1
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
GIÁO TRÌNH
Tên môn học: Gá lắp kết cấu hàn
NGHỀ: HÀN
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
Hải Phòng , năm 2019
2
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN GÁ LẮP KẾT CẤU HÀN
MÃ SỐ MÔ ĐUN 14
BÀI 1: ĐẤU NỐI VÀ VẬN HÀNH MÁY HÀN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Kết nối thiết bị hàn hồ quang tay như: nối máy với nguồn điện, nối
cáp hàn kìm hàn vào máy, nối dây tiếp đất đảm bảo chắc chắn an toàn tiếp
xúc tốt.
- Đóng ngắt điện nguồn, khởi động máy,
26 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Gá lắp kết cấu hàn (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, điều chỉnh cường độ dòng
điện hàn thành thạo.
- Cặp dây mát chắc chắn tiếp xúc tốt.
- Cặp que hàn vào kìm hàn, thay que hàn nhanh gọn chính xác.
- Phát hiện và xử lý tốt các hỏng hóc thông thường của máy hàn trong
quá trình sử dụng.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trong công việc.
II. NỘI DUNG
1. Đấu nối thiết bị hàn
1.1. Đấu máy hàn với nguồn điện
Trước khi đấu máy hàn, phải đọc
hướng dẫn để biết hiệu điện thế đầu
vào của máy hàn để đấu hiệu điện thế
phù hợp. Trường hợp máy sử dụng đa
nguồn
220/380V phải gạt công tắc hoặc
chuyển cầu đấu nối phù hợp.
Hình 1.1. Đấu nguồn điện đầu vào
1.2. Đấu cáp hàn với máy
Nếu máy hàn một chiều phải xác định xem cần đấu thuận hay đấu
nghịch.
3
Hình 1.2. Đấu cáp hàn vào máy hàn một chiều
2. Vận hành, sử dụng thiết bị dụng cụ hàn
TT
Nội dung các
bước công việc
Hình vẽ minh họa Hướng dẫn sử dụng
1
Đấu nối thiết bị
hàn
- Đấu máy với nguồn
điện.
- Đấu cáp với kìm và
bàn hàn.
2
Kiểm tra tình
trạng cách điện
và điện áp.
- Đóng điện cho máy
nhưng không bật công
tắc cho máy hoạt
động.
- Dùng bút điện kiểm
tra độ cách điện.
3
Điều chỉnh chế
độ hàn
Điều chỉnh chế độ
hàn ở trạng thái
không tải.
- Điều chỉnh thô.
- Điều chỉnh tinh.
4
3. Thực hành bảo dưỡng máy hàn
TT
Nội dung các bước
công việc
Hướng dẫn sử dụng
1
Bảo dưỡng các đầu nối
dây trên bảng điện, hút
bụi bên trong máy
- Tháo các đầu cốt, dùng giấy
nháp mịn đánh sạch lớp oxít trên
bề mặt.
2
Bảo dưỡng cuộn dây
và hệ thống cơ học
- Dùng máy nén khí hoặc máy hút
bụi để thổi hết bụi các cuộn dây.
- Tra dầu mỡ vào hệ thống vít me
để vận hành nhẹ nhàng.
- Hút bụi, tra dầu cho hệ thống làm
mát.
3
Kiểm tra tình trạng
cách điện
Dùng đồng hồ ôm kế để kiểm tra
tình trạng cách điện giữa vỏ máy và
các cuộn dây
4. Các hỏng hóc thông thường của máy hàn và biện pháp khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Phương pháp xử lý
Quạt làm mát của
máy hàn 3 pha
quay ngược.
Mô tơ cảm ứng ba pha
đấu sai với lưới điện.
Cho thay đổi 2 dây
pha nào đó trong 3
dây pha.
Sau khi mở máy,
tốc độ mô tơ rất
chậm.
1. Có 1 trong 3 cầu chì
của 3 pha bị cháy.
2. Cuộn dây trong Stato
1. Thay cầu chì.
2. Cuốn lại cuộn dây
trong.
