0
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
Mô đun 18: HÀN HỒ QUANG TAY CƠ BẢN
Mã số: MĐ18
Nghề: BẢO TRÌ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ
Trình độ: CAO ĐẲNG
Ninh Bình, năm 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu là
106 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 81 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Hàn hồ quang tay cơ bản (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng
và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp
đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế
giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có
những bước phát triển đáng kể.
Mô đun 18: Hàn quang tay cơ bản là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo
hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên
soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với
kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, năm 2018
Tham biên soạn
1.Chủ biên: Đỗ Hữu Việt
2.Thành viên: Đàm Văn Tới
Nguyễn Thị Hạnh
3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
I. Lời giới thiệu 2
II. Mục lục 3
III. Nội dung mô đun 4
Bài 1: Những kiến thức cơ bản khi hàn hồ quang tay. 7
Bài 2: Vận hành máy hàn điện thông dụng 36
Bài 3: Hàn đường thẳng trên mặt phẳng vị trí bằng 48
Bài 4: Hàn chốt 66
Bài 5: Hàn giáp mối không vát mép vị trí bằng 69
Bài 6: Hàn giáp mối có vát mép vị trí bằng 73
Bài 7: Hàn góc không vát mép vị trí bằng 88
Bài 8: Hàn góc có vát mép vị trí bằng 93
Bài 9: Hàn gấp mép kim loại mỏng ở vị trí hàn bằng 101
IV. Tài liệu tham khảo 105
4
MÔĐUN: HÀN HỒ QUANG TAY CƠ BẢN
Mã số mô đun: MĐ18
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN:
Mô đun hàn hồ quang tay cơ bản là mô đun chuyên môn nghề, được bố trí sau
khi học xong các môn học kỹ thuật cơ sở và trước khi học các mô đun chuyên môn
nghề.
Là mô đun có vai trò rất quan trọng, người học được trang bị những kiến thức,
kỹ năng chuẩn bị, chế tạo phôi liệu trước khi hàn.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN:
Học xong mô đun này người học có khả năng:
- Làm tốt các công việc cơ bản của người thợ hàn điện tại các cơ sở sản xuất ;
- Giải thích đầy đủ các khái niệm cơ bản về hàn hồ quang tay;
- Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn hồ quang tay;
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại máy hàn hồ quang
tay;
- Tính toán chế độ hàn hồ quang tay phù hợp với chiều dày, tính chất của vật
liệu và kiểu liên kết hàn;
- Hàn các mối hàn cơ bản trên các kết cấu hàn thông dụng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật;
- Vận hành sử dụng các loại máy hàn hồ quang tay thành thạo;
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
TT Tên các bài trong mô đun
Thời gian (giờ)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
1
Những kiến thức cơ bản khi hàn hồ quang
tay.
32
10 22
2 Vận hành máy hàn điện thông dụng 30 8 22
5
3 Hàn đường thẳng trên mặt phẳng vị trí bằng 30 6 24
4 Hàn chốt 20 4 16
5 Hàn giáp mối không vát mép vị trí bằng 30 6 22
6 Hàn giáp mối có vát mép vị trí bằng 30 8 20
7 Hàn góc không vát mép vị trí bằng 30 8 20
8 Hàn góc có vát mép vị trí bằng 30 8 20
9
Hàn gấp mép kim loại mỏng ở vị trí hàn
bằng
8 2 6
Kiểm tra kết thúc mô đun 8
Cộng 240 60 172 8
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN.
1. Kiểm tra đánh giá trước khi thực hiện mô đun:
- Kiến thức: Đánh giá qua kết quả bằng cách vấn đáp hoặc trắc nghiệm kiến
thức đó học có liên quan của môn học vẽ kỹ thuật, an toàn lao động, dung sai.
- Kỹ năng: Được đánh giá qua kết quả thực hiện từng vị trí hàn cụ thể
2. Kiểm tra đánh giá trong khi thực hiện mô đun:
Giáo viên hướng dẫn quan sát trong quá trình hướng dẫn thường xuyên về công
tác chuẩn bị, thao tác cơ bản, bố trí nơi làm việc... Ghi sổ theo giỏ để kết hợp đánh
giá kết quả thực hiện mô đun về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
3. Kiểm tra sau khi kết thúc mô đun:
3.1. Về kiến thức:
Căn cứ vào mục tiêu mô đun để đánh giá kết quả qua bài kiểm tra viết, kiểm tra
vấn đáp, hoặc trắc nghiệm đạt các yêu cầu sau:
- Thực chất, đặc điểm và phạm vi ứng dụng của từng vị trí hàn.
- Hàn được mối hàn ở từng vị trí khác nhau trong không gian.
- Kỹ thuật hàn cá mối hàn cơ bản
6
3.2. Về kỹ năng:
Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp các thao tác trên máy, qua chất lượng của
bài tập thực hành đạt các kỹ năng sau:
- Phân biệt đúng các loại vật liệu chế tạo phôi.
- Vận hành, sử dụng các loại thiết bị dụng cụ chế tạo phôi hàn thành thạo đúng
quy trình.
- Gá phôi hàn chắc chắn đúng nguyên tắc.
- Hàn được mối hàn chắc chắn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ.
- Tổ chức nơi làm việc hợp lý khoa học, an toàn.
3.3 Về thái độ:
Được đánh giá qua quan sát, qua sổ theo dõi đạt các yêu cầu sau:
- Chấp hành quy định bảo hộ lao động;
- Chấp hành nội quy thực tập;
- Tổ chức nơi làm việc hợp lý, khoa học;
- Ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu;
- Tinh thần hợp tác làm việc theo tổ, nhóm.
7
Bài 1: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI
HÀN HỒ QUANG TAY
Mã bài: 18.1
Giới thiệu:
Hàn hồ quang tay được ứng dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất. vì vậy khi
học bài này sẽ trang bị cho người học những kiết thức cơ bản về hàn hồ quang tay,
giúp người học có những hiểu biết cơ bản về quá trình hình thành mối hàn bằng
phương pháp hồ quang tay.
I. Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được chi tiết các ký hiệu, quy ước của mối hàn;
- Phân biệt được các loại máy hàn điện hồ quang, đồ gá, kính hàn, kìm hàn và
các loại dụng cụ cầm tay;
- Phân biệt được các loại que hàn thép các bon thấp theo ký hiệu mã, hình
dáng bên ngoài;
- Trình bày được nguyên lý của quá trình hàn hồ quang;
- Phân biệt chính xác các liên kết hàn cơ bản;
- Nhận biết được các khuyết tật trong mối hàn;
- Trình bày đầy đủ mọi ảnh hưởng của quá trình hàn hồ quang tới sức khỏe
con người;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
II. Nội dung:
1. Sơ lược về ký hiệu, quy ước mối hàn.
1.1. Vị trí mối hàn trong không gian:
Khi kim loại lỏng chuyển động từ que hàn vào bể hàn và bản thân bể hàn chịu
tác dụng của nhiều yếu tố lực. Trong đó, trọng lực là yếu tố lực có trị số lớn, ở
trường hợp này nó có tác dụng cho việc hình thành bể hàn nhưng trường hợp khác
nó lại cản trở việc hình thành bể hàn. Vì vậy người thợ phải dùng kỹ thuật để tạo ra
tác dụng làm giảm hạn chế của trọng lực. Để làm được điều này, căn cứ vào đặc
điểm của mối hàn so với phương của trọng lực người ta phân loại mối hàn theo các
8
vị trí trong không gian.
Vị trí hàn trong không gian được quy định theo tiêu chuẩn Anh - Mỹ như sau:
Ký hiệu Vị trí Ký hiệu Kiểu lắp gép
1 Hàn bằng F (Fillet) Góc
2 Hàn ngang G (Groove) Đối đầu (Giáp mối)
3 Hàn đứng
4 Hàn ngửa
5
Hàn ống cố
định
6
Hàn ống chếch
45
o
1.2. Ký hiệu mối hàn trên bản vẽ:
1.2.1 Quy định chung.
- Ký hiệu mối hàn: Mối hàn được vẽ bằng nét cơ bản cho cả mối hàn
khuất,trong đó có ký hiệu sau:
9
- Đối tượng bị tham chiếu :
1.2.2. Ký hiệu mối hàn góc:
10
- Ký hiệu hàn góc chữ T kiểu so le
1.2.3 Ký hiệu mối hàn giáp mối:
- Kiểu mép hàn
11
- Dạng hàn:
- Chiều sâu nóng chảy
- Lót đáy
2. Các loại máy hàn điện hồ quang tay và dụng cụ cầm tay.
2.1. Các loại máy hàn điện hồ quang tay.
Trong thực tế hiện nay máy hàn xoay chiều đã nêu ở trên ít được sử dụng vì năng
suất và chất lượng mối hàn không cao. Chủ yếu sử dụng máy hàn một chiều, máy
hàn một chiều gồm hai loại:
12
- Máy phát điện hàn một chiều: Là máy biến đổi cơ năng từ động cơ đốt trong
thành dòng điện hàn một chiều. Loại này ít sử dụng vì không tiện lợi và giá thành
cao, chỉ sử dụng khi không có điện lưới.
- Máy hàn một chiều: Sử dụng bộ chỉnh lưu bằng điôt để biến đổi dòng điện
xoay chiều thành dòng điện một chiều.
2.2. Dụng cụ cầm tay và dụng cụ bảo hộ lao động.
2.2.1 Kìm hàn.
-Tác dụng của kìm hàn: Dẫn điện và cặp chặt que hàn, cấu tạo của kìm hàn tốt
xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc hàn.
-Phân loại: Kìm hàn được chia làm 2 loại 300A và 500A
-Yêu cầu của kìm hàn: Tính năng dẫn điện tốt, trọng lượng nhẹ, thay đổi que
hàn dễ dàng. Bộ phận dẫn điện của kìm hàn làm bằng đồng, tiết diện của nó to hay
nhỏ do dòng điện hàn quyết định.
