Giáo trình kỹ thuật điện
Mạch tự động điều chỉnh độ lợi AGC
AUTOMATIC GAIN CONTROL
CHƯƠNG 4
MẠCH TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ĐỘ LỢI AGC
AUTOMATIC GAIN CONTROL
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường độ
sóng thu của hiện tượng Ant (hiện tượng FADING) nhà thiết kế dùng mạch tự động điều
chỉnh độ lợi AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình và qua đó điều chỉnh lại độ lợi của các tầng
khuếch đại trung tần hay cao tần.
Để tăng hiệu qu
33 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình kỹ thuật điện mạch tự động điều chỉnh độ lợi agc automatic gain control, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả, trong TV transistor, thường dùng kỹ thuật AGC khóa để giảm sự gây
rối của các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC này chỉ mở để đo xung đồng bộ
ngang và căn cứ vào đó để chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại.
* Nguyên lý hoạt động của mạch AGC khóa (KEYED AGC)
hình
Vậy:
BJT chỉ dẫn trong thời gian tồn tại xung đồng bộ ngang. Trong các thời gian còn lại BJT
tắt. Nhờ vậy, mạch AGC hạn chế được nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình, đồng thời xung
đồng bộ và xung FlyBack có tần số cao 15750Hz nên mạch AGC đáp ứng nhanh. Đó chính là
ưu điểm của mạch AGC khóa so với các mạch AGC khác như mạch AGC loại RC.
hình
II. MẠCH ĐIỆN AGC KHÓA
hình
1. Thành phần mạch điện
Q1 : AGC khóa (Keyed AGC)
Q2 : AGC Amplifier
R2, R3, R4 : Cầu phân cực, xác định điện áp VEQ1 = Cte
C1 : Tụ thoát cực E của Q1
R1 : Trở định dòng phân cực Q1 đồng thời cách ly giữa Q1 và KĐH
C2 : Tụ ngăn DC
R5C3 : Mạch lọc AGC, lọc gợn do mạch hoạt động ở chế độ Switching
R6 : Phân cực Q2
R7R8 : Tải cho Q2
R9, R10, R11 : Cầu chỉnh phân cực cho RFAMPS
D1 : AGC trễ (Delay AGC)
C4 : Tụ thoát
2. Hoạt động của mạch AGC
• Khi vi tăng Æ tín hiệu hình hỗn hợp tại VIDEO DRIVE (hoặc VIDEO OUTPUT)
tăng theo Æ xung đồng bộ ngang càng cao Æ IBQ1 tăng và do xung FlyBack (........) đến cùng
lúc với xung đồng bộ đó làm Q1 dẫn mạch Æ ICQ1 tăng Æ C2 được nạp mạnh hơn Æ Sau khi
hết xung đồng bộ (hết xung FB) Æ Q1 tắt Æ vCQ1<0 (do điện áp trên C2) Æ vCQ1 càng âm Æ
IBQ2 giảm Æ vEQ2 giảm làm giảm phân cực IF và RF làm Av giảm Æ vo = Cte.
Ngược lại
• Khi vi giảm Æ xung đồng bộ ngang nhỏ Æ IBQ1 giảm Æ ICQ1 giảm Æ vCQ1 ít âm
hơn Æ vEQ2 tăng làm tăng phân cực IF và RF làm Av tăng Æ vo = Cte.
3. Hoạt động của AGC trễ D1
Gọi vimin là điện áp vào nhỏ nhất mà tuner vẫn đạt tỉ số: ⎩⎨
⎧≥=
dB50or
dB70
N
S
Khi vi < vimin Æ S/N không đạt Æ cắt bỏ AGC để cho RF Amplifier phân cực mạnh
nhất Æ Av = Avmax Æ hình thu không bị nhiễu.
Khi vi≥ vimax Æ AGC hoạt động giảm phân cực RFAMP tránh làm bảo hòa cho tầng
này. D1 giữ nhiệm vụ đó.
Cụ thể:
• Khi tín hiệu nhập vào quá bé vi<vimin Æ Q1 dẫn yếu Æ vCQ1 ít âm Æ vBQ2 tăngÆ Q2
dẫn mạnh Æ vEQ2 tăng Æ D1 tắt, tương đương với trường hợp cắt bỏ AGC không cho tác
động đến RFAMP để cho nó tác động mạnh làm cho tín hiệu đầu ra của Tuner tăng Æ S/N
thỏa và trên màn hình không xuất hiện nhiễu.
• Khi tín hiệu vào tăng quá lớn vi>vimax Æ Q1 dẫn rất mạnh Æ Q2 dẫn rất yếu Æ vEQ2
giảm nhỏ Æ D1 dẫn điện Æ AGC tác động lên RF làm giảm phân cực RFAMP để tránh làm
cho nó bảo hòa.
AGC Tuner chỉ hoạt động khi vi>vimax
4. Tác dụng của R3 và R10, R8
• Khi R3 Æ A Æ vEQ1 tăng Æ vi có biên độ lớn thì Q1 mới hoạt động được, tương ứng
với máy thu đặt gần đài phát.
⇒ R3 Æ A : LOCAL :ở gần
• Khi R3 Æ B Æ vEQ1 giảm Æ vi có biên độ thấp thì Q1 hoạt động bình thường, tương
ứng với máy thu đặt ở xa đài phát.
⇒ R3 Æ B : DISTANCE :ở xa
Vậy R3 là biến trở chỉnh biên độ tín hiệu nhập vào máy thu để mạch AGC làm việc bình
thường. R3 gọi là AGC LEVEL.
• Khi điều chỉnh R8, R10
Khi điều chỉnh R8, R10 thì thay đổi điện áp phân cực cho tầng khuếch đại trung tần hình
và tầng khuếch đại cao tần.
