Giáo trình Phương pháp che chắn vật sơn & đánh bóng

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ LẠT GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: PHƯƠNG PHÁP CHE CHẮN VẬT SƠN & ĐÁNH BÓNG NGÀNH/ NGHỀ: CÔNG NGHỆ ĐỒNG SƠN Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: ./QĐ-CĐNĐL ngày tháng năm..của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Lâm Đồng, năm 2019 1 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng c

pdf64 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 16/02/2024 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Phương pháp che chắn vật sơn & đánh bóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Giáo trình được lưu hành nội bộ Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt. LỜI GIỚI THIỆU Nội dung của giáo trình Phương pháp che chắn vật sơn và đánh bóng đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung được giảng dạy ở các trường dạy nghề, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới, đề cập những nội dung cơ bản, cốt yếu để tùy theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định của chương trình khung đào tạo nghề. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm: Bài 1: Kỹ thuật che chắn vật sơn Bài 2: Kỹ thuật che chắn khi sơn nhiều chi tiết cùng lúc Bài 3: Kỹ thuật đánh bóng Bài 4: Đánh bóng bề mặt phức tạp và sửa lỗi sơn bằng đánh bóng Xin trân trọng cảm ơn Khoa Cơ khí Động lực, Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn.. Lời cảm ơn của các cơ quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia 3 Lâm Đồng, ngày tháng..năm. Tham gia biên soạn 1. Phạm Quang Hưng 2. Lê Thanh Quang 4 MỤC LỤC CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: PHƯƠNG PHÁP CHE CHẮN VẬT SƠN VÀ ĐÁNH BÓNG ................................................................................... 8 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: ........................................................ 8 II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: ............................................................................... 8 - Kiến thức: .................................................................................................... 8 - Kỹ năng: ...................................................................................................... 8 Điều kiện thực hiện: ....................................................................................... 8 III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: ............................................................................. 8 1.Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:................................................. 8 BÀI 1. KỸ THUẬT CHE CHẮN VẬT SƠN .................................................. 11 1. Sử dụng và bảo quản dụng cụ, thiết bị che chắn. ........................................ 11 1.1. Dụng cụ bảo hộ lao động. ..................................................................... 12 1.2. Quần áo và mũ của thợ sơn. .................................................................. 16 1.3. Găng tay................................................................................................ 16 1.4. Giầy bảo vệ (giầy chống tĩnh điện)........................................................ 17 2. Cách sử dụng bảo hộ. ................................................................................ 17 2.1. Chuẩn bị bề mặt. ................................................................................... 17 2.2. Tiến hành pha sơn hay chuẩn bị bề mặt. ................................................ 