167
1. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA
HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số tự động
Giới thiệu chung
Hộp số tự động là một hộp số hiện đại được áp dụng trên ô tô nhằm giúp
cho người lái tham gia giao thông được thuận tiện hơn trong quá trình tham gia giao
thông. Nội dung phần này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản của hộp số tự động.
Mục tiêu
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hộp số tự động
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động
166 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm (Trình độ Sơ cấp) (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của hộp số tự động
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hộp số
1.2 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số
1.2.1 Cấu tạo hộp số tự động
1.2.2 Hoạt động hộp số tự động
1.3 Các bộ phận cơ bản trong hộp số tự động
1.3.1 Biến mô
1.3.1.1 Cấu tạo của biến mô
1.3.1.2 Nguyên lý biến đổi mô men
1.3.1.3 Sơ đồ nguyên lý làm việc của cơ cấu khóa biến mô
1.3.2 Cấu tạo bộ truyền bánh răng hành tinh
1.3.2.1 Sơ đồ cấu tạo của bộ bánh răng hành tinh
1.3.2.2 Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh
1.3.3 Cấu tạo ly hợp chuyển số
1.3.4 Cấu tạo phanh chuyển số
1.3.5 Cấu tạo khớp một chiều
1.3.6 Cấu tạo mạch điều khiển thủy lực
1.3.6.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển thủy lực
1.3.6.2 Cấu tạo của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy lực
1.3.6.3 Nguyên lý làm việc của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy
lực
Khái quát về hộp số tự động
Hộp số tự động là một cụm thuộc hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm hai
bộ phận chính là biến mô men và hộp số hành tinh. Hai bộ phận này được lắp chung
vỏ và được lắp liền sau động cơ. Ngoài ra, cụm hộp số tự động còn
168
L
ự
c
tr
u
y
ền
đ
ộ
n
g
có hệ thống tự động điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện tử thực hiện tự động
đóng ngắt thay đổi các số truyền bên trong hộp số chính.
1.1 NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Hộp số trên ô tô dùng để thay đổi lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động
cho phù hợp với lực cản tổng cộng của đường. Đặc tính kéo của ô tô có hộp số
thường được thể hiện trên hình sau:
B1
A
B2
B3
B4
Tốc độ xe
Hình 1.1 Đặc tính kéo của ô tô
Đặc tính trên thể hiện cho ôtô có lắp hộp số cơ khí bốn cấp. Mỗi tay số sẽ
cho một đường đặc tính thể hiện mối quan hệ giữa lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe
chủ động với tốc độ của xe. Với đặc tính này, ngay cả khi người lái xe chọn điểm
làm việc của tay số phù hợp với lực cản chuyển động của đường thì kết quả là điểm
làm việc cũng chưa phải là tối ưu. Điểm làm việc được coi là tối ưu khi nó nằm trên
đường cong A là tiếp tuyến với tất cả các đường đặc tính của hộp số cơ khí bốn cấp,
đường cong đó gọi là đường đặc tính lý tưởng. Đường cong lý tưởng có được chỉ
khi sử dụng hộp số vô cấp. Và khi đó chúng ta sẽ tránh được những mất mát
công suất so với sử dụng hộp số có cấp.
Hộp số tự động dùng trên ô tô chưa cho đường đặc tính kéo trùng với đường
đặc tính lý tưởng nhưng cũng cho ra được đường đặc tính gần trùng với đường
đặc tính lý tưởng. Với hộp số tự động việc gài các số truyền được thực hiện một
cách tự động tuỳ thuộc vào chế độ của động cơ và sức cản của mặt đường. Vì vậy
nó luôn tìm được một điểm làm việc trên đường đặc tính phù hợp với sức cản
chuyển động bảo đảm được chất lượng động lực học và tính kinh tế nhiên liệu của ô
tô.
169
1.1.1 Cấu tạo chung của hộp số tự động
Hộp số tự động dùng trên xe ô tô bao gồm 3 bộ phận chính là: biến mô men
thuỷ lực, hộp số hành tinh và cụm điều khiển thuỷ lực hoặc điều khiển điện tử.
Ngoài ba bộ phận chính trên, hộp số tự động còn có thể có bộ vi sai giữa các bánh
đối với xe có động cơ đặt phía trước và cầu trước chủ động và vi sai giữa các cầu
đối với ô tô có hai cầu chủ động.
Hình 1.2 Cấu tạo của hộp số tự động
Biến mô men là bộ phận dùng để truyền mô men từ động cơ qua hộp số hành
tinh. Ngoài chức năng như một li hợp thuỷ lực biến mô men còn có khả năng tăng
được mô men truyền từ động cơ sang hộp số. Biến mô men cũng có vai trò như một
bánh đà của động cơ và có khả năng dập tắt được dao động xoắn từ động cơ. Biến
mô men gồm có: bánh bơm (Impeller) được dẫn động từ trục khuỷu động cơ, bánh
tua bin (Turbine) được nối với trục sơ cấp từ hộp
170
số và bánh Stator được bắt chặt vào vỏ hộp số qua khớp một chiều và trục
Stator. Biến mô men được đổ đầy dầu thuỷ lực cung cấp bởi bơm dầu.
Hình 1.3 Cấu tạo biến mô men
Hộp số hành tinh được tổ hợp từ các cơ cấu hành tinh cùng các
phanh, các li hợp, các khớp một chiều, các trục truyền mô men để thực hiện thay đổi
các số truyền từ tín hiệu điều khiển từ cụm điều khiển.
Hình 1. 4 Bộ truyền hành tinh
Trong hộp số tự động, việc điều khiển sang số hay khoá biến mô men,
khoá trục truyền được thực hiện tự động nhờ bộ phận điều khiển hộp số. Có hai
loại điều khiển hộp số tự động trên ô tô là:
Loại điều khiển thuỷ lực là dùng các van điều khiển thuỷ lực được tác động
bởi những tín hiệu đầu vào như: vị trí cần chọn số, vị trí bướm ga và tốc độ của ô tô
để thực hiện điều khiển hộp số tự động.
Loại điều khiển điện tử bao gồm: các cảm biến tín hiệu đầu vào, bộ điều
khiển trung tâm, các bộ điều khiển liên hợp điện từ thuỷ lực, cụm báo lỗi
171
trạng thái. Bộ điều khiển trung tâm sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến và tính toán để
đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp, đồng thời nó cũng ghi lại những sự cố để dự
báo những hư hỏng xảy ra trong hộp số
1.1.2 Phân loại hộp số tự động
Thông thường hộp số tự động có thể chia làm hai loại:
Loại hộp số sử dụng trên ô tô FF (động cơ đặt trước, cầu trước chủ động). Loại
hộp số sử dụng trên ô tô FR (động cơ đặt trước, cầu sau chủ động).
Các hộp số sử dụng trên ôtô FF được thiết kế gọn nhẹ hơn so với loại sử
dụng trên ôtô FR do chúng được lắp đặt cùng một khối với động cơ.
Các hộp số sử dụng cho ôtô FR có bộ truyền động bánh răng cuối cùng với
vi sai lắp ở bên ngoài. Còn các hộp số sử dụng trên ôtô FF có bộ truyền bánh răng
cuối cùng với vi sai lắp ở bên trong, vì vậy loại hộp số tự động sử dụng trên ôtô FF
còn gọi là "hộp số có vi sai". Hai loại hộp số tự động nói trên được thể hiện như
sau:
Hình 1.5 Hai kiểu hộp số FF và FR lắp trên ô tô
Phân loại dựa vào cách điều khiển hộp số tự động người ta phân chia thành hai
loại:
Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn bằng thuỷ lực
Hộp số tự động điều khiển điện tử.
Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực được điều khiển thông qua các van thuỷ
lực để chuyển số. Nhược điểm của hộp số này là không tự động chuyển
172
số mà chỉ tự động chuyển số trong mỗi dải làm việc tương ứng với tay số trên cần
điều khiển. Kết cấu của hệ thống điều khiển thuỷ lực khá cồng kềnh và phức tạp.
Loại điều khiển điện tử là việc chuyển số được máy tính trung tâm dựa vào
các tín hiệu từ các cảm biến để tính toán và đưa ra kết quả tối ưu để điều khiển
chuyển số và khoá biến mô men. Loại này còn bao gồm cả chức năng chẩn đoán và
dự phòng ngoài chức năng điều khiển số và khoá biến mô men.
1.1.3 Ưu nhược điểm của hộp số tự động
Ưu điểm:
So với hộp số cơ khí thông thường thì hộp số tự động có những tính năng vượt
trội sau đây:
Chuyển số liên tục không cần cắt dòng lực từ động cơ:
Biến mô men truyền dòng động lực thông qua động năng của dòng dầu thuỷ
lực nên truyền động êm dịu, không gây tải trọng động. Ngoài ra, cơ cấu hành tinh
cùng với các kết cấu li hợp khoá, phanh dải được điều khiển tự động cũng làm
cho việc chuyển số nhẹ nhàng, liên tục.
Tuổi thọ của các chi tiết trong hộp số tự động cao hơn do các chi tiết
thường xuyên được ngâm trong dầu, do đó việc bôi trơn và làm mát các chi tiết là
rất tốt. Việc truyền động giữa các chi tiết là êm dịu, không gây tải trọng động và lực
truyền đồng thời qua một số cặp bánh răng ăn khớp nên ứng suất trên răng nhỏ. Cơ
cấu hành tinh ăn khớp trong nên đường kính vòng tròn ăn khớp lớn. Các bánh răng
hành tinh bố trí đối xứng nên triệt tiêu được lực hướng trục.
Giảm độ ồn khi làm việc.
Hiệu suất làm việc cao, vì các dòng năng lượng có thể là song song, ma sát
sinh ra tiêu hao năng lượng chủ yếu là do chuyển động tương đối còn không
chịu ảnh hưởng của chuyển động theo.
Cho tỉ số truyền cao nhưng kích thước lại không lớn:
Với kết cấu của cơ cấu hành tinh là bánh răng mặt trời và bánh răng hành
tinh nằm gọn bên trong Bánh răng bao nên kích thước của bộ truyền hành tinh
là rất nhỏ gọn với 1 tỉ số truyền khá lớn. Bên cạnh đó, biến mô men thuỷ lực còn có
thể làm cho mô men từ động cơ tăng lên đến 2,5 lần.
Ngoài ra, việc bố trí hộp số tự động trên xe ô tô còn làm cho việc điều khiển
xe dễ dàng và thuận tiện. Do không bố trí li hợp và việc chuyển số hoàn toàn tự
động cho nên người lái xe bớt được rất nhiều thao tác mỗi khi phải chuyển số. Nhất
là khi khởi hành và lái xe ở trong thành phố
Nhược điểm.
173
Bên cạnh những ưu điểm mà hộp số tự động mang lại như đã nêu ở trên
không thể không kể đến những nhược điểm của nó:
Giá thành của hộp số tự động cao.
Công nghệ chế tạo đòi hỏi chính xác cao: trục lồng, bánh răng ăn khớp nhiều
vị trí.
Kết cấu phức tạp, nhiều cụm lồng, trục lồng, phanh dải, li hợp khoá, các
khớp một chiều, Do đó việc tháo lắp và sửa chữa sẽ rất khó khăn và phức tạp.
Lực li tâm sinh ra trên các bánh răng hành tinh lớn do tốc độ góc lớn. Nếu
dùng nhiều li hợp và phanh có thể làm tăng tổn hao công suất khi
chuyển số, hiệu suất sẽ giảm.
Các nhược điểm này sẽ dần dần được khắc phục khi lựa chọn tối ưu sơ đồ cơ
cấu và công nghệ chế tạo máy phát triển.
1.1.4 Ứng dụng của hộp số tự động
Hộp số tự động được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trên ô tô từ những năm
1940 và ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi trên tất cả các loại ô tô.
Về cơ bản hộp số tự động cho đến ngày nay vẫn bao gồm ba bộ phận chính là
biến mô men, hộp số hành tinh và bộ phận điều khiển. Những thành tựu mới của
hộp số tự động ngày nay chủ yếu là hoàn thiện về kết cấu, nâng cao được số tay số
và tỉ số truyền. Và một thành tựu đáng kể nữa là hệ thống điều khiển sang số của
hộp số tự động ngày nay là được điều khiển tự động hoàn toàn nhờ máy tính và các
thiết bị điện tử thông minh lắp trên xe. Nhờ những thành tựu mới của khoa học nhất
là điện tử, hộp số tự động ngày nay đã khắc phục được rất nhiều nhược điểm và
phát huy nhiều ưu điểm như kết cấu đơn giản, nhỏ gọn, giá thành chế tạo giảm,
công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng và cho ra đường đặc tính gần giống
với đường đặc tính lí tưởng.
Trên ô tô hiện đại, hộp số tự động được sử dụng rộng rãi cho các loại xe
con của hầu hết các hãng ô tô trên thế giới như MERCEDES, BMW, TOYOTA,
FORD, HONDA, AUDI Với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng động
học, động lực học của xe đặc biệt là độ êm dịu chuyển động, tính kinh tế nhiên liệu
và sự thuận tiện khi sử dụng càng làm việc ứng dụng hộp số tự động trên xe càng
rộng rãi. Vì thế hộp số tự động vẫn là một lựa chọn số một cho xu thế phát triển
xe ô tô trong tương lai.
Ngày nay, ta không chỉ thấy hộp số tự động trên các xe du lịch, các xe có hai
cầu chủ động mà ta còn bắt gặp ở những xe đa dụng, xe địa hình có hai cầu chủ
động (4WD). Ngoài ra, trên một số xe chuyên dùng với tải trọng và kích thước lớn
cũng dùng hộp số tự động để tránh hiện tượng rung giật mỗi
174
khi chuyển số và khởi hành xe.
1.2 SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘP SỐ
Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực của hãng TOYOTA bao gồm một số bộ
phận chính sau
- Bộ biến mô thuỷ lực
- Hộp số hành tinh
- Bộ điều khiển thuỷ lực
- Bộ truyền động bánh răng cuối cùng
- Các thanh điều khiển
- Dầu hộp số tự động.