R8, R10 gọi là chiết áp AGC.
5. AGC thuận và AGC nghịch
Định nghĩa:
AGC thuận: Khi vi tăng mà mạch AGC có tác dụng làm tăng dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm Av.
AGC nghịch: Khi vi tăng mà mạch AGC có tác dụng làm giảm dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm Av.
hình
BQ
CQ
FE I
I
h =
b
c
fe i
i
h =
Đặc tuyến hfe = f(ic) của BJT có dạng như hình vẽ.
Đoạn [BC] dốc hơn đoạn [AB]
Trong đoạn [AB] ta có: ICQ1 < ICQ2 thì hfe1 < hfe2
• Xét điểm Q2 ∈ [AB]
Khi vi tăng, muốn Av giảm thì ta phải giảm hfe vì
ie
L
fev h
RhA ⋅=
Muốn vậy, mạch AGC phải làm giảm phân cực ⇒ điểm Q2 phải dời về điểm Q1 (ICQ2
Æ ICQ1).
Vậy đoạn [AB] ứng với mạch AGC nghịch.
• Xét điểm Q3 ∈ [BC]
Khi vi tăng, muốn Av giảm thì ta phải giảm hfe vì
ie
L
fev h
RhA ⋅=
Muốn vậy mạch AGC phải làm tăng phân cực ⇒ điểm Q3 phải dời về điểm Q4 (ICQ3 Æ
ICQ4).
Vậy đoạn [BC] ứng với mạch AGC thuận.
Trong mạch AGC đã khảo sát ta thấy:
Khi vi tăng mạch AGC có tác dụng làm giảm phân cực IF và REAMP nên là mạch AGC
nghịch và các BJT khuếch đại trung tần và cao tần phải làm việc trong đoạn AB của đường
đặc tuyến hfe = f(ic).
CHƯƠNG 5
MẠCH ĐỒNG BỘ
SYSCHRONOUS CIRCUIT
I. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN
hình
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
+ Tách tín hiệu đồng bộ dọc 60Hz (hoặc 50Hz) và tách tín hiệu đồng bộ ngang
15750Hz (hoặc 15625Hz) ra khỏi tín hiệu hình hỗn hợp.
+ Tín hiệu đồng bộ dọc sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét dọc chạy đúng tần số 60Hz
(hoặc 50Hz) của đài phát. hình ảnh sẽ đứng yên theo chiều dọc. Nếu không đúng thì hình ảnh
sẽ trôi theo chiều dọc.
+ Tín hiệu đồng bộ ngang sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét ngang chạy đúng tần số
15750Hz (hoặc 15625Hz) để hình ảnh đứng yên theo chiều ngang hay không bị xé hình.
+ Mạch đồng bộ lấy tín hiệu hình hỗn hợp (composite Signal) có biên độ và cực tính
thích hợp.
Thông thường tín hiệu hình hỗn hợp được lấy từ ngõ ra của VIDEO DRIVE.
hình
Mạch thường có thành phần triệt nhiễu biên độ tác động vào.
• Sơ đồ khối của mạch
hình
+ BJT đồng bộ ON trong thời gian có xung đồng bộ và OFF trong thời gian còn lại.
+ BJT khuếch đại đồng bộ cũng hoạt động giống như vậy.
Nếu tín hiệu đồng bộ có cực tính âm thì dùng BJT PNP
Nếu tín hiệu đồng bộ có cực tính dương thì dùng BJT NPN
III. THÀNH PHẦN MẠCH ĐIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH
1. Thành phần mạch điện
Qo : BJT khuếch đại thúc Video (Video Drive)
Q1 : BJT tách xung đồng bộ
Q2 : BJT khuếch đại đồng bộ và tải pha
Ro : tải của Qo
R1, C1 : thành phần triệt nhiễu RC
C2 : tụ liên lạc
D1, R2, R3: thành phần phân cực Q1
D1 : chặn xung dương từ C2 lên R2 khi nó xã qua R3
R5 : tải của Q1
C3 : tụ liên lạc
R'5 : trở tạo điện thế âm để tắt Q2 trong thời gian không có xung đồng bộ
R6, R7 : điện trở tải của Q2
C4, C5 : tụ liên lạc
R8, C6, R9, C7: Mạch tích phân
2. Hoạt động của mạch
hình
Trong thời gian không có xung đồng bộ:
Q1 OFF ⇒ vCQ1 = 0
Q2 OFF ⇒ vCQ2 = 1, vEQ2 = 0, vA = vB = 0
Trong thời gian có xung đồng bộ xung âm tác dụng vào B của Q1, C2 được nạp qua mối
nối BE của Q1 ⇒ Q1: ON Æ vCQ1 = 1
C3 nạp qua BE của Q2 Æ vEQ2 = 1, vCQ2 = 0
Trong thời gian không có xung đồng bộ (I3), C2 phóng điện qua R3 áp một điện tích
dương lớn vào cực B của Q1 làm cho Q1 tắt nhanh, Diode D ngăn không cho C2 phóng qua
R2.
Điện áp trên các cực của Q1, Q2 được vẽ như hình vẽ.
C3 phóng điện từ cực dương qua R5, R'5 về cực âm của nó làm trên R'5 xuất hiện một
điện áp âm lớn và Q2 tắt nhanh trong thời gian không có xung đồng bộ.
• Mạch triệt nhiễu R1C1
Nhiễu có phổ rất cao (tần số nhiễu rất lớn).