Tay cầm làm bằng chất cách điện, dựa vào lò xo cặp chặt các loại que hàn có
đường kính khác nhau theo các chiều khác nhau.
2.2. Dụng cụ phụ trợ:
-Dụng cụ phụ trợ gồm: búa đầu nhọn (búa gõ xỉ hàn), bàn chải thép, hộp đựng
que hàn, búa đầu tròn, đục.
13
- Dụng cụ bảo hộ lao động trong hàn hồ quang tay:
+Mặt nạ: Là một loại dụng cụ dùng để bảo hộ đầu và mắt của thợ hàn khỏi bị
kim loại nóng chảy bắn vào. Ngăn cản sự ảnh hưởng của những quang tuyến có hại
phát ra từ hồ quang điện. Mặt nạ gồm hai loại là loại đội vào đầu và loại cầm tay.
Mặt nạ thường rất nhẹ và chắc chắn, được làm bằng bìa các tông, nhựa phíp, có màu
đen hoặc màu nâuĐằng trước có khung kính để lắp kính bảo hộ mắt, bên trong có
lẫy lò xo để giữ miếng kính bảo hộ mắt.
14
+ Miếng kính màu: Có tác dụng giảm bớt cường độ ánh sáng hồ quang mặt
khác còn có tác dụng lọc tia hồng ngoại, tia tử ngoại. Thợ hàn thông qua miếng kính
bảo hộ mà quan sát vùng nóng chảy nắm vững quá trình hàn.
- Chọn kính bảo hộ tham khảo bảng sau:
Số hiệu ghi trên
miếng kính bảo hộ
Màu sẫm hay nhạt Phạm vi dòng điện hàn thích hợp
(Ampe)
9 Hơi nhạt 100(A)
10 Trung bình 100 – 350 (A)
11 Hơi sẫm 350 (A)
-Để tránh những hạt kim loại nóng chảy bắn vào miếng kính bảo hộ lao động
mắt làm hỏng kính. Ta lồng những miếng kinh trắng lên trên miếng kính màu.
-Những dụng cụ bảo hộ lao động khác: Quần áo bảo hộ bằng vải bạt, găng tay
da, miếng áp chân làm bằng vải dạ, giày cách điện, kính trắng thường.
3. Các loại que hàn thép các bon thấp.
3.1 Phân loại que hàn:
- Que hàn dùng để hàn hồ quang tay là điện cực nóng chảy (que hàn thuốc
bọc) có hai nhiệm vụ chính là mồi hồ quang và bù đắp kim loại cho mối hàn. Que
hàn có lõi thép ở trong, ngoài có lớp thuốc bọc .
3.1.1. Phân loại theo công dụng: Căn cứ vào vật liệu cơ bản của chi tiết hàn,
người ta chia que hàn theo công dụng hàn gồm các loại như: Que hàn thép các bon
kết cấu, que hàn thép hợp kim thấp kết cấu, que hàn thép hợp kim cao kết cấu, que
hàn đắp, que hàn gang, que hàn đồng...
3.1.2. Phân loại theo thành phần hoá học: Căn cứ vào thành phần hóa học
của thuốc bọc que hàn, mục đích là khử ôxy và bảo vệ mối hàn, người ta chia ra các
loại sau: Que hàn tính axít, que hàn tính kềm, que hàn celulo, que hàn ruler...
15
- Thành phần thuốc bọc loại que hàn tính axít: ôxít sắt, ôxít man gan, ôxít
titan và những chất khi hàn dễ thải ôxy. Chất hữu cơ trong thuốc bọc là chất khí, khi
hàn sinh ra thể khí bảo vệ mối hàn.
- Thành phần thuốc bọc que hàn tính kiềm: đá hoa cương, đá huỳnh thạch và
nhiều hợp kim sắt để làm chất khử ôxy và chất hợp kim. Khi hàn đá hoa cương phân
giải ra khí các bô ních (CO2) để làm ra thể khí bảo vệ.
3.1.3. Phân loại theo độ bền kéo:
Căn cứ vào độ bền kéo tối thiểu của kim loại que hàn để phân loại. Theo tiêu
chuẩn việt nam có loại N38, N46..., theo tiêu chuẩn ISO có các loại E60..., E70...,
E80...
3.2. Tác dụng của thuốc bọc que hàn:
3.2.1. Nâng cao tính ổn định hồ quang:
- Khi hàn bằng dòng một chiều que hàn trần không thuốc bọc vẫn có thể duy
trì hồ quang cháy được, nhưng không ổn định.
- Nếu hàn bằng dòng xoay chiều không thể hàn được.
Que hàn có thuốc bọc không những nâng cao tính ổn định của hồ quang, mà
tiến hành hàn bình thường đối với dòng xoay chiều.
3.2.2. Bảo vệ kim loại nóng chảy khỏi tác động có hại của không khí.
-Khi hàn, thuốc bọc chảy sinh ra thể khí phủ lên hồ quang làm cho kim loại
chảy cách ly với không khí bảo vệ kim loại chảy.
-Sau khi chảy thuốc bọc tạo thành lớp xỉ phủ lên mặt mối hàn, bảo vệ kim loại
mối hàn tránh ôxy hoá và sự xâm nhập của các tạp chất khác. Đồng thời xỉ hàn có
thể làm cho kim loại mối hàn nguội dần, thúc đẩy để khí thoát ra, giảm bớt khả năng
sinh ra lỗ hơi.
3.2.3. Đẩy oxy thoát khỏi kim loại mối hàn tốt hơn:
Thuốc bọc tuy có khả năng sinh ra thể khí bảo vệ cách ly không cho tiếp xúc
với kim loại chảy, nhưng không cách ly tuyệt đối, vẫn còn một ít không khí xâm
nhập vào và ôxy còn có khả năng do những nguyên nhân khác mà được đưa vào
vùng nóng chảy.
Cho nên ôxy tác dụng với kim loại sẽ tạo thành ôxít làm cho một số yếu tố
16
nào đó của kim loại bị cháy hỏng, dẫn đến chất lượng của mối hàn giảm xuống. Do
đó trong thuốc bọc còn có thêm một ít chất hoàn nguyên để đẩy ôxy trong ôxít ra,
mới đảm bảo chất lượng mối hàn.
3.2.4. Bổ sung nguyên tố hợp kim để nâng cao cơ tính mối hàn:
Do ảnh hưởng nhiệt độ cao của hồ quang một số nguyên tố hợp kim của kim
loại vật hàn và lõi thép que hàn bị cháy hỏng, làm cho cơ tính của mối hàn giảm
xuống.
Để tránh những nhược điểm trên, trong thuốc bọc có tăng thêm một số nguyên
tố hợp kim, khi bọc thuốc chảy, số nguyên tố này sẽ theo vào kim loại mối hàn,
nâng cao cơ tính của kim loại mối hàn, thậm chí có khả năng vượt quá cơ tính vật
hàn.
3.2.5. Làm cho quá trình hàn thuận lợi và nâng cao hiệu suất làm việc.
Thuốc bọc nóng chảy chậm hơn tốc độ nóng chảy của lõi thép que hàn, ở đầu
lõi thép que hàn thuốc bọc hình thành ống bọc lồi ra, làm cho kim loại nóng chảy rất
dễ chảy vào vùng nóng chảy tiện cho khi hàn ngửa và hàn đứng có thuốc bọc nhiệt
lượng càng tập trung, kim loại bắn ra được giảm bớt, lượng kim loại hàn trong đơn
vị thời gian được nâng cao.
Phân loại và công dụng
nguyên liệu
Tên nguyên liệu
Chất ổn định hồ quang
Các-bon-nát ka li, xo đa, phen pát, thuỷ tinh nước, nát
ri, thuỷ tinh nước ka-li, quặng sắt từ tính Tit tan, đá hoa
ChaL-K, Các-bô-nát Ba-ri, kim loại kiềm thô, các vật
ôxy hoá.
Chất khử ô - xi
Sắt Măng gan, sắt si lích, sắt ti tan, sắt nhôm, Gra-pít
than gỗ.
Chất tạo xỉ
hàn
Tính kiềm Quặng Măng gan, ChaL-K, đá hoa, quặng Ma-nhê-đít
Tính axít Đất Silic, phen-pát, đất thịt (đất thịt mịn thuần, đất cao
lanh, đá hoa cương).
Trung tính Quặng sắt, ti tan chọn kỹ.
Chất tạo thể khí
Bột A-mi-dông, bột De-xtrin, bột mỳ, mùn cưa, Xen-
lu-lô, đá hoa ChaL-K, Quặng Ma-nhê-đít
17
Chất hoà loãng Đá huỳnh thạch, đá thuỷ tinh, Clo-Ba ri, Bi-ô-xít Ti tan
Chất thấm hợp kim
Sắt Man gan, sắt Si lích, sắt ti tan, sắt Crôm, sắt mô líp
đen, sắt Vonfram, sắt Va-na-đi.
Chất kết dính Thuỷ tinh nước, đê Xtrin, đất thịt, đất cao lanh
3.3. Lõi thép, que hàn:
3.3.1. Thành phần hoá học của lõi thép que hàn: Để đảm bảo chất lượng mối
hàn, đối với chất lượng lõi thép que hàn thường yêu cầu cao, có nhiều loại đối với
que hàn dùng để hàn thép các bon thấp và thép hợp kim thấp xem bảng sau:
Số hiệu thép Hàm lượng nguyên tố
Nhãn
hiệu
Ký
hiệu
(C) (Mn) (Si)
(Cr
)
(Ni) (S) (P)
Không quá
Hàn 0,8 H 0,8 0,1
0,3á0,
55
0,03
0,1
5
0,3 0,04 0,04
Hàn 0,8
CaO
H
0,8A
0,1
0,3á0,
55
0,03 0,1
0,2
5
0,03 0,43
Hàn
0,8Mn
H0,8
Mn
0,1
0,8á1,
1
0,03
0,1
5
0,3 0,04 0,04
Hàn
0,8Mn,
CaO
H0,8
MnA
0,1
0,8á0,
1
0,03 0,1
0,2
5
0,03 0,03
Hàn 15 H15
0,11á0
,18
0,35á0
,55
0,03 0,2 0,3 0,04 0,04
Hàn 15
Mn
H15
Mn
0,11á0
,18
0,8á1,
1
0,03 0,2 0,3 0,04 0,04
Hàn
10Mn2
H10M
n2
0,12
1,5á1,
9
0,03 0,2 0,3 0,04 0,04
Hàn 10
Mn, Si
H10M
nSi
0,14
0,8á1,
1
0,6-
0,9
0,2 0,3 0,03 0,04
18
3.3.2. Sự ảnh hưởng của các nguyên tố trong lõi thép que hàn
- Cac bon: Là chất khử ôxy tương đối tốt, khi nhiệt độ cao sinh ra khí (CO,
CO2) nó không hoà tan trong kim loại, nhưng có khả năng đẩy thể khí không có lợi
đối với mối hàn trong không khí như ôxy, nitơ tạo ra luồng hơi để thổi những giọt
kim loại chảy, do đó mà khi hàn đứng và hàn ngửa tương đối dễ nhưng nó lại tăng
thêm sức bắn toé của kim loại.