1.2.1 Bộ biến mô men thuỷ lực
Bộ biến mô men thủy lực trong hộp số tự động nhằm thực hiện các chức
năng sau:
- Tăng mômen do động cơ tạo ra;
- Đóng vai trò như một ly hợp thuỷ lực để truyền (hay không truyền) mô men từ
động cơ đến hộp số;
- Hấp thụ các dao động xoắn của động cơ và hệ thống truyền lực;
- Có tác dụng như một bánh đà để làm đồng đều chuyển động quay của động cơ
- Dẫn động bơm dầu của hệ thống điều khiển thuỷ lực.
Hình 1.6 Cấu tạo hộp số tự động của hãng TOYOTA
175
1.2.1.1 Cấu tạo của biến mô men thuỷ lực
Về cấu tạo, biến mô bao gồm: bánh bơm, bánh tuabin, stato, khớp một chiều
và ly hợp khoá biến mô.
Vỏ biến mô
Stato
Tua bin
Tua bin
Vỏ biến mô
Trục vào
Từ bánh đà
Khớp một chiều
a. Bánh bơm
Hình 1.7 Bộ biến mô men thuỷ lực
Bánh bơm được gắn liền với vỏ biến mô. Bánh bơm có rất nhiều cánh có
biên dạng cong được bố trí theo hướng kớnh ở bờn trong. Vành dẫn hướng được bố
trí trên cạnh trong của cánh bơm để dẫn hướng cho dòng chảy của dầu. Vỏ biến mô
được nối với trục khuỷu của động cơ qua tấm dẫn động. Dưới đây là sơ đồ cấu
tạo và vị trí của bánh bơm trong bộ biến mô men thuỷ lực:
b. Bánh tua bin
Hình 1.8 Bánh bơm
Cũng như bánh bơm, bánh tua bin có rất nhiều cánh dẫn được bố trí bên trong
bánh tua bin. Hướng cong của các cánh dẫn này ngược chiều với cánh
176
dẫn trên bánh bơm. Rô to tua bin được lắp với trục sơ cấp của hộp số. Cấu tạo và vị
trí làm việc của rôto tua bin như hình sau:
c. Stator và khớp một chiều.
Hình 1.9 Bánh tuabin
Stato được đặt giữa bánh bơm và bánh tua bin. Nó được lắp trên trục stato,
trục này lắp cố định vào vỏ hộp số qua khớp một chiều. Các cánh dẫn của stato
nhận dũng dầu khi nó đi ra khỏi rô to tua bin và hướng cho nó đập vào mặt sau của
cánh dẫn trên cánh bơm làm cho cánh bơm được cường hoá.
Khớp một chiều cho phép stato quay cùng chiều với trục khuỷu động cơ.
Tuy nhiên nếu stato có xu hướng quay theo chiều ngược lại, khớp một chiều sẽ khóa
stato lại và không cho nó quay. Do vậy stato quay hay bị khóa phụ thuộc vào hướng
của dòng dầu đập vào các cánh dẫn của nó. Sơ đồ cấu
tạo của stato và khớp một chiều được thể hiện trên hình sau.
Hình 1.10 Stator và khớp một chiều
177
1.2.1.2 Nguyên lý làm việc của biến mô men
a. Nguyên lý truyền công suất.
Chúng ta liên hệ sự làm việc của
biến mô men với sự làm việc của hai
quạt gió. Quạt chủ động được nối với
nguồn điện, cánh của nó đẩy không khớ
sang quạt bị động (không nối với
nguồn điện) đặt đối diện. Quạt bị
động sẽ quay cùng chiều với quạt chủ
động nhờ không khí đập vào.
Hình 1.11 Nguyên lý truyền năng lượng qua cánh quạt gió
Trong biến mô men, quá trình cũng xảy ra tương tự nhưng thực hiện qua
chất lỏng. Khi bánh bơm được dẫn động quay từ trục khuỷu của động cơ, dầu trong
bánh bơm sẽ quay cùng với bánh bơm. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên, lực ly
tâm làm cho dầu bắt đầu văng ra và chảy từ trong ra phía ngoài dọc theo các bề
mặt của các cánh dẫn. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên nữa, dầu sẽ bị đẩy ra
khỏi bánh bơm và đập vào các cánh dẫn của rô to tua bin làm cho rô to tua bin bắt
đầu quay cùng một hướng với bánh bơm. Sau khi dầu giảm năng lượng do va đập
vào các cánh dẫn của rô to tua bin, nó tiếp tục chảy dọc theo màng cánh dẫn của rô
to tua bin từ ngoài vào trong để lại chảy ngược trở về bánh bơm và một chu kỳ mới
lại bắt đầu. Nguyên lý trên tương tự như ở ly hợp thuỷ lực.
Sơ đồ thể hiện nguyên lý truyền công suất từ bánh bơm sang bánh tua bin
được thể hiện trên hình sau:
Hình 1.12 Nguyên lý truyền công suất của biến mô men
178
*Nguyên lý khuyếch đại
mômen
Hình 1.13 Nguyên lý khuyếch đại mô men
Việc khuyếch đại mô men bằng biến mô được thực hiện bằng cách
trong cấu tạo của biến mô ngoài cánh bơm và rô to tuabin cũng có stato.
Với cấu tạo và cách bố trí các bánh công tác như vậy thì dòng dầu thuỷ lực sau
khi ra khỏi rô to tua bin sẽ đi qua các cánh dẫn của stato. Do góc nghiêng của cánh
dẫn stato được bố trí sao cho dòng dầu ra khỏi cánh dẫn stator sẽ có hướng trùng
với hướng quay của cánh bơm. Vì vậy cánh bơm không những chỉ được truyền
mô men từ động cơ mà nó còn được bổ sung một lượng mô men của chất lỏng từ
stato tác dụng vào. Điều đó có nghĩa là cánh bơm đó được cường hóa và sẽ
khuyếch đại mô men đầu vào để truyền đến rô to tua bin.
Chức năng của khớp một chiều Stator.
Khi tốc độ của bánh bơm lớn hơn tốc độ của bánh tua bin thì dòng dầu sau
khi ra khỏi tua bin vào cánh dẫn của stato sẽ tác dụng lên stato một mô men có
xu hướng làm stato quay theo hướng ngược với cánh bơm. Để tạo ra hướng dòng
dầu sau khi ra khỏi cánh dẫn của stato tác dụng lên cánh dẫn của bánh bơm theo
đòng chiều quay của bánh bơm thì khi này stato phải được cố định (khớp một chiều
khóa).
179
Rô to
tua bin
Hình 1.14 Hướng dòng dầu thay đổi khi khớp một chiều khóa
Khi tốc độ quay của rô to tua bin đạt gần đến tốc độ của bánh bơm, lỳc này
tốc độ quay của dũng dầu sau khi ra khỏi rô to tuabin tác dụng lên cánh dẫn của
stato có xu hướng làm stato quay theo hướng cựng chiều bánh bơm. Vì vậy nếu
stato vẫn ở trạng thái cố định thì không những không có tác dụng cường hoá cho
bánh bơm mà còn gây cản trở sự chuyển động của dũng chất lỏng gây tổn thất năng
lượng. Vì vậy ở chế độ này stato được giải phóng để quay cùng với rô to tuabin và
bánh bơm (khớp một chiều mở). Khi này biến mô làm việc như một ly hợp thuỷ
lực với mục đích tăng hiệu suất cho biến
mô.
Rô to
tua bin
Hình 1.15 Khớp một chiều quay tự do
*Cơ cấu khóa biến mô men thuỷ lực.
180
Khi ô tô chuyển động trên đường tốt, vận tốc của ô tô khá cao, khi đó mô
men cản chuyển động nhỏ nên số vòng quay của bánh tua bin xấp xỉ bằng số vòng
quay của bánh bơm. Biến mô đó làm việc ở chế độ ly hợp (stato được giải phóng)
nhưng hiệu suất còn nhỏ hơn 1 (từ 0,8 đến 0,9). Để hiệu suất truyền động của biến
mô đạt giá trị cao nhất, ở chế độ này người ta sử dụng một ly hợp để khóa cứng biến
mô. Tức là đường truyền mômen từ động cơ tới hộp số được thực hiện trực tiếp
thông qua ly hợp khóa biến mô như truyền qua một ly hợp ma sát bình thường và
lúc đó hiệu suất truyền bằng 1.
Kết cấu và nguyên lý của ly hợp khóa biến mô được thể hiện trên hình sau:
Li hợp mở
Li hợp khóa
Hình 1.16 Nguyên lý làm việc của li hợp khóa biến mô men
181
Ly hợp khóa biến mô men được lắp trên moay ơ của rô to tua bin và nằm
ở phía trước của rô to tua bin. Trong ly hợp khóa biến mô men cũng bố trí lò xo
giảm chấn để khi ly hợp truyền mô men được êm dịu không gây va đập. Vật liệu ma
sát ở ly hợp này cũng giống như vật liệu ma sát sử dụng cho phanh và đĩa ly hợp.
Khi ly hợp khóa biến mô hoạt động, nó sẽ quay cùng với cánh bơm và rô to tua bin.
Việc đóng và mở của ly hợp khóa biến mô men được quyết định bởi sự thay đổi của
hướng dũng dầu thuỷ lực trong biến mô men.
- Trạng thái mở ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ thấp hoặc mômen cản lớn,
biến mô men thuỷ lực làm việc ở chế độ biến mô men. Khi này nhờ cơ cấu điều
khiển thuỷ lực, dầu có áp suất chảy đến phía trước của ly hợp khóa biến mô, do áp
suất ở phía trước và phía sau của ly hợp bằng nhau nên ly hợp ở trạng thái mở.
- Trạng thái đóng ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ cao, ứng với mô men cản
nhỏ khi này các van điều khiển thuỷ lực hoạt động hướng dòng dầu thuỷ lực có áp
suất chảy đến phần sau của ly hợp. Do vậy pit tông ép ly hợp vào vỏ biến mô, kết
quả là biến mô được khóa và vỏ trước của biến mô quay cùng với cánh bơm và rô
to tua bin.
Nhờ có ly hợp khóa cứng biến mô mà đặc tính của nó được thể hiện trên
hình sau:
Hình 1.17 Đặc tính của biến mô men có li hợp khóa
d. Một số thông số của biến mô men
182
Trong quá trình truyền lực của biến mô men, chúng ta quan tâm đến hai
thông số là độ trượt (s) và hiệu suất ( ) của biến mô men.
Gọi MB , MT , MD lần lượt là mô men truyền của các bánh bơm, bánh tua bin
và stator; nT , nB là số vòng quay của bánh tua bin và bánh bơm.
Ta có: M T M B M D
Trong phần lớn chế độ làm việc thì MT > MB . Khi đó chiều của MD
cùng chiều với MB và:
M T M B M D
Giá trị MT > MB là đặc trưng của biến mô men.
MT có giá trị lớn nhất khi khởi hành xe (nT = 0) và nhỏ nhất khi
MT = MB (tại giá trị số vòng quay nT0). Khi đó biến mô men làm việc
như li hợp thuỷ lực.
Hiệu suất của biến mô men được xác định theo công thức sau:
h
M T nT
M B nB
Độ trượt s đượctính bằng công thức:
1.2.2 Hộp số hành tinh
s 1
nT
nB
Hộp số hành tinh là một cụm bao gồm các bộ phận chính là: các bộ
truyền hành tinh, các phanh hãm, các li hợp khóa và các khớp một chiều.
Hình 1.18 Cấu tạo hộp số
1.2.2.1 Bộ truyền hành tinh
Bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động có các chức năng sau:
183
- Cung cấp một số tỉ số truyền để thay đổi mômen và tốc độ của bánh xe chủ động
phối hợp với sức cản chuyển động của đường và nhu cầu sử dụng tốc độ của ô tô
- Đảo chiều quay của trục ra để thực hiện lùi xe;
- Tạo vị trí trung gian cho phép xe dừng lâu dài khi động cơ vẫn hoạt động.
Cấu tạo chung của bộ truyền hành tinh.
Bộ truyền hành tinh bao gồm một bánh răng mặt trời, Cần dẫn, các bánh
răng hành tinh và một bánh răng bao. Bánh răng mặt trời có vành răng ngoài và
được đặt trên một trục quay. Bánh răng bao có vành răng trong và cũng được đặt
trên một trục quay khác đồng trục với bánh răng mặt trời. Các bánh răng hành tinh
nằm giữa và ăn khớp với bánh răng mặt trời và bánh răng bao. Trục của các bánh
răng hành tinh được liên kết với một cần dẫn cũng có trục quay đồng trục với bánh
răng bao và bánh răng mặt trời.
Như vậy ba trục có cùng đường tâm quay ở dạng trục lồng và được gọi là
đường tâm trục của cơ cấu hành tinh. Các trục đều có thể quay tương đối với
nhau. Số lượng bánh răng hành tinh có thể là 2, 3, 4 tuỳ thuộc vào cấu trúc của
chúng. Các bánh răng hành tinh vừa quay xung quanh trục của nó vừa quay xung
quanh trục của cơ cấu hành tinh.
Dưới đây là sơ đồ cấu tạo của bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động của
hãng TOYOTA:
Hình 1.19 Bộ truyền hành tinh
184
1.2.2.2 Nguyên lý hoạt động của bộ truyền hành tinh
Một cơ cấu hành tinh bao gồm ba loại bánh răng: một bánh răng mặt trời,
một Bánh răng bao và một số bánh răng hành tinh lắp trên một Cần dẫn.
Cơ cấu hành tinh là cơ cấu ba bậc tự do tương ứng với ba chuyển động của
các trục bánh răng mặt trời, bánh răng bao và cần dẫn. Vì vậy để có một chuyển
động từ đầu vào đến đầu ra thì một trong ba bậc tự do trên phải được hạn chế.
Nguyên lý truyền động của cơ cấu hành tinh được thể hiện qua ba trường hợp sau
đây:
Giảm tốc
Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh
được thể hiện như sau:
Bánh răng bao: Phần tử chủ động
Bánh răng mặt trời: Cố định
Cần dẫn: Phần tử bị động
Khi bánh răng ngoại luõn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành
tinh sẽ quay xung quanh bánh răng mặt trời trong khi cũng quay quanh trục của nó
theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho tốc độ quay của giỏ hành tinh giảm
xuống tuỳ thuộc số răng của Bánh răng bao và bánh răng mặt trời.