Nếu đặt 2 tụ nối tiếp C1 và C2 mà C1<<C2 thì khi nhiễu xuất hiện, C1 nạp rất mạnh (biên
độ lớn hơn rất nhiều biên độ trên C2), trong khi đó C2 chưa tác động kịp nên nạp một lượng
nhiễu nhỏ. Sau đó C1 phóng nhanh qua R1 để có thể nạp lại xung thứ hai. Đây là mạch triệt
nhiễu RC.
hình
IV. MỘT SỐ MẠCH ĐỒNG BỘ CÓ MẠCH TRIỆT NHIỄU
hình c
Q2 : tách xung đồng bộ
Q1 : noise cancellor
R5, C3 : triệt nhiễu RC
R8 : tải Q2
R1, R2: cầu phân áp định VE/Q1
C1 : tụ thoát (ổn định điện áp tại cực E của Q1)
R3 : tải Q1
R4 : điện trở cách ly
C2 : tụ liên lạc
R6, R7: cầu phân cực cho Q2
R9, R5, R10, C6: mạch tích phân
C4 : tụ liên lạc
Khi tín hiệu nhiễu dưới 75% thì Q1 OFF. Nó sẽ triệt nhiễu bằng R5C3
hình
Khi tín hiệu nhiễu có biên độ lớn hơn thì Q1 dẫn làm xuất hiện xung dương rất lớn ở cực
C của Q1. Nó cộng với xung nhiễu âm tại cực B của Q2 tạo ra xung dương tại B/Q2 làm Q2
OFF trong thời gian có xung nhiễu lớn.
hình d
Q1 : Damper
R1, R2, R3, R4: cầu phân áp, phân cực Q2, tiếp tế Q2
R1 : điện trở tải Q1
R4 : tải Q2
VBT : biến áp giao động dọc dao động chặn (nghẹt)
D1 : bảo vệ
C1 : tụ thoát để Q2 mắc theo CB
C2 : tụ liên lạc
R5 : phóng điện cho C2
R6, R7 : điện trở tải
C3C4 : tụ liên lạc
Q2 : tách đồng bộ
Q3 : đảo pha + khuếch đại
Trong thời gian có xung đồng bộ Q1: OFF Æ Q2: ON Æ vc/Q2 = 0
Khi không có xung đồng bộ Q1: ON Æ Q2: OFF Æ
R1 +R2 +R3
R1 + R2 +R3 +R4
vc/Q2 = 1 = Vcc
V. PHÂN CHIA XUNG ĐỒNG BỘ
Ta có dạng xung đồng bộ và tín hiệu video tổng hợp (theo chuẩn FCC)
hình
Trong thời gian quét mành ngược cần có nhưng xung ngắn (như xung đồng bộ dòng) để
chuyển động của chùm tia điện tử quét dòng vẫn phải thực hiện liên tục đồng thời sau xung
đồng bộ dọc cần phải có những xung ngắn như xung đồng bộ ngang để giữ cho hình ảnh đứng
yên ở mép trên cùng bên trái của màn đèn hình CRT.
Do đó người ta chia xung đồng bộ mành và xung xoá mành thành 12 xung san bằng, 6
xung bó sát, 9 đến 12 xung như xung đồng bộ ngang.
hình
* Vì sao xung đồng bộ dòng không tác động được vào mạch V.OSC để có thể làm sai
dao động dọc?
Xung đồng bộ ngang có độ rộng xung hẹp nên khi qua mạch tích phân nó không đủ
rộng để nạp cho tụ đến một giá trị điện áp cho phép cho nên nó không ảnh hưởng đến mạch
V.OSC.
Còn xung đồng bộ dọc thì có cấu tạo từ 6 xung bó sát, độ rộng lớn và đứng sát nhau, khi
đến mạch tích phân thì làm điện áp trên tụ tăng dần và đến xung thứ 6 thì điện áp trên tụ đủ
lớn để kích thích đồng bộ cho mạch V.OSC.
hình
• Tác động của xung đồng bộ vào mạch vi phân:
Các xung san bằng, xung bó sát và các xung như xung đồng bộ dòng đều được đổi
thành những xung nhọn coi như chúng tương tự như xung đồng bộ dòng vì thời gian quét
dòng ngược chuyển động của chùm tia điện tử quét dòng vẫn phải liên tục nhờ các xung này.
CHƯƠNG 6
MẠCH QUÉT DỌC
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Mạch quét dọc làm tia điện tử dịch chuyển theo chiều dọc trên màn hình.
+ Yêu cầu chính đối với mạch quét dọc là có tần số ổn định, không phụ thuộc vào sự
thay đổi của nhiệt độ và điện áp, bảo đảm chắc chắn sự điều khiển đồng bộ, không để các
xung gây nhiễu ảnh hưởng, cho điện áp ra lớn có độ tuyến tính cao.
+ Thông thường hệ thống làm lệch tia điện tử theo chiều dọc là cuộn dây gọi là Vert
Yoke. Để đảm bảo cho độ tuyến tính theo chiều dọc thì dòng điện quét chạy trong cuộn dây Iq
phải có dạng răng cưa tuyến tính. Mà cuộn dây là cuộn cảm có điện trở lớn nên để Iq có dạng
răng cưa thì vq phải có dạng hình thang.
hình
VDY: Vertical Deffection Yoke
II. SƠ ĐỒ KHỐI
hình
Cần Iq mạnh Æ dây phải có trở kháng ZL bé.
V.DRIVE là khối dùng để phối hợp trở kháng giữa V.OSC và V.OUT
V.OUTPUT có thể được thiết kế một trong những dạng sau:
Biến áp
OTL
1 BJT công suất (chế độ A)
2 BJT công suất ( Push-pull)
III. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN
hình
1. Thành phần mạch điện
Q1 : V. OSCILATOR
Q2 : V. DRIVE
Q3 : V.OUTPUT
R1, R2, R3: cầu phân cực cho Q1
R2 : V. HOLD
VBT : biến áp dao động dọc kiểu blocking
C1 : tụ thoát
C2 : tụ sửa dạng
C3 : tụ liên lạc
R4 : cùng với C2 tạo xung răng cưa đưa vào tầng sau
R5 : điện trở giảm thế, V. SIZE
R6, C4: mạch sửa dạng
R10 : điện trở tải của Q2
R7, R8, R9: cầu phân cực cho Q2
C5 : tụ lọc tần số thấp
VCH : cuộn chặn, làm tải của Q3
R12 : điện trở bổ chính nhiệt
VDR : voltage depended Resistor: điện trở phi tuyến thay đổi trị số theo điện
thế, để ổn định biên độ điện áp quét dọc.
