Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa HTĐHKK trên ô tô (Trình độ Cao đẳng, Trung cấp)

Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI BÀI GIẢNG Mô đun: Bảo dưỡng và sửa chữa HTĐHKK TRÊN Ô TÔ NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM: 2017 Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình được biên soạn dựa vào các loại sách tham khảo,và tài liệu của một số hãng xe như huy

pdf122 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 106 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa HTĐHKK trên ô tô (Trình độ Cao đẳng, Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ndai,Toyota. nên trong quá trình biên soạn có sai sót mong có sự góp ý của mọi người. Mà TÀI LIỆU: MĐ 31 Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiều năm gần đây tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá nhanh. Nhiều kết cấu hiện đại đã trang bị cho ô tô nhằm thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của người sử dụng. Trong đó có hệ thống điều hòa ô tô giúp cho người sử dụng cảm giác thoải mái, dễ chịu khi ở trong xe. Và trong quá trình sử dụng qua thời gian sẽ khó tránh khỏi những trục trặc. Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều hòa. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm bốn bài: Bài 1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô Bài 2. Kỹ thuật tháo – lắp hệ thống điều hòa không khí trên ô tô Bài 3. Kỹ thuật kiểm tra và chẩn đoán hệ thống điều hòa không khí trên ô tô Bài 4. Kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục Dạy nghề, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống điều hòa đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. Xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường Cao đẳng nghề Lào cai cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN A/C - Air Conditioning: hệ thống điều hòa nhiệt độ trên xe BTU - British Thermal Unit: công suất làm lạnh PTC - Positive temperature coefficient: hệ số nhiệt dương EPR - Evaporator Pressure regulator: phương pháp điều áp giàn lạnh ECU - Engine Control Unit: hộp điều khiển CFC - Clorofluorocacbon: môi chất lạnh dùng trong hệ thống điều hòa VSV - Vacuum Switching Valve: van chân không EFI - Electronic fuel injection: hệ thống phun xăng điện tử ECU - Engine Control Unit: hộp điều khiển TAO - Temperature air outlet: nhiệt độ không khí cửa ra DTC - Diagnostic Trouble Code: mã chẩn đoán hư hỏng DLC - Data link connector: giắc nối liên kết giữ liệu. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TRÊN Ô TÔ Mã mô đun: MĐ 41 Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun: - Vị trí: mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MH 07, MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH 13, MH 14, MH 15, MH 16, MH 17, MĐ 18, MĐ 19, MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29, MĐ 30, MĐ 31, MĐ 32, MĐ 34, MDD35, MĐ 36, MĐ 37, MĐ 38, MĐ 39, MDD40. - Là mô đun chuyên môn nghề trang bị cho người học kiến thức về hệ thống điều hòa trên ô tô. - Tài liệu được dùng cho học viên nghề công nghệ ô tô trình độ cao đẳng và trung cấp. Mục tiêu của mô đun: - Trình bày được yêu cầu, nhiệm vụ của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Nêu được các hiện tượng và giải thích được nguyên nhân các sai hỏng thông thường. - Trình bày được phương pháp kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa sai hỏng của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Lựa chọn được các thiết bị, dụng cụ và thực hiện được công việc sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính của mô đun Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. BÀI 1: SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ Giới thiệu chung: Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô là một thiết bị được sử dụng để tạo không gian khí hậu thoải mái cho người lái xe và khách ngồi trên ô tô. Hệ thống điều hòa không khí là thuật ngữ chung dùng để chỉ những thiết bị đảm bảo không khí trong phòng ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Khi nhiệt độ trong phòng cao, nhiệt được lấy đi để giảm nhiệt độ (gọi là “sự làm lạnh”) và ngược lại khi nhiệt độ trong phòng thấp, nhiệt được cung cấp để tăng nhiệt độ (gọi là “sưởi”). Mặt khác, hơi nước được thêm vào hay lấy đi khỏi không khí để đảm bảo độ ẩm trong phòng ở mức độ phù hợp. Mục tiêu: - Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Giải thích được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính: 1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ: 1.1. Nhiệm vụ: Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô là một thiết bị được sử dụng để tạo không gian và khí hậu thoải mái cho người lái xe và khách ngồi trên ô tô. Hệ thống điều hòa không khí là thuật ngữ chung dùng để chỉ những thiết bị đảm bảo không khí trong phòng ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Khi nhiệt độ trong phòng cao, nhiệt được lấy đi để giảm nhiệt độ (gọi là “sự làm lạnh”) và ngược lại khi nhiệt độ trong phòng thấp, nhiệt được cung cấp để tăng nhiệt độ (gọi là “sưởi”). Mặt khác, hơi nước được thêm vào hay lấy đi khỏi không khí để đảm bảo độ ẩm trong phòng ở mức độ phù hợp. Vì lý do này, thiết bị thực hiện việc điều hòa không khí sẽ gồm tối thiểu một bộ làm lạnh, một bộ sưởi, một bộ điều khiển độ ẩm và một bộ thông gió. Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô nói chung bao gồm một bộ lạnh (hệ thống làm lạnh), một bộ sưởi, một bộ điều khiển độ ẩm và một bộ thông gió. Nhiệm vụ chính của hệ thống điều hòa không khí: - Điều khiển nhiệt độ và thay đổi độ ẩm trong xe. - Điều khiển dòng không khí trong xe. - Lọc và làm sạch không khí. Chức năng các bộ phập trong hệ thống ĐHKK Bộ sưởi ấm Người ta dùng một két sưởi như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không khí. Két Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. sưởi lấy nước làm mát động cơ đã được hâm nóng bởi động cơ và dùng nhiệt này để làm nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy nhiệt độ của két sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Vì lý do này, ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc như là một bộ sưởi ấm. Hình 1.1. Bộ sưởi ấm. HÖ thèng lµm m¸t kh«ng khÝ Giµn l¹nh lµm viÖc nh- lµ mét bé trao ®æi nhiÖt ®Ó lµm m¸t kh«ng khÝ tr-íc khi ®-a vµo trong xe. Khi bËt c«ng t¾c ®iÒu hoµ kh«ng khÝ, m¸y nÐn b¾t ®Çu lµm viÖc vµ ®Èy chÊt lµm l¹nh (ga ®iÒu hoµ) tíi giµn l¹nh. Giµn l¹nh ®-îc lµm m¸t nhê chÊt lµm l¹nh vµ sau ®ã nã lµm m¸t kh«ng khÝ ®-îc thæi vµo trong xe tõ qu¹t giã. ViÖc lµm nãng kh«ng khÝ phô thuéc vµo nhiÖt ®é n-íc lµm m¸t ®éng c¬ nh-ng viÖc lµm m¸t kh«ng khÝ lµ hoµn toµn ®éc lËp víi nhiÖt ®é n-íc lµm m¸t ®éng c¬. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Hình 1.2. Hệ thống làm mát không khí. Máy hút ẩm Lượng hơi nước trong không khí tăng lên khi nhiệt độ không khí cao hơn và giảm xuống khi nhiệt độ không khí giảm xuống. Không khí được làm mát khi đi qua giàn lạnh. Nước trong không khí ngưng tụ và bám vào các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là độ ẩm trong xe bị giảm xuống. Nước dính vào các cánh tản nhiệt đọng lại thành sương và được chứa trong khay xả nước. Cuối cùng, nước này được tháo ra khỏi khay của xe bằng một vòi. Hình 1.3. Chức năng hút ẩm. Điều khiển nhiệt độ Điều hoà không khí trong ô tô điều khiển nhiệt độ bằng cách sử dụng cả két sưởi và giàn lạnh, và bằng cách điều chỉnh vị trí cánh hoà trộn không khí cũng như van nước. Cánh hoà trộn không khí và van nước phối hợp để chọn ra nhiệt độ thích hợp từ các núm chọn nhiệt độ trên bảng điều khiển. Gần đây, số xe không dùng van nước đang ngay càng tăng lên. Hình 1.4. Điều khiển nhiệt độ. §iÒu khiÓn tuÇn hoµn kh«ng khÝ (1) Th«ng giã tù nhiªn. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Việc lấy không khí bên ngoài đưa vào trong xe nhờ chênh áp được tạo ra do chuyển động của xe được gọi là sự thông gió tự nhiên. Sự phân bổ áp suất không khí trên bề mặt của xe khi nó chuyển động được chỉ ra trên hình vẽ, một số nơi có áp suất dương, còn một số nơi khác có áp suất âm. Như vậy cửa hút được bố trí ở những nơi có áp suất dương (+) và cửa xả khí được bố trí ở những nơi có áp suất âm (-). (2) Thông gió cưỡng bức. Trong các hệ thống thông gió cưỡng bức, người ta sử dụng quạt điện hút không khí đưa vào trong xe. Các cửa hút và cửa xả không khí được đặt ở cùng vị trí như trong hệ thống thông gió tự nhiên. Thông thườg, hệ thống thông gió này được dùng chung với các hệ thống không khí khác(Hệ thống điều hòa không khí, bộ sưởi ấm) Hình 1.5. Thông gió trên ô tô. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 1.2. Điều hòa không khí trên ô tô. 1.2.1. Mục đích về điều hoà không khí - Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trước khi đưa vào cabin ôtô. - Rút sạch chất ẩm ướt trong khối không khí này. - Làm mát khối không khí và duy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp. - Giúp cho khách hàng và người lái xe cảm thấy thoải mái, mát dịu, khi xe chạy trên đường trường trong khi thời tiết nóng bức. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô được mô tả theo sơ đồ khối (hình 1.1). 1.2.2. Lý thuyết về điều hoà không khí trong ôtô Hệ thống điện lạnh được thiết kế dựa trên các đặc tính cơ bản của sự truyền dẫn nhiệt sau đây: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt và áp suất đối với điểm sôi. 1.2.2.1. Dòng nhiệt Hệ thống điện lạnh được thiết kế để xua đẩy nhiệt từ vùng này sang vùng khác. Nhiệt có tính truyền dẫn từ vật nóng sang vật nguội. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dòng điện lưu thông càng mạnh. Nhiệt truyền dẫn từ vật này sang vật khác theo ba cách: - Dẫn nhiệt. - Sự đối lưu. - Sự bức xạ. a. Dẫn nhiệt Sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi chúng được tiếp xúc trực tiếp nhau. Nếu đầu của một đoạn dây đồng tiếp xúc với ngọn lửa (hình 1.2.1a), nhiệt độ của ngọn lửa sẽ truyền đi nhanh chóng xuyên qua đoạn dây đồng. Mỏ hàn Hình 1.2.1a. Truyền nhiệt nhờ sự dẫn nhiệt. Nhiệt độ của mỏ hàn được truyền đi trong thanh đồng. Hình 1.2.1. Sơ đồ khối giới thiệu quá trình lọc sạch, hút ẩm và làm lạnh khối không khí đưa vào cabin ôtô. Làm lạnh hút ẩm Làm sạch Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Trong dây đồng, nhiệt lưu thông từ phân tử này sang phân tử kia. Một vài vật chất có đặc tính dẫn nhiệt nhanh hơn các vật chất khác. b. Sự đối lưu Nhiệt có thể truyền dẫn từ vật thể này sang vật thể kia, nhờ trung gian của khối không khí bao quanh chúng. đặc tính này là hình thức của sự đối lưu. Lúc khối không khí được đun nóng bên trên một nguồn nhiệt, không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội hơn ở phía trên và làm nóng vật thể này (hình 1.2.1b). Trong một phòng, không khí nóng bay lên trên, không khí nguội đi chuyển xuống dưới tạo thành vòng tròn luân chuyển khép kín, nhờ vậy các vật thể trong phòng được nung nóng đều, đó là hiện tượng của sự đối lưu. c. Sự bức xạ Sự bức xạ là sự truyền nhiệt do tia hồng ngoại truyền qua không gian xuống Trái Đất, nung nóng Trái Đất (Hình 1.2.1c). Hình 2.2.1c. Truyền dẫn nhiệt do bức xạ. Mặt trời truyền nhiệt nung nóng Trái Đất nhờ tia hồng ngoại. Trái Đất Sóng tia hồng ngoại Mặt trời Hình 1.3. Nhiệt được truyền dẫn do sự đối lưu. Không khí trên bề mặt nung nóng, bay nên nung chín gà. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 1.2.2.2. Sự hấp thu nhiệt Vật có thể được tồn tại ở một trong ba trạng thái : Thể rắn, thể lỏng và thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải truyền cho nó một lượng nhiệt. Ví dụ khi ta hạ nhiệt độ của nước xuống đến 320F (00C) nước sẽ đông thành đá, nếu đun nóng lên đến 2120F (1000 C) nước sôi sẽ bốc hơi. Nếu ta đun nước đá ở 00C thì nó sẽ tan ra, nhưng nước đá đang tan vẫn giữ nguyên nhiệt độ. Đun nước nóng đến 1000C ta tiếp tục truyền nhiệt nhiều hơn nữa cho nước bốc hơi chỉ thấy nhiệt độ của nước giữ nguyên 1000C. Hiện tượng này gọi là ẩn nhiệt hay tiềm nhiệt. 1.2.2.3. Áp suất và điểm sôi Sự ảnh hưởng của áp suất đối với điểm sôi có một tác động quan trọng đối với hoạt động biến thể của môi chất lạnh trong máy điều hoà không khí. Thay đổi áp suất trên măt thoáng của chất lỏng sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn thì điểm sôi càng cao, có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi sẽ cao hơn so với áp suất bình thường. Ngược lại, nếu giảm áp suất trên mặt thoáng chất lỏng thì điểm sôi của nó sẽ giảm. Hệ thống điều hoà không khí cũng như hệ thống điện lạnh ôtô ứng dụng ảnh hưởng này của áp suất đối với sự bốc hơi và sự ngưng tụ của một loại chất lỏng đặc biệt để sinh hàn gọi là môi chất lạnh. 1.2.2.4. Lý thuyết về điều hoà không khí Lý thuyết về điều hoà không khí được tóm lược theo ba nguyên tắc sau: + Nguyên tắc thứ nhất: Làm lạnh một vật thể là rút bớt nhiệt của vật thể đó. + Nguyên tắc thứ hai: Mục tiêu làm lạnh chỉ thực hiện tốt khi khoảng cách không gian cần làm lạnh được bao kín chung quanh. Vì vậy cabin ôtô cần phải được bao kín và cách nhiệt tốt. + Nguyên tắc thứ ba: Khi cho bốc hơi chất lỏng, quá trình bốc hơi sẽ sinh hàn và hấp thu một lượng nhiệt đáng kể. Ví dụ cho một ít rượu cồn vào lòng bàn tay, cồn hấp thu nhiệt từ lòng bàn tay để bốc hơi. Hiện tượng này làm ta cảm thấy mát lạnh tại điểm giọt cồn đang bốc hơi. 1.2.3. Đơn vị đo nhiệt lượng – Môi chất lạnh – Dầu nhờn bôi trơn 1.2.3.1. Đơn vị đo nhiệt lượng Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Để đo nhiệt lượng truyền từ vật thể này sang vật thể khác, thông thường người ta dùng đơn vị Calorie và BTU. - Calorie là số nhiệt lượng cần cung cấp cho 1kg nước để tăng nhiệt độ lên 1C . - BTU viết tắt của chữ British Thermal Unit. Nếu cần nung 1 pound nước ( 0,454kg) đến 10F (0,550C) phải truyền cho nước 1 BTU nhiệt. 1.2.3.2. Môi chất lạnh * Khái niệm: môi chất lạnh là chất được nạp vào hệ thống máy lạnh, tuần hoàn trong hệ thống và thực hiện việc trao đổi nhiệt. Môi chất lạnh nhận nhiệt khi bay hơi và giải phóng nhiệt khi ngưng tụ (hoá lỏng). * Yêu cầu: môi chất lạnh cần phải thoả mãn các yêu cầu sau: - Có nhiệt độ bay hơi thấp hơn nhiệt độ cần có trong phòng lạnh nhưng áp suất bay hơi không quá thấp hoặc quá cao. - Phải trộn lẫn được với dầu bôi trơn. - Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su, nhựa dẻo, không gây sét gỉ cho kim loại. - Không gây cháy nổ và độc hại. - Áp suất ngưng tụ không quá cao. - Có nhiệt ẩn hoá hơi lớn để có năng suất làm lạnh riêng khối lượng lớn. - An toàn, không làm hỏng vật liệu máy lạnh và không độc hại cho con người và môi sinh. - Chất lượng ổn định, dễ sản xuất và giá thành rẻ. Môi chất lạnh CFC-12 (thường gọi là R-12) là ga lạnh được dùng trong các hệ thống điều hòa không khí thông thường, thỏa mãn các yêu cầu trên. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy, do Clo xả ra từ CFC-12 phá hủy tầng ô zôn của khí quyển. Tầng ô zôn này có tác dụng như một tấm lọc hấp thụ các tia cực tím (UV) từ mặt trời, bảo vệ cuộc sống của động vật và thực vật khỏi ảnh hưởng của các tia có hại này. Vì vậy, cần phải thay đổi R-12 bằng một loại ga lạnh khác không phá hủy tầng ô zôn. HFC- 134a (R-134a) là một loại ga lạnh có đặc tính gần giống như R-12 được sử dụng để thay thế R-12. Mặc dù HFC không phá hủy tầng ô zôn. Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến là R-12 và R-134a. a. Môi chất lạnh R-12 Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất gồm clo, flo và cacbon. Điểm sôi của R-12 là -220F (-300C), nhờ vậy: - Ưu điểm: Nó bốc hơi nhanh chóng trong giàn lạnh và hấp thu nhiều nhiệt. R-12 hoà tan được trong dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cho máy lạnh (loại dầu khoáng chất), không Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. phản ứng làm hỏng kim loại, các ống mềm và gioăng đệm. Nó có khả năng lưu thông xuyên suốt qua hệ thống lạnh nhưng không bị giảm hiệu suất lạnh. - Nhược điểm: Chất này thải vào không khí, nguyên tử clo tham gia phản ứng làm thủng tầng ôzôn bao bọc bảo vệ Trái Đất. Trên tầng cao từ 16 - 48 km, tầng ôzôn bảo vệ Trái Đất bằng cách ngăn chặn tia cực tím của mặt trời phóng vào Trái Đất. Do đó, ngày nay hệ thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất mới R-134a thay thế cho R-12. b. Môi chất lạnh R-134a Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm flo và cacbon. Điểm sôi của môi chất R-134a là -150F (-260C). - Ưu điểm: Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này không chứa clo. - Nhược điểm: R-134a không hoà tan được với dầu nhờn bôi trơn khoáng chất. - Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là: + Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R-134a là các chất bôi trơn tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay polyolester (POE). Hai chất bôi trơn này không thể hoà lẫn với môi chất lạnh R-12. + Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12. + Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén và lưu lượng không khí giải nhiệt giàn nóng (bộ ngưng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ thống điện lạnh dùng R-12. Chú ý: Trong quá trình bảo trì sửa chữa cần tuân thủ các yếu tố kỹ thuật sau đây: + Không được nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống đang dùng môi chất lạnh R-134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ điều này sẽ gây ra sai hỏng cho hệ thống điện lạnh. + Không được dùng dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12 cho máy nén của hệ thống R-134a. Nên dùng đúng loại. + Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và R-134a. c. Đề phòng tai nạn đối với môi chất lạnh Tính chất vật lý của môi chất lạnh là không mầu sắc, không mùi vị, không cháy nổ. Nếu tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh có thể bị mù mắt hay hỏng da. Môi chất lạnh bắn vào mắt sẽ gây đông lạnh phá hỏng mắt. Nếu không may bị môi chất lạnh bắn vào mắt phải nhanh chóng tự cấp cứu như sau: Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Hình 2.3. Bình chứa 2ounces (59 ml) dầu nhờn bôi trơn dùng để cho thêm vào hệ thống điện lạnh ôtô. - Không được dụi mắt. - Tạt nhiều nước lã sạch vào mắt để làm tăng nhiệt độ cho mắt. - Băng che mắt tránh bụi bẩn. - Đến ngay bệnh viện mắt để chữa trị kịp thời. - Nếu bị chất lạnh phun vào da thịt, nên tiến hành chữa trị như trên. Không nên xả bỏ môi chất lạnh vào trong một phòng kín, vì môi lạnh làm phân tán khí ôxi gây ra chứng buồn ngủ, bất tỉnh và tử vong. Nếu để môi chất lạnh tiếp xúc với ngọn lửa hay kim loại nóng sẽ sinh ra khí độc. Nên tuân thủ một số nguyên tắc an toàn sau đây mỗi khi thao tác với môi chất lạnh: - Lưu trữ các bình chứa môi chất lạnh vào chỗ thoáng mát. Tuyệt đối không được hâm nóng môi chất lạnh lên quá 510C . - Không được va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất lạnh. - Không được trộn lẫn R – 12 với R – 134a. 1.2.3.3. Dầu nhờn bôi trơn hệ thống điện lạnh Tuỳ theo quy định của nhà chế tạo, lượng dầu bôi trơn khoảng 150 ml đến 200ml đựơc nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức năng: Bôi trơn các chi tiết của máy nén tránh mòn và kẹt cứng, một phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh và lưu thông khắp nơi trong hệ thống giúp van giãn nở hoạt động chính xác, bôi trơn cổ trục máy nén .v.v Dầu nhờn bôi trơn máy nén phải tinh khiết, không sủi bọt, không lẫn lưu huỳnh. Dầu nhờn bôi trơn máy nén không có mùi, trong suốt màu vàng nhạt. Khi bị lẫn tạp chất dầu nhờn đổi sang màu nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện thấy dầu nhờn trong hệ thống điện lạnh đổi sang màu nâu đen đồng thời có mùi hăng nồng, thì dầu đã bị nhiễm bẩn. Cần phải xả sạch dầu cũ và thay dầu mới đúng chủng loại và đúng dung lượng quy định. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máy nén tuỳ thuộc vào quy định của nhà chế tạo máy nén và tuỳ thuộc vào loại môi chất lạnh đang sử dụng. Để có thể cho thêm dầu nhờn vào máy nén bù đắp cho lượng dầu bị thất thoát do xì ga, người ta sản xuất những bình dầu nhờn áp suất ( Pressurizedoil) như giới thiệu trên (hình 1.3) . Loại bình này chứa 59 ml dầu nhờn và một lượng thích ứng môi chất lạnh. Lượng môi chất lạnh cùng chứa trong bình có công dụng tạo áp suất đẩy dầu nhờn nạp vào hệ thống. Cho thờm dầu nhờn vào hệ thống điện lạnh ụtụ. Trong công tác bảo trì sửa chữa điện lạnh ôtô, cụ thể như xả môi chất lạnh, thay mới các bộ phận, cần phải cho thêm dầu nhờn bôi trơn đúng chủng loại và đúng lượng. Dầu nhờn phải được cho thêm sau khi tiến hành tháo xả môi chất lạnh, sau khi thay mới một bộ phận và trước khi rút chân không. Dầu nhờn hoà tan với môi chất lạnh và lưu thông khắp xuyên suốt hệ thống, do vậy bên trong mỗi bộ phận đều có tích tụ một số dầu bôi trơn khi tháo rời bộ phận này ra khỏi hệ thống. Lượng dầu nhờn bôi trơn phải cho thêm sau khi thay mới bộ phận được quy định do nhà chế tạo và được chế trực tiếp vào bộ phận đó. Sau đây là quy định của hãng ôtô Ford: . Giàn lạnh (bộ bốc hơi) .... 90 cc. . Giàn nóng (bộ ngưng tụ) . 30 cc. . Bầu lọc hút/ẩm . 30 cc. Tổng thể tích dầu bôi trơn trong hệ thống điện lạnh ôtô khoảng 240 cc. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô 2.1. Hệ thống điện lạnh và các thành phần chính 2.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống điện lạnh ôtô Hệ thống điện lạnh ôtô là một hệ thống hoạt động áp xuất khép kín, gồm các bộ phận chính được mô tả theo sơ đồ hình 2.1. Hình 2.1.. Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh trên ôtô. A. Máy nén còn gọi là blốc lạnh . I. Bộ tiêu âm. B. Bộ ngưng tụ, hay giàn nóng. H . Van xả phía thấp áp. C. Bình lọc/hút ảm hay fin lọc. 1. Sự nén. D. Van giãn nở hay van tiết lưu . 2. Sự ngưng tụ. E. Van xả phía cao áp. 3. Sự giãn nở. F. Van giãn nở. 4. Sự bốc hơi. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. G. Bộ bốc hơi, hay giàn lạnh. 2.1.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ôtô Hoạt động của hệ thống điện lạnh (hình 2.1) được tiến hành theo các bước cơ bản sau đây nhằm truất nhiệt, làm lạnh khối không khí và phân phối luồng khí mát bên trong cabin ôtô: a. Môi chất lạnh thể hơi được bơm đi từ máy nén (A) dưới áp suất cao và nhiệt độ cao đến bộ ngưng tụ( B) . b.Tại bộ ngưng tụ (giàn nóng) (B) nhiệt độ của môi chất lạnh rất cao, quạt gió thổi mát giàn nóng, môi chất lạnh thể hơi được giải nhiệt, giảm áp nên ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp suất cao nhiệt độ thấp . c. Môi chất lạnh thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc/hút ẩm (C), tại đây môi chất lạnh được tiếp tục làm tinh khiết nhờ được hút hết hơi ẩm và lọc tạp chất. d. Van giãn nở hay van tiết lưu (F) điều tiết lưu lượng của môi chất lạnh thể lỏng để phun vào bộ bốc hơi (giàn lạnh) (G), làm lạnh thấp áp của môi chất lạnh. Do được giảm áp nên môi chất lạnh thể lỏng sôi, bốc hơi biến thành thể hơi bên trong bộ bốc hơi. e. Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu nhiệt trong cabin ôtô, và làm cho bộ bốc hơi trở lên lạnh. Quạt lồng sóc hay quạt giàn lạnh thổi một khối lượng lớn không khí xuyên qua giàn lạnh đưa khí mát vào cabin ôtô. f. Sau đó môi chất lạnh ở thể hơi, áp suất thấp được hút trở về lại máy nén. Hệ thống điện lạnh ôtô được thiết kế theo 2 kiểu: Hệ thống dùng van giãn nở TXV (Thermostatic Expansion Valve) và hệ thốngs tiết lưu cố định FOT (Fexed Orfice Tube) để tiết lưu môi chất lạnh thể lỏng phun vào bộ bốc hơi. 3. Cấu tạo của các bộ phận trong hệ thống điều hòa 3.1. Máy nén 3.1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại. * Nhiệm vụ Máy nén trong hệ thống điện lạnh ôtô thực hiện một lúc hai vai trò quan trọng sau đây: Vai trò thứ nhất: Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện giảm áp tại cửa hút của nó nhằm thu hồi ẩm nhiệt của hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi. Điều kiện giảm áp này giúp cho van giãn nở hay ống tiết lưu điều tiết được lượng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào bộ bốc hơi. Vai trò thứ hai: Trong quá trình bơm, máy nén làm tăng áp suất, biến môi chất lạnh thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao áp. Áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 1 2 8 7 3 4 5 6 5 9 1. Mặt bích. 2. Vỏ máy nén. 3. Van hút/van áp suất. 4. Piston. 5. Đĩa cam. 6. Mặt bích chặn. 7. Đầu trục truyền động. 8. Đĩa bị động. 9. Buly. 10. Bulông xả môi chất. Hình 2.2.1. Mặt cắt của máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi. 10 môi chất lạnh càng tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi chất lạnh lên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trường giúp thực hiện tốt quá trình trao đổi nhiệt tại giàn nóng. Máy nén còn có công dụng bơm môi chất lạnh chảy xuyên suốt trong hệ thống. * Yêu cầu. Máy nén phải có độ tin cậy cao, làm việc hiệu quả trong điều kiện tốc độ động cơ luôn thay đổi trong quá trình làm việc. Đặc biệt các chi tiết như cụm bịt kín cổ trục, các vòng bi phải làm việc với độ tin cậy cao. Dễ chăm sóc bảo dưỡng sửa chữa. * Phân Loại. Máy nén được phân ra làm những loại sau: - Máy nén kiểu piston : . Máy nén kiểu piston loại đặt đứng. . Máy nén kiểu piston loại đặt nằm. - Máy nén loại cánh van quay. - Máy nén thay đổi thể tích bơm. 3.1.2. Cấu tạo Máy nén được cấu tạo gồm các chi tiết như giới thiệu hình 2.2.1. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 3.1.3. Nguyên lý hoạt động của máy nén. - Xét nguyên lý hoạt động của một loại máy nén như giới thiệu ở (hình 2.2.2). Đó là một loại máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích buồng bơm thay đổi. - Máy nén kiểu piston loại đặt nằm, còn gọi là máy nén piston đặt dọc trục có kích thước nhỏ gọn được trang bị phổ biến cho ôtô thế hệ mới . - Hình (2.2.1.) giới thiệu kiểu máy nén này. Năm piston của máy nén được dẫn động nhờ tấm dao động có khả năng thay đổi góc nghiêng. Mỗi khi góc nghiêng của tấm dao động thay đổi thì khoảng cách chạy hữu ích của piston sẽ thay đổi theo, nhờ vậy thể tích môi chất lạnh bơm đi cũng thay đổi. Khoảng cách của các piston thay đổi tuỳ thuộc vào môi chất lạnh cần bơm đi. Như đã giới thiệu ở trên, chiều dài khoảng chạy piston được điều khiển do tấm dao động. Tấm dao động có thể thay đổi góc nghiêng của nó trong lúc đang bơm. Góc nghiêng này càng lớn thì Hình2.2.2. Cấu tạo của máy nén piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi. 1. Trục truyền. 7. Phía trên. 2. Trục phát động. 8. Lỗ khoan tiết lưu. 3. Lò xo. 9. Van điều chỉnh. 4. Buồng áp suất. 10. Đĩa cam. 5. Phía dưới. 11. Thanh răng trượt. 6. Piston. 12. Bu ly. 7 8 9 10 11 6 5 4 3 2 1 12 Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. khoảng chạy của piston càng dài ( hình 2.2.2) và bơm đi càng nhiều môi chất lạnh góc nghiêng của tấm dao động càng bé thì khoảng chạy của các piston càng ngắn và bơm đi càng ít môi chất lạnh. Đặc tính hoạt động này giúp cho máy nén có thể bơm liên tục vì nó chỉ cần bơm đi một số lượng môi chất lạnh lúc ít lúc nhiều tuỳ nhu cầu làm lạnh. Góc nghiêng của đĩa dao động được điều khiển nhờ một van kiểm soát kiểu lồng xếp bố trí phía sau bơm. Van này tự động thu ngắt hay duỗi dài mỗi khi áp suất trong phía thấp áp tăng hay giảm. Động tác co, duỗi của van lồng xếp điếu khiển một viên bi đóng hay mở để kiểm soát bên trong cácte máy nén. Sự chênh lệch áp suất giữa phía thấp và áp suất bên trong cácte máy nén sẽ quyết định vị trí hay góc nghiêng của tấm dao động. Khi áp suất phía thấp áp bằng áp suất bên trong cácte máy nén thì góc nghiêng của đĩa dao động sẽ tối đa và bơm đi một lượng tối đa môi chất lạnh. Ngược lại khi nhu cầu làm lạnh thấp, áp suất tại cửa hút bằng áp suất chuẩn, van kiểm soát sẽ mở cho hơi môi chất lạnh từ phía cao áp nạp vào cácte máy nén tạo ra chênh lệnh áp suất giữa cácte với cửa hút, lúc này góc nghiêng của tấm dao động sẽ tối thiểu, môi chất lạnh bơm đi tối thiểu. Chỉ cần tăng nhẹ áp suất bên trong cácte máy nén là có thể thay đổi góc nghiêng của tấm dao động. . Duy chì được mức độ lạnh theo yêu cầu bằng cách thay đổi thể tích bơm của máy nén. . Không cần cắt nối liên tục của bộ ly hợp điện từ theo chu kỳ như đối với kiểu máy nén thường. . Hệ thống hoạt động êm dịu, duy chì độ lạnh của bộ bốc hơi ở mức 320F . . Đạt hiệu quả làm lạnh cao. Cơ cấu điều khiển thay đổi thể tích bơm được lắp đặt phía sau máy nén bao gồm piston điều khiển van điện từ cuộn dây điện từ, van một chiều và van xả. * Bộ phận điều chỉnh của máy nén. Hình 2.2.3 (a,b) giới thiệu kết cấu và hoạt động của bộ phận này. * Nguyên lý hoạt động của van điều chỉnh (van lồng xếp). - Khi công suất lưu lượng lớn thì áp suất môi chất ở đường cao áp và ở đường thấp áp đều lớn (hình 2.2.3a). Khi đó màng xếp (2) bị nén lại, áp suất lớn và màng xếp (1) bị ép lại do áp suất lớn của đường thấp áp. Van điều chỉnh mở phần áp suất thấp của buồng thấp áp bị giảm đi vì qua đường đầu van điều chỉnh ra phía ngoài. Khi đó, áp suất ở phần trên piston và lực của lò xo (1) lớn hơn áp suất ở phần dưới piston và lò xo (2). Nó làm cho vị t...nh có công dụng tiết lưu một lượng hơi môi chất lạnh nóng từ cửa ra của máy nén đưa trở lại cửa ra của giàn lạnh, lượng ga nóng này được thoát ra từ giàn lạnh để cùng trở về máy nén. Tình trạng đóng băng đá của giàn lạnh sẽ được ngăn chặn nhờ lượng ga môi chất nóng này. 4.1.3. Dùng van kiểm soát STV (Thermostatic Expansion Valve) Một phương pháp khác được dùng để chống đóng băng giàn lạnh trên các xe ôtô đời cũ là tiết lưu dòng hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi trở về máy nén nhờ van STV. Van STVđược bố trí trên đường ống về giàn lạnh và cửa hút máy nén như giới thiệu (hình 4.1.2). Tín hiệu thay đổi áp suất bên trong giàn lạnh sẽ điều khiển van STV hoạt động. Khi áp suất bên trong giàn lạnh hạ xuống, có nghĩa là lạnh nhiều, van tiết lưu STV sẽ giảm bớt lưu lượng hơi môi chất lạnh trở về máy nén. Đến lúc áp suất bên trong giàn lạnh tăng lên, nghĩa là cần làm lạnh nhiều, van tiết lưu sẽ mở lớn cho nhiều hơi môi chất lạnh thể hơi hồi về máy nén. Vì vậy mà van tiết lưu STV giúp kiểm soát được áp suất bên trong giàn lạnh, có nghĩa là kiểm soát nhiệt độ giàn lạnh nhằm ngăn ngừa hiện tượng đóng băng. Một chức năng khác của van là tự động điều chỉnh nhiệt độ lạnh của hệ thống điện ôtô tuỳ theo vận tốc của ôtô. Hình 3.1.2. giới thiệu kết cấu của van STV. Áp suất của môi chất lạnh thể hơi từ cửa ra của giàn lạnh đi vào cửa (4) của van STV tác động lên piston (1) và màng chắn (2). Đối kháng với lực lên này là lò xo (3) cũng như áp suất khí trời tác động lên màng (6) của cơ cấu tác động chân không (7) bố trí trên đầu van. Trong trường hợp áp suất bên trong bộ bốc hơi (giàn lạnh) tăng lên đến trị số quy định, thông thường khoảng 30 - 33 Psi (2,1 - 2,3 kg/cm2). Piston (1) sẽ nhấc lên mở mạch cho môi chất lạnh trở về máy nén. Khi áp suất trong giàn lạnh hạ xuống, piston (1) sẽ đóng vừa đủ nhằm tiết lưu dòng môi chất hồi về máy nén cho đến khi áp suất giàn lạnh tăng lên đến trị số quy định. Van STV duy trì áp suất cân bằng của giàn lạnh rất chính xác, nhờ vậy kiểm soát được chặt chẽ nhiệt độ của giàn lạnh ở mọi vận tốc khác nhau của ôtô. Trong hình 3.1.2. cần lưu ý cơ cấu chân không (7) bên trên van. Bằng cách tác động lực hút của động cơ vào cơ cấu này, lưc ấn xuống của lò xo (3) và mức mở lớn bé của piston (1) sẽ thay đổi giúp đạt được độ lạnh tối ưu. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Ở chế độ cao tốc của ôtô, máy nén bơm mạnh độ lạnh tăng cao, đồng thời sức hút trong hộp chân không (7) giảm, lò xo (3) ấn piston (1) xuống đóng bớt đường về của hơi môi chất lạnh nhờ vậy độ lạnh không tăng cao hơn được. Trong chế độ chạy chậm của ôtô, máy nén bơm vừa, độ lạnh giảm, đồng thới sức hút trong hộp chân không (7) tăng mạnh, piston (1) mở lớn hơn, cho ga môi chất lạnh hồi về máy nén nhiều hơn làm tăng độ lạnh. Hình 4.1.2. Kết cấu của một loại van STV. Van này để cân bằng áp suất bộ bốc hơi ở mức 30 psi hay 33,5 psi nhằm kiểm soát độ lạnh. 1. Piston, 2, Màng tăng tốc, 3. Lò xo van, 4. Môi chất từ giàn lạnh đi vào, 5. Cửa ra trở về máy nén, 6. Màng tác động của cơ cấu chân không, 7. Cơ cấu chân không, 8. Lưới lọc, 9. Van tách dầu bôi trơn. 6 4 9 2 5 8 3 1 7 Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 4.2. Thiết bị an toàn bảo vệ hệ thống điện lạnh 4.2.1. Công tắc nhiệt độ môi trường. Công tắc này cảm biến nhiệt độ bên ngoài xe, được trang bị nhằm ngắt điện bộ ly hợp từ nối khớp với bu ly máy nén, không cho hệ thống A/C hoạt động trong trường hợp nhiệt độ môi trường thấp hơn 4,40 C. Công tắc nhiệt độ môi trường được lắp đặt trong đường ống hút không khí từ bên ngoài đưa vào cabin ôtô. Trên một vài ôtô nó được lắp phía trước két nước làm mát động cơ. 4.2.2. Công tắc ngắt mạch khi áp suất thấp Công tắc ngắt mạch khi áp suất môi chất lạnh trong hệ thống tụt thấp, được lắp đặt trên bầu lọc/hút ẩm. Khi áp suất trong hệ thống tụt xuống quá thấp (dưới 2,1 kg/cm2), công tắc này sẽ ngắt mạch điện của bộ ly hợp điện từ cho máy nén ngừng bơm. Khi xảy ra tình trạng áp suất thấp do môi chất lạnh bị thất thoát hay thiếu dầu bôi trơn, nếu tiếp tục cho máy nén hoạt động sẽ phá hỏng máy nén vì lúc này dầu nhờn bên trong máy nén không thể lưu thông để bôi trơn chi tiết máy nén được. 4.2.3. Van xả khí áp suất cao Khi áp suất bên trong hệ thống quá cao, van này sẽ mở cho môi chất lạnh thoát ra ngoài không khí để đảm bảo an toàn cho hệ thống. Áp suất bên trong hệ thống điện lạnh tăng cao quá mức là do: Nạp môi chất vào trong hệ thống quá nhiều, giàn nóng bị dơ nghẽn mặt ngoài làm cản trở việc giải nhiệt hay quạt giải nhiệt giàn nóng bị hỏng. 4.2.4. Công tắc ngắt mạch áp suất cao Công tắc này được bố trí trên đường ống bơm đi của máy nén. Khi áp suất bơm đi quá cao, công tắc sẽ ngắt mạch điện ly hợp từ không cho máy nén hoạt động. Thông thường khi áp suất bơm tăng lên đến khoảng 30,1 kg/cm2 công tắc này sẽ ngắt mạch điện ngừng máy nén. 4.2.5. Công tắc quá nhiệt và cầu chì Công tắc quá nhiệt (hình 4.2.1) được lắp đặt phía sau máy nén. Công tắc quá nhiệt hoạt động nhờ cảm biến áp suất/nhiệt độ. Khi chưa hoạt động công tắc này ở chế độ thường Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. mở. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trong hệ thống điện lạnh cao hoặc thấp, công tắc quá nhiệt sẽ duy trì chế độ mở không nối điện. Khi xảy ra trở ngại kỹ thuật trong hệ thống như xì ga, thất thoát hết môi chất lạnh, áp suất trong hệ thống sẽ thấp và nhiệt độ cao. Lúc này công tắc quá nhiệt sẽ đóng nối mạch điện làm cho cầu chì nhiệt sẽ bị nóng chảy làm ngắt mạch điện của bộ ly hợp điện từ, máy nén ngừng bơm. Cầu chì nhiệt (hình 4.2.2) gồm một cầu chì cảm biến nhiệt độ liên kết với một điện trở nung nóng đấu song song. Khi công tắc quá nhiệt bên trong máy nén đóng nối mạch điện về mát, một phần của dòng điện cung cấp cho bộ ly hợp điện từ của buly máy nén sẽ chạy qua điện trở nung nóng. Cầu chì sẽ bị nung chảy cắt dòng điện cung cấp cho bộ ly hợp, máy nén 3 4 7 1 6 2 2 3 4 1 7 6 5 Hình 3.2.1. Kết cấu của hai kiểu công tắc quá nhiệt: A. Là kiểu cũ, B. Là kiểu mới. 1. Tiếp điểm, 5. Ống cảm biến, 2. Đầu nối dây điện, 6. Lỗ thông ở đế công tắc, 3. Vỏ, 4. Hộp màng cảm biến, 7. Đế lắp bộ cảm biến. A) B) Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 2 5 1 3 4 7 6 Hình 4.2.2. Mạch dây của cầu chì nhiệt trong hệ thống điều khiển bộ ly hợp điện từ máy nén. 1. Nối với hệ thống điều khiển máy lạnh, 5. Cầu chì nhiệt, 2. Công tắc nhiệt độ môi trường, 6. Công tắc quá nhiệt, 3. Cầu chì dễ nóng chảy, 7. Cuộn dây bộ ly hợp từ trường, 4. Dây nung nóng, bên trong máy nén. ngừng hoạt động. 4.3. Phân phối không khí đã được điều hòa Không khí sau khi được điều hoà sẽ do một hệ thống gồm hộp và ống phân phối đều khắp trong cabin ôtô. Hệ thống này có hai công dụng: - Dùng làm nơi lắp ráp giàn lạnh và két sưởi ấm. Két này được làm nóng nhờ lấy nước giải nhiệt trong động cơ. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Đường dẫn các luồng khí đã được điều hòa xuyên qua các thiết bị được chọn vào trong cabin ôtô nhờ các cổng chức năng. Không khí cung cấp cho cabin ôtô có thể được lấy từ bên ngoài xe gọi là không khí tươi, hay lấy từ bên trong cabin gọi là không khí tái luân lưu tuỳ theo vị trí của cổng chức năng. Luồng không khí sau khi đã được điều hoà sẽ thổi đến cửa ra của sàn xe, cửa ra ở dưới đồng hồ đến làm tan sương các cửa kính. Hệ thống hộp và ống dẫn phân phối không khí điều hoà lắp trên ôtô du lịch có hai kiểu khác nhau: - Quạt lồng sóc lắp trước giàn lạnh và két nước sưởi ấm. - Quạt lồng sóc lắp sau giàn lạnh và két nước sưởi ấm. Động tác điều khiển các cổng chức năng đóng mở để phân phối luồng không khí được thực hiện bằng tay hay tự động. 4.3.1. Điều khiển hệ thống điện lạnh bằng tay Một số hệ thống điện lạnh ôtô được điều khiển bằng tay nhờ các núm điều chỉnh chọn chế độ lạnh như giới thiệu trên (hình 4.2.3). Các vị trí khác nhau của núm này sẽ đóng hay mở cổng chức năng dẫn luồng khí lưu thông, đồng thời chọn chế độ sưởi ấm hay lạnh. Hàng số ký hiệu từ 1 đến 7 trên (hình 4.2.4) cho thấy những vị trí để chọn chế độ lạnh (8). Tác dụng của từng vị trí như sau: Khi lái xe dịch chuyển núm nhiệt độ (9) trên bảng điều khiển, sẽ điều chỉnh được nhiệt độ luồng không khí thổi vào cabin ôtô theo ý muốn . Núm điều khiển quạt giàn lạnh (10) dùng để thay đổi tốc độ quạt lồng sóc. Các vị trí khác nhau của núm chỉnh (8) trên bảng điều khiển hệ thống điện lạnh ôtô ở (hình 4.2.4) có ý nghĩa như sau: 1. OFF – Tắt máy lạnh, quạt lồng sóc không quay. 2. MAX – Máy lạnh sẽ hoạt động ở chế độ lạnh tối đa. Máy nén bơm, cửa chức năng đóng chặn không cho khí từ bên ngoài vào. Không khí tái luân từ bên trong xe được thổi xuyên qua giàn lạnh và thoát ra ở cửa chớp bảng đồng hồ. Ở chế độ MAX heating, nghĩa là sưởi ấm tối đa, máy nén ngưng bơm, van két sưởi ấm mở để nhận nước nóng từ động cơ vào két, quạt lồng sóc lấy không khí từ bên trong xe thổi xuyên qua giàn lạnh và két sưởi ấm và thổi hướng xuống sàn xe. 3. Vị trí NORM – Nếu chọn chế độ này, hệ thống điện lạnh sẽ hoạt động ở mức lạnh bình thường, máy nén bơm môi chất lạnh, không khí được lấy bên ngoài xe thổi xuyên qua giàn lạnh thoát ra cửa chớp bảng đồng hồ. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 4. Vị trí BI – LEVEL - Ở chế độ này, luồng không khí được điều hoà thổi ra từ cửa chớp bảng đồng hồ và xuống sàn xe. 5. Vị trí VENT - Ở chế độ này, không khí không được điều hoà. Luồng không khí được lấy từ bên ngoài xe và không được ướp lạnh cũng không được sưởi ấm. Máy nén ngừng bơm, van két nước ấm khoá không khí cho nước nóng vào két. Không khí từ ngoài xe được thổi qua giàn lạnh hay két sưởi ấm để thoát ra đến sàn xe hay đến cửa chớp bảng đồng hồ. 6. Vị trí HEATER – Ở chế độ này, máy nén không bơm, không khí lấy từ bên ngoài xe đưa vào trong xe và phân phối 80% xuống sàn xe và 20% đến các cửa kính. Vị trí DEFROST – Không khí từ bên ngoài xe được thổi xuyên qua két sưởi ấm và thoát ra cửa tan sương. Có 80% luồng khí thổi đến kính chắn gió và cửa sổ xe, 20% còn lại thổi xuống sàn xe. Kỹ thuật điều khiển đóng mở các cổng chức năng bằng dây cáp tay tương đối đơn giản, tuy nhiên nó có một số nhược điểm là: Dây cáp dễ bị bó kẹt trong vỏ của nó, phải tác động một lực khá lớn để dẫn động, phải điều chỉnh độ căng thường xuyên để đóng mở chính xác các cổng. Ôtô thế hệ mới được thiết kế hệ thống điều khiển tự động bằng chân không hay bằng điện tử. Hình 4.2.4. Bảng điều khiển hệ thống điện lạnh ôtô bằng tay: 1,2,3,4,5,6,7. Các vị trí chỉnh chế độ lạnh khác nhau, 8. Núm gạt chọn chế độ lạnh, 9. Núm điều chỉnh nhiệt độ nóng (HOT)/lạnh (COLD), 10. Núm chỉnh vận tốc quạt lồng sóc, 11. Vận tốc quay chậm, 12. Vận tốc quạt nhanh. 10 9 2 4 5 HOT 4 6 7 8 3 1 OFF MAX NORM BI-LEVEL VENT HEATR DEF COLD 5 AIR COND ECONOMY Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 4.3.2. Điều khiển bằng chân không So với kỹ thuật điều bằng dây cáp thì điều khiển bằng chân không được thuận lợi hơn. Các ống dẫn chân không mềm dẻo có thể luồn qua các ngóc ngách chật hẹp trong ôtô một cách dễ dàng, lực tác động điều khiển nhẹ nhàng hơn. Hệ thống điều khiển bằng chân không gồm các cơ cấu chính sau đây: - Bình tích luỹ chân không được cung cấp chân không do sức hút của động cơ. - Các bầu tác động chân không . - Cụm van điều khiển. - Các ống dẫn chân không bằng nhựa dẻo, đường kính trong của ống khoảng 3,1mm nối dẫn chân không đến các bầu tác động chân không. - Sơ đồ 3.2.5. giới thiệu mạch điều khiển bằng chân không. Trong mạch này ta thấy ống dẫn màu trắng đưa chân không đến bầu tác động cổng chức năng (1) lấy không khí từ Hình 4.2.5. Mạch chân không điều khiển hệ thống điện lạnh ôtô: 1. Cổng chức năng lấy không khí trong ngoài xe, 5. Bình tích lũy chân không, 2. Cửa chức năng thổi tan sương/đến bảng đồng hồ, 6. Van kiểm soát, 3. Cổng nhiệt độ, 7. Hộp điều khiển. 4. Cổng đưa luồng khí đến sàn xe, 2 Nguồ n chân khôn g 3 4 7 6 5 1 Trắng Xanh dương Vàng Đỏ Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. ngoài hay từ trong xe. Ống màu vàng dẫn đến bầu tác động cổng chức năng (2) dẫn luồng không khí đã điều hoà đến cửa ra bảng đồng hồ hay đến cửa kính làm tan sương. Ống màu đỏ dẫn đến bầu tác động cổng nhiệt độ (3) hướng dòng khí lạnh thổi xuyên qua hay không xuyên qua két sưởi ấm. Ống màu xanh dương dẫn đến bầu tác động cổng chức năng(4). Thổi khí xuống sàn xe. 4.3.3. Điều khiển tự động bằng điện tử. Hình 3.3. Hệ thống điện khiển bằng điện tử 1. Công tắc điều hòa, 6. Công tắc nhiệt độ, 2. Van xả áp suất cao của máy nén, 7. Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh, 3. Quạt tản nhiệt giàn nóng, 8. Ống thổi gió sạch (quạt nồng sóc), 4. Công tắc ngắt áp suất của điều hòa, 9. Bộ điều khiển, 5. Cảm biến nhiệt độ, 10. Bu ly máy nén, Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Trong hệ thống điều khiển tự động EATC (Electronic Automatic Temperature Control) có trang bị bộ vi xử lý để giúp hệ thống duy trì được nhiệt độ mát lạnh định sẵn một cách ổn định. Đồng thời có thể điều khiển được nhiệt độ ở phía ghế tài xế và khu vực ghế hành khách một cách độc lập. Hệ thống tự động này có khả năng phân phối luồng khí mát đến các hàng ghế phía sau nhưng không ảnh hưởng tới luồng khí mát thổi đến các ghế ngồi phía trước. Hệ thống được điều khiển nhiệt độ tự động EATC tiếp nhận thông tin nạp vào từ sáu nguồn khác nhau, xử lý thông tin và sau cùng ra lệnh bằng tín hiệu để điều khiển các bộ tác động cổng chức năng. Sáu nguồn thông tin khác bao gồm: 1. Bộ cảm biến năng lượng mặt trời, cảm biến này là một pin quang điện được cài đặt trên bảng đồng hồ, có chức năng đo lường ghi nhận nhiệt từ mặt trời. 2. Bộ cảm biến nhiệt độ bên trong xe, nó được cài đặt phía sau bảng đồng hồ và có chức năng theo dõi, đo kiểm nhiệt độ của không khí bên trong khoang cabin ôtô. 3. Bộ cảm biến môi trường, ghi nhận nhiệt độ của phía ngoài xe. 4. Bộ cảm biến nhiệt độ bước làm mát động cơ . 5. Công tắc áp suất điều khiển bộ ly hợp điện từ buly máy nén theo chu kỳ. 6. Tín hiệu cài đặt từ bảng điều khiển về nhiệt độ mong muốn và về vận tốc quạt gió. Sau khi nhận được các thông tin tín hiệu đầu vào, cụm điều khiển điện tử EATC sẽ phân tích, xử lý thông tin và phát tín hiệu điều khiển đến sáu đầu ra, đó là bốn cổng chức năng, quạt gió và máy nén. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Hình 4.4. Sơ đồ khối tín hiệu đầu vào và tín hiệu đầu ra của cụm điều khiển tự động bằng điện tử EATC. Cụm điều khiển điện tử (EAT C) Bộ điều khiển tốc độ quạt gió. Cơ cấu điện dẫn động cổng hỗn hợp. Cơ cấu dẫn động chân không cổng chức năng sàn - thiết bị. Cơ cấu dẫn động chân không cổng làm tan sương. Cơ cấu dẫn động chân không cổng chức năng không khí trong và ngoài xe. Ly hợp máy nén. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. BÀI 2: KỸ THUẬT THÁO – LẮP HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ Giới thiệu chung Trong quá trình hoạt động của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô sẽ không tránh khỏi được những hư hỏng có thể xảy ra, để kiểm tra khắc phục được các hư hỏng đó thì người thợ phải tiến hành tháo, lắp hệ thống. Ở phần này của giáo trình sẽ trang bị cho học viên quy trình tháo, lắp hệ thống hệ thống điều hòa không khí trên ô tô và những chú ý trong quá trình tháo, lắp. Mục tiêu: - Phát biểu được quy trình tháo lắp và yêu cầu kỹ thuật khi tháo - lắp. - Lựa chọn và sử dụng đúng dụng cụ và thiết bị tháo - lắp. - Thực hiện tháo lắp hệ thống điều hòa không khí trên ô tô đúng quy trình - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 2.1 QUY TRÌNH THÁO HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ Mục tiêu: - Phát biểu được quy trình tháo và yêu cầu kỹ thuật khi tháo. - Lựa chọn và sử dụng đúng dụng cụ và thiết bị tháo. - Thực hiện tháo hệ thống điều hòa không khí trên ô tô đúng quy trình. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Chuẩn bị dụng cụ, bố trí vị trí làm việc Hình 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, bố trí vị trí làm việc. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. TT Nội Dung Yêu Cầu 1 Trang phục - Luôn mặc đồng phục sạch sẽ. - Phải đội mũ và đi giày bảo hộ. 2 Bảo vệ xe Sử dụng tấm phủ lưới che két nước, tấm phủ sườn, tấm phủ ghế và tấm phủ sàn xe trước khi bắt đầu công việc. 3 Vận hành an toàn - Trong trường hợp làm việc với nhiều hơn 2 người, hãy kiểm tra an toàn lẫn nhau. - Khi làm việc với động cơ đang nổ máy, chú ý đến yếu tố thông gió trong xưởng. - Nếu làm việc với những vị trí có nhiệt độ cao, áp suất cao và các bộ phận quay, chuyển động và rung động, thì phải mang thiết bị an toàn tương ứng và phải cẩn thận kẻo gây chấn thương cho bạn và cho người khác. - Trong trường hợp kích xe lên, luôn đỡ ở những vị trí thích hợp bằng gía đỡ cứng. - Trong trường hợp nâng xe lên, sử dụng các thiết bị an toàn tương ứng. 4 Chuẩn bị dụng cụ và đồng hồ đo Trước khi bắt đầu làm việc, chuẩn bị giá để dụng cụ, SST, đồng hồ đo, dầu và phụ tùng dùng để thay thế. 5 Các thao tác tháo và lắp. Tháo rời và lắp ráp - Chẩn đoán khi đã hiểu kỹ triệu chứng của hư hỏng và vấn đề được báo cáo. - Trước khi tháo các chi tiết, kiểm tra tình trạng lắp ráp chung, tình trạng biến dạng và hư hỏng. - Khi các bộ phận có cấu tạo phức tạp, hãy ghi chép nó. Ví dụ, hãy ghi tổng số dây nối điện, bu lông hoặc số ống được tháo ra. Hãy đánh dấu ghi nhớ để đảm bảo lắp lại các bộ phận giống như vị trí ban đầu. Đánh dấu tạm thời các ống mềm và vị trí lắp của chúng nếu cần thiết. - Làm sạch và rửa các chi tiết được tháo ra nếu cần thiết và lắp ráp sau khi kiểm tra. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 6 Các chi tiết tháo ra - Hãy để các bộ phận mới tháo ra trong một hộp riêng để tránh lẫn với các chi tiết mới khác hoặc làm bẩn chi tiết mới. - Đối với các chi tiết không dùng lại như gioăng, gioăng chữ O, và đai ốc tự hãm, thay chúng bằng chi tiết mới theo hướng dẫn. - Giữ lại các chi tiết cũ đã tháo ra để khách hàng kiểm tra, Hình 2.2. Chuẩn bị trước khi sửa chữa. 1. Thảm trải sàn; 2. Bọc ghế; 3.Tấm phủ sườn; 4. Tấm phủ đầu xe; - Cẩn thận khi kích và đỡ xe. Đừng quên kích và đỡ xe ở vị trí thích hợp. - Tuân thủ chặt chẽ tất cả các thông số về mômen xiết bulông. Luôn dùng cân lực. Làm việc và an toàn với xe ô tô - Hãy luôn sử dụng bọc ghế, tấm phủ sườn, tấm phủ đầu xe, bọc vôlăng và thảm trải sàn. - Lái xe của khách hàng cẩn thận. - Không bao giờ hút thuốc trong xe khách hàng. - Không bao giờ sử dụng thiết bị âm thanh hay điện thoại trong xe khách hàng. - Lấy hết khay và hộp phụ tùng ra khỏi xe. An toàn lao động Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Sử dụng đúng dụng cụ và các trang thiết bị khác (cầu nâng, kích, máy mài v.v.). - Cẩn thận với lửa: không hút thuốc khi làm việc. - Không cầm những vật quá nặng so với sức mình. Ngăn nắp và sạch sẽ - Hãy giữ cho xưởng dịch vụ (sàn xe, tủ đựng dụng cụ, bàn nguội, dụng cụ đo, dụng cụ thử v.v.) ngăn nắp, sạch sẽ và trật tự bằng cách: - Vứt bỏ những vật không cần thiết. - Hãy sắp xếp và giữ phụ tùng và vật tư có trật tự. - Quét, rửa và lau sạch. - Làm việc với xe đỗ ngay ngắn trong khoang sửa chữa. Dụng cụ phục vụ công việc tháo lắp điều hòa không khí. THIẾT BỊ - Chìa lục giác 4 mm - Ôm kế - Băng dính - Cờ lê cân lực - Dây điện sửa chữa LƯU Ý 1. Nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau, hãy để động cơ chạy không tải với điều hoà bật (tốc độ động cơ thấp hơn 2000 vòng/phút) trong thời gian ít nhất một phút: - Ga đã được nạp lại hoặc các bộ phận của điều hoà đã bị thay thế - Đã qua một thời gian dài động cơ không nổ máy. Chú ý: Nếu tốc độ động cơ vượt quá 2000 vòng/phút, thì máy nén sẽ bị hư hỏng. 2. Không được sử dụng ga điều hoà đến khu vực gần ngọn lửa 3. Luôn đeo kính bảo vệ 4. Cẩn thận không để ga lỏng dây vào mắt hay da bạn Nếu ga lỏng điều hoà bắn vào mắt hoặc da bạn. (a) Rửa sạch vùng đó bằng nước nguội. Lưu ý: Không được dụi mắt hoặc xoa da. (b) Bôi mỡ sạch lên da. (c) Hãy đến gặp bác sỹ hoặc bệnh viên ngay để chữa trị. 5. Không bao giờ được nung nóng bình chứa hoặc để nó gần ngọn lửa 6. Cẩn thận không làm rơi bình chứa hay va đập vào nó 7. Không được để máy nén hoạt động nếu không đủ ga trong hệ thống Nếu không có đủ ga trong hệ thống, dầu máy nén sẽ không đủ và máy nén sẽ bị cháy. Cần Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. phải quan tâm điều này để tránh hỏng hóc. 8. Không được mở van phía cao áp trong khi máy nén đang hoạt động chỉ mở hoặc đóng van áp suất thấp. Việc mở hoặc đóng van áp suất cao sẽ làm xy lanh nạp bị gián đoạn. 9. Cẩn thận không được nạp quá nhiều ga cho hệ thống Nếu nạp quá đầy ga điều hoà, nó sẽ gây trục trặc như không đủ mát, tiêu hao nhiên liệu nhiều và động cơ quá nóng. 10. Không được nổ máy và cho máy nén hoạt động khi không có ga điều hòa Lưu ý: Điều này sẽ làm hỏng bên trong máy nén. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 2.1.1 Tháo cụm điều hòa không khí Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Lưu ý: một vài thao tác bảo dưỡng có ảnh hưởng đến hệ thống túi khí SRS. hãy đọc kỹ các chú ý liên quan đến hệ thống túi khí trước khi sửa chữa STT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỤNG CỤ CHÚ Ý 1 Ngắt cáp âm ra khỏi ắc quy Cờ lê 12, 14 - Hãy đợi khoảng 90 giây sau khi ngắt cáp ắc quy để tránh cho túi khí kích hoạt. 2 Xả ga điều hoà ra khỏi hệ thống - Đồng hồ đo - Xả từ từ tránh xả dầu máy nén. 3 Xả nước làm mát - Tô vít 2 cạnh - Tháo đúng yêu cầu kỹ thuật. 4 Tháo ống hút ga điều hoà + Tháo bulông. + Quay cút nối kiểu móc cùng chiều kim đồng hồ và tháo ống hút. + Tháo gioăng chữ O ra khỏi ống hút. - Clê 19, 22 - Tháo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Che kín các khoảng hở cho các chi tiết vừa tháo ra bằng băng dính để ngăn không cho hơi nước và vật lạ lọt vào. 5 Tháo ống ga lỏng A + Ngắt ống dẫn ga lỏng - Làm kín khoảng hở của các chi tiết mới tháo Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. + Tháo gioăng chữ O ra khỏi ống ga lỏng. ra bằng băng dính để tránh cho hơi ẩm và vật thể lạ lọt vào. 6 Tháo ống nước ra khỏi bộ sưởi ấm + Tháo ống nước vào A của bộ sưởi ấm. - Kìm nguội, Tô vít. - Ống cao su. 7 Tháo tấm ốp trang trí bảng táp lô phía dưới 8 Tháo đầu bên trái tấm ốp ngoài bảng táplô 9 Tháo đầu bên phải tấm ốp ngoài bảng táplô 10 Tháo tấm ốp trang trí bảng táp lô 11 Tháo cụm đồng hồ táp lô 12 Tháo tấm ốp trang trí bảng táp lô (w/o bộ thu sóng radio) 13 Tháo nắp che khoảng chờ lắp rađiô (w/o bộ thu sóng radio) 14 Tháo bộ thu sóng rađiô (w/ bộ thu sóng radio) 15 Tháo bảng điều khiển điều hoà 16 Tháo cáp điều khiển cánh trộn khí 17 Tháo cáp điều khiển cánh sấy kính 18 Tháo cáp điều khiển cánh dẫn khí vào 19 Tách gioăng mép cửa trước phải, trái. 20 Tháo trang trí trụ xe trước phải, trái. 21 Tháo cụm cửa khoang đựng đồ/găng tay 22 Tháo cụm bảng táp lô phía trên (w/o túi khí bên ghế trước) 23 Tháo cụm bảng táp lô phía trên (w/ túi khí bên ghế trước) 24 Tháo tấm ốp bậu cửa trước bên phải 25 Tháo tấm ốp bậu cửa trước trái 26 Tháo nắp che phía dưới bảng táp lô trái 27 Tháo nắp che phía dưới bảng táp lô 28 Tháo ốp trang trí vách ngắn bên phải 29 Tháo ốp trang trí vách ngắn bên trái 30 Tháo núm cần chuyển số (cho hộp số thường) 31 Tháo cụm tấm phía trên hộp dầm 32 Tháo cụm tấm phía trên hộp dầm phía sau Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 33 Tháo thảm hộp dầm công xôn 34 Tháo hộp dầm công xôn 35 Tháo đệm bảng táplô dưới bên trái 36 Tháo đệm bảng táplô dưới bên phải 37 Tháo khay dưới bảng táplô 38 Tháo ngắn để đồ bảng táp lô 39 Tháo dây ăng ten 40 Tách cần điều khiển khoá nắp capô 41 Tháo tấm ốp bảng táp lô phía dưới 42 Các bánh trước huớng về phía trước 43 Tháo mặt vôlăng (w/o công tắc mặt vô lăng) 44 Tháo cụm núm còi (w/o túi khí) 45 Tháo cụm vô lăng 46 Tháo nắp che trục lái 47 Tháo cụm công tắc tổ hợp 48 Tháo ECU trợ lực lái 49 Tháo tấm cách âm nắp lỗ trục lái 50 Tách khớp các đăng lái (a) Gióng thẳng các dấu ghi nhớ trên khớp các đăng trục lái trung gian và cụm thanh nối dẫn động lái. (b) Nới lỏng bu lông A, tháo bu lông B và khớp các đăng lái. 51 Tách chạc chữ U cần đẩy xy lanh phanh chính 52 Tháo cum giá đỡ bàn đạp phanh 53 Tháo cụm trục lái 54 Tháo ống dẫn khí từ bộ sưởi ấm đến cửa ra 55 Nhả 3 vấu hãm và tháo ống dẫn khí từ bộ sưởi đến cửa khí ra. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 56 Tháo cụm ống dẫn khí của bộ sưởi Ngắt giắc nối và tháo 3 kẹp. Nhả khớp 5 vấu và tháo vòi làm tan sương. 