Tăng tốc
Hình 1.20 Chế độ giảm tốc
Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh
được thể hiện như sau:
185
Bánh răng hành tinh: Phần tử bị động
Bánh răng mặt trời: Cố định
Cần dẫn: Phần tử chủ động
Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh sẽ quay
xung quanh bánh răng mặt trời trong khi chúng cũng quay quanh trục của nó
theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao tăng tốc tuỳ thuộc số răng
của bánh răng bao và bánh răng mặt trời.
Hình 1.21Chế độ tăng tốc
Đảo chiều: Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành
tinh được thể hiện như sau:
Bánh răng bao: Phần tử bị động
Bánh răng mặt trời: Phần tử chủ động
Cần dẫn: Cố định
Khi bánh răng mặt trời quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng
hành tinh lúc này do cần dẫn bị cố định nên tự quanh quay trục của nó theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao cũng quay ngược chiều
kim đồng hồ. Lúc này bánh răng bao giảm tốc phụ thuộc vào số răng của bánh răng
bao và bánh răng mặt trời.
186
Hình 1.22 Chế độ đảo chiều
Tốc độ và chiều quay của bộ truyền hành tinh có thể được tóm tắt như bảng sau:
CỐ ĐỊNH
PHẦN TỬ
DẪN ĐỘNG
PHẦN TỬ
BỊ ĐỘNG
TỐC ĐỘ
QUAY
CHIỀU
QUAY
Bánh răng
bao
Bánh răng
mặt trời
Cần dẫn
Giảm tốc
Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Cần dẫn
Bánh răng
mặt trời
Tăng tốc
Bánh răng
mặt trời
Bánh răng
bao
Cần dẫn
Giảm tốc
Cùng hướng
với bánh răng
chủ động
Cần dẫn
Bánh răng
bao
Tăng tốc
Cần dẫn
Bánh răng
mặt trời
Bánh răng
bao
Giảm tốc
Ngược chiều
với bánh răng
chủ động Bánh răng
bao
Bánh răng
mặt trời
Tăng tốc
*) Tỉ số truyền
Tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng hành tính được tính theo công thức sau:
Số răng của phần tử bị động
Tỉ số truyền =
Số răng của phần tử chủ động
Lưu ý: Do các bánh răng hành tinh luôn hoạt động như các bánh răng trung gian
nên số răng của chúng không liên quan tới tỉ số truyền của bộ truyền hành tinh.
Trong bộ truyền bánh răng hành tinh để xác định tỉ số truyền cần xác định số răng
của bánh răng bao, bánh răng mặt trời và “số răng” của cần
187
dẫn. Do cần dẫn không phải là bánh răng và không có răng nên ta sử dụng số
răng tượng trưng. Số răng của cần dẫn được tính toán bằng công thức sau:
Trong đó:
ZC = ZB + ZM
ZC: số răng của Cần dẫn
ZB: số răng của Bánh răng bao
ZM: số răng của bánh răng mặt trời.
1.2.2.1 Các cơ cấu khoá (điều khiển) trong hộp số hành tinh
Trong hộp số tự động không phải chỉ có một bộ truyền hành tinh mà có thể
hai hoặc nhiều hơn. Vì vậy để có được các tỉ số truyền khác nhau, tức là để cố
định hoặc giải phóng một phần tử trong cơ cấu hành tinh người ta phải sử dụng các
phanh hoặc ly hợp.
Phanh hãm.
Phanh hãm là bộ phận dùng để giữ cố định các bộ phận của bộ truyền hành
tinh để đạt được tỉ số truyền và chiều quay cần thiết của hộp số.
Có hai loại phanh:
- Phanh nhiều đĩa loại ướt, ở loại phanh này các đĩa thép được lắp cố định
với vỏ hộp số và đĩa ma sát quay cùng một khối với từng bộ phận của bộ truyền
hành tinh. Khi cần phanh chúng bị ép vào nhau để giữ cho một trong các bộ phận
của bộ truyền hành tinh cố định.
- Phanh dải, ở loại phanh này một dải phanh được bao quanh trống
phanh, trống này được gắn với một trong các bộ phận của bộ truyền hành tinh.
Khi phanh, dải phanh cố định sẽ xiết vào trống phanh để giữ cố định bộ phận đó của
bộ truyền hành tinh.
Nguyên lý làm việc của phanh dải
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên pít tông thì pít tông di chuyển sang phía trái
trong xi lanh và nén các lò xo. Cần đẩy pít tông chuyển sang bên trái cùng với pít
tông và đẩy một đầu của dải phanh. Do đầu kia của dải phanh bị cố định vào vỏ
hộp số nên đường kính của dải phanh giảm xuống và dải phanh xiết vào trống
làm cho nó không chuyển động được. Tại thời điểm này, sinh ra một lực ma sát lớn
giữa dải phanh và trống phanh làm cho trống phanh hoặc một phần tử của bộ truyền
bánh răng hành tinh không thể chuyển động được. Khi dầu có áp suất được dẫn ra
khỏi xi lanh thì pít tông và cần đẩy pít tông bị đẩy ngược lại do lực của lò xo ngoài
và trống được dải phanh nhả ra. Ngoài ra, lò xo trong có hai chức năng: để hấp thu
phản lực từ trống phanh và để giảm va đập sinh ra khi dải phanh xiết trống phanh.
188
Hình 1.23 Các loại phanh hãm
Li hợp khoá và khớp một chiều.
Li hợp khoá dùng để khoá một bộ phận của cơ cấu hành tinh với vỏ tạo nên
phanh dừng hoặc khoá hai bộ phận của cơ cấu hành tinh tạo nên liên kết để truyền
mô men. Ly hợp nhiều đĩa loại ướt thường được sử dụng trong hộp
189
số tự động. Nó bao gồm một số đĩa thép và một số đĩa ma sát được bố trí xen kẽ với
nhau. Để điều khiển đóng mở ly hợp người ta sử dụng áp suất thuỷ lực. Trong quá
trình chuyển đổi trạng thái làm việc, nhất là khi thay đổi cả chiều quay của các
phần tử khoá cần bố trí thêm khớp một chiều. Khớp này đặt song song với li
hợp khoá đảm bảo là cơ cấu an toàn cho li hợp. Mặt khác, việc bố trí như thế cho
phép thu gọn kích thước của li hợp khoá mà lại tăng được độ tin cậy của cơ cấu.
Khớp một chiều dùng để xác định một chiều quay giữa các phần tử có chuyển động
tương đối với nhau. Trong hộp số tự động, khớp một chiều làm tăng chức năng
của phần tử điều khiển khi chuyển số hoặc tạo điều kiện giảm bớt sự sai lệch
vận tốc góc giữa các phần tử có chuyển động tương đối.
Hình 1.19 Li hợp và khớp một chiều
Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh trên hộp số
TOYOTA.
190
Hình 1.24 Sơ đồ bộ truyền bánh răng hành tinh hộp số
Nguyên lý làm việc của số 1
Hình 1.25 Sơ đồ nguyên lý hoạt động khi đi số 1
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1. Bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh trước quay và
chuyển động xung quanh làm cho bánh răng mặt trời quay ngược chiều kim đồng
hồ. Trong bánh răng hành tinh sau, cần dẫn sau được F2 cố định, nên bánh răng
mặt trời làm cho bánh răng bao của bộ truyền hành
191
tinh sau quay theo chiều kim đồng hồ thông qua bánh răng hành tinh của bộ truyền
hành tinh sau. Cần dẫn trước và bánh răng bao của bộ truyền hành tinh sau làm cho
trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Bằng cách này tạo ra được tỷ số giảm
tốc lớn.
Ngoài ra, ở dãy "L", B3 hoạt động và phanh bằng động cơ sẽ hoạt động. Độ dài
của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng
dài thì tốc độ quay càng lớn, và mũi tên càng rộng thì mô men càng lớn.
Nguyên lý làm việc khi đi số 2
Hình 1.26 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 2
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao cảu bộ truyền hành tinh trước theo chiều
kim đồng hồ nhờ C1. Do bánh răng mặt trời bị B2 và F1 cố định nên công suất
không được truyền tới bộ truyền bánh răng hành tinh sau. Cần dẫn trước làm cho
trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Tỷ số giảm tốc thấp hơn so với số 1.
Ngoài ra, ở dãy "2", B1 hoạt động và phanh bằng động cơ hoạt động. Độ dài của
mũi tên chỉ tốc độ quay, và chiều rông mũi tên chỉ mômen mũi tên càng dài thì tốc
độ quay càng lớn, và mũi tên càng rông thì mô men càng lớn.
Nguyên lý làm việc của số 3
Hình 1.27 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 3
192
- Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ hành tinh trước theo chiều kim đồng
hồ nhờ C1, và đồng thời làm quay bánh răng mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ
C2. Do bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước và bánh răng mặt trời quay
với nhau cùng một tốc độ nên toàn bộ truyền bánh răng hà...số.
22. Tháo cụm trục sơ cấp
222
a. Tháo cụm trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số.
23. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục
stato
a. Tháo vòng bi kim dọc trục stato ra
khỏi trục sơ cấp.
24. Tháo vòng bi đũa dọc trục moay ơ
ly hợp số tiến
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục ra
khỏicụm moay ơ ly hợp số tiến.
25. Tháo cụm píttông của ly hợp số
tiến
a. Tháo cụm ly hợp số tiến ra khỏi vỏ
hộp số.
26. Tháo cụm nắp sau hộp số
a. Tháo 11 bulông.
b. Gõ xung quanh chu vi của nắp sau
hộp số bằng búa nhựa để tháo nắp
sau hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
27. Tháo goăng vỏ hộp số
223
a. Tháo 4 gioăng vỏ hộp số.
28. Tháo vòng bi đũa dọc trục trống ly
hợp phía sau
a. Dùng một thanh nam châm, tháo vòng
bi đũa kim dọc trục của trống ly
hợp.
29. Tháo cụm trục trung gian
a. Tháo cụm trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
30. Tháo đĩa của phanh dải và truyền
tăng số 2
a. Tháo mặt bích phanh dải số 2 và
truyền tăng, 2 đĩa phanh dải số 2 và
truyền tăng và 2 mặt bích phanh dải số
2 và truyền tăng No.2 ra khỏi vỏ hộp
số.
31. Tháo vòng bi đũa kim chặn dọc
trục
63
a. Dùng một thanh nam châm, tháo
vòng lăn của vòng bi dọc trục C-2,
vòng bi đũa kim dọc trục và vòng lăn
63
của vòng bi dọc trục ra khỏi moay ơ ly
hợp truyền thẳng.
32. Tháo moay ơ ly hợp truyền thẳng a.
Tháo ly hợp truyền thẳng ra khỏi vỏ hộp
số.
33. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
a. Dùng một thanh nam châm, vòng bi
đũa kim dọc trục của bánh răng mặt trời
bộ truyền hành tinh sau No.2 ra khỏi cụm
bánh răng mặt trời bộ
truyền hành tinh sau.
34. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau
a. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh sau ra khỏi vỏ hộp
số.
35. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành
tinh sau NO.2
64
a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau
và đệm dọc trục cần dẫn bộ truyên
hành tinh No.1 ra khỏi cụm bánh răng
64
mặt trời bộ truyền hành tinh sau.
36. Kiểm tra khớp một chiều
a. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyềnhành tinh sau và quay cụm khớp
một chiều.
b. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay tự
do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
37. Tháo cụm khớp một chiều
a. Tháo cụm khớp một chiều và vòng
đệm dọc trục số 2 ra khỏi cụm bánh
răng mặt trời bộ truyền hành tinh
sau.
38. Tháo phanh hãm lỗ mặt bích phanh
truyền tăng và dải số 2
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ mặt
bích phanh truyền tăng và dải số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
39. Tháo đĩa của phanh số 2
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b.
Tháo mặt bích phanh số 2, 3 đĩa phanh
số 2 và 3 mặt bích No.1phanh số 2 ra
khỏi vỏ hộp số.
40. Tháo ống píttông phanh số 2
65
a. Tháo ống píttông phanh số 2 ra khỏi
vỏ hộp số.
65
41. Kiểm tra khớp một chiều NO.2
a. Lắp cụm khớp một chiều và đệm dọc
trục vào cụm bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh sau.
b. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ
truyền
hành tinh sau và quay cụm khớp một
chiều.
c. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay
tự do ngược chiều kim đồng hồ và
khóa khi quay theo chiều kim đồng
hồ.
42. Tháo cụm bánh răng hành tinh sau
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo bánh răng hành tinh sau ra khỏi vỏ
hộp số.
43. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh
răng hành tinh sau
a. Tháo vòng lăn vòng bi dọc trục, vòng
bi đũa dọc trục bộ truyền hành tinh sau
và vòng lăn vòng bi dọc trục
No.2 ra khỏi cụm bánh răng bộ truyền
hành tinh sau.
44. Tháo khớp một chiều NO.2
66
a. Tháo 2 cụm xylanh phanh số 2, khớp
một chiều No.2 và cụm bộ truyền
hành tinh sau.
66
45. Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài a.
Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài ra khỏi
khớp một chiều No.2.
46. Tháo bánh răng mặt trời của bộ
truyền hành tinh trước
a. Tháo bánh răng mặt trời bộ truyền
hành tinh trước và vòng bi đũa kim
dọc trục bộ truyền hành tinh trước ra
khỏi vỏ hộp số.
47. Tháo đĩa ma sát của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm.
b. Tháo mặt bích phanh số 1 và số lùi,
4 đĩa ma sát phanh số 1 và số lùi, và 4
đĩa thép phanh số 1 và số lùi ra khỏi vỏ
hộp số.
48. Tháo lò xo hồi của phanh số 1 và số
lùi
a. Dùng SST, máy ép và một tôvít, tháo
phanh hãm. SST 09387-00070
b. Tháo lò xo hồi píttông phanh số 1 và số
lùi.
67
67
49. Tháo píttông phanh số 1 và số lùi a.
Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào vỏ hộp
số để tháo píttông phanh số 1 và số lùi
No.2.
CHÚ Ý:
- Thổi khí nén có thể làm cho píttông
bắn mạnh ra. Nên khi tháo píttông,
hãy giữ nó bằng giẻ.
- Không làm bắn dầu ATF bằng
khí nén.
50. Tháo phanh hãm píttông phanh số 1
và số lùi
a. Tháo 2 gioăng chữ O píttông phanh số
1 và lùi ra khỏi píttông phanh số 1 và lùi.
