đỡ tấm kim - Bề mặt ma tít
loại khi mài phẳng, nhẵn mịn
- Máy mài tác
động kép
- Giấy ráp có độ
ráp # 80, 120
3 Mài bằng dụng cụ - Gắn giấy ráp có - Tấm kim loại bề - Bề mặt ma tít - Bề mặt ma tít 2h
mài tay độ ráp # 120; mặt đã bả ma tít phẳng, nhẵn mịn không phẳng
80
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ thiết bị Yêu cầu Các lỗi Thời
hiện dẫn đạt được thường gặp lượng
200; 300 KT:300x300x1mm - Lõm xung
- Vừa mài vừa - Giá đỡ tấm kim quanh bề mặt bả
kiểm tra bằng loại khi mài
cách sờ tay - Dụng cụ mài
bằng tay
- Giấy ráp có độ
ráp # 120; 200;
300
4 Làm sạch bề mặt - Thổi bằng khí - Hệ thống cấp khí - Bề mặt vùng - Giẻ lau bẩn 15’
nén nén mài và xung - Thổi chưa sạch
- Lau bằng giẻ lau - Súng thổi bui quanh mép sạch - Bề mặt ẩm
- Giẻ lau sạch bụi bẩn và dầu
- Dung môi lau mỡ
dầu mỡ
81
2. Rèn luyện tích hợp: Mài ma tít; Sửa lỗi mọt bằng ma tít 01 thành phần; mài phẳng; tạo mí và kiểm tra sau khi
mài.
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ thiết Yêu cầu Các lỗi Thời
hiện dẫn bị đạt được thường gặp lượng
1 Công tác chuẩn bị - An toàn lao động - Mũ - Dụng cụ, thiết bị - Chuẩn bị còn 5’
- Dụng cụ, thiết bị, Kính trắng bảo đầy đủ, an toàn thiếu chưa đầy đủ
vật liệu hộ - Vật liệu đúng
- - Tài liệu nhà sản - Khẩu trang chủng loại
xuất - Quần áo bảo
hộ
- Găng tay sợi
Giày bảo hộ
2 Thực hành sửa lỗi - Miết matit vào lỗ - Cánh cửa xe - - Lớp bả mỏng - Lớp bả dày 3h20’
mọt trên bề mặt ma rỗ và vết xước. đã bả và sơn lót đều trên toàn bộ Chưa phủ hết