4
Cặp que và
thay que hàn
- Cặp que ở các góc
độ khác nhau.
- Thay que.
- Kiểm tra tình trạng
tiếp xúc giữa kìm và
cáp hàn.
5
của mô tơ điện bị đứt.
Máy hàn điện một
chiều quá nóng.
1. Quá tải.
2. Cuộn dây Rô to của
máy phát điện chập
mạch.
3. Cổ góp bị chập mạch.
4. Cổ góp điện không
sạch.
1. Ngừng máy và
giảm dòng điện hàn.
2. Cho sửa chữa lại.
3. Lấy vải lau sạch
bề mặt cổ góp.
Chỗ nối dây hoặc
đầu cốt phát tia lửa
hoặc cháy đỏ.
Chỗ nối bị lỏng.
1. Nối lại.
2. Vặn chặt chỗ nối.
BÀI 2: GÂY HỒ QUANG VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chuẩn bị phôi liệu và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ.
- Gây hồ quang thành thạo, chính xác và duy trì ổn định hồ quang.
- Hàn được đường thẳng trên tôn phẳng
- Khắc phục được các nhược điểm khi gây hồ quang.
6
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trong công việc.
II. NỘI DUNG
1. Những kiến thức cơ bản về hồ quang hàn
Hàn hồ quang là quá trình hàn nóng chảy, nhiệt lượng do hồ quang điện
sinh ra làm nóng chảy mép hàn và kim loại phụ tạo thành bể hàn ở trạng
thái lỏng, sau khi kết tinh tạo thành bể hàn.
1.1. Khái niệm
Hồ quang hàn là hiện tượng phóng điện mạnh và liên tục giữa hai điện
cực trái dấu trong môi trường không khí đã bị ion hóa. Hồ quang hàn sinh
ra nhiệt làm nóng chảy vật hàn, kim loại phụ đồng thời sinh ra ánh sáng
có cường độ cao.
Đấu vào que hàn và vật hàn một nguồn điện, cho que hàn tiếp xúc với vật
hàn sinh ra hiện tượng chập mạch, tại chỗ tiếp xúc do có điện trở cao nên
điện năng chuyển hóa thành nhiệt năng làm nóng chảy đàu que hàn, Khi
nâng đầu que hàn lên giọt kim loại lỏng bị co thắt và đứt ra khỏi đầu que
hàn. Tại vùng không khí giữa đầu que hàn và vật hàn do có nhiệt độ cao
các phân tử ở vùng này bị bứt ion ra khỏi phân tử. Khi nâng que hàn lên
giữa que hàn và vật liệu hàn có điện thế. Vì vậy, các ion bị hút về các cực
trái dấu tạo thành dòng điện. Như vậy, hồ quang điện là dòng chuyển dời
có hướng của các ion giữa hai điện cực. Do có sự va đập mạnh của các ion
nên nó giải phóng năng lượng ở dạng nhiệt năng và quang năng tạo ra ánh
sáng mạnh và nhiệt độ cao.
Hình 2.1. Sự chuyển dời có hướng của các electoron
7
1.2. Cấu tạo
Hình 2.2. Cấu tạo cột hồ quang
Trong cột hồ quang do dòng điện một chiều tạo ra:
- Khu vực cực âm có nhiệt độ 32000C, nhiệt lượng tỏa ra là 38% của
tổng lượng nhiệt hồ quang.
- Khu vực cực dương có nhiệt độ 34000C, lượng nhiệt tỏa ra là 42%
của tổng lượng nhiệt hồ quang.
- Cột hồ quang có nhiệt độ lên đến 60000C, nhưng lượng nhiệt tỏa ra là
20% của tổng lượng nhiệt hồ quang.
- Với dòng điện xoay chiều, nhiệt độ, nhiệt lượng phân bố trên que hàn
và vật hàn đều nhau.
- Điều kiện để hình thành hồ quang điện:
+ Giữa hai điện cực phải có một hiệu điện thế đủ lớn để tạo thành
điện trường hút các ion và electron.
