Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm (Trình độ Sơ cấp) (Phần 2)

167 1. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số tự động Giới thiệu chung Hộp số tự động là một hộp số hiện đại được áp dụng trên ô tô nhằm giúp cho người lái tham gia giao thông được thuận tiện hơn trong quá trình tham gia giao thông. Nội dung phần này sẽ trình bày những kiến thức cơ bản của hộp số tự động. Mục tiêu - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hộp số tự động - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động

pdf166 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống gầm (Trình độ Sơ cấp) (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của hộp số tự động - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính 1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hộp số 1.2 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số 1.2.1 Cấu tạo hộp số tự động 1.2.2 Hoạt động hộp số tự động 1.3 Các bộ phận cơ bản trong hộp số tự động 1.3.1 Biến mô 1.3.1.1 Cấu tạo của biến mô 1.3.1.2 Nguyên lý biến đổi mô men 1.3.1.3 Sơ đồ nguyên lý làm việc của cơ cấu khóa biến mô 1.3.2 Cấu tạo bộ truyền bánh răng hành tinh 1.3.2.1 Sơ đồ cấu tạo của bộ bánh răng hành tinh 1.3.2.2 Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh 1.3.3 Cấu tạo ly hợp chuyển số 1.3.4 Cấu tạo phanh chuyển số 1.3.5 Cấu tạo khớp một chiều 1.3.6 Cấu tạo mạch điều khiển thủy lực 1.3.6.1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển thủy lực 1.3.6.2 Cấu tạo của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy lực 1.3.6.3 Nguyên lý làm việc của các bộ phận chính hệ thống điều khiển thủy lực Khái quát về hộp số tự động Hộp số tự động là một cụm thuộc hệ thống truyền lực của ô tô bao gồm hai bộ phận chính là biến mô men và hộp số hành tinh. Hai bộ phận này được lắp chung vỏ và được lắp liền sau động cơ. Ngoài ra, cụm hộp số tự động còn 168 L ự c tr u y ền đ ộ n g có hệ thống tự động điều khiển bằng thuỷ lực hoặc bằng điện tử thực hiện tự động đóng ngắt thay đổi các số truyền bên trong hộp số chính. 1.1 NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG Hộp số trên ô tô dùng để thay đổi lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động cho phù hợp với lực cản tổng cộng của đường. Đặc tính kéo của ô tô có hộp số thường được thể hiện trên hình sau: B1 A B2 B3 B4 Tốc độ xe Hình 1.1 Đặc tính kéo của ô tô Đặc tính trên thể hiện cho ôtô có lắp hộp số cơ khí bốn cấp. Mỗi tay số sẽ cho một đường đặc tính thể hiện mối quan hệ giữa lực kéo tiếp tuyến ở bánh xe chủ động với tốc độ của xe. Với đặc tính này, ngay cả khi người lái xe chọn điểm làm việc của tay số phù hợp với lực cản chuyển động của đường thì kết quả là điểm làm việc cũng chưa phải là tối ưu. Điểm làm việc được coi là tối ưu khi nó nằm trên đường cong A là tiếp tuyến với tất cả các đường đặc tính của hộp số cơ khí bốn cấp, đường cong đó gọi là đường đặc tính lý tưởng. Đường cong lý tưởng có được chỉ khi sử dụng hộp số vô cấp. Và khi đó chúng ta sẽ tránh được những mất mát công suất so với sử dụng hộp số có cấp. Hộp số tự động dùng trên ô tô chưa cho đường đặc tính kéo trùng với đường đặc tính lý tưởng nhưng cũng cho ra được đường đặc tính gần trùng với đường đặc tính lý tưởng. Với hộp số tự động việc gài các số truyền được thực hiện một cách tự động tuỳ thuộc vào chế độ của động cơ và sức cản của mặt đường. Vì vậy nó luôn tìm được một điểm làm việc trên đường đặc tính phù hợp với sức cản chuyển động bảo đảm được chất lượng động lực học và tính kinh tế nhiên liệu của ô tô. 169 1.1.1 Cấu tạo chung của hộp số tự động Hộp số tự động dùng trên xe ô tô bao gồm 3 bộ phận chính là: biến mô men thuỷ lực, hộp số hành tinh và cụm điều khiển thuỷ lực hoặc điều khiển điện tử. Ngoài ba bộ phận chính trên, hộp số tự động còn có thể có bộ vi sai giữa các bánh đối với xe có động cơ đặt phía trước và cầu trước chủ động và vi sai giữa các cầu đối với ô tô có hai cầu chủ động. Hình 1.2 Cấu tạo của hộp số tự động Biến mô men là bộ phận dùng để truyền mô men từ động cơ qua hộp số hành tinh. Ngoài chức năng như một li hợp thuỷ lực biến mô men còn có khả năng tăng được mô men truyền từ động cơ sang hộp số. Biến mô men cũng có vai trò như một bánh đà của động cơ và có khả năng dập tắt được dao động xoắn từ động cơ. Biến mô men gồm có: bánh bơm (Impeller) được dẫn động từ trục khuỷu động cơ, bánh tua bin (Turbine) được nối với trục sơ cấp từ hộp 170 số và bánh Stator được bắt chặt vào vỏ hộp số qua khớp một chiều và trục Stator. Biến mô men được đổ đầy dầu thuỷ lực cung cấp bởi bơm dầu. Hình 1.3 Cấu tạo biến mô men Hộp số hành tinh được tổ hợp từ các cơ cấu hành tinh cùng các phanh, các li hợp, các khớp một chiều, các trục truyền mô men để thực hiện thay đổi các số truyền từ tín hiệu điều khiển từ cụm điều khiển. Hình 1. 4 Bộ truyền hành tinh Trong hộp số tự động, việc điều khiển sang số hay khoá biến mô men, khoá trục truyền được thực hiện tự động nhờ bộ phận điều khiển hộp số. Có hai loại điều khiển hộp số tự động trên ô tô là: Loại điều khiển thuỷ lực là dùng các van điều khiển thuỷ lực được tác động bởi những tín hiệu đầu vào như: vị trí cần chọn số, vị trí bướm ga và tốc độ của ô tô để thực hiện điều khiển hộp số tự động. Loại điều khiển điện tử bao gồm: các cảm biến tín hiệu đầu vào, bộ điều khiển trung tâm, các bộ điều khiển liên hợp điện từ thuỷ lực, cụm báo lỗi 171 trạng thái. Bộ điều khiển trung tâm sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến và tính toán để đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp, đồng thời nó cũng ghi lại những sự cố để dự báo những hư hỏng xảy ra trong hộp số 1.1.2 Phân loại hộp số tự động Thông thường hộp số tự động có thể chia làm hai loại: Loại hộp số sử dụng trên ô tô FF (động cơ đặt trước, cầu trước chủ động). Loại hộp số sử dụng trên ô tô FR (động cơ đặt trước, cầu sau chủ động). Các hộp số sử dụng trên ôtô FF được thiết kế gọn nhẹ hơn so với loại sử dụng trên ôtô FR do chúng được lắp đặt cùng một khối với động cơ. Các hộp số sử dụng cho ôtô FR có bộ truyền động bánh răng cuối cùng với vi sai lắp ở bên ngoài. Còn các hộp số sử dụng trên ôtô FF có bộ truyền bánh răng cuối cùng với vi sai lắp ở bên trong, vì vậy loại hộp số tự động sử dụng trên ôtô FF còn gọi là "hộp số có vi sai". Hai loại hộp số tự động nói trên được thể hiện như sau: Hình 1.5 Hai kiểu hộp số FF và FR lắp trên ô tô Phân loại dựa vào cách điều khiển hộp số tự động người ta phân chia thành hai loại: Hộp số tự động điều khiển hoàn toàn bằng thuỷ lực Hộp số tự động điều khiển điện tử. Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực được điều khiển thông qua các van thuỷ lực để chuyển số. Nhược điểm của hộp số này là không tự động chuyển 172 số mà chỉ tự động chuyển số trong mỗi dải làm việc tương ứng với tay số trên cần điều khiển. Kết cấu của hệ thống điều khiển thuỷ lực khá cồng kềnh và phức tạp. Loại điều khiển điện tử là việc chuyển số được máy tính trung tâm dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến để tính toán và đưa ra kết quả tối ưu để điều khiển chuyển số và khoá biến mô men. Loại này còn bao gồm cả chức năng chẩn đoán và dự phòng ngoài chức năng điều khiển số và khoá biến mô men. 1.1.3 Ưu nhược điểm của hộp số tự động Ưu điểm: So với hộp số cơ khí thông thường thì hộp số tự động có những tính năng vượt trội sau đây: Chuyển số liên tục không cần cắt dòng lực từ động cơ: Biến mô men truyền dòng động lực thông qua động năng của dòng dầu thuỷ lực nên truyền động êm dịu, không gây tải trọng động. Ngoài ra, cơ cấu hành tinh cùng với các kết cấu li hợp khoá, phanh dải được điều khiển tự động cũng làm cho việc chuyển số nhẹ nhàng, liên tục. Tuổi thọ của các chi tiết trong hộp số tự động cao hơn do các chi tiết thường xuyên được ngâm trong dầu, do đó việc bôi trơn và làm mát các chi tiết là rất tốt. Việc truyền động giữa các chi tiết là êm dịu, không gây tải trọng động và lực truyền đồng thời qua một số cặp bánh răng ăn khớp nên ứng suất trên răng nhỏ. Cơ cấu hành tinh ăn khớp trong nên đường kính vòng tròn ăn khớp lớn. Các bánh răng hành tinh bố trí đối xứng nên triệt tiêu được lực hướng trục. Giảm độ ồn khi làm việc. Hiệu suất làm việc cao, vì các dòng năng lượng có thể là song song, ma sát sinh ra tiêu hao năng lượng chủ yếu là do chuyển động tương đối còn không chịu ảnh hưởng của chuyển động theo. Cho tỉ số truyền cao nhưng kích thước lại không lớn: Với kết cấu của cơ cấu hành tinh là bánh răng mặt trời và bánh răng hành tinh nằm gọn bên trong Bánh răng bao nên kích thước của bộ truyền hành tinh là rất nhỏ gọn với 1 tỉ số truyền khá lớn. Bên cạnh đó, biến mô men thuỷ lực còn có thể làm cho mô men từ động cơ tăng lên đến 2,5 lần. Ngoài ra, việc bố trí hộp số tự động trên xe ô tô còn làm cho việc điều khiển xe dễ dàng và thuận tiện. Do không bố trí li hợp và việc chuyển số hoàn toàn tự động cho nên người lái xe bớt được rất nhiều thao tác mỗi khi phải chuyển số. Nhất là khi khởi hành và lái xe ở trong thành phố Nhược điểm. 173 Bên cạnh những ưu điểm mà hộp số tự động mang lại như đã nêu ở trên không thể không kể đến những nhược điểm của nó: Giá thành của hộp số tự động cao. Công nghệ chế tạo đòi hỏi chính xác cao: trục lồng, bánh răng ăn khớp nhiều vị trí. Kết cấu phức tạp, nhiều cụm lồng, trục lồng, phanh dải, li hợp khoá, các khớp một chiều, Do đó việc tháo lắp và sửa chữa sẽ rất khó khăn và phức tạp. Lực li tâm sinh ra trên các bánh răng hành tinh lớn do tốc độ góc lớn. Nếu dùng nhiều li hợp và phanh có thể làm tăng tổn hao công suất khi chuyển số, hiệu suất sẽ giảm. Các nhược điểm này sẽ dần dần được khắc phục khi lựa chọn tối ưu sơ đồ cơ cấu và công nghệ chế tạo máy phát triển. 