51. Tháo đai ốc bánh răng chủ động
trung gian
a. Cố định bánh răng bị động trung
gian bằng vấu hãm phanh tay.
b. Dùng SST và búa, nhả đệm đai ốc
hãm bánh răng chủ động trung gian.
c. Dùng SST, tháo đai ốc của bánh răng
chủ động trung gian và đệm hãm của
đai ốc của bánh răng chủ động trung
gian.
52. Tháo cụm bánh răng hành tinh
68
68
a. Dùng SST và máy ép, tháo cụm bánh
răng hành tinh ra khỏi vỏ hộp số.
53. Tháo bánh răng chủ động trung
gian
a. Lắp 2 bulông lên bánh răng chủ động
trung gian
Bu lông (M6):
Chiều dài = 40 đến 80 mm
Bước ren = 1.0 mm
b. Quay 2 bulông và tháo bánh răng
chủ động trung gian.
c. Tháo 2 vòng lăn trong của bánh răng
chủ động trục trung gian và 2 vòng bi đỡ
chặn.
54. Tháo giá đỡ cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo 3 bulông, dẫn hướng cam hãm
phanh đỗ và giá bắt cóc hãm phanh đỗra
khỏi vỏ hộp số.
69
69
55. Tháo lò xo giữ trục của cần van
điều khiển
a. Tháo lò xo miếng giữ trục cần van
điều khiển ra khỏi trục cần của van điều
khiển.
56. Tháo cụm cần của van điều khiển a.
Dùng tô vít, nhả và tháo miếng cách của
cụm trục cần van điều khiển.
b. Dùng đột và búa, đóng chốt hãm trục
cần van điều khiển ra.
c. Tháo trục cần van điều khiển và cụm
cần của van điều khiển.
57. Tháo cụm thanh khoá phanh đỗ
a. Tháo cần khoá phanh đỗ ra khỏi cần
của van điều khiển.
58. Tháo trục của cần van điều khiển
a. Tháo cần trục van điều khiển ra khỏi vỏ
hộp số.
70
70
59. Tháo cóc hãm phanh đỗ
a. Tháo trục cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
b. Tháo lò xo chốt trục cóc hãm phanh
đỗ và cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ
hộp số.
60. Tháo bánh răng bị động trung gian a.
Tháo bánh răng bị động trung gian, vòng
bi đũa kim dọc trục bánh răng chủ động
vi sai ra khỏi vỏ hộp số.
61. Tháo nút bánh răng chủ động vi sai a.
Dùng một thanh đồng và búa, mở hãm nút
bánh răng chủ động vi sai.
62. Tháo bánh răng quả dứa vi sai a.
Dùng SST và máy ép, tháo bánh răng chủ
động trung gian ra khỏi bánh răng bị
động trung gian. SST
09950-60010 (09951-00350)
09950-70010 (09951-07150)
63. Tháo miếng hãm vòng bi
a. Tháo bulông và miếng hãm vòng bi.
71
71
64. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh
răng vi sai
a. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh răng vi
sai ra khỏi vỏ hộp số trước.
66. tháo vòng bi đũa côn trước của bộ
vi sai trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số trước.
SST
09308-10010
b. Tháo vòng bi kim dọc trục ra khỏi vỏ
hộp số trước.
66. Tháo vòng bi đũa côn sau của bộ vi sai
trước
a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn sau
của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ
hộp số. SST
09612-65014 (09612-01040)
b. Tháo tấm vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ
hộp số.
67. Tháo vòng bi của bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài phải
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST : 09308-00010
72
72
b. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài trái
của vòng bi bánh răng chủ động trung
gian ra khỏi vỏ hộp số.
SST: 09308-00010
68. Tháo phanh hãm lỗ bánh răng chủ
động trung gian
a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ bánh
răng chủ động trục trung gian ra khỏi vỏ
hộp số.
69. Tháo phớt dầu trục của cần van
điều khiển
a. Dùng tôvít, tháo phớt dầu trục cần
van điều khiển ra khỏi vỏ hộp số.
70. Tháo phớt dầu vỏ hộp số trước a.
Dùng SST và búa, tháo phớt dầu
trước vỏ hộp số ra khỏi vỏ hộp số.
SST
09950-60010 (09951-00550)
09950-70010 (09951-07100)
71. Tháo phớt dầu vỏ hộp số
a. Dùng SST và búa, tháo phớt dầu vỏ
hộp số ra khỏi vỏ hộp số trước.
SST
09950-60010 (09951-00530)
09950-70010 (09951-07100)
73
73
3. KỸ THUẬT KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP
SỐ TỰ ĐỘNG
Kỹ thuật kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động
Giới thiệu chung
Trong quá trình hoạt động của hộp số tự động sẽ không tránh khỏi được những
hư hỏng, để kiểm tra khắc phục được các hư hỏng đó thì người thợ phải tiến
hành tháo, kiểm tra, chẩn đoán. Ở phần này của giáo trình sẽ trang bị cho học viên
quy trình kiểm tra chẩn đoán hộp số tự động và những chú ý trong quá trình kiểm
tra chẩn đoán.
Mục tiêu
- Nêu và giải thích đúng các hiện tượng sai hỏng của hộp số tự động
- Trình bày các phương pháp kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng của hộp số tự động
- Sử dụng các thiết bị đo kiểm và chẩn đoán được tình trạng kỹ thuật của hộp số
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung chính
3.1 Đặc điểm sai hỏng của hộp số tự động
3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục
3.1.2 Phân tích các khiếu lại
3.1.3 Xác nhận các triệu trứng
3.1.4 Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ
3.2 Phương pháp kiểm tra và chẩn đoán
3.2.1 Kiểm tra mức dầu
3.2.2 Kiểm tra dây ga, dây số, công tắc trung gian
3.3 Thực hiện kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động
3.3.1 Kiểm tra chẩn đoán công tắc sang số
3.3.2 Kiểm tra chẩn đoán cảm biến
3.3.3 Kiểm tra chẩn đoán van điện
3.3.4 Kiểm tra chẩn đoán ly hợp khóa hãm
3.1 ĐẶC ĐIỂM SAI HỎNG CẢU HỘP SỐ TỰ DỘNG
3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục
Để có thể tiến hành phát hiện hư hỏng và khắc phục đối với hộp số tự động
được chính xác và nhanh chóng, trước tiên ta phải nắm vững về kết cấu và hoạt
động của hộp số. Sau đó phải phân tích các khiếu nại cụ thể từ phía khách hàng và
cuối cùng phải tìm hiểu rõ triệu chứng của các hư hỏng. Các hoạt động xử lý cần
phải được thực hiện chính xác và kĩ lưỡng. Sau đây là sơ đồ quy trình phát hiệ hư
hỏng và cách khắc phục:
74
74
PHÂN TÍCH KHIẾU
NẠI
- Bản chất hư hỏng.
- Điều kiện xảy ra hư hỏng/triệu chứng.
- So sánh các tiêu chuẩn của xe với các
tính năng thực tế.
XÁC NHẬN CÁC
TRIỆU CHỨNG
KIỂM TRA
VÀ
ĐIỀU CHỈNH SƠ
BỘ
- Xe không chạy hay tăng tốc kém
- Ăn khớp giật.
- Không chuyển số
- Không có kick – down.
- Không có phanh động cơ.
- v.v
- Động cơ không tải, toàn tải.
- Chiều dài cáp bướm ga.
- Mức dầu và tình trạng dầu.
- Công tắc khởi động trung gian. v.v
CÁC PHÉP
THỬ
PHÁT HIỆN KHU VỰC
CÓ THỂ HƯ HỎNG
- Thử khi xe đang đỗ.
- Thử thời gian trễ.
- Thử áp suất dầu.
- Thử trên đường
ĐIỀU CHỈNH VÀ
SỬA CHỮA
KIỂM TRA LẦN CUỐI
3.1.2 Phân tích khiếu lại
Việc phân tích các khiếu nại của khách hàng là rất quan trọng trong quá trình
xác định hư hỏng của hộp số. Dựa vào các thông tin từ phía khách hàng để ta chẩn
đoán một cách nhanh chóng các hư hỏng có thể xảy ra. Bên cạnh đó ta cũng phải
tìm hiểu về điều kiện làm việc cũng như điều kiện xảy ra hư hỏng cho hộp số tự
động như quá trình hoạt động của xe, môi trường hoạt động, dầu thuỷ lực và bôi
trơn, chế độ chăm sóc, bảo dưỡng, để chẩn đoán chính xác những hư hỏng của
hộp số.
Sau khi xác định bản chất của hư hỏng và phân tích các điều kiện xảy ra hư
hỏng ta cần phải tiến hành so sánh các tiêu chuẩn của xe với các tính năng thực tế
để đánh giá các triệu chứng và mức độ hư hỏng và cách khắc phục đối với hộp
số tự động.
3.1.3 Xác nhận các triệu chứng
75
75
Thông qua việc phân tích khiếu nại của khác hàng ta sẽ kiểm tra lại xem
những triệu chứng nào thực tế tồn tại trong số các triệu chứng mà khách hàng khiếu
nại.
Ví dụ:
- Xe không chạy hay tăng tốc kém (trượt các li hợp và các phanh).
- Quá trình ăn khớp giật.
- Xe không chuyển được số.
- Không có phanh động cơ.
Việc xác nhận đầy đủ và chính xác các triệu chứng là rất quan trọng trong
quá trình khắc phục các hư hỏng. Nếu xác định không đúng và không đủ các triệu
chứng sẽ làm tăng chi phí, thời gian lao động và vật tư. Thậm chí còn làm cho tình
trạng hư hỏng trầm trọng thêm.
3.1.4. Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ
Trong rất nhiều trường hợp, có thể giải quyết hư hỏng một cách đơn giản
qua việc kiểm tra và tiến hành các công việc điều chỉnh cần thiết. Do đó cần phải
thực hiện kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ trước khi chuyển sang các bước tiếp theo.
Việc kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ giúp ta khắc phục những sự cố nhỏ và chẩn đoán
các hư hỏng trước khi chuyển sang bước thử. Do đó rút ngắn được thời gian sửa
chữa và tạo điều kiện cho các phép thử được chính xác.
Ví dụ:
- Nếu tốc độ không tải của xe cao hơn nhiều so với giá trị tiêu chuẩn sẽ làm
cho sự va đập khi vào số sẽ lớn hơn rất nhiều khi chuyển số từ dãy số “N” hoặc “P”
sang các dãy số khác.
- Nếu cáp dây ga được điều chỉnh không chính xác (quá dài), bướm ga trong
chế hoà khí sẽ không mở hoàn toàn, thậm chí khi đạp hết chân ga xuống, làm
cho hiện tượng kick-down không thể xảy ra tức là không chuyển lên được số truyền
tăng đối với một số kiểu xe.
- Nếu mức dầu hộp số quá thấp, không khí sẽ lọt vào bơm dầu làm giảm
áp suất chuẩn và kết quả là làm cho li hợp và phanh bị trượt, các rung động và tiếng
ồn không bình thường cũng như các trục trặc khác sẽ xảy ra. Trong trường hợp
nghiêm trọng, hộp số có thể bị kẹt cứng
Do đó, ta phải hiểu rõ được tầm quan trọng của việc kiểm tra và điều chỉnh
sơ bộ và lý do tại sao chúng phải luôn được thực hiện trước khi tiến hành thực
hiện các phép thử khác.
* Các phép thử khác
Có bốn phép thử có thể tiến hành trong trường hợp hộp số tự động có trục
trặc. Mỗi một phép thử đều có một mục đích khác nhau. Để giúp việc
76
76
phát hiện và khắc phục hư hỏng một cách chắc chắn và nhanh chóng cần phải hiểu
rõ mục đích của mỗi phép thử.
Thử khi dừng xe
Phép thử này dùng để kiểm tra tính năng toàn bộ của động cơ và hộp số (các
li hợp, phanh và bộ truyền bánh răng hành tinh). Phép thử này được thực hiện bằng
cách để cho xe đứng yên, sau đó đo tốc độ động cơ trong khi chuyển số đến
dãy “D” hoặc “R” và nhấn hết bàn đạp ga xuống.
Thử thời gian trễ
Phép thử này đo khoảng thời gian trôi qua cho đến khi cảm thấy va đập khi
cần chọn số được chuyển từ dãy “N” đến dãy “D” hoặc “R”. Mục đích của phép
thử này là dùng để kiểm tra các hư hỏng như: mòn các má li hợp và phanh, chức
năng của mạch thuỷ lực,
Thử áp suất dầu
Phép thử này đo áp suất li tâm tại một tốc độ xe nhất định, áp suất
chuẩn tại tốc độ động cơ nhất định. Nó được dùng để kiểm tra hoạt động của từng
van trong hệ thống điều khiển thuỷ lực cũng như kiểm tra sự rò rỉ dầu.
Thử trên đường
Trong phép thử này, xe được lái thử trên đường và hộp số được chuyển lên
và xuống số để xem các điểm chuyển số có phù hợp với giá trị tiêu chuẩn hay
không, đồng thời cũng kiểm tra sự va đập khi ăn khớp, sự trượt của phanh va li hợp,
tiếng kêu không bình thường của hộp số,
Phát hiện các khu vực có thể xảy ra hư hỏng.
Trong nhiều trường hợp ta không thể xác định được đâu là nguyên nhân gây
ra hư hỏng, thậm chí sau khi thực hiện việc kiểm tra, điều chỉnh sơ bộ và các phép
thử. Khi đó ta sẽ phải xác định các khu vực có thể xảy ra hư hỏng để thực hiện
kiểm tra từng hạng mục và khắc phục hư hỏng một cách nhanh nhất.
Thử khi xe đang đỗ
Mục đích của phép thử này là để kiểm tra các tính năng tổng quát của hộp
số và động cơ bằng cách đo tốc độ chết máy trong dãy “D” và “R”.
Chú ý:
Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu
(50 – 80)
0
C.
Không tiến hành phép thử này liên tục lâu hơn 5 giây.
Để đảm bảo an toàn, hãy thực hiện phép thử này ở khu vực rộng rãi, sạch,
bằng phẳng và có độ bám mặt đường tốt.
Thử khi đỗ xe phải luôn được thực hiện bởi hai kĩ thuật viên làm việc cùng
nhau. Một người quan sát các bánh xe và các khối chèn bánh xe trong
77
77
khi người kia tiến hành phép thử. Phải báo hiệu ngay lập tức cho người ngồi trong
xe nếu xe bắt đầu chạy hay các khối chèn bánh bắt đầu trượt ra.
