BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: HÀN THÉP HỢP KIM
NGÀNH/NGHỀ: HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐCĐ-ĐT
ngày.tháng.năm ................... của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội)
Hà Nội - năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính l
21 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Hàn thép hợp kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạy nghề đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung quốc gia nghề hàn đó được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun: Hàn thép hợp kim là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mô đun bao gồm nội dung chính:
- Hàn thép hợp kim thấp
- Hàn thép hợp kim trung bình
Mặc dù đó có nhiều cố gắng, nhung không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hòan thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2017
Giáo viên biên soạn
Chủ biên:
K. sư. Phạm Quang Tuấn.
1. Th.s. Tạ Văn Sơn.
2. Th.s. Lê Hoài Sơn.
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN
Tên môn học/mô đun: HÀN THÉP HỢP KIM
Mã môn học/mô đun: MD30
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Là môn đun được bố trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học
chung theo quy định của Bộ LĐTB-XH và học xong các môn học bắt buộc của đào tạo chuyên môn nghề từ MH07 đến MĐ25.
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành.
- Ý nghĩa, vai trò mô đun: Là mô đun có vai trò rất quan trọng trong chương trình đào tạo nghề Hàn, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn các loại thép hợp kim thấp và thép hợp kim trung bình.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được kỹ thuật hàn thép hợp kim bằng các thiết bị hàn khác nhau đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Nhận biết đầy đủ các loại vật liệu dùng trong hàn thép hợp kim.
- Về kỹ năng:
+ Chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ hàn thép hợp kim.
+ Chuẩn bị phôi hàn sạch, đúng kích thước đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
+ Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất của vật liệu và kiều liên kết hàn.
+ Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước.
+ Hàn các mối hàn thép hợp kim bằng các thiết bị hàn khác nhau đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí, ngậm xỉ ít biến dạng kim loại
+ Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
+ Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn tự động dưới lớp thuốc
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, trung thực của sinh viên.
Nội dung mô đun:
BÀI 1: HÀN THÉP HỢP KIM THẤP
Mục tiêu:
Trình bày đúng nhưng đặc điểm khi hàn thép hợp kim thấp.
Nhận biết chính xác các loại thép hợp kim thấp và vật liệu hàn thép hợp kim thấp.
Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn đấy đủ an toàn.
Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Chọn chế độ hàn phù hợp chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu liên kết hàn
Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước.
Thực hiện hàn các mối hàn thép hợp kim thấp đảm bảo độ sâu ngấu không rỗ khí ngậm xỉ, không cháy cạnh ít biến dạng kim loại cơ bản
Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
Tuân thủ quy định, quy trình trong quy trình hàn thép hợp kim thấp
Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác.
1. Đặc điểm của hàn thép hợp kim thấp:
- Thép các bon trung bình có hàm lượng C ≤ 0,25 %. Loại thép này có tính hàn hơi kém, sau khi hàn mối hàn đễ bị nứt, giòn và bị biến dạng cứng sinh ra ứng suất tập trung, cong vênh lớn, rỗ khí, rỗ xỉ.
- Mối hàn dễ sinh ra nứt. Do vậy trước khi hàn cần tiến hành gia nhiệt cho vật hàn, phải dùng que hàn có hàm lượng cac bon tương đương với kim loại vật hàn.
- sau khi hàn phải tiến hành làm nguội chậm và tiến hành ram mục đích để loại bỏ ứng suất dư, làm đồng đều tổ chức cho chi tiết hàn và làm tăng cơ tính cho mối hàn.
2. Vật liệu hàn thép hợp kim thấp:
- Vật liệu dùng thép tấm có hàm lượng C ≤ 0,25 %.
- Que hàn: Dùng que hàn chuyên dùng, loại que hàn này có thành phần hóa học tương ứng với kim loại vật hàn.
3. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn:
3.1. Thiết bị hàn:
- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn
- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi, ..vv...
- Hệ thống và thiết bị hàn khí, mỏ nung nóng sơ bộ.
3.2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Búa nguội, búa gõ xỉ, búa đầu tròng nhỏ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề, .....
- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động, giầy cách điện,
4. Chuẩn bị phôi hàn:
4.1. Cắt phôi:
Tôn tấm có chiều dày S = 3mm; S = 6mm
Cắt phôi có kích thước (200x80x3), (200x80x6)
4.2. Làm sạch và gá đính phôi:
* Làm sạch:
- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi, làm cho hai mép hàn thẳng phẳng.
- Tiến hành làm sạch bằng bàn chải sắt hai tấm phôi đặc biệt là hai mép hàn, mục đích tẩy rãnh hàn ới một chiều rộng nhất định khoảng (20 – 30) mm.
- Nếu chi tiết hàn có chiều giày lớn phải tiến hành vát mép.
* Gá đính phôi hàn:
- Hàn phải tiến hành với số lượng và kích thước nhất định tùy thuộc vào độ dày của chi tiết, chiều dài của mối hàn. Ví dụ các chi tiết mỏng cần hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày. Số lượng mối hàn đính phải đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong khi hàn (độ phẳng, độ rộng đồng tâm, khe hở hàn,) thông thường các mối hàn được tính như sau:
- Chiều dài mối hàn đính khoảng 3÷4 lần chiều dày vật hàn nhưng không lớn hơn 30÷40 mm.
- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,5÷0,7 chiều dày vật hàn.
- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 40÷50 lần chiều dày vật hàn nhưng không quá 300 mm.
- Khi hàn đính phải tăng dòng điện hàn lên từ 10% ÷ 15% so với tính toán làm như vậy là vì ban đầu chi tiết đang còn nguội nên cần nhiệt lượng lớn và đảm bảo độ sâu ngấu và vững chắc cho mối hàn đính.
Hình
Mặc dù mối hàn đính có chức năng chính là định vị các chi tiết để chúng không biến dạng tự do khi hàn. Song cũng phải coi đó là một phần quan trọng của mối hàn sau này. Vì vậy, nó cũng cần thực hiện với chất lượng tốt, cụ thể các mối hàn đính phải đc thực hiện bằng chính loại que hàn, chế độ hàn (đặc biệt nếu có yêu cầu nung nóng sơ bộ) như đối với mối hàn chính thức và cũng phải do chính người thợ hàn nó sẽ thực hiện.
5. Gá phôi hàn:
- Gá phôi đúng vị trí hàn.
- Phôi hàn được gá đảm bảo chắc chắn, tiếp xúc mát tốt.
- Điều chỉnh phôi hàn đúng tâm thế của người thợ trong quá trình hàn.
6. Chọn chế độ hàn:
6.1. Đường kính que hàn:
ký hiệu là d đơn vị là mm
+ Nếu hàn giáp mối d = + 1
Trong đó: d là đường kính que hàn
S là chiều dày vật hàn
+ Nếu hàn góc d = + 2
6.2. Cường độ dòng điện hàn:
Ký hiệu là đơn vị là Am pe (A).
+ Công thức tính: = (β + αd). d
Tromg đó : là cường độ dòng điện hàn
β, α là hệ số thực nghiệm β = 20, α = 6
+ = k.d Trong đó k = (30÷40)
* Nếu hàn thép các bon cao thì ta giảm từ 5% ÷ 10% so với thép các bon trung bình.
6.3. Điện áp hàn:
Ký hiệu là đơn vị là (V)
+ Công thức tính = (a + b)q
Trong đó: a là điện áp rơi trên cực A nốt
b là điện áp rơi trên chiều dài hồ quang.
Chọn q = (0,1 ÷ 1,1)d
6.4. Vận tốc hàn:
Căn cứ vào bề rộng mối hàn mà ta chọn tốc độ cho phù hợp
7. Kỹ thuật hàn:
7.1. Hàn giáp mối:
- Góc độ que hàn;
Trung b×nh que hàn tạo thành 1 goc 900 so với hai tấm thép và tạo với trục đường hàn 1 goc 600¸ 80o.
Chuyển động của mỏ hàn và que hàn :
Dao động theo đường thẳng Dao động hình răng cưa Dao động tròn lệch
7.2. Hàn góc:
- Góc độ que hàn;
Trung b×nh que hµn n»m trªn ®êng ph©n gi¸c cña gãc t¹o bëi hai tÊm thep và tạo với trục đường hàn goc 600¸ 80o.
