ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MODUL
GIA CÔNG NGUỘI
NGHỀ: CHẾ TẠO KHUÔN MẪU
TRÌNH ĐỘ TCN - CĐN
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày.tháng.năm ......... ........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR - VT
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)
BRVT – Năm 2015
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN:GIA CÔNG NGUỘI
Mã số mô đun: MĐ19
Thời gian mô đun: 60h; (Lý thuyết: 30h; Thực hành: 30h)
1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:
Trước khi học Mô đun này học sinh phải hoàn thành:
51 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình modul Gia công nguội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là mô đun chuyên môn nghề
2. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
Học xong mô đun này học sinh có khả năng:
+ Lựa chọn và sử dụng các loại giũa, đục và các dụng cụ cần thiết cho gia công nguội cơ bản và trình bày được công dụng của chúng.
+ Xác định được chuẩn vạch dấu, chuẩn đo, chuẩn gá chính xác và phù hợp.
+ Sử dụng thành thạo và đúng chức năng các thiết bị, dụng cụ tương ứng.
+ Vạch được quy trình gia công hợp lý và hiệu quả cao.
+ Bảo quản tốt các thiết bị, dụng cụ, sản phẩm.
+ Thực hiện được các công việc về: Đục, giũa, cưa, khoan, cắt ren bằng bàn ren, ta rô và hoàn thiện.
+ Mài sửa được các dụng cụ cắt và dụng cụ vạch dấu.
+ Thu xếp nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp và áp dụng đúng các biện pháp an toàn.
3. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
3.1. Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian:
TT
Tên các bài trong mô đun
Tổng số
Phương pháp giảng dạy
1
Vạch dấu
5
Tích hợp
Kiểm tra
1
Tích hợp
2
Cưa kim loại
9
Tích hợp
Kiểm tra
1
Tích hợp
3
Kỹ thuật giũa kim loại
13
Tích hợp
Kiểm tra
2
Tích hợp
4
Khoan kim loại
7
Tích hợp
Kiểm tra
1
Tích hợp
5
Uốn nắn kim loại
13
Tích hợp
Kiểm tra
1
Tích hợp
6
Cắt ren bằng bàn ren và ta rô
7
Tích hợp
Nộp sản phẩm
1
Tích hợp
Cộng
60
*Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ thực hành.
3.2. Nội dung chi tiết:
Bài 1. VẠCH DẤU
Thời gian:5h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được khái niệm về gia công nguội cơ bản, phương pháp vạch dấu chi tiết gia công theo bản vẽ.
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư và xác định chính xác chuẩn lấy dấu, vạch dấu, chấm dấu đúng quy trình, đúng thao tác và yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo an toàn và thời gian.
Nội dung của bài:
1. Khái quát về nguội cơ bản
2. Phương pháp vạch dấu
3. Các bước thực hiện
4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Bài 2. CƯA KIM LOẠI
Thời gian:10h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng cưa tay và phương pháp cưa kim loại.
+ Chọn đúng dụng cụ và thực hiện cưa kim loại đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thời gian và an toàn.
Nội dung của bài:
1. Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa
2. Phương pháp cưa kim loại
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
4. Các bước thực hiện
Bài 3: KỸ THUẬT DŨA KIM LOẠI
Thời gian:15h
Mục tiêu của bài:
- Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại giũa và phương pháp giũa kim loại.
- Chọn đúng dụng cụ và thực hiện giũa mặt phẳng đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thời gian.
Nội dung của bài:
1. Cấu tạo, công dụng và phân loại giũa
2. Phương pháp giũa kim loại
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
4. Các bước thực hiện
Bài 4. KHOAN KIM LOẠI
Thời gian:8h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, công dụng, phương pháp điều chỉnh các bộ phận chính của máy khoan, cấu tạo và góc độ của mũi khoan.
+ Chọn đúng các thông số kỹ thuật và thực hiện khoan lỗ đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thời gian và an toàn.
Nội dung của bài:
1. Máy khoan
2. Mũi khoan
3. Phương pháp khoan
4. An toàn khi sử dụng máy khoan
5. Các bước thực hiện
Bài 5. NẮN KIM LOẠI
Thời gian:8h
Học xong bài học sinh có khả năng
Trình bày đặc điển công nghệ và phạm vi ứng dụng của uốn nắn kim loại
Nêu các phương pháp uốn nắn kim loai bằng các dụng cụ cầm tay đúng quy trình
Biết tính toán chiều dài phôi uốn theo hình dáng của chi tiết
Nêu các dạng hư hỏng thường gặp khi uốn nắn kim loại
Nội dung của bài:
1. Khái niệm nắn kim loại
2. Phương pháp khoan
3. Các sai hỏng và an toàn khi uốn nắn kim loại
5. Các bước thực hiện
Bài 6.: CẮT REN BẰNG BÀN REN VÀ TA RÔ
Thời gian:8h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại bàn ren, ta rô và phương pháp cắt ren.
+ Chọn đúng dụng cụ, chuẩn bị phôi và thực hiện cắt ren đúng trình tự, thao tác, thời gian và an toàn.