+ Khoảng không khí giữa hai điện cực phải được ion hóa.
Trong cấu trúc của phân tử, bao giờ cũng có điện tử tự do. Nếu ta tăng
động năng cho nó đủ lớn thì chúng sẽ bứt ra khỏi sức hút của hạt nhân và
sẽ tách ra ngoài, nếu như ở bên kia điện cực có hiệu điện thế đủ lớn thì
điện cực bứt ra sẽ chuyển về phía trái dấu.
Năng lượng dùng để bứt điện tử ra khỏi sức hút của hạt nhân gọi là công
ion hóa, công ion hóa trong hồ quang hàn chính là nhiệt năng. Trong quá
trình điện tử chuyển về phía dương cực nó sẽ bắn phá các phần tử khi ở
giữa hai điện cực và tạo ra các ion dương mới, hay nói cách khác là sẽ xảy
ra hiện tượng ion hóa. Năng lượng dùng để ion hóa khoảng không khí này
gọi là điện thế ion hóa và đến một mức nào đó sẽ xuất hiện cột hồ quang.
8
2. Các phương pháp gây hồ quang, sự cháy của hồ quang
2.1. Các phương pháp gây hồ quang hàn
- Phương pháp mổ thẳng
+ Cho que hàn tiếp xúc thẳng, chạm nhẹ vào vật hàn khi xuất hiện
hồ quang, nhanh chóng nâng đầu que hàn cách vật hàn từ 2 - 4mm.
+ Phương pháp này mồi hồ quang chính xác vị trí, mặt hàn không
bị bẩn nhưng dễ bị dính que. Trường hợp que hàn bị dính vào vật hàn, chỉ
cần lắc nhẹ que hàn sang hai bên và có xu hướng kéo que hàn rời khỏi vật
hàn. Nếu que hàn không rời ra ta phải bấm kìm hàn để nhả que hàn ra, sau
đó tiến hành làm lại từ đầu.
Hình 2.3. Mồi hồ quang mổ thẳng
- Phương pháp mồi hồ quang ma sát
+ Cho que hàn tiếp xúc ma sát với vật hàn nên xảy ra hiện tượng
chập mạch và xuất hiện hồ quang khi đó lập tức nâng đầu que hàn và giữ
khoảng cách từ đầu que hàn đến vật hàn từ 2÷4mm.
Ưu điểm của thao tác này là dễ thao tác, phù hợp cho người mới
học nhưng nó có nhược điểm là làm bẩn mặt vật hàn.
Hình 2.4. Mồi hồ quang ma sát
2.2. Sự cháy của hồ quang
Hồ quang hàn do nguồn điện tạo nên, những nguồn này là các máy
biến thế, máy phát hàn hoặc các máy chỉnh lưu hàn. Chế độ cháy của hồ
9
quang được đặc trưng bởi cường độ dòng điện hàn (Ih), điện áp hồ quang
(Uh) và chiều dài hồ quang (lhq).
Hình 2.5. Các đường đặc tính ngoài máy
1. Đặc tính dốc 2. Đặc tính thoải
3. Đặc tính cứng (bằng) 4. Đặc tính tăng
Sự ổn định của hồ quang và chế độ hàn phụ thuộc vào điều kiện phóng
điện của hồ quang, tính chất và các thông số của nguồn điện hàn và lưới
điện. Sự phụ thuộc của điện áp trên hai đầu ra của nguồn điện hàn vào cường
độ dòng điện được gọi là đặc tính ngoài của nguồn điện hàn.
Người ta phân biệt một số đặc tính ngoài sau đây: đường đặc tính dốc,
thoải, cứng và tăng (hình 2.5). Tùy theo các phương pháp hàn mà ta chọn
các nguồn có đặc tính ngoài khác nhau.
Khi hàn tay, chiều dài hồ quang thường thay đổi nhiều, vì vậy khi hàn hồ
quang tay người ta sử dụng các nguồn có đặc tính dốc. Điều này cho phép
người thợ hàn thay đổi chiều dài hồ quang tắt hoặc tăng quá mức dòng
điện hàn.
