BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: KỸ THUẬT THI CÔNG
NGHỀ: VẬN HÀNH CẦU TRỤC
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình: năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch
78 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 83 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Kỹ thuật thi công (Trình độ Sơ cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu về qui mô, chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, yêu cầu xây dựng cầu đường sân bay bến cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, sản xuất để phát triển đất nước chúng ta đã áp dụng nhiều công nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mô chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác thi công, khai thác kỹ thuật máy thi công. Trường cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình biên soạn cuốn Giáo trình Kỹ thuật thi công. Thời gian thực hiện môn học 30 giờ, trong đó lý thuyết 25 giờ, thực hành bài tập kiểm tra 4 giờ.
Sách cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, lựa chọn và khai thác máy, sử dụng máy an toàn hiệu quả.
Quá trình biên soạn mặc dù cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các nhà chuyên môn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hoàn thiện.
Ninh Bình, ngày tháng 12 năm 2018
Chủ biên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: DỤNG CỤ, THIẾT BỊ TREO BUỘC TRONG THI CÔNG CẨU LẮP
CHƯƠNG 2: ĐẶC TÍNH CÁC KIỆN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CÁC KÝ HIỆU TRÊN KIỆN HÀNG
CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI CẦN TRỤC VÀ CÁCH CHỌN
CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT THI CÔNG CẨU LẮP
CHƯƠNG 5. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG THI CÔNG CẦN TRỤC
6
25
35
49
64
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC KỸ THUẬT THI CÔNG
Tên môn học/mô đun:Lắp dựng cần trục tháp
Mã môn học/mô đun: MH 19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
Vị trí: Môn học Kỹ thuật thi công là môn học chuyên nghành của chương trình đào tạo nghề vận hành cầu trục. Kết quả của môn học có ý nghĩa quyết định đến kỹ năng nghề nghiệp của người học.
Tính chất: Môn học Kỹ thuật thi công là môn học lý thuyết chuyên môn nghề vận hành cầu trục.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học kỹ thuật thi công có ý nghĩa thiết thực cung cấp các kiến thức cơ bản biện pháp, kỹ thuật thi công cẩu lắp, các kiến thức về an toàn trong thi công cẩu lắp.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được cấu tạo, yêu cầu, các công tác, qui trình thi công các loại cần, cầu trục, cách lựa chọn máy thi công hiệu quả, nâng cao năng suất;
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện thành thạo cách lựa chọn các loại cần, cầu trục phù hợp với công việc trong quá trình thi công khác nhau. Bố trí được hiện trường và phối hợp với các phương tiện thi công khác hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, khoa học, đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp
Nội dung của môn học/mô đun: Kỹ thuật thi công
CHƯƠNG 1. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ TREO BUỘC
TRONG THI CÔNG CẨU LẮP
Mã chương: 01
GIỚI THIỆU:
Giới thiệu cấu tạo, nguyên lý làm việc của thiết bị treo buộc, và cách treo buộc hàng hóa đảm bảo an toàn trong thi công cẩu lắp bằng máy trục.
MỤC TIÊU:
- Trình bày được tác dụng của các dụng cụ, thiết bị treo buộc trong cẩu lắp và cách sử dụng trong thi công;
- Liên hệ với thực tế thi công trên công trường về cách treo buộc;
- Có tinh thần nghiêm túc và cẩn thận trong học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Dây cáp
1.1 . Công dụng
Trong cần trục, cáp thép dùng để nâng hạ vật, neo cần và nâng hạ cần, chằng buộc vật nâng trên móc treo
1.2. Cấu tạo
Cáp thép được bện từ một số dẻ quanh lõi. Mỗi dẻ lại được bện từ nhưng sợi thép có đường kính: 0,2¸2 mm (có loại tới 5mm)
- Giới hạn bền kéo: 130¸250 Kg/mm2.
Hình 1.1.
1.3. Phân loại
a. Phân loại theo cách bện
- Bện ngược chiều
Hình 1.2.
Chiều bện các sợi và chiều bện các dẻ ngược nhau
Đặc điểm: cứng, khó sổ tung, ít bị xoắn khi 1 đầu cáp ở trạng thái tự do, độ cứng lớn, tuổi thọ không cao.
Được dùng nhiều trong các loại cần trục, đặc biệt là khi sử dụng để nâng gầu ngoạm.
- Bện cùng chiều
Hình 1.3.
Chiều bện các sợi và chiều bện các dẻ cùng chiều nhau
Đặc điểm: các sợi thép tiếp xúc nhau tương đối tốt, loại cáp này mềm có tuổi thọ cao song dễ bị bung và có xu hướng xoắn lại nhất là khi treo vật trên một sợi cáp
Được dùng nâng vật theo hướng trong các loại thang nâng, tời kéo
- Bện hỗn hợp.
Hình 1.4.
Chiều bện các sợi ở 2 dẻ kề nhau ngược chiều nhau.
Đặc điểm: loại cáp này có ưu điểm của cả hai loại trên nhưng khó chế tạo. ít dùng.
b. Theo lớp bện
Hình 1.5.
Cáp bện đơn do nhiều sợi cáp bện quanh 1 lõi, loại này có độ cứng lớn nên thường dùng đẻ treo buộc. Loại cáp có lớp bọc kín bên ngoài có ưu điểm là bề mặt trơn, chịu tải trọng xô ngang và chống gỉ tốt nên được dùng làm cáp treo chịu tải trong cần trục.
Cáp bện kép (cáp bện 2 lớp) gồm các dánh lá cáp bện đơn và các dánh được bện quanh một lõi.
Cáp bện kép (cáp bện ba lớp) gồm các cáp bện kép, được coi là dánh, bện quanh một lõi một lần nữa do có nhiều lõi nên cáp bện 3 lớp mềm hơn cáp bện kép song chế tạo phức tạp giá thành cao và các sợi thép quá bé dễ bị đứt do mòn, thường được dùng trong các thiết bị phục vụ cho công tác lắp dựng cần trục.
c. Phân loại theo lõi
- Lõi đay tẩm dầu: cáp mềm, dễ uốn khi làm việc dầu ở lõi ngấm ra bôi trơn và chống rỉ cho cáp. Cáp lõi đay tẩm dầu được dùng nhiều để làm kéo trong các máy nâng làm việc ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường.
- Lõi thép: làm cáp cứng, nặng nhưng không chịu được lực kéo, nén, chịu nhiệt độ và áp lực lớn; cáp lõi thép được dùng nhiều ở nơi có độ ẩm cao.
- Lõi Amiăng: cáp lõi amiăng chịu được nhiệt cao. Giá thành đắt nên chỉ dùng ở nơi có nhiệt độ: lò luyện, lò đúc, rèn
d. Phân loại theo số sợi:
Trong máy trục thường dùng 3 loại cáp chủ yếu: 6*19+1, 6*37+1, 6*61+1.
- Số thứ nhất biểu thị số rẻ trong cáp thép.
- Số thứ hai biểu thị số sợi trong một rẻ cáp.
- Số thứ ba biểu thị số lõi trong cáp thép.
Với cùng đường kính dây cáp, cùng chiều bện và cùng loại lõi thì.
* Cáp 6*19+1: cứng, chịu mòn nên dùng chằng néo.
* Cáp 6*37+1: mềm, chịu uốn dung làm dây buộc, treo, kéo trong tổ múp và trong máy trục.
* Cáp 6*61+1: mềm, chịu uốn hơn cáp 6*37+1 nhưng giá thành đắt nên chỉ dùng trong điều kiện làm việc thường xuyên chịu uốn như làm dây kéo khi tổ múp kết hợp với tời và dùng nhiều trong máy trục.
1.4. Tính chọn đường kính cáp
Khi làm việc cáp thép phải chịu lực kéo, ngoài ra cáp còn phải chịu các lực uốn, dập, xoắn tuỳ theo tính chất công việc. Để đơn giản người ta tính cáp theo lực kéo.
1.4.1. Công thức
Lực kéo dây cáp thép được tính theo công thức.
(1-1)
Trong đó : Smax lực kéo lớn nhất tác dụng lên cáp (N, KG, tấn)
Sd lực kéo đứt dây cáp (N, KG,tấn) Sd được xác định từ thực nghiệm cho sẵn trong tiêu chuẩn kỹ thuật của cáp thép (bảng 2 - 2, 2 - 3, 2 - 4)
Kat hệ số an toàn của cáp thép Kat được xác định bằng thực nghiệm cho sẵn theo bảng (1-1)
Bảng (1-1) Hệ số an toàn cho phép của dây cáp thép (TCVN 4244-86)
Công dụng của cáp
Dạng dẫn động và chế độ làm việc
Hệ số an toàn (Kat)
Nâng cần và nâng tải
- Tay
- Máy + Nhẹ
+ Trung bình
+ Nặng
4
5
5.5
6
Giàng cần
3.5
Giữ cột của.
Thiết bị nâng hoạt động thường xuyên
Thiết bị nâng hoạt động dưới 1 năm
3.5
3.0
Cáp ray của máy trục cáp
- Hoạt động thường xuyên
- Hoạt động dưới 1 năm
3.5
3.0
Cáp kéo xe
4.0
Cáp dùng lắp ráp thiết bị nâng
4.0
Cáp nâng người
9.0
1.4.1. Ví dụ
Dùng tời điện để kéo một khối máy nặng 1 tấn. Cáp loại 6*19 giới hạn bền kéo là 160KG/mm2 chọn đường kính dây cáp.
Giải.
- Lực kéo đứt dây cáp xác định theo công thức.
Sd ³ Smax.Kat
Smax : là trọng lượng của khối máy
Kat chọn ở bảng (1-1) theo bài ra với dạng dẫn động bằng máy chế độ làm việc trung bình vậy chọn Kat =5,5 thay giá trị Smax, Kat vào công thức ta có
Sd ³ 1000*5,5 = 5500 kg
Tra bảng tiêu chuẩn kỹ thuật dây cáp 6*19 ( bảng ) [s]bk = 160kg/mm2
với Sd = 5960 kg cáp có đường kính d=11.0mm
Vậy chọn cáp có d =11 mm để kéo khối máy được an toàn.