Gãc má hµn so víi trôc ®êng hµn
Gãc má hµn so víi bÒ mÆt vËt hµn
- Cách dao động que hàn:
Dao động theo đường thẳng Dao động hình răng cưa Dao động tròn lệch
Chú ý: có điểm dừng hai bên biên độ dao động.
8. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
8.1. Kiểm tra mối hàn:
Sau khi hàn xong dùng búa gõ xỉ và bàn chải sắt làm sạch bề mặt mối hàn. Dùng phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường, kiểm tra xem hình dáng kích thước mối hàn có đúng với yêu cầu kỹ thuật, mối hàn có bị các khuyết tật như lẫn xỉ, nứtTừ đó đáng giá chất lượng mối hàn.
8.2. Sửa chữa khuyết tật:
TT
Tên
Hình vẽ minh họa
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Cháy cạnh
- Dòng điện hàn lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que không hợp lý
- Giảm cường độ dòng điện
- dao động que đúng kỹ thuật
2
Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn nhỏ
- Que hàn bị ẩm, vỡ thuốc
- Dao động không hợp lý
- Kiểm tra que trước khi hàn
- Tăng Ih
3
Mối hàn, lệch trục đường hàn
- Góc độ chưa đúng.
- Chưa quan sát được mối hàn
- Điều chỉnh đúng góc độ.
- Chú ý quan sát sự hình thành bể hàn
9. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng:
- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày...
- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề, găng tay.
- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng, khoe học.
- Sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập
- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn.
BÀI 2: HÀN THÉP HỢP KIM TRUNG BÌNH
Mục tiêu:
Trình bày đúng nhưng đặc điểm khi hàn thép hợp kim trung bình.
Nhận biết chính xác các loại thép hợp kim trung bình và vật liệu hàn thép hợp kim trung bình
Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn đấy đủ an toàn.
Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Chọn chế độ hàn phù hợp chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu liên kết hàn
Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước.
Thực hiện hàn các mối hàn thép hợp kim trung bình đảm bảo độ sâu ngấu không rỗ khí ngậm xỉ, không cháy cạnh ít biến dạng kim loại cơ bản
Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn.
Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
Tuân thủ quy định, quy trình trong quy trình hàn thép hợp kim trung bình.
Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác.
1. Đặc điểm của hàn thép hợp kim trung bình:
- Thép hợp kim trung bình có hàm lượng các bon C = 0,25 % ÷ 0,5 %. Loại thép này có tính hàn hơi kém, sau khi hàn mối hàn dễ bị nứt, giòn và bị biến cứng, sinh ra ứng suất tập trung cong vênh lớn, rỗ khí và rỗ xỉ.
- Mối hàn dễ bị nứt. Do vậy trước khi hàn cần tiến hành gia nhiệt cho vật hàn, phải dùng que hàn có hàm lượng các bon tương ứng với kim loại vật hàn.
- Sau khi hàn xong phải làm nguội chậm và tiến hành ram mục đích để loại bỏ ứng suất dư, làm đồng đều tổ chức chi tiết hàn và làm tăng cơ tính cho mối hàn.
2. Vật liệu hàn thép hợp kim trung bình:
- Vật liệu dùng thép tấm có hàm lượng C = 0,25 % ÷ 0,5 % và thép tấm có hàm lượng 0,5 % < C < 2,14 %
- Dây hàn: Dùng dây hàn chuyên dụng, loại dây hàn này có thành phần hóa học tương ứng với kim loại vật hàn
- Khí bảo vệ dùng khí CO2 trong trường hợp hàn MAG và khí He hoặc Ar trong trường hợp hàn TIG.
3. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn:
3.1. Thiết bị hàn:
- Máy hàn, bàn hàn, dây cáp hàn, buồng hàn
- Máy mài tay, máy mài hai đá, kéo cắt phôi, ..vv...
- Hệ thống và thiết bị hàn khí, mỏ nung nóng sơ bộ.
3.2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Búa nguội, búa gõ xỉ, búa đầu tròng nhỏ, bàn chải sắt, kìm hàn, kính hàn, găng tay, tạp dề, .....
- Các dụng cụ bảo hộ lao động khác như quần áo bảo hộ lao động, giầy cách điện,
4. Chuẩn bị phôi hàn:
4.1. Cắt phôi:
Tôn tấm có chiều dày S = 3mm; S = 6mm
Cắt phôi có kích thước (200x80x3), (200x80x6)
4.2. Làm sạch và gá đính phôi:
* Làm sạch:
- Dùng búa nguội nắn thẳng hai tấm phôi, làm cho hai mép hàn thẳng phẳng.