Nếu lượng các bon nhiều hơn, khi thao tác hàn không được chính xác, kim loại
nóng chảy bị nguội nhanh thể khí sinh ra khó thoát tạo thành những lỗ hơi. Các bon
nhiều quá làm cho điểm nóng chảy của lõi thép que hàn hạ xuống, tính lưu động và
điện trở suất tăng đồng thời tính dẻo giảm, tính giòn tăng, tính nhạy cảm đường nứt
tăng.
Do đó hàm lượng cácbon trong lõi thép que hàn thường hạn chế dưới 0,18%
-Mangan : Là chất khử ôxy rất tốt nó có thể hoà hợp với lưu huỳnh để tạo thành
sun phát mangan (MnS), có thể tác dụng khử lưu huỳnh và khả năng giảm nứt vì
nóng. Nó là chất thấm hợp kim, nâng cao cơ tính mối hàn.
Hàm lượng Mn trong lõi thép que hàn thường hạn chế từ 0,4- 0,6 %, có một số
lõi thép que hàn trên 0,8 – 1,1%.
- Silic: Năng lực đẩy ôxy của Silic mạnh hơn Mangan. Nhưng vì Biôxít Silic do
Silic và ô xít tạo thành Si02 có điểm nóng chảy cao, làm cho xỉ hàn đặc thêm, mối
hàn dễ lẫn xỉ. Mặt khác do năng lực đẩy ôxy của nó, làm cho cácbon trong vùng
nóng chảy ở nhiệt độ cao, không ôxy hoá được, nhưng khi vùng nóng chảy đông
đặc, cácbon mới bị ôxy hoá thể sinh ra, sau khi bị ôxy hoá khó thoát tạo thành lỗ
hơi. Ngoài ra (Si) nhiều làm cho kim loại bắn tóe, nên hàm lượng (Si) trong lõi thép
que hàn thường hạn chế dưới 0.03%.
-Crôm : Trong lõi thép que hàn cácbon thấp, Crôm là tạp chất, sau khi bị ôxy
hoá sẽ thành ôxít Crôm ( Cr203 ) khó chảy làm tăng hàm lượng xỉ hàn lẫn trong mối
hàn, do đó hạn chế dưới 0,03%.
-Ni Ken: Cũng là tạp chất, nhưng nó không ảnh hưởng gì đối với quá trình
hàn.
Hàm lượng Niken cho phép trong lõi thép que hàn không quá 0.30%
- Lưu Huỳnh – Phốt pho: Là hai tạp chất có hại tồn tại trong thép khi khai
19
thác và luyện kim trong thép, lưu hùynh kết hợp với sắt tạo thành sunfát sắt (FeS)
điểm nóng chảy thấp so với sắt, cho nên mối hàn ở nhiệt độ cao sẽ bị nóng nứt.
Phốt pho hợp với sắt thành phốt pho sắt (Fe2P) hoặc (Fe4P) làm tăng tính lưu
động của kim loại, ở nhiệt độ bình thường biến giòn. Cho nên hàm lượng phốtpho
và lưu huỳnh trong lõi thép que hàn chỉ được nhỏ hơn 0,04%. Đối với hàn kết cấu
quan trọng yêu cầu P , S < 0,03%.
3.4. Quy cách que hàn :
- Chiều dài que thường từ 250 ÷ 450 nó phụ thuộc vào đường kính, thành
phần kim loại và thuốc bọc. Nếu giảm đường kính mà tăng chiều dài thì sẽ tăng hiện
tượng nung nóng que hàn khi hàn, tạo điều kiện nóng chảy nhanh gây hiện tượng
bắn tóe khi hàn, dẫn đến sự hình thành mối hàn không tốt. Còn nếu chiều dài ngắn
thì lãng phí kim loại (đầu thừa không hàn) bởi vậy ứng với một đường kính que hàn
phải có chiều dài thích hợp.
- Đường kính que hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và có kích thước từ 1
÷ 12 mm. Thông dụng là que hàn có đường kính từ 1÷6 mm, lớn hơn 6 mm ít dùng.
- Quy cách que hàn được quy định chung trong hệ thống quy định quốc tế:
Đường kính que hàn d(mm) Chiều dài ( mm )
2 250
2,5 300 ÷ 400
3,2 350 ÷ 400
4 350 ÷ 400
5 400 ÷ 450
6 450
3.5. Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế
4.5.1- Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam, que hàn được ký hiệu là Nxx, N chỉ đây là que
hàn, xx là 2 chữ số chỉ một phần mười độ bền kéo tối thiểu tính bằng N/mm2.
- Ví dụ: N46 là que hàn có độ bền kéo tối thiểu 46 x10 = 460 N/mm2.
20
4.5.2- Ký hiệu que hàn theo tiêu chuẩn ISO.
- Que hàn thuốc bọc hàn thép C:
+ Quy định về vị trí hàn:
1-Hàn tất cả mọi vị trí
2-Hàn bằng và hàn ngang
3-Hàn bằng, hàn ngang, hàn trần và hàn đứng từ trên xuống.
+ Quy định về lớp thuốc bọc que hàn:
Số Loại thuốc bọc Loại dòng điện chỉ dẫn
10 Natri, Xellulo DCEP
11 Kali, Xellulo AC hoặc DCEP
12 Natri, Titan AC hoặc DCEN
13 Kali, Titan AC hoặc DCEP hoặc DCEN
14 Bột sắt và Titan AC hoặc DCEP hoặc DCEN
15 Natri, Hyđrô thấp DCEP
16 Kali, Hyđrô thấp AC hoặc DCEP
18 Kali, Hyđrô thấp, bột sắt AC hoặc DCEP
19 Ylmenite AC hoặc DCEP hoặc DCEN
24 Bột sắt, Titan AC hoặc DCEP hoặc DCEN
27 Ô xít sắt, bột sắt AC hoặc DCEN
28 Kali, Hyđrô thấp, bột sắt AC hoặc DCEP
48 Kali, Hyđrô thấp, bột sắt AC hoặc DCEP
Ghi chú: AC = Dòng điện xoay chiều
DCEN = Dòng điện một chiều đấu thuận
DCEP: = Dòng điện một chiều đấu nghịch
21
- Que hàn thuốc bọc hàn thép hợp kim thấp:
+ Quy định về nguyên tố hợp kim: Một hoặc nhiều chữ cái chỉ thị hàm lượng
% các nguyên tố hợp kim chính của que hàn:
Ký hiệu C Mn Si Ni Cr Mo
A1 - - - - - 0,5
B1 - - - - 0,5 0,5
B2L 0,05 - - - 1,25 0,5
B2 - - - - 1,25 0,5
B3L 0,05 - - - 2,25 1
B3 - - - - 2,25 1
B4L 0,05 - - - 2 0,5
B5 - - - - 0,5 1
C1 - - - 2,5 - -
C2 - - - 3,25 - -
C3 - - - 1 0,15 0,35
D1 - 1,25-
1,75
- - - 0,25-
0,75
D2 - 1,65-2 - - - 0,25-
0,45
G(**) - 1 0,8 0,5 0,3 0,2
+ Các quy định khác giống như Que hàn thép các bon.
22
3.6. Phương pháp bảo quản que hàn:
Việc bảo quản que hàn tốt hay xấu có ảnh hưởng rất lớn để chất lượng mối
hàn. Bảo quản theo các điều kiện sau:
- Que hàn phải để trong kho khô ráo và thông gió tốt. Nhiệt độ trong kho
không nhỏ quá 180C.
- Khi cất giữ các loại que hàn phải kê cao (không thấp quá 300mm), đồng thời
phải để cách vách tường lớn hơn 300mm, đề phòng que hàn ẩm mà biến chất.
- Kho chứa que hàn phải có thiết bị nung nóng để sấy khô que hàn.
- Nếu thấy que hàn bị ẩm thì phải sấy: Que hàn có tính axít sấy ở nhiệt độ
150
0C (từ 1÷2 giờ), que hàn có tính kiềm sấy ở nhiệt độ 2500 (từ 1÷2 giờ).
- Các loại que hàn bị ẩm sau khi sấy khô đem hàn thử, nếu không phát hiện
thấy hiện tượng thuốc bọc rơi ra từng mảng, hoặc trên mối hàn có lỗ hơi thì chứng tỏ
que hàn đó vẫn đảm bảo chất lượng để hàn.
- Khi làm việc ở ngoài trời cách đêm cần phải giữ que hàn cho tốt, đề phòng
que hàn bị ẩm mà biến chất.
4. Nguyên lý của quá trình hàn hồ quang.
4.1. Nguyên lý của hàn hồ quang:
- Hàn hồ quang là quá trình hàn nóng chảy, nhiệt lượng do hồ quang điện sinh
ra làm nóng chảy mép hàn và kim loại phụ tạo thành bể hàn ở trạng thái lỏng, sau
khi kết tinh lại tạo thành bể hàn.