1.3. Tuổi thọ dây cáp, tiêu chuẩn loại bỏ cáp
1.3.1. Tuổi thọ dây cáp
Với những tính chất công việc khác nhau, tuổi thọ của dây cáp dao động trong phạm vi rất rộng; từ vài tháng đến nhiều năm hay từ vài trục đến vài trăm ngàn lần uốn qua uốn lại ở ròng rọc, tuy vậy bằng cách tính toán gần đúng tuổi thọ của cáp người ta cũng phân ra làm hai nhóm:
Ở chế độ làm việc nhẹ tuổi thọ của dây cáp không ít hơn 3 năm.
Ở chế độ làm việc nặng tuổi thọ không ít hơn 0,5¸1 năm.
1.3.2. Tiêu chuẩn loại bỏ cáp
Khi dây cáp thép đang dùng có sợi đứt, gỉ, mòn thì không có nghĩa là phải thay ngay cáp mới. Cáp được tiếp tục sử dụng hay loại bỏ được quy định trong tiêu chuẩn việt nam TCVN 4244-86 (bảng 1-5, 1-6)
Bảng (1-5) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo số sợi đứt
Hệ số an toàn ban đầu của cáp
Loại dây cáp
6x19
6x37
6x61
Bện
Bện
Bện
Ngược
Xuôi
Ngược
Xuôi
Ngược
Xuôi
Số sợi đứt cho phép lớn nhất trên một bước bện
7
16
8
30
15
40
20
* Cáp kết cấu thông thường khi có sự cố sợi đứt trên một bước bện lớn hơn giá trị cho ở bảng (1-5) phải loại bỏ
* Cáp kết cấu phối hợp cũng được xác định theo tiêu chuẩn loại bỏ bảng (2-5) nhưng phải quy đổi số sơị đứt theo quy ước
Sợi nhỏ đứt là 1.
Sợi lớn đứt là 1,7.
* Cáp của những thiết bị nâng dùng để nâng người, vận chuyển kim loại nóng chảy, kim loại nóng, chất nổ, chất rễ cháy, và chất độc phải loại bỏ khi số sợi cáp trên một bước bện bằng một nửa số sợi dứt ở bảng (1-5).
* Khi cáp bị mòn hoặc gỉ ở mặt ngoài thì số sợi đứt để loại bỏ cáp tiêu chuẩn ở bảng (1-6).
Bảng( 1-6) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo độ mòn.
Độ giảm đường kính các sợi do bị mòn gỉ so với đường kính ban đầu %
Loại dây cáp
6x19
6x37
6x61
Số sợi bị đứt trên một bước bện
Ngược
Xuôi
Ngược
Xuôi
Ngược
Xuôi
10
10
5
18
9
30
15
20
8
4
15
8
25
12
30
6
3
11
6
18
9
(*) Đo đường kính cáp: Đo theo phương dẻ cáp và phương có đường kính lớn nhất.
2. Một số bộ dây mang chuyên dụng để treo buộc hàng hoá và cấu kiện
2.1. Buộc dây
Dây dùng để buộc hàng khi nâng chuyển và dây cáp thép và dây xích thép (ít dùng hơn cáp thép) dây thừng (nâng hàng nhẹ).
Cáp thường dùng buộc hàng là loại 6x37; 6x61; đường kính ≤ 39 mm.
Tuỳ thuộc hình dạng, khối lượng kích cỡ của hàng mà có các cách buộc khác nhau.
2.1.1. Quang treo
Để thuận tiện cho việc sử dụng, trong trục lắp còn dùng quang treo buộc hàng. Quang treo chuyên dùng là quang cáp, quang xích, cáp làm quang thường dùng 6*37, 6*61.
Xích làm quang là xích hàn mắt ngắn (hình 3.1) giới thiệu một số quang treo chuyên dùng bằng cáp thép.
Hình 1.6
2.1.2. Kẹp ôm, kìm cặp tải
a. Kẹp ôm
Kẹp ôm đùng để kẹp thép tấm, thép hình, các loại ống.
Hình 1.7
b. Kìm kẹp tải
Kìm cặp tải để nâng tấm kim loại, các thiết bị loại nhỏ.
Ngoài cách treo buộc đã giới thiệu ở các mục 1,2,3 để cơ giới hoá khâu móc cáp khi nâng các kết cấu thép người ta thường dùng thiết bị cặp tải, bằng nam châm điện. Để nâng các vật liệu tấm không bị nam châm hút như kính, gỗ dán, bê tôngngười ta dùng thiết bị cặp tải bằng chân không.
Hình 1.8
c. Quấn móc cáp
Cáp được quấn vào móc treo một vòng (hình 3.4) hoặc hai vòng (hình 3.5)
Hình 1.9
Hình 1.10
Khi treo bằng một nhánh dây thì cáp dược quấn vào móc như (hình 3.5). Nếu bằng bốn nhánh dây thì quấn móc tương tự.
21.2. Chọn dây treo hàng
Tuỳ theo trọng lượng và kết cấu hàng cần nâng mà có thể treo hàng bằng 1, 2, 3 nhánh dây như hình vẽ.
Trong cần trục lắp ghép thường treo hàng bằng 2 hoặc 4 nhánh dây.
Hình 1.11
1.2.1. Công thức tính dây treo buộc hàng
Gọi S: lực tác dụng lên mỗi nhánh cáp (KG, tấn).
P: trọng lượng vật nâng (KG, tấn).
n: số nhánh cáp treo.
a: góc nghiêng của cáp treo so với phương thẳng đứng (độ)
Lực tác dụng lên mỗi nhánh dây cáp treo hàng đựoc xác định theo công thức sau:
Từ công thức ta nhận thấy:
- Lực tác dụng lên mỗi nhánh cáp treo phụ thuộc không chỉ vào trọng lượng vật nâng mà còn phụ thuộc vào số nhánh dây treo và góc nghiêng giữa dây treo với phương thẳng đứng.
- Với cùng số nhánh dây treo như nhau thì khi thay đổi góc nghiêng a, lực tác dụng lên mỗi nhánh dây cũng thay đổi theo.
- Góc nghiêng a càng nhỏ, lưc tác dụng lên mỗi nhánh dây sẽ giảm đi. Để tiện cho việc tính toán chọn dây treo ta đặt: (gọi là hệ số điều chỉnh)
Lúc này công thức tính lực tác dụng lên mỗi nhánh dây cáp có dạng:
Công thức trên thường được dùng để tính chọn dây cáp treo hàng.
Hệ số điều chỉnh cho sẵn ở (bảng 1.1) . Bảng hệ số điều chỉnh (Kdc)
Góc nghiêng a ( 0)
0
30
45
60
Kdc
1
1.15
1.42
2
* Chú ý: để giảm bớt lực tác dụng lên mỗi nhánh dây và đảm bảo an toàn. nên treo hàng với góc nghiêng nhỏ, tránh treo hàng vơí góc nghiêng lớn.
1.2.2. Chọn hệ số an toàn
Lấy hệ số an toàn Kat ³ 6 nếu dây cáp treo không quàng qua vật nâng cách treo ở (hình 3.7)
Lấy Ka ³ 8 nếu dây cáp treo vòng qua vật nâng với các góc nhọn (hình 3.7)
Hình 1.12
1.2.3. Ví dụ
Một máy nâng 3 tấn được treo bằng hai nhánh dây. Góc nghiêng của cáp treo so với phương thẳng đứng là 300. Biết rằng cáp buộc vòng qua máy, trọn dây
cáp treo máy: Cáp 6*37 có sức bền kéo = 170KG/mm2.
Tóm tắt:
P=3000Kg
n = 2
a = 300
d = ? mm
Giải:
Tính lực tác dụng lên mỗ nhánh dây theo công thức
Tra bảng 1-1 với a = 300 thì Kdc = 1,15 thay a.Kdc ta có;
Tính lực kéo đứt dây cáp theo công thức.
Sd ³ S.Kat
Vì cáp buộc vòng qua máy nên lấy Kat = 8
Thay vào ta có:
Sd=1725.8 =13800 Kg
Cáp treo buộc máy chọn loại 6*37,
Tra bảng (QPKT cáp 6*37) với trị số lực kéo đứt là 15500Kg tương ứng với đường kính cáp là 17,5mm. vậy chọn cáp có d=17,5mm đảm bảo treo máy an toàn
( Sd > S. Kat).
3. Đặc điểm cẩu vật nâng của cần trục
3.1. Trọng tâm
3.1.1. Định nghĩa
Giả sử có vật rắn A (hình 1.1) ta chia vật ra n phần tử nhỏ sao cho mỗi phần tử có thể coi là một chất điểm, mỗi phần tử chia một lực hút của quả đất tương ứng là P1, P2, P3, Pn. Vì khoảng cách giữa các phần tử quá nhỏ so với khoảng cách từ chúng tới tâm quả đất nên hệ lực (P1, P2, P3, Pn) có thể coi như song song cùng chiều, có hợp lực là phướng về tâm quả đất đặt ở điểm cố định C có trị số.
P= P1 + P2 + P3 + Pn
Hình 1.13
Lực P gọi là trọng lực (lực hút của trái đất tác dụng lên vật) điểm đặt C của trọng lực gọi là trọng tâm.
Vậy: trọng tâm của vật rắn là điểm đặt của trọng lực.
3.1.2. Các phương xác định trọng tâm
a. Phương pháp thực nghiệm
Ta treo tấm phẳng mỏng tam giác bằng một sợi dây qua đỉnh A( hình 2.2a) đầu
dưới dây buộc có vật trọng lượng P thì sợi dây thẳng đứng và trùng với trung tuyến
AM của tam giác ABD. điều này chứng tỏ trọng tâm của tam giác nằm trên trung tuyến AM.
Cũng như vậy với đỉnh B. khi đó sợi dây trùng với trung tuyến BN (hình 2.2b) giao điểm C của các trung tuyến AM và BN chính là trọng tâm của tam giác ABD. cũng làm tương tự như vậy đối với hình chữ nhật, trọng tâm của nó là hai đường chéo, với hình tròn, vòng tròn thì trọng tâm trùng với tâm hình học của nó.