Nội dung của bài:
1. Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô
2. Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
4. Các bước thực hiện
4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
4.1Vật liệu:
- Dầu bôi trơn.
- Giẻ sạch.
- Vải hoặc giấy nhám.
- Thép tròn, thép vuông, thép dẹt, ống.
4.2 Dụng cụ và trang thiết bị:
Máy khoan, máy mài 2 đá.
Thước cặp 1/10 và 1/20, thước lá, êke 900, compa vạch dấu, đài vạch, dưỡng.
Đục bằng, đục nhọn các loại.
Mũi khoan các loại.
Tay quay, bàn ren, tarô.
- Giũa các loại.
4.3 Học liệu:
Giáo trình kỹ thuật nguội, phiếu hướng dẫn về thao tác đục, giũa, cưa, khoan,bàn ren và ta rô tay.
- Bản vẽ treo tường, tranh ảnh về vị trí, thao tác đục, giũa, cưa, khoan.
4.4 Nguồn lực khác:
Xưởng thực tập.
5. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
5.1 Kiến thức:
Giải thích được phương pháp lấy dấu, chấm dấu, đục, giũa, cắt ren bằng bàn ren, ta rô.
Nhận dạng và chỉ ra được công dụng của từng loại thiết bị, dụng cụ liên quan.
Nêu đầy đủ và giải thích rõ các yếu tố trong quá trình gia công nguội.
Các nguyên nhân gây mất an toàn trong gia công nguội và biện pháp khắc phục.
Được đánh giá qua các bài viết, câu hỏi miệng, trắc nghiệm điền khuyết đạt yêu cầu.
5.2. Kỹ năng:
Lựa chọn, sử dụng hợp lý các trang bị, dụng cụ.
Thực hiện các công việc về nguội đúng thao tác, đúng quy trình.
Được đánh giá bằng phương pháp quan sát với bảng kiểm/thang điểm đạt yêu cầu.
5.3. Thái độ:
Thể hiện mức độ thận trọng trong thao tác khi sử dụng công cụ và các thiết bị khác.
Nơi làm việc vệ sinh, ngăn nắp.
Biểu lộ tinh thần trách nhiệm và hợp tác.
6. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
6.1. Phạm vi áp dụng chương trình:
- Chương trình mô đun được sử dụng để giảng dạy cho trình độ cao đẳng nghề.
6.2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun:
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy.
- Khi giảng dạy, cần giúp người học thực hiện các thao tác, tư thế của từng kỹ năng chính xác, nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí từng bài học.
- Các nội dung lý thuyết liên quan đến thao tác bằng tay trên máy nên phân tích, giải thích thao động tác dứt khoát, rõ ràng mamg tính thực tế.
- Để giúp người học nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết sau mỗi bài cần giao bài tập đến từng học sinh. Các bài tập chỉ cần ở mức độ đơn giản, trung bình phù hợp với phần lý thuyết đã học, kiểm tra đánh giá và công bố kết quả công khai.
- Tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, trình diễn mẫu để tăng hiệu quả dạy học.
6.3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Trọng tâm của mô đun là bài 1, 2, 3 và 6.
6.4. Tài liệu tham khảo:
- Kỹ thuật nguội. Tác giả: Đỗ Bá Long.
6.5. Ghi chú và giải thích:
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày càng cao. Đã giúp cho con người dần dần giảm bớt được sức lao động, cũng như nâng cao được năng suất làm việc. Nhưng dù bất cứ ở lĩnh vực nào, thì các thiết bị, máy móc cũng không thể thay thế hoàn toàn bàn tay của con người: đó là những công việc, những kỹ năng cơ bản, đòi hỏi phải có sự khéo léo và kiến thức linh hoạt của con người mới thực hiện được.
Để đáp ứng nhu cầu trên, cũng như đào tạo ra một đội ngũ con người có đầy đủ kỹ năng, kiến thức và trình độ để đáp ứng các yêu cầu về sản xuất. Khoa Cơ khí Trường cao đẳng nghề tỉnh BR – VT tiến hành biên soạn đề cương này.
Cuốn đề giáo trình bài giảng “GIA CÔNG NGUỘI ” giới thiệu các kiến thức cơ bản về thực hành nguội gia công cơ khí bằng dụng cụ cầm tay, làm nền móng cho các môn học thực hành khác thuộc lĩnh vực gia công cơ khí.
Đề cương được viết dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các giáo viên chuyên ngành Gia công cơ khí và các đồng nghiệp, nhưng không tránh khỏi được những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các độc giả.
Bài 1. VẠCH DẤU
Thời gian:5h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được khái niệm về gia công nguội cơ bản, phương pháp vạch dấu chi tiết gia công theo bản vẽ.
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư và xác định chính xác chuẩn lấy dấu, vạch dấu, chấm dấu đúng quy trình, đúng thao tác và yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo an toàn và thời gian.
