Giáo trình Hàn vảy (Trình độ Trung cấp)

0 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: HÀN VẢY NGÀNH/NGHỀ:HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ –TCGNB ngày.....tháng.....năm 2017 của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang

pdf46 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Hàn vảy (Trình độ Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung quốc gia nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun 24: Hàn vảy là môđun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ninh Bình năm 2018 Tham gia biên soạn 1.Chủ biên: Nguyễn Văn Thắng 2. Nguyễn Doãn Toàn 3. Trần Tuấn Anh 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG I. Lời giới thiệu 1 II. Mục lục III. Nội dung tài liệu 2 4 Bài 1 Hàn vẩy thiếc Bài 2 Hàn vẩy đồng trên lò rèn Bài 3 Hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí Bài 4 Kiểm tra hết mô đun 5 16 25 43 IV. Tài liệu tham khảo 45 4 MÔ ĐUN : HÀN VẨY Mã số mô đun: MĐ 24 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề, được bố trí sau khi học xong hoặc học song song với các môn học MH07 MH 12 Hàn vẩy là phương pháp hàn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực dân dụng và công nghiệp như nghành kỹ thuật điện, ra đi ô, dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ nhiệt, dụng cụ gia đình v.v Mục tiêu của mô đun: - Nhận biết được các loại vật liệu dùng trong hàn vẩy như: Khí ô-xy, khí cháy, than, lò nung, điện năng, dây hàn, thuốc hàn. - Vận hành, sử dụng thành thạo thiết bị, dụng cụ hàn vẩy - Tính được chế độ hàn, chọn phương pháp hàn phù hợp với chiều dày vật liệu và kiểu liên kết hàn. - Phân loại được các loại vẩy hàn - Hàn được các mối hàn cơ bản, vẩy hàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mối hàn không rỗ khí, ngậm xỉ, ít biến dạng, đủ lượng dư gia công. - Thực hiện tốt công tác an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh công nghiệp. Nội dung của mô đun: Số TT Tên các bài trong mô đun Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra 1 Hàn vẩy thiếc 48 10 37 1 2 Hàn vẩy đồng trên lò rèn 32 8 23 1 3 Hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí 40 12 27 2 4 Kiểm tra mô dun 4 4 Cộng 120 30 86 4 5 BÀI 1: HÀN VẨY THIẾC Mã bài: 24.1 Giới thiệu Hàn vẩy thiếc là phương pháp hàn được ứng dụng tương đối rộng rãi trong thực tế sản xuất, nhất là trong các kết cấu có chiều dầy tương đối mỏng từ 0.1—1,5mm. Có kỹ năng hàn vẩy thiếc sẽ giúp người học có khả năng thực hiện các công việc trong thực tế sản xuất.và sửa chữa. Mục tiêu: - Nhận biết các nguồn nhiệt năng,các ngọn lửa khí đốt-ô xy và khí đốt-không khí,mỏ đốt điện,lò cảm ứng, lò nung phục vụ cho công việc hàn thiết - Sử dụng các loại dụng cụ thiết bị hàn thiết như mỏ hàn đốt bằng lò,mỏ hàn đốt bằng điện,mỏ hàn đốt bằng khí - Chuẩn bị chi tiết hàn ,làm sạch hết các vết bẩn ,dầu mỡ,lớp ô xi hóa trên bề mặt bằng các dung dịch kiềm,bàn chải ,dũa,mũi cạo hoặc bằng các phương pháp làm sạch khác - Trình bầy các kiểu mối hàn thiết - Lắp chi tiết hàn cố định không bị xê dịch trong quá trình hàn,khe hở lắp ráp hợp lý - Giải thích cách pha chế thuốc hàn dùng trong công việc hàn vẩy thiếc - Chọn đúng chế độ hàn như:nhiệt độ nung ,tốc độ nung,thời gian dữ nhiệt phù hợp với từng loại vật liệu hàn - Hàn các mối hàn thiếc dảm bảo độ tràn láng tốt,kim loại vẩy hàn bám chắc vào kim loại vật hàn,khong bị bọt khí,lẫn xỉ,cháy vẩy hàn - Thực hiện tốt công tác an toàn, phòng chống nổ và vệ sinh công nghiệp. Nội dung chính: 1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu hàn. Mục