Hình 1.18
b. Phương pháp hình học
Hình vẽ
Diện tích
Vị trí trọng tâm
1/2.b.h
Xc=1/3.b
Yc= 1/3.h
1/2.l.h
Yc=1/3.h
Xc= 1/3(l+a)
Hình 1.19
c. Xác định trọng tâm bằng phương pháp khác
Nếu một vật rắn đồng chất có một mặt phẳng, một trục hay một tâm đối xứng trọng tâm nằm trên trục hay tâm đối xứng đó.
Ví dụ:
Trọng tâm của hình chữ nhật nằm trên giao điểm của hai trục đối xứng.
Trọng tâm của hình tròn trùng với tâm hình học của nó.
Trọng tâm của đoạn thẳng đồng chất ở chính giữa.
3.2. Cân bằng ổn định
3.2.1. Khái niệm chung
Thực nghiệm cho thấy vật rắn có 3 trạng thái.
- Cân bằng ổn định
- Cân bằng không ổn định.
- Cân bằng phiếm định.
Các ví dụ về 3 trạng thái cân bằng.
3.2.2. Trọng tâm của vật rắn thấp hơn tâm quay (hình 1.20 a)
Hình 1.20
Vị trí ban đầu, trọng lực p và phản lực R cân bằng nhau, nếu nghiêng vật so với vị trí ban đầu thì xuất hiện ngẫu lực (R,P) có khuynh hướng quay vật trở lại vị trí ban đầu, cân bằng như thế gọi là cân bằng ổn định.
Cân bằng ổn định xảy ra khi trọng tâm của vật thấp hơn tâm quay.
3.2.3. Trọng tâm của vật ở trên tâm quay (hình 1.20b)
Nếu vật lệch không đều so với vị trí tới cân bằng thì xuất hiện ngoài ngẫu lực (P,R) có khuynh hướng quay vật ra xa hơn vị trí ban đầu, cân bằng như thế gọi là cân bằng không ổn định.
Cân bằng không ổn định xảy ra khi trọng tâm vật trên tâm quay.
3.2.4. Trọng tâm của vật trùng tâm quay
Trường hợp này trọng tâm của vật giữ nguyên, vật rắn được cân bằng ở mọi phía. (hình 2.5 a)
Cân bằng như thế gọi là cân bằng phiếm định
3.4. Điều kiện cân bằng ổn định của vật tựa trên mặt phẳng
3.4.1. Hệ số ổn định
Giả sử vật tựa trên mặt phẳng ngang chịu lực tác dụng bởi lực ngang Q. Vì lực ngang Q và trọng lực P cùng nằm trong mặt phẳng, nên bài toán ở đây là xét vật lật quanh điểm A.
Gọi mô men của lực đối với điểm Acó khuynh hướng là cho vật lật, ký hiệu Mlật.
Ở đây: Mlật=Q*h
Hình 1.20
Gọi mômen của các lực đối với điểm A có khuynh hướng giữ cho vật ổn định là mô men, ký hiệu: Mô; ở đây: Mô=P*a
Khi Mô=M lật thì trạng thái cân bằng giới hạn muốn cho vật cân bằng ổn định thì:
Mô > Mlật hay
K: hệ số ổn định về lật, k >1 thường chọn k=1,5-2
Ví dụ: Một vật có trọng lượng P=600N, chịu tác dụng lực ngang Q. Hãy tính lực Qmin để vật ở trạng thái cân bằng ổn định, biết k=1,5, h=4m, a=1m.
Giải:
Để vật ở trạng thái cân bằng ổn định thì
Ta có: Mô = P*a = 600*1 = 600 Nm
Mlật = Q*h = Q*4 Nm
Vậy =>Q=100N
3.4.2. Tính ổn định của cần trục kiểu cần
1. Khái niệm về tính ổn định của cần trục
Tính ổn định của cần trục là khả năng đứng vững của cần trục không bị lật trong quá trình làm việc cũng như khi không làm việc.
Cần trục phải đảm bảo ổn định (không bị lật) trong cả hai trường hợp:
- Khi có tải (trạng thái làm việc).
- Khi không có có tải (trạng thái không làm việc).
Mức độ ổn định của cần trục được xác định bằng hệ số ổn định Ko, tức là tỷ số giữa mômen giữ và mômen lật.
Ở mỗi trạng thái, cần trục được kiểm tra ổn định với vị trí và các điều kiện bất lợi nhất.
Trong trạng thái làm việc, cần trục được kiểm tra ổn định theo hai trường hợp:
- Ổn định khi có tải.
- Ổn định tĩnh khi không có tải.
2. Ổn định động khi có tải
Là trạng thái mà cần trục được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc a về phía trước.
- Cần của cần trục có tầm với lớn nhất.
- Cần trục mang tải bằng tải trọng nâng danh nghĩa Q.
- Cần trục chịu lực gió lớn nhất cở trạng thái làm việc tác dụng song song với mặt đường và chịu theo chiều lật cần trục.
Hình 1.21. Sơ đồ kiểm tra ổn định của cần trục kiểu cần
a) Ổn định khi có tải; b) Ổn định khi không có tải.
- Cần trục chịu các lực quán tính bất lợi cho ổn định khi phanh các chuyển động, nâng hạ vật, di chuyển và quay (hình 2.6a) như vật cần trục có xu hướng lật về phía trước quanh cạnh lật và hệ số ổn định động khi có tải được xác định theo công thức:
Trong đó :
MG = G.[(b+c).cosa - h.sina] - mô men giữ cho trọng lượng bản thân cần trục (kể cả đối trọng). G có toạ độ trọng tâm là c, h.
MQ+Q(A-B). mô men lật do trọng lượng vật nâng Q với tầm với lớn nhất của cần trục A.
Mw = W1.a+ W2.L . Mômen lật do gió với
W1 - là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên cần trục.
W2 - là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên vật nâng quy về đầu cần.
SMgt= Mh+Mdc+Mlt: Mômen lật do các lực; lực quán tính của vật nâng khi phanh trong quá trình hạ vật, Mh; quán tính của cần trục và vật nâng khi phanh cơ cấu di chuyển Mdc; quán tính li tâm của vật nâng khi quay Mlt.
Trong đó: vh: tốc độ hạ vật.
t1: thời gian phanh vật nâng trong quá trình hạ.
Trong đó:
vdc - tốc độ di chuyển cần trục.
t2 - thời gian phanh của cơ cấu di chyển, ở đây lực quán tính của vật nâng Q khi phanh cơ cấu di chuyển được quy về đầu cần nên có cánh tay đòn là L.
Khi quay cần trục, xuất hiện lực quán tính li tâm của vật nâng quy về đầu cần và tạo ra mômen Mlt=F.L, với và bán kính quay của vật nâng r= A+H.tgb
Trong đó:
n- tốc độ quay của cần trục vg/ph
b- góc nghiêng của cáp khi quay do tác dụng của lực li tâm và
Thay các giá trị của w và r vào công thức tính lực ly tâm F ta có
coi g»n2 thì
Suy ra:
Vậy:
Hệ số ổn định K01 phải được xác định khi cần có tầm với lớn nhất và ở hai vị trí cần nằm vuông góc với cạnh lật và cần nằm ở vị trí tạo góc 450 so với cạnh lật.
3. Ổn định tĩnh khi có tải
Là trạng thái cần trục nằm trên mặt phẳng ngang, cần của cần trục có tầm với lớn nhất, cần trục mang tải bằng tải trọng nâng danh nghĩa Q và không chịu các lực gió và quán tính. Trong trường hợp này, hệ số ổn định tĩnh khi có tải phải thoả mãn điều kiện sau;
4. Trong trạng thái không làm việc
Ổn định bản thân cần trục được kiểm tra với các điều kiện sau: cần trục không mang tải được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc a về phía sau; cần của cần trục có tầm với nhỏ nhất và cần trục chịu lực gió ở trạng thái không làm việc W0 (hình vẽ). Như vậy cần trục có xu hướng lật về phía sau và hệ số ổn định của bản thân của cần trục trong trạng thái không làm việc được xác định theo công thức:
Đối với cần trục tự hành kiểu cần trục ôtô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, thì phải kiểm tra thêm trường hợp ổn định của cần trục khi di chuyển trên đường có độ nghiêng ngang và nghiêng dọc máy.
CHƯƠNG 2. ĐẶC TÍNH CÁC KIỆN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CÁC
KÝ HIỆU TRÊN KIỆN HÀNG
Mã chương: 02
GIỚI THIỆU:
Giới thiệu về đặc tính các ký hiệu của hàng hóa, để cho người thợ vận hành xác định các biện pháp và cách thi công cẩu lắp bằng máy trục để đảm bảo an toàn.
MỤC TIÊU:
- Trình bày được đặc tính và ý nghĩa các kiện hàng;
- Nhận dạng một số ký hiệu trên kiện hàng;
- Rèn luyện tính nghiêm túc, cẩn thận trong quá trình học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Đặc tính các kiện hàng
1.1. Các thiết bị dễ vỡ, dễ bẹp
Do quy trình của chúng ta có sự tham gia của xe nâng, mà xe nâng là loại thiết bị vạn năng có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa. Tùy từng loại hàng mà ta sẽ có các phương án xếp dỡ khác nhau. Vì vậy ta chỉ chọn một loại hàng hóa đặt trưng để nguyên cứu quy trình xếp dỡ của nó. Ớ đây ta chọn loại hàng bách hóa để nguyên cứu.
Đặc điểm hàng hóa và phân định nhóm hàng:
Hàng hóa đóng trong thùng carton gồm các loại hàng thông thường như đồ gia dụng, công nghệ phẩm, thực phẩm chế biến công nghiệp như mì ăn liền, nông lâm hải sản, trà, cà phê có trọng lượng đóng thùng nhở hơn hoặc bằng 50kg.
Đặc tính: dể rách vỡ, kỵ ẩm, kỵ lửa.
Kích thước: L X B X H = (450 – 600) X (300 – 350) X (250 – 300)mm.
Theo cách phân loại nhóm hàng thì thùng kiện bách hóa thông thường <50kg thuộc loại hàng kiện ký hiệu là K ở nhóm 1 tức Kl.