tít - Bả từng lớp có lỗ rỗ và vết bề mặt toàn bộ bề mặt
(Sau khi sơn lót bề mỏng cho đến khi xước
mặt khô, tiến hành phủ hoàn toàn - Giá đỡ cánh
kiểm tra lỗ rỗ và các vùng bị lỗi. xe
vết xước mài. Nếu
- Nếu vùng bị lỗi
có, ta phải bả lại - Dao bả
nhiều, thì phải bã
matit để sửa chữa) - Tấm trộn
matit lên toàn bộ Ma tít 1 thành
vùng bị lỗi. phần
82
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ thiết Yêu cầu Các lỗi Thời
hiện dẫn bị đạt được thường gặp lượng
3 Sấy khô ma tít - Để khô tự nhiên - Cánh cửa xe - Thời gian 30~40 1h
- Đèn sấy hồng đã bả phút ở nhiệt độ
ngoại, máy sấy - Giá đỡ cánh 20oC hoặc 5-10
xe phút ở nhiệt độ
- Đèn sấy hồng 60oC
ngoại, máy sấy
4 Thực hành mài khô - Mài bằng máy - Cánh cửa xe - Mài toàn bộ diện - Mài ra ngoài khu 5h
ma tít mài tác động kép đã bả tích bả cho bằng vực sơn
- Mài bằng dụng - Giá đỡ cánh với bề mặt chuẩn - Bề mặt ma tít
- Bề mặt ma tít
cụ mài tay xe không phẳng
phẳng, nhẵn mịn
- Máy mài tác
động kép
- Dụng cụ mài
bằng tay
Giấy ráp có
độ ráp # 80,
120
83
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ thiết Yêu cầu Các lỗi Thời
hiện dẫn bị đạt được thường gặp lượng
5 Làm sạch bề mặt - Thổi bằng khí - Cánh cửa xe - Bề mặt vùng mài - Giẻ lau bẩn 20’
nén đã mài và xung quanh - Thổi chưa sạch
- Lau bằng giẻ lau - Giá đỡ cánh mép sạch bụi bẩn - Bề mặt ẩm
xe và dầu mỡ
- Hệ thống cấp
khí nén
- Súng thổi bụi
- Giẻ lau sạch
- Dung môi lau
dầu mỡ
6 Kiểm tra sau khi - Kiểm tra bằng - Thước thẳng ≤ - Bề mặt bả nhẵn 15’
mài mắt, bằng thước 500 mm mịn, phẳng đều
thẳng
84
BÀI 5. SƠN LÓT, MÀI SƠN LÓT
A. LÝ THUYẾT.
Sau khi quá trình bả matít được hoàn tất và có một kết quả tốt, bề mặt
phải trải qua quá trình sơn lót bề mặt (tạo bề mặt). Nó bao gồm hoàn thiện bề
mặt, mài bỏ các vết xước, chống rỉ và làm kín đề cải thiện tính bám dính cho lớp
sơn màu (trên cùng) tốt hơn.
Dưới đây là quy trình sơn lót bề mặt:
Hình 5.1. Sơ đồ quy trình sơn lót bề mặt
85
1. Mài nhám để cải thiện tính bám dính.
Sơn lót bề mặt hay sơn trực tiếp lên bề mặt sơn lại, mà không cần chuẩn
bị thêm, thì tình bám dính giữa các lớp sẽ rất kém, thường gây ra bong sơn khi
có lực rung động và uốn. Vì vậy, trước khi phun thêm bất cứ loại lớp sơn nào,
các vết xước nhỏ như được tạo ra bởi giấy ráp phải được làm rõ hơn trên bề mặt
hoạt động cũng như làm tăng diện tích bề mặt của nó, vì vậy cải thiện được
tính bám dính.
Quá trình này được gọi là “làm trầy xước” và quá trình mài vát mép sơn
giáp mối được thực hiện trước khi bả matít cũng là một phần của quá trình này.
Hình 5.2. Chất lượng lớp sơn khi có làm trầy và không làm trầy
Gắn giấy ráp có độ ráp # 300 lên máy mài tác động kép và mài chuẩn
bị cho lớp sơn bề mặt. Vì sơn lót bề mặt sẽ được phủ lên toàn bộ vùng matít,
vùng để làm trầy xước nên rộng ra khoảng 100 mm so với mép ngoài của
vùng matít.
Hình 5.3. Đánh nhám bề mặt bằng máy mài
86
Chú ý:
- Để tránh vùng sơn lại lan rộng ra không cần thiết, không được tạo xước
dọc theo đường nối hay đường gân, thậm chí nếu độ rộng nhỏ hơn
100mm.
- Chắc chắn rằng độ nhẵn bóng đã được mài loại bỏ khỏi sơn. Nếu có
bất cứ vùng nào còn có độ nhẵn bóng thì bề mặt sơn đã không bị ảnh
hưỏng bởi giấy ráp.
- Khi không thể dùng được máy mài thì mài bằng tay bằng cách dùng
loại giấy ráp có độ ráp # 600.
Hình 5.4. Chú ý khi đánh nhám bề mặt
2. Làm sạch bụi và dầu mỡ.
Đặc biệt chú ý khi loại bỏ các hạt ra khỏi lỗ rỗ sơn hay các kẻ hở
khác, thổi khí nén vào bề mặt cũng như các khu vực lân cận. Dùng chất làm
sạch mỡ để tiến hành theo quy trình làm sạch mỡ bình thường.
Hình 5.5. Làm sạch bụi và mỡ bám trên bề mặt
87
3. Che phủ.
Che các khu vực để tránh phun quá sơn lót không cần thiết.
Hình 5.6. Che phủ bề mặt
4. Trộn pha sơn lót bề mặt.
Tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đổ thêm chất đóng rắn vào sơn
lót bề mặt Urethan và pha loãng hỗn hợp với các chất pha sơn, dùng các dụng
cụ đo thích hợp.
Các loại chất pha sơn được dùng theo nhiệt độ của môi trường (ví dụ).
Hình 5.7. Cân và pha sơn lót
88
5. Phun sơn lót bề mặt.
Hình 5.8. Đổ sơn vào súng và phun sơn lên vùng bả matít
✓ Khuấy hỗn hợp sơn lót bề mặt, chất đóng rắn và chất pha sơn thật đều bằng
đũa thuỷ tinh. Sau đó đổ vào súng phun sơn qua lưới lọc.