1.1.4 Ứng dụng của hộp số tự động Hộp số tự động được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trên ô tô từ những năm 1940 và ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi trên tất cả các loại ô tô. Về cơ bản hộp số tự động cho đến ngày nay vẫn bao gồm ba bộ phận chính là biến mô men, hộp số hành tinh và bộ phận điều khiển. Những thành tựu mới của hộp số tự động ngày nay chủ yếu là hoàn thiện về kết cấu, nâng cao được số tay số và tỉ số truyền. Và một thành tựu đáng kể nữa là hệ thống điều khiển sang số của hộp số tự động ngày nay là được điều khiển tự động hoàn toàn nhờ máy tính và các thiết bị điện tử thông minh lắp trên xe. Nhờ những thành tựu mới của khoa học nhất là điện tử, hộp số tự động ngày nay đã khắc phục được rất nhiều nhược điểm và phát huy nhiều ưu điểm như kết cấu đơn giản, nhỏ gọn, giá thành chế tạo giảm, công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng và cho ra đường đặc tính gần giống với đường đặc tính lí tưởng. Trên ô tô hiện đại, hộp số tự động được sử dụng rộng rãi cho các loại xe con của hầu hết các hãng ô tô trên thế giới như MERCEDES, BMW, TOYOTA, FORD, HONDA, AUDI Với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng động học, động lực học của xe đặc biệt là độ êm dịu chuyển động, tính kinh tế nhiên liệu và sự thuận tiện khi sử dụng càng làm việc ứng dụng hộp số tự động trên xe càng rộng rãi. Vì thế hộp số tự động vẫn là một lựa chọn số một cho xu thế phát triển xe ô tô trong tương lai. Ngày nay, ta không chỉ thấy hộp số tự động trên các xe du lịch, các xe có hai cầu chủ động mà ta còn bắt gặp ở những xe đa dụng, xe địa hình có hai cầu chủ động (4WD). Ngoài ra, trên một số xe chuyên dùng với tải trọng và kích thước lớn cũng dùng hộp số tự động để tránh hiện tượng rung giật mỗi 174 khi chuyển số và khởi hành xe. 1.2 SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘP SỐ Hộp số tự động điều khiển thuỷ lực của hãng TOYOTA bao gồm một số bộ phận chính sau - Bộ biến mô thuỷ lực - Hộp số hành tinh - Bộ điều khiển thuỷ lực - Bộ truyền động bánh răng cuối cùng - Các thanh điều khiển - Dầu hộp số tự động. 1.2.1 Bộ biến mô men thuỷ lực Bộ biến mô men thủy lực trong hộp số tự động nhằm thực hiện các chức năng sau: - Tăng mômen do động cơ tạo ra; - Đóng vai trò như một ly hợp thuỷ lực để truyền (hay không truyền) mô men từ động cơ đến hộp số; - Hấp thụ các dao động xoắn của động cơ và hệ thống truyền lực; - Có tác dụng như một bánh đà để làm đồng đều chuyển động quay của động cơ - Dẫn động bơm dầu của hệ thống điều khiển thuỷ lực. Hình 1.6 Cấu tạo hộp số tự động của hãng TOYOTA 175 1.2.1.1 Cấu tạo của biến mô men thuỷ lực Về cấu tạo, biến mô bao gồm: bánh bơm, bánh tuabin, stato, khớp một chiều và ly hợp khoá biến mô. Vỏ biến mô Stato Tua bin Tua bin Vỏ biến mô Trục vào Từ bánh đà Khớp một chiều a. Bánh bơm Hình 1.7 Bộ biến mô men thuỷ lực Bánh bơm được gắn liền với vỏ biến mô. Bánh bơm có rất nhiều cánh có biên dạng cong được bố trí theo hướng kớnh ở bờn trong. Vành dẫn hướng được bố trí trên cạnh trong của cánh bơm để dẫn hướng cho dòng chảy của dầu. Vỏ biến mô được nối với trục khuỷu của động cơ qua tấm dẫn động. Dưới đây là sơ đồ cấu tạo và vị trí của bánh bơm trong bộ biến mô men thuỷ lực: b. Bánh tua bin Hình 1.8 Bánh bơm Cũng như bánh bơm, bánh tua bin có rất nhiều cánh dẫn được bố trí bên trong bánh tua bin. Hướng cong của các cánh dẫn này ngược chiều với cánh 176 dẫn trên bánh bơm. Rô to tua bin được lắp với trục sơ cấp của hộp số. Cấu tạo và vị trí làm việc của rôto tua bin như hình sau: c. Stator và khớp một chiều. Hình 1.9 Bánh tuabin Stato được đặt giữa bánh bơm và bánh tua bin. Nó được lắp trên trục stato, trục này lắp cố định vào vỏ hộp số qua khớp một chiều. Các cánh dẫn của stato nhận dũng dầu khi nó đi ra khỏi rô to tua bin và hướng cho nó đập vào mặt sau của cánh dẫn trên cánh bơm làm cho cánh bơm được cường hoá. Khớp một chiều cho phép stato quay cùng chiều với trục khuỷu động cơ. Tuy nhiên nếu stato có xu hướng quay theo chiều ngược lại, khớp một chiều sẽ khóa stato lại và không cho nó quay. Do vậy stato quay hay bị khóa phụ thuộc vào hướng của dòng dầu đập vào các cánh dẫn của nó. Sơ đồ cấu tạo của stato và khớp một chiều được thể hiện trên hình sau. Hình 1.10 Stator và khớp một chiều 177 1.2.1.2 Nguyên lý làm việc của biến mô men a. Nguyên lý truyền công suất. Chúng ta liên hệ sự làm việc của biến mô men với sự làm việc của hai quạt gió. Quạt chủ động được nối với nguồn điện, cánh của nó đẩy không khớ sang quạt bị động (không nối với nguồn điện) đặt đối diện. Quạt bị động sẽ quay cùng chiều với quạt chủ động nhờ không khí đập vào. Hình 1.11 Nguyên lý truyền năng lượng qua cánh quạt gió Trong biến mô men, quá trình cũng xảy ra tương tự nhưng thực hiện qua chất lỏng. Khi bánh bơm được dẫn động quay từ trục khuỷu của động cơ, dầu trong bánh bơm sẽ quay cùng với bánh bơm. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên, lực ly tâm làm cho dầu bắt đầu văng ra và chảy từ trong ra phía ngoài dọc theo các bề mặt của các cánh dẫn. Khi tốc độ của bánh bơm tăng lên nữa, dầu sẽ bị đẩy ra khỏi bánh bơm và đập vào các cánh dẫn của rô to tua bin làm cho rô to tua bin bắt đầu quay cùng một hướng với bánh bơm. Sau khi dầu giảm năng lượng do va đập vào các cánh dẫn của rô to tua bin, nó tiếp tục chảy dọc theo màng cánh dẫn của rô to tua bin từ ngoài vào trong để lại chảy ngược trở về bánh bơm và một chu kỳ mới lại bắt đầu. Nguyên lý trên tương tự như ở ly hợp thuỷ lực. Sơ đồ thể hiện nguyên lý truyền công suất từ bánh bơm sang bánh tua bin được thể hiện trên hình sau: Hình 1.12 Nguyên lý truyền công suất của biến mô men 178 *Nguyên lý khuyếch đại mômen Hình 1.13 Nguyên lý khuyếch đại mô men Việc khuyếch đại mô men bằng biến mô được thực hiện bằng cách trong cấu tạo của biến mô ngoài cánh bơm và rô to tuabin cũng có stato. Với cấu tạo và cách bố trí các bánh công tác như vậy thì dòng dầu thuỷ lực sau khi ra khỏi rô to tua bin sẽ đi qua các cánh dẫn của stato. Do góc nghiêng của cánh dẫn stato được bố trí sao cho dòng dầu ra khỏi cánh dẫn stator sẽ có hướng trùng với hướng quay của cánh bơm. Vì vậy cánh bơm không những chỉ được truyền mô men từ động cơ mà nó còn được bổ sung một lượng mô men của chất lỏng từ stato tác dụng vào. Điều đó có nghĩa là cánh bơm đó được cường hóa và sẽ khuyếch đại mô men đầu vào để truyền đến rô to tua bin. Chức năng của khớp một chiều Stator. Khi tốc độ của bánh bơm lớn hơn tốc độ của bánh tua bin thì dòng dầu sau khi ra khỏi tua bin vào cánh dẫn của stato sẽ tác dụng lên stato một mô men có xu hướng làm stato quay theo hướng ngược với cánh bơm. Để tạo ra hướng dòng dầu sau khi ra khỏi cánh dẫn của stato tác dụng lên cánh dẫn của bánh bơm theo đòng chiều quay của bánh bơm thì khi này stato phải được cố định (khớp một chiều khóa). 