Toàn bộ hàng hóa ở cảng hiện nay được chia thành 9 loại căn cứ theo: tính chất lý hóa, hình thức bao gói, thùng kiện, kích thước, kỹ thuật xếp dỡ và năng suất lao động khác nhau. Cụ thể là có 9 loại:
- Loại hàng thùng tiêu chuẩn (container) Ký hiệu là loại hàng: C
- Loại hàng bao : B
- Loại hàng rời : R
- Loại hàng thùng kiện: K
- Loại hàng thùng phuy, nhựa: T
- Loại hàng sắt thép: S
- Loại hàng gỗ: G
- Loại hàng mây tre nứa (mỹ nghệ): MT
- Loại hàng tươi sống: TS
Trong đó loại hàng thùng kiện đươc chia thành 9 loại khác nhau:
- Bách hóa thông thường: thực phẩm, văn phòng phẩm, đồ dùng gia đình, trang trí nội thất, thể thao, chi tiết phụ tùng xe đạp, xe máy, thuốc lá, chè, hạt giống đồ hộp các loại thông thường hoặc đông lạnh. Được chứa trong thùng carton hoặc thùng gỗ < 50kg. Ký hiệu là loại hàng: K1.
- Bách hóa loại đặt biệt: máy móc vi tính, điện tử có giá trị cao, dụng cụ y tế, đồ cổ, đồ quý hiếm dể vỡ, đồ thủy tinh các loại. loại hàng này không được bao bì. Ký hiệu là loại hàng: K2.
- Bách hóa thông thường (giống như Kl). Trọng lượng >50kg. Ký hiệu là loại hàng: K3.
- Kiện thiết bị, kiện bách hóa thông thường nhưng có ữọng lượng >100kg kể cả cao su pallet. loại thùng gỗ, tôn có trọng lượng 100 đến 1000kg. Ký hiệu là loại hàng: K4.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >1000kg. Ký hiệu là loại hàng: K5.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >2000kg. Ký hiệu là loại hàng: K6.
- Bông vải sợi, day, bao bố, giấy ram. Được đóng kiện bằng carton, gỗ, vải, bao bố ny1on. Ký hiệu là loại hàng: K7.
- Giấy cuộn tròn, cáp cuộn tròn. Ký hiệu là loại hàng: K8.
- Tôn kẽm, Fibrô ximăng đóng kiện. Được đóng trong khung, đai bằng gỗ hoặc nẹp sắt. Ký hiệu là loại hàng: K9.
Trong nhiều loại hàng đã liệt kê trên ta chọn loại hàng có ký hiệu là KI để đề ra các phương án xếp dỡ cụ thể.
2. Ý nghĩa các ký hiệu trên kiện hàng
2.1. Kích thước : Dài x rộng x cao:
Kích thước thước hình học trên kiện hàng bao gồm kích thước định khối: chiều dài, chiều rộng chiều cao.
Kích thước: L X B X H = (450 – 600) X (300 – 350) X (250 – 300)mm
Từ kích thước định khối chúng ta xác định khoảng không gian kiện hàng chiếm chỗ. Để xác định cách bố trí xếp hàng hóa. Và sơ đồ bốc xếp.
2.2. Trọng lượng kiện hàng cả bao bì
Trọng lượng kiện hàng cả bao bì là khối lượng bao gồm cả trọng lượng của thiết bị và bao bì (hay kiện hàng được ghi trên bao bì hay kiện hàng)
2.3. Trọng lượng thiết bị
Trọng lượng thiết bị là khối lượng của thiết bị không bao gồm trọng lượng của kiện hàng.
2.4. Các ký hiệu ghi trên bao bì
Hình 1. Ký hiệu hàng cần tránh nắng
Hình 2. Ký hiệu hàng tránh mưa
Hình 3. Ký hiệu hàng dễ vỡ
Hình 4. Ký hiệu chứa chất lỏng
Hình 5. Ký hiệu hàng xếp theo phương thẳng đứng
Trên mặt sau của hầu hết các thiết bị, có một dòng các biểu tượng trông như dòng cuối cùng của bảng kiểm tra thị lực. Nhưng mớ biểu tượng và ký tự này thực ra lại rất quan trọng đối với thương mại quốc tế. Dưới đây là ý nghĩa của mỗi biểu tượng và lý do tại sao chúng lại xuất hiện trên các sản phẩm.
Biểu tượng của công ty CSA International.
CSA International là một công ty giám định và cấp chứng chỉ độc lập khác chuyên về các sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp. Đối với các hệ thống đường ống, hệ thống thông gió và điều hòa không khí, các mặt hàng điện tử tại thị trường Hòa Kỳ và Canada, tem của CSA chỉ ra rằng sản phẩm đó đáp ứng được hoặc vượt trên mọi tiêu chuẩn áp dụng.
Tiêu chuẩn FCC đảm bảo cho một thiết bị không gây nên tác động điện từ với những thiết bị khác.
Với sự bùng nổ của máy tính di động, môi trường sóng không khí của chúng ta đang trở nên dày đặc. Vì vậy để đảm bảo rằng thiết bị không dây mới nhất của bạn không gây nên tác động điện từ với các thiết bị khác, Ủy ban Truyền thông Liên bang (FCC) đã tiến hành phê chuẩn các thiết bị điện tử thương mại sử dụng sóng radio (nghĩa là bất kỳ thứ gì có gắn bộ vi xử lý). Các thiết bị hoặc được lắp ráp hoặc được bán ở Hoa Kỳ đều phải tuân theo nội dung trong Mục 47, Phần 15, cấu phần B thuộc Các quy định và Điều luật của FCC.
Quy định này được chia thành 2 lớp: - Lớp A gồm các thiết bị công nghiệp và nghiệp vụ được thiết kế đặc biệt để sử dụng bên ngoài khu vực dân cư nơi sự va chạm về sóng không khí không phải là vấn đề lớn. - Lớp B gồm các sản phẩm được giới thiệu cho việc sử dụng trong nhà – máy tính cá nhân, máy tính bảng, điện thoại di động, máy in, máy nghe nhạc, hệ thống chiếu phim tại gia và các thiết bị cùng loại.
CE là biểu tượng tiêu chuẩn cho những sản phẩm phù hợp với Châu Âu. Hầu hết mọi sản phẩm được gia công, bán hoặc nhập khẩu vào Liên Minh Châu Âu đều phải có biểu tượng CE (Conformité Européenne, nghĩa là phù hợp với Châu Âu). Biểu tượng này chỉ ra rằng sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu có liên quan đến việc được bán trong Khu vực Kinh Tế Châu Âu (EEA). Bản thân biểu tượng này không không thể hiện chất lượng của sản phẩm như UL, nhưng nó thực sự khiến việc nhập khẩu hàng hóa vào EU trở nên dễ dàng hơn nhiều – vì nó tạo ra một yêu cầu chung về sự phù hợp đối với toàn bộ 27 quốc gia thành viên, chứ không yêu cầu nhà sản xuất phải có chứng chỉ chấp thuận ở từng nước. Con số gồm 4 chữ số bên cạnh biểu tượng CE cho biết công ty giám định nào thực sự tiến hành việc cấp giấy chứng nhận (các công ty không được phép tự cấp chứng chỉ).
Dấu "!" luôn là biểu tượng của cảnh báo.
Chính thức được biết đến như là “biểu tượng cảnh báo” theo hướng dẫn về Thiết bị đầu cuối viễn thông và vô tuyến của Châu Âu (CE R&TTE), biểu tượng này chỉ ra rằng một sản phẩm vi phạm các quy định với thiết bị không dây của một hoặc nhiều quốc gia thành viên EU. Chẳng hạn, iPhone vi phạm một quy định của Pháp, trong đó yêu cầu mọi thiết bị không dây, khi được sử dụng ngoài trời, phải hoạt động trong tần số từ 2.4 GHz đến 2.454 GHz. Có nghĩa là, nó được coi như một thiết bị Loại II và được gắn biểu tượng dấu chấn than. Các thiết bị hoạt động trong “dải băng tần phù hợp” được coi là thiết bị Loại I và không có biểu tượng cảnh báo.
Những sản phẩm có biểu tượng này không được vứt vào thùng rác thông thường mà sẽ được đem đi tái chế hoặc tiêu hủy theo phương pháp đặc biệt.
Các yêu cầu kỹ thuật của CE cũng mở rộng để bao hàm vấn đề các thiết bị sẽ được loại bỏ ra sao khi chúng không còn giá trị sử dụng. Biểu tượng thiết bị điện & điện tử hết hạn (WEEE) chỉ ra rằng một sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu do EU đặt ra về tiêu hủy rác thải điện tử an toàn. Nó có thể được tái chế tại một trung tâm thu gom nào đó chứ không bị vứt đi hoàn toàn.
Những biểu tượng này chứng tỏ sản phẩm đáp ứng được kiểm tra tại Đức của một số công ty có trong hình ảnh.Trong khi biểu tượng CE đóng vai trò như một dấu kiểm định chung cho các sản phẩm được bán ở châu Âu, thì một số quốc gia (như Đức) còn yêu cầu có các hình thức giám định và chứng chỉ bổ sung khác, và tự phát hành các biểu tượng phù hợp của riêng mình. Biểu tượng “GS và TUVdotCOM” được biết đến nhiều hơn với tên gọi là biểu tượng “TÜV Rheinland GS” chỉ ra rằng một sản phẩm điện tử cá nhân đã được giám định bởi một công ty độc lập, chẳng hạn như TÜV Rheinland (một tổ chức tương tự như UL nhưng ở châu Âu), và sản phẩm này đáp ứng được các quy định ngặt nghèo về an toàn của Đức.