Khi hàn tự động và bán tự động, dây hàn đi xuống vũng hàn với tốc độ
bằng tốc độ nóng chảy của dây. Khi đột ngột giảm chiều dài hồ quang,
dòng điện hàn sẽ tăng và dây hàn sẽ nóng chảy nhanh hơn. Kết quả là
chiều dài hồ quang sẽ tăng và trở về với chiều dài ban đầu. Quá trình
tương tự sẽ xảy ra khi tăng chiều dài hồ quang. Hiện tượng trên đây gọi là
hiện tượng tự điều chỉnh của hồ quang. Đối với hệ tự điều chỉnh, người ta
sử dụng nguồn hàn có đặc tính cứng hoặc hơi dốc.
10
Sự làm việc của các máy hàn tự động, bán tự động và các đầu hàn có tốc
độ dây không đổi dựa trên nguyên lý tự điều chỉnh.
Các nguồn điện hàn hồ quang phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Điện áp không tải (điện áp trên hai đầu ra của nguồn khi mạch hàn
hở) phải đủ lớn để gây hồ quang, nhưng không vượt quá giá trị an toàn đối
với người thợ hàn (không quá 80V).
- Công suất của nguồn điện hàn cần phải đủ để cung cấp một dòng điện
hàn đủ duy trì hồ quang.
- Nguồn điện hàn phải có cơ cấu điều chỉnh dòng hàn một cách vô cấp
trong giới hạn cần thiết.
- Nguồn hàn cần gọn nhẹ, giá rẻ và dễ sử dụng.
2.3. Các loại hồ quang hàn
- Hồ quang ngắn: lhq < 1,1.d
- Hồ quang trung bình: lhq =1,1.d.
- Hồ quang dài: lhq >1,1.d.
3. Trình tự thực hiện
Bước 1: Đọc bản vẽ
- Đọc được các kích thước cơ bản.
- Hiểu được yêu cầu kỹ thuật.
Bước 2: Kiểm tra phôi, làm sạch bề mặt.
11
- Số lượng 01 tấm
- Phôi phẳng, thẳng không bị bavia.
- Phôi đúng kích thước.
Bước 3: Chọn chế độ gây hồ quang
Đánh sạch mặt phôi bằng bàn chải sắt hoặc máy mài tay.
- Máy hàn một chiều.
- Dòng điện 100A.
- Điện áp 22V
- Dao động đi thẳng.
- Bước 4: Tiến hành gây hồ quang
- Lắp que hàn vào kìm
- Đưa que hàn đến gần vị trí gây hồ quang.
- Đưa mặt nạ hàn che mặt.
- Gây hồ quang tại điểm đầu đường vạch dấu.
- Khi hồ quang hình thành, nâng đầu que hàn lên khoảng 10mm và
kiểm tra lại điểm bắt đầu.
- Sử dụng một trong hai phương pháp gây hồ quang là mổ thẳng, hoặc
quẹt diêm.
12
4. Các dạng sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục
TT Tên Nguyên nhân Cách khắc phục
1 Hồ quang
thổi lệch
- Dòng điện hàn nhỏ.
- Que hàn bị ẩm, vỡ
thuốc
- Đấu các cực không
đúng vị trí
- Tăng Ih.
- Kiểm tra que trước
khi hàn.
- Đấu mát vào đúng
tâm của vật hàn
2
Mối hàn
lệch trục
đường hàn
- Góc độ chưa đúng.
- Chưa quan sát được
mối hàn.
- Điều chỉnh đúng
góc độ.
- Chú ý quan sát sự
hình thành bể hàn.
3 Dính que
hàn
- Dòng điện hàn nhỏ.
- Đầu que hàn bị vỡ
thuốc bọc.
- Que hàn ẩm.
Tăng cường độ dòng
điện.
- Sử dụng que hàn
có lớp thuốc bọc.