18 2.3. Các dụng cụ bảo hộ cho việc che chắn. ................................................. 19 2.4. Phun sơn. .............................................................................................. 19 3. Thiết bị và vật liệu che chắn. ..................................................................... 20 3.1. Giấy che. ............................................................................................... 20 3.2. Tấm nhựa ni lông. ................................................................................. 21 3.3. Tấm che đặc biệt. .................................................................................. 21 3.4. Băng dính che. ...................................................................................... 22 3.5. Băng dính khe hở (Băng dính URETHANE). ....................................... 23 3.6. Vật liệu che tấm ấp cửa. ........................................................................ 24 4. Các phương pháp che. ............................................................................... 24 4.1. Che để sơn lót bề mặt. ........................................................................... 25 4.2. Phương pháp che cho sơn cả tấm. ......................................................... 25 4.3. Che để sơn đồng mầu. ........................................................................... 26 5. Chọn các ranh giới và các phương pháp che. ............................................. 27 5.1. Ranh giới là khe hở giữa các tấm. ......................................................... 27 5 5.2. Ranh giới là phần keo làm kín (chỗ tiếp giáp các tấm). ......................... 27 5.3. Ranh giới là đỉnh của các đường gân. ................................................... 28 6. Kỹ thuật che chắn. ..................................................................................... 28 7. Kỹ thuật che chắn khi sơn cánh cửa. ......................................................... 31 7.1 Khung kính cửa sau .................................................................................. 31 7.2 Bên trong cửa sau ..................................................................................... 31 7.3 Tai xe phía sau .......................................................................................... 31 7.4 Tay nắm bên ngoài cửa sau ....................................................................... 31 7.5 Vùng ốp nẹp kính bên ngoài ..................................................................... 32 7.6 Phía trước cửa sau ..................................................................................... 32 7.7 Che toàn xe ............................................................................................... 32 7.8 Cửa trước................................................................................................... 32 7.9 Kính cửa sau ............................................................................................. 33 7.10 Tai sau của xe ......................................................................................... 33 7.11 Tấm ốp sườn dưới .................................................................................... 33 Bài 2. KỸ THUẬT CHE CHẮN KHI SƠN NHIỀU CHI TIẾT CÙNG LÚC . 34 1. Che để sơn lại tai sau của xe. ..................................................................... 34 2. Che để sơn lại capo, tai xe trước bên trái, cửa trước bên trái....................... 37 3. Các chú ý khi thực hiện công việc. ............................................................ 41 4. Phạm vi che chắn. ..................................................................................... 