23
4.2. Hồ quang hàn:
4.2.1. Khái niệm, cấu tạo của hồ quang.
- Khái niệm:
Đấu vào que hàn và vật hàn một nguồn điện, cho que hàn tiếp xúc với vật hàn
sinh ra hiện tượng chập mạch, tại chỗ tiếp xúc do có điện trở cao nên nó nhanh
chóng sinh ra nhiệt độ cao, do có nhiệt độ cao các phân tử ở vùng này bị bứt Ion ra
khỏi phân tử. Khi nâng que hàn lên giữa que hàn và vật hàn có điện thế vì vậy các
ion bị hút về các cực trái dấu tạo thành dòng điện. Như vậy hồ quang điện là dòng
chuyển dời có hướng của các ion giữa 2 điện cực. Do có sự va đập mạnh của các ion
nên nó giải phóng năng lượng ở dạng nhiệt năng và quang năng tạo ra ánh sáng
mạnh và nhiệt độ cao.
- Cấu tạo:
Trong cột hồ quang do dòng điện một chiều tạo ra:
+ Khu vực cực âm có nhiệt độ 3200oC, nhiệt lượng toả ra là 38% của tổng
nhiệt lượng hồ quang.
24
+ Khu vực cực dương có nhiệt độ 3400oC, nhiệt lượng toả ra là 42% của tổng
nhiệt lượng hồ quang.
+ Cột hồ quang có nhiệt độ lên đến 6000oC nhưng nhiệt lượng toả ra là 20%
của tổng nhiệt lượng hồ quang.
= Với dòng điện xoay chiều nhiệt độ, nhiệt lượng phân bố trên que hàn và vật
hàn đều nhau.
- Điều kiện để hình thành hồ quang điện:
- Giữa 2 điện cực phải có một hiệu điện thế đủ lớn để tạo thành điện trường
hút các ion và electron.
- Khoảng không khí giữa hai điện cực phải được ion hoá.
+ Trong cấu trúc của phân tử, bao giờ cũng có điện tử tự do, nếu ta tăng động
năng cho nó đủ lớn thì chúng ta sẽ bứt ra khỏi sức hút của hạt nhân và sẽ tách ra
ngoài. Nếu như ở phía bên kia điện cực có hiệu điện thế đủ lớn thì điện cực bứt ra sẽ
chuyển về phía trái dấu.
+ Năng lượng dùng để bứt điện tử ra khỏi sức hút của hạt nhân gọi là công ion
hoá, công ion hóa trong hồ quang hàn chính là nhiệt năng.
Trong quá trình điện tử chuyển về phía dương cực nó sẽ bắn phá các phần tử
khi ở giữ hai điện cực và tạo ra các ion dương mới hay nói cách khác là sẽ xảy ra
hiện tượng ion hoá.
Năng lượng dùng để ion hoá khoảng không khí này gọi là điện thế ion hoá và
đến một mức độ nào đó sẽ xuất hiện cột hồ quang.
4.2.1. Phương pháp gây hồ quang, sự cháy của hồ quang:
4.2.1.1 Phương pháp gây hồ quang hàn
- Phương pháp mổ thẳng:
+ Cho que hàn tiếp xúc thẳng, đụng nhẹ vào vật hàn khi xuất hiện hồ quang,
nhanh chóng nâng đầu que hàn cách vật hàn từ 2-4 mm
+ Phương pháp này mồi hồ quang chính xác vị trí, mặt hàn không bị bẩn
nhưng dễ bị dính que. Trường hợp que hàn bị dính vào vật hàn, chỉ cần lắc que hàn
sang hai bên và có có xu hướng kéo que hàn rời khỏi vật hàn. Nếu que hàn không
rời ra ta phải bấm kìm hàn để nhả que hàn ra, sau đó tiến hành làm lại từ đầu.
25
- Phương pháp mồi hồ quang ma sát:
+ Cho que hàn tiếp xúc ma sát với vật hàn nên xảy ra hiện tượng chập mạch
và xuất hiện hồ quang khi đó lập tức nâng đầu que hàn và giữ khoảng cách từ đầu
que hàn đến vật hàn từ 2- 4mm
+ Ưu điểm của phương pháp này là dễ thao tác, phù hợp cho người mới học
nghề nhưng nó có nhược điểm là làm bẩn mặt vật hàn
4.2.1.2. Sự cháy của hồ quang:
- Sự cháy của hồ quang phụ thuộc vào điện thế giữa hai điện cực lúc máy
chưa làm việc, cường độ dòng điện, quan hệ giữa điện thế và cường độ dòng điện
gọi là đường đặc tính của hồ quang.
- Ngoài ra còn phụ thuộc vào yếu tố khác như vật liệu điện cực, chiều dòng
điện, không khí giữa hai điện cực
- Khi hàn hồ quang tay, điện thế chủ yếu phụ thuộc vào chiều dài hồ quang.
- Ngày nay bằng con đường lý thuyết và thực nghiệm người ta chứng minh và
vẽ được đường cong đặc tính của hồ quang
26
- Trên giản đồ Uh – I, Uh thay đổi theo ba khoảng dòng điện thì hình dáng
đường cong cũng thay đổi cùng với sự thay đổi của dòng điện.
*Khoảng dòng điện: I 80 A, điện thế hồ quang giảm khi dòng điện tăng lên.
Nguyên nhân: Công suất hồ quang lúc này bé, tăng dòng điện, tăng mặt cắt
cột hồ quang và đồng thời tăng tính dẫn nhiệt của nó. Đường đặc tính lúc này giảm
dần liên tục.
*Dòng điện tăng 80 – 800A thì dòng điện thế hồ quang trở nên không đổi, lúc
này điện thế hồ quang phụ thuộc vào chiều dài hồ quang. Đường đặc tính của hồ
quang song song với trục của dòng điện (gọi là đoạn đường đặc tính cứng), loại
đường này sử dụng nhiều kỹ thuật hàn hồ quang tay.
*Trong khoảng dòng điện 80 – 800A hồ quang cháy ổn định nhất và chỉ có
chiều dài hồ quang thay đổi thì điện thế mới thay đổi.
*Nếu tăng dòng điện lên 1000A mật độ dòng điện trong que hàn. Vết cực và
mặt cắt cột hồ quang không thể tăng lên, mặc dù mật độ dòng điện tỷ lệ với cường
độ dòng điện. Nếu cường độ dòng điện tăng Igh 10
3
A thì điện tích vết cực hồ quang
không tăng. Bởi vậy điện thế lại tăng và đường cong đặc tính dốc lên, loại đường
này dùng trong kỹ thuật hàn tự động, hàn trong môi trường khí bảo vệ.
4.3. Tác dụng của từ trường đối với hồ quang hàn:
Dòng điện hàn thường rất lớn nên nó sinh ra xung quanh nó một từ trường
lớn, cột hồ quang là dẫn mềm trong đó chứa các điện tử chuyển động, dưới tác dụng
của từ trường các điện tử trong cột hồ quang cũng bị thay đổi đường đi giống như bộ
lái tia trong bóng hình tivi.
-Trường hợp bình thường cột hồ quang cùng đường thẳng với trực tuyến của
cực điện.
27
-Trường hợp không bình thường trực tuyến cột hồ quang không trùng với trục
cực điện.
-Trường hợp này hồ quang lắc lệch về xung quanh người thợ hàn khó khống
chế cho hồ quang tập trung sức nóng vào vùng nóng chảy, làm cho chất lượng, sự
hình thành mối hàn kém, nghiêm trọng hơn là hồ quang bị tắt không hàn được, trong
quá trình hàn cần tránh hiện tượng hồ quang thổi lệch.
-Nguyên nhân hồ quang thổi lệch: Do cột hồ quang chịu ảnh hưởng của luồng
không khí, độ dày thuốc bọc que hàn không đều. Nhưng nguyên nhân chính thường
gặp do từ trường xung quanh cột hồ quang không phân bố đều gây nên hồ quang
thổi lệch.
Kim loại vật hàn ở giữa vị trí tiếp điện và hồ quang của dòng điện hàn thông
qua sinh ra từ thông. Nhưng khi kim loại vật hàn một bên khác của hồ quang không
có dòng điện hàn thông qua, không sinh ra từ thông, cho nên cột hồ quang phân bố
không đều, phát sinh ra hiện tượng từ thổi lệch. Dòng điện càng lớn thì hiện tượng
thổi lệch càng nghiêm trọng.
-Nếu đem vị trí tiếp điện nối với phần dưới của hồ quang, sự phân bố của điện
trường xung quanh cột hồ quang đều nhau, khử được hiện tượng hồ quang thổi lệch
Từ trường hai bên không đều gây lên thổi lệch
Từ trường đều nhau, hồ quang không bị lệch
28
5. Các liên kết hàn cơ bản.
6. Các khuyết tật của mối hàn.
Sự tồn tại các khuyết tật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ chịu lực của
mối hàn dẫn đến chi tiết hàn bị phế phẩm, một số trường hợp khuyết tật không được
phát hiện sớm để thay thế hoặc sửa chữa đã gây nên những thiệt hại to lớn về kinh tế
và tính mạng con người. Nhưng khuyết tật này do rất nhiều nguyên nhân gây nên,
trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của con người, trang thiết bị
kim loại vật hàn, chế độ hàn, quá trình công nghệ hoặc tác động của môi trường. Do
vậy người thợ hàn phải chọn quy phạm hàn chính xác và nghiêm chỉnh chấp hành
quy định công nghệ. Khi hàn hồ quang tay các khuyết tật mối hàn thường xảy ra các
dạng như sau:
6.1. Nứt: Là một trong những khuyết tật nghiêm trọng của mối hàn. Trong
quá trình sử dụng cấu kiện hàn, nếu mối hàn có vết nứt thì vết nứt sẽ rộng ra khiến
cho cấu kiện bị hỏng. Căn cứ vào vị trí nứt, có thể chia ra làm hai loại nứt: nứt trong
và nứt ngoài, vết nứt có thể sinh ra ngay trong khu vực chịu ảnh hưởng nhiệt của
đầu:
Nứt ngoài
Nứt vùng ảnh hưởng nhiệt
Nứt trong
29
- Nguyên nhân:
+ Hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho trong kim loại vật hàn hoặc que hàn quá
nhiều.