R11 : điện trở ổn định nhiệt
R13, R14: điện trở đệm
C6 : tụ triệt điện áp cảm ứng từ HDY sang VDY
R15 : điện trở giảm thế
C7 : tụ liên lạc
2. Cách hoạt động của mạch
a. Hoạt động của mạch dao động dọc
Khi tiếp điện vào mạch, do có tụ C1 và C2 ⇒ điện áp trên 2 tụ lúc ban đầu bằng 0
(không thay đổi tức thời) nên vBEQ1 = 0 do vB = vE = 12V ⇒ Q1 tắt. Sau đó C1 và C2 đều nạp.
C1 nạp một điện áp do cầu phân thế định. C2 nạp một điện thế bằng Vcc ⇒ vBE tăng Æ IBQ1
tăng Æ Q1 mở. Dòng qua Q1 chạy từ Vcc qua L2, Q1, R4 xuống masses, làm phát sinh trên L3
một điện áp cảm ứng phải có chiều sao cho Q1 dẫn mạnh hơn Æ dòng qua Q1 tăng sẽ kéo theo
điện áp cảm ứng tăng Æ dòng phân cực tăng Æ Q1 càng dẫn mạnh hơn nữa Æ Q1 đi đến bảo
hoà. Nhưng khi Q1 bảo hòa Æ ICQ1=Cte Æ Δi = 0 làm phát sinh điện cảm ứng sang L3 có
chiều ngược với chiều điện áp ban đầu. Vì L3 > L2 ⇒ điện áp cảm ứng thông thường sẽ rất
lớn, hơn điện áp phân cực từ 8 ÷ 10 lần làm Q1 bị ngưng dẫn nhanh chóng. Đây là trường hợp
Q1 bị nghẹt hay bị chặn. Gọi là dao động nghẹt hay dao động chặn (Blocking Oscilator).
Sau thời gian t, điện áp cảm ứng tiến dần đến giá trị 0 Æ vBEQ1 tăng đến vγ Æ Q1 mở và
quá trình cứ tiếp diễn: Q1 tắt, Q1 dẫn. Dạng sóng tại R4 sẽ là hình chữ nhật nếu không có tụ
sửa dạng C2.
b. Tác dụng trong mạch khi điều chỉnh R2.
hình
Gọi:
VL3: điện áp cảm ứng trên L3
VPC: điện áp phân cực do R1R2R3 tạo ra
⇒ vBEQ1 = vL3 + vPC
+ Khi chiết áp R2 Æ A ⇒ vPC tăng Æ vBEQ1 ít âm hơn và B Æ BA làm T1 giảm Æ T =
T1+T2 giảm Æ fv tăng.
+ Khi chiết áp R2 Æ B ⇒ vPC giảm Æ vBEQ1 âm hơn và B Æ BB làm T1 tăngÆ T = T1
+ T2 tăng Æ fv giảm.
Vậy khi chỉnh R2: B Æ A thì fv tăng.
Khi fv = 50Hz hoặc fv = 60Hz: hình đứng yên theo chiều dọc.
R2: giữ hình đứng yên gọi là V.HOLE
c. Hiện tượng đồng bộ hoá trong mạch quét.
hình
Đồng bộ để giữ cho dao động dọc đồng tần số và đồng pha với đài phát.
Trong thời gian Q1 tắt ta tác động một xung thích hợp thì Q1 sẽ đổi trạng thái. Ta nói Q1
đồng bộ với xung kích.
Muốn đồng bộ được tốt thì xung đồng bộ phải thoả mãn điều kiện:
+ Biên độ phải đủ lớn để vBEQ1 >> vγ ở thời điểm kích
+ Phải có cực tính dương
+ Xung đồng bộ phải đi trước một tí (chỉnh R2 để thoả mãn điều kiện này).
Khi hình ảnh mờ Æ biên độ tín hiệu đồng bộ giảm Æ hình tuôn chạy.
d. Công dụng của C2
hình
+ Khi Q1 tắt Æ C2 nạp qua R4
+ Khi Q2 dẫn Æ C2 xã qua Q1 làm vR4 tăng
Chú ý vC2 + vR4 = Vcc
e. Tác dụng mạch khi điều chỉnh R5
+ Khi R5 Æ D Æ R5 Æ max Æ viQ2 Æ min Æ hình ảnh co lại theo chiều dọc.
+ Khi R5 Æ D Æ R5 Æ min Æ viQ2 Æ max Æ hình ảnh giản ra theo chiều dọc.
Vậy khi chỉnh R5 hình ảnh bị giản ra hay co lại theo chiều dọc.
R5: V.SIZE
f. Công dụng của R6C4
R6C4 có tác dụng làm dòng quét dọc Iqd thay đổi tuyến tính theo thời gian, lúc đó hình ảnh
sẽ tuyến tính theo chiều dọc trên màn hình.
hình
hình vẽ mô tả quan hệ giữa độ tuyến tính của dòng Iqdọc trong cuộn dây làm lệch tia điện
tử (VDY) và độ tuyến tính của hình ảnh theo chiều dọc.
+ Dòng quét Iqd theo đường thẳng 1 tương ứng với hình tròn 1 trên màn hình.