✓ Trước hết hãy phun lớp sơn lót bề mặt lên toàn bộ vùng bả matít cho đến
khi ướt vùng đó.
- Điều chỉnh lỗ phun sơn bình thường (đường kính lỗ phun sơn 1,5mm)
- Áp suất: 2-2.5 kg/cm2.
- Khoảng cách súng phun: 10-15 cm.
✓ Hãy đợi một thời gian để dung môi trong lớp sơn bề mặt bay hơi (cho đến
khi giảm bớt độ bóng).
✓ Phun thêm từ hai đến ba lớp sơn lót bề mặt nữa, dùng kỹ thuật sơn tương
tự như ở bước 2.
89
Hình 5.9. Chờ sơn bay hơi và tiếp tục sơn các lớp tiếp theo
Chú ý:
- Mỗi lần phun sơn rộng hơn một chút lên khu vực vực cần sơn lót.
- Đợi đủ khô sau mỗi lần sơn.
- Sẽ tạo ra mép dày nếu vùng đó phun sơn quá nhiều, sơn lót bề mặt
được phun quá nhiều lên giấy che như ở phía bên phải của hình vẽ.
- Nếu có một vài chỗ bị biến dạng (vết lõm nhẹ) trên bề mặt matít, phun
lượng sơn lót bề mặt vừa đủ lên để phủ lên chỗ lõm, nhưng không được
tạo ra chảy sơn.
Hình 5.10. Chú ý khi sơn lót bề mặt
90
6. Sấy khô sơn lót bề mặt.
✓ Để đảm bảo dung môi đã bay hơi hoàn toàn, hay theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất để xác định thời gian lắng sơn cụ thể khi dùng phưong pháp sấy khô sơn
cưỡng bức như dùng đèn (thời gian khô sơn phổ biến là 5 đến 15 phút ở nhiệt
độ 20oc).
✓ Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất ( xấp xỉ 15
đến 20 phút ở nhiệt đô 600C ; 90 đến 120 phút ở nhiệt độ 200C)
Hình 5.11. Sấy khô sơn lót
7. Bả matít sửa chữa nhỏ.
✓ Kiểm tra lỗ rổ và các vết xước mài.
Sau khi matít khô lỗ rỗ hay các vết xước mài của bề mặt. Nếu có, các
khu vực ảnh hưởng được bả lại matít loại touch –up.
✓ Bả matít sửa chữa nhỏ.
Có hai loại matít dùng đề sửa chữa lại: Loại một thành phần và loại hai
thành phần. Thông thường dùng loại một thành phần để bả lại matít vì nó đơn
giản trong sử dụng.
Xúc matít touch-up và đặc lên tấm trộn. Nếu lấy matít ra từ tuýp, có thể
bóp matít ra trực tiếp lên mũi dao bả, như hình vẽ sau.
91
Hình 5.12. Lấy ma tít ra khỏi tuýp
Bả matít touch-up để điền vào các lỗ rỗ và các vết xước.
Hình 5.13. Mài matít sửa chữa
Chú ý:
- Miết matít vào lỗ rỗ và vết xước.
- Thường sửa bằng cách bả lớp matít mỏng, vì nó sẽ khô chậm nếu lớp
dày.
- Có rất nhiều vết cần phải sửa lại, thì phải bả matít lên toàn bộ diện tích
cần sơn lót bề mặt để tránh khỏi bỏ sót một vài chỗ.
8. Sấy khô matít sửa chữa nhỏ (touch – up).
Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, (thông
thường xấp xỉ 30 đến 40 phút ở nhiệt đô 200C và 5 đến 10 phút ở nhiệt độ
60oC).
9. Mài lớp sơn lót bề mặt.
Lớp sơn lót bề mặt có thể được mài ƣớt hay mài khô. Lựa chọn phương
pháp tốt nhất dựa vào ƣu nhược điểm của từng phương pháp đó.
✓ Mài khô bằng tay.
92
Gắn giấy ráp có độ ráp # 600 lên dụng cụ mài bằng tay và mài sơn lót
bề mặt.
Chú ý:
- Vì giấy ráp dễ tắc, thường xuyên dùng phần ướt của giấy ráp hay
dùng chổi để làm sạch các hạt mài.
Hình 5.14. Mài khô bằng tay
✓ Mài khô bằng máy mài.