+ Dòng điện hàn quá lớn, rãnh hồ quang của đầu mối hàn không đắp đầy, sau
khi để nguội co ngót trong rãnh hồ quang xuất hiện đường nứt.
+ Độ cứng vật hàn lớn, cộng thêm ứng suất trong sinh ra khi hàn lớn khi làm
nguội hoặc nung nóng quá nhanh sẽ làm nứt mối hàn.
- Biện pháp phòng ngừa:
+ Chọn vật liệu thép có... ít, sau đó tiếp tục
hàn một đoạn, cuối cùng lại dần dần kéo dài hồ quang để nó tự tắt.
4. Các phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn.
Kiểm tra chất lượng mối hàn là công việc vô cùng quan trọng nhằm đánh giá
chất lượng mối hàn xác định xem mối hàn có phù hợp cường độ chịu lực của kết
cấu và yêu cầu của việc sử dụng không. Có nhiều phương pháp kiểm tra mối hàn
chia làm hai loại là kiểm tra phá hỏng (DESTRUCTIVE TESTING) và kiểm tra
không phá hỏng (NON-DESTRUCTIVE TESTING)
4.1. Kiểm tra phá hỏng: Là phương pháp khi kiểm tra mối hàn bị phá hủy
không còn nguyên hình dạng ban đầu. Phương pháp này nhằm kiểm tra, xác định độ
bền cực đại của kim loại mối hàn, chi tiết hàn hoặc vùng ảnh hưởng nhiệt của mối
hàn. Việc kiểm tra phá hỏng đối với toàn bộ mối hàn mang tính cục bộ, giá thành
cao nên chủ yếu chỉ thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên ngành mà không ứng
dụng rộng rãi.
- Phương pháp kiểm tra độ bền uốn xuống của mối hàn:
BÚA NÉN
57
- Kiểm tra độ bền kéo ngang/dọc của mối hàn:
- Kiểm tra độ bền kéo và độ dãn dài của kim loại mối hàn:
- Kiểm tra độ dai va đập của kim loại mối hàn:
58
- Kiểm tra độ cứng:
4.2. Kiểm tra không phá hỏng:
- Kiểm tra mặt ngoài của mối hàn bằng mặt hoặc tính phóng đại lớn hơn hoặc
bằng 10 lần:
Để xem xét bề mặt ngoài của mối hàn xem còn những thiếu sót như vết nứt,
lỗ hơi, lẫn xì hàn, đóng cục, hàn chưa thấu và kích thước mối hàn đã phù hợp với
quy định chưa từ đó xác định chất lượng mối hàn.
Phương pháp này chỉ phát hiện được những thiếu sót ở mặt ngoài mà khó phát
hiện được thiếu sót ở bên trong mối hàn vì vậy khi nghiệm thu cấu kiện hàn thường
phải dùng những phương pháp kiểm tra khác để bổ sung nhằm xác định chất lượng
lần cuối cùng.
- Kiểm tra bằng dầu hoả (vôi dầu):
Để kiểm tra bên trong mối hàn xem có thiếu sót như bị rạn nứt không.
Phương pháp này thích hợp cho các sản phẩm có áp lực nhỏ hơn 30N/cm2 như bình
chứa yêu cầu có tính chặt chẽ tương đối cao.
Kiểm tra bằng dầu hoả là dựa vào khả năng thẩm thẩu rất lớn của dầu hoả,
qua những khe hở rất nhỏ để pháp hiện chỗ rò của mối hàn.
Khi kiểm tra trước hết phủ bột phấn trắng, sau đó quét vào mặt sau của mối
hàn một lớp dầu hoả. Nếu trong mối hàn có lỗ rất nhỏ xuyên qua hay vệt nứt,... thì
dầu hoả sẽ thấm qua lớp bột phấn trắng và hiện lên những vết dầu.
59
- Thí nghiệm áp lực bằng nước:
Là để kiểm tra tính kín của mối hàn, dùng để kiểm tra những dụng cụ chứa
phải chịu áp lực (như ống dẫn...).
Khi kiểm tra, trước hết cho đầy nước vào dụng cụ chứa đổ, sau đó bơm nước
cao áp vào. Áp lực thường bằng 1,5 lần hoặc lớn hơn áp lực khi làm việc của mối
hàn, dùng búa tay nặng khoảng 0,25kg gõ nhẹ vào vùng xung quanh mối hàn và
xem có hiện tượng rò hay không. Sau khi kiểm tra, thải nước cao áp ra từ từ, để
tránh dụng cụ chứa đó bị co ngót đột ngột mà hư hỏng. Nếu cần, dùng khí nén để
thổi khô nước đề phòng bị gỉ.
Việc thử áp lực nước tiếu hành trong tình trạng có áp lực, cho nên không
những có thể phát hiện những khuyết tật như bị rò mà còn đồng thời kiểm tra khả
năng chịu áp lực của mối hàn.
- Thí nghiệm bằng áp lực áp lực hơi:
Về cơ bản cũng giống như thí nghiệm bằng áp lực nước khi cấu kiện là dụng
cụ chứa kiểu kín (như két nước, két dầu đường ống...) thì có thể dùng áp lực hơi để
kiểm tra.
Khi kiểm tra, ta thông khí nén (áp lực khí nén lớn hay nhỏ là căn cứ vào yêu
cầu công tác của cấu kiện mà quyết định, vào trong dụng cụ chứa bịt kín và cho
nước xà phòng lên mặt ngoài các mối hàn của dụng cụ chứa đó. Nếu trong mối hàn
có khuyết tật, thì khi nén sẽ theo hở đó sùi ra ngoài, làm sùi bọt xà phòng, giúp ta
phát hiện được thiếu sót của mối hàn.
- Kiểm tra bằng tia X :
Do năng lực xuyên qua các loại vật chất có khác nhau, cho nên ta dùng tia X
để kiểm tra khuyết tật trong mối hàn. Tia X do đèn X trong máy phóng tia X phát ra.
Khi kiểm tra bằng tia X, để tia X chiếu thẳng vào mối hàn, sau mối hàn có đặt
một chiếc hộp có đặt phim cảm quang:
60
Máy phát tia X
Phim chụp bằng tia X
Nếu trong mối hàn có những lỗ hơi, lẫn xỉ, vết nứt, hàn chưa thấu,... thì năng
lực của tia X xuyên qua những chỗ thiếu sót này khác nhau, sự cảm quang của phim
sẽ tương đối lớn. Sau khi tráng phim, trên phim hiện rất rõ những thiếu sót trong
mối hàn. Phương pháp kiểm tra bằng tia X do thiết bị dùng đắt tiền, cho nên dùng
cho những cấu kiện quan trọng và những nơi cần thiết.
Tia X do máy X phát ra chỉ xuyên qua được những vật hàn bằng thép các bon
thấp có bề dày không quá 100mm.
- Kiểm tra bằng tia
Lợi dụng năng lực phóng xạ của các nguyên tố có tính phóng xạ như:
Rađium, Uranium hoặc Côban để phòng những tia (sóng của tia ngắn hơn so với
sóng của tia X). Nó có năng lực thường xuyên qua rất mạmh, dùng để kiểm tra mối
hàn có độ dày tới 300mm.
61
Nguồn phát sinh ra tia là do nguyên tố có tính phóng xạ đặt trong hộp bằng
chì, miệng mở cửa hộp đối diện với mối hàn cần kiểm tra. Đặc điểm của phương
pháp kiểm tra này là thiết bị đơn giản, nguyên tố có tính phóng xạ được dùng lâu
dài, nhưng thời gian cảm quang của phim tương đối dài.
Việc khí nghiệm không phá hỏng, ngoài những phương pháp thường dùng
trên ta có thể nghiên cứu một số phương pháp kiểm tra tiên tiến khác nhau.
- Kiểm tra bằng các hạt từ tính:
Phương pháp này chỉ áp dụng được cho các vật liệu có từ tính như thép
carbon. Có thể phát hiện các rạn nứt bề mặt dù rất nhỏ, các khuyết tật ở phía dưới bề
mặt, các khuyết tật có thể phát hiện bao gồm rạn nứt bề mặt ở mối hàn và vùng ảnh
hưởng nhiệt, sự nóng chảy không đủ, các rạn nứt bên dưới bề mặt, rỗ xốp, lẫn xỉ và
độ ngấu mối hàn không đầy đủ.
Phương pháp này dựa trên nguyên lý khi từ trường xuất hiện trong vật liệu sắt
từ có các khuyết tật trong đường dẫn từ thông, các cực từ nhỏ được tạo ra ở các
khuyết tật đó. Các cực từ hút từ tính mạnh hơn so với các bề mặt xung quanh. Do
đó, nếu mẫu vật kiểm tra được từ hoá bằng dòng điện đủ cao và diện tích bề mặt
được phủ bằng các hạt từ tính, các hạt này được sắp xếp theo từ thông trên bề mặt,
sự từ hoá sẽ có hình dạng của khuyết tật, trở nên thấy rõ khi kim loại bớt các hạt từ
tính còn dư. Điều này chỉ xảy ra khi khuyết tật vuông góc với từ thông. Nếu khuyết
tật song song với từ thông.
62
- Kiểm tra bằng siêu âm:
Sóng siêu âm có tần số giao động thấp, bước sóng lớn có khả năng truyền
xa trong môi trường vật chất, khi gặp môi trường khác nó có khả năng phản xạ trở
lại mạnh. Ứng dụng tính năng này vào việc kiểm tra mối hàn bằng cách dùng đầu dò
phát sóng siêu âm, bình thường sóng sẽ truyền đi mà không phản hồi lại, khi gặp
khuyết tật sóng này bị phản xạ trở lại và được đầu dò thu nhận. Bộ phận điện tử sẽ
giải mã tín hiệu và hiện lên màn hình bằng dạng đồ thị sóng.