Nội dung của bài:
1. Khái quát về nguội cơ bản
2. Phương pháp vạch dấu
3. Các bước thực hiện
4. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
1. Khái quát về nguội cơ bản
1.1.Khái niệm vạch dấu
Vạch dấu là một công việc chuẩn bị đầu tiên và rất cơ bản cho các công việc tiếp theo của nghề Gia công lắp ráp và sửa chữa thiết bị cơ khí. Nó quyết định độ chính xác về hình dạng và kích thước, nhất là về vị trí tương quan giữa các bề mặt được gia công của chi tiết. Đây là một công việc phức tạp bởi vì nó đòi hỏi vận dụng nhiều kiến thức về dựng hình và công nghệ gia công.
Vật liệu trước khi đem gia công thành chi tiết gọi là “phôi liệu” bao giờ cũng có kích thước lớn hơn chi tiết hoặc có hình dạng gần giống với chi tiết. Hiệu số của các kích thước tương ứng giữa phôi liệu và chi tiết gọi là lượng dư gia công. Quá trình xác định được các đường ranh giới giữa chi tiết gia công và phần lượng dư, hay nói cách khác là xác định được hình bao chi của tiết. Đường ranh giới đó gọi là đường dấu, công việc xác định và tạo nên các đường dấu gọi là vạch dấu.
Trong vạch dấu người ta chia thành 2 hình thức vạch dấu:
Vạch dấu mặt phẳng: là vạch dấu trên từng mặt phẳng riêng biệt
Vạch dấu khối: Là vạch dấu trên nhiều bề mặt có sự liên hệ đến một vị trí nhất định trong không gian.
1.2. Các dụng cụ thường dùng trong vạch dấu.
Để vạch được các đường dấu trên phôi liệu, chúng ta cần phải có các dụng cụ phù hợp với công việc và yêu cầu của phôi liệu. Các dụng cụ này được chia thành 3 dạng cơ bản sau:
- Dụng cụ gá đặt
- Dụng cụ vạch dấu và đánh dấu.
- Dụng cụ kiểm tra và đo lường
1. 2.1.Dụng cụ gá đặt:
Là các loại dụng cụ dùng để đỡ hoặc đặt vật trong quá trình vạch dấu, bao gồm:
1.2.1.1 Bàn vạch dấu (bàn máp). (h. 1)
Bàn vạch dấu là một dụng cụ dùng để đỡ các chi tiết lấy dấu có mặt phẳng và các dụng cụ khác dùng trong vạch dấu.
Hình 1. Bàn vạch dấu
Bề mặt bàn vạch dấu được gia công có độ phẳng, nhẵn và độ chính xác rất
cao. Nên thường được coi là mặt chuẩn để từ đó xác định các kích thước tương ứng của vật.
Mặt bàn được chế tạo bằng gang đúc, phía dưới có các gân gờ để tăng độ cứng và thường được đặt trên đế bằng gang, bệ gỗ hoặc xi măng. Bàn có nhiều loại kích thước khác nhau và được chế tạo theo quy chuẩn.
1.2.2.2 Khối D, khối V (h. 2)
Hình 2. Dụng cụ gá đặt
* Khối D: (h. 2a) Là loại dụng cụ dùng để kê, đệm hoặc tựa vật trong khi lấy dấu.Có hình dạng hình hộp chữ nhật, phía trong được gia công rỗng. Bốn mặt bên được gia công phẳng, nhẵn, song song và vuông góc với nhau từng đôi một. Khối D thường được chế tạo bằng gang đúc.
*Khối V: (h. b,c)Khối V cũng là một dụng cụ có chức năng tương tự
như khối D, nhưng chủ yếu là dùng để kê đỡ các chi tiết có hình dạng tròn xoay. Do vậy khối V được chế tạo có hình dáng giống chữ V. Hai mặt phẳng nghiêng thường hợp với nhau một góc a = 600; 900; 1200. Góc a càng lớn sẽ đỡ được các vật có đường kính càng lớn. Khối V có loại ngắn, loại dài hoặc khối V kép. Khối V kép về cấu tạo coi như hai khối V đơn ghép lại, thông thường 2 mặt V đối diện có góc a khác nhau. Hai bên có rãnh chữ nhật dùng để lắp các cơ cấu kẹp vật (h. 2d).