Gắn giấy ráp có độ ráp # 400 vào máy mài tác động kép và mài lớp sơn
lót bề mặt.
Lưu ý: Không thực hiện mài khô bằng mày mài toàn bộ bề mặt, vì vậy để
hoàn thiện công việc dùng dụng cụ mài bằng tay.
✓ Mài ướt bằng tay.
Làm ướt vùng được mài bằng miếng mút nhúng vào nước khi mài lót bề
mặt dùng dụng cụ mài cầm tay với giấy ráp không thấm nước có độ ráp # 600.
Chú ý: Sau khi mài hơi nước phải được lau khô hoàn toàn.
✓ Mài ướt bằng máy mài.
Gắn giấy ráp không thấm nuớc có độ ráp # 400 hay cao hơn vào máy
mài ướt và mài lớp sơn lót bề mặt.
Chú ý:
- Nếu máy mài ướt không có chức năng cấp nước tự động, thì phải làm
ướt bằng miếng mút được nhúng nước giống như cách mài ướt bằng tay.
- Sau khi mài phải làm khô hoàn toàn hơi ẩm.
- Không thể mài ướt hoàn toàn diện tích bằng máy mài ướt, vì vậy để
hoàn thiện hãy dùng dụng cụ mài ướt cầm tay.
93
Hình 5.15. Mài khô bằng máy mài
Hình 5.16. Mài ướt bằng tay
Hình 5.17. Mài ướt bằng máy mài
94
✓ Kiểm tra bề mặt sau khi mài.
Nếu bề mặt đựoc mài đồng đều, matít và lớp kim loại nền không lộ ra thì
quy trình mài lớp sơn bề mặt được coi là hoàn tất.
Chú ý: Nếu sau khi mài, bề mặt bị quá mức để lộ matit hay loại nền, thì chất
lượng bề mặt (độ ráp bề mặt) sẽ bị ảnh hưởng do hấp thụ sơn. Điều này cũng
tạo ra gỉ.
Nếu điều này xảy ra, quay lại giai đoạn phun sơn lót và làm lại từ đầu.
Hình 5.18. Kiểm tra bề mặt sau khi mài
10. Làm xước bề mặt để chuẩn bị cho lớp sơn màu (trên cùng).
Bước tiếp theo khi mài lớp sơn lót bề mặt là phun lớp sơn màu. Tuy
nhiên, diện tích đó phải được làm xước nhẹ để chuẩn bị cho sơn màu. Làm
xước nhẹ là bước quan trọng trong giai đoạn bả matít và phun sơn lót bề mặt vì
nếu không có nó, sơn sẽ bị bong ra sau này.
95
✓ Mài lại cả tấm.
Mài toàn bộ tầm khi mài lớp sơn lót bề mặt. Bề mặt được sơn có độ
nhấp nhô giống như vỏ cam. Khi dùng giấy ráp để mài phẳng bề mặt làm việc
sẽ loaị bỏ được độ nhấp nhô vỏ cam. Không thể đạt được chất lượng sơn cuối
cùng tốt nếu trước hết không loại bỏ nhấp nhô dạng vỏ cam trên bề mặt làm
việc.
Hình 5.19 Mài lại cả tấm
Chú ý: Phải làm xước nhẹ đề loại bỏ được độ bóng trên toàn bộ bề mặt. Nếu có
bất cứ vùng nào độ bóng bề mặt vẫn còn, thì bề mặt chưa bị ảnh hưởng bởi xước
của giấy ráp và nhấp nhô kiểu vỏ cam chưa được loại bỏ.
Hình 5.20. Chú ý khi làm xước bề mặt
✓ Sơn lại vùng nhỏ trên tấm.
Sau khi mài sơn lót bề mặt, dùng hợp chất đánh bóng và giẻ để mài
xước nhẹ rộng hơn khoảng 300 mm so với vùng đã sơn lót bề mặt. Làm xây
xước không làm mất độ nhấp nhô, nhưng để lại các vết xước nhỏ trên bề mặt.
Vì phần góc của tấm đậm màu sẽ được phun một lớp mỏng, kết quả nhận được
tốt nhất là nhấp nhô bề mặt được giữ lại nguyên vẹn.
96
Hình 5.21. Sơn lại vùng nhỏ trên tấm
Chú ý: Trong khi mài lớp sơn lót bề mặt, không cần thiết phải mở rộng diện
tích với vết xước.