- Sấy que hàn.
- Lắc que hàn
13
Bài 3: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN
TẤM Ở VỊ TRÍ 1F, 2F, 3F, 4F
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chuẩn bị phôi hàn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ dùng để định vị, kẹp chặt, và dụng cụ kiểm
tra đầy đủ.
- Gá phôi và hàn đính định vị chắc chắn, đúng kích thước, đảm bảo độ
vuông góc giữa các chi tiết.
- Kiểm tra được kết cấu hàn bằng các dụng cụ đo kiểm.
- Chỉnh sửa kết cấu hàn đảm bảo chắc chắn, đúng kích thước.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong công việc.
II. NỘI DUNG
14
1. Vị trí mối hàn trong không gian:
Hình 2.6 . Sơ đồ vị trí mối hàn trong không gian
I. Vị trí hàn sấp; II.Vị trí hàn đứng ; III. Vị trí hàn ngửa
- Hàn sấp là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong
góc từ 0 ÷ 600
- Hàn đứng là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm
trong góc từ 600 ÷ 1200 theo phương bất kỳ. Trừ phương song song với
mặt phẳng nằm ngang.
- Hàn ngang là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong
góc từ 600 ÷ 1200, phương của mối hàn song song với mặt phẳng nằm
ngang.
- Hàn trần là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong
góc từ 1200÷ 1800. Thông thường khi hàn trần người thợ hàn phải ngửa
mặt về phía hồ quang nên gọi là hàn ngửa.
15
Hình 2.6. Vị trí mối hàn theo tiêu chuẩn ISO
2. Gá lắp trước khi hàn
Đồ gá lắp ghép hàn phải đảm bảo các yêu cầu sau :
- Tính dễ tiếp cận các bề mặt cần cố định, cũng như những chổ cần tiến
hành đo lường và kiểm tra.
- Đủ độ bền, đủ độ cứng vững cần thiết, cố định chính xác những chi
tiết hàn và ngăn không cho chúng biến dạng trong quá trình hàn,
- Dễ tháo lắp và an toàn trong sử dụng.
Các loại đồ gá hàn.
- Đồ gá lắp ghép: Chỉ lắp ghép và được tháo ra sau khi đính phôi.
- Đồ gá lắp ghép – hàn: Chỉ được tháo ra sau khi hàn.
16
Hình 2.7. Đồ gá hàn
Các yêu cầu khi gá lắp và định vị.
Việc chuẩn bị các liên kết trước khi hàn (gá lắp) ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng mối hàn. Việc vát mép, bảo đảm hàn ngấu suốt chiều dày
tấm kim loại cơ bản khi hàn nhiều lớp mà không cần tăng cường của dòng
điện như khi hàn một lượt. Điều này giảm được ứng suất và biến dạng khi
hàn.
Khe đáy (độ hở chân) phải đảm bảo hàn ngấu lớp hàn lót, mép phải
đảm bảo tránh cháy thủng khi hàn lót. Ngoài việc chuẩn bị cạnh hàn chính
xác về mặt hình học theo quy định của bản vẽ, việc lắp ghép trong dung
sai cần thiết góp phần nâng cao chất lượng mối hàn, làm giảm khả năng
phát sinh mối hàn, giảm khả năng tăng ứng suất dư sau khi hàn.
Các kích thước lắp ghép và định vị phải được kiểm tra bằng các dụng
cụ đo như thước kiểm tra, dưỡng kiểm tra rãnh, dưỡng kiểm tra khe hở,
dưỡng kiểm tra góc, dưỡng kiểm tra độ lệch tâm, dưỡng kiểm tra liên kết
chữ T, dưỡng kiểm tra khe đáy
3. Kỹ thuật hàn đính
Các mối hàn đính được thực hiện để lắp ráp các chi tiết cần hàn,
nhằm đảm bảo vị trí tương đối của chúng trong liên kết hàn. Việc hàn
đính trong lúc lắp ghép có ảnh hưởng lớn đến chất lượng mối hàn. Nếu
hàn đính quá dài hoặc quá cao sẽ làm cho hàn không ngấu và mối hàn lồi
lõm không đều. Nếu hàn đính quá nhỏ hoặc khoản cách quá dài, trong quá
17
trình hàn bị nứt vì ứng suất gây nên, dẫn đến công việc hàn không tiến
hành bình thường được. Do đó khi hàn đính có mấy yêu cầu sau:
- Khoảng cách mối hàn đính bằng 40 ÷ 50 lần bề dày của vật hàn nhưng
lớn nhất không được quá 300mm.