tiêu; - Trình bầy cấu tạo và nguyên lý làm việc của mỏ hàn đốt bằng lò, mỏ hàn đốt bằng điện, đèn khò,mỏ hàn khí - Nhận biết và sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị hàn vẩy thiếc - Đảm bảo an toàn khi sử dụng và vận hành 1.1. Dụng cụ - Bộ dụng cụ hàn:như kìm điện,dao cạo,mũi ngạt,bàn chải ,dũa và các dụng cụ làm sạch khác 6 1.2. Thiết bị. Thiết bị hàn thiếc:Mỏ hàn đốt bằng lò,mỏ hàn đốt bằng điện,(110v hay 220v), đèn khò, mỏ hàn đốt bằng khí Bộ bảo hộ lao động:Quần áo ,giầy da,găng tay v.v.. 2. Thiếc hàn, thuốc hàn Mục tiêu - Trình bầy được các loại thiếc hàn - Giải thích cách pha chế thuốc hàn dùng trong hàn vẩy thiếc - Trình bầy các yêu cầu đối với thuốc hàn - Nhận biết các loại vẩy hàn( vẩy hàn cứng, vẩy hàn mềm) 2.1. Thiếc hàn Là loại hợp kim thiếc chì loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây .Thiếc hàn có 7 loại :thiếc hàn 30(gồm 30% Sn và 70% Pb),thiếc hàn 25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90 Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện,nhiệt độ nóng chảy của nó là 1900 C.Thiếc hàn 90 dùng để hàn các dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì tráng bị độc v.v... 2.2 Thuốc hàn Thuốc hàn vẩy có nhiệm vụ làm sạch lớp ô xít và các chất bẩn khác trong vẩy hàn và kim loại vật hàn,đồng thời tạo khả năng tốt cho kim loại vẩy hàn thẩm thấu vào kim loại vật hàn ,giảm được sức căng bề mặt của kim loại nóng chảy Thuốc hàn để hàn vẩy thiếc cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau: -Tạo điều kiện tốt cho việc khuếch tán vẩy hàn vào trong bề mặt kim loại vật hàn 7 - Bảo vệ được bề mặt kim loại vạt hàn và vẩy hàn nóng chảy không bị ô xy hóa trong quá trình hàn -Hòa tan được lớp ô xít trên bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn -Bảo vệ được tính chất kim loại khi hàn và không làm thay đổi thành phần của nó khi nung nóng -Không gây nên hiện tượng ăn mòn mối hàn -Không sinh ra những khí có hại khi nung nóng -Bảo đảm giá thành hạ,đơn giản và dễ chế tạo. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hàn ở thể rắn,thể lỏng và cả thể khí nữa.Tùy theo vẩy hàn trong khi hàn mà suer dunhj thuốc hàn cho thích hợp +Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn mềm: Thường là ở thể lỏng,chủ yếu là dung dịch muối Clo,ví dụ như Clo rua kẽm,Clo rua a môn,a xít phốt pho ríc và các hỗn hợp khác.Trong trường hợp đặc biệt ta có thể dùng dung dịch như rượu, gli xê rin v.v... +Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn cứng:Thông thường người ta dùng bô rắc(Na2B4O7),a xít bô ríc(H2BO3) liều lượng pha trộn tùy theo kim loại vật hàn. +Vẩy hàn mềm:Có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 4500C,có độ cứng nhỏ,tính chất cơ học thấp.loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ,ở diều kiện nhiệt độ thấp Ví dụ :Vẩy hàn mềm + Thiếc hàn 90 dùng để hàn những dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì tránh bị độc v.v... Nguyên liệu hàn đặc biệt :Nếu cho vào hợp kim thiếc chì một ít Bismut (Bi) hoặc Cađimi (Cd) thì nhiệt độ nóng chảy của nó lại càng thấp hơn so với loại trên. Ví dụ: hợp kim Sn—Pb—Bi gồm 15,5% Sn+ 32,5% ,Pb +52% Bi nhiệt độ nóng chảy là 960 C. Hợp kim Sn—Pb –Cd –Bi ,gồm 13, Vẩy hàn mềm dùng để hàn các sản phẩm làm việc ở nhiệt độ thấp hơn 4500C có độ cứng nhỏ, tính chất cơ học thấp.Loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ,ở điều kiện nhiệt độ thấp. Ví dụ :Vẩy hàn Sn –Pb (thiếc ,chì) với 61% Sn và 39%Pb .Vẩy hàn Sn-Pb để hàn nhôm v.v... + Thiếc hàn : Là loại hợp kim thiếc chì (Sn-Pb),loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây .Thiếc hàn có 7 loại:thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70%Pb),thiếc hàn 25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90. Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện nhiệt độ nóng chảy của nó là 190 độ 3% Sn +26,7 Pb +50%Bi+10% Cd nhiệt độ nóng chảy là 600 C. Loại vẩy hàn này thường dùng để hàn những tấm kẽm mỏng,dụng cụ bảo hiểm nhiệt v.v... + Vẩy hàn cứng Vẩy hàn này có độ cứng và cơ tính tương đối cao (>5000C) thường từ 720- 900 0C.Thường dùng để hàn các chi tiết chịu lực tương đối lớn. 8 Ví dụ: trong chế tạo máy dùng vẩy hàn cứng để hàn mảnh hợp kim cứng lên thân dao bằng thép kết cấu Vẩy hàn cứng thường dùng là đồng thau, bạc, niken, nhôm v.v... + .Đồng thau: Là hợp kim đồng kẽm.Có nhiều loại đồng thau: đồng thau 42 (gồm 42% Cu +58% Zn, nhiệt độ nóng chảy 8200 C), đồng thau 45 ,51 ,54 ,v.v..Thường dùng để hàn chi tiết bằng đồng thau, đồng đỏ v.v... + Nguyên liệu hàn bạc: Có thành phần kim loại cơ bản là bạc, đồng, kẽm. Loại vẩy hàn này có thể dùng để hàn tát cả các kim loại den và kim loại mầu ,trừ những kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nó như: nhôm, ma giê, kẽm v.v...Dùng loại vẩy hàn này bảo đảm mối hàn có sức chịu tải trọng tĩnh , động tốt :Vẩy hàn Sn-Pb (thiếc chì),với 61% Sn và 39%Pb,dùng để hàn nhôm v.v +Vảy hàn cứng có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao(>5000 C) ,thường từ 720—9000 C, vẩy hàn này có độ cứng và độ bền cơ học tương đối cao.Vẩy hàn cứng dùng để hàn các chi tiết chịu lực tương đối lớn.Ví dụ: trong chế tạo máy dùng vẩy hàn cứng để hàn mảnh hợp kim cứng lên thân dao bằng thép kết cấu. Vẩy hàn cứng thường dùng là đồng thau ,bạc,niken,nhôm v.v.. 2.3..Dây hàn phụ ,là kim loại đắp thường là thiếc hàn loại 60 hay 90 vì nhiệt độ nóng chảy của nó thấp là 1900 C, với đường kính từ 0,5 đến 4 mm ,được cuốn thành cuộn có khối lượng từ 100g đến 400g hoặc bằng dây có chiều dài từ 100 đến 500mm Các loại vẩy hàn và đặc tính Vẩy hàn Thành phần hoá học % Nhiệt độ nóng chảy Công dụng Đồng Niken Cu – 67,8 Ni – 27,5 Al – 0,8 1170 Chịu được tải trọng nặng và dụng cụ cần gắn hợp kim cứng phải đốt nóng đến 9000C Đồng điện giải Cu – 99,9 Tạp chất 0,1 1083 Chịu được tải trọng nặng và dụng cụ cần gắn hợp kim cứng phải đôt nóng đến 7000C Đồng thau Niken Cu – 68,0 Zn – 27,0 Ni – 5,0 1000 Chịu được tải trọng nặng và dụng cụ cần gắn hợp kim cứng phải đốt nóng đến 700 độ C. Đồng thau L162 Cu – 62 Zn - 38 900 Chịu được tải trọng nặng và dụng cụ cần gắn hợp kim cứng phải đốt nóng đến 6000C. 3. Kỹ thuật hàn vẩy thiếc Mục tiêu: - Chuẩn bị phôi hàn và làm sạch mép hàn,gá lắp chi tiết, hàn đính hợp lý - Nhận biết dược các loại mối hàn vẩy thiếc 9 - Chọn đúng chế độ hàn(nhiệt độ, thời gian,tốc độ nung nóng) - Điều chỉnh được góc nghiêng và phương pháp chuyển động mỏ hàn và dây hàn phụ - Hàn được mối hàn đúng yêu cầu kỹ thuật - Trình bầy được các phương pháp kiểm tra mối hàn, các dạng sai hỏng mối hàn và biện pháp phòng ngừa - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng 3.1 Chuẩn bị phôi Trước khi hàn ta phải làm sạch mép mép hàn và khu vực quanh mối hàn,làm sạch bằng phương pháp cơ học, hóa học ,mép hàn phải bằng phẳng khe hở lắp ráp phải đều(nếu có) không được cong vênh, cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để đảm bảo vị trí tương đối của kết cấu trong quá trình hàn.Thứ tự các mối đính tùy thuộc vào chiều dầy của vật hàn, chiều dài mối hàn đính từ 10 đến 20 mm, khoảng cách mối đính thường từ 50—100mm, Trước khi hàn ta cần bôi một lớp thuốc hàn phù hợp