Giáo trình môn Lý thuyết kiến trúc - Vũ Thị Thúy Hải

G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 1 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG I MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG SÁNG TÁC KIẾN TRÚC I. KHÁI NIỆM VỀ KIẾN TRÚC -Trước hết kiến trúc bao gồm một không gian hữu hạn. -Trong không gian kiến trúc đó chứa đựng một chức năng cụ thể; gọi là công năng (chương trình: function). Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian - một trong những hoạt động sáng tạo quan trọng nhất - để nhằm thoả mãn những yêu cầu sinh hoạ

pdf119 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình môn Lý thuyết kiến trúc - Vũ Thị Thúy Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt vật chất và văn hoá tinh thần của con người, để đáp ứng những yêu cầu kinh tế, xã hội, chính trị. Kiến trúc còn là biểu tượng mang tính tượng trưng. 1. Các đặc điểm của kiến trúc 1.1.Kiến trúc mang tính lịch sử -Việc tổ chức không gian vốn là hiện tượng lịch sử, là kết quả của một chuỗi dài những hoạt động của con người trải qua nhiều niên kỷ để đến một thời kỳ cách đây 5000 năm hoạt động đó bắt đầu trở thành hoạt động nghệ thuật G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 2 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Ví dụ: Thời kỳ nguyên thủy, kiến trúc nhà ở là những hang động trong các vách núi, kế đến là các lều trại, và sang thời kỳ chiếm hữu nô lệ, kiến trúc nhà ở được hoàn thiện hơn nhờ việc tích lũy kinh nghiệm trong tổ chức xây dựng, và dần dần kiến trúc ngày càng phát triển ở các thời kỳ sau - Kiến trúc biểu hiện khả năng tích tụ kinh nghiệm và trải qua những khó khăn để có những biện pháp cải tạo thiên nhiên qua các thời kỳ tương ứng với các hình thái quan hệ sản xuất của xã hội. Từ đó có những nhận định chủ yếu về nguyên tắc thiết kế từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây dựng công nghiệp và rút ra những bài học quan trọng trong sáng tác thiết kế kiến trúc. Do vậy mà con người đã sáng tạo ra kiến trúc bằng cả trí tuệ và bàn tay của mình G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 3 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 4 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 5 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.2. Kiến trúc là kết quả của sự tổng hợp giữa khoa học – kỹ thuật và nghệ thuật. Để có một tác phẩm kiến trúc cần phải có những biện pháp và cơ sở vật chất đề hình thành công trình. Bất cứ một công trình kiến trúc nào cũng phải được thiết kế đúng kỹ thuật, nghĩa là hoàn toàn phù hợp với các quy luật của cơ, lý và hóa học. Yếu tố khoa học – kỹ thuật bao gồm quá trình tư duy sáng tác khoa học, kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật vật chất; kết cấu và các loại vật liệu xây dựng là những điều cần thiết và quan trọng để xây dựng nên công trình. + Ứng với mỗi thời kỳ lịch sử và mỗi thể loại công trình khác nhau có nhiều hình thức xây dựng khác nhau; từ phương pháp xây dựng thủ công đến phương pháp xây dựng công nghiệp. + Kết cấu công trình là bộ phận khung làm cho kiến trúc bền vững trước mọi tác động của thiên nhiên và con người. + Kỹ thuật vật chất trong công trình kiến trúc còn có trang thiết bị nội thất, ngoại thất, ảnh hưởng đến hình thức và công năng của công trình. + Với sự phát triển của công nghiệp vật liệu, cho phép ra đời nhiều loại vật liệu với các tính năng ngày càng ưu việt, đáp ứng nhu sáng tác kiến trúc ngày càng phong phú, đa dạng. Kiến trúc mang tính chất khoa học – kỹ thuật, kiến trúc phản ảnh trình độ khoa học kỹ thuật của từng giai đoạn phát triển của xã hội, đồng thời cũng phản ánh cơ sở sản xuất của xã hội. Do vậy, người làm công tác thiết kế kiến trúc phải nắm được khoa học – kĩ thuật tiên tiến của thời đại để áp dụng vào công việc sáng tác kiến trúc của mình. Như vậy, kiến trúc không chỉ là ý tưởng sáng tác mà là việc biến tác phẩm đó thành hiện thực. Muốn thế, ngoài biện pháp tư duy sáng tạo nghệ thuật mà cần phải sử dụng những kiến thức của kĩ thuật xây dựng, kĩ thuật vật chất – sử dụng nguồn lực kinh tế. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 6 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 7 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.3. Kiến trúc phản ánh xã hội, mang tính tư tưởng. Tác phẩm kiến trúc tạo nên một hình tượng khái quát, súc tích về một xã hội nhất định qua từng giai đoạn lịch sử. Một công trình kiến trúc được nhận thức ở các khía cạnh: - Mức độ kinh tế - khoa học của xã hội; - Trình độ văn minh, văn hóa của xã hội; - Cơ cấu tổ chức, pháp luật của đất nước; - Nếp sống, phong tục tập quán của dân tộc; - Phương thức sản xuất của xã hội; Tương ứng với lịch sử xã hội, mỗi chế độ đều ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của kiến trúc: Kiến trúc của chế độ nô lệ khác với kiến trúc chế độ phong kiến, kiến trúc của chế độ tư bản có những cái khác với kiến trúc của chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong xã hội có giai cấp thì do điều kiện kinh tế, quyền lực của từng đẳng cấp mà các giai cấp có hệ tư tưởng riêng. Tư tưởng đó ảnh hưởng đến suy nghĩ, ý tưởng sáng tác của kiến trúc sư. Cho nên kiến trúc cũng mang tính tư tưởng và tính giai cấp. 1.4. Kiến trúc chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện tự nhiên và khí hậu. Kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, tổ chức không gian phù hợp với các nhu cầu hoạt động, mặt khác thỏa mãn về vật lý môi trường; môi trường địa lý tự nhiên, khí hậu, thời tiết – những cái ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người. Vì thế mà tùy thuộc vào điều kiện thiên nhiên, địa hình, khí hậu của từng nơi, từng vùng mà kiến trúc có những giải pháp phù hợp về hướng mặt bằng, bố cục không gian, vật liệu, trang bị kĩ thuật và trang trí màu sắc phù hợp. Do vậy, mà người sáng tác kiến trúc phải nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, địa hình, điều kiện khoa học – kĩ thuật của từng vùng từng nơi, xây dựng để tạo công trình kiến trúc tốt, không những đáp ứng cho nhu cầu sử dụng, mà còn hài hòa với khung cảnh thiên nhiên, tô điểm cho phong cảnh càng thêm tươi đẹp. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 8 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 9 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.5. Kiến trúc mang tính dân tộc Tính cách dân tộc thường được phản ánh rõ nét qua công trình kiến trúc về nội dung và hình thức: * Về nội dung: Bố cục mặt bằng phù hợp với phong tục tập quán, tâm lý dân tộc; đồ dùng trang thiết bị sinh hoạt hằng ngày cho con người để ăn ở, làm việc trong nhà tỷ lệ với con người; tận dụng được các yếu tố thiên nhiên, khí hậu, địa hình và lựa chọn vật liệu * Về hình thức: Tổ hợp hình khối, mặt đứng, tỷ lệ, chi tiết trang trí, màu sắc, vật liệu được phối hợp để thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của dân tộc. Kiến trúc là một hệ thống các hệ thống. Việc tổ chức không gian hài hòa - có nghĩa là tạo thành kiến trúc – phải được coi là hệ thống tuần tự những công việc sau đây: - Thiết kế, trang trí nội thất. - Kiến trúc đơn thể và quần thể công trình. - Hoạt động xây dựng đô thị. - Quy hoạch vùng và tổ chức môi trường. Kiến trúc gắn liền với không gian, cấu trúc và vỏ bọc bên ngoài, nên nó gắn bó chặc chẽ với quy