Biểu tượng này thể hiện cho những chứng chỉ an toàn bắt buộc của Trung Quốc. Biểu tượng Chứng chỉ Bắt buộc của Trung Quốc (CCC) là sự kết hợp giữa 2 chứng chỉ về an toàn trước đây của nước này: CCIB, quản lý độ an toàn của các sản phẩm tiêu dùng cơ bản, và CCEE, áp dụng đối với các sản phẩm điện tử. Giờ đây, hầu hết các sản phẩm tiêu dùng được sản xuất, bán hoặc nhập khẩu vào Trung Quốc đều phải mang biểu tượng này. Chỉ một số hàng hóa không phải hàng điện tử, như lốp ô tô và các công cụ phục vụ nông ...ộng
1. Miếng thép đệm; 2. Dây cẩu kép; 3. Khóa bán tự động. 4. Đoạn ống ở khóa để luồn dây cáp; 5. Dây rút chốt
2.5. Sử dụng cần trục để bốc xếp hàng hoá
Do tính cơ động lớn các ô tô cần trục có khả năng dùng ở kho bãi trên cũng như kho bãi dưới trong việc bốc dỡ lên ô tô, lên các toa tầu cũng như trong việc xếp dỡ trên bãi, lắp ráp xây dựng. Chọn loại cần trục để thực hiện các công tác bốc dỡ, xếp đống phụ thuộc vào loại phương tiện vận chuyển, khoảng cách giữa chỗ bốc xếp tới cần trục và các yếu tố khác.
Khi nghiên cứu phương án tổ chức các công việc ta chọn loại cần trục và thành lập sơ đồ các công việc của nó.
Người ta chọn các thông số cơ bản của các ô tô cần trục (sức nâng tải, tầm vươn cần) xuất phất từ các số liệu về trọng lượng quy cách của các tải được chuyển và điều kiện của các thao tác bốc dỡ.
Sơ đồ dây truyền sản xuất ở một số tổng kho
a. Bãi gỗ, vật liệu, hàng hóa bộ (hình 2.9)
Khi tầu hỏa chở hàng đến cầu trục dỡ xuống khu vực dự trữ phân loại. Xe gòong lấy hàng đã được đánh dấu chủng loại chuyển đi tùy theo từng loại. Cần trục 2 bốc xếp hàng ở tùng túi xếp lên thành đống từng loại các ô tô tải đến lấy hàng được cần trục bôc xếp đúng loại. Phương pháp này cho năng suất bốc xếp cao, diện tích bãi không cần lớn. Tùy lưu lượng hàng hóa, năng suất mà tính số cần trục, xe gòong.
Hình: 2.9. Bãi gỗ bộ
1. Đường tầu; 2.Toa tầu chở gỗ đến; 3. cần trục; 4. Gỗ phân chủng loại; 5. Go òng đi chia loại; 6. Ô chia loại; 7. Đường goòng; 8. Các đống gỗ qui theo loại; 9. Ô tô vận tải;10. Đường ô tô trong bãi
b. Bãi gỗ, vật liệu, hàng hóa thủy – bộ (hình 2.10)
Gỗ, vật liệu hàng hóa được tời 3 kéo lên sàn 2 để đánh dấu phân loại xe goòng 4 lấy gỗ ở sàn xe goòng 5 đã lấy đầy gỗ chuyển đi hất xuống các túi theo từng loại cần trục 7 xếp gỗ ở túi lên thành đống 8 cần trục 9 bốc gỗ ở đống vào toa tầu.
Hình 2.10. Bãi gỗ thủy bộ
1. Bến cảng; 2. Khu phân chủng loại; 3. Nhà tời kéo gỗ lên; 4. Goòng lấy gỗ;
5. Goòng đi chia loại; 6. Các ô chia loại; 7. Cần trục xếp đống; 8. Các đống gỗ qui theo loại; 9. Cần trục bốc lên toa; 10. Toa tầu chở gỗ đi; 11. Đường ô tô trong bãi.
c. Bốc xếp dỡ gỗ tròn
Khi bốc gỗ tròn người ta áp dụng bộ dây mang thông dụng và cải tiến (hình 2.16a) mang gỗ tròn bằng bộ dây đó thì chắc chắn, nhưng không hoàn toàn thuận tiện bởi vì cởi dây và rút cáp ra lâu.
Hoàn hảo hơn là bộ dây mang có một móc nhỏ gắn ròng rọc di chuyển được dễ dàng trên cáp. áp dụng dây mang này bảo đảm cởi nhanh chóng thòng lọng buộc gỗ và rút cáp ra cũng nhanh (hình2.16b)
Khi chuyển các gỗ dài thì áp dụng bộ xà có móc tự mở (hình 2.17) bộ xà gồm: dây cáp 1 có các thòng lọng, xích 5, các móc bản lề 2 quay được quanh bản lề 3 dưới tác dụng của đối trọng 4 các xà 6 dùng bộ xà này tự động cởi được.
Hình 2.16. Cách buộc gỗ tròn khi bốc xếp
a) Bộ mang dây thông dụng ; b) Bộ mang dây có một móc
Hình 2.17. Xà có móc tự mở
Sau khi hạ gỗ và đặt chúng xuống đất hoặc xếp chúng lên phương tiện vận chuyển thì dây cáp sẽ bị chùng. Do thoát khỏi sức căng, đối trọng 4 hạ xuống, đồng thời móc 2 quay lên thòng lọng của cáp 1 tự động rơi xuống. Sau đó nâng xà lên, các đầu cáp được rút từ dưới các cây gỗ ra.
d. Bốc xếp gỗ bó
Nhờ bộ dây mang vạn năng gồm hai dây mang có các móc trượt (hình 2.18) có thể gồm những cây gỗ nhỏ thành một bó lớn, còn các cây gỗ lớn thì từng cây một. Khi chuyển gỗ bó thì vòng 4 được móc vào móc 6, dưới tác dụng của trọng lượng bó gỗ được nâng các dây cáp thòng lọng thắt bó gỗ lại. Sau khi hạ bó gỗ xuống, lực căng của cáp yếu đi và móc nhờ có dây giật ra một cách nhẹ nhàng. Khi bốc gỗ lớn từng cây một móc của dây mang được cắm vào đầu mút cây gỗ.
d. Bốc xếp gỗ xẻ
Việc bốc xếp, mang gỗ xẻ được thực hiện nhờ bộ dây mang thông dụng hoặc nhờ bộ xà chuyên dùng (hình2.19) so với bộ dây mang thông dụng bộ xà bảo đảm hiệu xuất cao trong việc mang chuyển gỗ xẻ.
Hình 2.19
Sử dụng ô tô cần trục trong bốc xếp gỗ
Đối với việc bốc và xếp gỗ vào các phương tiện vận chuyển nếu sử dụng ô tô cần trục các loại thì hiệu quả nhất là loại được trang bị 1 tời dồn xếp gỗ chuyên dùng để dồn được các tải ở khoảng cách gần 60m (như loại CMK-10 và CMK-7 liên xô).
Khi xếp gỗ ở kho lên các phương tiện vận chuyển ta đặt ô tô cần trục giữa cácchồng gỗ và phương tiện vận chuyển (hình 2.20). Việc dùng các ô tô cần trục có cần dài để bốc xếp cho phép chuẩn bị trước các bó gỗ trong giới hạn của tầm vươn cần. Nó giảm được công lôi gỗ lại gần và rút ngắn thời gian 1 chu kỳ bốc xếp.
Hình 2.20. Sử dụng ôtô cẩu trục bốc xếp gỗ
Để nâng cao được hiệu xuất khi bốc xếp cần sử dụng bộ xà có móc tự cởi được nhờ đối trọng.
Bốc xếp vật tư gỗ vào các toa bồn trục ở đường sắt cần tính đến kích thước bao của đoàn tàu, như vậy khi nâng vật tư dùng các dây mang tải dài 5÷6m thì chiều cao nâng móc cần phải trên 19,3÷11,3m. do đó có hiệu quả nhất để bốc xếp gỗ vào các toa tầu là dùng các ô tô cần trục có cần dài (K-162, K-104.K-64 liên xô; ADK-632 đức; ADO 70-1 Tiệp) chiều cao nâng móc của chúng thoả mãn đòi hỏi đó, nếu dùng ô tô cần trục không có đủ chiều cao nâng móc thì dọc theo tuyến bốc xếp phải làm cầu cao 1,2÷1,5m cho nó.
Việc bốc xếp gỗ dài (cả cây) vào phương tiện vận chuyển đường sắt cần được thực hiện ở các ô tô cần trục có sức nâng lớn, ở khoảng cách nhỏ, để các cây gỗ dài có thể hoàn toàn được xếp dưới tầm vươn cần, chúng được kéo trực tiếp bằng cáp tải vào.việc kéo lết này nhờ cáp tải là một thao tác đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lái cần trục phải cao, nói chung nên áp dụng những tời dồn xếp gỗ hỗ trợ.
2.6. Các biện pháp sử dụng cần trục hợp lý và năng suất của cần trục khi lắp ghép
2.6.1. Năng suất của cần trục
Năng suất sử dụng trung bình của cần trục dùng trong xây dựng (t\h) được xác định theo công thức:
Nsd=Q.Kq.Ktg.n (t/h)
Trong đó:
Q – tải trọng của cần trục (t)
Kq và Ktg- hệ số sử dụng tải trọng nâng và hệ số sử dụng thời gian, lấy theo loại thiết bị mang vật: với móc treo Kq =0.8-0.9; Ktg= 0.8-0.88; với gầu ngoạm.
Kq = 0.8-0.9; Ktg= 0.85-0.95
- số chu kỳ làm việc của cần trục trong một gời với tck là thời gian trung bình của một chu kỳ làm việc, đơn vị (s).
2.6.2. Biện pháp tăng năng suất
Để nâng cao năng suất của cần trục, có thể kết hợp cùng một lúc một số chuyển động, thí dụ như đồng thời quay và di chuyển cần trục và hạ móc vv... Trong trường này thời gian của chu kỳ làm việc chỉ tính với chuyển động có thời gian làm việc lớn hơn trong các chuyển động kết hợp cùng một lúc. Cũng có thể sử dụng hệ số k tính đến việc kết hợp cùng một lúc một số chuyển động.
Những biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất bốc xếp của cần trục.
1. Nắm vững và đánh giá năng lực toàn bộ thiết bị và năng lực từng thiết bị
Dựa vào hồ sơ kỹ thuật, lý lịch xe máy, sổ ghi chép thường ngày
2. Lập và quản lý kế hoạch sản xuất
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc và năng suất định mức.