lên bề mặt mối hàn trước khi đặt vẩy hàn để hàn. Chú ý:Trong quá trình hàn nếu vẩy hàn nóng chảy chưa đông đặc thì không được phép xê dịch vật hàn. 3.2 Các loại mối hàn: Mối hàn vẩy hàn mềm. Mối hàn vẩy hàn cứng : Khi chọn vẩy hàn cần phải nghiên cứu đến điều kiện kỹ thuật của mối hàn và điều kiện làm việc của vật hàn và phải tính đến kim loại, hợp kim nào yêu cầu phải hàn vẩy có thể hàn vẩy được không, bởi vì vẩy hàn bao giờ cũng có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại vật hàn 3.3 Hàn vẩy hàn mềm( nhóm vẩy hàn dễ nóng chảy). +Hàn bằng mỏ hàn khí - Điều chỉnh áp suất khí ôxi ở mức 1,5 atm và khí A xê tylen ở mức 0,15 atm. - Sử dụng bép hàn số (0,5) - Mở van khí, mồi lửa và điều chỉnh để được ngọn lửa trung tính với chiều daì nhân ngọn lửa từ (5 ~ 6). - Điều chỉnh sao cho góc độ của mỏ hàn tạo với hướng ngược hướng hàn một góc khoảng 600 và dây hàn phụ tạo với hướng hàn một góc khoảng 300 10 + Hàn bằng mỏ hàn đốt trên lò : - Nung mỏ hàn đạt tới nhiệt độ khoảng 500 đến 6000 C. - Điều chỉnh mỏ hàn hợp với trục kẽ đường hàn một góc khoảng 60 –750,( theo hướng hàn), còn dây hàn phụ một góc khoảng 25—350(ngược theo hướng hàn) 3.4 Hàn vẩy hàn cứng (nhốm vẩy hàn khó nóng chảy ) 3.3 Chọn chế độ hàn:Chọn chế độ hàn vẩy chủ yếu là chọn nhiệt độ hàn,thời gian nung nóng và tốc độ nung nóng.Nếu nhiệt độ hàn tăng thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm,hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn.Nhưng nếu nhiệt độ hàn quá cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi.Vì vậy nhiệt độ hàn phải là một đại lượng xác định nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25 đến 500C. +Thời gian nung nóng càng dài,thì chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng,chất lượng mối hàn tốt hơn,nhưng lại kéo dài quá trình hàn,tính kinh tế thấp.Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn,khe hở lắp ráp,thành phần kim loại của vật hàn và vẩy hàn. +Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn,độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn.Nếu vật hàn càng lớn và tính dẫn nhiệt càng kém thì tốc độ nung nóng càng chậm để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn nứt khi hàn. +Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vẩy hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn ,luôn để cho mối hàn,vật hàn nguội một cách tự do,không nên cho nhuội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị nứt và rỗ khí. +Phương pháp nung nóng khi hàn vẩy là vấn đề quan trọng,nó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng mối hàn. Sau khi có kết cấu hàn tốt và vẩy hàn thích hợp,nếu phương pháp nung nóng không tốt thì chất lượng mối hàn sẽ kém.Nếu có thể được,thì điều kiện lý tưởng là vật hàn và vẩy hàn được nung nóng đồng đều ở tất cả các phía.Trong sản xuất đơn chiếc,có thể nung nóng bằng ngọn lửa hàn khí,ngọn lửa đèn xì,mỏ hàn điện,mỏ hàn thiếc( dùng hàn những vẩy hàn mềm)v.v... +Dây hàn phụ:Đường kính của dây hàn phụ,phụ thuộc vào loại mối hàn,vẩy hàn, khe hở lắp ráp,chiều dầy vật hàn(thường có đường kính từ 0,5 đến 4mm) 3.4. Góc nghiêng mỏ hàn và dây hàn phụ: + Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại,kiểu liên kết hàn. Bề dày càng lớn góc nghiêng α càng lớn Góc nghiêng α phụ thuộc vào nhiệt độ chảy và tính dẫn nhiệt của kim loại. Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn. Góc nghiêng α có thể thay đổi trong quá trình hàn. Để nhanh chóng nung nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800 ÷ 900) sau đó tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết. Khi kết thúc để 11 được mối hàn đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thể bằng O0 và duy chuyển mỏ hàn trượt trên bề mặt mối hàn. + Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 20 đến 65 độ 3.5 Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ Di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối hàn,căn cứ vào vị trí mối hàn,kiểu liên kết hàn,chiều dầy vật hàn, yêu cầu về kích thước mối hàn để chọn phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ cho hợp lý.Khi hàn vẩy thiếc thường mỏ hàn và dây hàn phụ di động ngang qua trục kẽ đường hàn (theo hình bán nguyệt). 3.6 Các dạng sai hỏng và biện pháp phòng ngừa + Rỗ khí Rỗ khi sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng của mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim loại vũng hàn đông đặc,rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc ở bề mặt mối hàn,nó sẽ làm giảm tiết diện làm việc,giảm cường độ chịu lực và độ kín của liên kết hàn. -Nguyên nhân: Kẽ đường hàn bẩn,dính dầu mỡ, gỉ,hơi nước.Nhiệt độ nung nóng mỏ hàn thấp -Biện pháp phòng ngừa: Trước khi hàn phải vệ sinh sạch sẽ kẽ đường hàn bằng phương pháp cơ học hay hóa học. Nhiệt dộ nung mỏ hàn phải hợp lý +Không ngấu:Hàn không ngấu là loại khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn,ngoài ảnh hưởng không tốt như rỗ khí nó còn nguy hiểm hơn nữa là dẫn đến nứt làm hỏng liên kết. -Nguyên nhân:Do khe hở lắp ráp chưa hợp lý.Tốc độ hàn quá nhanh.Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ chưa hợp lý. Biện pháp phòng ngừa: Khe hở lắp ráp phải đúng yêu cầu kỹ thuật.Giảm tốc độ hàn.Điều chỉnh mỏ hàn và dây hàn di chuyển cho phù hợp 3.7 Hàn vẩy thiết 12 Đưa mỏ hàn hợp với kẽ đường hàn một góc khoảng 750 đồng thời tạo với bề mặt của kim loại ở hai bên đường hàn một góc như nhau và dây hàn phụ tạo với hướng hàn một góc khoảng 450.(sau khi bôi thuốc hàn) - Trong quá trình hàn quan sát sự nóng chảy đều của cả hai cạnh hàn và bể hàn, tiến hành điều chỉnh tốc độ hàn hợp lý. Nếu thấy có hiện tượng bị quá nhiệt phải tiến hành áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm lượng nhiệt cung cấp vào bể hàn tránh hiện tượng chảy xệ hoặc chảy loang 4 Kiểm tra mối hàn Đối với mối hàn của những cấu kiện khác nhau,yêu cầu về chất lượng cũng khác nhau.Để đánh giá được chất lượng mối hàn xem có phù hợp với cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không,do vậy việc kiểm tra chất lượng mối hàn là vô cùng quan trọng.Để kiểm tra ta chú ý đến các bước sau: + Làm sạch toàn bộ đường hàn và vật hàn. + Tiến hàn kiểm tra : - Hình dạng vảy hàn. - Sự đồng đều của chiều rộng mối hàn và hai cạnh mối hàn,bề mặt mối h 5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định. - Không đuợc để các chai ôxy ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ bắt lửa,gần nơi hàn, phải để cách xa từ 5 đến 10m. - Khi vận chuyển các chai ôxy phải thật nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh. - Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra xem ống nhánh trên van khoá của bình ôxy có dầu mỡ và bụi bẩn không. - Khi ngừng hàn hoặc cắt trong một thời gian ngắn phải đóng kín các van khoá trên nguồn cung cấp khí. - Axêtylen có thể gây độc cho con nguời, khi thấy choáng váng, buồn nôn phải ngồi nơi thoáng mát nhưng không để gió thổi gây lạnh - Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy 6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. TT Tiêu chí đánh giá Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa Kết quả thực hiện của người học I