Thử dãy “D”
Chuyển cần số sang vị trí “D” và đạp bàn đạp ga xuống sát sàn.
Kiểm tra các yếu tố sau:
Chuyển số từ số 1 sang 2, 2 sang 3 và các điểm chuyển số phải phù hợp với
các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động.
Nếu không diễn ra việc chuyển số 1 sang 2 thì:
Van li tâm có thể bị hỏng.
Van chuyển số 1-2 có thể bị kẹt.
Nếu không diễn ra việc chuyển số 2 sang 3:
Van chuyển số 2 – 3 có thể bị kẹt
Nếu các điểm chuyển số không đúng:
Cáp dây ga có thể không được điều chỉnh.
Van bướm ga và các van chuyển số có thể bị hỏng.
Kiểm tra chấn động và sự trượt khi chuyển số.
Nếu chấn động quá mạnh:
Áp suất chuẩn có thể quá cao.
Bộ tích năng có thể bị hỏng.
Bi van một chiều có thể bị kẹt.
Lái xe ở dãy “D” (li hợp khoá biến mô bật), kiểm tra tiếng ồn và rung động
không bình thường. Việc kiểm tra nguyên nhân của tiếng ồn và rung động không
bình thường phải được thực hiện đặc biệt cẩn thận do nó cũng có thể là do mất cân
bằng của bán trục, lốp và bộ biến mô men
Trong khi đang lái xe ở dãy “D”, số 2, 3 và số truyền tăng (OD), kiểm tra
xem có thể kick-down từ số 2 về 1, 3 về 2 và từ số OD về 3 có phù hợp với sơ
đồ chuyển động hay không.
Kiểm tra chấn động không bình thường và trượt khi kick-down.
Kiểm tra cơ cấu khoá biến mô
Lái xe với cần số ở vị trí “D” tại một tốc độ không đổi (khoảng
70km/h)
Nhấn nhẹ bàn đạp ga và kiểm tra rằng tốc độ động cơ không thay đổi đột
ngột. Nếu tốc độ động cơ thay đổi đột ngột thì có nghĩa là không có khoá biến mô.
Thử dãy “2”
Chuyển cần số sang vị trí “D” và trong khi giữ bàn đạp ga xuống sát sàn. Kiểm
tra các yếu tố sau:
78
78
Kiểm tra xem có diễn ra việc chuyển số từ số1 sang 2 không và điểm chuyển
phải phù hợp với các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động.
Trong khi đang lái xe với cần số ở vị trí “2”, nhả chân ga ra và xem có diễn ra
phanh bằng động cơ không. Nếu không có phanh động cơ thì phanh dải số thứ
2 có thể bị hỏng.
Kiểm tra tiếng ồn không bình thường khi tăng hay giảm tốc cũng như
chấn động khi lên xuống số.
Thử dãy “L”
Trong khi đang lái xe ở dãy “L”, kiểm tra rằng không diễn ra chuyển số
lên số 2
Trong khi lái xe ở vị trí “L”, nhả chân ga và kiểm tra phanh bằng động cơ.
Nếu không diễn ra phanh động cơ thì phanh số 1 hay số lùi có thể bị hỏng. Kiểm tra
tiếng ồn không bình thường khi tăng hoặc giảm tốc.
Thử dãy “R”
Chuyển cần số lên vị trí “R” trong khi khởi hành với chân ga được nhấn hết.
Kiểm tra sự trượt.
Thử dãy “P”
Dừng xe trên dốc (lớn hơn 5
0
) và chuyển cần số sang dãy “P”, nhả
phanh tay ra. Kiểm tra xem cóc hãm có giữ xe đứng yên không.
3.2 CÁ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN
THỦY LỰC
3.2.1 Kiểm tra mức dầu
Việc thực hiện kiểm tra mức dung dịch, màu sắc và tình trạng của dung dịch
được thực hiện mỗi lần thay dầu máy. Để kiểm tra mức dung dịch, ta cho động cơ
hoạt động khoảng 15 phút hoặc đến khi động cơ và hộp số đạt đến nhiệt độ vận
hành bình thường. Cho xe dừng hẳn và đưa cần chọn số về vị trí trung gian. Tháo
que thăm dầu và kiểm tra. Nếu mức dung dịch thấp thì đổ thêm dầu vào đến mức
thích hợp. Nếu thêm quá nhiều dầu vào hộp số sẽ gây hiện tượng nổi bọt làm cho
phanh và li hợp bị trượt dẫn đến hư hỏng hộp số.
Lúc bình thường, dung dịch hộp số tự động có màu đỏ. Nếu dung dịch bị
đổi màu báo hiệu có sự cố xảy ra bên trong hộp số:
Dung dịch màu hồng báo hiệu bộ phận làm mát dung dịch trong bộ tản nhiệt
bị rò rỉ
Dung dịch có thể biến thành màu nâu trong điều kiện sử dụng bình thường
nhưng cũng có thể do bị nhiễm bẩn.
Có thể kiểm tra mùi và màu của dung dịch để xác định tình trạng của dung
dịch. nếu dung dịch có màu nâu hoặc đen và có mùi cháy khét thì có thể do phanh
và li hợp bị trượt, quá nhiệt và cháy. Các hạt vật liệu ma sát từ các
79
79
đĩa ma sát có thể làm cho các van bị tắc. Hậu quả là làm cho hộp số gây tiếng
ồn, sang số ngập ngừng hoặc không đúng.
3.2.2 Kiểm tra, điều chỉnh dây ga, dây số và công tắc khởi động trung gian.
a) Kiểm tra và điều chỉnh cáp dây ga
- Nhấn hết bàn đạp ga xuống và kiểm tra xem
bướm ga mở hoàn toàn chưa. Nếu bướm ga
không mở hoàn toàn ta phải điều chỉnh cơ cấu
dẫn động bướm ga
- Tiếp tục giữ chân ga xuống, nới lỏng ốc
điều chỉnh.
- Điều chỉnh cáp bên ngoài sao cho khoảng
cách giữa đầu vỏ cao su với cữ chặn trên dây
ga bằng giá trị tiêu chuẩn (0 – 1 mm)
- Siết chặt đai ốc điều chỉnh.
Hình 3.1. Kiểm tra và điều
chỉnh cáp dây ga
Hình 3. 2. Kiểm tra và điều
chỉnh cáp sang số
Hình 3.3. Điều chỉnh công tắc
khởi động trung gian.
Đo tốc độ chết máy
Chặn các bánh xe trước và sau.
b) Kiểm tra và điều chỉnh cáp sang số
Trong khi chuyển cần chọn số từ vị trí “N” đến
tất cả các vị trí khác, kiểm tra xem cần số có
chuyển động êm dịu và chính xác khi
bộ phận báo vị trí cần số chỉ đúng vị trí.
Nếu bộ phận báo vị trí cần số không thẳng
hàng với dấu vị trí. Khi đó ta tiến hành điều
chỉnh như sau:
- Nới lỏng đai ốc xoay trên cần chọn số
- ấn hết cần chọn số về phía phải của xe.
- Trả cần số 2 nấc về vị trí trung gian.
- Đặt cần số ở vị trí “N”.
- siết chặt đai ốc xoay.
c) Điều chỉnh công tắc khởi động trung
gian.
Nếu động cơ khởi động trong khi cần số
đang ở bất kì vị trí nào khác với vị trí “P”
hoặc “N”, khi đó cần phải điều chỉnh.
- Nới lỏng bulông bắt công tắc khởi động
trung gian và đặt cần số ở số “N”.
- Gióng thẳng rãnh và đường vị trí trung
gian.
- Giữ công tắc khởi động trung gian ở
đúng vị trí và siết chặt các bul«ng
80
80
Nối đồng hồ đo tốc độ vào hệ thống đánh lửa.
Kéo hết phanh tay lên.
Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và giữ nguyên ở vị trí đó. Khởi
động động cơ.
Chuyển số sang dãy D. Nhấn hết chân ga xuống bằng chân phải. Nhanh chóng
đọc tốc độ chết máy.
Thực hiện thử tương tự với dãy R
Bảng tham khảo tốc độ chết máy:
HỘP SỐ
ĐỘNG CƠ
TỐC ĐỘ CHẾT
MÁY
(VÒNG/PHÚT
)
MODEL XE
QUỐC GIA
A 131 L
4A - F
2100 150
2200 150(Chỉ có các nước
GCC)
Corona
Các
nước
chung 2400 200 Corona Mỹ, Canada
2100 150
2150 150 (Chỉ có Châu Âu)
Corona
Các nước
chung
Châu
Âu
A 140 L
3S - F
2100 150
2200 150(Chỉ có A Rập)
Corona
Các
nước
chung
3S - FE
2250 150
Camry
Các nước
chung
Châu
Âu
2200 150
Corona
Carina II
Các nước
chung
Châu
Âu Camry Mỹ, Canada
JATCO
4 AT
Matiz
châu Á
Đánh giá:
Nếu tốc độ chết máy là giống nhau ở cả hai dãy mà các bánh xe sau
không quay nhưng thấp hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) Công suất ra của động cơ có thể không đủ.
+) Khớp một chiều của Stator có thể không hoạt động hoàn hảo. Nếu
tốc độ chết máy trong dãy “D” lớn hơn so với tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) li hợp số tiến có thể bị trượt.
+) Khớp một chiều có thể hoạt động không hoàn hảo.
Nếu tốc độ chết máy trong dãy “R” lớn hơn so với tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) li hợp số truyền thẳng có thể bị trượt.
+) Phanh số truyền thẳng và số lùi có thể bị trượt.
Nếu tốc độ chết máy ở cả hai dãy “R” và “D” đều cao hơn so với tiêu
chuẩn:
81
81
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) mức dầu không thích hợp.
Kiểm tra thời gian trễ
Nếu chuyển cần số trong khi xe đang chạy không tải, sẽ có một khoảng thời
gian trễ nhất định trước khi có thể cảm thấy chấn động. Nó được sử dụng để kiểm
tra tình trạng của li hợp số truyền thẳng, li hợp số tiến, phanh số lùi và số một.
Trước khi tiến hành phép thử thời gian trễ cần đảm bảo nhiệt độ hoạt động
bình thường của dầu hộp số (50
0
C – 80
0
C). Thực hiện đo ba lần và lấy giá trị trung
bình. Đảm bảo có khoảng cách một phút giữa các lần thử.
Đo thời gian trễ
- Kéo hết phanh tay lên.
- Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải
Tốc độ không tải (Dãy D):
3S – F 800 vòng/phút
3S – FE 700 vòng/phút (Không có hệ thống chạy ban ngày)
750 vòng/phút (Có hệ thống chạy ban ngày)
4A – F 800 vòng/phút (Không có PS)
900 vòng/phút (Có PS)
750 vòng/phút (Các loại khác)
Chuyển cần số từ vị trí “N” sang vị trí “D”. Dùng đồng hồ bấm giờ, đo thời
gian từ lúc chuyển cần số cho đến khi cảm thấy có chấn động.
Thời gian trễ: Nhỏ hơn 1,2 giây
- Đo thời gian trễ khi chuyển cần số từ vị trí Nsang R theo cách trên.
Thời gian trễ : Nhỏ hơn 1,5 giây
Đánh giá
- Nếu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “D” lâu hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) Li hợp số tiến có thể bị mòn.
+) Khớp một chiều số tiến có thể không hoạt động hoàn hảo.
- Nêu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “R” lớn hơn giá trị tiêu chuẩn:
+) áp suất chuẩn có thể quá thấp.
+) Li hợp số truyền thẳng có thể bị mòn.
+) Phanh số 1 và số lùi có thể bị mòn
+) Các khớp một chiều có thể không hoạt động hoàn hảo.
Thử hệ thống thuỷ lực.
Các chú ý khi tiến hành phép thử:
82
82
Làm nóng dầu hộp số tới nhiệt độ hoạt động bình thường (50
0
C- 80
0
C).
Tháo nút thử trên vỏ hộp số và nối đồng hồ đo áp suất thuỷ lực vào. Việc thử áp
suất chuẩn phải luôn được thực hiện bởi hai người làm việc cùng nhau. Một
người quan sát các bánh xe cũng như khối chèn bánh xe từ bên ngoài trong khi
người kia tiến hành phép thử.
Đo áp suất chuẩn
Kéo hết phanh tay lên và chèn 4 bánh xe lại. Khởi
động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải.
Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và chuyển cần số về “D”.
Đo áp suất chuẩn khi động cơ chạy không tải.
Nhấn hết bàn đạp ga xuống, đọc nhanh giá trị áp suất chuẩn cao nhất khi động cơ
đạt đến tốc độ chết máy.
Thực hiện thử ở vị trí R theo cách trên.
Vị trí áp suất chuẩn (Không tải) áp suất chuẩn ( Tốc độ chết máy)
D 3.7 – 4.3 (Kg/cm
2
) 9.2 – 10.7 (Kg/cm
2
)
R 5.4 – 7.2 (Kg/cm
2
) 14.4 – 16.8 (Kg/cm
2
)
Nếu áp suất đo được không giống như giá trị tiêu chuẩn, ta phải kiểm tra
lại việc điều chỉnh dây cáp ga và tiến hành lại phép thử.
Đo áp suất li tâm:
Kiểm tra phanh tay không bị kéo.
Khởi động động cơ.
Chuyển số sang dãy “D” và đo áp suất li tâm tại các tốc độ tiêu
chuẩn trong bảng sau:
HỘP
SỐ
MODEL XE
TỐC ĐỘ MÁY
(vg/ph)
TỐC ĐỘ XE
(Km/h)
ÁP SUẤT ĐO
(Kg/cm
2
)
A131 L
Corona
Corolla
1000 30 0.9 -1.7
1800 54 1.4 – 2.2
3500 104 3.8 – 4.6
A 140 L
Camry
(USA& Canada)
1000 30 0.6 – 1.4
1800 55 1.5 – 2.3
3500 106 4.2 – 5.0
Camry (General,
Europe), Corona
Carina II
1000 28 0.9 – 1.7
1800 50 1.5 – 2.3
3500 98 4.2 – 5.0
Đánh giá:
Nếu áp suất li tâm không đúng:
Áp suất chuẩn có thể không đúng.