179 Rô to tua bin Hình 1.14 Hướng dòng dầu thay đổi khi khớp một chiều khóa Khi tốc độ quay của rô to tua bin đạt gần đến tốc độ của bánh bơm, lỳc này tốc độ quay của dũng dầu sau khi ra khỏi rô to tuabin tác dụng lên cánh dẫn của stato có xu hướng làm stato quay theo hướng cựng chiều bánh bơm. Vì vậy nếu stato vẫn ở trạng thái cố định thì không những không có tác dụng cường hoá cho bánh bơm mà còn gây cản trở sự chuyển động của dũng chất lỏng gây tổn thất năng lượng. Vì vậy ở chế độ này stato được giải phóng để quay cùng với rô to tuabin và bánh bơm (khớp một chiều mở). Khi này biến mô làm việc như một ly hợp thuỷ lực với mục đích tăng hiệu suất cho biến mô. Rô to tua bin Hình 1.15 Khớp một chiều quay tự do *Cơ cấu khóa biến mô men thuỷ lực. 180 Khi ô tô chuyển động trên đường tốt, vận tốc của ô tô khá cao, khi đó mô men cản chuyển động nhỏ nên số vòng quay của bánh tua bin xấp xỉ bằng số vòng quay của bánh bơm. Biến mô đó làm việc ở chế độ ly hợp (stato được giải phóng) nhưng hiệu suất còn nhỏ hơn 1 (từ 0,8 đến 0,9). Để hiệu suất truyền động của biến mô đạt giá trị cao nhất, ở chế độ này người ta sử dụng một ly hợp để khóa cứng biến mô. Tức là đường truyền mômen từ động cơ tới hộp số được thực hiện trực tiếp thông qua ly hợp khóa biến mô như truyền qua một ly hợp ma sát bình thường và lúc đó hiệu suất truyền bằng 1. Kết cấu và nguyên lý của ly hợp khóa biến mô được thể hiện trên hình sau: Li hợp mở Li hợp khóa Hình 1.16 Nguyên lý làm việc của li hợp khóa biến mô men 181 Ly hợp khóa biến mô men được lắp trên moay ơ của rô to tua bin và nằm ở phía trước của rô to tua bin. Trong ly hợp khóa biến mô men cũng bố trí lò xo giảm chấn để khi ly hợp truyền mô men được êm dịu không gây va đập. Vật liệu ma sát ở ly hợp này cũng giống như vật liệu ma sát sử dụng cho phanh và đĩa ly hợp. Khi ly hợp khóa biến mô hoạt động, nó sẽ quay cùng với cánh bơm và rô to tua bin. Việc đóng và mở của ly hợp khóa biến mô men được quyết định bởi sự thay đổi của hướng dũng dầu thuỷ lực trong biến mô men. - Trạng thái mở ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ thấp hoặc mômen cản lớn, biến mô men thuỷ lực làm việc ở chế độ biến mô men. Khi này nhờ cơ cấu điều khiển thuỷ lực, dầu có áp suất chảy đến phía trước của ly hợp khóa biến mô, do áp suất ở phía trước và phía sau của ly hợp bằng nhau nên ly hợp ở trạng thái mở. - Trạng thái đóng ly hợp: khi ô tô chạy ở tốc độ cao, ứng với mô men cản nhỏ khi này các van điều khiển thuỷ lực hoạt động hướng dòng dầu thuỷ lực có áp suất chảy đến phần sau của ly hợp. Do vậy pit tông ép ly hợp vào vỏ biến mô, kết quả là biến mô được khóa và vỏ trước của biến mô quay cùng với cánh bơm và rô to tua bin. Nhờ có ly hợp khóa cứng biến mô mà đặc tính của nó được thể hiện trên hình sau: Hình 1.17 Đặc tính của biến mô men có li hợp khóa d. Một số thông số của biến mô men 182 Trong quá trình truyền lực của biến mô men, chúng ta quan tâm đến hai thông số là độ trượt (s) và hiệu suất ( ) của biến mô men. Gọi MB , MT , MD lần lượt là mô men truyền của các bánh bơm, bánh tua bin và stator; nT , nB là số vòng quay của bánh tua bin và bánh bơm. Ta có: M T M B M D Trong phần lớn chế độ làm việc thì MT > MB . Khi đó chiều của MD cùng chiều với MB và: M T M B M D Giá trị MT > MB là đặc trưng của biến mô men. MT có giá trị lớn nhất khi khởi hành xe (nT = 0) và nhỏ nhất khi MT = MB (tại giá trị số vòng quay nT0). Khi đó biến mô men làm việc như li hợp thuỷ lực. Hiệu suất của biến mô men được xác định theo công thức sau: h M T nT M B nB Độ trượt s đượctính bằng công thức: 1.2.2 Hộp số hành tinh s 1 nT nB Hộp số hành tinh là một cụm bao gồm các bộ phận chính là: các bộ truyền hành tinh, các phanh hãm, các li hợp khóa và các khớp một chiều. Hình 1.18 Cấu tạo hộp số 1.2.2.1 Bộ truyền hành tinh Bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động có các chức năng sau: 183 - Cung cấp một số tỉ số truyền để thay đổi mômen và tốc độ của bánh xe chủ động phối hợp với sức cản chuyển động của đường và nhu cầu sử dụng tốc độ của ô tô - Đảo chiều quay của trục ra để thực hiện lùi xe; - Tạo vị trí trung gian cho phép xe dừng lâu dài khi động cơ vẫn hoạt động. Cấu tạo chung của bộ truyền hành tinh. Bộ truyền hành tinh bao gồm một bánh răng mặt trời, Cần dẫn, các bánh răng hành tinh và một bánh răng bao. Bánh răng mặt trời có vành răng ngoài và được đặt trên một trục quay. Bánh răng bao có vành răng trong và cũng được đặt trên một trục quay khác đồng trục với bánh răng mặt trời. Các bánh răng hành tinh nằm giữa và ăn khớp với bánh răng mặt trời và bánh răng bao. Trục của các bánh răng hành tinh được liên kết với một cần dẫn cũng có trục quay đồng trục với bánh răng bao và bánh răng mặt trời. Như vậy ba trục có cùng đường tâm quay ở dạng trục lồng và được gọi là đường tâm trục của cơ cấu hành tinh. Các trục đều có thể quay tương đối với nhau. Số lượng bánh răng hành tinh có thể là 2, 3, 4 tuỳ thuộc vào cấu trúc của chúng. Các bánh răng hành tinh vừa quay xung quanh trục của nó vừa quay xung quanh trục của cơ cấu hành tinh. Dưới đây là sơ đồ cấu tạo của bộ truyền hành tinh trong hộp số tự động của hãng TOYOTA: Hình 1.19 Bộ truyền hành tinh 184 1.2.2.2 Nguyên lý hoạt động của bộ truyền hành tinh Một cơ cấu hành tinh bao gồm ba loại bánh răng: một bánh răng mặt trời, một Bánh răng bao và một số bánh răng hành tinh lắp trên một Cần dẫn. Cơ cấu hành tinh là cơ cấu ba bậc tự do tương ứng với ba chuyển động của các trục bánh răng mặt trời, bánh răng bao và cần dẫn. Vì vậy để có một chuyển động từ đầu vào đến đầu ra thì một trong ba bậc tự do trên phải được hạn chế. Nguyên lý truyền động của cơ cấu hành tinh được thể hiện qua ba trường hợp sau đây: Giảm tốc Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh được thể hiện như sau: Bánh răng bao: Phần tử chủ động Bánh răng mặt trời: Cố định Cần dẫn: Phần tử bị động Khi bánh răng ngoại luõn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh sẽ quay xung quanh bánh răng mặt trời trong khi cũng quay quanh trục của nó theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho tốc độ quay của giỏ hành tinh giảm xuống tuỳ thuộc số răng của Bánh răng bao và bánh răng mặt trời. Tăng tốc Hình 1.20 Chế độ giảm tốc Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh được thể hiện như sau: 185 Bánh răng hành tinh: Phần tử bị động Bánh răng mặt trời: Cố định Cần dẫn: Phần tử chủ động Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh sẽ quay xung quanh bánh răng mặt trời trong khi chúng cũng quay quanh trục của nó theo chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao tăng tốc tuỳ thuộc số răng của bánh răng bao và bánh răng mặt trời. Hình 1.21Chế độ tăng tốc Đảo chiều: Ở chế độ này trạng thái và tên gọi của các phần tử trong cơ cấu hành tinh được thể hiện như sau: Bánh răng bao: Phần tử bị động Bánh răng mặt trời: Phần tử chủ động Cần dẫn: Cố định Khi bánh răng mặt trời quay theo chiều kim đồng hồ, các bánh răng hành tinh lúc này do cần dẫn bị cố định nên tự quanh quay trục của nó theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Điều đó làm cho bánh răng bao cũng quay ngược chiều kim đồng hồ. Lúc này bánh răng bao giảm tốc phụ thuộc vào số răng của bánh răng bao và bánh răng mặt trời. 186 Hình 1.22 Chế độ đảo chiều Tốc độ và chiều quay của bộ truyền hành tinh có thể được tóm tắt như bảng sau: CỐ ĐỊNH PHẦN TỬ DẪN ĐỘNG PHẦN TỬ BỊ ĐỘNG TỐC ĐỘ QUAY CHIỀU QUAY Bánh răng bao Bánh răng mặt trời Cần dẫn Giảm tốc Cùng hướng với bánh răng chủ động Cần dẫn Bánh răng mặt trời Tăng tốc Bánh răng mặt trời Bánh răng bao Cần dẫn Giảm tốc Cùng hướng với bánh răng chủ động Cần dẫn Bánh răng bao Tăng tốc Cần dẫn Bánh răng mặt trời Bánh răng bao Giảm tốc Ngược chiều với bánh răng chủ động Bánh răng bao Bánh răng mặt trời Tăng tốc *) Tỉ số truyền Tỉ số truyền của bộ truyền bánh răng hành tính được tính theo công thức sau: Số răng của phần tử bị động Tỉ số truyền = Số răng của phần tử chủ động Lưu ý: Do các bánh răng hành tinh luôn hoạt động như các bánh răng trung gian nên số răng của chúng không liên quan tới tỉ số truyền của bộ truyền hành tinh. Trong bộ truyền bánh răng hành tinh để xác định tỉ số truyền cần xác định số răng của bánh răng bao, bánh răng mặt trời và “số răng” của cần 187 dẫn. Do cần dẫn không phải là bánh răng và không có răng nên ta sử dụng số răng tượng trưng. Số răng của cần dẫn được tính toán bằng công thức sau: Trong đó: ZC = ZB + ZM ZC: số răng của Cần dẫn ZB: số răng của Bánh răng bao ZM: số răng của bánh răng mặt trời. 1.2.2.1 Các cơ cấu khoá (điều khiển) trong hộp số hành tinh Trong hộp số tự động không phải chỉ có một bộ truyền hành tinh mà có thể hai hoặc nhiều hơn. Vì vậy để có được các tỉ số truyền khác nhau, tức là để cố định hoặc giải phóng một phần tử trong cơ cấu hành tinh người ta phải sử dụng các phanh hoặc ly hợp. Phanh hãm. Phanh hãm là bộ phận dùng để giữ cố định các bộ phận của bộ truyền hành tinh để đạt được tỉ số truyền và chiều quay cần thiết của hộp số. Có hai loại phanh: - Phanh nhiều đĩa loại ướt, ở loại phanh này các đĩa thép được lắp cố định với vỏ hộp số và đĩa ma sát quay cùng một khối với từng bộ phận của bộ truyền hành tinh. Khi cần phanh chúng bị ép vào nhau để giữ cho một trong các bộ phận của bộ truyền hành tinh cố định. - Phanh dải, ở loại phanh này một dải phanh được bao quanh trống phanh, trống này được gắn với một trong các bộ phận của bộ truyền hành tinh. Khi phanh, dải phanh cố định sẽ xiết vào trống phanh để giữ cố định bộ phận đó của bộ truyền hành tinh. Nguyên lý làm việc của phanh dải Khi áp suất thuỷ lực tác động lên pít tông thì pít tông di chuyển sang phía trái trong xi lanh và nén các lò xo. Cần đẩy pít tông chuyển sang bên trái cùng với pít tông và đẩy một đầu của dải phanh. Do đầu kia của dải phanh bị cố định vào vỏ hộp số nên đường kính của dải phanh giảm xuống và dải phanh xiết vào trống làm cho nó không chuyển động được. Tại thời điểm này, sinh ra một lực ma sát lớn giữa dải phanh và trống phanh làm cho trống phanh hoặc một phần tử của bộ truyền bánh răng hành tinh không thể chuyển động được. Khi dầu có áp suất được dẫn ra khỏi xi lanh thì pít tông và cần đẩy pít tông bị đẩy ngược lại do lực của lò xo ngoài và trống được dải phanh nhả ra. Ngoài ra, lò xo trong có hai chức năng: để hấp thu phản lực từ trống phanh và để giảm va đập sinh ra khi dải phanh xiết trống phanh. 