- Chiều dài của mỗi vết hàn đính bằng 3 ÷ 4 lần bề dày vật hàn nhưng
lớn nhất không quá 30mm.
- Bề dày của mỗi vết hàn đính bằng khoảng 0,5 ÷ 0,7 lần bề dày vật hàn.
a. Cách bố trí mối hàn đính
Không nên hàn đính tại những chỗ sau đây của liên kết hàn: các
chỗ chuyển tiếp đột ngột của tiết diện, chỗ có góc nhọn, trên vòng tròn
nhỏ có bán kính nhỏ tập trung ứng suất. Cũng không nên hàn đính gần lỗ,
mép chi tiết ( Khoảng cách tối thiểu la 10mm).
Khi hàn đính từ hai phía của tấm thì nên bố trí so le các mối hàn
đính . Với các chi tiết dày 8mm thì cũng không nên hàn đính khi hàn hồ
quang tay vì khi nối sẽ hình thành các chuyển vị của chi tiết, các mối hàn
đính sẽ ngăn cản chuyển động có thể gây nứt.
b. Trình tự đặt các mối hàn đính
Nguyên tắc là phải làm cho độ biến dạng của chi tiết là nhỏ nhất.
Với các liên kết giáp mối có chiều dài lớn, các mối hàn đính thứ nhất
được đặt ở hai đầu , sau đó ở giữa, mối hàn đính còn lại được đặt giữa
chúng.
Các liên kết chữ T dài được hàn đính trước hết tại chính giữa. Mối
hàn đính tiếp theo được đặt giữa mối hàn đính thứ nhất và một đầu của
liên kết. Mối hàn đính thứ 3 được đặt đối xứng với mối hàn đính thứ 2
c. Kỹ thuật hàn đính
Cường độ dòng hàn đính nên chọn 20 – 30% lớn hơn so với dòng
hàn bình thường cho đường kính que hàn đó.
Que hàn dùng cho hàn đính nên chọn loại có thuốc bọc dày, có
đường kính nhỏ hơn khi hàn nối. Hồ quang được giữ ngắn (tối đa bằng
đường kính que hàn) và liên tục, xỉ phải được làm sạch khỏi mối hàn đính.
Nếu hai tấm cần hàn có chiều dày khác nhau thì khi hàn đính phải
hướng hồ quang về phía tấm dày hơn. Nếu mối hàn đính bị nứt thì đặt
thêm một mối khác bên cạnh và mài bỏ mối nứt đi.
18
- Mối hàn góc chữ T
Dùng khá phổ biến trong khi thiết kế. Mối hàn loại này có độ bền cao,
đặc biệt là
lúc chịu tải trọng tĩnh nên phần lớn dùng trong kết cấu làm vịêc chịu uốn.
Có thể hànmột hoặc hai bên tùy tình trạng chịu lực của mối hàn.
+ Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn chữ T không vát cạnh như hình
2.7 và bảng 1.1
Hình 2.8. Kết cấu chữ T không vát cạnh
Bảng 1.1 Các thông số kỹ thuật
+ Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn chữ T không vát cạnh như hình
2.8 và bảng 1.2
Hình 2.9. Kết cấu chữ T vát cạnh
Bảng 1.2 Các thông số kỹ thuật
19
• Thực hành:
Bài 4: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN
TẤM Ở VỊ TRÍ 1G, 2G, 3G, 4G
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chuẩn bị phôi hàn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ dùng để định vị, kẹp chặt, và dụng cụ kiểm
tra đầy đủ.