Hình 5.22. Chú ý khi làm xước bề mặt
11. Phun sơn lót bề mặt trên một tấm mới.
Khi thay thế một tấm mới, toàn bộ tấm phải được phun lớp sơn lót bề
mặt trước khi phun lớp sơn trên cùng. Các bước bao gồm phun sơn lót bề mặt
lên tấm mới giống như áp dụng phun sơn lót từng phần và được mô tả như sau.
Phương pháp phun về cơ bản là giống như phun lớp sơn trên cùng.
Hình 5.23. Trình tự phun sơn lót trên bề mặt tấm mới
97
B.THỰC HÀNH
1. Sơn lót khỏa lấp các vết xước.
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
1 Công tác chuẩn bị - An toàn lao động - Mũ - Dụng cụ, thiết bị - Chuẩn bị còn 5’
- Dụng cụ, thiết bị, - Nút bịt tai đầy đủ, an toàn thiếu chưa đầy đủ
vật liệu - Kính trắng bảo - Vật liệu đúng
- Tài liệu nhà sản hộ chủng loại
xuất - Khẩu trang
- Quần áo bảo
hộ
- Găng tay sợi
- Giày bảo hộ
2 Mài nhám - Mài bằng máy - Cánh cửa xe - Toàn bộ bề mặt - Một số vị trí trên 2h
mài đã bả mài không còn độ bề mặt vẫn còn độ
- Mài bằng dụng - Giá đỡ cánh bóng bóng
cụ mài tay gắn xe - Mài rộng ra
giấy ráp # 600 - Máy mài tác ngoài bề mặt bả
động kép
- Giấy ráp #300,
600
3 Làm sạch - Thổi bằng khí - Cánh cửa xe - Bề mặt vùng mài - Giẻ lau bẩn 10’
nén đã mài và xung quanh - Thổi chưa sạch
- Lau bằng giẻ lau - Giá đỡ cánh mép sạch bụi bẩn - Bề mặt ẩm
98
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
xe và dầu mỡ
- Hệ thống cấp
khí nén
- Súng thổi bụi
- Giẻ lau sạch
- Dung môi lau
dầu mỡ
4 Che phủ - Cánh cửa xe - Che kín bề mặt - Một vài vị trí che 15’
đã mài xung quanh vùng chưa kín
- Giá đỡ cánh sơn lót - Băng dính bong
xe tróc
- Băng dính
- Giấy che
5 Pha sơn - Tài liệu hướng - Sơn lót - Tuân thủ hướng 50’
dẫn nhà sản xuất - Que khuấy dẫn nhà sản xuất
99
6 Phun sơn lót bề - Hệ thống cấp - Sơn không bị rỗ, - Sơn bị chảy 3h
mặt khí nén bị chảy
- Cánh cửa xe
đã mài
- Giá đỡ cánh
xe
- Sơn đã pha
- Súng phun sơn
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
7 Sấy khô sơn lót - Tham khảo tài - Đèn sấy hồng - Thời gian sấy 30’
liệu nhà sản xuất ngoại, máy sấy 5~15 phút ở 200C
- Để khô tự nhiên
- Bằng máy sấy,
đèn sấy
8 Kiểm tra - Kểm tra bằng - Đèn nê ông, - Bề mặt sơn đồng 10’
mắt thường đèn pin đều, ma tít và lớp
kim loại nền
không lói ra
2. Mài sơn lót chuẩn bị cho sơn màu.
100
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
1 Công tác chuẩn bị - An toàn lao động - Mũ - Dụng cụ, thiết bị - Chuẩn bị còn 5’
- Dụng cụ, thiết bị, - Nút bịt tai đầy đủ, an toàn thiếu chưa đầy đủ
vật liệu - Kính trắng bảo - Vật liệu đúng
- Tài liệu tham hộ chủng loại
khảo - Khẩu trang
- Quần áo bảo
hộ
- Găng tay sợi
- Giày bảo hộ
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
2 Mài khô - Mài bằng máy - Cánh cửa xe - Bề mặt bả phải - Bề mặt có vết 2h
mài đã bả nhẵn mịn và xước
- Mài bằng dụng - Giá đỡ cánh phẳng đều
cụ mài tay gắn xe