42 4.1.Che những vùng không thể tháo rời. ...................................................... 42 4.2.Che những vùng biên dạng tròn. ............................................................ 43 4.3.Che đúp. ................................................................................................ 43 4.4. Bóc tấm che. ......................................................................................... 44 4.5.Băng dính khe hở. .................................................................................. 44 4.6.Băng dính che. ....................................................................................... 45 5.Các chú ý khác. .......................................................................................... 45 BÀI 3. KỸ THUẬT ĐÁNH BÓNG ................................................................ 47 1. Mục đích đánh bóng. ................................................................................. 47 2. Các loại bề mặt sơn lại cần phải đánh bóng. .............................................. 47 3. Sử dụng và bảo quản bảo hộ, dụng cụ, thiết bị đánh bóng. ........................ 48 3.1. Kính bảo hộ. ......................................................................................... 48 3.2. Mặt nạ phòng độc. ................................................................................ 48 3.3. Mặt nạ chống hơi độc. .......................................................................... 49 3.4. Quần áo và mũ của thợ đánh bóng. ....................................................... 51 6 3.5. Găng tay................................................................................................ 51 3.6. Giầy bảo vệ (giầy chống tĩnh điện)........................................................ 52 3.7. Đá mài. ................................................................................................. 52 3.8. Giấy ráp. ............................................................................................... 53 3.9. Hợp chất đánh bóng. ............................................................................. 53 3.10. Miếng đệm đánh bóng ......................................................................... 54 3.11. Máy đánh bóng. .................................................................................. 56 3.12. Giẻ lau. ............................................................................................... 56 3.13. Dụng cụ lau sạch miếng đệm. .............................................................. 56 4. Kỹ thuật đánh bóng. .................................................................................. 57 5. Sấy Khô sơn. ............................................................................................. 58 BÀI 4. ĐÁNH BÓNG BỀ MẶT PHỨC TẠP VÀ SỬA LỖI SƠN BẰNG ĐÁNH BÓNG ................................................................................................ 59 1. Quy trình thực hiện. ................................................................................... 59 1.1. Kiểm tra về bụi sơn và chảy sơn. ........................................................ 59 1.2. Mài ướt bằng giấy ráp. .......................................................................... 60 1.3. Đánh bóng bằng hợp chất đánh bóng..................................................... 60 1.4. Các chú ý khi đánh bóng. ...................................................................... 60 2. Rửa xe sau khi đánh bóng. ......................