3. Lập và quản lý kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa xe máy
Phải nghiêm chỉnh lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng cấp 1, 2 cho cần trục.
4. Lập và quản lý kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật
Vật tư chỉ đề cập đến phụ tùng thay thế vặt, nhiên liệu, dầu mỡ phục vụ cho quá trình sử dụng hàng ngày.
5. Quản lý đầu xe cần trục
Sử dụng, điều độ sản xuất và bảo dưỡng sửa chữa.
6. Quản lý hồ sơ tài liệu kỹ thuật
- Lý lịch máy (thuyết minh hướng dẫn lắp đặt kỹ thuật, bảo quản và sử dụng an toàn).
- Sổ nhật ký, sổ giao ca.
7. Quản lý lao động
Thông qua hai chỉ tiêu:
- Năng suất lao động.
- Tiêu hao nhiên liệu.
Trả lương theo sản phẩm là biện pháp khoa học trong quản lý sản xuất.
8. Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý
Tổ chức dây chuyền sản xuất tốt là phải đảm bảo tính hợp lý, tính khoa học của nó. Tùy theo địa hình bãi bến, tính chất công việc.
Để tăng cao năng suất của cần trục phải kết hợp nhiều biện pháp khoa học và sáng tạo phù hợp tình hình sản xuất thực tế.
CHƯƠNG 5. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG THI CÔNG CẦN TRỤC
Mã chương: 05
GIỚI THIỆU:
Giới thiệu các kỹ thuật và qui tắc, biện pháp cơ bản thi công bằng máy trục để đảm bảo an toàn. Các hư hỏng thường gặp và cách xử lý trong sử dụng máy trục.
MỤC TIÊU:
- Phân tích được nguyên nhân gây ra sự cố mất an toàn;
- Xác định được trách nhiệm của người thợ khi thi công bàng cần, cầu trục;
- Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, đảm bảo an toàn trong quá trình học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Những nguyên nhân gây ra sự cố mất an toàn
1.1. Nguyên nhân kỹ thuật
1.1.1.. Cần trục không hoàn chỉnh
Sử dụng máy trục để cẩu lắp không đáp ứng các thông số yêu cầu về trọng lượng, khoảng cách chiều cao lắp đặt các cấu kiện vào đúng vị trí thiết kế trên công trình dẫn đến cẩu quá tải, cẩu với, cẩu kéo lê, máy trục va chạm vào các kết cấu đã lắp đặt trước gây sập đổ công trình hay gẫy cẩu.
Cần trục trước khi đưa vào sử dụng không được thử tải tĩnh và thử tải động.
Cần trục bị thiếu, hoặc hỏng các bộ phận, cơ cấu của cần trục như thiếu, hỏng thiết bị an toàn. Không có cơ cấu chống lật cần, thiết bị giới hạn chiều cao nâng hạ tải.
1.1.2. Máy đã bị hư hỏng
Máy đã bị hư hỏng một số các bộ phận như phanh, ly hợp, cơ cấu quay, di chuyển...nhưng vẫn nâng hạ móc và nâng hạ cần được, nhưng khi xảy ra sự cố thì không thể xử lý hoặc dừng cần trục được.
Liên kết hàn hoặc đinh tán, bu lông không đảm bảo.
1.1.3. Máy thiếu thiết bị an toàn
Máy thiếu các thiết bị an toàn như bộ giới hạn mô men tự động, thiết bị giới hạn chiều cao nâng móc khi nâng móc lên quá chiều cao cho phép có thể đứt cáp rơi móc tải. Thiếu phanh khi muốn dừng cần trục, hoặc cơ cấu quay sẽ dừng không đúng vị trí do lực quán tính sẽ gây va chạm và tai nạn lao động.
1.1.4. Máy mất ổn định
Máy có thể mất ổn định khi không có tải và khi có tải, mặt phẳng đứng máy nghiêng quá mức cho phép (>30), máy đứng trên nền có độ cứng thấp không ổn định mà không được kê kích cẩn thận. Hoặc các chân chống của cần trục được kê kích tạm bợ, không chắc chắn. Đối trọng của máy không phù hợp với tải trọng nâng của cần trục.
Máy mất ổn định do không xác định đúng tải trọng phù hợp với tầm với.
Làm việc khi điều kiện không đảm bảo như mưa, gió to (trên cấp 5)
1.2. Nguyên nhân về tổ chức quản lý
1.2.1. Về tổ chức
Tổ chức dây truyền sản xuất không hợp lý, không khoa học (sử dụng máy trục không phù hợp với điều kiện làm việc) dẫn đến máy trục làm việc không hiệu quả, quá tải, nhanh hỏng máy mất an toàn lao động.
1.2.2. Về quản lý
Không nắm vững hồ sơ kỹ thuật, lý lịch của xe máy, không nắm rõ kế hoạch, nội dung công việc sản xuất. Không lập và quản lý kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, cung cấp vật tư kỹ thuật.
Sử dụng người vận hành máy trục không được đào tạo, hoặc không đúng nghề.
1.3. Điều kiện về vệ sinh môi trường
1.3.1. Về thời tiết khí hậu
Làm việc khi có gió, mưa to, che khuất tầm nhìn, không đảm bảo kiều kiện làm việc gây ra đu đưa, va chạm tải, gây mất ổn định cần trục.
1.3.2. Về môi trường làm việc
- Môi trường làm việc bụi, bẩn che mất tầm nhìn, quá nóng hoặc quá lạnh không đảm bảo cho người và máy làm việc. Làm việc trong điều kiện bị hạn chế tầm quan sát.
- Làm trong khu vực dưới đường điện, môi trường có hóa chất...
- Làm trong khu vực không đủ ánh sáng.
- Làm việc ở trên cao không được kiểm tra sức khỏe, không đủ bảo hộ thiết bị an toàn.
1.4. Nguyên nhân của người vận hành
- Do người vận hành không nghiêm chỉnh chấp hành nội quy an toàn lao động, các quy định về an toàn máy trục.
- Phương pháp treo buộc không đúng kỹ thuật, nút buộc không chắc chắn làm rơi tuột cấu kiện, dây treo, móc cẩu không đủ chịu lực bị gẫy, xác định vị trí treo không đúng làm cấu kiện mất thăng bằng, chao đảo, nghiêng lật hoặc làm thay đổi khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu dẫn đén gẫy, vỡ, tai móc treo bị bật ra khỏi cấu kiện.
- Giữa người vận hành và người móc cẩu không có quy định về đánh tín hiệu.
- Không tìm hiểu và nắm rõ nội dung công việc.
1.5. Các biện pháp khắc phục
1.5.1. Biện pháp kỹ thuật
- Các máy trục dùng để cẩu lắp phải đáp ứng các thông số yêu cầu lắp ghép các cấu kiện về trọng lượng, kích thước (dài, rộng, cao), vị trí lắp đặt trên công trường (cao trình mốc đặt và khoảng cách từ vị trí lắp đặt của cấu kiện đến máy trục). Trong mọi trường hợp, không được cẩu lắp cấu kiện có trọng lượng lớn hơn trọng tải của máy trục ở tầm với tương ứng. Không được cẩu các cấu kiện bị vùi lấp dưới đất hoặc bị vật khác đè lên. Không được cẩu cấu kiện đặt ngoài tầm với lớn nhất để tránh phải cẩu với, cẩu kéo lê cấu kiện hoặc công nhân phải kéo đẩy cấu kiện khi còn treo lơ lửng trên không.
- Trước khi sử dụng máy phải kiểm tra, phát hiện và sửa chữa các hư hỏng.
- Nơi làm việc phải có đủ ánh sáng, khi làm việc ban đêm phải có đủ ánh sáng và thiết bị chiếu sáng.
- Khi có gió, mưa to phải ngừng làm việc đưa máy trục về vị trí an toàn.
- Đặt máy trên nền đất cứng, khi đặt máy trên nền đất mượn thì phải kê chân chống lên các tấm kê đủ lớn đảm bảo độ ổn định của máy khi làm việc.
1.5.2. Biện pháp tổ chức quản lý
Để đề phòng tai nạn trong sử dụng cần trục, những biện pháp cơ bản về kỹ thuật an toàn phải được nghiên cứu, đề xuất và những thành viên trong đội lắp ghép phải nắm vững và thực hiện đúng.
- Loại máy trục sử dụng.
- Vị trí và phương pháp xếp đặt các cấu kiện trên mặt bằng cẩu lắp.
- Cách bố trí và khu vực hoạt động máy trục cẩu lắp.
- Các dụng cụ phụ tùng và phương pháp treo buộc các cấu kiện.
- Trình tự lắp ghép các cấu kiện.
- Bố trí phương tiện làm việc.
2. Trách nhiệm của người vận hành cần trục
2.1. Trách nhiệm của người vận hành cần trục khi làm việc
2.1.1. Công nhân điều khiển thiết bị nâng cần phải biết
- Biết cấu tạo và công dụng của tất cả các bộ phận cơ cấu của thiết bị nâng mình điều khiển.
- Biết điều khiển tất cả các cơ cấu.
- Biết các loại dầu mỡ và cách tra dầu mỡ cho các chi tiết của thiết bị nâng.
- Biết tiêu chuẩn loại bỏ cáp và biết xác định chất lượng sự phù hợp của cáp.
- Biết cách móc tải an toàn.
- Biết trọng tải của thiết bị mình phục vụ.
- Biết ước tính trọng lượng của tải.
- Nắm được nội dung tài liệu hưỡng dẫn về vận hành bảo dưỡng và điều khiển thiết bị nâng.
- Biết kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn.
- Biết kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh.
- Biết khái niệm về độ ổn định và các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thiết bị nâng.
- Công nhân điều khiển cần trục ô tô, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích và cần trục đường sắt phải biết luật giao thông.
- Biết tín hiệu trao đổi với công nhân móc tải.
- Biết xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
- Biết cách xử lý các sự cố hay xảy ra.
2.1.2. Cấm thợ điều khiển không được
- Lên xuống thiết bị nâng khi thiết bị đang di chuyển.
- Đứng trong bán kính quay của phần quay của các loại cần trục.