57 Tháo thanh giằng bảng táp lô (a) Nhả khớp 3 kẹp. (b) Tháo bu lông, vít, đai ốc và tháo thanh giằng bảng táp lô. 58 Tháo ECU chính thân xe (a) Ngắt 5 giắc nối và tháo 3 kẹp. (b) Tháo 2 bu lông và tháo ECU thân xe chính 59 Tách giá đỡ giắc số 2 (a) Tháo bulông. (b) Ngắt các giắc nối và tháo giá đỡ kẹp. 60 Tháo cụm tăng cứng bảng táp lô (a) Ngắt ống xả. (b) Tháo bu lông và ngắt đây điện nối mát. (c) Tháo các giắc nối. (d) Nhả khớp các kẹp. (f) Tháo 3 bu lông và đai ốc. (g) Tháo 9 bu lông và tháo tăng cứng bảng táp lô cùng với bộ điều hoà không khí. (h) Tháo 3 vít và bộ điều hoà không khí. 61 Tháo bộ khuyếch đại điều hoà không khí (a) Tháo vít và bộ khuyếch đại điều hoà. 62 Tháo cụm điều hoà không khí (a) Tháo 3 vít và bộ điều hoà không khí. 2.1.2. THÁO RỜI CHI TIẾT 2.1.2.1. THÁO RỜI CỤM GIÀN LẠNH ĐIỀU HÒA STT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỤNG CỤ CHÚ Ý 1 Tháo cáp điều khiển của bộ sấy kính (a) Dùng một tô vít được bọc băng dính ở đầu, nhả khớp vấu ra và tháo cáp điều khiển cánh hướng gió làm tan sương 2 Tháo cáp điều khiển cánh dẫn khí vào (a) Dùng một tô vít được bọc băng dính ở đầu, nhả khớp vấu ra và tháo cáp điều Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. khiển cánh trộn khí. 3 Tháo ống dẫn khí số 1 Nhả khớp 3 vấu và tháo ống dẫn khí 4 Tháo ống dẫn khí số 2 Nhả khớp 3 vấu và tháo ống dẫn khí. 5 Ngắt ống xả của bộ làm mát Ngắt ống xả bộ làm mát. 6 Tháo cụm két sưởi Nhả khớp 3 vấu và tháo kẹp. Tháo bộ kẹt nước bộ sưởi ấm ra khỏi hộp phía trên bộ sưởi ấm. 7 Tháo van giãn nở (van tiết lưu) (a) Dùng chìa vặn lục giác 4 mm, tháo 2 bu lông đầu lục giác và tháo van giãn nở bộ sưởi ấm. (b) Tháo 2 gioăng chữ O ra khỏi giàn lạnh điều hoà. 8 Tháo cụm giàn lạnh điều hoà No.1 (a) Nhả khớp kẹp giắc nhiệt điện trở điều hoà. (b) Tháo 3 vít. (c) Nhả khớp 4 vấu và tháo đế phía dưới bộ sưởi ấm. (d) Tháo giàn lạnh điều hoà không khí. 2.1.2.2. THÁO RỜI BỘ QUẠT GIÓ. Lưu ý: một vài thao tác bảo dưỡng có ảnh hưởng đến hệ thống túi khí SRS. Hãy đọc kỹ các chú ý liên quan đến hệ thống túi khí trước khi sửa chữa. STT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỤNG CỤ CHÚ Ý 1 Tháo ống dẫn khí số 1 Nhả khớp 2 vấu và tháo ống dẫn khí 2 Tháo cáp điều khiển cánh dẫn khí vào Nhả khớp 3 vấu hãm và tháo cáp điều khiển cánh dẫn khí vào. 3 Tháo môtơ quạt gió Tháo 3 vít và môtơ quạt. 4 Tháo điện trở quạt gió Tháo 2 vít và điện trở quạt 5 Tháo hộp lọc gió Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Kẹp phần A để nhả khớp vấu và tháo hộp bộ lọc gió. 2.1.2.3. THÁO RỜI MÁY NÉN. STT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN DỤNG CỤ CHÚ Ý 1 Xả ga điều hoà ra khỏi hệ thống 2 Tháo tấm chắn phía dưới động cơ bên phải 3 Tháo đai chữ v cho quạt và máy phát 4 Tháo ống dẫn ga vào của bộ làm mát. (a) Tháo bu lông và ngắt ống hút. (b) Tháo gioăng chữ O ra khỏi ống hút Che kín các khoảng hở cho các chi tiết vừa tháo ra bằng băng dính để ngăn không cho hơi nước và vật lạ lọt vào. 5 Ngắt ống xả ga điều hoà (a) Tháo bu lông và ngắt ống xả. (b) Tháo gioăng chữ O ra khỏi ống nạp. Che kín các khoảng hở cho các chi tiết vừa tháo ra bằng băng dính để ngăn không cho hơi nước và vật lạ lọt vào. 6 Tháo cụm máy nén điều hoà (a) Ngắt giắc nối và tháo kẹp. (b) Tháo 4 bu lông và máy nén. 7 Tháo giá bắt bộ làm mát (a) Nhả kẹp cút nối. (b) Tháo vít và giá bắt bộ làm mát. Tháo cụm ly hợp từ (a) Kẹp máy nén điều hoà lên êtô. (b) Dùng SST, giữ moay ơ ly hợp từ. SST 07112-76050 (c) Tháo bu lông, moay ơ ly hợp từ vàcác vòng đệm ly hợp từ. (d) Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm và rotor ly hợp từ. (e) Tháo vít và tháo dây nối mát. (f) Dùng kìm tháo phanh, tháo phanh hãm và stator của ly hợp từ. Không có số lượng vòng đệm ly hợp từ nhất định và chúng được dùng để điều chỉnh. Không được làm hỏng nắp làm kín của vòng bi khi tháo phanh hãm. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. KIEÅM TRA 1. Kiểm tra cụm rơle ly hợp từ (a) Kieåm tra raèng moay ô ly hôïp töø vaø rotor ly hôïp töø khoaù laïi khi noái daây döông aéc quy vôùi cöïc 1 (MG+) treân ly hôïp töø vaø daây aâm noái vôùi maùt. Neáu söï hoaït ñoäng khoâng nhö tieâu chuaån, haõy thay theá cuïm ly hôïp töø...hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. Câu hỏi ôn tập 1) Nêu những đặc điểm sai hỏng và nguyên nhân của hệ thống điều hòa không khí? 2) Trình bày những dụng cụ và thiết bị kiểm tra hệ thống điều hòa? 3) Trình bày những nội dung kiểm tra hệ thống điều hòa? 4) Thực hành kiểm tra hệ thống điều hòa theo trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật? 5) Trình bày cách chẩn đoán máy nén, van tiết lưu, bình ngưng giàn nóng? Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. BÀI 4: KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN Ô TÔ Giới thiệu chung Hệ thống điều hòa trên ô tô được cấu tạo bởi một số các chi tiết, chúng có thể bị mòn, yếu hay ăn mòn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử dụng. Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, có thể ngăn chặn được những vấn đề lớn có thể xảy ra sau này. Kéo dài tuổi thọ của hệ thống. Tiết kiệm được chi phí khi sửa chữa. Mục tiêu: - Nắm được trình tự và yêu cầu kỹ thuật quy trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Thực hành sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 4.1 BẢO DƯỠNG Mục tiêu: - Nắm được trình tự và yêu cầu kỹ thuật quy trình bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Thự hành sử chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Hệ thống điều hoà nhiệt độ của xe là một hệ thống kín. Bất kỳ việc bảo dưỡng chính nào, như nạp lại gas điều hoà, phải do kỹ thuật viên có chuyên môn thực hiện. Bạn có thể thực hiện một vài thao tác cơ bản để đảm bảo hệ thống điều hoà nhiệt độ làm việc hiệu quả. Kiểm tra định kỳ bộ tản nhiệt của động cơ và giàn nóng của điều hoà nhiệt độ để xem có lá, côn trùng và bụi bẩn bị tắc vào bề mặt phía trước không. Những vật này làm cản dòng khí và giảm hiệu suất làm mát. Sử dụng vòi phun hơi nhẹ hoặc bàn chải mềm để loại bỏ chúng. Chú ý: Lưới tản nhiệt của giàn nóng và bộ tản nhiệt rất dễ bị cong dập. Chỉ sử dụng vòi phun hơi áp suất thấp hoặc bàn chải mềm sợi tổng hợp để làm sạch các bộ phận này. Chạy điều hoà nhiệt độ ít nhất mỗi tuần một lần trong những tháng thời tiết lạnh. Chạy ít nhất 10 phút trong khi bạn lái xe với tốc độ ổn định và động cơ ở nhiệt độ vận hành bình thường. Việc này giúp lưu thông dầu bôi trơn được chứa trong lốc làm lạnh. Nếu điều hoà nhiệt độ không làm lạnh được như trước, hãy nhờ đại lý của bạn kiểm Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. tra hệ thống. Nạp lại gas điều hoà loại HFC-134a (R--134a) cho hệ thống. Chú ý: Mỗi khi bạn bảo dưỡng hệ thống điều hoà nhiệt độ, đảm bảo rằng trung tâm bảo dưỡng sử dụng thiết bị tái chế chất làm lạnh. Thiết bị này thu chất làm lạnh để tái sử dụng. Xả chất làm lạnh vào không khí có thể làm ô nhiễm môi trường. Lọc này loại bỏ bụi và phấn hoa bị lọt vào qua hệ thống điều hoà nhiệt độ. Lọc này phải được thay thế khi bảo dưỡng theo lịch trình. Hãy xem lịch bảo dưỡng trong sách hướng dẫn sử dụng này. Lọc bụi và phấn hoa phải được thay thế thường xuyên nếu bạn lái xe chủ yếu trong khu vực đô thị có nồng độ bụi khói cao. Thay thế lọc thường xuyên hơn nếu nhận thấy luồng khí từ hệ thống điều hoà nhiệt độ yếu hơn bình thường. Lọc bụi và phấn hoa nằm sau hộp đựng găng tay bên dưới để thay thế: 1. Để tháo lọc, hãy mở cửa hành khách phía trước. 2. Mở hộp đựng găng tay bên dưới. 3. Đẩy miếng chặn ở phía hành khách của hộp đựng găng tay để tháo nó ra khỏi hộp đựng găng tay. 4. Tháo hai mấu bằng cách ấn vào các bên của chúng. 5. Xoay hộp đựng găng tay xuống dưới. 6. Ấn vào các mấu cài trên các góc của vỏ lọc bụi và phấn hoa. Kéo vỏ ra. 7. Tháo lọc ra khỏi hộp. 8. Lắp lọc mới vào vỏ. Đảm bảo lắp đúng theo mũi tên chỉ "AIR FLOW" trên lọc được lắp đúng chiều trên vỏ hộp. 9. Lắp vỏ. Đảm bảo rằng cả hai mấu cài vào đúng vị trí. 10. Xoay hộp đựng găng tay vào đúng vị trí. Lắp lại mấu vào đúng vị trí. Lắp miếng chặn hộp đựng găng tay. 11. Đóng hộp đựng găng tay. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Hình 4.1. Quy trình bảo dưỡng hệ thống điều hòa. 1. Kiểm tra lượng ga điều hoà; 2. Thu hồi ga điều hoà; 3. Hút chân không ; 4. Nạp ga điều hoà; 5. Máy nén điều hoà Nếu tính năng làm mát của A/C không đủ, trước tiên hãy kiểm tra xem lượng ga điều hoà có đúng tiêu chuẩn hay không. Nếu không đủ, hãy kiểm tra xem ga có rò rỉ không và sửa chữa chi tiết hư hỏng trước khi nạp ga điều hoà. 1. Kiểm tra lượng ga điều hoà. Kiểm tra lượng ga điều hoà đã nạp và rò rỉ ga. 2. Thu hồi ga điều hoà. Gợi ý: Thu hồi ga điều hoà bằng máy thu hồi ga. 3. Tháo và lắp máy nén điều hoà Tháo đai dẫn động, tháo và lắp máy nén điều hoà. 4. Nạp ga điều hoà 4. Bảo dưỡng thường xuyên Những chú ý khi bảo dưỡng hệ thống điều hoà không khí Khi sử dụng môi chất (ga điều hoà) cần tuân theo các chú ý sau: - Không được xử lý môi chất trong phòng kín hoặc gần lửa. - Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Cẩn thận không để môi chất dính vào mắt hoặc da. (1) Nếu môi chất dính vào mắt hoặc da thì: - Không được chà sát. - Rửa khu vực bị thương bằng nước lạnh. - Bôi mỡ vazơlin sạch lên da, đến ngay bác sĩ, bệnh viện để có được sự chăm sóc chữa trị cần thiết. - Không được tự cố gắng chữa trị. (2) Khi thay thế các chi tiết trên đường dẫn môi chất. - Thu hồi ga điều hoà vào thiết bị thu hồi ga để dùng lại. - Nút ngay các chi tiết vừa tháo để ngăn không cho bụi, hơi ẩm chui vào. - Không được để giàn nóng mới hoặc bình chứa/Bộ sấy khô.v.v. nằm xung quanh mà không được nút kín. - Xả khí Nitrogen ra khỏi van nạp trước khi tháo nút ra khỏi máy nén mới. - Nếu không xả khí Nitrogen trước thì dầu máy nén sẽ phun ra cùng với khí Nitrogen khi tháo nút. - Không dùng mỏ hàn để uốn cong hoặc kéo dài các đường ống. (3) Khi xiết các bộ phận nối (4) Khi dùng thùng chứa môi chất - Không bao giờ được nung nóng thùng chứa môi chất (ga điều hòa). - Phải giữ thùng chứa môi chất dưới 400C (1040F). - Khi hâm nóng thùng chứa môi chất bằng nước ấm phải cẩn thận không được để van trên đỉnh của thùng nhúng chìm trong nước, vì nó có thể lọt vào mạch dẫn môi chất. - Không bao giờ dùng lại thùng chứa môi chất. (5) Khi bật điều hòa và môi chất đang được nạp thêm - Nếu không đủ môi chất trong mạch làm lạnh, thì sẽ không có đủ dầu để bôi trơn và máy nén có thể bị cháy. Vì vậy cần phải cẩn thận để tránh xảy ra điều này. - Nếu van ở phía áp suất cao mở, môi chất chảy ngược lại gây ra sự phun môi chất do đó chỉ mở và đóng van ở phía áp suất thấp. - Nếu thùng chứa môi chất được lật ngược và môi chất được nạp ở dạng lỏng thì chất lỏng sẽ bị ép và máy nén sẽ bị hỏng. Do vậy phải nạp môi chất ở dạng khí. - Không được nạp môi chất quá nhiều vì có thể gây ra sự cố như việc làm lạnh không phù hợp, tính kinh tế nhiên liệu thấp và gây nóng động cơ. (6) Khi sử dụng thiết bị phát hiện rò ga điều hoà bằng đèn Halogen Vì phải bật lửa, vì vậy rất nguy hiểm nếu xảy ra nổ khí. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Trước hết phải kiểm tra các khu vực xung quanh xem có chất cháy nổ không trước khi sử dụng thiết bị này. Mặc dù môi chất R-12 là chất không độc nhưng nó sẽ ngay lập tức trở thành chất độc khi tiếp xúc với lửa. Vì lý do này nếu mầu ngọn lửa của thiết bị thay đổi thì phải cẩn thận không được hít khí phát ra từ thiết bị này. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 1. Kiểm tra xem đai dẫn động có bị lỏng không? Nếu đai dẫn động quá lỏng nó sẽ trượt và gây ra mòn. 2. Lượng khí thổi không đủ Kiểm tra bụi bẩn tắc nghẽn trong bộ lọc không khí. 3. Nghe thấy tiếng ồn gần máy nén khí Kiểm tra bu lông bắt nén khí và các bu lông bắt giá đỡ. 4. Nghe tiếng ồn bên trong máy nén Tiếng ồn có thể do các chi tiết bên trong bị hỏng. 5. Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất cả các bụi bẩn ở giàn nóng. 6. Các vết dầu ở chỗ nối của hệ thống làm lạnh hoặc các điểm nối Vết dầu ở chỗ nối hoặc điểm nối cho thấy môi chất đang rò rỉ từ vị trí đó. Nếu tìm thấy vết dầu như vậy thì phải xiết lại hoặc phải thay thế nếu cần thiết để ngăn chặn sự rò rỉ môi chất. 7. Nghe thấy tiếng ồn gần quạt gió Quay mô tơ quạt gió tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình thường hoặc sự quay của mô tơ không bình thường, thì phải thay thế mô tơ quạt gió. Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân này cần phải kiểm tra đầy đủ trước khi thay thế mô tơ quạt gió. 8. Kiểm tra lượng môi chất qua kính quan sát Nếu nhìn thấy lượng lớn bọt khí qua kính quan sát, thì có nghĩa là lượng môi chất không đủ do đó phải bổ sung môi chất cho đủ mức cần thiết. Trong trường hợp này cũng cần phải kiểm tra vết dầu như được trình bày ở trên để đảm bảo rằng không có sự rò rỉ môi chất. Nếu không nhìn thấy các bọt khí qua lỗ quan sát ngay cả khi giàn nóng được làm mát bằng cách dội nước lên nó, thì có nghĩa là giàn nóng có quá nhiều môi chất do đó cần phải tháo bớt môi chất chỉ còn một lượng cần thiết. Gợi ý: Khi hệ thống sử dụng giàn nóng loại làm mát phụ, môi chất có thể không đủ ngay cả khi không nhìn thấy bọt khí. 4.1.3 Bảo dưỡng định kỳ (1) Hệ thống làm việc bình thường Nếu hệ thống làm việc bình thường, thì giá trị áp suất đồng hồ được chỉ ra như sau: Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Phía áp suất thấp: từ 0,15 đến 0,25MPa - Phía áp suất cao: 1,37 đến 1,57 MPa (2) Lượng môi chất không đủ Như được chỉ ra trên hình vẽ, nếu lượng môi chất không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều thấp hơn mức bình thường. - Kiểm tra rò rỉ khí và sửa chữa. - Bổ sung môi chất. (3) Thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ Nếu thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ, thì áp suất đồng hồ ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. - Điều chỉnh cho đúng lượng môi chất. - Làm sạch giàn nóng. - Kiểm tra hệ thống làm mát của xe (quạt điện) Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. (4) Hơi ẩm trong hệ thống làm lạnh Khi hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh, áp suất đồng hồ ở mức bình thường khi điều hoà làm việc, sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ chân không tăng dần, sau vài giây tới vài phút áp suất đồng hồ trở về giá trị bình thường. Chu kỳ này được lặp lại. Hiện tượng này xảy ra khi hơi ẩm lọt vào gây ra sự lặp đi lặp lại chu kỳ đóng băng và tan băng gần van giãn nở. - Thay thế bình chứa. - Hút chân không toàn bộ hệ thống trước khi nạp môi chất, giúp loại bỏ hơi nước ra khỏi hệ thống. (5) Sụt áp trong máy nén Khi xảy ra sụt áp trong máy nén, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn giá trị bình thường. Áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao sẽ thấp hơn giá trị bình thường. - Kiểm tra và sửa chữa máy nén. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. (6) Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh Khi môi chất không thể tuần hoàn (do tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh), thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân không. Áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao chỉ giá trị thấp hơn giá trị bình thường. - Phân loại nguyên nhân gây tắc. Thay thế các bộ phận chi tiết gây ra tắc nghẽn. - Tiến hành hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất. (7) Không khí ở trong hệ thống làm lạnh Khi không khí lọt vào hệ thống làm lạnh, thì áp suất đồng hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình thường. - Thay thế môi chất. - Hút khí toàn bộ hệ thống tuần hoàn môi chất. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. (8) Độ mở của van giãn nở quá lớn Khi van giãn nở mở quá rộng, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp cao hơn mức bình thường. Điều này làm giảm hiệu quả làm lạnh. - Kiểm tra và sửa chữa tình trạng lắp đặt của ống cảm nhận nhiệt. 4.2 SỬA CHỮA Mục tiêu: - Biết được trình tự và yêu cầu kỹ thuật sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô. - Thực hành sửa chữa hệ thống điề - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 4.2.1 Quy trình sửa chữa Muốn chấn đoán sửa chữa chính xác các hỏng hóc thông thường đối với hệ thống điện lạnh ô tô ta phải đo kiểm và ghi nhận áp suất bên phía thấp áp và bên phía cao áp của hệ thống điện lạnh ô tô. Số liệu đo được sẽ làm cơ sở cho công tác chẩn đoán sửa chữa. Như đã trình bày ở phần trên, cách đo kiểm áp suất của hệ thống điện lạnh ô tô được thực hiện như sau : 1- Khóa kín hai van đồng hồ thấp áp và cao áp. Lắp bộ áp kế vào hệ thống đúng kỹ thuật đúng vị trí, xả sạch không khí trong các ống nối của bộ đồng hồ. 2- Cho động cơ nổ ở vận tốc trục khuỷu 2000 vòng/phút. 3- Đặt núm chỉnh nhiệt độ ở vị trí lạnh tối đa MAX COULD. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 4- Công tắc quạt gió đặt ở vị trí vận tốc cao nhất. 5- Mở rộng hai cánh cửa trước của xe. 6- Đọc, ghi nhận số đo trên áp kế. 7- Phân tích kết quả đo xác định hư hỏng và sửa chữa 4.2.1.1 Áp suất cả hai phía bình thường a. Hiện tượng - Xả khí: hơi mát - Công tắc tĩnh nhiệt (Nhiệt kế): chỉ số phía dưới không dao động khi công tắc “BẬT” và “TẮT”. b. Nguyên nhân: có lẫn khí và độ ẩm trong hệ thống. c. Sửa chữa 1- Kiểm tra rò rỉ 2- Xả chất làm lạnh ra khỏi hệ thống 3- Sửa chữa chỗ rò nếu có bất kỳchỗ rò nào. 4- Thay bình sấy. Bình sấy có lẽ bị bão hòa bởi chất ẩm. 5- Xả hệ thống trong ít nhất 30 phút. 6- Nạp chất làm lạnh hệ thống. 7- Vận hành hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động. 4.2.1.2 Áp suất cả hai phía bình thường a. Hiện tượng - Xả khí: trở nên ấm vì chân không đang ở phía dưới. - Xả khí: trở nên ấm kéo dài lúc nóng. b. Nguyên nhân: độ ẩm quá lớn trong hệ thống c. Sửa chữa 1- Xả chất làm lạnh 2- Thay bình sấy 3- Xả hệ thống bằng một hệ thống phục hồi/thu hồi. 4- Tái nạp hệ thống với lượng vừa đúng. 5- Vận hành hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động. 4.2.1.3 Áp suất cả hai phía bình thường a. Hiện tượng - Máy nén: chu trình lặp giữa tắt và mở quá nhanh. - Chỉ số phía thấp: dải đo không đủ chỉ số đo phía thấp. b. Nguyên nhân: công tắc nhiệt tĩnh bị hỏng. c. Sửa chữa 1- Dừng động cơ và “TẮT” máy điều hòa nhiệt độ. 2- Thay công tắc tĩnh nhiệt. Khi thay công tắc tĩnh nhiệtmới, phải đảm bảo rằng tĩnh nhiệt kế Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. được lắp vào cùng vị trí trên lõi bộ bay hơi như vị trí cũ. 4.2.1.4 Áp suất cả hai phía đều thấp a. Hiện tượng - Xả khí: hơi mát. b. Nguyên nhân - Hệ thống hơi thấp khi có chất làm lạnh. c. Sửa chữa 1- Kiểm tra rò rỉ 2- Xả chất làm lạnh 3- Sửa chỗ rò 4- Kiểm tra mức dầu máy nén 5- Xả hệ thống bằng hệ thống phục hồi/thu hồi. 6- Nạp chất làm lạnh vào hệ thống. 7- Vận hành hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động. 4.2.1.5 Áp suất cả hai phía đều thấp a. Hiện tượng - Xả khí: ấm b. Nguyên nhân - Heä thoáng raát thaáp khi coù chaát laøm laïnh. - Coù theå heä thoáng bò roø. c. Sửa chữa 1- Kiểm tra rò rỉ 2- Kiểm tra rò ở khu vực phốt máy nén rất cẩn thận. 3- Xả chất làm lạnh. 4- Kiểm tra mức dầu máy nén. 5- Cho bốc hơi hệ thống bằng thiết bị thu hồi/phục hồi. 6- Nạp chất làm lạnh vào hệ thống. 7- Vận hành hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động. 4.2.1.6 Áp suất cả hai phía đều thấp a. Hiện tượng - Xả khí: hơi mát - Van giãn nở: bị két nước hoặc đóng sương, đổ mồ hôi. b. Nguyên nhân - Van giãn nở bị kẹt đóng làm tắc nghẽn sự lưu thông của môi chất lạnh. - Màng của van giãn nở bị dính, bầu cảm biến nhiệt hoạt động không đúng. c. Sửa chữa 1- Xả ga. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 2- Tháo tách van giãn nở ra khỏi hệ thống. 3- Thay mới van giãn nở 4- Rút chân không. 5- Nạp ga 6- Cho hệ thống vận hành để kiểm tra lại. 4.2.1.7 Áp suất cả hai phía đều thấp a. Hiện tượng - Không khí thổi ra cho chút ít lạnh, sờ ống dẫn bên phía cao áp cảm thấy lạnh, đồng thời quanh ống dẫn cao áp có đổ mồ hôi và đóng sương. b. Nguyên nhân - Đường ống phía bên cao áp của hệ thống bị nghẽn. c. Sửa chữa 1- Xả ga. 2- Thay mới bình lọc/hút ẩm, các ống dẫn môi chất cũng như thay mới các chi tiết bị tắc nghẽn. 3- Rút chân không 4- Nạp ga lại. 5- Chạy thử và kiểm tra. 4.2.1.8 Phía thấp áp có áp suất cao, bên phía cao áp, áp suất lại thấp a. Hiện tượng - Máy nén có tiếng ồn. b. Nguyên nhân - Máy nén bị hỏng. c. Sửa chữa 1- Tháo máy nén ra khỏi xe 2- Tháo nắp đầu máy nén để tiện quan sát bên trong. 3- Kiểm tra mức dầu bôi trơn máy nén. 4- Thay mới bình lọc/hút ẩm. Sửa chữa hay thay mới máy nén. 5- Rút chân không, nạp ga môi chất lạnh. 6- Vận hạnh hệ thống điện lạnh để kiểm tra. 4.2.1.9 Áp suất của cả hai phía đều cao a. Hiện tượng - Gió thổi ra nóng, thấy đầy bọt qua cửa kính (mắt ga) quan sát, thấy ống dẫn bên phía cao áp rất nóng. b. Nguyên nhân - Bị quá tải, giải nhiệt kém. c. Sửa chữa 1- Kiểm tra dây curoa quạt giải nhiệt giàn nóng bị chùng, đứt. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 2- Kiểm tra xem bên ngoài giàn nóng có bị bám bụi bẩn làm nghẽn gió giải nhiệt lưu thông. 3- Xem giàn nóng có được lắp đặt đủ xa đối với két nước làm mát động cơ 4- Kiểm tra lượng môi chất lạnh có bị nạp quá nhiều không. 5- Vận hành và kiểm tra hệ thống điện lạnh. 4.2.1.10 Áp suất cả hai phía đều cao a. Hiện tượng - Quả cửa sổ quan sát, thỉnh thoảng thấy có bọt, gió thổi ra lạnh ít. b. Nguyên nhân - Có quá nhiều không khí và ẩm ướt lẫn trong hệ thống lạnh. c. Sửa chữa 1- Xả chất làm lạnh ra khỏi hệ thống. 2- Thay bình sấy bị cho là bão hòa với độ ẩm. 3- Xả hệ thống bằng bơm chân không. 4- Xả chất làm lạnh của hệ thống. 5- Vận hành hệ thống và kiểm tra tình trạng hoạt động. 4.2.2 Chọn lắp và thay thế các bộ phận và chi tiết 4.2.1.1 Thay cụm máy nén (1) Thu hồi ga điều hoà (2) Tháo máy nén điều hòa (a) Tháo đai dẫn động - Nới lỏng bulông (A) và (B) của máy phát mà được dùng để điều chỉnh độ căng của đai dẫn động. - Dùng tay, ấn máy phát về phía động cơ và sau đó tháo đai dẫn động. Chú ý: Kéo đai dẫn động để tháo máy phát sẽ làm hỏng đai Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. 