- Tiến hành làm sạch bằng bàn chải sắt hai tấm phôi đặc biệt là hai mép hàn, mục đích tẩy rãnh hàn ới một chiều rộng nhất định khoảng (20 – 30) mm.
- Nếu chi tiết hàn có chiều giày lớn phải tiến hành vát mép.
* Gá đính phôi hàn:
- Hàn phải tiến hành với số lượng và kích thước nhất định tùy thuộc vào độ dày của chi tiết, chiều dài của mối hàn. Ví dụ các chi tiết mỏng cần hàn đính dày hơn so với các chi tiết dày. Số lượng mối hàn đính phải đảm bảo vị trí tương đối của các chi tiết trong khi hàn (độ phẳng, độ rộng đồng tâm, khe hở hàn,) thông thường các mối hàn được tính như sau:
- Chiều dài mối hàn đính khoảng 3÷4 lần chiều dày vật hàn nhưng không lớn hơn 30÷40 mm.
- Chiều cao mối hàn đính bằng 0,5÷0,7 chiều dày vật hàn.
- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 40÷50 lần chiều dày vật hàn nhưng không quá 300 mm.
- Khi hàn đính phải tăng dòng điện hàn lên từ 10% ÷ 15% so với tính toán làm như vậy là vì ban đầu chi tiết đang còn nguội nên cần nhiệt lượng lớn và đảm bảo độ sâu ngấu và vững chắc cho mối hàn đính.
Hình
Mặc dù mối hàn đính có chức năng chính là định vị các chi tiết để chúng không biến dạng tự do khi hàn. Song cũng phải coi đó là một phần quan trọng của mối hàn sau này. Vì vậy, nó cũng cần thực hiện với chất lượng tốt, cụ thể các mối hàn đính phải đc thực hiện bằng chính loại que hàn, chế độ hàn (đặc biệt nếu có yêu cầu nung nóng sơ bộ) như đối với mối hàn chính thức và cũng phải do chính người thợ hàn nó sẽ thực hiện.
5. Gá phôi hàn:
- Gá phôi đúng vị trí hàn.
- Phôi hàn được gá đảm bảo chắc chắn, tiếp xúc mát tốt.
- Điều chỉnh phôi hàn đúng tâm thế của người thợ trong quá trình hàn.
6. Chọn chế độ hàn:
6.1. Dòng điện hàn:
Dòng điện hàn được chọn phụ thuộc vào kích thước điện cực (dây hàn), dạng truyền kim loại, chiều dày chi tiết, dạng liên kết hàn và tính chất vật liệu. Khi dòng điện quá thấp sẽ không đảm bảo ngấu hết chiều dày liên kết, giảm độ bền của mối hàn. Khi dòng điện quá cao sẽ làm tăng sự bắn tóe kim loại, gây ra rỗ xốp, biến dạng, mối hàn không ổn định.
-Với loại nguồn điện có đặc tính ngoài cứng (điện áp không đổi) dòng điện hàn tăng khi tăng tốc độ cấp dây và ngược lại.
Biểu đồ liên hệ các đại lượng thông số hàn
-Với loại nguồn điện có đặc tính ngoài mềm (điện áp phụ thuộc vào dòng điện và chiều dài hồ quang) chiều dài hồ quang dài Lhq thì điện áp tăng Uh và dòng điện hàn Ih giảm tốc độ xuống dây tăng và ngược lại.
Đường đặc tính tĩnh và động V-A
6.2. Điện áp hồ quang:
Đây là thông số rất quan trọng trong hàn MAG/MIG, quyết định dạng truyền kim loại lỏng. Điện áp hàn sử dụng phụ thuộc vào chiều dày chi tiết hàn, kiểu liên kết, kích cỡ và thành phần điện cực, thành phần khí bảo vệ, vị trí hàn,... Để có được giá trị điện áp hàn hợp lý, có thể phải hàn thủa vài lần, bắt đầu bằng giá trị điện áp hồ quang theo tính toán hay tra bảng, sau đó tăng hoặc giảm theo quan sát đường hàn để chọn giá trị điện áp thích hợp.