+ Tương tự Iqd theo đường cong 2 tương ứng với hình 2.
+ Tương tự Iqd theo đường cong 3 tương ứng với hình 3.
CHƯƠNG 7
MẠCH QUÉT NGANG
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
+ Mạch quét ngang tạo tín hiệu quét ngang có tần số 15750Hz (hệ FCC) hay 15625Hz
(hệ OIRT hay CCIR) đồng bộ với đài phát nhờ xung đồng bộ.
+ Tạo dòng Iq trong cuộn lệch ngang (H.YOKE) có dạng răng cưa tuyến tính. Mà
cuộn lệch ngang được quấn nhiều vòng có tính thuần cảm L nên để tạo Iq dạng răng cưa tuyến
tính thì vq phải có dạng chữ nhật.
hình
∫ ⋅−=−=⇒−= tL
V
dtv
L
1i
dt
di
Lv qqq
q
q
vq = Vq = Cte (xung chữ nhật)
+ Mạch quét ngang tạo điện áp đại cao thế cung cấp cho Anode.
với điện áp 9KV ÷ 18KV đối với trắng đen
và 18KV ÷ 30KV đối với màu
+ Tạo điện áp xung Parabol đốt tim đèn hình
+ Tạo điện áp trung thế từ 100V ÷ 400V để cấp cho các phần sau đây:
o Video output (xuất hình)
o Lưới màn (screen)
o Lưới hội tụ Focus
o Katode của đèn hình
o Đôi khi cung cấp cho phần quét dọc và xuất âm
+ Cung cấp tín hiệu cho mạch AGC khoá
+ Cung cấp tín hiệu cho mạch AFC
+ Cung cấp tín hiệu đưa vào cực E của BJT video output để làm tắt BJT trong thời
gian xóa ngang.
II. SƠ ĐỒ KHỐI MẠCH QUÉT NGANG
hình
HBT: Horizontal Blocking Transformer: biến thế dao động ngang kiểu Block
HDT: Horizontal Drive Transformer: biến thế của BJT H.Drive
Dao động Blocking thích hợp nhất cho kiểu tạo xung hình chữ nhật nên rất thông dụng,
đồng thời kiểu mạch này cho tần số ổn định hơn cả.
1. Hoạt động của mạch khuếch đại công suất ngang H.OUTPUT
hình
Gọi C: là tụ điện tương đương với toàn bộ tụ điện trong khu vực
L: là cuộn dây tương đương với toàn bộ cuộn dây trong khu vực
+ Trong khoảng thời gian 0 ÷ t1:
Xung kích vào vBEQ4 ở mức 1 ⇒ Q4 bảo hoà ⇒ vL = -V. Dòng iL tăng tuyến tính (muốn
vậy V phải ổn định).
+ Trong khoảng thời gian t1 ÷ t2:
Xung kích vào vBEQ4 ở mức 0 ⇒ Q4 tắt, xuất hiện điện áp cảm ứng dt
di
Lv LL ⋅−= có
chiều dương ở cực C của Q4, iL vẫn không đổi chiều nhưng giảm dần, dòng này chọn trong
vòng L, C và nạp điện cực đại và tụ bắt đầu phóng điện ngược trở lại cuộn dây L cho nên
dòng iL đổi chiều iL và tăng dần chiều âm như hình vẽ.
Vì L có giá trị lớn và
dt
diL lớn nên điện áp cảm ứng vL rất lớn (có thể bằng 8 ÷ 10 lần
điện áp tăng cường V) vL đặt lên cực CE của Q4 ⇒ Q4 phải có điện áp chịu đựng cao khoảng
1000V).
+ Trong khoảng thời gian t2 ÷ t3:
Xung kích ở mức 1 làm Q4 từ tắt chuyển nhanh sang bảo hoà và điện áp trên L bằng -V
như trong giai đoạn 0 ÷ t1.
Chú ý: trong khoảng thời gian t2 ÷ t3 Q4 bảo hoà lại nhưng lúc đó trong cuộn dây và tụ
điện vẫn còn tích trữ năng lượng L là V ± ΔV chứ không phải là không đổi dòng iL thực chất
là không tăng tuyến tính mà uốn lượn ⇒ Để khắc phục ta dùng diode Damper D5 .
D5 triệt năng lượng còn dư trong cuộn LC khi Q4 bảo hòa lại.
2. Hoạt động của mạch tăng cường D3 C16
hình
Ở bán chu kỳ dương ở A và âm ở B như hình vẽ ⇒ sức điện động trong cuộn AB nạp
cho tụ điện C16 qua diode D3 như hình vẽ làm trên tụ C16 có tích một lượng điện áp khoảng
bằng 1/2 Vcc = 6V
Sau đó ở bán chu kỳ âm ở A và dương thì D3 cản dòng điện xã của C16.
Do đó điện áp nguồn cung cấp cho Q4 thực chất bằng:
V18V6V12VVV 16Ccc =+=+=
Vậy nhờ thành phần mạch tăng cường D3 và C16 mà điện áp cung cấp cho Q4 được tăng
lên.
Chú ý:
hình
Diode nắn đại cao thế D6 phải chịu đựng một điện thế ngược là 25KV
PHẦN HAI
TRUYỀN HÌNH MÀU
CHƯƠNG 8
CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA TRUYỀN HÌNH MÀU
I. ÁNH SÁNG VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NGUỒN SÁNG
Ánh sáng là một dạng năng lượng điện từ. Năng lượng này truyền đến mắt ta và xảy ra
quá trình hóa điện, tạo ra các xung điện tương ứng và được truyền đến hệ thần kinh não giúp
ta nhìn thấy vật thể với màu sắc riêng biệt của nó.