Có thể rò rỉ dầu trong mạch áp suất li tâm
Van li tâm có thể bị hỏng.
83
83
Thử trên đường
Chú ý: Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu
(50
0
C – 80
0
C).
3.3 KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP SỐ TỰ ĐỘNG
Qua các cảm biến nhận tín hiệu và truyền tín hiệu cho ECT để điều
khiển hộp số ta có sơ đồ chẩn đoán một số xe tham khảo như sau:
Bảng sơ đồ thuật toán chẩn đoán hộp số tự động JATCO 4 AT như sau:
84
84
Với bảng sơ đồ thuật toán trên ta có dấu hiệu chẩn đoán sau
Xe không đi được với bất kỳ số nào
Nguyên nhân
- Đường áp lực dầu thấp
- Mức dầu không đúng
- Điều chỉnh bộ phận số không đúng
- Bơm dầu bị hỏng hoăc vỡ
- Bộ chuyển đổi mô men bị hỏng
- Ổng trượt van điều khiển bị lỗi
- Nhả phanh tay bị hỏng
- Bánh răng bị hỏng
- Động cơ bị hỏng
Bước Kiểm tra Hành động
Tiến hành kiểm tra động cơ
trước để xác định chắc chắn
động cơ vẫn hoạt động bình
thường. Sau đó kiểm tra hộp
số tự động.
1
Mức dầu hộp số đúng.
OK Tới bước tiếp theo
NO
Điều chỉnh lại mức dầu cho
đúng.
Nếu dầu bẩn thay mới.
2
Khớp nối lựa chọn số không
đúng.
OK Tới bước tiếp theo
NO Chỉnh lại khớp nối sang số
3
Áp lực nằm trong khoảng áp
lực tiêu chuẩn.
OK
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Hỏng bánh răng (bánh răng đầu
ra, bánh răng trung gian và bánh
răng vi sai)
- Bộ chuyển đổi mô men
- Sự chuyển đổi mô men
NO
Kiểm tra: (khi tháo hộp số)
- Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng
- Sự hoạt động của van điều
khiển
Xe không đi được ở số D hoặc số “2”.
Nguyên nhân
- Ly hợp tốc độ thập bị trượt
- Ly hợp một chiều tốc độ thấp bị trượt
85
85
Bước Kiểm tra Hành động
Nếu mức dầu và áp
lực đúng
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn. Sự
hoạt động của ly hợp một chiều
Xe không đi được số “D”, “2” hoặc “L”.
Nguyên nhân
- Ly hợi tốc độ thấp bị trượt
- Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt
Bước Kiểm tra Hành động
Nếu mức dầu và áp
lực đúng
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn.
Phanh tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn
Xe không đi được ở số “R”
Nguyên nhân:
- Ly hợp số lùi bị trượt
- Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt
Bước Kiểm tra Hành động
Nếu mức dầu và áp
lực đúng
(Kiểm tra khi tháo hộp số)
Ly hợp số lùi bị cháy hoặc bị mòn. Phanh
tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn
Xe bị di chuyển ở số “N”
Nguyên nhân:
- Kẹt làm cháy hoặc hỏng ly hợp tốc độ thấp
Bước Kiểm tra Hành động
Nếu khớp nối đúng (Kiểm tra khi tháo hộp số)
- Sự hoạt động của ly hợp số lùi
Tốc độ thấp hơn tốc độ cực đại bình thường hoặc tăng tốc kém.
Nguyên nhân:
- TCM bị hỏng
- Công tắc O/D bị hỏng
- Cảm biến nhiệt độ dầu bị hỏng
- Van đường áp lực bị hỏng
- Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng
- Bộ chuyển đổi mô men bị lỗi
- Van điều khiển bị lỗi
86
86
- Ly hợp tốc độ cao bị trượt hoặc lỗi
- Phanh dải 2-4 bị trượt hoặc lỗi
Bước Kiểm tra Hành động
1 Xuất hiện mã chẩn
đoán khi...vòng quay của bán trục bên trái và bên phải.
M1, M2 : mômen quay ở bán trục bên trái và bên phải.
no : số vòng quay của vỏ vi sai.
MMS : mômen ma sát trong bộ vi sai.
5.2.4.1 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường
Loại này thường được sử dụng trên ôtô du lịch có cầu sau chủ động, cấu
tạo của nó được chỉ ra trên hình 7.2.
135
Phần truyền lực chính bao gồm một cặp bánh răng côn xoắn. Trục chủ động
chế tạo liền với bánh răng côn xoắn chủ động và được gối trên vỏ bằng hai ổ bi côn.
Khoảng cách và cách bố tri hai ổ côn có ảnh hưởng đến độ cứng vững của trục chủ
động. Thông thường hai ổ bi côn được bố trí theo chiều như trên hình vẽ sao cho
khoảng cách giữa hai tâm chịu lực thực tế là lớn. Bánh răng bị động được ghép
cùng với vỏ bộ vi sai bằng các bulông. Trong vỏ bộ vi sai có lắp đặt các trục và
bánh răng hành tinh, hai bánh răng mặt trời, các đệm tựa cho các bánh răng mặt trời.
Hình 5.2 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường
136
5.2.4.2 Truyền lực chính một cấp bánh răng trụ - vi sai thường
Loại này thường được sử dụng trên
các ôtô du lịch động cơ đặt trước và cầu
trước chủ động (thường chế tạo liền một
cụm với động cơ và hộp số). Cấu tạo của
loại này được mô tả trên hình 5.3.
Truyền lực chính và vi sai được bố trí kết
hợp với hộp số và động cơ thành một
khối.
Vì động cơ đặt ngang nên tâm trục
hộp số song song với tâm trục cầu trước
có nghĩa là hướng truyền lực từ trục ra
hộp số đến trục vào của truyền
lực chính là song song với nhau nên
Hình 5.3 Truyền lực chính một cấp
bánh răng trụ - vi sai thường
truyền lực chính sử dụng cặp bánh
răng trụ. Bánh răng trụ chủ động
được lắp trên trục thứ cấp của hộp số còn bánh răng trụ bị động được lắp với vỏ bộ
vi sai. Trong vỏ vi sai cũng có các trục và bánh răng hành tinh, các bánh răng
mặt trời và các đệm điều chỉnh như ở bộ vi sai có truyền lực chính bánh răng côn đã
trình bày ở trên.
5.2.4.3 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát
Như chúng ta đã biết, đối với bộ vi sai thường về mặt truyền mômen chúng
luôn có mối quan hệ M1 = M2 + MMS. Trường hợp một bên bánh xe của cầu chủ
động bị trượt do đi vào vùng có hệ số bám rất thấp như bùn lầy hoặc tuyết v.v. Khi
đó theo công thức trên thì mômen truyền đến các bánh xe chủ động có giá trị lớn
nhất cũng chỉ bằng mômen bám ở bánh xe bị trượt. Giả sử một bánh xe bị trượt
quay hoàn toàn thì mômen truyền tới bánh xe còn lại cũng chỉ lớn hơn mômen
của bánh xe bị trượt quay một lượng bằng mômen ma sát trong bộ vi sai. Đối với
bộ vi sai thường mômen ma sát trong là rất nhỏ vì vậy để tăng mômen truyền đến
bánh xe còn bám trên đường tốt thì phải tăng mômen ma sát trong bộ vi sai. Có
như vậy xe mới có cơ hội để vượt ra khỏi vùng bùn lầy hoặc tuyết.
Cấu tạo và nguyên lý:
Cấu tạo chung và các chi tiết cụ thể của vi sai tăng ma sát được mô tả trên hình
5.4. Trong bộ vi sai loại này người ta bố trí thêm hai bộ ly hợp ma sát ở hai phía
của bộ vi sai, nằm sau bánh răng bán trục. Bộ ly hợp gồm hai loại đĩa: một đĩa
gọi là đệm chặn có bốn vấu lồi phía ngoài được lắp vào các rãnh
137
dẫn hướng trên vỏ bộ vi sai; một đĩa khác gọi là đĩa ly hợp có then hoa phía trong
để ăn khớp với then hoa trên moayơ bánh răng bán trục. Một lò xo nén được lắp
giữa các bánh răng bán trục bên trái và bên phải để tạo lực ép ép các đệm chặn vào
đĩa ly hợp qua đế và bánh răng bán trục.
Nguyên lý làm việc của vi sai tăng ma sát như sau:
- Khi ôtô đi trên đường thẳng và hệ số bám của bánh xe với mặt đường ở hai
phía là như nhau nên các bánh xe bên trái và bên phải quay cùng tốc độ giống nhau.
Khi này vỏ vi sai, các bánh răng bán trục, các bánh răng vi sai, các đệm chặn, các
đĩa ly hợp, đế và lò xo nén quay cùng nhau trong một khối giống như ở bộ vi sai
thông thường;
138
Hình 5.4 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát
- Khi một bên bánh xe rơi vào vùng hệ số bám thấp, bánh xe này sẽ trượt quay.
Khi đó sẽ có sự sai lệch lớn giữa tốc độ quay của các bánh xe và bộ vi sai bắt đầu
làm việc. Ở bộ vi sai tăng ma sát khi vi sai làm việc có sự quay tương đối giữa bán
trục với vỏ vi sai có nghĩa là có sự trượt tương đối giữa các đệm chặn và các đĩa
ly hợp của bộ ly hợp ma sát. Do các đĩa của bộ ly hợp bị ép bởi lực lò xo nên khi
trượt tương đối với nhau sẽ xuất hiện mômen
139
ma sát. Mômen ma sát này lớn hơn nhiều so với mômen ma sát của vi sai thường
nên làm tăng mômen truyền đến bánh xe còn bám trên đường tốt tạo điều kiện để
ôtô có thể vượt lên được.
Độ lớn của mômen ma sát phụ thuộc vào sức căng của lò xo. Độ cứng lò xo
càng lớn thì mômen ma sát càng lớn.
5.2.4.4 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai
Để tăng mômen cho cầu chủ động khi một bánh xe bị rơi vào vùng hệ số
bám thấp thì người ta đã sử dụng loại vi sai tăng ma sát. Tuy nhiên giá trị mômen
ma sát này có giới hạn, phụ thuộc vào lực ép là lò xo. Mômen ma sát lớn nhất đạt
được khi bán trục và vỏ vi sai được hãm cứng. Điều này được thực hiện ở những
vi sai có cơ cấu khoá cứng vi sai như chỉ ra trên hình 5.5.
c)
Hình 5.5 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai
140
Để khoá cứng vi sai cần phải khoá cứng bán trục với vỏ vi sai. Vì vậy trên
moayơ của vỏ vi sai người ta làm then ngoài trên đó lắp khớp gài vi sai có then
trong. Khớp gài có thể di trượt dọc theo các rãnh then. Trên bán trục cũng được chế
tạo một phần có then ngoài có các kích thước và thông số như then ngoài trên
moayơ của vỏ vi sai, vì vậy khớp gài vi sai có thể ăn khớp cả với moayơ vỏ vi sai và
bán trục.
Khi ôtô hoạt động trên đường tốt bình thường thì khớp gài vi sai được gặt
sang phía bên phải, bán trục và vỏ vi sai quay tự do với nhau, bộ vi sai hoạt
động bình thường. Khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào vùng hệ số bám thấp,
ôtô không có khả năng vượt ra được thì lúc này cần phải khoá vi sai. Khớp vi sai
được gạt sang trái để cùng ăn khớp với then trên bán trục. Lúc này bán trục và
vỏ vi sai bị khoá cứng bởi khớp gài vi sai nên bộ vi sai mất tác dụng, mômen từ
vỏ vi sai sẽ truyền tới bánh xe còn bám trên đường tốt để xe có khả năng vượt lên
được.
Để điều khiển khớp gài vi sai có thể thực hiện bằng tay, bằng điện, bằng
khí nén hoặc tự động và bán tự động.
Trong các trường hợp điều khiển bằng tay, bằng điện, bằng khí nén thì chỉ gài khoá
vi sai khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào đường trơn lầy. Còn khi ôtô vượt
khỏi vùng trơn lầy hoặc đi trên đường bình thường thì nhất thiết phải mở khoá vi
sai.
5.2.4.5 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải
Ở một số ôtô tải cần có tỉ số truyền của truyền lực chính lớn, người ta sử
dụng truyền lực chính loại hai cấp.
Cấu tạo của truyền lực chính loại này được mô tả trên hình 5.6.
141
1- Bánh răng quả dứa; 2- Bánh răng
vành chậu; 3, 6- Cặp bánh răng trung
gian; 4- Bán trục; 5- Vi sai
Hình 5.6 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải
Cấp thứ nhất bao gồm cặp bánh răng côn có cấu tạo như trong các
truyền lực chính một cấp bánh răng côn đã trình bày. Trong kết cấu này bánh răng
côn bị động không lắp lên vỏ vi sai mà được chế tạo liền với một bánh răng trụ nhỏ.
Trục mang bánh răng côn bị động và bánh răng trụ nhỏ được gối trên vỏ cầu băng
hai ổ bi.
Cấp thứ hai bao gồm một cặp bánh răng trụ: bánh răng trụ nhỏ được chế
tạo liền trục với trục bánh răng côn bị động; bánh răng trụ lớn được lắp với vỏ vi
sai bằng các bulông.
Bộ vi sai trong kết cấu này cũng có cấu tạo và nguyên lý làm việc
tương tự như các bộ vi sai thường đã trình bày ở các mục trên.
5.2.4.6 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải
Khi cần tỉ số truyền của truyền lực chính lớn người ta có thể dùng
truyền lực chính hai cấp (tập trung) như đã trình bày trong mục 5.2.4.5 hoặc sử
dụng truyền lực chính hai cấp phân chia như trên hình 5.7. Thực chất của truyền lực
chính hai cấp phân chia bao gồm hai bộ truyền: bộ truyền thứ nhất hoàn toàn giống
như truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường; bộ truyền thứ hai là
một cắp bánh răng trụ được bố trí cạnh bánh xe chủ động (nên còn gọi là truyền lực
cạnh). Bộ truyền thứ hai (truyền lực cạnh) có thể là bộ truyền bánh răng trụ thông
thường hoặc có thể là bộ truyền bánh răng trụ dạng hành tinh.