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64 7 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO: PHƯƠNG PHÁP CHE CHẮN VẬT SƠN VÀ ĐÁNH BÓNG Mã số mô đun: MĐ 05 Thời gian mô đun: 70 h (Lý thuyết: 10 h; Thực hành: 60 h) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí của mô đun: mô đun được thực hiện sau khi học xong các môn học, mô đun sau: MĐ 04. - Tính chất của mô đun: mô đun chuyên môn bắt buộc. II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN: Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng: - Kiến thức: - Hiểu biết các kỹ thuật che chắn tạo gờ sơn, đánh bóng, che chắn chi tiết mỹ thuật; - Nắm vững kỹ thuật sử dụng, bảo quản thiết bị, vật liệu che chắn và đánh bóng; - Kỹ năng: - Sử dụng đúng vật liệu, phương tiện che chắn, đánh bóng; - Che chắn không gây trở ngại cho đánh bóng; - Không làm mất lớp sơn mầu, tạo độ bóng phù hợp, sửa lỗi sơn bằng đánh bóng; - Thái độ: Tuân thủ qui trình kỹ thuật và đảm bảo an toàn lao động, sức khỏe và vệ sinh môi trường. Điều kiện thực hiện: - Ô tô đã rửa sạch, Máy nén khí, dây sơn ruột gà ; - Giấy che, tấm nhựa nilông, băng dính che, băng dính khe hở, vật liệu che tấm ốp cửa; - Thiết bị sấy khô bằng hồng ngoại hoặc khí nóng; - Kính bảo hộ, mặt nạ phòng độc, găng tay, quần áo bảo hộ; - Đá mài, giấy ráp, hợp chất đánh bóng, miếng đệm đánh bóng (thô và tinh), máy đánh bóng bằng khí nén, giẻ sạch, dụng cụ làm sạch miếng đệm đánh bóng, giấy nhám 1500; III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: 1.Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian đào tạo (giờ) Mã Nội dung Tổng Trong đó số Lý Thực Kiểm 8 thuyết hành tra 70 10 50 10 Bài 1 Kỹ thuật Che chắn vật sơn 15 2 13 A. LÝ THUYẾT 2 2 1.Sử dụng và bảo quản dụng cụ, thiết bị che chắn 2. Cách sử dụng bảo hộ 3.Thiết bị và vật liệu che chắn 4. Các phương pháp che 5. Chọn các ranh giới và các phương pháp che 6. Kỹ thuật che chắn 7. Kỹ thuật che chắn khi sơn cánh cửa 13 13 B. THỰC HÀNH Rèn luyện cơ bản: Che chắn khi sơn và đánh bóng một cánh cửa xe Bài 2 Kỹ thuật Che chắn khi sơn nhiều 15 3 12 chi tiết cùng lúc 3 3 A. LÝ THUYẾT 1.Che để sơn lại tai sau của xe 2.Che để sơn lại capo, tai xe trước bên trái, cửa trước bên trái 3. Các chú ý khi thực hiện công việc 4. Phạm vi che chắn 12 12 B. THỰC HÀNH Rèn luyện cơ bản: Che chắn tránh tạo gờ khi sơn, che chắn có để lại khe hở, che chắn tạo thuận tiện cho đánh bóng, che chắn lật ngược tránh tạo mí Bài 3 Kỹ thuật đánh bóng 15 2 13 A. LÝ THUYẾT 2 2 1.Mục đích đánh bóng 2. Các loại bề mặt sơn lại cần phải đánh bóng 3. Sử dụng và bảo quản bảo hộ, dụng cụ, thiết bị đánh bóng 4.Kỹ thuật đánh bóng 5. Sấy khô sơn 13 13 B. THỰC HÀNH Rèn luyện cơ bản: Đánh bóng một cánh cửa xe (đã được che chắn) 9 Bài 4 Đánh bóng bề mặt phức tạp và 15 3 12 sửa lỗi sơn bằng đánh bóng A. LÝ THUYẾT 3 3 1.Quy trình thực hiện 2. Rửa xe sau khi đánh bóng B. THỰC HÀNH 12 12 Rèn luyện tích hợp: Đánh bóng toàn bộ một xe (đã được che chắn) Kiểm tra kết thúc 10 10 10 BÀI 1. KỸ THUẬT CHE CHẮN VẬT SƠN 1. Sử dụng và bảo quản dụng cụ, thiết bị che chắn. Mục đích việc che chắn: Che chắn là một phương pháp bảo vệ dùng băng dính hay giấy che lên bề mặt không cần sơn và nó được dùng để bảo vệ các vùng lân cận khi mài, mài bóc lớp sơn cũ và đánh bóng. Phần này mô tả các phương pháp che chắn chính được sử dụng cho sơn lót bề mặt và sơn mầu. • Giá để giấy che. • Giấy che • Tấm ni lông. • Băng dính. • Tấm che chuyên dụng. Hình 1.1: Vật liệu dung che chắn Mặc dù phạm vi sơn quá thay đổi theo áp suất khí và cách điều khiển súng sơn, nó có thể rộng ra từ 1 đến 2 m ngoài vùng cánh cửa nếu cần phun sơn mầu cửa sau. Để ngăn phun sơn quá khỏi dính vào vùng khác, vì vậy các vùng đó phải