Ánh sáng thấy được là ánh sáng điện từ có tần số từ 3,8.1014 đến 7,9.1014Hz. Tương ứng
với bước sóng 780nm Æ 380nm với vận tốc truyền c ≈ 300.000Km/s.
Hình 1: Dải sóng điện từ
Nguồn sáng có phổ đều từ 380nm Æ 780nm sẽ cho cảm giác ở mắt người là nguồn sáng
trắng.
hình
Nếu nguồn sáng chỉ có một khoảng ngắn của phổ nơi trên thì mắt người ghi nhận được
một trong các màu phổ như dưới đây:
Hình 2: 7 màu phổ
II. MÀU SẮC VÀ ĐẶC TÍNH
3. Màu sắc
Màu của vật không phải là nguồn sáng.
Khi ánh sáng trắng chiếu vào một vật nào đó thì một số bước sóng bị vật ấy hấp thụ
hoàn toàn hoặc một phần. Các bước sóng không bị hấp thụ còn lại phản chiếu đến mắt cho ta
cảm giác vè một màu nào đó.
Màu đen về phương diện ánh sáng được xem là màu trắng có cường độ chiếu sáng thấp
dưới khả năng kích thích của mắt.
4. Các đặc tính xác định một màu
a. Độ chói (Luminance)
Độ chói là cảm nhận của mắt với cường độ của nguồn sáng là đáp ứng của mắt với biên
độ trung bình của toàn phổ.
hình
b. Độ bảo hòa (Saturation)
Độ bảo hòa của một màu là sự tinh khiết của màu ấy với màu trắng, là khả năng màu ấy
bị pha loãng bởi ánh sáng trắng nhiều hay ít.
Như vậy các nguồn đơn sắc có độ bảo hòa tuyệt đối vì không bị ánh sáng trắng lẫn vào.
Nguồn sáng trắng có độ bảo hòa bằng 0 vì xem như đã bị ánh sáng trắng lẫn vào hoàn
toàn.
Màu bất kỳ = Lượng sáng trắng + Lượng sáng màu
Hình 9: Độ bảo hoà
Độ bảo hoà ở đây là mối tương quan giữa tỉ lệ hai thành phần lượng sáng trắng và lượng
sáng màu. Thành phần sáng trắng càng nhiều, độ bảo hoà càng kém và ngược lại. Tia laze có
độ bảo hoà cực tuyệt đối vì chỉ còn một bước sóng duy nhất.
c. Sắc thái (Hue, Tint)
Sắc thái của một màu hoàn toàn là cảm giác chủ quan của con người. Thường sắc thái
quyết định bới bước sóng lấn lướt nhất trong toàn phổ. Cùng một màu đỏ chẳng hạn nhưng
mỗi người cảm nhận sắc thái đỏ đó có thể khác nhau.
III. CẤU TẠO CỦA MẮT NGƯỜIThí nghiệm kiểm chứng
5. Cấu tạo của mắt
Mắt người bị kích thích trong vùng của bước sóng điện từ 380nm ÷ 780nm và cảm nhận
là ánh sáng. Cảm nhận này có được là nhờ các tế bào thần kinh thị giác nằm bên trong hốc
mắt. Có hai loại tế bào thần kinh thị giác, khoảng:
+ 130 triệu tế bào que nằm rãi rác khặp võng mô, cho cảm giác về độ chói (cường độ
sáng).
+ 7 triệu tế bào nón hầu hết tập trung ở hoàng điểm (nằm ngay chính giữa phía trong
hốc mắt) cho cảm giác về cả cường độ sáng và màu sắc.
Tế bào này có 3 loại:
+ Loại thứ nhất: nhạy với màu lơ (Blue)
+ Loại thứ hai: nhạy với màu đỏ (Red)
+ Loại thứ ba: nhạy với màu lá cây (Green)
6. Độ chói của mắt
Hình vẽ biểu diễn độ chói của mắt ở từng bước sóng. Nếu lấy một nguồn sáng trắng có
cường độ chuẩn mà mắt người ghi nhận độ chói 100% thì cũng với cường độ ấy, ánh sáng đỏ
(Red) cho mắt cảm giác độ chói 30%, ánh sáng lơ (Blue) là 11% và ánh sáng xanh (Green) là
59%.
Từ đó suy ra công thức tín hiệu trắng đen của mắt: Độ chói của 1 màu X
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
Với Y là độ chói của một màu (R, G, B)
R, G, B là tỉ lệ phần trăm của 3 thành phần R, G, B tạo ra màu X.
* Thuyết 3 màu
Các kết luận
Kết luận 1: Tất cả các màu đều được từ ba màu cơ bản R, G, B gọi là thuyết ba màu.
Kết luận 2: Mắt thu nhận hình ảnh của vật và 3 loại tế bào hình nón cho ta cảm giác về
màu sắc của vật.
Chú ý: ví dụ độ chói của các màu
Việc chọn các màu cơ bản cần phải thoả mãn điều kiện:
Trộn 2 màu bất kỳ trong 3 màu cơ bản sẽ không cho ra màu cơ bản thứ 3. Ta có thể có
vô số tập ba màu cơ bản nhưng cần lưu ý là, nếu như hai trong số 3 màu cơ bản nằm ở cuối
hai đầu vùng nhìn thấy, còn màu cơ bản thứ ba nằm ở giữa thì có khả năng dễ dàng tạo lại
phần lớn các màu tồn tại trong thiên nhiên. (Commission International de l’Eclairage: CIE).
Năm 1931 Hội đồng quốc tế nghiên cứu về ánh sáng CIE đã chọn 3 màu cơ bản sau
đây:
+ Đỏ (Red) có bước sóng λ = 700nm
+ Lá cây (Green) có bước sóng λ = 546,1nm
+ Lơ (lục) (lam) (Blue) có bước sóng λ = 435,8nm
IV. THÍ NGHIỆM KIỂM CHỨNG THUYẾT BA MÀU VÀ SỰ TRỘN MÀU.
7. Thí nghiệm kiểm chứng
Để kiểm chứng người ta dùng máy đo (Sắc kế). Máy đo màu gồm 3 nguồn sáng R, G, B
và màn ảnh có dạng tam giác.
hình
Màu X chiếu sáng một bên màn ảnh còn bên màn ảnh còn lại được chiếu bởi ba nguồn
sáng cơ bản R, G, B có thể điều chỉnh cường độ được. Tiến hành điều chỉnh 3 nguồn sáng cho
đến khi màu tổng hợp đồng nhất với màu cần xác định X, nghĩa là cùng độ chói, sắc thái và
độ bảo hoà màu. Từ đó ta tìm được phần trăm của 3 màu theo công thức:
X ⇔ a(R) + b(G) +c(B)
Với a, b, c là tỉ lệ phần trăm tương ứng cần tìm.
Bằng cách mò mẫm thay đổi các tỉ lệ ấy, có thể tạo ra hầu hết các màu trong thiên
nhiên.
8. Sự trộn màu
Chiếu 3 nguồn sáng màu cơ bản R, G, B có cùng cường độ lên màn ảnh bằng vải trắng
(để có sự phản chiếu hoàn toàn ở màn ảnh). Ta có kết quả trộn màu như sau ở các vùng giao
nhau:
R = G = B
R + G Æ Y (yellow)
R + G Æ M (Magenta - tía)
B + G Æ C (Thiên thanh - Cyan)
R + G + B Æ W (White)
hình
Hiện tượng trộn màu được giải thích như sau:
Thực ra không hề có sự pha trộn giữa các bước sóng của các màu cơ bản. Tại vùng mắt
người thấy màu trắng chẳng hạn, vẫn có đủ 3 bước sóng của 3 màu R, G, B riêng rẻ đến mắt
cùng một lượt và cả 3 nhóm tế bào nón R, G, B cùng bị kích thích giống y như trường hợp đã
chiếu ánh sáng trắng vào mắt. Hai hiện tượng vật lý khách quan khác nhau đã gây cùng cảm
giác cho mắt người.
Màu tía (Manenta) không phải là một thực tế khách quan (vì không có bước sóng của
màu tía) mà do màu R và B kích thích vào 2 loại tế bào nón nhạy với màu R và B gây cho
người quan sát có cảm giác màu tía.
Sự trộn màu như vậy thực ra chỉ là kết quả lợi dụng sự nhầm lẫn của mắt và được khai
thác triệt để trong truyền hình màu.
V. NGUYÊN LÝ CỦA CAMERA MÀU VÀ ĐÈN HÌNH MÀU
9. Camera màu (Color Camera)
Sau hệ thống quang học thu ánh sáng là các gương lọc màu.
G1: Cho màu lục (Green) qua đưa màu đỏ lên trên, sau đó màu đỏ gặp gương phản
chiếu M1 phản chiếu đi ngang.
G2: Cho màu lục đi qua và đưa màu lơ (Blue) xuống dưới, sau đó màu lơ gặp gương
phản chiếu M2 phản chiếu đi ngang.
Ba loại tế bào nhạy màu gọi là 3 ống vidicon 1, 2, 3 sẽ nhận 3 chùm tia màu để đổi ta
điện thế 3 màu.
Ví dụ: VR = 3mV~ R = 3mV~
VG = 2mV~ Nhưng thường chỉ viết G = 2mV~
VB = 1,8mV~ B = 1,8mV~
Sự phân tích màu được thực hiện cho từng điểm ảnh của vật:
Trong phía sau camera có bộ phận hoạt động như tế bào que tạo lại tín hiệu trắng đen,
hay còn gọi là độ chói:
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
hình
Mạch tạo ra tín hiệu trắng đen cho tivi gọi là mạch matrix. Tín hiệu video tổng hợp R,
G, B và độ chói Y được gởi đến máy thu.
Cho vào 3 chùm tia để pha lại màu trên mặt đèn hình màu.
10. Đèn hình màu
a. Cấu trúc của đèn hình màu
hình
b. Đèn hình delta Δ
Do hãng RCA chế tạo đầu tiên vào năm 1956. Ba tia được bố trí trên 3 đỉnh của một
tam giác đều:
hình
Các máy nội địa Nhật sản xuất trước 1979 còn loại đèn hình này. Mặt đèn hình được
phun sơn oxid đặc biệt để chùm tia đập vào với vận tốc cao thì phát ra ánh sáng màu. Ba điểm
màu tập trung thành một tổ hợp màu. Khi ba chùm tia đập vào ánh sáng phát ra sẽ hoà lại cho
ra 1 điểm màu.
hình
Trước mặt máy có mặt nạ đục lỗ giúp cho chùm tia hội tụ tại điểm 0 trước khi đập vào
màn hình màu (Shadow mask).
Mặt nạ đục lỗ làm bằng thép cứng. Khi các chùm tia đến lỗ thì có một số e- đập vào mặt
nạ sinh nhiệt nó rất nóng, năng lượng mất mát có khi lên đến 60%. Ngoài ra khi mặt nạ bị
nhiễm từ do loa, nam châm thì hình bị lem, nhiều vân nhiễu. Lúc đó phải khử từ bằng máy
khử dùng dòng cao tần. Ở loại máy này có 12 biến trở ở đuôi đèn để chỉnh màu nên việc cân
chỉnh gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề chỉnh chùm tia. Hiệu suất thấp 10% ÷ 15% Æ Công
suất cung cấp gấp 10 lần TV trắng đen tương đương Æ đèn mau giò.
c. Đèn hình TRINITRON
Đèn hình có chất lượng tương đối nhưng việc hiệu chỉnh tụm tia khó khăn và hiệu
suất thấp. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1968 hãng SONY đèn hình màu TRINITRON.