- Nâng tải trọng trong tình trạng không ổn định hoặc chỉ móc lên một bên của móc kép.
- Nâng, hạ và di chuyển tải khi có người đứng trên tải.
- Nâng tải bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, bị liên kết bằng bu lông với các vật khác hoặc bị liên kết với bê tông.
- Kéo lê tải trên đất, sàn hoặc đường ray bằng móc của máy trục khi cáp nâng tải xiên. Dịch chuyển các loại toa tầu hoả hoặc toa goòng bằng móc mà không có bộ phận hướng dẫn đảm bảo cho cáp nâng tải ở vị trí thẳng đứng.
- Dùng máy trục lấy cáp hoặc xích buộc tải đang bị tải đè lên.
- Kéo tải khi nâng hạ và di chuyển
- Xoay và điều chỉnh tải dài, cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải mà không dùng các dụng cụ chuyên dùng tương ứng.
- Đứng lên tải để cân bằng khi nâng hạ và di chuyển hoặc chửa sữa lại dây buộc khi tải đang treo.
- Đưa tải qua lối cửa sổ hoặc ban công khi không có sàn nhận tải.
- Bốc xếp lên ô tô khi trong buồng lái ô tô đang có người.
- Dùng công tắc hạn chế hành trình để thay bộ phận ngắt tự động các cơ cấu trừ trường hợp lúc cầu trục đi tới sàn đỡ.
- Làm việc khi thiết bị an toàn và phanh hỏng.
- Cho các cơ cấu cục máy trục hoạt động khi có người trên máy trục nhưng ngoài buồng điều khiển (trên hành lang, buồng máy, cần, đối trọng)
Quy định này không áp dụng đối với những người kiểm tra và điều chỉnh các cơ cấu và thiết bị điện, trong trường hợp này việc mở và ngắt cơ cấu phải theo tín hiệu cuả người kiểm tra điều chỉnh.
2.1.3. Khi sử dụng thiết bị nâng cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Không được để người không có trách nhiệm đi vào khu vực nâng, chuyển và hạ tải, có lối đi lên cần trục và cần trục công xôn di động.
- Phải ngắt cầu dao dẫn điện vào thiết bị nâng hoặc tắt máy (đối với dẫn khác dẫn động điện) khi phải xem sét, kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu thiết bị điện hoặc khi xem xét sửa chữa kết cấu kim loại.
- Phải dùng dây tương ứng với trọng lượng của tải, phù hợp với số nhánh và góc nghiêng giữa các nhánh, phải chọn các dây sao cho gốc giữa các nhánh dây không vượt quá 900.
- Nâng chuyển vật liệu cực nhỏ phải dùng bao bò chuyên dùng loại trừ được khả năng rơi từng cục một, nâng chuyển gạch bằng tấm bẳng không có bao che chỉ được phép bốc xếp lên ô tô và khi không có người ở trong vùng nguy hiểm.
- Trước khi nâng chuyển tải phải nhấc thử lên độ cao 0,2÷0,3m để kiểm tra dây và kiểm tra phanh.
- Khi nâng chuyển tải và hạ tải gần công trình thiết bị và chướng ngại vật khác cấm để người (kể cả công nhân móc tải) đứng giữa tải và các chướng ngại vật nói trên. Cấm để tải và cần ở phía trên đầu người trong suốt quá trình nâng hạ và di chuyển tải.
- Khi di chuyển theo chiều ngang phải nâng tải hoặc bộ phận mang tải lên cao cách chướng ngại vật một khoảng cách ít nhất là 0,5m.
- Những cần trục mà nhà máy chế tạo cho phép vừa mang tải vừa di chuyển lúc di chuyển phải đặt cần dọc theo đường hoặc chỉ dẫn riêng của nhà máy chế tạo không cho phép vừa di chuyển vừa quay cần (trừ cần trục đường sắt dùng đầu ngoạm làm việc trên đường thẳng).
- Chỉ được phép hạ tải xuống vị trí đã định nơi loại trừ được khả năng rơi, đổ hoặc trượt. phải đặt tấm kê dưới các tải sao cho đảm bảo dễ dàng lấy cáp hoặc xích buộc từ dưới tải ra, xếp và dỡ tải phải tiến hành đồng đều, không được xếp cao quá kích thước quy định, không được xếp tải ở lối đi lại.
- Xếp tải lên toa hở, toa sàn và ô tô phải đảm bảo việc buộc và tháo tải thuận lợi an toàn.
- Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải đảm bảo sự cân bằng của các phương tiện đó.
- Không cho phép nâng hoặc hạ tải lên toa xe lửa và ô tô khi có người đang ở trong thùng hoặc toa xe. Quy định này không áp dụng cho trường hợp bốc xếp tải bằng máy trục mang tải bằng móc nếu từ buồng điều khiển có thể nhìn rõ mặt sàn của toa thùng ô tô và công nhân có thể đứng cách tải đang treo trên móc một khoảng cách an toàn.
- Nếu xếp dỡ tải bằng máy trục mang tải bằng nam châm điện hoặc đầu ngoạm không cho phép người có mặt ở trên các phương tiện vận tải đang được xếp hoặc dỡ.
- Cấm người ở trong vùng hoạt động của máy trục mang tải bằng nam châm điện hoặc gầu ngoạm.
- Cấm dùng gầu ngoạm để nâng người hoặc thực hiện các công việc không dùng công dụng của gầu ngoạm.
- Sau khi ngừng làm việc hoặc nghỉ giữa giờ không được treo tải ở trên cao và phải ngắt cầu dao điện hoặc tắt máy sau khi làm việc cửa buồng điều khiển của cần trục tháp, cần trục chân đế cổng trục và cầu bốc xếp phải được khoá lại, đồng thời phải đưa các thiết bị chống tự di chuyển vào trạng thái làm việc.
2.2. Trách nhiệm của người vận hành cần trục sau khi ngừng làm việc
2.2.1. Quy định chung
- Khi nghỉ việc cũng như lúc chờ đợi, không treo tải trọng ở trạng thái lơ lửng trên cao.
- Cho bộ phận chuyển động ngừng làm việc và đưa tay số về số không rồi kiểm tra tình trạng chung của máy trục.
- Với các cầu trục, cổng trụcchạy trên ray, phải tiến hành kẹp ray, chống di chuyển.
2.2.2. Sau khi kết thúc công việc
- Kéo móc lên cao, đưa cầu trục, cổng trục về vị trí quy định, kẹp ray chống di chuyển và ngắt nguồn điện.
- Đối với xe cẩu hoặc cầu trục tự hành: đưa tay cần chính về vị trí ngừng hoạt động, đặt tay cần lên giá đỡ, cố định móc với đầu xe theo đúng quy định để chuẩn bị di chuyển.
- Đối với các cẩu xích, truyền động điện: đưa cơ cấu điều khiển về vị trí số 0 rồi ngắt điện, khoá cầu dao, khoá buồng điều khiển.
- Trong trường hợp máy trục để ở vị trí không được bảo vệ tốt, thì người lái phải tìm mọi biện pháp để không cho những người không có nhiệm vụ trèo lên cẩu hoặc xâm hại đến cẩu.
- Khi cần trục tháp nghỉ làm việc, chờ thay ca mới, người lái phải căn cứ vào hướng gió để cho tay cần theo hướng gió, rồi mới đóng cabin buồng lái đi xuống và khoá, kẹp chân.
Trong trường hợp có gió lớn, phải nghỉ làm việc, người lái phải hạ tay cần xuống dọc theo thân tháp và triển khai đúng theo những quy định khi phòng chống gió lớn và bão.
- Sau khi kết thúc công việc, người thợ điều khiển vận hành máy trục phải kiểm tra xem xét lại toàn bộ tình trạng chung của máy trục và ghi chép đầy đủ tình hình làm việc chung của máy trục trong ca mình vận hành vào sổ nhật trình giao ca về tình trạng kỹ thuật của máy trục.
3. Những quy tắc an toàn khi vận hành cần trục
3.1. Chuẩn bị vận hành
Trước khi bắt đầu làm việc, thợ điều khiển vận hành máy trục buộc phải:
+ Chỉnh lại quần áo lao động cho gọn gàng, bỏ áo vào trong quần, cài cúc ở cổ tay áo. vuốt tóc gọn trong mũ.
+ Thợ điều khiển vận hành máy trục phải biết rõ từng nhiệm vụ được giao, đặc điểm của tải trọng, luôn theo dõi và hưỡng dẫn về phương pháp buộc, móc tải trọng cho những người làm công tác buộc, móc tải trọng (nhất là loại tải trọng cồng kềnh, siêu trọng, độc hại và dễ sinh cháy nổ) sau đó kiểm tra lại toàn bộ dụng cụ, trang bị của cẩu do mình quản lý sử dụng.
+ Kiểm tra, xem xét lại máy trục do mình quản lý gồm:
- Tình trạng của các mối liên kết kim loại chịu lực.
- Kiểm tra tay cần và kết cấu giằng, giữ tay cần như cáp giằng, giữ tay cần, cáp nâng, hạ cần.
- Tình trạng cáp tải nâng, hạ móc, sự di chuyển của cáp trên cac puly, các con lăn khả năng xếp cáp trên tang đầu.
- Kiểm tra móc cẩu và các loại cơ giữ nó.
- Kiểm tra chân chống cần trục đối với ô tô cần trục.
- Kiểm tra sự bôi trơn ở các te hộp giảm tốc, các bộ truyền ổ trục, bôi trơn cáp.
- Ánh sáng khi làm việc đã đủ chưa.
- Kiểm tra tình trạng của cáp chằng buộc.
+ Máy trục làm việc nhiều ca phải làm đúng thủ tục giao nhận ca, cùng nhau xem xét mọi chi tiết khi giao nhận.
+ Khi làm ban đêm, đèn có đủ sáng không.
+ Trước khi bắt tay vào làm người lái phải làm thử mọi thao tác không có tải để xem xét các cơ cấu:
- Các cơ cấu thừa hành.
- Các phanh.
- Các khí cụ bảo hiểm.