63
5. Trình tự thực hiện.
TT
Tên bước
công việc
Hình vẽ minh họa Chỉ dẫn thực hiện
1 Chuẩn bị
- Đánh sạch mặt phôi
- Kẻ các đương thẳng bằng
phấn song song trên bề mặt
phôi
2
Chọn,
điều
chỉnh chế
độ hàn
b = 10mm
Ih = 120A
Giao động : Kiểu đường thẳng
hoặc răng cưa
3
Tiền hành
hàn
- Ngồi, cầm kìm, cặp que đúng
tư thế
- Dao động đúng kỹ thuật
4
Kiểm tra
- Kiểm tra bằng mắt thường
- Đo kích thước mối hàn bằng
dưỡng kiểm tra
- Các đường hàn phải thẳng,
song song nhau.
- Bề rộng b=810
- Mối hàn không bị khuyết tật
64
6. Sai hỏng thường gặp.
T
T
Tên sai
hỏng,
khuyết tật
Hình vẽ minh họa Nguyên nhân Cách khắc phục
1
Que hàn bị
dính
- Dòng điện hàn
nhỏ.
- Đưa que hàn
quá nhanh
- Tăng dòng điện hàn
- Đưa que phù hợp với
tốc độ cháy
- Lắc và rút que
- Giật kìm để nhả que
2
- Mối hàn
to nhỏ
không đều,
sai kích
thước
- Tốc độ hàn
không đều,
không phù hợp
- Tốc độ hàn đều đặn
trong quá trình hàn
3
Kim loại bị
bắn tóe
- Hồ quang dài
- Dòng điện hàn
lớn
- Rút ngắn khoảng cách
hồ quang
- Giảm dòng điện
4 Đóng cục
- Dòng điện hàn
quá nhỏ
- Tốc độ hàn
không hợp lý
- Tăng cường độ dòng
điện
- Điều chỉnh tốc độ hàn
phù hợp
7. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
- Sử dụng đúng điện áp đầu vào của máy
65
III. Hướng dẫn đánh giá kết quả.
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Các phương pháp kiểm tra chất lượng
mối hàn
- Các phương pháp dao động que hàn.
Vấn đáp hoặc tự luận.
2
Kỹ năng: - Chọn chế độ hàn
- Gây và duy trì hồ quang
- Hàn đường thẳng
Thông qua quan sát, ghi ở sổ theo
dõi.
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp, tính kiên trì
Thông qua quan sát, kết quả ghi ở
sổ theo dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng,
thẳng, đúng kích thước, không bị
khuyết tật.
Quan sát, đo, kiểm tra bằng mắt.
66
Bài 4: HÀN CHỐT
Mã bài 18.4
Giới thiệu:
Hàn chốt là một vị trí hàn được sử dụng rất rộng rãi trong các ngành công
nghiệp đặc biệt là chế tạo các nút giàn. Được trang bị kiến thức và có kỹ năng thành
thạo khi thực hiện mối hàn chốt giúp người học áp dụng vào thực tế sản xuất và phát
triển nghề nghiệp.
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Chuẩn bị mối hàn chốt đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Tính chế độ hàn hợp lý;
- Trình bày được kỹ thuật và phạm vi ứng dụng của mối hàn chốt;
- Thực hiện thao tác hàn chốt thành thạo;
- Hàn được mối chốt đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1.Mối hàn chốt và ứng dụng của mối hàn chốt
Mối hàn chốt là mối hàn đính, được tiến hành khi chuẩn bị phôi cho quá trình
hàn. Nó có tác dụng là đảm bảo cho kết cấu vững chắc trong quá trình hàn trước sự
biến dạng do nhiệt, ngoài ra nó còn có tác dụng giữ cho chi tiết không bị sai lệch về
kích thước và hình dáng hình học khi lắp ghép.
Mối hàn chốt còn được ứng dụng trong một số công việc khác như trong lắp
đặt máy, gia công kết cấu thép, lắp đặt ống... Nói chung mối hàn chốt là mối hàn
chịu lực tạm thời trước khi gia công chế tạo.
2. Kích thước của mối hàn chốt, chuẩn bị mối hàn chốt.
Việc hàn đính trong lúc lắp ghép có ảnh hưởng lớn đến chất lượng mối hàn.
Nếu hàn đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho hàn không thấu và mối hàn lồi lõm
không đều. Nếu hàn đính quá nhỏ hoặc khoảng cách quá dài, trong quá trình hàn bị
67
nứt vì ứng suất gây nên, dẫn đến sai lệch về hình dáng hình học. Vì vậy mối hàn
đính phải nhỏ gọn, nhưng chiều sâu nóng chảy cao để đảm bảo độ chịu lực. Do đó
khi hàn đính phải tuân theo quy phạm sau:
- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 40 50 lần bề dày của vật hàn
nhưng lớn nhất không được quá 300mm.
- Chiều dài của mỗi vết hàn đính bằng 3 4 lần bề dày vật hàn nhưng lớn nhất
không quá 30mm.
- Bề dày của mỗi vết hàn đính bằng khoảng 0,5 0,7 lần bề dày vật hàn.
Với mối hàn vát cạnh tuy có chiều dày lớn, khả năng chịu ứng suất và biến
dạng trong quá trình hàn lớn nhưng trong trường hợp này chỉ có tác dụng với lớp hàn
đầu tiên vì vậy khi hàn đính tính kích thước mối đính theo chiều dày phần không vát
mép.
3. Chế độ hàn chốt:
Để đảm bảo các yêu cầu như nhỏ gọn nhưng phải chắc chắn, khi hàn mối hàn
chốt nên chọn que có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 3,2 mm, que hàn có độ bền kéo
cao. Khi hàn tăng cường độ dòng điện từ 30% 40% so với hàn bằng cùng chiều
dầy.
4. Trình tự thực hiện hàn chốt.
TT
Tên bước
công việc
Hình vẽ minh họa Chỉ dẫn thực hiện
1 Chuẩn bị
- Phôi phẳng, mép phôi thẳng và
không ba via.
- Đánh sạch bụi bẩn ở mép phôi
2
Chọn, điều
chỉnh chế
độ hàn
= 6mm
dq = 3,2mm
Ih = 150A
68
3
Tiến hành
hàn
- Ngồi, cầm kìm, cặp que đúng
tư thế
- Đưa que kiểu đường thẳng
4
Kiểm tra
- Dùng gõ sạch xỉ, sau đó làm
sạch bằng bàn chải sắt
- Kiểm tra bằng mắt thường
- Đo kích thước mối hàn chốt
69
Bài 5: HÀN GIÁP MỐI KHÔNG VÁT MÉP VỊ TRÍ HÀN BẰNG
Mã bài: 18.5
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn giáp mối;
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế độ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Thực hiện thao tác hàn chốt thành thạo;
- Hàn được mối hàn giáp mối vị trí bằng đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Mối hàn giáp mối.
- Là mối hàn nối 2 đầu của chi tiết khi hai mặt phẳng của chi tiết hợp với nhau
góc 180O.
- Khi chiều dầy của vật hàn từ 5mm trở xuống nếu không có yêu cầu đặc biệt
thì không cần vát cạnh. Kích thước mối hàn quy định như sau:
- Khi hàn mặt trước nên dùng que hàn đường kính 3 4 mm, dùng hồ quang
ngắn để hàn. Dòng hàn 110 180A, chiều sâu nóng chảy bằng 2/3 chiều dày vật hàn,
bề rộng mối hàn bằng 5 8mm.
Đối với những vật hàn quan trọng, trước khi hàn bịt đáy mặt sau, không cần
đục cạo phần đáy mối hàn mặt trước nhưng phải cọ sạch triệt để những xỉ hàn dưới
70
mối hàn do đường hàn mặt trước để lại sau đó dùng que hàn có đường kính 3,2mm
để hàn, cường độ dòng điện hàn có thể lớn hơn một chút.
- Cách đưa que hàn dùng kiểu đường thẳng, góc độ que hàn giữa mặt ngoài đầu
nối, nhưng khi hàn mặt trước tốc độ đưa que hàn phải hơi chậm, để mối hàn có bề
rộng và bề sâu nóng chảy tương đối lớn.
- Khi hàn mặt sau tốc độ hơi nhanh để bề rộng giảm.
Góc độ que hàn khi hàn bằng giáp mối không vát cạnh
2.Trình tự thực hiện.
TT
Nội dung
công việc
Dụng cụ
Thiết bị
Hình vẽ minh họa Yêu cầu đạt được
1
Đọc bản vẽ
-Nắm được các kích
thước cơ bản
- Hiểu được yêu cầu kỹ
thuật
- Mối hàn đúng kích
thước, không khuyết tật
2
- Kiểm tra
phôi, chuẩn
bị mép hàn
- Chọn
thông số
hàn, gá đính
- Phôi phẳng, thẳng
không bị ba via
- Phôi đúng kích thước
- Chọn chế độ hàn hợp lý
- Mối đính nhỏ gọn, chắc,
đúng vị trí
71
3
Tiến hành
hàn
- Đảm bảo an toàn cho
người và thiết bị
- Ngồi đúng tư thế, que
hàn đúng góc độ
- Bắt đầu và kết thúc
đường hàn đúng kỹ thuật
4 Kiểm tra
- Phát hiện được các
khuyết tật của mối hàn
3. Sai hỏng thường gặp.
TT Tên Hình vẽ minh họa Nguyên nhân
Cách khắc
phục
1
Cháy
cạnh
- Dòng điện hàn
lớn
- Hồ quang dài
- Dao động que
không hợp lý
- Giảm
cường độ
dòng điện
- dao động
que đúng kỹ
thuật
2 Lẫn xỉ
- Dòng điện hàn
nhỏ
- Que hàn bị
ẩm, vỡ thuốc
- Dao động sai
- Kiểm tra
que trước khi
hàn
- Tăng Ih
72
3
Mối hàn,
lệch trục
đường
hàn
- Góc độ chưa
đúng.