được che chắn hợp lý. 11 Hình 1.2 Vật liệu dung che chắn 1.1. Dụng cụ bảo hộ lao động. 1.1.1 Kính bảo hộ. Kính bảo hộ bảo vệ mắt khỏi bị sơn, chất pha sơn cũng như matit hay các hạt kim loại tạo ra khi mài bắn vào mắt. Hình 1.3: Kính bảo hộ 1.1.2 Mặt nạ chống độc. Mặt nạ chống hạt độc Mặt nạ chống hạt độc phải được sử dụng ở những nơi làm việc có hạt 12 khí độc, như trong khi mài ma tít. Có hai loại mặt nạ chống độc. Loại đơn giản dùng một lần và loại có lọc có thể thay thế. Bất cứ loại nào khi dùng cũng phải chú ý đến giới hạn thời gian sử dụng của nó. Hình 1.4: Mặt nạ chống hơi độc có lọc Hình 1.5: Mặt lạ chống hơi độc (loại dung một lần) Kích thước của các hạt có thể ảnh hưởng đến phổi như đã biết là nằm trong phạm vi 0,2 đến 5 micro mét. Bảng bên phải chỉ ra kích thước của các hạt điển hình. Mặt nạ phòng độc là một trong những thiết bị bảo vệ hiệu quả nhất mà tránh cho người lao động khỏi hít phải các hạt độc. 13 Bảng1.1: Chỉ ra kích thước của các hạt điển hình 1.1.3. Mặt nạ chống hơi độc. Mặt nạ chống hơi độc là một thiết bị bảo vệ được thiết kế để tránh khí hữu cơ (không khí trộn lẫn với hơi của dung môi hữu cơ) khỏi bị hít vào phổi qua miệng hay mũi. Có hai loại, loại có đường kính ống khí và một loại có lọc. Loại có đường ống khí cung cấp khí sạch (trong lành) vào mặt nạ qua ống dẫn khí. Hình 1.6: Mặt nạ chống độc có đường kính ống khí 14 Loại có lọc, được trang bị một bầu lọc than hoạt tình lọc để hấp thụ khí hữu cơ. Đối với loại có lọc, có một giới hạn đối với khả năng lọc của bầu lọc để có thể hấp thụ các chất độc. Nếu chất hấp thụ đã bị bão hòa thì lọc sẽ để khói độc xuyên qua. Thời gian từ thời điểm lọc còn mới đến khi nó trở nên bão hòa được gọi là "thời gian xuyên thủng". Thời gian xuyên thủng của bầu lọc than hoạt tính được thay đổi theo mật độ khói. Điểm quan trọng nhất khi sử dụng mặt nạ chống độc là thay thế bầu lọc của nó trước khi đến hạn thời gian xuyên thủng. Chú ý rằng vì không khí có độ ẩm, nên khả năng hấp thụ của bầu lọc bắt đầu thái hòa ngay khi mở bầu lọc ra. Mỗi loại bầu lọc được thiết kế cho một loại khí nhất định. Trong việc sửa chữa ô tô, chắc chắn phải dùng loại được thiết kế cho các dung môi hữu cơ. Hình 1.7 Mặt nạ chống độc có lọc Hình 1.8: Khẩu trang chống độc 15 Có một số loại mặt nạ chống độc khác, được làm bằng vải mỏng và có các bon đã hoạt hóa, nhưng không được dùng thay cho loại mặt nạ chống hơi độc. Để biết thêm chi tiết xin tham khảo các hướng dẫn liên quan của nhà sản xuất. 1.2. Quần áo và mũ của thợ sơn. Để bảo vệ cơ thể của người thợ sơn khỏi bị sơn phun vào, phải giảm thiểu các ảnh hưởng về bụi. Một số quần áo bảo hộ được làm bằng vật liệu chống tĩnh điện Hình 1.9: Quần áo và mũ của thợ sơn 1.3. Găng tay. Găng tay dùng để bảo vệ tay của bạn khi sử dụng máy mài hay khi vận chuyển các chi tiết thân xe. Hình 1.10: Găng tay bảo vệ tay 16 Găng tay chống dung môi: Găng tay này chống hấp thụ các dung dịch hữu cơ qua da. Hơn nữa, găng tay này có thể đeo vào khi bôi keo làm kín. Hình 1.11: Găng tay chống dung môi 1.4. Giầy bảo vệ (giầy chống tĩnh điện). Giầy này có một tấm kim loại bọc các ngón chân và chắc chắn để bảo vệ chân ngoài ra còn có các loại giầy bảo hộ có đặc điểm chống tĩnh điện. Hình 1.12: Giầy bảo vệ (giầy chống tĩnh điện) 2. Cách sử dụng bảo hộ. 2.1. Chuẩn bị bề mặt. (Mài bỏ lớp sơn, ma tít và sơn lót bề mặt) Mũ, Kính bảo hộ, Quần áo bảo hộ, Găng tay, Giày bảo hộ. 17 Hình 1.1 3: Bảo hộ dùng mài bỏ lớp sơn 2.2. Tiến hành pha sơn hay chuẩn bị bề mặt. (bả ma tít, làm sạch mỡ) điều chỉnh màu. Mũ, Kính bảo hộ, Mặt nạ chống độc loại có lọc, Quần áo bảo hộ, Găng tay cao su, Giầy bảo