188 Hình 1.23 Các loại phanh hãm Li hợp khoá và khớp một chiều. Li hợp khoá dùng để khoá một bộ phận của cơ cấu hành tinh với vỏ tạo nên phanh dừng hoặc khoá hai bộ phận của cơ cấu hành tinh tạo nên liên kết để truyền mô men. Ly hợp nhiều đĩa loại ướt thường được sử dụng trong hộp 189 số tự động. Nó bao gồm một số đĩa thép và một số đĩa ma sát được bố trí xen kẽ với nhau. Để điều khiển đóng mở ly hợp người ta sử dụng áp suất thuỷ lực. Trong quá trình chuyển đổi trạng thái làm việc, nhất là khi thay đổi cả chiều quay của các phần tử khoá cần bố trí thêm khớp một chiều. Khớp này đặt song song với li hợp khoá đảm bảo là cơ cấu an toàn cho li hợp. Mặt khác, việc bố trí như thế cho phép thu gọn kích thước của li hợp khoá mà lại tăng được độ tin cậy của cơ cấu. Khớp một chiều dùng để xác định một chiều quay giữa các phần tử có chuyển động tương đối với nhau. Trong hộp số tự động, khớp một chiều làm tăng chức năng của phần tử điều khiển khi chuyển số hoặc tạo điều kiện giảm bớt sự sai lệch vận tốc góc giữa các phần tử có chuyển động tương đối. Hình 1.19 Li hợp và khớp một chiều Nguyên lý làm việc của bộ truyền bánh răng hành tinh trên hộp số TOYOTA. 190 Hình 1.24 Sơ đồ bộ truyền bánh răng hành tinh hộp số Nguyên lý làm việc của số 1 Hình 1.25 Sơ đồ nguyên lý hoạt động khi đi số 1 - Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước theo chiều kim đồng hồ nhờ C1. Bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh trước quay và chuyển động xung quanh làm cho bánh răng mặt trời quay ngược chiều kim đồng hồ. Trong bánh răng hành tinh sau, cần dẫn sau được F2 cố định, nên bánh răng mặt trời làm cho bánh răng bao của bộ truyền hành 191 tinh sau quay theo chiều kim đồng hồ thông qua bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh sau. Cần dẫn trước và bánh răng bao của bộ truyền hành tinh sau làm cho trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Bằng cách này tạo ra được tỷ số giảm tốc lớn. Ngoài ra, ở dãy "L", B3 hoạt động và phanh bằng động cơ sẽ hoạt động. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mô men. Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn, và mũi tên càng rộng thì mô men càng lớn. Nguyên lý làm việc khi đi số 2 Hình 1.26 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 2 - Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao cảu bộ truyền hành tinh trước theo chiều kim đồng hồ nhờ C1. Do bánh răng mặt trời bị B2 và F1 cố định nên công suất không được truyền tới bộ truyền bánh răng hành tinh sau. Cần dẫn trước làm cho trục thứ cấp quay theo chiều kim đồng hồ. Tỷ số giảm tốc thấp hơn so với số 1. Ngoài ra, ở dãy "2", B1 hoạt động và phanh bằng động cơ hoạt động. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay, và chiều rông mũi tên chỉ mômen mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn, và mũi tên càng rông thì mô men càng lớn. Nguyên lý làm việc của số 3 Hình 1.27 Sơ đồ nguyên lý làm việc khi đi số 3 192 - Trục sơ cấp làm quay bánh răng bao của bộ hành tinh trước theo chiều kim đồng hồ nhờ C1, và đồng thời làm quay bánh răng mặt trời theo chiều kim đồng hồ nhờ C2. Do bánh răng bao của bộ truyền hành tinh trước và bánh răng mặt trời quay với nhau cùng một tốc độ nên toàn bộ truyền bánh răng hà...số. 22. Tháo cụm trục sơ cấp 222 a. Tháo cụm trục sơ cấp ra khỏi vỏ hộp số. 23. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục stato a. Tháo vòng bi kim dọc trục stato ra khỏi trục sơ cấp. 24. Tháo vòng bi đũa dọc trục moay ơ ly hợp số tiến a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục ra khỏicụm moay ơ ly hợp số tiến. 25. Tháo cụm píttông của ly hợp số tiến a. Tháo cụm ly hợp số tiến ra khỏi vỏ hộp số. 26. Tháo cụm nắp sau hộp số a. Tháo 11 bulông. b. Gõ xung quanh chu vi của nắp sau hộp số bằng búa nhựa để tháo nắp sau hộp số ra khỏi vỏ hộp số. 27. Tháo goăng vỏ hộp số 223 a. Tháo 4 gioăng vỏ hộp số. 28. Tháo vòng bi đũa dọc trục trống ly hợp phía sau a. Dùng một thanh nam châm, tháo vòng bi đũa kim dọc trục của trống ly hợp. 29. Tháo cụm trục trung gian a. Tháo cụm trục trung gian ra khỏi vỏ hộp số. 30. Tháo đĩa của phanh dải và truyền tăng số 2 a. Tháo mặt bích phanh dải số 2 và truyền tăng, 2 đĩa phanh dải số 2 và truyền tăng và 2 mặt bích phanh dải số 2 và truyền tăng No.2 ra khỏi vỏ hộp số. 31. Tháo vòng bi đũa kim chặn dọc trục 63 a. Dùng một thanh nam châm, tháo vòng lăn của vòng bi dọc trục C-2, vòng bi đũa kim dọc trục và vòng lăn 63 của vòng bi dọc trục ra khỏi moay ơ ly hợp truyền thẳng. 32. Tháo moay ơ ly hợp truyền thẳng a. Tháo ly hợp truyền thẳng ra khỏi vỏ hộp số. 33. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau NO.2 a. Dùng một thanh nam châm, vòng bi đũa kim dọc trục của bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau No.2 ra khỏi cụm bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau. 34. Tháo bánh răng mặt trời của bộ truyền hành tinh sau a. Tháo bánh răng mặt trời của bộ truyền hành tinh sau ra khỏi vỏ hộp số. 35. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau NO.2 64 a. Tháo vòng bi đũa kim dọc trục bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau và đệm dọc trục cần dẫn bộ truyên hành tinh No.1 ra khỏi cụm bánh răng 64 mặt trời bộ truyền hành tinh sau. 36. Kiểm tra khớp một chiều a. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ truyềnhành tinh sau và quay cụm khớp một chiều. b. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay tự do ngược chiều kim đồng hồ và khóa khi quay theo chiều kim đồng hồ. 37. Tháo cụm khớp một chiều a. Tháo cụm khớp một chiều và vòng đệm dọc trục số 2 ra khỏi cụm bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau. 38. Tháo phanh hãm lỗ mặt bích phanh truyền tăng và dải số 2 a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ mặt bích phanh truyền tăng và dải số 2 ra khỏi vỏ hộp số. 39. Tháo đĩa của phanh số 2 a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b. Tháo mặt bích phanh số 2, 3 đĩa phanh số 2 và 3 mặt bích No.1phanh số 2 ra khỏi vỏ hộp số. 40. Tháo ống píttông phanh số 2 65 a. Tháo ống píttông phanh số 2 ra khỏi vỏ hộp số. 65 41. Kiểm tra khớp một chiều NO.2 a. Lắp cụm khớp một chiều và đệm dọc trục vào cụm bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau. b. Giữ cụm bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh sau và quay cụm khớp một chiều. c. Chắc chắn rằng khớp một chiều quay tự do ngược chiều kim đồng hồ và khóa khi quay theo chiều kim đồng hồ. 42. Tháo cụm bánh răng hành tinh sau a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b. Tháo bánh răng hành tinh sau ra khỏi vỏ hộp số. 43. Tháo vòng bi đũa dọc trục bánh răng hành tinh sau a. Tháo vòng lăn vòng bi dọc trục, vòng bi đũa dọc trục bộ truyền hành tinh sau và vòng lăn vòng bi dọc trục No.2 ra khỏi cụm bánh răng bộ truyền hành tinh sau. 44. Tháo khớp một chiều NO.2 66 a. Tháo 2 cụm xylanh phanh số 2, khớp một chiều No.2 và cụm bộ truyền hành tinh sau. 66 45. Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài a. Tháo miếng hãm vòng lăn ngoài ra khỏi khớp một chiều No.2. 46. Tháo bánh răng mặt trời của bộ truyền hành tinh trước a. Tháo bánh răng mặt trời bộ truyền hành tinh trước và vòng bi đũa kim dọc trục bộ truyền hành tinh trước ra khỏi vỏ hộp số. 47. Tháo đĩa ma sát của phanh số 1 và số lùi a. Dùng một tô vít, tháo phanh hãm. b. Tháo mặt bích phanh số 1 và số lùi, 4 đĩa ma sát phanh số 1 và số lùi, và 4 đĩa thép phanh số 1 và số lùi ra khỏi vỏ hộp số. 48. Tháo lò xo hồi của phanh số 1 và số lùi a. Dùng SST, máy ép và một tôvít, tháo phanh hãm. SST 09387-00070 b. Tháo lò xo hồi píttông phanh số 1 và số lùi. 67 67 49. Tháo píttông phanh số 1 và số lùi a. Thổi khí nén (4.0 kgf/cm2) vào vỏ hộp số để tháo píttông phanh số 1 và số lùi No.2. CHÚ Ý: - Thổi khí nén có thể làm cho píttông bắn mạnh ra. Nên khi tháo píttông, hãy giữ nó bằng giẻ. - Không làm bắn dầu ATF bằng khí nén. 50. Tháo phanh hãm píttông phanh số 1 và số lùi a. Tháo 2 gioăng chữ O píttông phanh số 1 và lùi ra khỏi píttông phanh số 1 và lùi. 51. Tháo đai ốc bánh răng chủ động trung gian a. Cố định bánh răng bị động trung gian bằng vấu hãm phanh tay. b. Dùng SST và búa, nhả đệm đai ốc hãm bánh răng chủ động trung gian. c. Dùng SST, tháo đai ốc của bánh răng chủ động trung gian và đệm hãm của đai ốc của bánh răng chủ động trung gian. 52. Tháo cụm bánh răng hành tinh 68 68 a. Dùng SST và máy ép, tháo cụm bánh răng hành tinh ra khỏi vỏ hộp số. 53. Tháo bánh răng chủ động trung gian a. Lắp 2 bulông lên bánh răng chủ động trung gian Bu lông (M6): Chiều dài = 40 đến 80 mm Bước ren = 1.0 mm b. Quay 2 bulông và tháo bánh răng chủ động trung gian. c. Tháo 2 vòng lăn trong của bánh răng chủ động trục trung gian và 2 vòng bi đỡ chặn. 54. Tháo giá đỡ cóc hãm phanh đỗ a. Tháo 3 bulông, dẫn hướng cam hãm phanh đỗ và giá bắt cóc hãm phanh đỗra khỏi vỏ hộp số. 69 69 55. Tháo lò xo giữ trục của cần van điều khiển a. Tháo lò xo miếng giữ trục cần van điều khiển ra khỏi trục cần của van điều khiển. 