luật tổ hợp không gian, với chất lượng hình thức, tỷ lệ, tỷ xích, với diện tích, hình dáng hình học, góc mở để thụ cảm công trình, với ánh sáng, tầm nhìn và âm thanh. Kiến trúc được nhận thức qua sự chuyển động của không gian và thời gian. Kiến trúc được thực hiện bởi những biện pháp kỹ thuật và đem đặt vào trong một chương trình. Kiến trúc là loại hình nghệ thuật biểu hiện, song chưa đủ vì như vậy chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa kiến trúc và các ngành nghệ thuật khác. Một mặt, kiến trúc là không gian ma trong đó con người sản xuất, ăn ở, giao tiếp, đi lại, học tập, triển khai mọi hoạt động đáp ứng yêu cầu thể chất, văn hóa tinh thần và thẩm mỹ. Nhưng còn mặt thứ hai rất quan trọng: kiến trúc chính là biện pháp tổ chức quá trình sống đó. Thiết lập trật tự xã hội cần thiết thông qua bốn nội dung của công tác kiến trúc hiện đại như trên G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 10 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Khái niệm: Như vậy: Kiến trúc là nghệ thuật tổ chức không gian, tổ chức môi trường sống nhằm thoả mãn không những các nhu cầu căn bản của con người mà còn là phương tiện biểu hiện những chủ định xã hội, chính trị, kinh tế của người thiết kế, một nhóm người hoặc của một xã hội. Nghệ thuật đó được thực hiện nhờ việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật (kỹ thuật xây dựng) và dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 11 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 12 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i III. CÁC YẾU TỐ TẠO THÀNH KIẾN TRÚC. Để hiểu sâu hơn bản chất của nghệ thuật kiến trúc, chúng ta cần hiểu được những yếu tố tạo thành kiến trúc. Ba yếu tố cơ bản tạo thành kiến trúc: - Yếu tố công năng. - Các điều kiện kỹ thuật vật chất.(Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ thuật khác) - Hình tượng kiến trúc. 1. Yếu tố công năng: Mục đích đầu tiên và quan trọng nhất đối với công trình kiến trúc là phải đảm bảo yêu cầu sử dụng của con người như làm việc, nghiên cứu, học tập, ăn, ở, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh,v.v. Ví dụ: Nhà ở gia đình là nơi tạo điều kiện tốt cho con người ăn, ở, nghỉ ngơi sau giờ làm việc, thỏa mãn yêu cầu sinh hoạt riêng tư của mỗi thành viên trong gia đình Các công trình công cộng như nhà hát, rạp chiếu bóng, bảo tàng, thư viện, sân vận động, v.v phải đảm bảo điều kiện tốt cho người xem, người nghe, người đọc và tạo điều kiện tốt cho người phục vụ và bảo quản công trình. Các công trình công nghiệp như nhà máy, công xưởng phải thuận tiện cho sản xuất, với dây chuyền công nghệ hợp lý, vệ sinh thông thoáng, đủ ánh sáng và an toàn, tạo điều kiện cho công nhân làm việc tốt để không ngừng tăng năng suất lao động. a. Định nghĩa: Công năng là những yêu cầu cơ bản hoặc phức tạp trong hoạt động của con người về các mặt sinh hoạt xã hội và văn hoá mà kiến trúc cần đáp ứng được. - Công năng là thành phần quan trọng không thể thiếu trong việc cấu thành kiến trúc. Nếu yếu tố này bị tách rời sẽ không có kiến trúc. - Chức năng sử dụng của công trình kiến trúc có thể thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, trình độ sản xuất, trình độ văn minh của xã hội và phong tục tập quán của dân tộc. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 13 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Dây chuyền công năng: Là sự sắp xếp các thành phần của công trình kiến trúc theo một trình tự phù hợp với tâm sinh lý của người sử dụng. b. Phân loại: Tuỳ theo sự phát triển của sức sản xuất xã hội mà công năng sẽ thay đổi theo chiều hướng ngày một đa dạng.. Các loại hình công năng + Kiến trúc nhà ở + Kiến trúc công trình công cộng + Kiến trúc công trình công – nông nghiệp + Kiến trúc tôn giáo. c. Ví dụ: Trên thế giới: Kim tự tháp: Là nơi chôn cất quan tài nhà Vua sau khi băng hà. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 14 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Quần thể Acrôpôn ở Hy Lạp đáp ứng nhu cầu tôn giáo đa thần giáo, cũng như văn hoá, tinh thần, lễ hội. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 15 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Việt Nam: Đình làng: Là nơi thờ Thành Hoàng và cũng là trung tâm sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Tóm lại: Công năng rất phức tạp và đa dạng; bao gồm công năng VẬT CHẤT (với hai yếu tố: chức năng sử dụng và chức năng cấu trúc) và công năng TINH THẦN (với 2 chức năng: biểu hiện và thông tin). G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 16 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 17 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 18 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 19 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i *Phân loại công năng trong công trình kiến trúc Trong một công trình kiến trúc thường chứa đựng rất nhiều không gian, mỗi một không gian đó lại có một chức năng phục vụ cho nhu cầu khác nhau. Tùy theo nhu cầu sử dụng mà các không gian đó có hình dáng kích thước và cách tổ chức, bố trí khác nhau. Phân loại các không gian trong công trình kiến trúc: + Không gian đơn thuần; là không gian đơn giản nhất, nhiều khi không xác định rõ, hoặc thể hiện một cách cụ thể: Một chòi nghỉ chân trong công viên, chỗ chờ xe buýt, ban công, logia,hoặc các phần nhô ra của mái hắt, hiên che nắng + Không gian chức năng riêng: Là loại không gian đơn thuần, đơn giản nhưng lại có chức năng sử dụng rất rõ ràng: không gian lớp học, không gian phòng ngủ, phòng khách, phòng làm việc, phòng khám bệnh, phòng thí nghiệm + Không gian đặc thù: Trong các công trình kiến trúc thường có các không gian rất đặc thù cả về kích thước, kiểu dáng và cách bố trí nư: Bếp, khu vệ sinh, cầu thang + Các loại không gian này không thể thay đổi chức năng sử dụng được và chỉ sử dụng theo đúng chức năng đã được thiết kế. 2. Các điều kiện kỹ thuật, vật chất (Vật liệu, kết cấu và các điều kiện kỹ thuật khác) 3. Hình tượng nghệ thuật kiến trúc: Các công trình kiến trúc từ nhỏ cho đến lớn, từ đơn lẻ hay phức hợp đều là những thực thể vật chất chiếm một không gian to, nhỏ, cao, thấp khác nhau. Các thực thể ấy gấy một ấn tượng nhất định đối với con người. Công trình kiến trúc đẹp, có bộ mặt hấp dẫn, có tác động tốt đến tâm lý và nhận thức của con người. Khái niệm: Hình tượng nghệ thuật kiến trúc là sự lôi cuốn sức truyền cảm, sự trang trọng, tính duyên dáng, sự yên tĩnh hay cảm giác, động thái, chất thơ về trữ tình, sự mạnh mẽ, vẽ dịu dàng và tính thể khối, vẻ nhẹ nhàng Tùy từng đối tượng kiến trúc cụ thể mà công trình phải đạt đuợc một số trong nhiều tính chất tạo thành hình tượng kiến trúc trên G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 20 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Hình tượng kiến trúc được biểu hiện qua các nhân tố cấu thành: Hình khối, tổ hợp không gian, mặt đứng, đường nét, chi tiết, trang trí màu sắc cũng như chất cảm của vật liệu. Mặt khác nhận thức thẩm mỹ của con người cũng khác nhau tùy thuộc vào: - Trình độ dân trí trong xã hội theo cảm tính (giai đoạn đầu của nhận thức, dựa trên cảm giác, chưa nắm bản chất, quy luật của sự vật) hoặc theo lý tính (tức giai đoạn cao của nhận thức, dựa trên sự tư duy để nắm bản chất và quy luật của sự vật). - Quan điểm thẩm mỹ hoặc