Ngoài ra để kê đỡ các vật tròn xoay có bậc thì phải sử dụng khối V điều chỉnh (h. 3). Khi vặn vít 1, mặt nghiêng 2 và 3 sẽ di trượt vào gần hoặc ra xa nhau trên đế 4 để thay đổi độ cao của V. Hình 3. Khối V điều chỉnh
1.2.2. Dụng cụ vạch và đánh dấu:
1.2.2.1. Mũi vạch: (h. 4)
Mũi vạch là một mũi nhọn bằng thép, thường được chế tạo từ thép CD100 hoặc CD120, mũi vạch có chiều dài từ 150 ¸ 250mm . Đầu vạch được mài nhọn với góc a từ 150¸ 200 và được nhiệt luyện với độ cứng từ 58 ¸ 60 HRC
Trong vạch dấu kim loại chúng ta thường dùng hai loại mũi vạch là: mũi vạch thân rời (h. 4a) mũi vạch thân liền (h. 4b)
a)
b)
Hình 4. Mũi vạch
1.2.2.2. Đài vạch:
Đài vạch là một cái giá có bộ phận giữ mũi vạch, để giúp cho công việc vạch dấu được dễ dàng. Đài vạch đơn giản (h. 5) gồm: Thân 2 lắp cố định trên đế phẳng 1, mũi vạch 3 (một đầu để thẳng, một đầu uốn cong) được lắp trên thân và có thể di chuyển, hoặc xoay nhờ vít gá 4. Do đó mà ta có thể thay đổi được độ cao, cũng như độ dài, ngắn của đầu mũi vạch khi vạch dấu. Ngoài ra để vạch được nhiều kích thước khác nhau trên cùng một vật hoặc vạch hàng loạt chi tiết giống nhau chúng ta có thể sử dụng loại đài vạch tổ hợp để giảm bớt thời gian cho nguyên công. Hình 5. Đài vạch
1.2.2.3. Compa: (h.6)
Để vạch được các đường tròn, cung tròn trên bề mặt kim loại, người ta thường dùng một loại dụng cụ gọi là Compa vạch dấu.Compa gồm 2 chân nhọn 1 và 2, một chân cắm cố định còn chân kia đóng vai trò như một mũi vạch. Khoảng cách giữa 2 đầu mũi nhọn của 2 chân chính là bán kính R của đường tròn hay cung tròn cần vạch. Để giữ 2 chân không thay đổi góc độ trong quá trình vạch dấu người ta dùng cung 4 và vít hãm 3 để điều chỉnh (h. 6a). Compa thường được làm thép các bon dụng cụ, hoặc thân Compa làm bằng thép thường, đầu
Hình 6. a) Compa vạch dấu; b) Thước vạch cung tròn
nhọn làm bằng thép tốt. Hai dầu được tôi cứng từ 58 ¸ 60 HRC. Thông thường Compa chỉ vạch được các đường, cung tròn có bán kính nhỏ hoặc trung bình, để vạch được các đường, cung tròn có bán kính lớn ta phải dùng thước vạch cung tròn (h. b).
1.2.2.4. Chấm dấu: (h. 7)
Các đường dấu sau khi vạch xong thường không giữ được lâu, do bị cọ xát trong qua trình gia công. Cho nên để giữ cho đường dấu không bị mất người ta dùng một dụng cụ đánh dấu gọi là chấm dấu. Chấm dấu thường có đường kính
D = 8 ¸ 13 mm, chiều dài L =90 ¸ 150 mm và có cấu tạo gồm 3 phần: phần đầu, phần thân và phần đuôi. Phần đầu được mài nhọn với góc atừ 600¸ 900, phần thân được khứa nhám hoặc gia công có tiết diễn nhiều cạnh đề dễ cầm thường có chiều dài từ 36 ¸ 45mm , còn phần đuôi được gia công côn và thường có chiều dài từ 10 ¸ 15mm để đánh búa. Phần đầu, phần đuôi sau khi chế tạo xong được tôi cứng và chấm dấu thường được làm từ thép các bon dụng cụ CD70; CD80 Hình 7. Chấm dấu
1.2.3.Dụng cụ kiểm tra và đo lường
1.2.3.1. Êke 900: (h. 8a)Dùng để kiểm tra vị trí thẳng đứng của vật cần vạch dấu khi đặt trên bàn vạch dấu hoặc vạch những đường thẳng vuông góc.
1.2.3.2. Thước lá: (h. 8b)Dùng để lấy hoặc kiểm tra các kích thước khi vạch dấu
1.2.3.3. Thước đứng: (h. 8c) Thước đứng là một loại thước thẳng có bàn kẹp và được gắn đứng trên một cái đế bằng gang. Mặt dưới của đế làm phẳng và nhẵn để trượt trên bàn vạch dấu được dễ dàng. Thước đứng dùng để cho đài vạch lấy kích thước chiều cao khi vạch các đường song song với bàn vạch dấu ở những độ cao khác nhau. Hình 8. a) Êke 900; b) Thước lá; c) Thước đứng
1.2.4. Dụng cụ tìm tâm những chi tiết hình trụ tròn.
Trong việc lấy dấu nhiều trường hợp chúng ta phải xác định tâm, đường tâm của những chi tiết hình trụ tròn đặc hoặc rỗng. Công việc xác định này có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, nhưng để rút ngắn thời gian chúng ta thường sử dụng các dụng cụ tìm tâm chuyên dùng sau:
1.2.4.1. Êke tìm tâm: là loại dụng cụ tìm tâm đơn giản (h. 9), dùng để tìm
tâm ở đầu khối trụ tròn hoặc rỗng. Khi cần xác định tâm ta áp 2 cạnh trong của êke 1 vào mặt trụ ngoài (thước thẳng 2 gắn chặt với ke 1). Một cạnh của thước đi qua đường phân giác của ke và sẽ đi qua tâm của đường tròn. Giao của 2 đường tròn cắt nhau sẽ là tâm của đường tròn.