56. Tháo cụm cần của van điều khiển a. Dùng tô vít, nhả và tháo miếng cách của cụm trục cần van điều khiển. b. Dùng đột và búa, đóng chốt hãm trục cần van điều khiển ra. c. Tháo trục cần van điều khiển và cụm cần của van điều khiển. 57. Tháo cụm thanh khoá phanh đỗ a. Tháo cần khoá phanh đỗ ra khỏi cần của van điều khiển. 58. Tháo trục của cần van điều khiển a. Tháo cần trục van điều khiển ra khỏi vỏ hộp số. 70 70 59. Tháo cóc hãm phanh đỗ a. Tháo trục cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ hộp số. b. Tháo lò xo chốt trục cóc hãm phanh đỗ và cóc hãm phanh đỗ ra khỏi vỏ hộp số. 60. Tháo bánh răng bị động trung gian a. Tháo bánh răng bị động trung gian, vòng bi đũa kim dọc trục bánh răng chủ động vi sai ra khỏi vỏ hộp số. 61. Tháo nút bánh răng chủ động vi sai a. Dùng một thanh đồng và búa, mở hãm nút bánh răng chủ động vi sai. 62. Tháo bánh răng quả dứa vi sai a. Dùng SST và máy ép, tháo bánh răng chủ động trung gian ra khỏi bánh răng bị động trung gian. SST 09950-60010 (09951-00350) 09950-70010 (09951-07150) 63. Tháo miếng hãm vòng bi a. Tháo bulông và miếng hãm vòng bi. 71 71 64. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh răng vi sai a. Tháo ống cấp dầu bôi trơn bánh răng vi sai ra khỏi vỏ hộp số trước. 66. tháo vòng bi đũa côn trước của bộ vi sai trước a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn trước của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ hộp số trước. SST 09308-10010 b. Tháo vòng bi kim dọc trục ra khỏi vỏ hộp số trước. 66. Tháo vòng bi đũa côn sau của bộ vi sai trước a. Dùng SST, tháo vòng bi đũa côn sau của bánh răng chủ động trước ra khỏi vỏ hộp số. SST 09612-65014 (09612-01040) b. Tháo tấm vỏ hộp số No.1 ra khỏi vỏ hộp số. 67. Tháo vòng bi của bánh răng chủ động trung gian a. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài phải của vòng bi bánh răng chủ động trung gian ra khỏi vỏ hộp số. SST : 09308-00010 72 72 b. Dùng SST, tháo vòng lăn ngoài trái của vòng bi bánh răng chủ động trung gian ra khỏi vỏ hộp số. SST: 09308-00010 68. Tháo phanh hãm lỗ bánh răng chủ động trung gian a. Dùng tô vít, tháo phanh hãm lỗ bánh răng chủ động trục trung gian ra khỏi vỏ hộp số. 69. Tháo phớt dầu trục của cần van điều khiển a. Dùng tôvít, tháo phớt dầu trục cần van điều khiển ra khỏi vỏ hộp số. 70. Tháo phớt dầu vỏ hộp số trước a. Dùng SST và búa, tháo phớt dầu trước vỏ hộp số ra khỏi vỏ hộp số. SST 09950-60010 (09951-00550) 09950-70010 (09951-07100) 71. Tháo phớt dầu vỏ hộp số a. Dùng SST và búa, tháo phớt dầu vỏ hộp số ra khỏi vỏ hộp số trước. SST 09950-60010 (09951-00530) 09950-70010 (09951-07100) 73 73 3. KỸ THUẬT KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP SỐ TỰ ĐỘNG Kỹ thuật kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động Giới thiệu chung Trong quá trình hoạt động của hộp số tự động sẽ không tránh khỏi được những hư hỏng, để kiểm tra khắc phục được các hư hỏng đó thì người thợ phải tiến hành tháo, kiểm tra, chẩn đoán. Ở phần này của giáo trình sẽ trang bị cho học viên quy trình kiểm tra chẩn đoán hộp số tự động và những chú ý trong quá trình kiểm tra chẩn đoán. Mục tiêu - Nêu và giải thích đúng các hiện tượng sai hỏng của hộp số tự động - Trình bày các phương pháp kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng của hộp số tự động - Sử dụng các thiết bị đo kiểm và chẩn đoán được tình trạng kỹ thuật của hộp số - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung chính 3.1 Đặc điểm sai hỏng của hộp số tự động 3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục 3.1.2 Phân tích các khiếu lại 3.1.3 Xác nhận các triệu trứng 3.1.4 Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ 3.2 Phương pháp kiểm tra và chẩn đoán 3.2.1 Kiểm tra mức dầu 3.2.2 Kiểm tra dây ga, dây số, công tắc trung gian 3.3 Thực hiện kiểm tra và chẩn đoán hộp số tự động 3.3.1 Kiểm tra chẩn đoán công tắc sang số 3.3.2 Kiểm tra chẩn đoán cảm biến 3.3.3 Kiểm tra chẩn đoán van điện 3.3.4 Kiểm tra chẩn đoán ly hợp khóa hãm 3.1 ĐẶC ĐIỂM SAI HỎNG CẢU HỘP SỐ TỰ DỘNG 3.1.1 Quy trình phát hiện hư hỏng và cách khắc phục Để có thể tiến hành phát hiện hư hỏng và khắc phục đối với hộp số tự động được chính xác và nhanh chóng, trước tiên ta phải nắm vững về kết cấu và hoạt động của hộp số. Sau đó phải phân tích các khiếu nại cụ thể từ phía khách hàng và cuối cùng phải tìm hiểu rõ triệu chứng của các hư hỏng. Các hoạt động xử lý cần phải được thực hiện chính xác và kĩ lưỡng. Sau đây là sơ đồ quy trình phát hiệ hư hỏng và cách khắc phục: 74 74 PHÂN TÍCH KHIẾU NẠI - Bản chất hư hỏng. - Điều kiện xảy ra hư hỏng/triệu chứng. - So sánh các tiêu chuẩn của xe với các tính năng thực tế. XÁC NHẬN CÁC TRIỆU CHỨNG KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH SƠ BỘ - Xe không chạy hay tăng tốc kém - Ăn khớp giật. - Không chuyển số - Không có kick – down. - Không có phanh động cơ. - v.v - Động cơ không tải, toàn tải. - Chiều dài cáp bướm ga. - Mức dầu và tình trạng dầu. - Công tắc khởi động trung gian. v.v CÁC PHÉP THỬ PHÁT HIỆN KHU VỰC CÓ THỂ HƯ HỎNG - Thử khi xe đang đỗ. - Thử thời gian trễ. - Thử áp suất dầu. - Thử trên đường ĐIỀU CHỈNH VÀ SỬA CHỮA KIỂM TRA LẦN CUỐI 3.1.2 Phân tích khiếu lại Việc phân tích các khiếu nại của khách hàng là rất quan trọng trong quá trình xác định hư hỏng của hộp số. Dựa vào các thông tin từ phía khách hàng để ta chẩn đoán một cách nhanh chóng các hư hỏng có thể xảy ra. Bên cạnh đó ta cũng phải tìm hiểu về điều kiện làm việc cũng như điều kiện xảy ra hư hỏng cho hộp số tự động như quá trình hoạt động của xe, môi trường hoạt động, dầu thuỷ lực và bôi trơn, chế độ chăm sóc, bảo dưỡng, để chẩn đoán chính xác những hư hỏng của hộp số. Sau khi xác định bản chất của hư hỏng và phân tích các điều kiện xảy ra hư hỏng ta cần phải tiến hành so sánh các tiêu chuẩn của xe với các tính năng thực tế để đánh giá các triệu chứng và mức độ hư hỏng và cách khắc phục đối với hộp số tự động. 3.1.3 Xác nhận các triệu chứng 75 75 Thông qua việc phân tích khiếu nại của khác hàng ta sẽ kiểm tra lại xem những triệu chứng nào thực tế tồn tại trong số các triệu chứng mà khách hàng khiếu nại. Ví dụ: - Xe không chạy hay tăng tốc kém (trượt các li hợp và các phanh). - Quá trình ăn khớp giật. - Xe không chuyển được số. - Không có phanh động cơ. Việc xác nhận đầy đủ và chính xác các triệu chứng là rất quan trọng trong quá trình khắc phục các hư hỏng. Nếu xác định không đúng và không đủ các triệu chứng sẽ làm tăng chi phí, thời gian lao động và vật tư. Thậm chí còn làm cho tình trạng hư hỏng trầm trọng thêm. 3.1.4. Kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ Trong rất nhiều trường hợp, có thể giải quyết hư hỏng một cách đơn giản qua việc kiểm tra và tiến hành các công việc điều chỉnh cần thiết. Do đó cần phải thực hiện kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ trước khi chuyển sang các bước tiếp theo. Việc kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ giúp ta khắc phục những sự cố nhỏ và chẩn đoán các hư hỏng trước khi chuyển sang bước thử. Do đó rút ngắn được thời gian sửa chữa và tạo điều kiện cho các phép thử được chính xác. Ví dụ: - Nếu tốc độ không tải của xe cao hơn nhiều so với giá trị tiêu chuẩn sẽ làm cho sự va đập khi vào số sẽ lớn hơn rất nhiều khi chuyển số từ dãy số “N” hoặc “P” sang các dãy số khác. - Nếu cáp dây ga được điều chỉnh không chính xác (quá dài), bướm ga trong chế hoà khí sẽ không mở hoàn toàn, thậm chí khi đạp hết chân ga xuống, làm cho hiện tượng kick-down không thể xảy ra tức là không chuyển lên được số truyền tăng đối với một số kiểu xe. - Nếu mức dầu hộp số quá thấp, không khí sẽ lọt vào bơm dầu làm giảm áp suất chuẩn và kết quả là làm cho li hợp và phanh bị trượt, các rung động và tiếng ồn không bình thường cũng như các trục trặc khác sẽ xảy ra. Trong trường hợp nghiêm trọng, hộp số có thể bị kẹt cứng Do đó, ta phải hiểu rõ được tầm quan trọng của việc kiểm tra và điều chỉnh sơ bộ và lý do tại sao chúng phải luôn được thực hiện trước khi tiến hành thực hiện các phép thử khác. * Các phép thử khác Có bốn phép thử có thể tiến hành trong trường hợp hộp số tự động có trục trặc. Mỗi một phép thử đều có một mục đích khác nhau. Để giúp việc 76 76 phát hiện và khắc phục hư hỏng một cách chắc chắn và nhanh chóng cần phải hiểu rõ mục đích của mỗi phép thử. Thử khi dừng xe Phép thử này dùng để kiểm tra tính năng toàn bộ của động cơ và hộp số (các li hợp, phanh và bộ truyền bánh răng hành tinh). Phép thử này được thực hiện bằng cách để cho xe đứng yên, sau đó đo tốc độ động cơ trong khi chuyển số đến