142
Hình 5.7 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải
5.2.4.7 Khoá đầu trục bánh xe
Trên ôtô du lịch hai cầu chủ động thì từ các trục ra của hộp phân phối được
dẫn động đến các bánh xe chủ động bằng trục các đăng, truyền lực chính, bộ
vi sai, bán trục. Phần lớn thời gian ôtô chỉ sử dụng một cầu chủ động (thường là
phía sau), chỉ trường hợp đi trên đường xấu cần tăng lực bám thì mới gài cầu còn lại
(thường là cầu trước) bằng cơ cấu gài trong hộp phân phối. Khi không gài cầu trước
nhưng do các cơ cấu dẫn động: trục các đăng, truyền lực chính, vi sai, bán trục vẫn
nhận được chuyển động từ các bánh xe trước truyền trở lại nên chúng quay không
tải. Để giảm hao mòn, giảm tổn thất công suất cho các chi tiết quay không nói trên
người ta sử dụng cơ cấu khoá đầu trục bánh xe để có thể ngắt hoặc gài dòng truyền
lực khi cần thiết. Như vậy nếu khi không gài cầu trước và ngắt khoá đầu trục bánh
xe thì toàn bộ các chi tiết dẫn động tự hộp phân phối đến bánh xe chủ động phía
trước sẽ đứng yên không quay.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của một loại khớp nối đầu trục bánh xe
được mô tả trên hình 5.8.
Cơ cấu này gồm các chi tiết chính sau:
Ống răng cố định có then trong để ăn khớp với then của bán trục và có then
ngoài để ăn khớp với ống gài.
Moayơ bánh xe có then trong để ăn khớp với then ngoài của ống gài. Ống gài
có then trong để ăn khớp với ống răng cố định và then ngoài để ăn khớp với then
trong của moayơ bánh xe.
143
Hình 5.8 Cấu tạo của cơ khoá đầu trục bánh xe
Bộ phận điều khiển bao gồm vành cam với ba rãnh cam; nắp điều khiển trên
đó có ba chốt cam và ba chốt khoá.
Nguyên lý làm việc của cơ cấu như sau:
- Khi gài khoá phải dừng xe, tháo ba chốt khoá và quay nắp điều khiển theo chiều
ngược chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm chữ ENGAGE trên hình vẽ). Lúc này
các chốt cam sẽ trượt trên vành cam để đưa nắp điều khiển đi ra mang theo ống
gài đi ra gài ống răng cố định với moayơ bánh xe, cơ cấu được gài.
- Khi mở khóa thì cũng phải dừng xe và làm các thao tác như trên chỉ khác là nắp
điều khiển được xoay theo chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm theo DISENGAGE).
144
5.3 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động
5.3.1 Hiện tượng, nguyên nhân khu vực nghi ngờ hư hỏng cầu chủ động
Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp
Rỉ dầu (chảy
dầu)
Rỉ dầu từ
miếng nẹp
đôi
Đổ quá đầy dầu hộp số Điều chỉnh mức
dầu
Phốt chặn dầu bị mòn hoặc
bị hư
Thay thế
Rỉ dầu từ
các-te cầu
sau xe và
hộp vi sai
Những bu-lông gắn bộ vi sai
và bộ giảm tốc bị hỏng
Vặn chặt lại
Hỏng gioăng (làm kín) Làm lại gioăng
Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế bộ vỏ
Rỉ dầu từ
trục
cầu bánh
xe sau
Bu-lông gắn trục cầu bánh
xe sau bị hỏng
Vặn chặt lại
Phốt chặn dầu bị hư hay bị
mòn
Thay thế
Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế
Sự truyền lực từ
động cơ đến
bánh xe bị lỗi
Trục truyền
động quay
nhưng xe
không chạy
(di chuyển)
Trục bánh xe sau bị bể, gãy Thay thế
Trục bánh xe sau bị rời ra Vặn chặt vòng
xoắn
Bộ hai bánh răng giảm tốc
bị kẹt hoặc bị hư
Thay thế bộ bánh
răng
giảm tốc
Bộ bánh răng vi sai bị kẹt
hoặc bị hư
Thay thế
Gây tiếng
ồn khi
khởi động
hoặc sang
số
Khoảng cách cố định hai
bánh răng giảm tốc quá lớn
Điều chỉnh
Khoảng cách cố định hai
bánh răng vi sai quá lớn
Điều chỉnh (nếu
ăn khớp yếu sau
khi đã điều chỉnh,
thay thế bộ bánh
răng vi sai)
Vong xoắn khởi động bánh
răng giảm tốc thấp
Điều chỉnh
Đai ốc hãm bánh răng giảm
tốc bị lỏng
Vặn chặt vòng
xoắn
Bu-lông giữ hộp vi sai với
bánh răng giảm tốc bị lỏng
Vặn chặt lại
Tiếng kêu phát ra từ trục
truyền động
Sửa lại
Bộ hai bánh răng giảm tốc
bị mòn hoặc bị hư
Thay thế bộ bánh
răng
giảm tốc
145
5.3.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa cầu chủ động.
* Tháo và lắp xe một cầu
Chú ý:
1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối
cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn.
2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn.
3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi
ống thắng bằng cao su được nối.
`
200
* Tháo và lắp xe hai cầu sau.
Chú ý:
1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối
cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn.
2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn.
3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi
ống thắng bằng cao su được nối.
`
201
* Tháo cụm phanh và trống phanh
1. Trục bánh xe cầu sau (thường là trục chủ
động)
2. Vòng đệm chặn dầu lối ra
3. Bu-lông hãm
4. Đĩa hãm bạc lót trục
5 Đai ốc bạc lót đùm trục
6. Bạc lót ngoài
7. Bu-lông đùm trục
Tháo rời các cụm (5, 8, 11, 12)
1. Tháo trục cầu bánh xe:
Tháo tất cả những vít gắn trên trục
Sau đó, tháo trục bằng cách quay đều hai tay
cán khi tháo những bu-lông trong lỗ bu- lông
nhằm tháo rời được miếng nẹp.
8 Đùm trục bánh đà phía sau
9. Trống thắng phía sau
10. Vòng đệm chặn dầu
11 Bạc lót trong
12 Bộ phận giữ vòng đệm chặn
dầu
NV ... Giá trị danh định
L ... Giới hạn
`
202
2. Tháo phốt chặn dầu bên ngoài
Tháo phốt chặn dầu bên ngoài bằng cách dùng
kềm giữ chỗ lồi ra mặt ngoài của vòng
đệm chặn dầu.
3. Tháo đai ốc hãm.
4. Tháo đùm trục bánh đà phía sau.
5. Tháo then trong bạc lót trong và bộ phận giữ
vòng đệm chặn dầu.
6. Tháo then bạc lót bên trong và bên ngoài
Dùng một thanh đặt vào ba nấc bên trong đùm
trục, dùng búa gõ nhẹ để lực phát ra đều tránh
làm hỏng phớt dầu.
Quy trình lắp(Loại phanh hơi hoàn toàn)
`
203
Chú ý:
1. Khi lắp trống thắng với các-te cầu sau xe, phải cẩn thận để không làm hư phốt chặn
dầu trong đùm trục bánh đà.
2. Phải đảm bảo cho bề mặt đường dẫn bộ thắng được thông dầu hoặc mỡ.
3. Khi lắp ráp những bộ phận có khoanh tròn số, làm theo hướng dẫn sau.
1. Lắp vào vòng ngoài ổ lăn bi bạc đạn
ngoài và bạc đạn trong.
`
204
2. Ráp bộ phận giữ phốt chặn dầu.
3. Lắp vào vòng trong ổ lăn bi bạc đạn
ngoài và bạc đạn trong.
4. Bôi mỡ vào bạc đạn
Dùng một máy bơm mỡ hoặc tương đương để
bôi mỡ vào giữa bạc đạn với những bánh lăn.
5. Kiểm tra bạc đạn đùm trục khi bắt đầu quay.
6. Ráp vòng đệm khóa, đai ốc hãm và vặn chặt
đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30 kgf.m) đồng
thời quay đùm trục bánh đà ba vòng hoặc
nhiều hơn. Sau đó, nới lỏng đai ốc hãm đến
khi có kẽ hở giữa đai ốc hãm với vòng đệm
khóa.
7. Trong khi quay đùm trục bánh đà ba
vòng hoặc nhiều hơn,
đập nhẹ đùm trục bánh đà hai hoặc ba lần
để bạc đạn ngoài di
chuyển trở về hướng bạn (mặt vòng đệm
`
205
khóa).
8. Vặn chặt đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30
kgf.m) và sau đó nới lỏng 22.5O (1/16 vòng).
9. Ráp đĩa khóa và phải đảm bảo cho đai ốc
hãm và lỗ đặt bulông đĩa khóa thẳng hàng. Sau
đó, vặn những bu-lông hãm đạt tới 6.9 hoặc 11
N.m (0.7 đến 1.1 kgf.m).
10. Nếu đai ốc hãm và lỗ đặt bu-lông đĩa khóa
không thẳng hàng, thao tác như sau:
- Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng A,
nới lỏng đai ốc hãm và sắp thẳng hàng chốt với
lỗ A.
- Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng B,
quay mặt trong đĩa khóa ra ngoài, nới lỏng đai
ốc hãm và sắp thẳng hang chốt với lỗ A.
- Nếu lỗ đai ốc hãm lệch khỏi trục X, quay
mặt trong đĩa khóa ra ngoài.
10. Trong khi quay đùm trục bánh đà 3
vòng hoặc nhiều hơn, đập nhẹ đùm trục
bánh đà hai hay ba lần để đặt vào những vị trí
khác nhau.
11. Lắp một lò xo thăng bằng vào bu-lông đùm
trục và đẩy chầm chậm theo hướng tiếp
tuyến. Khi đùm trục bắt đầu quay thì lực tiếp
tuyến phải nằm trong giới hạn giá trị thông
thường.
Nếu không, làm lại các bước trên từ (9).
Lực tiếp tuyến
Mômen xoắn khởi động
Bu-lông đùm trục [8 gu-
dông]
245 đến 540 N.cm(25
đến 55 kgf)
18 đến 38N (1.8 đến 3.9
kgf)
Mômen xoắn khởi động
245 đến 540 N.cm(25
đến 55 kgf)
`
206
Tháo truyền lực chính và bộ vi sai
1. Cầu sau xe và cầu thứ hai sau xe
Tháo hộp vi sai bằng cách vặn vít trong lỗ để
chuẩn bị tháo rời nó.
Chú ý:
Loại bỏ hoàn toàn chất bịt kín (keo gioăng)
từ các-te cầu sau và trên mặt khung giá đỡ.
2. Cầu xe thứ nhất phía sau
Tháo Xy lanh hãm,gắp xe và trục xuyên trong
trường hợp của cầu xe thứ nhất phía sau.
Kiểm tra trước khi tháo rời
1. Khe hở cố định bánh răng giảm tốc
Giá trị danh định
Giới hạn
0.25 đến 0.33 mm
0.6 mm
0.30 đến 0.41 mm
0.6 mm
2. Lắc đảo bề mặt khe hở cố định bánh răng
giảm tốc
Giá trị danh định
Giới hạn
0.15 mm hay nhỏ
hơn
0.2 mm
`
207
3. Mô men xoắn khởi động cho bạc đạn bên
Giá trị giới hạn bắt đầu quay 24,5÷34,5Nm
4. Liên kết răng bánh răng giảm tốc
CHÚ Ý:
1. Nắp chụp bạc lót và hộp vi sai bên trái,
hộp vi sai bên phải được đánh dấu đặt
thẳng hàng trên hộp vi sai.
2. Ghi lại độ dày của miếng chêm điều
chỉnh được và đai xiết dạng vòng và số miếng
chêm đã dùng.
5. Khe hở cố định của hai bánh răng vi sai
Giá trị danh định Mẫu áp dụng
0.20 đến 0.28 mm D8H,D10H,D10HT
0.25 đến 0.45 mm D12H, D12HT
6. Khe hở thẳng hàng của miếng nẹp đôi
(cầu thứ nhất phía sau)
7. Toàn bộ mômen xoắn khởi động (cầu thứ
nhất phía sau).
CHÚ Ý:
1. Đánh dấu mờ trên hộp vi sai và nắp chụp
bạc lót, trên nửa hộp vi sai bên trái và nửa hộp
vi sai bên phải. Chú ý rằng nửa hộp vi sai bên
trái và nửa hộp vi sai bên phải nào của cầu thứ
nhất sau xe thì đối diện với cầu thứ nhất sau xe
đó.
2. Chú ý và ghi lại độ dày của miếng chêm
Mô men quay giới hạn
135÷175Nm
`
208
diều chỉnh được và đai xiết chặt và số
miếng chêm.
Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2
1 Đĩa hãm
2 Nón chụp bạc lót
3. Bệ khóa
4. Chốt khóa
5 Vít điều chỉnh
6 Bạc lót ngang
7 Hộp vi sai RH
8 Phần chữ thập bánh
răng
9. Vòng đệm bánh răng vi
sai
10. Bánh răng vi sai
11. Bánh răng truyền động
vi sai
12. Vòng đệm bánh răng
truyền động vi sai
13. Bánh răng giảm tốc
14. Hộp vi sai LH (bên
phải)
15. Chốt chẻ
16. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
17. Long đền dẹt
18. Nẹp đôi
19. Nắp chống bụi
20. Vòng đệm chặn dầu
21. Tấm cách dầu
22. Đai xiết bạc lót bánh
răng
23. Bạc lót ngoài
24. Đai xiết dạng vòng
Đai xiết bạc lót bánh răng
25. Bộ phận giữ bạc lót
26. Miếng chêm
27. Bánh răng giảm tốc
28. Bạc lót trong
29. Vòng khóa
30. Ổ lăn dẫn hướng bánh
răng
31. Hộp vi sai
`
209
Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2
1. Chốt chẻ
2. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
3. Vòng lót dẹt
4. Bộ nẹp đôi
5. Vòng đẹm chặn dầu
6. Khoen chận
7. Ống nối đậy các-te
8. Bạc lót lối ra
9. Trục ngang
10. Đĩa hãm
26. Vòng lót dẹt
27. Bộ nẹp đôi
28. Nắp chống bụi
29. Vòng đẹm chặn dầu
30. Nắp lối vào
31. Hộp trong thuộc bộ vi
sai
32. Ống lót chốt xích
thuộc bộ vi sai
33. Vòng đẹm thuộc bộ vi
sai
48. Bạc lót
49. Nắp hộp vi sai
50. Đóng kín hộp vi sai
51. Chốt chẻ
52. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
53. Vòng lót dẹt
54. Bánh răng xoắn truyền
động
55. Đai xiết chặt
56. Bánh răng giảm tốc
`
210
11. Nón chụp bạc lót
12. Chốt khóa
13. Bệ khóa
14. Móc khóa
15. Vít điều chỉnh
16. Bạc lót ngang
17. Hộp vi sai RH (bên
phải)
18. Phần chữ thập bánh
răng
19. Vòng đệm bánh răng
vi sai
20. Bánh răng truyền động
21. Vòng đẹm bánh răng
truyền động
22. Bánh răng giảm tốc
23. Bánh răng LH (bên
trái)
24. Chốt chẻ
25. Đai ốc có lỗ khóa chốt
bi
34. Bánh răng trong thuộc
bộ vi sai
35. Vòng đẹm bánh răng
vi sai
36. Bánh răng thuộc bộ vi
sai
37. Phần chữ thập thuộc
bộ vi sai
38. Cáo gờ ngoài thuộc bộ
vi sai
39. Vòng đẹm ngoài bánh
răng truyền động
40. Vỏ ngoài thuộc bộ vi
sai
41. Khoen chận
42. Bạc lót lối vào
43. Nắp đóng kín lối vào
44. Bộ phận giữ bạc lót
45. Miếng chêm B,C
46. Bạc lót
47. Bánh răng xoắn truyền
động
57. Bạc lót ngoài
58. Đai ốc xiết chặt
Đai ốc xiết bạc lót bánh
răng
59. Bộ phận giữ bạc lót
60. Miếng chêm B,C
61. Bạc lót trong
62. Vòng khóa
63. Ổ lăn dẫn hướng bánh
răng
64. Xy lanh tạo áp lực
65. Ly hợp khóa vi sai
66. Hộp vi sai
Mặt cắt vi sai chống tự
quay
1. Mặt bánh răng
2. Lò xo
3. Ly hợp truyền động
4. Vòng giữ ngoài
5. Bộ cam trung tâm chữ
thập
`
211
Xy lanh tạo áp lực
1. Nắp đậy
2. Đệm lót
3. Dây kim loại
4. Bu-lông
5. Cần sang số
6. Hộp đựng
7. Lò xo
8. Lò xo
9. Chố lò xo
10. Đai ốc
11. Thanh đẩy
12. Vòng đệm chữ X
13. Vòng đệm chữ O
14. Piston
15. Vòng đệm chữ O
16. Xy lanh
1. Tháo cầu sau xe và cầu thứ hai phía sau
Tháo bộ phận giữ bạc lót.
Dùng dụng cụ tháo đinh ốc bộ phận giữ bạc lót
để tháo những đinh ốc giống nhau trong bộ
phận giữ bạc lót rồi lấy bộ phận giữ ra.
Vặn một bu-lông trong lỗ đai ốc khi tháo rồi
lấy bộ phận giữ bạc lót ra.
2. Tháo cầu sau thứ nhất
`
212
Tháo bộ phận giữ bạc lót thuộc bộ vi sai
Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, rồi
lấy bộ phận giữ bạc lót.
Tháo nắp hộp vi sai
Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, để
lấy nắp hộp vi sai ra. (b) tháo nắp hộp vi sai.
Vặn bu-lông trong lỗ đinh ốc khi tháo, để
lấy bộ nắp hộp vi sai ra.
Tháo bộ phận giữ bạc lĩt
Vặn bu-lơng trong lỗ đinh ốc khi tho, để
lấy bộ phận giữ bạc lĩt ra.
Tháo bánh răng giảm tốc
Tháo rãnh trong ổ bi lăn.
`
213
Giá trị danh định
Giới hạn
0 mm
4 mm
Kiểm tra khe hở cố định giữa trục cầu bánh xe
sau với bánh răng truyền động vi sai
Giá trị danh
định
Giới hạn
Mẫu áp dụng
0.10 đến 0.18
mm
0.5 mm Giảm tốc đùm
trục
0.07 đến 0.22
mm
Khác với
giảm tốc đùm
trục
Các-te cầu bánh xe sau bị uốn (Ngoài xe)
Cả hai mặt trên và dưới khối chữ V của vỏ ống
tuýp, chỗ lắp bạc lót ngoài, để đỡ các- te cầu
sau xe và đo chiều cao của chốt định vị. Sau đó
quay trục cầu sau xe 180
0
, rồi đo chiều cao của
chốt định vị. Bây giờ, thu được khác nhau giữa
hai lần đo.
Trong xe
Lắp dụng cụ chuyên dụng (thanh đo) tới
trục cầu bánh xe sau và đo khe hở L1. Sau đó
quay trục cầu bánh xe sau 180O và đo khe hở
L2 để thu được khác nhau giữa hai
lần đo.
Kiểm tra vi sai chống tự quay
Kiểm tra khe hở
Tạm thời dùng một bộ mâm cặp Holder Kit
(dụng cụchuyên dụng). Gắn phần chữ thập và
một bộ ly hợp truyền động với răng ly hợp sao
cho có khe hở ở cả hai mặt như hình minh
họa. Đo sự vận chuyển hướng quay O.D của ly
hợp truyền động trên chu vi ngoại biên. Lấy
một nửa giá trị đo được làm khoảng cách cố
định
Giá trị giới hạn 1,67mm
`
214
Kiểm tra lò xo
Kiểm tra với lò xo thử. v.v... và nếu vượt quá
giới hạn cho phép, thay thế cả hai cái trái và
phải.
Giá trị danh định
(Thiết đặt tải)
Giới hạn
(Thiết đặt chiều
dài)
385N (39.2kgf)/ 305N (31kgf)/
23.2mm 24.7mm
Quy trình lắp cầu sau thứ hai
`
215
Quy trình lắp cầu sau thứ nhất
`
216
Lắp xy lanh lực
Chú ý:
Khi những bộ phận dưới đây phải thay thế, luôn luôn phải thay thế cả bộ.
1. Ráp vòng ngoài ổ lăn bi bạc lót ngoài và
bạc lót trong.
2. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót.
`
217
3. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngoài bánh
răng.
4. Ráp ổ lăn dẫn hướng bánh răng
5. Điều chỉnh vòng xoắn khởi động của bạc lót
bánh răng giảm tốc.
Chọn một đai ốc xiết dạng vòng điều chỉnh
được chính nó từ bảng bên dưới và cung
cấp tải hoặc vặn chặt đai ốc có lăn bi đạt được
vòng xoắn lý thuyết sao cho lực tiếp tuyến sẽ
thu được như trong bảng lý thuyết.
6. Ráp vòng đệm chặn dầu bộ phận giữ bạc lót.
`
218
7. Ráp bộ phận giữ bạc lót.
8. Thao tác lắp bộ vi sai chống tự quay.
- Sau khi lắp vòng giữ ngoài với ly hợp
truyền động, sắp thẳng hàng nấc giữ ngoài với
một chốt sắt sao cho tiết diện bộ ly hợp có móc
với phần chữ thập ly hợp truyền động hoàn
toàn ăn khớp nhau.
- Dùng bộ giữ, ráp bộ vi sai chống tự quay.
`
219
- Bôi dầu bánh răng để làm thông dầu vòi
mặt bánh răng và bề mặt thoi đẩy rồi lắp vào
hộp vi sai. Sau đó lấy bộ giữ ra.
Thao tác kiểm tra họat động
+ Chèn trục cầu bánh xe sau vào trong mặt
bánh răng.
+ Kiểm tra chuyển động vi sai.
Gắn tiết diện lối vào tại A.
Quay trục cầu xe sau B, C hướng tiến về
phía trước, đến khi nào kín.
Khi điểm Bđược quay ra phía sau còn điểm
C giữ hướng ra phía trước, nó phải quay với
tiếng động yếu từ bộ vi sai.
Kiểm tra cả chiều ngược lại.
+ Kiểm tra khóa vi sai
Kiểm tra xem A có được gắn và C có tự
do, B không được quay theo bất kỳ hướng
nào và không có khe hở.
Khi B tự do, C không được quay theo
bất kỳ hướng nào và không có khe hở.
9. Lựa chọn miếng chêm điều chỉnh ráp ở
bánh răng giảm tốc.
Lỗi máy cơ bản được chỉ ra do dấu hiệu
trên bánh răng giảm tốc và hộp vi sai, yêu cầu
tính toán bề dày miếng chêm để đạt được kích
thước như bộ bình thường như phương trình
dưới đây và lựa chọn miếng chêm như sau:
a) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên hộp vi sai.
b) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên bánh răng
giảm tốc. Tính toán thông dụng:
Độ dày miếng chêm D = 0.5 - a + b +c
Trong đó
a = Lỗi liên quan đến kích thước tại A b
= Lỗi liên quan đến kích thước tại B c =
Lỗi liên quan đến kích thước tại C
`
220
10. Lắp ổ lăn dẫn hướng bánh răng
a) Cho phép đứng 30 phút tới 2 giờ sau khi
lắp. Cho phép 3 hoặc nhiều hơn trước khi
bắt đầu cho xe chuyển động.
Tốt nhất là cho phép 24 giờ.
b) Đóng nhãn LOCTITE :
Ushio Loctite LOCTITE 601 (Green) hoặc
tương đương.
11. Lắp bánh răng giảm tốc
`
221
12 Lắp hộp vi sai
13. Lắp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngang
Giá trị danh định Giới hạn Mẫu áp
dụng
0.2 đến 0.28 mm 0.8 mm D8H,
D10H
0.25 đến 0.45 mm 0.8 mm D12H,
D12HT
14. Khoảng cách cố định giữa hai bánh
răng vi sai.
15. Đo vòng xoắn khởi động bạc lót ngang Vặn
vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ vòng
xoắn khởi động không bị thay đổi.
Giá trị tiêu chuẩn
245÷ 345 N.cm
`
222
16. Khoảng cách cố định bánh răng giảm tốc
Vặn vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ
vòng xoắn khởi động không bị thay đổi.
Chú ý:
Nếu vít điều chỉnh bị lỏng, phải vặn những
vít điều chỉnh khác bằng những lượng
tương đương.
17. Mặt sau bánh răng giảm tốc bị đảo.
18. Kết nối răng trong bánh răng giảm tốc
Bôi màu đỏ vào 3 hay 4 răng của bánh răng
giảm tốc và cho quay nhiều vòng để kết nối
răng trong bánh răng. Nếu mẫu kết nối răng
thấy vượt ra khỏi vị trí, điều chỉnh bằng
cách tăng hay giảm khoảng cách cố định và số
miếng chêm điều chỉnh được gắn trên bánh
răng giảm tốc. Khi bánh răng đã được thay thế
do bị mòn răng, phải đảm bảo là được thay
nguyên bộ hai bánh răng giảm tốc.
Kiểm tra vết ăn khớp sau khi lắp
`
223
Điều chỉnh vết ăn khớp
Thao tác điều chỉnh Hướng điều chỉnh
Điều chỉnh kết
nối răng bằng
cách tăng thêm
miếng chêm
Di chuyển bánh răng
gần sát bánh răng
truyền động giảm
tốc (số miếng chêm có
thể giảm).
Di chuyển kết
nối răng về
phía gố của
răng.
Di chuyển bánh răng
ra xa bánh răng
truyền động giảm
tốc (số miếng chem. có
thể tăng).
Di chuyển kết
nối răng về
phía gố của
răng.
Điều chỉnh kết
nối răng bằng vít
điều chỉnh được
Di chuyển bánh răng
truyền động giảm
tốc hướng về phía
trung tâm của bánh
răng (khoảng cách
cố định có thể giảm)
Di chuyển kết
nối răng theo
chiều dọc của
răng.
Mặt trước:
Gần tới ngón
và sát tới gốc
răng.
Mặt sau: Gần
tới gót chân và
sát với gốc của
răng.
Di chuyển bánh răng
truyền động giảm
tốc ra xa phía trung
tâm của bánh răng
(khoảng cách cố
định có thể tăng)
Di chuyển kết
nối răng theo
chiều dọc của
răng. Mặt phía
trước: Gần tới
ngón và sát tới
gốc răng.
Mặt sau: Gần
tới gót chân và
sát với gốc của
răng.
Điều chỉnh khoảng cách cố định thường ảnh hưởng kết nối răng đã điều chỉnh đúng.
Trong trường hợp, kết nối răng ưu tiên cho vị trí trên khoảng cách cố định mà không
cần tuân theo thao tác đặc biệt trên nó vào khoảng hơn 0.15 mm.
`
224
19. Đo vòng xoắn khởi động của bánh răng
xoắn.
Vị trí miếng chêm có độ dày chuẩn (0.5
mm) giữa nắp nộp vi sai với bộ phận giữ
bạc lót và đo mômen xoắn. Kết quả phụ
thuộc vào, thêm hay bớt miếng chêm để đạt
được mômen xoắn khởi động.
Mô men quay tiêu chuẩn: 245÷ 345 N.cm
20. Đo khoảng cách cố định thuộc bộ vi sai
(cầu thứ nhất sau xe)
Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng
đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập ở
vỏ ngoài và giữ phần chữ thập phía trên, phía
dưới.
Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng
đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập
bên trong vỏ và giữ phần chữ thập phía
trên, phía dưới.
21. Kiểm tra khoảng thẳng đứng của nẹp
đôi (cầu thứ nhất sau xe)
Nếu vượt quá giới hạn, điều chỉnh và kiểm tra
như dưới đây:
- Vòng xoắn bánh răng xoắn truyền động
- Khe hở ống lót chốt xích với bánh răng trong
thuộc bộ vi sai.
- Khe hở rãnh bánh răng xoắn truyền động với
bánh răng trong thuộc bộ vi sai trong khi
quay.
- Khe hở hướng tâm bạc lót.
22. Toàn bộ vòng xoắn (cầu thứ nhất sau
xe)
Đo sự ăn khớp giữa bánh răng xoắn truyền
động với ly hợp khóa vi sai khi lắp vào chu vi
biên bánh răng truyền động.
Giá trị tiêu chuẩn
1080÷ 1370 N.cm
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cầu chủ động
Câu 2. Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cầu chủ động
Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được cầu chủ động đúng yêu cầu kỹ thuật
`
225
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_gam_trinh_do_so_ca.pdf