Δ
hình
Màn hình photpho bây giờ gồm có các sọc R, G, B xếp xen kẻ
Mặt nạ đục lỗ được thay bằng lưới có điện thế âm Æ để hướng dẫn chùm tia bắn trúng
vào các tổ hợp màu, khi e- đến lưới nó sẽ bị điện thế âm đẩy lọt vào giữa chính vì công suất
chỉ cần thấp và hiệu suất đạt được cao. Ngoài ra vì lưới nhỏ nên ít bị nhiễm từ.
Giữa các vạch màu có lằn đen để hấp thu các tia e- bị lệch gọi là vi sọc đen(Micro
Black) nên màu không bị lem, hình rực và đẹp.
Hiệu suất 25% ÷ 30% Đèn hình bền, tuổi thọ cao, lớn nhất so với các loại đèn hình. ⇒
d. Đèn hình màu InLine
Trinitron vừa ra đời đã được hưởng ứng ngay trong thương mại và đặt đèn hình màu
tam giác trên đường đào thải. Điều này đặt ra cho công nghiệp truyền hình màu của Mỹ yêu
cầu phải cạnh tranh ráo riết với SONY. Cho nên vào đầu năm 1970 (khoảng 1972) hãng
General Electric (Mỹ) đưa ra thị trường đèn hình InLine.
Về cơ bản, đèn InLine vẫn như đèn Trinitron nhưng để tăng ngắt ra từng quảng tương
ứng với dòng một. Khe lưới hở cũng được thay đổi cho phù hợp và trước mỗi điểm G lại
khoan một lỗ hình dạng y như điểm G. Điều này làm giảm hiệu suất (thực tế chỉ còn 20% ÷
25%).
Cho đến nay trừ hãng SONY vẫn duy trì sọc phát quang để tận dụng hiệu suất, còn tất
cả các hãng trên thế giới đều dùng loại đèn InLine.
hình
Dàn trên mặt phẳng
VI. TỌA ĐỘ MÀU
Một màu hoàn toàn được xác định bằng một điện áp của tín hiệu chói Y và 2 điện áp tín
hiệu sắc (R – Y) và (B – Y). Nếu xem Y là một thông số (bằng bao nhiêu cũng được) Æ có
thể biểu diễn tính chất một màu bằng hệ trục vuông: tung (R – Y), hoành (B – Y).
Ví dụ: màu trắng W có: R – Y = 0 và B – Y = 0 nên nằm tại tâm 0 của hệ trục.
hình
Đối với màu trắng
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
= (0,3 + 0,59 + 0,11)R or G or B
= R(or G or B)-
(vì R =G =B) ⇒ B – Y = 0, R – Y = 0, G – Y = 0
Đối với
(.)
(R – Y) = 0,7
(B – Y) = -0,3 R
(R – Y) = -0,7
(B – Y) = 0,3 C
(R – Y) = -0,59
(B – Y) = -0,59 G
(R – Y) = 0,59
(B – Y) = 0,59M
(R – Y) = -0,11
(B – Y) = 0,89 B
(R – Y) = 0,11
(B – Y) = -0,89Y
CHƯƠNG 10
THIẾT LẬP HỆ TRUYỀN HÌNH MÀU
I. VẤN ĐỀ TƯƠNG HỢP
Truyền hình màu ra đời khi truyền hình đen trắng đã trưởng thành. Hàng triệu TV đen
trắng đã được sản xuất và còn đang phát triển. Vì vậy việc đầu tiên cho công tác truyền hình
màu là phải làm sao không gây ảnh hưởng đến truyền hình trắng đen đang hoạt động mà còn
làm sinh động và phong phú thêm. Yêu cầu là TV trắng đen phải bắt được tín hiệu chói Y của
đài màu.
11. Tôn trọng các chuẩn đen trắng
a. fH và fV
15625Hz
50Hz
Cho OIRT và CCIR
15750Hz
60Hz FCC
b. Tôn trọng khổ rộng băng thông của trung tâm tần
hình
c. Phải tôn trọng tần số của băng tần UHF và VHF
SRFf VIDRFf SIFf VIDIFf
12. Hậu quả
Với băng thông hẹp như vậy thì không thể chuyển 3 màu cùng một lúc được. Phải chọn
cho mỗi một màu một sóng tải phụ (Subcarra). Nhưng từ 0 ÷ 4,2MHz để dành cho tín hiệu
trắng đen. Ít nhất cũng là từ 0 ÷ 3MHz để cho hình không bị mất chi tiết.
hình
Vậy trên phương diện kỹ thuật không thể chuyển 3 màu R, G, B và 3 sóng tải phụ cùng
một lúc được.
Các nhà toán học đề nghị gởi đi 2 màu trong 3 màu nhưng phải pha với trắng đen.
Người ta chọn màu đỏ và màu xanh lơ (R – Y) và (B – Y)
Công thức đen trắng
Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
⇒ 0,3R + 0,59G + 0,11B = 0,3R + 0,59G + 0,11B
⇒ 0 = 0,3(R – Y) + 0,59(G – Y) + 0,11(B – Y)
⇒ 0,59(G –Y) = -0,3(R – Y) - 0,11(B – Y)
⇒ (G – Y) = )YB(
59,0
11,0)YR(
59,0
3,0 −−−−
⇒ (G – Y) = )YB(
6
1)YR(
2
1 −−−−
Vậy ta có công thức
Công thức này dùng cho mọi hệ màu:
⇒ Mạch cộng tỉ lệ
hình
Gọi là mạch Matrix
(G – Y) =
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ky_thuat_dien_mach_tu_dong_dieu_chinh_do_loi_agc.pdf