dãy “D” hoặc “R” và nhấn hết bàn đạp ga xuống. Thử thời gian trễ Phép thử này đo khoảng thời gian trôi qua cho đến khi cảm thấy va đập khi cần chọn số được chuyển từ dãy “N” đến dãy “D” hoặc “R”. Mục đích của phép thử này là dùng để kiểm tra các hư hỏng như: mòn các má li hợp và phanh, chức năng của mạch thuỷ lực, Thử áp suất dầu Phép thử này đo áp suất li tâm tại một tốc độ xe nhất định, áp suất chuẩn tại tốc độ động cơ nhất định. Nó được dùng để kiểm tra hoạt động của từng van trong hệ thống điều khiển thuỷ lực cũng như kiểm tra sự rò rỉ dầu. Thử trên đường Trong phép thử này, xe được lái thử trên đường và hộp số được chuyển lên và xuống số để xem các điểm chuyển số có phù hợp với giá trị tiêu chuẩn hay không, đồng thời cũng kiểm tra sự va đập khi ăn khớp, sự trượt của phanh va li hợp, tiếng kêu không bình thường của hộp số, Phát hiện các khu vực có thể xảy ra hư hỏng. Trong nhiều trường hợp ta không thể xác định được đâu là nguyên nhân gây ra hư hỏng, thậm chí sau khi thực hiện việc kiểm tra, điều chỉnh sơ bộ và các phép thử. Khi đó ta sẽ phải xác định các khu vực có thể xảy ra hư hỏng để thực hiện kiểm tra từng hạng mục và khắc phục hư hỏng một cách nhanh nhất. Thử khi xe đang đỗ Mục đích của phép thử này là để kiểm tra các tính năng tổng quát của hộp số và động cơ bằng cách đo tốc độ chết máy trong dãy “D” và “R”. Chú ý: Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu (50 – 80) 0 C. Không tiến hành phép thử này liên tục lâu hơn 5 giây. Để đảm bảo an toàn, hãy thực hiện phép thử này ở khu vực rộng rãi, sạch, bằng phẳng và có độ bám mặt đường tốt. Thử khi đỗ xe phải luôn được thực hiện bởi hai kĩ thuật viên làm việc cùng nhau. Một người quan sát các bánh xe và các khối chèn bánh xe trong 77 77 khi người kia tiến hành phép thử. Phải báo hiệu ngay lập tức cho người ngồi trong xe nếu xe bắt đầu chạy hay các khối chèn bánh bắt đầu trượt ra. Thử dãy “D” Chuyển cần số sang vị trí “D” và đạp bàn đạp ga xuống sát sàn. Kiểm tra các yếu tố sau: Chuyển số từ số 1 sang 2, 2 sang 3 và các điểm chuyển số phải phù hợp với các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động. Nếu không diễn ra việc chuyển số 1 sang 2 thì: Van li tâm có thể bị hỏng. Van chuyển số 1-2 có thể bị kẹt. Nếu không diễn ra việc chuyển số 2 sang 3: Van chuyển số 2 – 3 có thể bị kẹt Nếu các điểm chuyển số không đúng: Cáp dây ga có thể không được điều chỉnh. Van bướm ga và các van chuyển số có thể bị hỏng. Kiểm tra chấn động và sự trượt khi chuyển số. Nếu chấn động quá mạnh: Áp suất chuẩn có thể quá cao. Bộ tích năng có thể bị hỏng. Bi van một chiều có thể bị kẹt. Lái xe ở dãy “D” (li hợp khoá biến mô bật), kiểm tra tiếng ồn và rung động không bình thường. Việc kiểm tra nguyên nhân của tiếng ồn và rung động không bình thường phải được thực hiện đặc biệt cẩn thận do nó cũng có thể là do mất cân bằng của bán trục, lốp và bộ biến mô men Trong khi đang lái xe ở dãy “D”, số 2, 3 và số truyền tăng (OD), kiểm tra xem có thể kick-down từ số 2 về 1, 3 về 2 và từ số OD về 3 có phù hợp với sơ đồ chuyển động hay không. Kiểm tra chấn động không bình thường và trượt khi kick-down. Kiểm tra cơ cấu khoá biến mô Lái xe với cần số ở vị trí “D” tại một tốc độ không đổi (khoảng 70km/h) Nhấn nhẹ bàn đạp ga và kiểm tra rằng tốc độ động cơ không thay đổi đột ngột. Nếu tốc độ động cơ thay đổi đột ngột thì có nghĩa là không có khoá biến mô. Thử dãy “2” Chuyển cần số sang vị trí “D” và trong khi giữ bàn đạp ga xuống sát sàn. Kiểm tra các yếu tố sau: 78 78 Kiểm tra xem có diễn ra việc chuyển số từ số1 sang 2 không và điểm chuyển phải phù hợp với các điểm trong sơ đồ chuyển số tự động. Trong khi đang lái xe với cần số ở vị trí “2”, nhả chân ga ra và xem có diễn ra phanh bằng động cơ không. Nếu không có phanh động cơ thì phanh dải số thứ 2 có thể bị hỏng. Kiểm tra tiếng ồn không bình thường khi tăng hay giảm tốc cũng như chấn động khi lên xuống số. Thử dãy “L” Trong khi đang lái xe ở dãy “L”, kiểm tra rằng không diễn ra chuyển số lên số 2 Trong khi lái xe ở vị trí “L”, nhả chân ga và kiểm tra phanh bằng động cơ. Nếu không diễn ra phanh động cơ thì phanh số 1 hay số lùi có thể bị hỏng. Kiểm tra tiếng ồn không bình thường khi tăng hoặc giảm tốc. Thử dãy “R” Chuyển cần số lên vị trí “R” trong khi khởi hành với chân ga được nhấn hết. Kiểm tra sự trượt. Thử dãy “P” Dừng xe trên dốc (lớn hơn 5 0 ) và chuyển cần số sang dãy “P”, nhả phanh tay ra. Kiểm tra xem cóc hãm có giữ xe đứng yên không. 3.2 CÁ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA HỘP SỐ TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN THỦY LỰC 3.2.1 Kiểm tra mức dầu Việc thực hiện kiểm tra mức dung dịch, màu sắc và tình trạng của dung dịch được thực hiện mỗi lần thay dầu máy. Để kiểm tra mức dung dịch, ta cho động cơ hoạt động khoảng 15 phút hoặc đến khi động cơ và hộp số đạt đến nhiệt độ vận hành bình thường. Cho xe dừng hẳn và đưa cần chọn số về vị trí trung gian. Tháo que thăm dầu và kiểm tra. Nếu mức dung dịch thấp thì đổ thêm dầu vào đến mức thích hợp. Nếu thêm quá nhiều dầu vào hộp số sẽ gây hiện tượng nổi bọt làm cho phanh và li hợp bị trượt dẫn đến hư hỏng hộp số. Lúc bình thường, dung dịch hộp số tự động có màu đỏ. Nếu dung dịch bị đổi màu báo hiệu có sự cố xảy ra bên trong hộp số: Dung dịch màu hồng báo hiệu bộ phận làm mát dung dịch trong bộ tản nhiệt bị rò rỉ Dung dịch có thể biến thành màu nâu trong điều kiện sử dụng bình thường nhưng cũng có thể do bị nhiễm bẩn. Có thể kiểm tra mùi và màu của dung dịch để xác định tình trạng của dung dịch. nếu dung dịch có màu nâu hoặc đen và có mùi cháy khét thì có thể do phanh và li hợp bị trượt, quá nhiệt và cháy. Các hạt vật liệu ma sát từ các 79 79 đĩa ma sát có thể làm cho các van bị tắc. Hậu quả là làm cho hộp số gây tiếng ồn, sang số ngập ngừng hoặc không đúng. 3.2.2 Kiểm tra, điều chỉnh dây ga, dây số và công tắc khởi động trung gian. a) Kiểm tra và điều chỉnh cáp dây ga - Nhấn hết bàn đạp ga xuống và kiểm tra xem bướm ga mở hoàn toàn chưa. Nếu bướm ga không mở hoàn toàn ta phải điều chỉnh cơ cấu dẫn động bướm ga - Tiếp tục giữ chân ga xuống, nới lỏng ốc điều chỉnh. - Điều chỉnh cáp bên ngoài sao cho khoảng cách giữa đầu vỏ cao su với cữ chặn trên dây ga bằng giá trị tiêu chuẩn (0 – 1 mm) - Siết chặt đai ốc điều chỉnh. Hình 3.1. Kiểm tra và điều chỉnh cáp dây ga Hình 3. 2. Kiểm tra và điều chỉnh cáp sang số Hình 3.3. Điều chỉnh công tắc khởi động trung gian. Đo tốc độ chết máy Chặn các bánh xe trước và sau. b) Kiểm tra và điều chỉnh cáp sang số Trong khi chuyển cần chọn số từ vị trí “N” đến tất cả các vị trí khác, kiểm tra xem cần số có chuyển động êm dịu và chính xác khi bộ phận báo vị trí cần số chỉ đúng vị trí. Nếu bộ phận báo vị trí cần số không thẳng hàng với dấu vị trí. Khi đó ta tiến hành điều chỉnh như sau: - Nới lỏng đai ốc xoay trên cần chọn số - ấn hết cần chọn số về phía phải của xe. - Trả cần số 2 nấc về vị trí trung gian. - Đặt cần số ở vị trí “N”. - siết chặt đai ốc xoay. c) Điều chỉnh công tắc khởi động trung gian. Nếu động cơ khởi động trong khi cần số đang ở bất kì vị trí nào khác với vị trí “P” hoặc “N”, khi đó cần phải điều chỉnh. - Nới lỏng bulông bắt công tắc khởi động trung gian và đặt cần số ở số “N”. - Gióng thẳng rãnh và đường vị trí trung gian. - Giữ công tắc khởi động trung gian ở đúng vị trí và siết chặt các bul«ng 80 80 Nối đồng hồ đo tốc độ vào hệ thống đánh lửa. Kéo hết phanh tay lên. Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và giữ nguyên ở vị trí đó. Khởi động động cơ. Chuyển số sang dãy D. Nhấn hết chân ga xuống bằng chân phải. Nhanh chóng đọc tốc độ chết máy. Thực hiện thử tương tự với dãy R Bảng tham khảo tốc độ chết máy: HỘP SỐ ĐỘNG CƠ TỐC ĐỘ CHẾT MÁY (VÒNG/PHÚT ) MODEL XE QUỐC GIA A 131 L 4A - F 2100 150 2200 150(Chỉ có các nước GCC) Corona Các nước chung 2400 200 Corona Mỹ, Canada 2100 150 2150 150 (Chỉ có Châu Âu) Corona Các nước chung Châu Âu A 140 L 3S - F 2100 150 2200 150(Chỉ có A Rập) Corona Các nước chung 3S - FE 2250 150 Camry Các nước chung Châu Âu 2200 150 Corona Carina II Các nước chung Châu Âu Camry Mỹ, Canada JATCO 4 AT Matiz châu Á Đánh giá: Nếu tốc độ chết máy là giống nhau ở cả hai dãy mà các bánh xe sau không quay nhưng thấp hơn giá trị tiêu chuẩn: +) Công suất ra của động cơ có thể không đủ. +) Khớp một chiều của Stator có thể không hoạt động hoàn hảo. Nếu tốc độ chết máy trong dãy “D” lớn hơn so với tiêu chuẩn: +) áp suất chuẩn có thể quá thấp. +) li hợp số tiến có thể bị trượt. +) Khớp một chiều có thể hoạt động không hoàn hảo. Nếu tốc độ chết máy trong dãy “R” lớn hơn so với tiêu chuẩn: +) áp suất chuẩn có thể quá thấp. +) li hợp số truyền thẳng có thể bị trượt. +) Phanh số truyền thẳng và số lùi có thể bị trượt. Nếu tốc độ chết máy ở cả hai dãy “R” và “D” đều cao hơn so với tiêu chuẩn: 81 81 +) áp suất chuẩn có thể quá thấp. +) mức dầu không thích hợp. Kiểm tra thời gian trễ Nếu chuyển cần số trong khi xe đang chạy không tải, sẽ có một khoảng thời gian trễ nhất định trước khi có thể cảm thấy chấn động. Nó được sử dụng để kiểm tra tình trạng của li hợp số truyền thẳng, li hợp số tiến, phanh số lùi và số một. Trước khi tiến hành phép thử thời gian trễ cần đảm bảo nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu hộp số (50 0 C – 80 0 C). Thực hiện đo ba lần và lấy giá trị trung bình. Đảm bảo có khoảng cách một phút giữa các lần thử. Đo thời gian trễ - Kéo hết phanh tay lên. - Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải Tốc độ không tải (Dãy D): 3S – F 800 vòng/phút 3S – FE 700 vòng/phút (Không có hệ thống chạy ban ngày) 750 vòng/phút (Có hệ thống chạy ban ngày) 4A – F 800 vòng/phút (Không có PS) 900 vòng/phút (Có PS) 750 vòng/phút (Các loại khác) Chuyển cần số từ vị trí “N” sang vị trí “D”. Dùng đồng hồ bấm giờ, đo thời gian từ lúc chuyển cần số cho đến khi cảm thấy có chấn động. Thời gian trễ: Nhỏ hơn 1,2 giây - Đo thời gian trễ khi chuyển cần số từ vị trí Nsang R theo cách trên. Thời gian trễ : Nhỏ hơn 1,5 giây Đánh giá - Nếu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “D” lâu hơn giá trị tiêu chuẩn: +) áp suất chuẩn có thể quá thấp. +) Li hợp số tiến có thể bị mòn. +) Khớp một chiều số tiến có thể không hoạt động hoàn hảo. - Nêu thời gian trễ khi chuyển từ “N” sang “R” lớn hơn giá trị tiêu chuẩn: +) áp suất chuẩn có thể quá thấp. +) Li hợp số truyền thẳng có thể bị mòn. +) Phanh số 1 và số lùi có thể bị mòn +) Các khớp một chiều có thể không hoạt động hoàn hảo. Thử hệ thống thuỷ lực. Các chú ý khi tiến hành phép thử: 82 82 Làm nóng dầu hộp số tới nhiệt độ hoạt động bình thường (50 0 C- 80 0 C). Tháo nút thử trên vỏ hộp số và nối đồng hồ đo áp suất thuỷ lực vào. Việc thử áp suất chuẩn phải luôn được thực hiện bởi hai người làm việc cùng nhau. Một người quan sát các bánh xe cũng như khối chèn bánh xe từ bên ngoài trong khi người kia tiến hành phép thử. Đo áp suất chuẩn Kéo hết phanh tay lên và chèn 4 bánh xe lại. Khởi động động cơ và kiểm tra tốc độ không tải. Nhấn mạnh bàn đạp phanh bằng chân trái và chuyển cần số về “D”. Đo áp suất chuẩn khi động cơ chạy không tải. Nhấn hết bàn đạp ga xuống, đọc nhanh giá trị áp suất chuẩn cao nhất khi động cơ đạt đến tốc độ chết máy. Thực hiện thử ở vị trí R theo cách trên. Vị trí áp suất chuẩn (Không tải) áp suất chuẩn ( Tốc độ chết máy) D 3.7 – 4.3 (Kg/cm 2 ) 9.2 – 10.7 (Kg/cm 2 ) R 5.4 – 7.2 (Kg/cm 2 ) 14.4 – 16.8 (Kg/cm 2 ) Nếu áp suất đo được không giống như giá trị tiêu chuẩn, ta phải kiểm tra lại việc điều chỉnh dây cáp ga và tiến hành lại phép thử. Đo áp suất li tâm: Kiểm tra phanh tay không bị kéo. Khởi động động cơ. Chuyển số sang dãy “D” và đo áp suất li tâm tại các tốc độ tiêu chuẩn trong bảng sau: HỘP SỐ MODEL XE TỐC ĐỘ MÁY (vg/ph) TỐC ĐỘ XE (Km/h) ÁP SUẤT ĐO (Kg/cm 2 ) A131 L Corona Corolla 1000 30 0.9 -1.7 1800 54 1.4 – 2.2 3500 104 3.8 – 4.6 A 140 L Camry (USA& Canada) 1000 30 0.6 – 1.4 1800 55 1.5 – 2.3 3500 106 4.2 – 5.0 Camry (General, Europe), Corona Carina II 1000 28 0.9 – 1.7 1800 50 1.5 – 2.3 3500 98 4.2 – 5.0 Đánh giá: Nếu áp suất li tâm không đúng: Áp suất chuẩn có thể không đúng. Có thể rò rỉ dầu trong mạch áp suất li tâm Van li tâm có thể bị hỏng. 83 83 Thử trên đường Chú ý: Tiến hành phép thử ứng với nhiệt độ hoạt động bình thường của dầu (50 0 C – 80 0 C). 3.3 KIỂM TRA VÀ CHẨN ĐOÁN HỘP SỐ TỰ ĐỘNG Qua các cảm biến nhận tín hiệu và truyền tín hiệu cho ECT để điều khiển hộp số ta có sơ đồ chẩn đoán một số xe tham khảo như sau: Bảng sơ đồ thuật toán chẩn đoán hộp số tự động JATCO 4 AT như sau: 84 84 Với bảng sơ đồ thuật toán trên ta có dấu hiệu chẩn đoán sau Xe không đi được với bất kỳ số nào Nguyên nhân - Đường áp lực dầu thấp - Mức dầu không đúng - Điều chỉnh bộ phận số không đúng - Bơm dầu bị hỏng hoăc vỡ - Bộ chuyển đổi mô men bị hỏng - Ổng trượt van điều khiển bị lỗi - Nhả phanh tay bị hỏng - Bánh răng bị hỏng - Động cơ bị hỏng Bước Kiểm tra Hành động Tiến hành kiểm tra động cơ trước để xác định chắc chắn động cơ vẫn hoạt động bình thường. Sau đó kiểm tra hộp số tự động. 1 Mức dầu hộp số đúng. OK Tới bước tiếp theo NO Điều chỉnh lại mức dầu cho đúng. Nếu dầu bẩn thay mới. 2 Khớp nối lựa chọn số không đúng. OK Tới bước tiếp theo NO Chỉnh lại khớp nối sang số 3 Áp lực nằm trong khoảng áp lực tiêu chuẩn. OK Kiểm tra: (khi tháo hộp số) - Hỏng bánh răng (bánh răng đầu ra, bánh răng trung gian và bánh răng vi sai) - Bộ chuyển đổi mô men - Sự chuyển đổi mô men NO Kiểm tra: (khi tháo hộp số) - Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng - Sự hoạt động của van điều khiển Xe không đi được ở số D hoặc số “2”. Nguyên nhân - Ly hợp tốc độ thập bị trượt - Ly hợp một chiều tốc độ thấp bị trượt 85 85 Bước Kiểm tra Hành động Nếu mức dầu và áp lực đúng (Kiểm tra khi tháo hộp số) Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn. Sự hoạt động của ly hợp một chiều Xe không đi được số “D”, “2” hoặc “L”. Nguyên nhân - Ly hợi tốc độ thấp bị trượt - Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt Bước Kiểm tra Hành động Nếu mức dầu và áp lực đúng (Kiểm tra khi tháo hộp số) Ly hợp tốc độ thấp bị cháy hoặc bị mòn. Phanh tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn Xe không đi được ở số “R” Nguyên nhân: - Ly hợp số lùi bị trượt - Phanh tốc độ thấp và số lùi bị trượt Bước Kiểm tra Hành động Nếu mức dầu và áp lực đúng (Kiểm tra khi tháo hộp số) Ly hợp số lùi bị cháy hoặc bị mòn. Phanh tốc độ thấp & số lùi bị cháy hoặc mòn Xe bị di chuyển ở số “N” Nguyên nhân: - Kẹt làm cháy hoặc hỏng ly hợp tốc độ thấp Bước Kiểm tra Hành động Nếu khớp nối đúng (Kiểm tra khi tháo hộp số) - Sự hoạt động của ly hợp số lùi Tốc độ thấp hơn tốc độ cực đại bình thường hoặc tăng tốc kém. Nguyên nhân: - TCM bị hỏng - Công tắc O/D bị hỏng - Cảm biến nhiệt độ dầu bị hỏng - Van đường áp lực bị hỏng - Bơm dầu bị mòn hoặc hỏng - Bộ chuyển đổi mô men bị lỗi - Van điều khiển bị lỗi 86 86 - Ly hợp tốc độ cao bị trượt hoặc lỗi - Phanh dải 2-4 bị trượt hoặc lỗi Bước Kiểm tra Hành động 1 Xuất hiện mã chẩn đoán khi...vòng quay của bán trục bên trái và bên phải. M1, M2 : mômen quay ở bán trục bên trái và bên phải. no : số vòng quay của vỏ vi sai. MMS : mômen ma sát trong bộ vi sai. 5.2.4.1 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường Loại này thường được sử dụng trên ôtô du lịch có cầu sau chủ động, cấu tạo của nó được chỉ ra trên hình 7.2. 135 Phần truyền lực chính bao gồm một cặp bánh răng côn xoắn. Trục chủ động chế tạo liền với bánh răng côn xoắn chủ động và được gối trên vỏ bằng hai ổ bi côn. Khoảng cách và cách bố tri hai ổ côn có ảnh hưởng đến độ cứng vững của trục chủ động. Thông thường hai ổ bi côn được bố trí theo chiều như trên hình vẽ sao cho khoảng cách giữa hai tâm chịu lực thực tế là lớn. Bánh răng bị động được ghép cùng với vỏ bộ vi sai bằng các bulông. Trong vỏ bộ vi sai có lắp đặt các trục và bánh răng hành tinh, hai bánh răng mặt trời, các đệm tựa cho các bánh răng mặt trời. Hình 5.2 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường 136 5.2.4.2 Truyền lực chính một cấp bánh răng trụ - vi sai thường Loại này thường được sử dụng trên các ôtô du lịch động cơ đặt trước và cầu trước chủ động (thường chế tạo liền một cụm với động cơ và hộp số). Cấu tạo của loại này được mô tả trên hình 5.3. Truyền lực chính và vi sai được bố trí kết hợp với hộp số và động cơ thành một khối. Vì động cơ đặt ngang nên tâm trục hộp số song song với tâm trục cầu trước có nghĩa là hướng truyền lực từ trục ra hộp số đến trục vào của truyền lực chính là song song với nhau nên Hình 5.3 Truyền lực chính một cấp bánh răng trụ - vi sai thường truyền lực chính sử dụng cặp bánh răng trụ. Bánh răng trụ chủ động được lắp trên trục thứ cấp của hộp số còn bánh răng trụ bị động được lắp với vỏ bộ vi sai. Trong vỏ vi sai cũng có các trục và bánh răng hành tinh, các bánh răng mặt trời và các đệm điều chỉnh như ở bộ vi sai có truyền lực chính bánh răng côn đã trình bày ở trên. 5.2.4.3 Truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát Như chúng ta đã biết, đối với bộ vi sai thường về mặt truyền mômen chúng luôn có mối quan hệ M1 = M2 + MMS. Trường hợp một bên bánh xe của cầu chủ động bị trượt do đi vào vùng có hệ số bám rất thấp như bùn lầy hoặc tuyết v.v. Khi đó theo công thức trên thì mômen truyền đến các bánh xe chủ động có giá trị lớn nhất cũng chỉ bằng mômen bám ở bánh xe bị trượt. Giả sử một bánh xe bị trượt quay hoàn toàn thì mômen truyền tới bánh xe còn lại cũng chỉ lớn hơn mômen của bánh xe bị trượt quay một lượng bằng mômen ma sát trong bộ vi sai. Đối với bộ vi sai thường mômen ma sát trong là rất nhỏ vì vậy để tăng mômen truyền đến bánh xe còn bám trên đường tốt thì phải tăng mômen ma sát trong bộ vi sai. Có như vậy xe mới có cơ hội để vượt ra khỏi vùng bùn lầy hoặc tuyết. Cấu tạo và nguyên lý: Cấu tạo chung và các chi tiết