Kiến thức 1 Chọn chế độ hàn Làm bài tự luận và trắc nghiệm, đối chiếu với nội dung bài học 4 1.1 Trình bày đầy đủ cách chọn góc nghiêng mỏ hàn 1,5 1.2 Nêu cách chọn đường kính dây hàn phụ 1,5 1.3 Trình bày cách dao động mỏ 1 13 hàn chính xác 2 Trình bày đầy đủ cách gá phôi hàn Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 1 3 Kỹ thuật hàn Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 3,5 3.1 Nêu tư thế hàn phù hợp 1,5 3.2 Trình bày đúng góc nghiêng của mỏ hàn, góc độ dây hàn, cách giao động,mỏ hàn và dây hàn 2 4 Trình bày đúng phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn ( kiểm tra ngoại dạng mối hàn ) Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học 1,5 Cộng 10 đ II Kỹ năng 1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập 1 2 Vận hành thành thạo thiết bị hàn vẩy thiếc Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành 1,5 3 Chuẩn bị đầy đủ nguyên nhiên vật liệu đúng theo yêu cầu của bài thực tập Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập 1,5 4 Chọn đúng chế độ hàn khi hàn Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn. 1 5 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi hàn Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác. 2 6 Kiểm tra chất lượng mối hàn Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra 3 6.1 Mối hàn đúng kích thước 1 6.2 Mối hàn kh«ng bị khuyết tật ( chảy xệ, rỗ khí,... ) 1 14 6.3 kết cấu hàn biến dạng trong phạm vi cho phép 1 Cộng: 10 đ III Thái độ 1 Tác phong công nghiệp 5 1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường. 1 1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1 1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc. 1 1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1 1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm 1 2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định. 2 3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp 3 3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1 3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, mũ, yếm da, găng tay da,) 1 3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1 Cộng: 10 đ KẾT QUẢ HỌC TẬP Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết qủa học tập Kiến thức 0,3 15 Kỹ năng 0,5 Thái độ 0,2 Cộng: 16 BÀI 2: HÀN VẨY ĐỒNG TRÊN LÒ RÈN Mã bài: 24.2 Giới thiệu. Hàn vẩy đồng trên lò rèn được sử dụng rộng rãi để hàn các chi tiết mỏng có chiều dày từ.0,5÷ 2mm...Giúp cho người học có khả năng áp dụng trong thực tế sản xuất.sửa chữa các thiết bị gia đình.v.v.. Mục tiêu: -Trình bày đầy đủ các loại dụng cụ,thiết bị dùng cho công việc hàn vẩy đồng trên lò rèn - Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn vẩy đồng như:các loại đồng hàn thuốc hàn - Nắn thẳng phôi ,làm sạch hết dầu mỡ,các chất bẩn và ô xi hóa trên phôi - Lắp ráp phôi đảm bảo khe hở hợp lý không bị xê dịch vị trí trong quá trình hàn - Chọn chế độ hàn:Nhiệt độ nung nóng,tốc độ nung,thời gian giữ nhiệt phù hợp với từng loại vật liệu hàn - Hàn vẩy đồng đảm bảo độ tràn láng tốt,kim loại dây hàn khuếch tán vào kim loại vật hàn,không bị bọt khí,lẫn xỉ - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng 1 Dụng cụ,thiết bị hàn vẩy đồng Mục tiêu - Tình bầy đầy đủ và sử dụng thành thạo các loại dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng trên lò rèn - Đảm bảo an toàn khi thao tác và vận hành 1.1 Dụng cụ: Kìm rèn,kìm điện,dao cạo,mũi ngạt,búa tay, dũa,bàn chải,kéo căt 17 1.2 Thiết bị: + Lò đốt: Lò đốt bằng than hay đốt bằng khí LPG + Mỏ hàn đốt bằng đồng: Đầu mỏ hàn được chế tạo bằng đồng đỏ vì nó