hộ Hình 1.14: Bảo hộ khi pha sơn 18 2.3. Các dụng cụ bảo hộ cho việc che chắn. Mũ, Quần áo bảo hộ, Giày bảo hộ Hình 1.15: Bảo hộ cho việc che chắn 2.4. Phun sơn. Mặt nạ chống độc có ống dẫn khí (loại trùm kín đầu), Quần áo bảo hộ cho thợ sơn Găng tay cao su, Giày bảo hộ (Giày chống tĩnh điện) Hình 1.16: Bảo bộ khi phun sơn 19 3. Thiết bị và vật liệu che chắn. Yêu cầu điển hình của các vật liệu che chăn. - Ngăn dung môi khỏi ảnh hưởng đến bề mặt. - Ngăn sơn khỏi bong ra sau khi khô. - Ngăn bám bụi. - Ngăn sự bám dính trong dung môi khỏi ảnh hưởng đến sơn. - Không có sự chuyển bám dính. Khi bạn đang lựa chọn vật liệu để sử dụng, ngoài thỏa mãn các yêu cầu trên của vật liệu, bạn còn phải quan tâm đến tính năng dễ sử dụng và kinh tế của vật liệu. 3.1. Giấy che. Giấy che có các thuận lợi hơn cả giấy in báo ví nó không có bụi và ngăn cản sơn chảy ra. Nó cũng rất thuận tiện vì có sẵn các kích thước khác nhau và được làm thành các chiều dầy khác nhau cho các ứng dụng tương ứng, như giấy dầy ngăn cản sự thấm của chất dung môi, hay giấy cách nhiệt có lót một lớp nhôm làm nền. Hình 1.17: Giấy che Chỉ khi giấy che được cuốn ra khỏi thiết bị phân phối này, tại thời điểm đó băng dính mới có thể bám vào giấy che chắn. Thiết bị phân phối cũng có thể dùng để giữ các cuộn giấy che có chiều rộng và các loại khác nhau. (Một số thiết bị phân phối có thể dùng để cất giữ cuộn ni lông) 20 Hình 1.18: Thiết bị cuộn giấy che 3.2. Tấm nhựa ni lông. Tấm nhựa ni lông là một loại vật liệu vinyl rất mỏng, nhin chung chúng có bề ngang rộng hơn giấy che. Vì vậy, nó đặc biệt có ích để tránh sơn quá một vùng rộng xung quanh bề mặt làm việc. Hình 1.19: tấm nhựa ni lông 3.3. Tấm che đặc biệt. Là một tấm che toàn bộ xe, chỉ để lộ ra phần cần sơn. Tấm này được sử dụng thường xuyên. Còn có các loại khác, như loại che lốp. 21 Hình 1.20: Tấm che lốp 3.4. Băng dính che. Đối với băng dính che ôtô, bạn phải dùng một loại vật liệu chịu được nhiệt, dung mội và bám chắc mà không dính lên bề mặt thân xe sau khi bóc. Trong số các loại băng dính che ôtô sẵn có trên thị trường loại mà bạn chọn phải phù hợp với việc dán bằng tay.2 Phân loại theo độ chịu nhiệt: - Đối với loại sơn sấy khô trong không khí (hong khô): Sử dụng các sơn gốc Lacquer. Nếu bị nung nóng, băng dính sẽ dính vào thân xe. - Đối với loại sơn sấy khô cưỡng bức: Sử dụng các sơn gốc Urethane.Nó chịu được nhiệt lên từ 60 đến 80oC. - Đối với loại sơn sấy khô ở nhiệt độ cao. Chịu được nhiệt từ 130 đến 140oC. Thậm chí, nếu sức bền nhiệt của băng dính che phù hợp với nhiệt độ sấy sơn, nếu lớp sơn có ít dung môi, nó có thể bị ảnh hưởng bởi dung môi chứa trong băng dính. Điều này sẽ để lại dấu vết của băng dính trên bề mặt được che. 22 Phân loại theo vật liệu nền (lớp nền) - Loại bằng giấy Để ngăn sự phun quá khỏi dính đè lên thân xe và băng dính gắn cứng trên thân xe. * Dùng trong khu vực bình thường - Làm bằng nhựa Để phun sơn hai tông mầu và các ranh giới vòng tròn. Bảng 1.2 Chức năng theo vật liệu nền băng dính che Tên Chức năng A Chất không dính Ngăn cho băng dính không dính vào nhau khi cuộn B Lớp nền Vật liệu cơ bản của bằng dính (giấy .v.v.) C Lớp lót Cải thiện độ dính với nền, vì vậy tránh dính lại trên bề mặt làm việc. D Lớp dính Dính với các bề mặt. * Ranh giới là vùng phân cách giữa các phần được sơn và các phần không nên sơn. 3.5. Băng dính khe hở (Băng dính URETHANE). Hình 1.21: Băng dính khe hở 23 Băng dính che khe hở là một loại vật liệu che để ngăn thấm sơn qua các khe hở tại nắp capô và các cửa. Làm bằng bọt có thể bám dính được. Băng dính che làm đơn giản hóa quá trình che những vùng có khe hở. Dạng hình trụ của nó ngăn khỏi tạo ra bậc sơn và vì vậy bề mặt được sơn có thể được đánh bóng dễ dàng. 3.6. Vật liệu che tấm ấp cửa. Khó có thể phân cách đúng khi che các cửa sổ vì các tấm ốp cửa vẫn tiếp xúc với thân xe. Vì vậy sơn sẽ dính lên tấm ốp cửa. Trong trường hợp này, một dụng cụ đặc biệt có thể chèn vào tấm ốp cửa để tạo ra khe hở giữa thân xe và ốp cửa. Ví dụ của loại sản phẩm này được chỉ ra dưới đây. Hình 1.22: Vật liệu chèn vào tấm ốp cửa 4. Các phương pháp che. Phương pháp che có thể được phân loại theo vùng che và phương pháp sơn lại được trình bầy như sơ đồ dưới đây. 24 4.1. Che để sơn lót bề mặt. Vì sơn lót dùng áp suất khí thấp hơn so với áp suất khí cho sơn lớp sơn mầu (giảm thiểu sự phun quá), quy trình che của bề mặt làm việc có thể được dơn giản hóa. Phương pháp che lật ngược lại thường được sử dụng để trách tạo ra bậc phun. Che lật ngược là một phương pháp mà giấy che được gắn ở phia trong của nó, sao cho lớp sơn sương mù mỏng dính theo ranh giới. Phương pháp này được dùng để giảm thiểu việc tạo ra các bậc và làm cho ranh giới khó nhận thấy hơn. Khi làm việc trên diện tích nhỏ như sơn sửa một vùng trên tấm thì ranh giới có thể được định rõ trên vỏ xe. Hình 1.23: Che để sơn lót 4.2. Phương pháp che cho sơn cả tấm. Sơn lại cả tấm (mảng lớn) các tấm như sườn xe hay cửa cần che một cách độc lập. Trong trường hợp tấm có lỗ hở (nhức lỗ để gắn các tấm ốp hay khe hở giữa các tấm) chúng phải được che để ngăn cho sơn sương mù khỏi lọt vào các khu vục này. Nếu quá khó không thể che được các chỗ hở, có thể che chô hở từ bên trong, vì vậy trách được sơn sương mù bám vào các chi tiết bên trong. 25 Hình 1.23: Che cả tấm 4.3. Che để sơn đồng mầu. Sơn lại tai sau của xe. Khi che các tấm không có ranh giới, trong trường hợp này phải dùng kỹ thuật sơn đồng mầu để sơn lại tấm. Chắc chắn rằng phun sơn không tạo ra bậc sơn, khu vục này phải được che dùng kỹ thuật che lật ngược tấm che. Sơn lại phần đầu của tai xe trước. Để sơn lại phần đầu của tai xe trước, vùng đó phải được sơn lại theo phương pháp sơn một phần của tấm (mảng nhỏ), vì sơn mảng nhỏ sẽ sơn được những khu vực nhỏ hơn sơn mảng lớn, chỉ che đủ phần đầu của tai xe trước Hình 1.24: che để sơn đồng màu 26 5. Chọn các ranh giới và các phương pháp che. Vùng sơn mà phân cách vùng sơn lại và vùng không bị sơn lại được gọi là ranh giới. Điều quan trọng để chọn ranh giới là dựa trên phạm vi sửa chữa và tình trạng của sơn cũ. 5.1. Ranh giới là khe hở giữa các tấm. Để sơn lại cả tấm, bên ngoài tấm được bắt bulông, các tấm xung quanh phải được che bằng cách tạo ranh giới là khe hở giữa các tấm. Hình 1.25: Ranh giới giữa các tấm 5.2. Ranh giới là phần keo làm kín (chỗ tiếp giáp các tấm). Các tai sau của xe hay các tấm hàn khác không có khe hở phân cách chúng khỏi các tấm lân cận. Đây là một trường hợp mà khu vực nối tấm thấp hơn với tấm ốp sườn bên dưới, vì các vùng đó thường phải dùng keo làm kín thân xe và nó cũng được dùng như một ranh giới Như hình bên phải, băng dính che có thể được gấp bằng độ rộng của 27 keo làm kín. Điều này làm cho bậc sơn tại ranh giới khó phát hiện hơn (it hơn) 5.3. Ranh giới là đỉnh của các đường gân. Phương pháp này chỉ dùng để sơn lại một phần của tấm, không cần thiết nới rộng khu vực được sơn lại. Thường đạt được điều này thông qua che lật ngược. Nó làm cho bậc sơn tại ranh giới càng ít càng tốt. Chú ý: Tiến hành phương pháp che lật ngược một cách chính xác dọc theo đường gân Ranh giới là phần phẳng của tấm Khi làm việc trên khu vực nhỏ như sơn lại một phần của tấm (mảng nhỏ), ranh giới được định ra trên tấm vỏ xe qua việc che lật ngược 6. Kỹ thuật che chắn. Quá