6.3. Tốc độ hàn:
Tốc độ hàn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tay nghề của thợ hàn. Tốc độ hàn quyết định chiều sâu ngấu của mối hàn. Nếu tóc độ hàn thấp, kích thước vùng hàn sẽ lớn và ngấu sâu. Khi tăng tốc độ hàn, tốc độ cấp nhiệt của hồ quang sẽ giảm, làm giảm độ ngấu và thu hẹp đường hàn.
*Chú ý: Trong quá trình điều chỉnh chế độ hàn thường xẩy ra một số hiện tượng sau đây:
-Khi hàn điện cực (dây hàn) đẩy súng hàn, kèm theo tiếng nổ, điện cực cháy gập khúc hiện tượng này do ta điều chỉnh tốc độ xuống dây nhanh quá hoặc cường độ dòng hàn nhỏ quá khiến cho hồ quang cháy không kịp so với tốc độ xuống dây.
-Khi hàn điện cực hàn cháy thành từng giọt lớn và nhỏ xuống kèm theo tiếng xèo xèo hiện này do ta điều chỉnh tốc độ xuống dây nhỏ quá hoặc cường độ dòng điện lớn quá.
-Khi hàn ta nghe tiếng cháy hồ quang rất đều thì chế độ hàn ta điều chỉnh đã phù hợp.vệ
6.4. Đường kính dây hàn:
Khi đường kính dây hàn tăng mà dòng điện không đổi thì chiều sâu ngấu giảm tương ứng. Đường kính dây hàn giảm thì hồ quang ăn sâu hơn vào kim loại cơ bản, do đó mối hàn sẽ hẹp và chiều sâu ngấu lớn.
6.5. Phần nhô điện cực (tầm với điện cực):
Đó là khoảng cách giữa đầu điện cực và bép hàn. Khi tăng chiều dài phần nhô, nhiệt nung nóng đoạn dây hàn sẽ tăng, dẫn tới làm giảm cường độ dòng điện hàn cần thiết để nung chảy điện cực theo tốc độ cấp dây nhất định. Khoảng cách này rất quan trọng khi hàn thép không gỉ, sự biến thiên nhỏ cũng có thể làm tăng sự biến thiên dòng điện một cách rõ rệt. Chiều dài phần nhô quá lớn sẽ làm cho kim loại nóng chảy ở mối hàn, làm giảm độ ngấu và lãng phí kim loại hàn và khí bảo vệ không bảo vệ được mối hàn. Tính ổn định của hồ quang cũng bị ảnh hưởng. Nếu chiều dài phần nhô quá nhỏ sẽ gây ra sự bắn tóe, kim loại lỏng dính vào mỏ hàn, chụp khí làm cản trở dòng khí bảo vệ và cho dòng khí bảo vệ bị xoáy, gây ra rỗ xốp trong mối hàn.
Chiều dài điện cực phía ngoài mỏ hàn (a)
quan hệ dòng điện–phần nhô điện cưc (b)
6.6. Các yếu tố công nghệ khác:
Khi hàn hồ quang tự động và bán tự động dưới lớp thuốc bảo vệ có thể dùng dòng điện một chiều hoặc xoay chiều. Thông thường khi hàn những tấm thép dày thì dùng điện xoay chiều, còn khi hàn những tấm thép mỏng thì dùng điện một chiều để giữ được hồ quang ổn định hơn. Với các loại thuốc hàn đang dùng hiện nay, khi đổi từ mối hàn thuận sang nối nghịch chiều sâu ngấu sẽ tăng lên. Hàn bằng dòng xoay chiều có mức độ ngấu ở độ trung bình so với hàn bằng dòng một chiều nối thuận và nghịch.
Cỡ của hạt thuốc hàn có ảnh hưởng nhất định đến độ ngấu của mối hàn. Thuốc hàn có cỡ hạt nhỏ sẽ làm giảm bớt tính linh hoạt của hồ quang và tăng chiều sâu ngấu.
7. Kỹ thuật hàn thép hợp kim trung bình:
7.1: Hàn giáp mối:
- Góc độ que hàn;
Trung b×nh que hàn tạo thành 1 goc 900 so với hai tấm thép và tạo với trục đường hàn 1 goc 600¸ 80o.