1- Đai dẫn động - Loại không có puly căng đai (không có bulông điều chỉnh) - Đối với loại không có puly căng đai (không có bulông điều chỉnh), lực căng của đai dẫn động được điều chỉnh bằng cách dịch chuyển những bộ phận phụ trợ bằng một cần. - Đối với động cơ 1NZ-FE - Tháo đai dẫn động - Nới lỏng bulông bắt và bulông 2 và 3 của máy phát mà dùng để điều chỉnh độ căng đai. - Đẩy máy phát về phía động cơ bằng tay và sau đó tháo dây đai ra. Chú ý: Kéo dây đai để tháo máy phát sẽ làm hỏng dây đai. (b) Tháo ống ra khỏi máy nén A/C - Tách đường ống sẽ làm dầu A/C bị rò rỉ . - Nên sau khi tách đường ống, hãy che đường ống bằng túi nhựa để tránh dầu A/C rò rỉ hay hơi nước lọt vào trong máy nén A/C. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. (c) Tháo máy nén A/C - Nới lỏng tất cả bulông bắt máy nén điều hoà, và sau đó tháo bulông trong khi đỡ máy nén điều hoà. - Che máy nén điều hoà bằng túi nhựa, để tránh dầu máy nén khỏi bị rò rỉ hay hơi nước không lọt vào máy nén điều hoà. Chú ý: Khi tháo máy nén điều hoà, cẩn thận để không làm hỏng nó do đập vào lọc dầu, két nước v.v. (3) Lắp máy nén (a) Kiểm tra dầu máy nén điều hoà - Trong quá trình hoạt động của máy nén A/C, dầu máy nén tuần hoàn trong hệ thống điều hoà. Sau khi máy nén dừng lại, một số dầu còn đọng lại trong hệ thống điều hoà. - Vì lý do đó, khi đổ dầu hãy tính đến lượng dầu máy nén còn đọng lại trong hệ thống điều hoà sau khi tháo/thay thế máy nén. - Máy nén điều hoà mới được đổ sẵn dầu máy nén cần sử dụng trong hệ thống điều hoà. Do vậy, lượng dầu máy nén đọng lại cần được xả ra. - Khi tháo cụm máy nén điều hoà + Đo lượng dầu máy nén điều hoà (A) + Bổ sung dầu máy nén điều hoà: Lượng dầu cần đổ = A + 20 mm³ Gợi ý: - Dầu còn lại trong máy nén điều hoà khi đo lượng dầu (A), nhưng máy nén điều hoà được làm sạch khi tháo rời, nên dầu máy nén sẽ không còn lại một chút nào. - Để bù lại lượng dầu mất mát đó, hãy đổ khoảng 290mm3 hay hơn - Khi thay cụm máy nén điều hoà + Đo lượng dầu máy nén điều hoà (A). + Kiểm tra lượng dầu máy nén điều hoà mới theo hướng dẫn sửa chữa. - Xả dầu Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. Lượng dầu xả ra = Lượng dầu trong máy nén mới - A Gợi ý: Cân bằng lượng dầu trong máy nén điều hoà bằng với lượng dầu (A) trong máy nén tháo ra. (b) Lắp máy nén A/C - Lắp máy nén A/C - Trong khi đỡ máy nén A/C, đầu tiên hãy xiết chặt bằng tay bulông bắt và sau đó xiết đều tất cả bulông. - Lắp ống của máy nén A/C Gợi ý: Bôi trơn gioăng chữ O mới bằng dầu máy nén A/C và lắp chúng lên đường ống. Chú ý: Khi lắp máy nén A/C, cẩn thận để không làm hỏng nó do đập vào lọc dầu, két nước v.v. - Lắp đai dẫn động + Với bulông bắt máy nén A và B nới lỏng, lắp dây đai lên tất cả các puly . + Dùng một thanh cứng (cán búa hay dụng cụ tháo lắp đai ốc lốp v.v.), di chuyển máy phát để điều chỉnh độ căng đai và sau đó xiết bulông B. + Kiểm tra độ căng của đai dẫn động và xiết bulông (A). (4) Hút chân không 1- Xả không khí 2- Bơm chân không 3- Mở (5) Nạp ga điều hòa 1- Bình ga (6) Kiểm tra rò rỉ ga Kiểm tra rò rỉ bằng máy dò ga. - Những vị trí quan trọng được kiểm tra bằng máy dò ga như sau đây. 1- Điện trở quạt điều hoà 2- Máy nén điều hoà 3- Giàn ngưng 4- Giàn lạnh 5- Bình chứa 6- Ống thoát nước 7- Những vị trí nối ống 8- EPR (Với bộ điều áp giàn lạnh) (7) Kiểm tra vận hành Kiểm tra xem ga đã được nạp đủ chưa và hệ thống điều hoà hoạt động có tốt không. - Kiểm tra lượng ga bằng kính quan sát - Kiểm tra rò rỉ ga. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Trạng thái làm mát của điều hoà. 4.2.1.2 Thay dây đai dẫn động Dây đai dẫn động sẽ dẫn động các hệ thống phụ trợ. Quy trình làm việc để thay dây đai dẫn động khác nhau tùy theo phương pháp điều chỉnh độ căng đai. Một lực căng được tác dụng vào dây đai. Khi tháo dây đai ra, cần phải xả lực căng này, và khi lắp dây đai, cũng cần phải điều chỉnh lực căng. Dây đai phải được kiểm tra và điều chỉnh theo định kỳ. Nếu không giữ lực căng thích hợp, đai có thể bị trượt hay gây nên tiếng kêu không bình thường. Quy trình thay dây đai dẫn động khác nhau tùy theo phương pháp điều chỉnh độ căng đai. * Loại không có puly căng đai (không có bulông điều chỉnh) - Đối với loại không có puly căng đai không có bulông điều chỉnh), lực căng của đai dẫn động được điều chỉnh bằng cách dịch chuyển những bộ phận phụ trợ bằng một cần. - Đối với động cơ 1NZ-FE 1. Tháo đai dẫn động (1) Nới lỏng bulông bắt và bulông 2 và 3 của máy phát mà dùng để điều chỉnh độ căng đai. (2) Đẩy máy phát về phía động cơ. Chú ý: Kéo dây để tháo máy phát bằng tay rồi sau đó tháo dây đai ra. 2. Lắp đai dẫn động (1) Lắp dây đau lên tất cả các lupy khi bulông mắt máy phát được nới lỏng. (2) Dùng một thanh cứng (cán búa hay chòng tháo đai ốc lốp v.v.) đẩy máy phát để điều chỉnh độ căng, và sau đó xiết chặt bulông 3 Chú ý: - Hãy đặt đầu của thanh cứng vào vị trí mà nó sẽ không bị biến dạng (nơi có đủ độ cứng), như nắp quylát hay thân máy. - Cũng như đừng quên đặt thanh cứng lên máy phát ở nơi mà sẽ không bị biến dạng, đó là những nơi gần với giá đỡ điều chỉnh hơn là phần giữa của máy phát. (3) Kiểm tra độ căng đai dẫn động và xiết bulông 2. * Loại không có puly căng đai (có bulông điều chỉnh) - Đối với loại không có puly căng đai (có bulông điều chỉnh), độ căng của dây đai được tạo ra bằng cách dịch chuyển các bộ phận phụ trợ khi xoay bulông điều chỉnh. - Đối với động cơ 1MZ-FE 1. Tháo đai dẫn động (1) Nới lỏng bulông bắt 2 và bulông xiết 3 của máy phát mà dùng để điều chỉnh độ căng đai. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. (2) Nới lỏng bulông điều chỉnh 4, đẩy máy phát về phía nới lỏng dây đai và sau đó tháo dây đai ra. Chú ý: nếu bulông điều chỉnh 4 được nới lỏng trước khí nới lỏng bulông xiết 3, bulông điều chỉnh 4 có thể bị biến dạng. 2. Lắp đai dẫn động (1) Với bulông bắt 2, bulông xiết 3, và bulông điều chỉnh 4 đã nới lỏng, lắp dây đai vào tất cả các puly. (2) Đẩy máy phát theo hướng sẽ làm căng dây đai và giữ lấy nó. (3) Dùng tay xiết bulông điều 4 chỉnh tối đa (4) Xiết bulông điều chỉnh 4 bằng dụng cụ, kiểm tra độ căng dây đai, và sau đó xiết bullông xiết 3 trước rồi bulông bắt 2 sau. - Xiết bulông điều chỉnh 4: tăng lực căng. - Nới lỏng bulông điều chỉnh 4: giảm lực căng. * Loại một đai uốn khúc - Đối với loại một đai uốn khúc, không cần phải điều chỉnh độ căng đai. Bộ căng đai tự động sẽ tác dụng lực căng vào dây đai. - Đối với động cơ 1JZ-GE 1. Tháo đai dẫn động (1) Cố định puly bộ căng đai bằng chòng hay SST, xoay puly bộ căng đai theo chiều kim đồng hồ và nhả dây đai. (2) Tháo dây đai. 2. Lắp đai dẫn động (1) Lắp dây đai lên tất cả các puly trừ puly bơm trợ lực lái. Gợi ý: puly cuối cùng mà dây đai lắp lên sẽ khác nhau tùy theo loại động cơ. (2) Cố định puly bộ căng đai bằng chòng hay SST, quay puly bộ căng đai theo chiều kim đồng hồ, và lắp dây đai lên puly bơm trợ lực lái. (3) Để kiểm tra độ căng, hãy chắn chắn rằng vị trí của dấu kim chỉ độ căng đai. * Loại có puly căng đai Đối với loại có puly căng đai, một puly căng đai được sử dụng để tác dụng lực căng vào dây đai. - Đối với động cơ 2L 1. Tháo đai dẫn động (1) Nới lỏng đai ốc hãm. (2) Nới lỏng bulông điều chỉnh và tháo đai dẫn động ra khỏi puly căng đai. 2. Lắp đai dẫn động (1) Lắp đai dẫn động lên tất cả các puly. (2) Xiết bulông điều chỉnh để điều chỉnh độ căng đai. Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. - Xiết bulông điều chỉnh: Tăng lực căng. - Nới lỏng bulông điều chỉnh: Giảm lực căng. Chú ý: Xiết chặt đai ốc hãm đến mômen xiết tiêu chuẩn sẽ làm tăng độ căng của dây đai. Hãy điều chỉnh độ căng nhỏ hơn một chút so với giá trị tiêu chuẩn. (3) Xiết đai ốc hãm đến mômen tiêu chuẩn. (4) Kiểm tra độ căng của dây đai. * Kiểm tra độ căng dây đai 1. Kiểm tra độ chùng bằng cách dùng tay ấn vào dây đai (1) Đặt một thước thẳng lên dây đai giữa máy phát và puly trục khuỷu. (2) Ấn vào lưng giữa dây đai với lực 10 kgf. (3) Hãy dùng thước để đo độ dịch chuyển. Ví dụ: giá trị tiêu chuẩn của độ dịch chuyển: (Cho xe Corolla với động cơ 1NZ-FE 8/2000) Khi lắp đai mới: 7 đến 8.5 mm Khi lắp đai cũ: 11 đến 13 mm Gợi ý: - Vị trí đo sẽ khác nhau tùy theo loại động cơ, nên hãy tham khảo Cẩm nang sửa chữa. - Giá trị điều chỉnh sẽ khác nhau tùy vào loại động cơ, nên hãy tham khảo Cẩm nang sửa chữa 2. Kiểm tra độ chùng bằng đồng hồ (1) Gạt cần đặt kim đồng hồ (2) Bóp tay cầm và tay kéo rồi móc vào dây đai. Ví dụ: giá trị tiêu chuẩn của độ dịch chuyển: (Cho xe Corolla với động cơ 1NZ-FE 8/2000) Khi lắp đai mới: 54 đến 64 kgf Khi lắp đai cũ: 25 đến 40 kgf Gợi ý: - Phải chắc chắn rằng dây đai được gắn chắc vào móc. - Phải chắc chắn rằng đồng hồ được đặt vuông góc với dây đai. (3) Khi tay cầm được nhả ra, móc sẽ kéo dây đai bằng lực kéo của lò xo, kim trên đồng hồ sẽ báo độ căng. Gợi ý: - Phép đo có thể thực hiện giữa bất kỳ puly nào. - Giá trị đo sẽ khác nhau tùy theo loại động cơ, nên hãy tham khảo Cẩm nang sửa chữa. - Thái độ: Qua sự đánh giá trực tiếp trong quá trình học tập của học viên, đạt các yêu cầu: + Chấp hành nghiêm túc các quy định về kỹ thuật, an toàn và tiết kiệm trong bảo dưỡng, sửa Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. chữa. + Có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc đảm bảo chất lượng và đúng thời gian. Câu hỏi ôn tập 1) Trình bày quy trình bảo dưỡng hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? 2) Trình bày quy trình sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên ô tô? 3) Thực hành thay thế máy nén, dây đai dẫn động của hệ thống điều hoà? Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ôtô thế hệ mới (Điện lạnh Ôtô). NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI. Biên soạn: Nguyễn Oanh. 2. Kỹ thuật sửa chữa hệ thống điện trên xe ôtô. NHÀ XUẤT BẢN TRẺ. Biên soạn: Châu Ngọc Thạch Nguyễn Thành Chí. 3. Selbststudienprogramm 208 Klimaanlagenim Kraftfzeug. 4. Thực hành kỹ thuật cơ điện lạnh NHÀ XUẤT BẢN ĐÀ NẴNG. Biên soạn: Trần Thế San – Nguyễn Đức Phấn. 5. Sửa chữa máy lạnh và điều hòa không khí. NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC KỸ THUẬT Biên soạn: Nguyễn Đức Lợi. - Tài liệu huấn luyện kỹ thuật viên Toyota Trang web - - - Khoa cơ khí động lực: Trường cao đẳng nghề Lào Cai Giáo viên: Vũ Văn trọng. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời nói đầu 2 Thuật ngữ chuyên môn 3 Bài 1. Hệ thống phanh ABS 5 Bài 2. Tháo - lắp hệ thống phanh ABS 57 Bài 3. Kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng hệ thống phanh ABS 88 Bài 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống phanh ABS 101 Tài liệu tham khảo 121 Mục lục 122

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_htdhkk_tren_o_to_trinh_do_c.pdf