Hình 9. Êke tìm tâm
1.2.4.2. Đài vạch đường tâm (h. 10):
Hình 10. Đài vạch đường tâm Hình 11. Chụp tìm tâm
Đài vạch đường tâm dùng để lấy tâm dọc theo chiều dài vật trên mặt trụ ngoài.Trên đài vạch , có bộ phận vừa là ke định tâm, vừa là mũi vạch có thể trượt lên xuống trên thân thước đứng. Khi cần xác định đường tâm, vật được đặt trên 2 khối V, điều chỉnh sao cho đường tâm vật ở vị trí nằm ngang, bằng cách cho hai má ke 1 tiếp xúc đều với mặt trụ ngoài và được cố định trên thước bằng vít. Sau đó xoay đài vạch, dùng mũi nhọn 5 để vạch đường tâm trên vật.
1.2.4.3. Chụp tìm tâm (h. 11): Để lấy dấu nhanh, người ta sử dụng loại chụp tìm tâm. Chụp gồm chụp hình côn 1, phía trong rỗng được lồng mũi chấm dấu 2 sao cho đầu nhọn nằm trên đường tâm của chụp côn. Khi cần lấy dấu, ta chỉ việc chụp mặt côn lên đầu trục, điều chỉnh cho ngay ngắn rồi đánh búa vào đuôi mũi nhọn, ta sẽ đánh dấu được tâm cần tìm.
2.Phương pháp vạch dấu
2.1. Phương pháp vạch dấu trên mặt phẳng
Khi vạch dấu trên mặt phẳng chúng ta cần phải thực hiện theo 3 bước:
Chuẩn bị
Vạch dấu
Kết thúc
2.1.1. Chuẩn bị vạch dấu. Để đảm bảo quá trình vạch dấu được nhanh chóng và chính xác, trước khi vạch dấu cần chuẩn bị một số công việc như sau:
Nghiên cứu bản vẽ chi tiết: Đây là công việc đầu tiên mà người thợ cần phải chuẩn bị để nắm được hình dáng, trị số kích thước, độ chính xác cần thiết của vật cần vạch. Đồng thời tiến hành xác định chuẩn vạch.
Kiểm tra bề mặt vạch: Trước khi vạch dấu cần phải kiểm tra xem bề mặt vạch có đảm bảo yêu cầu về kích thước, hình dáng hay không. Nếu không đạt thì chúng ta phải loại bỏ.
Làm sạch bề mặt vạch: Dùng bàn chải sắt, dẻ lau để làm sạch bề mặt vạch hoặc các vị trí mà nét vạch đi qua. Nhằm loại bỏ đi các hạt cứng, gỉ bám trên bề mặt vạch.
Bôi màu: Để cho nét vạch được rõ ràng trước khi vạch ta cần bôi một lớp màu lên bề mặt vạch hoặc nơi có đường nét vạch đi qua. Chất làm màu thường dùng nước vôi loãng, phấn trắng, bột sun fát đồng
Chuẩn bị dụng cụ: Căn cứ vào yêu cầu của bản vẽ mà chúng ta cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ cần thiết như : mũi vạch, compa, thước lá, bàn vạch dấu, êke 900
2.2.2. Vạch dấu:Muốn tạo nên được hình dáng của chi tiết trên phôi cũng như các nét vạch được chính xác, rõ ràng. Khi vạch người thợ phải chọn được các phương pháp dựng hình phù hợp và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Khi vạch cầm mũi vạch như cầm bút và nghiêng về hướng vạch một góc từ 75 ữ 800 góc nghiêng này không được thay đổi trong một quá trình vạch dấu. (h. 12)
Hình 12. Cách sử dụng mũi vạch
- Khi vạch chỉ được vạch một lần và đi liên tục cho hết chiều dài đường vạch theo một hướng nhất định. Thông thường hướng vạch là từ ngoài vào trong.
Hình 13. Cách sử dụng thước
- Thước dẫn hướng phải được cố định và ép sát vào bề mặt phôi bằng 3 ngón tay, sao cho giữa thước và bề mặt phôi không có khe hở.(h. 13)
- Chú ý: Bản chất của quá trình vạch dấu là sử dụng dụng cụ để tách các phần tử trên bề mặt kim loại, với một chiều sâu nhất định để tạo nên các đường ánh kim, mà ta gọi là đường dấu. Cho nên khi vạch, tay cầm dụng cụ vạch của người thợ phải ấn một lực nhất định, cũng như cảm nhận được dụng cụ, cắt được các phần tử kim loại thì đường dấu đó mới đạt yêu cầu.
Với các chi tiết có hình thù phức tạp, hoặc cần phải vạch dấu trên nhiều loại phôi liệu giống nhau, để đảm bảo hình dáng chi tiết không bị sai, cũng như vạch được nhanh hơn, ta nên dùng dưỡng để vạch dấu.
2.3.3. Kết thúc vạch dấu.
Trong quá trình vạch dấu có thể xảy ra sai sót, nên sau khi vạch dấu xong ta phải kiểm tra lại bản vẽ vạch dấu và đối chiếu với bản vẽ chi tiết để xem đúng và đầy đủ chưa. Rồi dùng thước kiểm tra lại các kích thước đã vạch.
Để lưu giữ lại các vị trí quan trọng, tránh hiện tượng các đường vạch dấu bị mờ, mất đi, do quá trình cọ xát hoặc gia công gây ra. Nên sau khi vạch dấu xong ta phải dùng chấm dấu để chấm với độ sâu khoảng 0,2ữ 0.4mm (h. 14).