- Gá phôi và hàn đính định vị chắc chắn, đúng kích thước, đảm bảo độ
phẳng giữa các chi tiết.
- Kiểm tra được kết cấu hàn bằng các dụng cụ đo kiểm.
- Chỉnh sửa kết cấu hàn đảm bảo chắc chắn, đúng kích thước.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trong công việc.
20
II. NỘI DUNG
1. Các liên kết giáp mối
- Sự chuẩn bị và kích thước mối hàn giáp mối không vát cạnh như hình
2.9 và bảng 1.3
Hình 2.10. Hàn giáp mối không vát cạnh
Bảng 1.4 Các thông số kỹ thuật
- Sự chuẩn bị và kích thước mối hàn giáp mối có vát cạnh như hình
2.10 và bảng 1.5
Hình 2.11. Hàn giáp mối không vát cạnh
Bảng 1.5 Các thông số kỹ thuật
21
2. Trình tự thực hiện
a, Mối đính không vát mép
- Trình tự thực hiện gá đính mối hàn giáp mối
Bước 1.Đọc bản vẽ
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kim loại mối hàn đính bám đều hai cạnh.
- Mối hàn đính đúng kích thước.
- Phôi sau khi đính phải thẳng, phẳng và đảm bảo đúng kích thước.
Bước 2. Kiểm tra phôi, chuẩn bị mép hàn
- Phôi phẳng, thẳng, đúng kích thước không có
pa via, mép hàn sạch.
Bước 3. Chọn thông số hàn, gá đính
22
- Chọn thông số hàn phù hợp;
- Mối đính đạt yêu cầu kỹ thuật;
- An toàn khi gá lắp phôi.
b, Mối đính có vát mép
Khi thực hiện mối đính có vát mép, ta thực hiện như sau
- Đặt phôi xuống mặt phẳng (quay chiều vát xuống dưới), chỉnh khe hở
giữa hai tấm phôi là a = 2,5 ÷ 3 mm
- Điều chỉnh dòng điện hàn đính 110A
- Dùng que hàn có đường kính d = 3,2 mm để hàn đính hai điểm ở hai
đầu (phíakhông vát), mối đính đảm bảo chắc chắn
- Gõ sạch xỉ mối đính, nắn, sửa hiệu chỉnh phôi
Hình 2.12. Đính phôi hàn giáp mối có vát cạnh
- Sau khi đính xong, ta gá phôi hàn vào các vị trí 1G, 2G, 3G, 4G
tương tự như phôi hàn không vát
*Thực hành:
Bài 5: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN
ỐNG Ở VỊ TRÍ 1G, 2G, 5G, 6G
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chuẩn bị phôi hàn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ dùng để định vị, kẹp chặt, và dụng cụ kiểm
tra đầy đủ.
- Gá phôi và hàn đính định vị chắc chắn, đúng kích thước, đảm bảo độ
đồng tâm giữa các chi tiết.
- Kiểm tra được kết cấu hàn bằng các dụng cụ đo kiểm.
23
- Chỉnh sửa kết cấu hàn đảm bảo chắc chắn, đúng kích thước.
- Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác trong công việc.
II. Nội dung
1. Khái niệm và phân loại
Ống được lắp đặt trong các công trình để dẫn chất lỏng, chất khí, chất
rắn có tiết diện tròn và được nối với nhau ở vị trí hàn bằng hoặc hàn đứng
căn cứ vào đường kính của ống chia thành 3 loại:
- Loại nhỏ có đường kính nhỏ hơn 200mm.
- Loại trung bình có đường kính từ 200 đến 500mm .
- Loại lớn có đường kính lớn hơn 500mm.
Khi gá đính phôi ống, ta đặt phôi lên khối V hoặc U để định vị ống, có
thể đính 3 hoặc 4 mối đính, tùy theo đường kính ống. Phôi sau khi đính
phải đảm bảo thẳng và đồng tâm.