thoái quen của từng địa phương, từng dân tộc, từng quốc gia. -Thời gian; thời cuộc biến đổi xã hội tiến triển thì yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc cũng thay đổi theo. Có thể nói đó là nhịp đập của thời đại hay một của thẩm mỹ kiến trúc. Ba yếu tố công năng sử dụng, điều kiện kĩ thuật – vật chất, hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm kiến trúc là một thể thống nhất hữu cơ. Tuy vậy ba yếu tố này không phải lúc nào cũng chú trọng như nhau, mà tùy theo tính chất, đặc điểm của công trình mà một hoặc hai yếu tố được nhấn mạnh hơn. III. HÌNH THỨC VÀ ĐIỀU KIỆN CẢM THỤ HÌNH THỨC. 1, Khái niệm: Hình thức kiến trúc là tất cả những gì mang lại vẻ đẹp cho công trình, những gì mà chúng ta thụ cảm được từ công trình. Hay nói cách khác hình thức là cái phát lộ ra bên ngoài và được các giác quan của con người cảm thụ. 2. Đặc trưng của hình thức: Hình thức là sự biểu đạt sự liên tưởng không gian của các thành phần mang tính tinh thần của công năng. Hình thức được đặc trưng bằng hình dáng hình học, độ lớn, màu sắc, vị trí tương quan, chiều hướng động hay tĩnh, sự bất động hay tính ổn định. Để cảm thụ được hình thức bằng mắt phải có một số điều kiện sau: + Góc nhìn của chúng ta. + Khoảng cách xa. + Sự liên tục, thụ cảm + Khung cảnh, vật lý. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 21 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Các đối tượng kiến trúc - với không gian ba chiều và dưới sự tác động của trình tự thời gian sẽ đem lại cho người quan sát một chuỗi hình ảnh liên tục trong không gian (gồm nội thất và ngoại thất). Sự thụ cảm công trình phụ thuộc vào hình thức của công trình đó (hình khối, độ lớn, chất cảm, hoa văn). Ngoài các điều kiện hình học của sự thụ cảm, ánh sáng đóng góp quan trọng vào quá trình thụ cảm của công trình kiến trúc. Sự thụ cảm hình thức kiến trúc phụ thuộc rất lớn vào cảnh quan xung quanh của môi trường (context), cảnh quan. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 22 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i CHƯƠNG II NGÔN NGỮ KIẾN TRÚC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THẨM MỸ KIẾN TRÚC I. NHỮNG THÀNH PHẦN NGÔN NGỮ KIẾN TRÚC Kiến trúc đến với sự thụ cảm của con người bằng các biểu hiện của hình thức kiến trúc. Đó là sự tổng hợp của ngôn ngữ kiến trúc gồm: - Hình thái hình học: điểm, tuyến, diện, khối. - Không gian và thời gian. - Ánh sáng, bóng đổ, màu sắc và chất liệu – Là cơ sở tạo hình (cảm nhận bằng thị giác) -Sự kết hợp của ngôn ngữ kiến trúc với các loại hình nghệ thuật khác; điêu khắc, tạo hình, hội hoạ. Điểm, tuyến, diện, khối là những yếu tố hình học có khả năng tạo ra sức biểu hiện. Trong việc tổ chức không gian, điểm, tuyến, diện, khối liên hệ chắc chẽ với nhau và hình thành không gian phức tạp. Muốn đạt hiệu quả thẩm mỹ phải đảm bảo được tính kết hợp tổng thể, thống nhất giữa các hình thái hình học Khi nắm vững các tính năng vật liệu, làm chủ được kỹ thuật kết cấu, cho phép sáng tạo ra không gian ba chiều theo ý muốn. Và thời gian là kích thước thứ tư khi thâm nhập vào kiến trúc. Sự cảm thụ, quan sát chính là nhân tố thông thường của khái niệm thời gian. Thời gian tham gia vào chuỗi nhận thức hình ảnh kiến trúc một cách chủ quan và tham gia vào việc biến đổi cấu trúc một cách khách quan. II. CÁC HÌNH THÁI HÌNH HỌC Là thành phần thức cảm, điểm, tuyến, diện và khối có thể không được trông thấy mà được cảm thấy. Trong khi nó hoàn toàn không tồn tại nhưng chúng ta vẫn có thể nhận thức được nó – một điểm giao của hai tuyến – một tuyến bao quanh mặt phẳng – một mặt phẳng giới hạn khối và một khối chiếm ngữ không gian. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 23 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Trong chương này trình bày các yếu tố cơ bản của hình thể trong trật tự phát triển từ điểm đến tuyến, từ tuyến đến diện và từ diện đến khối ba chiều. Mỗi yếu tố trước tiên được xem như một thành phần nhận thức. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 24 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 1.1 Điểm: Là nghệ thuật tạo hình: Là khởi thuỷ cho sáng tác để tạo ra các tác phẩm. * Khái niệm: Về kiến trúc: Điểm là một trong những yếu tố xác lập các không gian duy nhất. Về hình học: Điểm dùng để chỉ một địa điểm hay một vị trí trong không gian. Không có phương hướng nhưng có tính tập trung. Không có chiều dài, chiều rộng, chiều sâu. Không có kích thước cụ thể. Về mặt hình ảnh: Điểm không có khối lượng, trọng lượng, nhưng khi đặt nó vào trường nhìn thì nó được nhận thức. * Xác lập điểm: Là thành phần cơ bản của hình thái hình học, điểm thể hiện ở một số dạng như sau: + Là điểm cuối của một đoạn thẳng + Là giao của hai đường thẳng. + Là gọi của mặt phẳng. + Là tâm của một hình phẳng. *Trạng thái: Ở vị trí tâm của một môi trường và khi tổ chức các thành phần bao quanh và thống trị trường nhìn, điểm ổn định và yên tĩnh. Khi điểm tách khỏi trung tâm, khu vực sẽ trở nên năng động và tranh chấp nhau trong trường nhìn. Một sức căng thị giác. Để có thể nhận thức được một vị trí trong không gian hoặc trên mặt nền, điểm phải được xạ ảnh thành yếu tố tuyến tính. Ví dụ: Cột là ảnh xạ của điểm. Hình ảnh đọc được trên mặt bằng của cột là điểm. Hai điểm sẽ mô tả một tuyến, kết nối chúng. Mặc dù hai điểm này giới hạn cho tuyến một phạm vi nhất định, nó cũng có thể được xem như một phân đoạn của một tuyến vô tận. Qua hai điểm có thể xác định một trục và trục này là trục vuông góc với đọan thẳng nối chúng và là trục đối xứng của hai điểm. Đây là trục ảo nên một vài trường hợp nó nổi bật hơn trục nối hai điểm, và được ứng dụng trong việc tổ chức các tuyến trục chính của đô thị. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 25 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tâm vòng tròn, tâm đáy khối trụ, tâm của khối cầu cũng là hình thức – điểm đáng chú ý khi thiết kế. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 26 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Mở rộng:Qua 2 đểm, có thể xác định một trục. Hai điểm có thể xác đính trục vuông góc với đoạn thẳng nối chúng và là trục đối xứngcủa 2 điểm đó.Đây là trục ảo, nên một vài trường hợp nó nổi bật hơn trục nối 2 điểm.Ứng dụng trong quy hoạch các trục trung tâm đô thị. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 27 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 28 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 2 Tuyến: * Khái niệm: Về hình học: Là tập hợp của nhiều điểm theo một phương nhất định, hay là một điểm kéo dài thành một tuyến Về kiến trúc: Là thành phần quan trọng trong việc hình thành bất cứ cấu trúc thị giác nào: Nó có thể phục vụ để: + Nối kết hay nâng đỡ, bao bọc, chia cắt những thành phần thị giác khác. + Mô tả các cạnh và tạo nên các diện. Trong thực tế và trong kiến trúc, các tuyến vẫn phải có chiều dày để nhìn thấy được. Ví dụ như hành lang, kệ,. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 29 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 30 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Một tuyến có khả năng biểu diễn chiều hướng, chuyển động hay sự phát triển. * Đặc điểm: Không có chiều rộng, chiều sâu, nhưng có chiều dài * Xác lập: Là giao của hai mặt phẳng, hai mặt cong, mặt phẳng cắt mặt cong, hoặc được xác lập bởi hai điểm. * Ý nghĩa: Tuyến tạo ra các đường biên giới hoặc các giới hạn, sư phân chia không gian: Ví dụ: Trong kiến trúc truyền thống Việt Nam + Các tuyến ngang cho thấy sự phân chia giới hạn của các không gian: Không gian kín, không gian nữa kín nữa mở, không gian mở + Tuyến tạo ra các chiều hướng chủ đạo, tạo thành những nét lớn trong tổ hợp, trong bố cục Ví dụ : * Tuyến chủ đạo là tuyến ngang ở nhà ở lớn ở Masseille. * Mặt đứng đình làng truyền thống Việt Nam cho thấy yếu tố tuyến ngang phân chia rõ tỷ lệ bộ mái chiếm 2/3 trong bình diện mặt đứng. * Phân loại: Tuyến ngang, tuyến dọc, ngang ngang, sổ thẳng (quân bình) tạo ra các hệ mạng, các đường ngang ấn tượng, yên bình, trầm tĩnh, các đường đứng uy nghiêm, tôn kính, thiêng liêng như cột, đài tưởng niệm, tháp đã được sử dụng nhiều trong lịch sử để tưởng nhớ đến một sự kiện có ý nghĩa hay thiết lập một điểm riêng biệt trong không gian. + Các đường gãy khúc, zích zắc tạo ra sự dứt khoát mãnh liệt. Tuyến nghiêng đi lênh còn có ý nghĩa đột ngột, vui khởi, tuyến nghiêng đi xuống có ý nghĩa kìm chế, gấp gáp + Tuyến cong, lượn: Mềm mại, uyển chuyển, nhẹ nhàng, thiêng về cảm tính (khác với các đường cong toán học thuần tuý cứng). Trong kiến trúc cần sử dụng đan xen giữa các tuyến một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 31 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 32 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 33 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 34 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tuyến dứng trong kiến trúc G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 35 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tuyến ngang trong kiến trúc G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 36 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 37 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i Tuyến đứng, tuyến ngang, tuyến xiên và tuyến cong trong các kiến trúc G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 38 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 39 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 40 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 3 Diện * Khái niệm: Về hình học: Một tuyến trượt dài theo một phương hướng sẽ tạo thành diện. * Đặc điểm: Diện có chiều dài, chiếu rộng nhưng không có chiều sâu. * Ý nghĩa kiến trúc: +Phân chia và giới hạn không gian + Mô tả và xác lập không gian Một đặc tính khác nữa của diện là: màu sắc, mẫu hình, kết cấu bề mặt – sẽ tác động đến trọng lượng và ổn định thi cảm. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 41 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 42 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i * Phân loại: Những loại hình chung nhất của các bình diện trong kiến trúc là: + Diện tường: Là bình diện bao quanh, là những bình diện tạo ra không gian tích cực nhất (hay còn gọi là bình diện thẳng đứng). Diện tường, với chiều hướng thẳng đứng của mình trở nên rất năng động trong trường nhìn và có ảnh hưởng lớn đến hình dáng, độ khép kín của không gian. + Diện trên cao (Bình diện trần): Là bình diện nâng cao, có thể là dạng mái bảo vệ không gian nội thất của một công trình khỏi tác động của các yếu tố khí hậu bên ngoài, hay có thể là diện trần, là yếu tố khép kín phía trên của một không gian phòng. + Diện nền (Bình diện cơ sở): Là những nền tảng có tính chất vật lý và là chỗ dựa cho hoạt động của con người. Diện nền có thể là mặt đất, là mặt phẳng cơ bản cho hình thể công trình, hay có thể là mặt sàn, là yếu tố bao che phía dưới của không gian phòng, nơi chúng ta bước trên đó. Thực tế, chính tính