Hình 14. Cách chấm dấu
Lưu ý khi chấm dấu:
Khi chấm dấu trên đường vạch dài (> 150mm), khoảng cách giữa các dấu chấm là 25 ữ 30mm.
Khi chấm dấu trên đường vạch dài (< 150mm), khoảng cách giữa các dấu chấm là 10 ữ 15mm.
Vòng tròn nhỏ (đường kính < 15mm), được chấm dấu ở 4 điểm giao nhau giữa đường tròn và 2 đường kính thẳng góc.
Vòng tròn lớn (đường kính > 15mm), được chấm dấu ở 6 ữ 8 điểm cách đều nhau
Các tiếp điểm hoặc giao điểm bắt buộc phải chấm dâu.
Khi chấm dấu, mũi chấm dấu phải đặt vuông góc với bề mặt chấm và không được đánh búa quá mạnh vào mũi chấm dấu.
2.2. Phương pháp vạch dấu trên hình khối.
Quá trình vạch dấu trên các vật thể hình khối là một công việc khá phức tạp, vì vật thể có rất nhiều hình dáng cũng như độ phức tạp khác nhau. Cho nên khi vạch dấu đòi hỏi người thợ phải vận dụng nhiều kiến thức, nắm vững các phương pháp gia công và trình tự gia công sau khi vạch dấu để hoàn thành chi tiết.
Tuy nhiên phương pháp vạch dấu trên các vật thể hình khối, về quy trình cơ bản tương tự như vạch dấu mặt phẳng. Nhưng khi chuẩn bị cần phải căn cứ vào hình dạng, yêu cầu kỹ thuật và kích thước của chi tiết để chọn chuẩn. Về cơ bản ta cần phải chọn hai loại chuẩn sau:
- Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu
- Chuẩn để xác định các kích thước trên chi tiết
Chuẩn để gá đặt chi tiết khi lấy dấu thường cũng là các bề mặt dùng để gá đặt chi tiết khi gia công. Nên các bề mặt được chọn làm chuẩn, thường phải được gia công chính xác
Chuẩn kích thước là đường, điểm hay mặt được chọn, từ đó xác định các điểm, các đường và các mặt khác. Vì vậy nếu chọn sai thì quá trình lấy dấu các đường , điểm hoặc mặt khác sẽ sai. Cho nên khi xác định chuẩn này, người thợ phải xác định được gốc kích thước của chi tiết để chọn làm chuẩn.
Hình 15. Vạch dấu khối
Ngoài ra khi vạch dấu trên các vật thể hình khối, người thợ phải sử dụng các loại dụng cụ gá đặt, kê đỡ chi tiết đồng thời sử dụng thêm đài vạch để vạch dấu. Nên khi vạch cần phải cố định vật một cách chắc chắn, sử dụng đài vạch phải đúng quy cách. Thao tác vạch dấu phải chính xác, dứt khoát để tránh các sai lệch về kích thước.
3. Các dạng sai hỏng thường gặp và an toàn khi vạch dấu
3.1. Những sai hỏng thường gặp: – Nguyên nhân : – Cách phòng ngừa
Quá trình vạch dấu góp một phần quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nếu đường dấu sai, khi cắt bỏ phần dư, chi tiết sẽ có hình dạng, kích thước không đúng với yêu cầu và trở thành phế phẩm. Vì vậy trước khi vạch dấu, người thợ cần phải nắm được một số dạng sai hỏng thường gặp sau:
3.1.1. Xác định các kích thước sai so với kích thước của chi tiết trên bản vẽ.
Nguyên nhân: do lấy dấu thiếu cẩn thận, dùng thước đã mòn, sai hoặc do người thợ vội vàng cẩu thả khi lấy kích thước.
Cách khắc phục: khi lấy kích thước người thợ phải kiểm tra cẩn thận dụng cụ đo lường và khi vạch phải thao tác cẩn thẩn, tỉ mỉ
Chi tiết bị sai lệch về hình dáng hình học
Nguyên nhân: do quá trình chọn chuẩn sai, dụng cụ kê đệm và dụng cụ vạch dấu không chính xác.
Cách khắc phục: phải nghiên cứu kỹ bản vẽ để xác định chính xác chuẩn, kiểm tra kỹ càng dụng cụ kê đệm và dụng cụ vạch dấu trước khi vạch.
3.1.3. Các đường vạch dấu bị mờ, lặp hoặc thiếu chính xác.
Nguyên nhân: - Quá trình vạch dấu không thực hiện đúng trình tự các bước hoặc thực hiện sai phương pháp.
- Dụng cụ vạch không đảm bảo độ sắc bén
Cách khắc phục: Phải nắm chắc phương pháp vạch và phương pháp sử dụng dụng cụ vạch .
3.2. An toàn lao động khi vạch dấu, chấm dấu
Khi sử dụng các loại dụng cụ vạch dấu, phải cẩn trọng với đầu nhọn của kim vạch
Bàn vạch dấu và các dụng cụ gá đặt cần phải được định vị một cách chắc chắn.