chịu được nhiêt độ nóng chảy cao nhằm nâng cao tuổi thọ (nhiệt độ nóng chảy của nó là 1250 độ C. Cán bằng thép bọc bên ngoài lớp chống nóng 2 Vật liệu Mục tiêu - Nhận biết được các loại vật liệu dùng để hàn vẩy đồng trên lò rèn( than khí LPG,thuốc hàn,dây hàn phụ) - Nhiệt lượng(lò nung) - Thuốc hàn(A xít sunfua ríc(H2SO4) ,A xít bô ríc.H2BO3),hàn the nhằm để làm và sạch mối hàn và thúc đẩy quá trình hòa tan và khuếch tán của vẩy hàn. -Than và khí LPG là vật liệu dùng để đốt tạo nhiệt để nung nóng mỏ hàn - Dây hàn phụ:có chức năng bổ sung kim loại cho mối hàn, có chiều dài từ 400 đến 800 mm,tương ứng với đường kính từ 1 đến 4 mm 3 Kỹ thuật hàn vẩy đồng Mục tiêu -Nắn thẳng phôi,vệ sinh sạch sẽ mép hàn,lắp ráp,hàn đính đúng yêu cầu kỹ thu - Chọn được chế độ hàn hợp lý( nhiệt độ ,thời gian ,tốc độ nung nóng và thời gian gữi nhiệt) 18 -Điều chỉnh được góc nghiêng của mỏ hàn,dây hàn phụ và phương pháp chuyển động mỏ hàn,dây hàn phụ - Hàn được mối hàn đúng yêu cầu kỹ thuật -Trình bầy được phương pháp kiểm tra mối hàn, các dạng sai hỏng mối hàn và biện pháp phòng ngừa - Đảm bảo về an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng 3.1 Chuẩn bị phôi Trước khi hàn nếu cần phải vát mép (đối với kim loại có chiều dầy lớn ) hay gấp mép ( đối với kim loại có chiều dầy mỏng ) sau đó làm sạch mép hàn và khu vực quanh mói hàn rộng từ (20 đến 30 mm ) mỗi phía . Phải làm sạch xỉ ,ô xít , dầu mỡ , hơi nước.v.v... Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để giữ vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn .Đối với các chi tiết mỏng chiều dài mối hàn đính là 4-5 mm và nằm cách nhau khoảng từ 50- 100 mm . Đối với chi tiết có chiều dầy lớn thì chiều dài mối hàn đính là 20-30 mm và nằm cách nhau một khoảng từ 300-500 mm 3.2 .Chế độ hàn +Nhiệt độ nung nóng:là vô cùng quan trọng vì nếu nhiệt độ nung nóng tăng thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm,hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn.Nhưng nếu nhiệt độ hàn quá cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi,không đảm bảo do độ bền và tính kinh tế thấp.Vì vậy nhiệt độ hàn là một đại lượng xác định,nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25-:- 50 0 C +Thời gian nung nóng:Thời gian nung nóng càng dài,thì chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng,chất lượng mối hàn tốt hơn,nhưng lại kéo dài quá trình hàn,tính kinh tế thấp.Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn,khe hở lắp ráp,htanhf phần kim loại của vật hàn và vẩy hàn. 19 + Tốc độ nung nóng:Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn,độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn.Nếu vật hàn càng lớn thì tính dẫn nhiệt càng kém thì tốc độ nung nóng càng chậm,để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn nứt khi hàn. +Thời gian giữ nhiệt:Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vẩy hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn,cần để mối hàn nguội một cách tự nhiên,không nên cho nguội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị nút và rỗ khí +Chọn dây hàn phụ:thường phụ thuộc vào chiều dầy vật hàn và khe hở lắp ráp(nếu chiều dầy vật hàn lớn thì đường kính dây hàn lớn và ngược lại :từ 1-:-4mm) 3.3 Góc nghiêng của mỏ hàn và dây hàn phụ Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại,khe hở lắp ráp Bề dày càng lớn góc nghiêng α càng lớn Góc nghiêng α phụ thuộc vào nhiệt độ nung nóng và tính dẫn nhiệt của kim loại. Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn. Góc nghiêng α có thể thay đổi trong quá trình hàn. Để nhanh chóng nung nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800 ÷ 900) sau đó tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết +Góc nghiêng của dây hàn phụ:Thường từ 30 đến 750 3.4 Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ Chuyển động mỏ hàn và que hàn ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối hàn căn cứ vào vị trí mối hàn trong không gian, bề dày vật hàn yêu cầu kích thước mối hàn để chọn chuyển động mỏ hàn và que hàn hợp lý. - Để hàn bằng phương pháp hàn trái khi < 3mm hoặc khi hàn vật tương đối dày bằng phương pháp hàn phải, chuyển động của mỏ hàn và que hàn thư- ờng dùng như sau: 20 Khi hàn mối hàn góc mỏ hàn và dây hàn chuyển động theo hình sau: Khi hàn vật hàn  > 5mm có vát mép mỏ hàn nằm sâu trong mép hàn và chuyển động dọc không có dao động ngang. 3.5 Các dạng sai hỏng và biện pháp phòng ngừa + Rỗ khí:Vì có nhiều thể hơi hòa trong kim loại nóng chảy,những thể hơi đó không thoát ra được trước lúc vùng nóng chảy nguội,do đó tạo thành rỗ khí.rỗ khí có thể sinh ra bên trong hoặc ở bề mặt mối hàn,nó sẽ làm giảm tiết diện làm việc,giảm cường độ chịu lực và độ kín của liên kết. - Nguên nhân: Bề mặt chi tiết hàn bẩn có dính dầu mỡ,gỉ,hơi nước.Nhiệt độ nung nóng mỏ hàn thấp. - Biện pháp phòng ngừa:Trước khi hàn phải vệ sinh sạch sẽ kẽ đường hàn bằng cơ học hay hóa học.Tăng nhiệt độ nung nóng cho mỏ hàn + Lẫn xỉ:Lẫn xỉ hàn là lẫn các tạp chất phi kim loại bị kẹt trong mối hàn,nó làm ảnh hưởng đến độ bền,độ dai va đập và tính dẻo của kim loại mối hàn,giảm khả năng làm việc của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng động. - Nguên nhân: Mép hàn bẩn. Góc nghiêng của mỏ hàn,dây hàn phụ chưa hợp lý,tốc độ hàn quá lớn - Biện pháp phòng ngừa: Trước khi hàn phải vệ sinh sạch sẽ kẽ đường hàn bằng cơ học hay hóa học Điều chỉnh góc nghiêng của mỏ hàn và dây hàn phụ cho phù hợp,tốc độ hàn vừa phải 3.6 Hàn vẩy đồng +Ta đưa mỏ hàn vào lò nung, nhiệt độ nung nóng thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng từ 25—500 - Bôi thuốc hàn lên khu vực cần hàn 21 -Sau đó ta lấy mỏ hàn ra , giữ góc nghiêng của mỏ hàn nghiêng một góc từ 45o ~ 50o so với hướng hàn - Giữ mỏ hàn thẳng với hướng hàn hợp với hai bên cạnh chi tiết hàn một góc 90o.Nung mép hàn đến nhiệt độ hàn thì ta đưa dây hàn phụ vào (góc nghiêng của dây hàn phụ (từ 30 – 450 ) sau lại đưa ra và đưa vao cứ như vậy đến khi nào mỏ hàn nhiệt độ giảm thì ta nung lại mỏ hàn và tiếp tục hàn cho đến khi hết đường hàn. 4 Kiểm tra mối hàn:Để đánh giá chất lượng mối hàn,xác định xem mối hàn có phù hợp với cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không do vậy việc kiển tra chất lượng mối hàn là vô cùng quan trọng.Có rất nhiều phương pháp kiểm tra,mỗi phương pháp có một đặc điểm riêng.Căn cứ vào yêu cầu của cấu kiện mà áp dụng các phương pháp khác nhau.Thường được kết hợp hai phương pháp kiểm tra trở lên để bổ xung cho nhau Phương pháp kiểm tra mối hàn có thể chia ra làm 2 loại: kiểm tra phá hủy và kiểm tra không phá hủy +Kiểm tra phá hủy:.thông thường là kiểm tra cơ tính như:chống kéo ,uốn nguội,va đập,nén v.v...Nó có thể xác định đượ cường độ cực đại của đầu nối mối hàn,tính dẻo,tính dai cao hay thấp +Kiểm tra không phá hủy:thường dùng để kiểm tra mặt ngoài,tính kín của kết cấu gồm có những phương pháp :kiểm bằng dung dịch chỉ thị mầu,từ tính,mắt thường,siêu âm,tia x quang,tia gam ma v.v... Các bước kiểm tra: - Sau khi hàn ta phải làm sạch bề mặt liên kết hàn(bề mặt mối hàn và vùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_han_vay_trinh_do_trung_cap.pdf