trình làm việc và các phương pháp che thay đổi theo khu vực được sơn lại và phương pháp sơn được dùng. Trong phàn này, chúng ta trình bầy một số ví dụ về che được thực hiện trong quá trình sơn lại lớp sơn mầu. Mặc dù, các phương pháp che thực tế được giới thiệu ở đây, chúng không phải là các ví dụ lý tưởng, vì các phương pháp che thay đổi theo các nhân tố khác nhau. Vì vậy, các phương pháp che khác nhau và vật liệu được áp dụng để đạt được hiệu quả mong muốn. 6.1 Khung cửa sau Mở cửa sau và dán băng che để tạo ra ranh giới che khung cửa 6.2 Tháo tay mở bên ngoài của sau Có hai cách để thực hiện điều này I. Che từ phía bên ngoài cửa: - Bắt đầu che từ mép lỗ - Sau đó che giữa lỗ Khi che ở giữa lỗ không được ấn băng che quá mạnh. Nếu ấn mạnh sẽ làm băng che bong ra. II. Che từ phía trong cửa: - Trước hết, dính một số đoạn băng che với nhau đủ rộng để che lỗ để gắn với tay nắm bên ngoài. 28 Từ phía trong, dán băng che để che lỗ gắn tay mở cửa bên ngoài.. 6.3 Đường viền bên trong cửa sau Dán băng dính che sao cho dán thừa băng dính ngoài đường viền của cửa. Như ở hình A. Dán dài thêm xấp xỉ 150mm từ phần dưới cửa sau. Với phần trên phía sau, dán băng dính toàn bộ đương khung, như ở hình B. * Tránh tạo ra nếp nhăn trên băng dính, càng ít càng tốt. 6.4 Nẹp kính ngoài cửa sau 1) Dán băng dính che trên phía trên cửa, để nới rộng nó ra ngoài. (2) Dùng băng dính che khác, dán đè băng dính che lên phần thừa ra của băng dính. Dùng băng dính che khác, dán đè lên băng dính nhưng không dán lên khung cửa. 6.5 Bề ngoài cửa sau Đóng cửa sau và lấy băng dính khác dán đè lên phần thừa ra của băng dính đã được dán ở bước (3). * Chắc chắn rằng không có băng dính kẹt ở mép cửa 6.6 Phần gờ phía trước cửa sau Mở cửa trước, dán băng dính che để định rõ ranh giới dọc theo rãnh của gờ phía trước của cửa sau (hình A). Hơn nữa, đáy gờ, nới rộng băng dính sao cho nó chạm tới băng dính đã được dán từ bên trong ở bước (3) (hình A). Đối với phía trên, gấp băng che vòng qua khung cửa. * Băng dính che phải đủ rộng để che trụ giữa của thân xe 29 6.7 Bên trong cửa trước Dùng băng dính dán giấy che sao cho nó rộng ra quá mép sau của cửa trước. kéo dài đầu trên của giấy che chỉ đủ vượt quá khung cửa, đầu dưới rộng hơn xấp xỉ 300 mm kể từ đầu sau của cửa trước. Đối với phần khung, gấp giấy che ra ngoài, như hình minh họa A. Cuối cùng hãy đóng cửa trước * Giấy che nên đủ rộng để che phần ốp cửa trước * Khi đóng cửa trước, đóng chậm để giấy che khỏi bị bong 6.8 Che toàn bộ xe Dùng tấm ni lông, che nửa trước của xe, nóc và phần cửa khoang hành lý. Phải giữ tấm nilông vượt quá cửa sau khoảng 200 mm. Hơn nữa, chắc chắn rằng phần dưới của tấm ni lông không quét đất. Che phía dưới đối diện với phía đang được sơn, (bên phải của xe, trong hình minh họa) khoảng một nửa chiều cao của xe. Chắc chắn rằng tấm ni lông không bị phồng 6.9 Mép sau cửa trước 1) Dán giấy che phía sau của cửa trước. giấy che nên có chiều dài trải dài từ tấm ốp sườn dưới đến nóc xe. Chắc chắn rằng giấy che không được nhăn. Che mép sau của cửa trước. Khi làm như thế dùng ngón tay bao phủ băng dính che quanh mép 6.10 Kính cửa sau Che kính cửa sau 30 6.11 Bên trong cửa trước 1) Dán giấy che lên tấm tai sau của xe. Giăng đầu trên của giấy quá cửa kính sau, đầu dưới vừa tiếp xúc với mặt đất. 2) Che phía trước của hộc bánh sau. Dán giấy che quá băng dính như ở bước 6.12 Mép sau cửa trước Che giấy che trên tấm ốp sườn dưới. 7. Kỹ thuật che chắn khi sơn cánh cửa. 7.1 Khung kính cửa sau Mở cửa sau và dán băng dính che để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_che_chan_vat_son_danh_bong.pdf
Tài liệu liên quan