Không nên đập búa mạnh vào mũi chấm dấu.
Khi mài sắc các loại dụng cụ vạch dấu, phải đeo kính bảo hộ. Trong quá trình mài dụng cụ vạch phải luôn luôn kết hợp với quá trình làm nguội.
CÂU HỎI
1) Nêu tên các loại dụng cụ thường dùng trong vạch dấu kim loại và trình bày phương pháp sử dụng các loại dụng cụ đó khi vạch dấu?
2) Trình bày phương pháp vạch dấu trên hình phẳng và phương pháp vạch dấu trên hình khối?
3) Nêu các nguyên tắc cơ bản khi vạch dấu kim loại?
4) Khi vạch dấu thưòng xảy ra các dạng sai hỏng nào? cho biết nguyên nhân và cách khắc phục?
5) Để cho quá trình vạch dấu được an toàn, cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Bài thực hành 1: VẠCH DẤU MẶT PHẲNG
Sản phẩm ứng dụng: Dưỡng Clê dẹt 17 – 19
Bài thực hành 2: VẠCH DẤU KHỐI
Sản phẩm ứng dụng: Khối lục lăng 26 x 30 trên phôi Ø30 x30
Bài 2. CƯA KIM LOẠI
Thời gian:10h
Mục tiêu của bài:
+ Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng cưa tay và phương pháp cưa kim loại.
+ Chọn đúng dụng cụ và thực hiện cưa kim loại đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thời gian và an toàn.
1. Cấu tạo, công dụng và phân loại cưa
1.1. Cấu tạo của cưa cầm tay.
1.1.1 Các bộ phận của cưa cầm tay: Cấu tạo chung của cưa cầm tay được giới thiệu trên hình 24 gồm:
- Khung cưa 1, là một thanh thép dẹt, uốn thành hình chữ U để mắc lưỡi cưa. Khung cưa có hai loại là loại cố định (h. 1a) và loại điều chỉnh (h. 1b). Loại điều chỉnh có thể mắc được nhiều loại lưỡi cưa có chiều dài khác nhau.
- Lưỡi cưa 4 được lắp vào hai đầu ốp gá của khung cưa, thông qua hai chốt 3 và 5. Tai hồng 2 sử dụng để tháo lắp và điều chỉnh độ căng, chùng của lưỡi cưa.
- Tay nắm 6 làm bằng gỗ có hình dáng phù hợp Hình 1. Cưa cầm tay
1.1.2. Lưỡi cưa: Lưỡi cưa thường được chế tạo bằng thép Cácbon dụng cụ Y10, Y12, Y14 hoặc bằng thép gió, thép hợp kim dụng cụ. Lưỡi cưa thường có chiều dày từ 0,6 ữ 0,8 mm, rộng 12 ữ 15 mm và dài 250 ữ 300mm.
Hai đầu của lưỡi cưa có hai lỗ nhỏ (từ 2,5đến 3mm) để luồn chốt khi mắc lên khung cưa. Dọc theo cạnh, người ta cắt từng răng nhọn gọi là răng cưa. Có hai loại lưỡi cưa: loại có 1 hàng răng và có loại 2 hàng răng.
Về cấu tạo, lưỡi cưa là một dụng cụ cắt có nhiều lưỡi cắt, mỗi răng cưa là một lưỡi cắt. Hình 2 giới thiệu một kiểu răng cưa và các góc độ của răng.
S: Bước răng
g: Góc trước (cho phoi thoát ra)
a: góc sau nhằm làm giảm ma sát.
Mặt trước là mặt phẳng cho phoi thoát
ra khi gia công (mặt thoát).
Mặt sau là mặt đối diện với mặt của
vật gia công (mặt sát). Hình 2. Hình dáng hình học của răng cưa
Góc hợp bởi giữa mặt trước và mặt sau của răng cưa gọi là góc nêm b (góc a + b + g = 90o).
Góc j gọi là góc sắc (j = a+ b)
Muốn tiến hành cắt được vật liệu dễ dàng, cần phải mở mạch cưa (nhằm làm giảm ma sát giữa lưỡi cưa và vật liệu). Có ba cách mở răng cưa:
- Mở mạch thưa: mở xen kẽ nhau, một răng nghiêng sang trái xen kẽ với một răng nghiêng sang phải. Cách này ít dùng, đôi khi dùng để mở mạch cưa gỗ (h. 3a).
- Mở mạch vừa: một răng nghiêng sang trái, một răng đứng thẳng, một răng nghiêng sang phải. Cách này được dùng nhiều, nhưng cũng chỉ để mở mạch cưa gỗ (h. 3b).
- Đối với lưỡi cưa răng nhỏ để cắt kim loại ta mở lưỡi cưa theo hình bước sóng, cứ vài răng ngả trái lại vài răng ngả phải, tạo nên bước sóng đều (h. 3c).
Hình 3. Cách mở mạch lưỡi cưa
1.2. Phân loại lưỡi cưa: Có hai cách phân loại lưỡi cưa:
- Căn cứ vào phương thức cưa người ta chia lưỡi ra thành 2 loại: lưỡi cưa tay và lưỡi cưa máy. Lưỡi cưa tay thường có chiều dày 1mm.