+ Khi có hiện tượng hư hỏng, người lái cần trục phải ghi biên bản về tính chất những hư hỏng vào sổ giao nhận ca và tìm biện pháp khắc phục.
+ Trong trường hợp không có khả năng tự mình khắc phục hư hỏng, thì ngừng làm việc và báo cáo ngay cho người có trách nhiệm về tình trạng hư hỏng của cần trục người lái máy trục phải ngừng việc nếu:
- Phát hiện thấy những chỗ bị nứt trong kết cấu kim loại của tay cần hoặc bị cong biến dạng dọc theo tay cần và các kết cấu chịu lực.
- Chân chống bị biến dạng, bị hư hỏng hoặc không đồng bộ.
- Độ ổn định làm việc không tốt.
- Khi phát hiện thấy những chỗ nứt ở các kết cấu treo như móc, vòng cặp...bị rạn nứt, hoặc bị mòn quá 10% kích thứơc ban đầu.
- Những điểm, những vị trí cần phải kẹp chặt đã bị yếu, bị lỏng ra, bị thiếu đệm hãm, chốt chẻ, các chi tiết hãm cơ cấu nâng bị hỏng.
- Những trang thiết bị bảo vệ, bảo hiểm bị hỏng, không còn tác dụng.
- Kết cấu, trang bị nâng, đỡ, che giữ cáp điện để trần và các trang bị điện bị hỏng.
- Dầu từ các te của hộp giảm tốc rơi vào puly phanh.
- Các bộ phanh của cơ cấu nâng cần, cơ cấu nâng tải bị thiếu, bị yếu hay bị biến dạng, bị congcần phải sửa chữa lại.
+ Kiểm tra đối trọng tương ứng với sự thay đổi tải trọng nâng, cũng như sự phù hợp trong khi di chuyển.
Những vật liệu dùng làm đối trọng phải được bảo vệ tốt sao cho không thể bị rơi.
- Những tải trọng có kích thứơc nhỏ, hoặc là những vật liệu rời rạc (như những tấm gang, đá dăm, sỏi) được phép dùng làm đối trọng và được đặt trong hộp kín có nắp đậy.
- Không được phép dùng vật liệu ngấm nước làm đối trọng (cát, đất..)
+ Trước khi làm việc, các cần trục có chân chống phụ, người thợ điều khiển vận hành phải ra chân chống phụ trong các trường hợp mà đường đặc tính tải đã quy định dưới chân chống phụ phải kê lót các tấm đế chắc chắn, không được phép làm tạm bợ. Sao cho cần trục làm việc ổn định trong suốt quá trình làm việc.
Cấm đặt cần trục ở trên nền đất mới đắp (đất mượn) mà không được đầm nén, kê lót, cũng như mặt nghiêng của mặt nền có độ dốc lớn hơn độ dốc được phép làm việc.
3.2. Điều khiển cần trục
3.2.1. Những quy định chung
- Trong khi làm việc trên cần trục, người thợ điều khiển vận hành cần trục cần tập trung tư tưởng làm tròn trách nhiệm của mình.
- Khi có 2 người làm việc chung với nhau (lái chính và lái phụ) bất kể người lái chính hay lái phụ đều không có quyền ra khỏi cần trục (ngay cả trong thời gian ngắn) mà không thông báo cho nhau.
- Trước khi bắt đầu cho cần trục vào hoạt động (nâng /hạ cần, nâng/hạ móc, hoặc quay cần) người lái máy trục phải phát tín hiệu (còi, chuông) báo cho những người xung quanh biết.
- Trước khi di chuyển tải trọng, phải dùng tín hiệu đã quy định để báo cho mọi ngưòi biết.
- Khi không có lái chính, người tập sự không được phép điều khiển cần trục khi ngừng hoạt động của cần trục, người thợ điều khiển cần trục nhất thiết phải quay cần về vị trí an toàn và hạ cần đúng vào vị trí của giá đỡ.
3.2.2. An toàn khi di chuyển cần trục và hàng hóa
- Khi di chuyển trên hiện trường bốc xếp, nhất là ở những vị trí hẹp trong bãi, tốc độ di chuyển của xe cẩu không được vượt quá 5 km/h.
- Khi cho cần trục ô tô, cần trục bánh xích chạy trên đường (kể cả khi có, cũng như khi không có tải trọng) đều phải đặt tay cần dọc theo tim đường.
- Khi dùng cần trục để bốc dỡ hàng hoá lên ô tô, lên toa tàu, không được phép di chuyển tải trọng ở phía trên buồng lái.
- Khi di chuyển tải trọng theo chiều ngang, phải nâng tải trọng lên cao, cách chướng ngại vật ít nhất là 0,5m.
- Khi nâng tải trọng lớn, xấp xỉ sức nâng giới hạn ứng với tầm vươn của tay cần ban đầu nhất thiết phải nâng tải trọng đó lên độ cao 0,2÷0,3 m để kiểm tra độ ổn định hiệu lực của các phanh rồi sau đó mới nâng chuyển tải trọng.
- Khi phải nâng tải từ dưới ao, hồ, sôngngười lái bước đầu phải hạ ổ móc xuống theo xi nhan, rồi xem trên tang tời nếu còn hơn 1,5 vòng cáp mới được làm việc.
- Khi chuyển tải, theo chiều quay của đài quay cần phải quan sát xem khoảng cách giữa tải trọng với chướng ngại vật trên đường có đủ chiều cao khoảng 0,5m không.
- Khi nâng chuyển những tải trọng ở những vị trí hẹp, cần quan sát không để người móc cáp và những người khác đứng xung quanh.
- Chỉ thực hiện việc điều khiển cần trục theo tín hiệu của người móc cáp, việc trao đổi tín hiệu giữa người móc cáp và người điều khiển máy trục phải thực hiện đúng theo tín hiệu quy định theo TCVN-4244-86.
- Khi có tín hiệu dừng, người lái cẩu buộc phải thực hiện ngay lập tức. không phụ thuộc người cho tín hiệu là ai.
- Khi hạ tải trọng trong những vị trí hẹp, chỉ được cho những người buộc, móc tải trọng vào làm việc khi tải trọng còn cách chỗ đặt nhiều nhất 0,2m, để họ điều chỉnh tải trọng vào chỗ xếp dỡ, lắp đặt, cấm đẩy, xoay tải trọng đang còn treo lơ lửng.
- Người lái cầu trục buộc phải ngừng làm việc, đặt tay cần vào vị trí cố định và phanh nếu:
+ Phát hiện thấy những hư hỏng.
+ Có mưa to, hoặc sương mù làm giảm tầm nhìn của mình.
+ Có gió to, bão.
3.2.3. Những quy định an toàn về móc và dây treo
- Khi phải cẩu tải trọng lớn bằng loại móc có 2 mỏ, thì phải móc đều cả hai đầu dây cáp treo tải vào cả 2 mỏ.
- Không được dùng dây cáp có cấu tạo hoặc có đường kính khác nhau để buộc móc cùng một tải trọng.
- Phải chọn chiều dài dây cáp treo, để móc vào tải trọng góc xiên của dây treo đảm bảo theo quy định sau:
+ Nếu buộc 2 dây cáp treo xiện, thì góc hợp bởi 2 dây cáp này không được lớn hơn 900.
+ Nếu buộc từ 3 dây cáp treo trở lên thì góc hợp bởi mỗi dây cáp treo này với đường thẳng đứng không được lớn hơn 450.
+ Nếu chỉ buộc 1 dây phải buộc vào khoảng 2/3 phía trên trọng tâm của tải trọng.
+ Nếu chiều cao nâng bị giới hạn, thì được phép tăng độ lớn của các góc đó, nhưng phải có biện pháp không để dây buộc, dây treo trượt trên tải trọng và tuột ra ngoài móc chỗ tải trọng có cạnh sắc tỳ vào dây phải buộc được đệm để dây cáp không bị hỏng.
- An toàn khi sử dụng móc treo
+ Để tránh cho các dây cáp treo vật khong tự tuột ra khỏi móc treo trong quá trình làm việc, móc treo phải có chi tiết chận cáp ở miệng móc.
+ Mỗi móc treo sau khi chế tạo song phải đựoc thử tải tĩnh với tải trọng vượt 25% so với tải trọng dang nghĩa của móc treo trong 10 phút.
+ Các loại các treo đã được tiêu chuẩn hoá. Vì vậy đối với móc tiêu chuẩn chỉ cần chọn trong bảng tiêu chuẩn theo tải trọng nâng và điều kiện làm việc.
+ Vật nâng được treo lên móc bằng các dây treo. Khi đem sử dụng, dây treo phải đem thử tải đúng quy định trong quy phạm ghi rõ ngày tháng thử tải và lần thử tải tiếp theo, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng.
3.2.4. Những quy định an toàn về điện
- Những cầu trục có đường dây dẫn điện trần (bằng dây hay bằng thép hình) đặt ở phạm vi hoạt động của cầu trục mà buồng điều khiển gắn liền vào khung cầu trục và cửa lại mở về phía có thể đi tới đường dây điện đó, thì phải đặt công tắc ngắt điện tự động ngay ở cửa ra vào buồng điều khiển để khi mở cửa, toàn bộ điện của cầu trục đều bị ngắt.
- Buồng điều khiển cầu trục phải đặt về phía không có đường dây dẫn trần.
- Phải trang bị đủ ánh sáng ở nơi điều khiển, ở trên đường di chuyển cầu trục và di chuyển tải trọng, vị trí đặt đèn chiếu sáng không được làm chói mắt công nhân làm việc. Độ chiếu sáng cần thiết lúc làm việc là 10÷15lux không nên nhỏ hơn.
- Sự di chuyển của xe cẩu bên dưới đường dây tải điện trong khoảng cách được phép theo chiều thẳng đứng giữa điểm trên cùng của xe cẩu và điểm thấp nhất của đường dây điện không nhỏ hơn khoảng cách chỉ dẫn sau đây:
Điện thế đường dây tải điện KV
1
1÷20
35÷110
154÷220
350
500
Khoảng cách theo đường thẳng đứng, mét.
1
2
3
4
5
6
- Các máy trục khác trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ky_thuat_thi_cong_trinh_do_so_cap.doc