giấy ráp # 600 - Máy mài tác
động kép
- Dụng cụ mài
tay
Giấy ráp #600,
600
101
3 Mài ướt - Mài bằng máy - Cánh cửa xe - Bề mặt bả phải - Bề mặt lồi lõm 2h
mài đã bả nhẵn mịn và không đều
- Mài bằng dụng - Giá đỡ cánh phẳng đều
cụ mài tay gắn xe
giấy ráp - Máy mài tác
động kép
- Dụng cụ mài
tay
- Giấy ráp #300,
600
4 Làm xước bề mặt - Mài bằng máy - Cánh cửa xe - Toàn bộ bề mặt - Một số vị trí vẫn 1h30’
mài đã mài nhẵn không còn độ còn độ bóng
- Mài bằng dụng - Giá đỡ cánh bóng - Vết xước quá
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt được Các lỗi Thời
hiện dẫn thiết bị thường gặp lượng
cụ mài tay gắn xe sâu
giấy ráp - Máy mài tác
động kép
- Dụng cụ mài
tay
- Giấy ráp #300,
600
102
5 Làm sạch - Thổi bằng khí - Hệ thống cấp - Bề mặt vùng mài - Giẻ lau bẩn 10’
nén khí nén và xung quanh - Thổi chưa sạch
- Lau bằng giẻ lau - Cánh cửa xe mép sạch bụi bẩn - Bề mặt ẩm
đã mài và dầu mỡ
- Giá đỡ cánh
xe
- Súng thổi bụi
- Giẻ lau sạch
- Dung môi lau
dầu mỡ
6 Kiểm tra - Kiểm tra bằng - Thước thẳng - Bề mặt được mài 15’
mắt, bằng thước - Đèn nê ông, đồng đều, ma tít
đèn pin và lớp kim loại
nền không lói ra
103
BÀI 6. HOÀN THIỆN VIỆC CHUẨN BỊ BỀ MẶT
A. LÝ THUYẾT.
1. Bơm keo làm kín.
Để ngăn nước xâm nhập vào bên trong vỏ xe ngăn ngừa chúng không
bị ăn mòn. Vỏ xe tại nhà máy được bơm keo làm kín cho các mép viền (các
mép lật lên xuống) như: phần mui xe và cửa ra vào và vị trí liên kết ghép các
tấm khác nhau. Vì vậy, khi sữa chữa các vỏ xe bị hư hỏng công việc bơm keo
làm kín cung phải được thực hiện.
1.1. Các lưu ý khi bơm keo.
- Trước khi bơm keo làm kín phải dùng giẻ lau làm sạch dầu mỡ
bằng hóa chất vị trí bơm keo, trường hợp có bụi bẩn bám thì phải rửa
sạch và xì khô.
- Nếu mối hàn cũ có sơn chống gỉ thì phải làm sạch rồi mới tiến
hành bơm keo.
- Lau sạch đường bơm keo dư thừa bằng giẻ sạch sau khi bơm xong.
- Nếu các đường bơm keo bị hỏng như: bong tróc, nứt,... thì phải sửa
chữa lại.
1.2. Các loại keo.
Có 3 loại keo làm kín (hình 6.1)
- Chúng dùng để làm kín các khe hở và ngăn không cho độ ẩm trong
không khí vào trong và sau khi làm kín thì chúng không bị nứt hay co.
- Chúng cũng có sự linh hoạt tuyệt vời về độ bám dính và khả năng
chống nước.
Hình 6.1. Các loại keo làm kín
104
1.3. Súng bơm keo.
- Súng bơm keo có tác dụng bơm keo để làm kín các khe hở.
- Súng bơm keo gồm: Loại bơm bằng tay, loại dùng điện và khí nén.
Hình 6.2. Các loại súng bơm keo
1.4. Chuẩn bị đầu bơm keo làm kín.
1.4.1. Tái tạo lại hình dạng của đầu bơm keo.
- Các đầu bơm keo có thể được định hình lại để tạo ra một hình dạng
cụ thể phù hợp với vị trí cần bơm keo làm kín.
- Sử dụng kìm để bóp dẹt khoảng 10mm của đầu bơm keo và sau đó cắt
khoảng 5mm ở đầu.
- Nó sẽ là tiện dụng để có hai loại đầu bơm keo, đầu lỗ nhỏ cho các đường
keo nhỏ và đầu lỗ lớn hơn cho đường keo rộng hơn.