- Căn cứ vào bước răng, người ta chia lưỡi ra thành3 loại:
+ Loại răng nhỏ: S = 0,8 ữ 1mm, dùng để cắt tôn mỏng và ống có chiều dày dưới 1mm.
+ Loại răng vừa: S = 1,25mm, dùng để cắt thép và gang.
+ Loại răng lớn: S = 1,6mm, dùng cho các loại cưa máy
1.3. Cách mắc lưỡi cưa lên khung:
Nới đai ốc hoặc tai hồng để cho trục gá di động lùi vào. Đặt hai đầu lưỡi cưa vào hai rãnh của trục gá cố định và trục gá di động, sao cho chiều xiêu của răng, hướng về phía trục gá di động. Đồng thời điều chỉnh lỗ trên hai đầu lưỡi cưa trùng với lỗ trên trục gá và luồn chốt giữ. Vặn đai ốc hoặc tai hồng để căng lưỡi cưa. Khi căng không nên để lưỡi cưa chùng quá hoặc căng quá, vì cả hai trường hợp này đều dễ làm gãy lưỡi cưa. Nên khi căng, cần phải điều chỉnh cho lưỡi cưa căng vừa phải. Nếu dùng ngón tay búng nhẹ vào lưỡi cưa, thấy phát ra tiếng kêu thanh là vừa đủ.
2. Phương pháp và công nghệ cưa bằng cưa cầm tay.
2.1. Tư thế và thao tác cưa.
Tư thế và thao tác cưa tay được giới thiệu trên hình 4a.
Vật cưa được cặp chặt trên êtô, nếu cần cưa đứt hẳn thì mạch cưa phải nằm ở ngoài đầu má êtô. Người cưa đứng trước êtô xoay nghiêng về một phía. Tay phải cầm cán cưa, để dốc cán cưa đúng vào lòng bàn tay, ngón tay cái đặt dọc theo cán, bốn ngón còn lại ôm lấy cán chặt vừa phải. Bàn tay trái nắm đầu phía có đai ốc của khung cưa; khung cưa đặt vào khe tay giữa ngón trái và ngón trỏ, bốn ngón còn lại ôm lấy ốp gá khung cưa ( đối với người thuận tay phải) ( h.4 ). Toàn thân hơi thẳng, thoải mái, trọng tâm rơi cả vào hai chân, hai đầu gối hơi chùng. Đường thẳng nối hai gót chân hợp với má êtô một góc 450, tức là toàn thân hơi nghiêng
Hình 4. Tư thế và thao tác cưa
so với má êtô 450. Khoảng cách giữa hai gót chân từ 200 đế 300mm. Góc mở giữa hai bàn chân từ 600 đến 700. Khoảng cách từ hai mũi chân đến êtô phụ thuộc vào người cao hay thấp, tay dài hay tay ngắn, sao cho vừa với khoảng cách tay cầm cưa.
Khi cưa hành trình đẩy cưa đi là hành trình cắt gọt, hành trình kéo cưa về là hành trình chạy không. Tư thế đứng sao cho khi đẩy cưa gần hết hành trình cắt thì cánh tay trái gần như duỗi thẳng, cánh tay trên và cánh tay dưới của tay phải gần như vuông góc. Khi kéo cưa về, cánh tay dưới tay phải vẫn nằm ngang. Khi đẩy cưa đi tay trái vừa ấn vừa đẩy, còn tay phải giữ cho cưa ở phương nằm ngang và đẩy cưa đi với tốc độ từ từ. Khi kéo cưa về, tay trái không ấn nữa, tay phải rút cưa về nhanh hơn lúc đi. Khung cưa luôn giữ ở thế cân bằng thẳng đứng, không nghiêng ngả. Hành trình đi và về phải nhịp nhàng. Tốc độ đối với người mới tập cưa từ 30 đến 40 lần /phút, khi đã quen tay có thể nâng lên 60 lần/phút.
2.2. Công nghệ cưa tay:
Cưa cầm tay có 3 công dụng chủ yếu sau đây:
Cắt đứt thép cây, thép thỏi, thép hình thành từng đoạn để làm phôi cho chi tiết gia công
Cắt bỏ những phần lượng dư cho chi tiết gia công
Cắt các rãnh để làm mộng
Sau đây là một số công nghệ cưa cầm tay điển hình
* Công nghệ cưa cây thép tròn hoặc vuông.
Cây thép được kẹp trên êtô, nếu cưa cắt đứt thì mạch cưa phải ở ngoài má kẹp êtô, sao cho đường cưa cách má êtô một khoảng Ä < đường kính vật cưa. có 3 cách cưa: Hình 5. Cách gá phôi
- Cưa một mạch cho tới khi đứt hẳn: cách này chủ yếu áp dụng khi cưa các vật có tiết diễn vừa và nhỏ. Nhưng khi mớm cưa phải dùng móng tay của ngón tay trỏ bàn tay trái dẫn hướng, hoặc dùng giũa ba cạnh cắt một rãnh sâu từ 1,5 đến 2mm, tại vị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_modul_gia_cong_nguoi.docx