2. Trình tự thực hiện
a, Gá đính ống không vát
Khi gá đính ống không vát có đường kính nhỏ ta sử dụng thép hình để
định vị và gá đính thép hình có thể là khối U hoặc V
Trong các trường hợp có thể ta nên đưa về vị trí bằng để đính sau đó gá
phôi theo từng vị trí hàn
- Đính phôi
Chi tiết ống sau khi làm sạch, đặt ống lên khối V hoặc U, điều chỉnh độ
thẳng, độ đồng tâm. Dùng que hàn có đường kính nhỏ (d=2.5) để gá đính.
Chọn dòng điện đính Iđ = 80A. Đính xong làm sạch xỉ, phôi sau khi đính
đản bảo chắc chắn, thẳng và đồng tâm
24
Hình 2.13. Gá đính ống
- Gá phôi
Sau khi đính phôi xong ta tiến hành gá phôi lên các vị trí 1G, 2G, 5G,
6G
Hình 2.14. Gá phôi ống ở vị trí 1G, 5G
Hình 2.15. Gá phôi ống ở vị trí 2G, 6G
b, Gá đính ống có vát
- Trình tự thực hiện gá đính mối hàn nối ống
TT
NỘI DUNG
CÔNG VIỆC
HÌNH VẼ MINH HỌA
YÊU CẦU ĐẠT ĐƯỢC
1
Đọc bản vẽ
60±5°
3±0.52±0.5
I
I
TL 4:1
Yêu cầu kỹ thuật:
- Kim loại mối hàn
đính bám đều hai cạnh.
- Phôi sau khi đính
phải thẳng, phẳng,
đồng tâm và đảm bảo
đúng kích thước.
Đọc được bản vẽ.
- Hiểu được yêu cầu
kỹ thuật.
2 Kiểm tra - Miệng ống phải
25
phôi,
chuẩn bị
mép hàn.
tròn, phôi đúng kích
thước, mép vát đúng
góc độ không bavia.
3
Chọn
thông số
hàn, gá
đính
- Chọn thông số hàn
phù hợp.
- Mối đính đạt yêu
cầu kỹ thuật.
- An toàn khi gá lắp
phôi.
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN GÁ LẮP KẾT CẤU HÀN ........................... 2
MÃ SỐ MÔ ĐUN 14 ............................................................................. 2
BÀI 1: ĐẤU NỐI VÀ VẬN HÀNH MÁY HÀN .................................. 2
1. Đấu nối thiết bị hàn ........................................................................ 2
2. Vận hành, sử dụng thiết bị dụng cụ hàn ......................................... 3
3. Thực hành bảo dưỡng máy hàn ...................................................... 4
4. Các hỏng hóc thông thường của máy hàn và biện pháp khắc phục 4
BÀI 2: GÂY HỒ QUANG VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG ....................... 5
1. Những kiến thức cơ bản về hồ quang hàn ...................................... 6
1. Trình tự thực hiện ......................................................................... 10
3. Sai hỏng thường gặp..................................................................... 12
Bài 3: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN TẤM Ở
VỊ TRÍ 1F, 2F, 3F, 4F ........................................................................... 13
1. Vị trí mối hàn trong không gian: .................................................. 14
26
2. Gá lắp trước khi hàn ..................................................................... 15
3. Kỹ thuật hàn đính ......................................................................... 16
Bài 4: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN TẤM Ở
VỊ TRÍ 1G, 2G, 3G, 4G ........................................................................ 19
1. Các liên kết giáp mối .................................................................... 20
2. Trình tự thực hiện ......................................................................... 21
Bài 5: GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH ĐỊNH VỊ CÁC CHI TIẾT HÀN ỐNG
Ở VỊ TRÍ 1G, 2G, 5G, 6G .................................................................... 22
1. Khái niệm và phân loại ................................................................ 23
2. Trình tự thực hiện ......................................................................... 23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ga_lap_ket_cau_han_trinh_do_cao_dang.pdf