Hình 6.3. Kỹ thuật tái tạo đầu bơm keo
105
1.4.2. Hình dạng đầu vòi và dình dạng đường keo khi bơm.
Hình 6.4. Hình dạng đầu vòi và dình dạng đƣờng keo khi bơm
1.5. Bơm keo làm kín.
- Đầu tiên xác định vị trí bắt đầu bơm keo, rồi mới thực hiện bơm keo
làm kín trước khi bắt đầu thực hiện bơm keo làm kín.
- Từ một điểm mà cho phép bạn thực hiện bơm keo hết toàn bộ một bên
tấm thành 1 đường sẽ tạo ra một đường bơm keo đồng đều.
- Vì vậy, hãy tìm một vị trí mà từ đó có thể thực hiện bơm keo mà không
phải di chuyển.
Hình 6.5. Thao tác đứng khi bơm keo
- Kéo ngón tay trỏ của bàn tay đang cầm súng bơm keo dọc theo mép
viền của bề mặt tấm (sử dụng như một đường thẳng tham chiếu) để
giúp ngăn chặn súng bơm keo từ đung đưa sang bên cạnh.
- Hãy chắc chắn để chọn đường tham chiếu chính xác bởi vì nếu nó là
106
sai, thao tác bơm keo làm kín sẽ lệch ra khỏi khe hở liên kết tấm.
Hình 6.6. Thao tác cầm súng bơm keo
- Bơm keo làm kín trước: Trên một số xe, nó có thể khó khăn để tiến
hành bơm keo đến phía sau cửa khi chúng đã được lắp ráp. Tuy
nhiên, không giống như bơm keo vỏ xe bình thường, bơm keo làm kín
được thực hiện trực tiếp lên các tấm kim loại trước quá trình sơn, do đó
công việc bơm keo đơn giản hơn. Bơm keo làm kín thực hiện trước khi
lắp ráp các bộ phận, nhưng thông thường bơm keo phải được áp dụng
trước lớp sơn phủ đầu để đảm bảo rằng tất cả các góc đều được làm kín.
Hình 6.7. Vị trí lớp keo trước và sau khi sơn
1.6. Vị trí bơm keo.
- Các bộ phận thay thế không phải bơm keo làm kín, ngoại trừ bơm keo
làm kín áp dụng cho các cửa ra vào của một số xe.
- Vì vậy, khi sửa chữa xe bị tai nạn, phải bơm keo làm kín cho các tấm
gia cố thay thế.
- Hãy tham khảo những hướng dẫn sửa chữa vỏ xe thích hợp cho từng
vị trí phải được bôi keo làm kín.
- Ngoài ra, có thể đến xem phía bên đối diện xe để xem hiện tại nó như
thế nào để tham khảo.
107
Hình 6.8. Một số vùng bơm keo làm kín
2. Các chú ý khi thực hiện công việc.
- Kiểm tra và hoàn thiện bề mặt sơn bả. Đây là công đoạn tốn khá nhiều
thời gian, ngay cả đối với những thợ sơn lành nghề. Một miếng giấy ráp
mịn luôn đi cùng với một bàn bả nhỏ xíu nhằm tạo bề mặt phẳng tốt
nhất cho khu vực cần sơn (xe có như mới hay không là nhờ vào công
đoạn này).
- Khác với quy trình sơn một chiếc xe mới bằng robot, công đoạn sơn sửa
xe hơi chỉ có thể thực hiện thủ công với đôi tay của những người thợ
lành nghề. Việc trả lại bề mặt vỏ xe “như mới” là không hề đơn giản,
đòi hỏi người thợ phải có khả năng cảm quan rất tốt.
- Sau khi hoàn tất khâu sơn bả nền, xe được đưa vào khu vực rửa để vệ
sinh toàn bộ bụi và bột bả bám trên bề mặt.
- Khác một chút với quy trình rửa xe làm sạch thông thường. Sau khi xe
được rửa bằng xà phòng và xả sạch bằng nước, thay vì dùng giẻ lau và
vòi khí để làm khô xe, thì xe được đưa vào phòng sơn để sấy khô.
Việc này giúp hạn chế tối đa bụi bám vào vỏ xe do khăn lau gây ra.
108
B.THỰC HÀNH.
Hoàn thiện việc chuẩn bị bề mặt cho một cánh cửa xe bị hư hỏng (bao gồm cả bôi keo làm kín).
Stt Trình tự thực Thông tin chỉ Dụng cụ Yêu cầu đạt đư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phuong_phap_chuan_bi_be_mat.pdf