tự nhiên của diện sàn làm giới hạn phạm vi biến đổi của nó, nhưng nó vẫn là một yếu tố quan trọng trong thiết kế kiến trúc. Các đặc tính hình dáng, màu sắc, mẫu hình của nó xác định mức độ định rõ giới hạn không gian, cũng như thiết lập sự thống nhất giữa các thành phần khác nhau trong không gian. Giống như mặt đất, diện sàn có thể được ngắt đoạn, được nâng tầng, để đưa tỷ lệ của không gian đến gần với tỷ lệ người hoặc có thể tạo nên các bậc thềm quan sát, ngồi hay trình diễn. Nó có thể được nâng cao để xác định nơi tôn kính, linh thiêng, nó có thể là một yếu tố để làm nổi bật các yếu tố khác trong không gian. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 43 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 44 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 45 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 46 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 47 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 48 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i 4. Hình khối * Khái niệm: : Một bình diện phát triển theo hướng khác với các phương hướng vốn có sẽ tạo nên khối * Đặc điểm: Khối có ba chiều: dài, rộng, sâu. Một khối có thể phân tích và chia cắt ra thành. + Điểm (góc) là nơi hội tụ của nhiều bình diện + Tuyến (cạnh) là nơi hai bình diện gặp nhau. + Diện (diện tích) là giới hạn của một khối. Trong kiến trúc, tuy sử dụng nhiều hình khối khác nhau, nhưng các hình khối cơ bản như hình lập phương, hình nón, hình chóp, cầu, đa diện (gọi là các hình khối platon). Các hình khối càng đơn giản, sức biểu cảm càng lớn * Ý nghĩa: Là yếu tố ba chiều trong thiết kế kiến trúc, một khối có thể đặc – không gian bị chiếm giữ bởi hình khối – hay rỗng – không gian được bao bọc bởi diện. G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 49 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 50 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 51 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 52 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 53 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c - 54 - Giảng viên: V ũ T h ị T h u ý H ả i III. KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN Trong ngôn ngữ kiến trúc những khái niệm về không gian và thời gian không thể tách rời nhau. Trước hết, phải phân biệt được sự khác biệt giữa không gian và hình khối. Không gian là môi trường tiến hành quá trình sống, bao gồm không gian kín, không gian hở và không gian nữa kín nữa hở; còn hình khối là hình dáng bên ngoài của một không gian đóng. Trong việc tổ chức không gian, tuyến, diện và khối liên hệ chặt chẽ với nhau và hình thành những hệ không gian phức tạp. Muốn đạt hiệu quả thẩm mỹ phải bảo đảm được tính kết hợp tổng thể, thống nhất các thành phần hình học thành một hệ thống. Khi nắm vững được tính năng của vật liệu, làm chủ được kỹ thuật kết cấu, con người đã sáng tạo được những không gian ba chiều theo ý muốn và không gian được xác định bởi ba chiều kích thước đó có thể vươn ca hay bay cao một cách táo bạo, tùy theo yêu cầu cần thiết. Còn thời gian được thâm nhập vào kích thước kiến trúc như một kích thước thứ tư. - Thời gian gắn liền với sự thay đổi của không gian (do người và thiên nhiên gây ra). - Thời gian cũng gắn liền với giác quan thụ cảm kiến trúc, vì kiến trúc không triển khai đồng thời mà theo từng lớp, từng chuỗi hình ảnh, chuỗi phối cảnh hình ảnh một hệ không gian có thể biến dạng, chồng xếp lên nhau theo thời gian, có thể gây ra những cảm xúc đặc biệt tùy từng điểm nhấn củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_ly_thuyet_kien_truc_vu_thi_thuy_hai.pdf
Tài liệu liên quan