Chuyển động của mỏ hàn và que hàn :
Dao động theo đường thẳng Dao động hình răng cưa Dao động tròn lệch
Khi hàn giáp mối một lớp, để tránh cháy thủng, để có độ ngấu hoàn toàn và sự tạo hình tốt ở mặt trái của mối hàn ta có thể áp dụng các biện pháp như sau: hàn lót phía dưới, dùng đệm thép, đệm thuốc, đệm đồng, đệm gồm hoặc dùng khóa chân.
Nếu chiều dài vật hàn tương đối lớn, có thể hàn lót bằng các phương pháp, rồi sau đó mới hàn chính thức.
7.1. Hàn góc:
- Góc độ que hàn;
Trung b×nh que hµn n»m trªn ®êng ph©n gi¸c cña gãc t¹o bëi hai tÊm thep và tạo với trục đường hàn goc 600¸ 80o.
Gãc má hµn so víi trôc ®êng hµn
Gãc má hµn so víi bÒ mÆt vËt hµn
- Cách dao động que hàn:
Dao động theo đường thẳng Dao động hình răng cưa Dao động tròn lệch
Chú ý: có điểm dừng hai bên biên độ dao động.
Khi hàn các liên kết chữ T và liên kết hàn góc có thể ứng dụng đệm thuốc hoặc hàn lót phía bên kia. Các biện pháp này áp dụng cho vị trí hàn “lòng thuyền” khi mà kim loại lỏng có khả năng chảy khỏi khe hàn. Biện pháp đặt vào khe hở một miếng át-bét (amiăng) chỉ áp dụng cho hàn kim loại dày, vì sự tiếp xúc trực tiếp của át-bét với kim loại lỏng thường sinh ra rỗ khí.
8. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật:
8.1. Kiểm tra mối hàn:
Sau khi hàn xong dùng búa gõ xỉ và bàn chải sắt làm sạch bề mặt mối hàn. Dùng phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường, kiểm tra xem hình dáng kích thước mối hàn có đúng với yêu cầu kỹ thuật, mối hàn có bị các khuyết tật như lẫn xỉ, nứtTừ đó đáng giá chất lượng mối hàn.
8.2. Sửa chữa khuyết tật:
TT
Tên
Hình vẽ minh họa
Nguyên nhân
Cách khắc phục
1
Cháy cạnh
- Dòng điện hàn lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que không hợp lý
- Giảm cường độ dòng điện
- dao động que đúng kỹ thuật
2
Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn nhỏ
- Que hàn bị ẩm, vỡ thuốc
- Dao động không hợp lý
- Kiểm tra que trước khi hàn
- Tăng Ih
3
Mối hàn, lệch trục đường hàn
- Góc độ chưa đúng.
- Chưa quan sát được mối hàn
- Điều chỉnh đúng góc độ.
- Chú ý quan sát sự hình thành bể hàn
9. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng:
- Tuyệt đối chấp hành nội quy của xưởng thực tập, quần áo bảo hộ lao động, đi giày...
- Trong quá trình hàn phải đeo kính hàn, tạp dề, găng tay.
- Dụng cụ phải sắp xếp gọn gàng, khoe học.
- Sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thực tập
- Dùng kìm rèn để cặp phôi sau khi hàn.
Tài liệu cần tham khảo:
[1]. Trương Công Đạt- Kỹ thuật hàn-NXBKHKT-1977.
[2]. Nguyễn Văn Thông-Công nghệ hàn thép và hợp kim khó hàn–KHKT- 2005.
[3]. Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ Việt – Đức, “Chương trình đào tạo Chuyên gia hàn quốc tế”, 2006.
[4]. Metal and How to weld them - the James F.Lincoln Arc Welding Foundation (USA) – 1990.
[5]. The Procedure Handbook of Arc Welding – the Lincoln Electric Company (USA) by Richart S.Sabo – 1995.
[6]. Welding science & Technology – Volume 1 – American Welding Society (AWS) by 2006.
[7]. ASME Section IX, “Welding and Brazing Qualifications”, American Societyt mechanical Engineer”, 2007.
[8]. AWS D1.1, “Welding Structure Steel”, American Welding Society, 2008.
[9]. The Welding Institute (TWI), “Welding Inspection”, Training and
Examination Services.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_han_thep_hop_kim.doc