- Chưa quan sát
được mối hàn
- Điều chỉnh
đúng góc độ.
- Chú ý quan
sát sự hình
thành bể hàn
4. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ được hàn khi có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động dành cho thợ hàn.
- Nối đầy đủ dây tiếp đất cho các thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn khi hàn hồ quang tay.
- Dừng thực tập khi nền xưởng bị ẩm ướt.
- Khi phát hiện sự cố phải ngắt điện kịp thời và báo cho người có trách
nhiệm xử lý.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả.
TT Nội dung đánh giá Cách thức thực hiện
1
Kiến thức:
- Kỹ thuật hàn giáp mối không vát cạnh vị trí bằng.
- Các kích thước cơ bản của mối hàn giáp mối.
Vấn đáp hoặc tự luận
2
Kỹ năng: - Chuẩn bị phôi hàn
- Gá đính
- Hàn giáp mối
- Chống biến dạng
Thông qua quan sát ghi
ở sổ theo dõi, kiểm tra
kích thước, khuyết tâth
trên mối hàn
3
Thái độ: An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
tính kiên trì.
Thông qua quan sát,
kết quả ghi ở sổ theo
dõi.
4
Chất lượng sản phẩm: Mối hàn phẳng, thẳng, đúng
kích thước, không bị khuyết tật
Quan sát, đo, kiểm tra
bằng mắt
73
Bài 6: HÀN GIÁP MỐI CÓ VẤT MÉP VỊ TRÍ BẰNG
Mã bài: 18.5
Giới thiệu
Hàn giáp mối ở vị trí 1G là vị trí hàn tương đối khó thực hiện, trong quá trình
hàn kim loại mối hàn chịu tác dụng của trọng lực nên dễ sinh ra các khuyết tật.
Được trang bị kiến thức và có kỹ năng thành thạo khi thực hiện mối hàn 1G giúp
người học áp dụng vào thực tế sản xuất và phát triển nghề nghiệp.
I. Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thông số cơ bản của mối hàn giáp mối có vát cạnh;
- Chuẩn bị đúng, đầy đủ vật liệu và thiết bị, dụng cụ hàn;
- Chọn và điều chỉnh được chế dộ hàn hợp lý;
- Gá phôi, hàn đính đảm bảo đúng khe hở, đúng kích thước và chắc chắn;
- Hàn được mối hàn giáp mối vị trí bằng có vát cạnh đạt yêu cầu kỹ thuật;
- Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn;
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng khi hàn, các biện pháp làm giảm
ứng suất và biến dạng.
1.1. Nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng khi hàn:
Trong quá trình hàn, kim loại mối hàn bị nung nóng cục bộ đến nhiệt độ nóng
chảy, sau đó bị nguội đi nhanh chóng, như vậy đối với những vật hàn bằng kim loại
có tính dẻo tốt thì dễ bị biến dạng, đối với những vật hàn bằng kim loại có tính dẻo
kém thì có khă năng dẫn đến làm hỏng cấu kiện. Ứng suất và biến dạng là nhược
điểm lớn nhất của phương pháp chế tạo máy bằng hàn. Vì vậy người thiết kế, chế tạo
và công nhân hàn phải biết được quy luật, nguyên nhân và các biện pháp để hạn chế
ứng suất và biến dạng cũng như hậu quả của nó để lại.
Để tìm hiểu nguyên nhân gây nên ứng suất và biến dạng ta xét một vài tác
dụng của nhiệt lên kim loại như sau:
74
- Ta dùng kìm kẹp chặt 2 đầu thỏi thép rồi nung nóng lúc này thỏi thép sẽ nở ra
và dãn dài vì ảnh hưởng của nhiệt. Do 2 đầu bị cố định làm cho thỏi thép không giãn
ra được, ở trường hợp này chẳng khác gì ta đưa một sức nén vào 2 đầu kìm cặp để tác
dụng vào thỏi thép sinh ra ứng suất nén.
- Ngược lại, giả sử thỏi thép được treo lên để nung nóng, thỏi thép sẽ giãn dài
ra so với trước khi nung nóng. Sau đó lại đem thỏi thép cặp lên trên kìm cặp mà 2 đầu
không di động được và để thỏi thép nguội nhanh chóng, sau khi nguội thỏi thép sẽ co
ngót. Do 2 đầu đã cố định làm cho thỏi thép không co ngót được, kết quả trong thỏi
thép sinh ra ứng suất kéo. Nếu khi ứng suất kéo của bản thân thỏi thép vượt quá
cường độ chống kéo của nó thì thỏi thép sẽ bị đứt hoặc gãy.
75
- Nếu khi nung nóng thỏi thép cặp trên kìm cặp, khi nhiệt độ vượt quá 1000c,
nới một đầu kìm cặp ra để cho nó tự do nguội đi, tự co ngót, sau khi thỏi thép đó hoàn
toàn nguội đi thì chiều dài của nó sẽ giảm ngắn hơn trước và sinh ra biến dạng
- Khi hàn ta nung nóng cục bộ và trong thời gian ngắn đạt đến nhiệt độ cao. Do
đó nguồn nhiệt di động lên phía trước, nên những khối kim loại mới được nung nóng,
còn những phần kim loại đằng sau dần dần đồng đều về nhiệt độ. Sự phân bố nhiệt
theo phương thẳng góc với hướng hàn rất khác nhau do đó sự thay đổi thể tích ở các
vùng lân cận mối hàn cũng khác nhau, đưa đến sự tạo thành nội lực và ứng suất trong
vật hàn. Vậy nguyên nhân xuất hiện ứng suất dư trong các kết cấu hàn là:
+Nung nóng không đều kim loại vật hàn.
+ Độ ngót đúc của kim loại nóng chảy của mối hàn.
+ Các biến đổi tổ chức kim loại trong vùng gần mối hàn gây ra và tồn tại ứng
suất hàn.
+ Sự giảm thể tích của kim loại do kết quả đông đặc và biến cứng của vật nóng
chảy lỏng gọi là độ ngót đúc.
Do kết quả ngót đều của kim loại mối hàn xuất hiện các lực nén theo phương
dọc cũng như phương ngang của trục mối hàn.
Những thay đổi cơ cấu trong vùng gần mối hàn là những thay đổi về kích thước
và vị trí sắp xếp các tinh thể kim loại, đồng thời kèm theo sự thay đổi về thể tích của
kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy của kim loại dẫn
đến việc tạo thành nội ứng suất.
76
Khi hàn các thép hợp kim và các bon có khuynh hướng tôi, các ứng suất này có
thể đạt đến trị số rất lớn.
Đại lượng và sự phân chia ứng suất và biến dạng phụ thuộc vào độ cứng của
các kết cấu và sản phẩm hàn. Đồng thời phụ thuộc vào chiều dày của kim loại. Khi
chiều dày vật hàn dưới 3mm, việc biến dạng thể hiện rõ rệt còn ứng suất lại rất nhỏ.
Khi bề dày kim loại từ (4 18 mm) kèm theo việc biến dạng đáng kể, đồng thời ứng
suất dư lớn, nhưng biến dạng không lớn lắm.
Biểu đồ ứng suất khi đốt nóng và làm nguội của mối hàn
Ứng suất dư kết cấu hàn kết hợp với ứng suất sinh ra do ngoại lực tác dụng khi
làm việc có thể làm giảm khả năng làm việc của kết cấu và tạo khả năng xuất hiện
trong chúng những vết nứt, gẫy.
Biến dạng hàn thường làm sai lệch hình dáng và kích thước của các kết cấu, do
đó sau khi hàn phải tiến hành các công việc sửa nắn.
- Ứng suất và biến dạng dọc:
Ứng suất tác dụng song song với trục hàn gọi là ứng suất dọc. Nó xuất hiện do
sự co dọc của mối hàn, độ lớn tỷ lệ thuận với chiều dài mối hàn.
-Khi hàn các kết cấu mà ở đó trọng tâm các mặt cắt ngang của các phân tử liên
kết không đối xứng tương ứng với mối hàn, độ co ngót dọc gây ra biến dạng dọc trục
của sản phẩm như hình dưới đây :
77
- Ứng suất và biến dạng ngang
Các ứng suất ngang xuất hiện do độ co ngang của mối hàn và đồng thời do sự
kẹp chặt của chi tiết hàn. Khi hàn giáp mối các ứng suất ngang xuất hiện đồng thời
kèm theo khuynh hướng của tấm bị biến dạng ngang, tuy nhiên do tiết diện theo chiều
ngang của mối hàn nhỏ nên độ biến dạng nhỏ nhưng ứng suất rất lớn.
Nếu cắt liên kết giáp mối theo trục mối hàn như hình trên thì độ cong vênh của
tấm sẽ xảy ra đồng thời ứng suất ngang cực đại sẽ tập trung vào phần giữa chiều dài
mối hàn các ứng suất do độ co ngang trong những điều kiện không tốt dẫn đến việc
xuất hiện các vết nứt và làm gẫy liên kết hàn.
Đại lượng và sự phân bố các ứng suất ngang phụ thuộc vào bề dày kim loại,
tính chất kẹp các chi tiết khi hàn và thứ tự bố trí các mối hàn. Cùng với việc tăng bề
dày kim loại và số lớp mối hàn, đại lượng các ứng suất ngang tăng lên.
Độ co ngang gây ra sự di chuyển chung của các phân tử trong phương pháp về
phía trục mối hàn.
78
Đối với kim loại bề dày 6 – 8 mm sự di chuyển ngang khi hàn tay, hàn tự động
và nửa tự động thực tế như nhau và tổng cộng gần 1mm trên một mối nối. Đối với
kim loại bề dày 12 – 20 mm, sự di chuyển khi hàn tự động tăng lên không đáng kể
nhưng khi hàn tay tăng đến 2 – 3mm trên một mối hàn.
Sự kẹp chặt các chi tiết khi hàn cản trở sự di chuyển và có thể gây ra ứng suất
ngang rất lớn, có khả năng phá huỷ mối hàn.
Thứ tự bố trí các mối hàn có ảnh hưởng lớn đến đại lượng và sự phân phối các
ứng suất ngang.
Khi hàn giáp mối các tấm tự do tiến hành từ giữa tấm ra hai đầu, sự phân phối
các ứng suất gần đúng do độ co ngang biểu diễn bằng đồ thị sau (Hình a).
Sau khi làm nguội mối hàn, ở hai đầu của nó xuất hiện ứng suất kéo, còn trong
phần giữa ứng suất nén( Hình b).
Trong trường hợp này các ứng suất kéo ở phần giữa mối hàn do độ co ngang và
sẽ cộng với các ứng suất kéo do độ co dọc có thể gẫy mối hàn. Do đó không nên hàn
hai đầu vào giữa mối hàn.
- Các biến dạng góc và cục bộ:
Các biến dạng góc xuất hiện do độ co ngót vật đúc của kim loại không đều theo
tiết diện mối hàn khi hàn các mối hàn giáp mối chữ V và khi hàn các mối hàn góc.
Cùng với khối lượng kim loại lỏng không đều theo từng tiết diện của mối hàn,
độ co ngang ở các lớp phía trên sẽ lớn hơn so với phía dưới. Dưới tác dụng co ngang
của các lớp phía trên sẽ làm quay sản phẩm hàn gẫy trục mối hàn một vài góc độ .
79
-Khi hàn các liên kết giáp mối (vát cạnh) hình chữ V, các biến dạng góc có thể
đạt đến 30 khi bề dày kim loại 6 – 12 mm và 70 khi bề dày kim loại 13 – 20
mm. Sử dụng vát cạnh hình chữ X có thể hoàn toàn tách khỏi các biến dạng góc.
Trong các mối hàn liên kết hình chữ T việc biến dạng góc dẫn đến làm cong
vênh tiết diện các tấm cánh gọi là hình nấm. Góc di chuyển các tấm cánh khi tạo
thành hình nấm phụ thuộc vào bề dày tấm cánh và tiết diện của các mối hàn liên kết
chúng.
1.2. Các biện pháp giảm biến dạng và ứng suất khi hàn.
Như ta đã biết nguyên nhân trực tiếp của hiện tượng biến dạng là sự tạo thành
các ứng suất dư.
Để kết cấu được hoàn chỉnh vấn đề đặt ra là phải giảm biến dạng đến mức tối
thiểu. Muốn vậy phải tiến hành các biện pháp để giảm ứng suất, giảm biến dạng trước
trong và sau khi hàn.
- Các biện pháp kết cấu
Một trong những điều kiện cơ bản của biện pháp này là việc lựa chọn kim loại
cơ bản và cực điện khi thiết kế, kim loại cơ bản cần tránh không có khuynh hướng dễ
bị tôi khi nguội ở ngoài không khí, còn cực điện (que hàn) thì phải có tính dẻo không
nhỏ hơn kim loại cơ bản. Ngoài ra cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
+Để tránh ứng suất mặt phẳng và ứng suất khối, không nên thiết kế các mối
hàn tập trung hay giao nhau nhất là khi kết cấu đó làm việc với trọng động.
+Không nên thiết kế các mối hàn khép kín có kích thước nhỏ.
+Cố gắng hết sức giảm số lượng các mối hàn và kích thước của mối hàn không
lớn hơn kích thước thiết kế.
80
+Các gân tăng cứng cần sắp xếp sao cho sau khi hàn thì cùng một khu vực ở
hai phía của kim loại cơ bản, để giảm bớt sự co ngang và ứng suất khối của toàn bộ
kết cấu
+Khi hàn giáp mối nếu chiều dày của hai tấm không bằng nhau thì cần vát bớt
tấm dày hơn.
+Khi thiết kế các kết cấu phức tạp, cần tính đến khả năng chế tạo từng bộ phận
tách riêng, rồi mới lắp thành kết cấu lớn. Như vậy, sẽ giảm bớt độ co ngang tương hỗ
giữa các mối hàn và giảm bớt ứng suất mặt phẳng.
+Trong các kết cấu mặt cắt hợp và phẳng mà có đường kính khép kín, để hạn
chế dạng gợn sóng do mất ổn định thì cần phải đặt gân tăng cứng.
- Các biện pháp công nghệ khi hàn
Có nhiều biện pháp khác nhau để giảm ứng suất khi hàn, chúng phụ thuộc vào
đặc tính mối hàn, dạng kết cấu, phương pháp hàn chế độ hàn, cơ tính và hoá tính của
kim loại. Ta dùng các biện pháp sau đây:
+ Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ bị tôi thì cần phải đốt nóng trước, đồng
thời phải giảm bớt cường độ dòng điện hoặc công suất ngọn lửa hàn để tránh hiện
tượng nứt.
+ Khi các chi tiết bị kẹp chặt, dễ sinh ra ứng suất lớn, do đó thứ tự hàn trước
sau của các mối hàn trong kết cấu phải sao cho vật hàn luôn luôn ở trạng thái tự do,
nhất là đối với mối hàn giáp mối có độ co ngang lớn. Khi hàn phải hàn một chiều
hoặc hàn từ giữa ra, không hàn từ 2 đầu vào.
81
+ Các độ gá kẹp chặt phải đặt cách xa mối hàn và không được đặt trên mặt cắt
ngang của mối hàn.
+ Chế độ hàn chọn sao cho vùng ứng suất tác dụng có thể nhỏ. Trong trường
hợp, khi hàn mối hàn thứ 2 đối xứng với mối hàn thứ nhất, thì nên tăng cường dòng
điện hàn, để tăng vùng ứng suất tác dụng như vùng có thể khử hoàn toàn độ uốn do
mối hàn gây nên
+ Hàn theo phương pháp phân đoạn nghịch thì sẽ giảm biến dạng vì nội lực
sinh ra chỉ ở từng khu vực nhỏ và nó hướng về hướng về vùng lân cận đối diện.
+ Để khử uốn người ta tiến hành uốn hoặc trước khi hàn vật đặt ngược chiều
uốn sau khi hàn, như vậy sẽ giảm ứng suất và biến dạng dư
+ Để giảm cong vênh, lượn sóng, khi hàn các tấm rộng người ta dùng đồ gá
kẹp chặp mép phải để hàn vật được biến dạng tự do, nếu không sẽ sinh ra ra ứng
suất dư.
82
- Các biện pháp công nghệ sau khi hàn:
Sau khi hàn vật hàn vẫn tồn tại ứng suất dư và bị biến dạng. Để khắc phục tình
trạng đó dùng các biện pháp sau:
+ Ủ vật hàn có thể từ bỏ được ứng suất dư và bị biến dạng. Nhiệt độ ủ của thép
các bon vừa và thép các bon cao là 5500 6600C. Sau khi đã giữ nhiệt trong thời gian
trên dưới 1giờ thì cho ra ngoài để nguội trong không khí.
+ Gõ nhẹ sau khi hàn;
-Sau khi hàn xong dùng búa tay có đầu tròn và trọng lượng 0,5kg 1,25kg, gõ
nhẹ đều và mau vào xung quanh mối hàn, có thể gõ nhẹ khi nhiệt độ trên 5000c hoặc
thấp hơn 3000c.
Như vậy có thể từ bỏ được ứng suất sinh ra sau khi hàn.
+Nắn nguội:
Chủ yếu là tác dụng lực kéo vào những phần bị co để đạt được kích thước và
hình dáng kích thước như thế song nó sinh ra biến cứng và tần suất dư làm cho vật
hàn bị nứt nẻ, thậm chí có thể bị gãy. Ngoài ra nắn nguội là một quá trình công nghệ
phức tạp nên nói chung ít dùng.
+Nắn nóng:
Là biện pháp được dùng rộng rãi vì nó đơn giản và kinh tế nhất, người ta nung
nóng bằng ngọn lửa hàn khí mục đích làm co những khu vực mà chiều dày của chúng
lớn hơn vùng ứng suất tác dụng của mối hàn trong kết cấu. Chọn khu vực nung và chế
độ nung không hợp lý có thể làm cho biến dạng thêm phức tạp .
Cơ sở lý thuyết của nắn nung là :
-Xác định mặt phẳng uốn cong và mô men uốn gây ra do nội lực.
-Xác định mặt cắt, khối lượng và hình dáng hợp lý của vùng ứng suất tác dụng
ở khu vực nung nóng, bảo đảm tạo ra nội lực làm biến dạng kết cấu theo hướng ngược
lại.
Mấy phương pháp trên đây là giảm ứng suất và biến dạng khi hàn. Trong sản
xuất thực tế, thường không phải dùng một phương pháp nào đó mà phải căn cứ vào
tình hình cụ thể của vật hàn, khi hàn áp dụng hỗn hợp và bổ sung lẫn nhau mới có
hiệu quả tốt.
83
2. Mối hàn giáp mối có vát mép, công tác chuẩn bị và quy phạm.
- Khi chiều dầy vật hàn lớn, để đảm bảo chiều sâu nóng chảy phải vát mép vật
hàn. Tùy thuộc vào vật liệu và phương pháp hàn mà có các kiểu vát mép phù hợp
3 4 5 6 7 8 9 10
b 10 12 12 14 16
b1 8 2 10 2
a 1 1 2 1
h 1 1 1,5 1
p 1 1,5 2 1
12 14 16 18 20 22 24 26
b 18 20 22 26 28 30 32 34
b1 10 2 12 2
a 2 1
h 15
1
2 1
p 2 1
84
3.Kỹ thuật hàn bằng giáp mói vát cạnh:
Khi bề dày vật hàn từ 6mm trở lên, để đảm bảo độ sâu nóng chảy của mối hàn
ta phải vát cạnh, các loại vát cạnh thường dùng gồm vát hình chữ V và hình chữ X.
Đối với mối hàn vát cạnh ta dùng cách hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_han_ho_quang_tay_co_ban_trinh_do_cao_dang.pdf