cụ thể của vi sai tăng ma sát được mô tả trên hình 5.4. Trong bộ vi sai loại này người ta bố trí thêm hai bộ ly hợp ma sát ở hai phía của bộ vi sai, nằm sau bánh răng bán trục. Bộ ly hợp gồm hai loại đĩa: một đĩa gọi là đệm chặn có bốn vấu lồi phía ngoài được lắp vào các rãnh 137 dẫn hướng trên vỏ bộ vi sai; một đĩa khác gọi là đĩa ly hợp có then hoa phía trong để ăn khớp với then hoa trên moayơ bánh răng bán trục. Một lò xo nén được lắp giữa các bánh răng bán trục bên trái và bên phải để tạo lực ép ép các đệm chặn vào đĩa ly hợp qua đế và bánh răng bán trục. Nguyên lý làm việc của vi sai tăng ma sát như sau: - Khi ôtô đi trên đường thẳng và hệ số bám của bánh xe với mặt đường ở hai phía là như nhau nên các bánh xe bên trái và bên phải quay cùng tốc độ giống nhau. Khi này vỏ vi sai, các bánh răng bán trục, các bánh răng vi sai, các đệm chặn, các đĩa ly hợp, đế và lò xo nén quay cùng nhau trong một khối giống như ở bộ vi sai thông thường; 138 Hình 5.4 Cấu tạo truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai tăng ma sát - Khi một bên bánh xe rơi vào vùng hệ số bám thấp, bánh xe này sẽ trượt quay. Khi đó sẽ có sự sai lệch lớn giữa tốc độ quay của các bánh xe và bộ vi sai bắt đầu làm việc. Ở bộ vi sai tăng ma sát khi vi sai làm việc có sự quay tương đối giữa bán trục với vỏ vi sai có nghĩa là có sự trượt tương đối giữa các đệm chặn và các đĩa ly hợp của bộ ly hợp ma sát. Do các đĩa của bộ ly hợp bị ép bởi lực lò xo nên khi trượt tương đối với nhau sẽ xuất hiện mômen 139 ma sát. Mômen ma sát này lớn hơn nhiều so với mômen ma sát của vi sai thường nên làm tăng mômen truyền đến bánh xe còn bám trên đường tốt tạo điều kiện để ôtô có thể vượt lên được. Độ lớn của mômen ma sát phụ thuộc vào sức căng của lò xo. Độ cứng lò xo càng lớn thì mômen ma sát càng lớn. 5.2.4.4 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai Để tăng mômen cho cầu chủ động khi một bánh xe bị rơi vào vùng hệ số bám thấp thì người ta đã sử dụng loại vi sai tăng ma sát. Tuy nhiên giá trị mômen ma sát này có giới hạn, phụ thuộc vào lực ép là lò xo. Mômen ma sát lớn nhất đạt được khi bán trục và vỏ vi sai được hãm cứng. Điều này được thực hiện ở những vi sai có cơ cấu khoá cứng vi sai như chỉ ra trên hình 5.5. c) Hình 5.5 Truyền lực chính một cấp - vi sai thường có bộ khoá vi sai 140 Để khoá cứng vi sai cần phải khoá cứng bán trục với vỏ vi sai. Vì vậy trên moayơ của vỏ vi sai người ta làm then ngoài trên đó lắp khớp gài vi sai có then trong. Khớp gài có thể di trượt dọc theo các rãnh then. Trên bán trục cũng được chế tạo một phần có then ngoài có các kích thước và thông số như then ngoài trên moayơ của vỏ vi sai, vì vậy khớp gài vi sai có thể ăn khớp cả với moayơ vỏ vi sai và bán trục. Khi ôtô hoạt động trên đường tốt bình thường thì khớp gài vi sai được gặt sang phía bên phải, bán trục và vỏ vi sai quay tự do với nhau, bộ vi sai hoạt động bình thường. Khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào vùng hệ số bám thấp, ôtô không có khả năng vượt ra được thì lúc này cần phải khoá vi sai. Khớp vi sai được gạt sang trái để cùng ăn khớp với then trên bán trục. Lúc này bán trục và vỏ vi sai bị khoá cứng bởi khớp gài vi sai nên bộ vi sai mất tác dụng, mômen từ vỏ vi sai sẽ truyền tới bánh xe còn bám trên đường tốt để xe có khả năng vượt lên được. Để điều khiển khớp gài vi sai có thể thực hiện bằng tay, bằng điện, bằng khí nén hoặc tự động và bán tự động. Trong các trường hợp điều khiển bằng tay, bằng điện, bằng khí nén thì chỉ gài khoá vi sai khi một bánh xe của cầu chủ động rơi vào đường trơn lầy. Còn khi ôtô vượt khỏi vùng trơn lầy hoặc đi trên đường bình thường thì nhất thiết phải mở khoá vi sai. 5.2.4.5 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải Ở một số ôtô tải cần có tỉ số truyền của truyền lực chính lớn, người ta sử dụng truyền lực chính loại hai cấp. Cấu tạo của truyền lực chính loại này được mô tả trên hình 5.6. 141 1- Bánh răng quả dứa; 2- Bánh răng vành chậu; 3, 6- Cặp bánh răng trung gian; 4- Bán trục; 5- Vi sai Hình 5.6 Truyền lực chính hai cấp - vi sai thường dùng trên xe tải Cấp thứ nhất bao gồm cặp bánh răng côn có cấu tạo như trong các truyền lực chính một cấp bánh răng côn đã trình bày. Trong kết cấu này bánh răng côn bị động không lắp lên vỏ vi sai mà được chế tạo liền với một bánh răng trụ nhỏ. Trục mang bánh răng côn bị động và bánh răng trụ nhỏ được gối trên vỏ cầu băng hai ổ bi. Cấp thứ hai bao gồm một cặp bánh răng trụ: bánh răng trụ nhỏ được chế tạo liền trục với trục bánh răng côn bị động; bánh răng trụ lớn được lắp với vỏ vi sai bằng các bulông. Bộ vi sai trong kết cấu này cũng có cấu tạo và nguyên lý làm việc tương tự như các bộ vi sai thường đã trình bày ở các mục trên. 5.2.4.6 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải Khi cần tỉ số truyền của truyền lực chính lớn người ta có thể dùng truyền lực chính hai cấp (tập trung) như đã trình bày trong mục 5.2.4.5 hoặc sử dụng truyền lực chính hai cấp phân chia như trên hình 5.7. Thực chất của truyền lực chính hai cấp phân chia bao gồm hai bộ truyền: bộ truyền thứ nhất hoàn toàn giống như truyền lực chính một cấp bánh răng côn - vi sai thường; bộ truyền thứ hai là một cắp bánh răng trụ được bố trí cạnh bánh xe chủ động (nên còn gọi là truyền lực cạnh). Bộ truyền thứ hai (truyền lực cạnh) có thể là bộ truyền bánh răng trụ thông thường hoặc có thể là bộ truyền bánh răng trụ dạng hành tinh. 142 Hình 5.7 Truyền lực chính hai cấp phân chia - vi sai thường dùng trên xe tải 5.2.4.7 Khoá đầu trục bánh xe Trên ôtô du lịch hai cầu chủ động thì từ các trục ra của hộp phân phối được dẫn động đến các bánh xe chủ động bằng trục các đăng, truyền lực chính, bộ vi sai, bán trục. Phần lớn thời gian ôtô chỉ sử dụng một cầu chủ động (thường là phía sau), chỉ trường hợp đi trên đường xấu cần tăng lực bám thì mới gài cầu còn lại (thường là cầu trước) bằng cơ cấu gài trong hộp phân phối. Khi không gài cầu trước nhưng do các cơ cấu dẫn động: trục các đăng, truyền lực chính, vi sai, bán trục vẫn nhận được chuyển động từ các bánh xe trước truyền trở lại nên chúng quay không tải. Để giảm hao mòn, giảm tổn thất công suất cho các chi tiết quay không nói trên người ta sử dụng cơ cấu khoá đầu trục bánh xe để có thể ngắt hoặc gài dòng truyền lực khi cần thiết. Như vậy nếu khi không gài cầu trước và ngắt khoá đầu trục bánh xe thì toàn bộ các chi tiết dẫn động tự hộp phân phối đến bánh xe chủ động phía trước sẽ đứng yên không quay. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của một loại khớp nối đầu trục bánh xe được mô tả trên hình 5.8. Cơ cấu này gồm các chi tiết chính sau: Ống răng cố định có then trong để ăn khớp với then của bán trục và có then ngoài để ăn khớp với ống gài. Moayơ bánh xe có then trong để ăn khớp với then ngoài của ống gài. Ống gài có then trong để ăn khớp với ống răng cố định và then ngoài để ăn khớp với then trong của moayơ bánh xe. 143 Hình 5.8 Cấu tạo của cơ khoá đầu trục bánh xe Bộ phận điều khiển bao gồm vành cam với ba rãnh cam; nắp điều khiển trên đó có ba chốt cam và ba chốt khoá. Nguyên lý làm việc của cơ cấu như sau: - Khi gài khoá phải dừng xe, tháo ba chốt khoá và quay nắp điều khiển theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm chữ ENGAGE trên hình vẽ). Lúc này các chốt cam sẽ trượt trên vành cam để đưa nắp điều khiển đi ra mang theo ống gài đi ra gài ống răng cố định với moayơ bánh xe, cơ cấu được gài. - Khi mở khóa thì cũng phải dừng xe và làm các thao tác như trên chỉ khác là nắp điều khiển được xoay theo chiều kim đồng hồ (mũi tên kèm theo DISENGAGE). 144 5.3 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa cầu chủ động 5.3.1 Hiện tượng, nguyên nhân khu vực nghi ngờ hư hỏng cầu chủ động Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp Rỉ dầu (chảy dầu) Rỉ dầu từ miếng nẹp đôi Đổ quá đầy dầu hộp số Điều chỉnh mức dầu Phốt chặn dầu bị mòn hoặc bị hư Thay thế Rỉ dầu từ các-te cầu sau xe và hộp vi sai Những bu-lông gắn bộ vi sai và bộ giảm tốc bị hỏng Vặn chặt lại Hỏng gioăng (làm kín) Làm lại gioăng Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế bộ vỏ Rỉ dầu từ trục cầu bánh xe sau Bu-lông gắn trục cầu bánh xe sau bị hỏng Vặn chặt lại Phốt chặn dầu bị hư hay bị mòn Thay thế Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế Sự truyền lực từ động cơ đến bánh xe bị lỗi Trục truyền động quay nhưng xe không chạy (di chuyển) Trục bánh xe sau bị bể, gãy Thay thế Trục bánh xe sau bị rời ra Vặn chặt vòng xoắn Bộ hai bánh răng giảm tốc bị kẹt hoặc bị hư Thay thế bộ bánh răng giảm tốc Bộ bánh răng vi sai bị kẹt hoặc bị hư Thay thế Gây tiếng ồn khi khởi động hoặc sang số Khoảng cách cố định hai bánh răng giảm tốc quá lớn Điều chỉnh Khoảng cách cố định hai bánh răng vi sai quá lớn Điều chỉnh (nếu ăn khớp yếu sau khi đã điều chỉnh, thay thế bộ bánh răng vi sai) Vong xoắn khởi động bánh răng giảm tốc thấp Điều chỉnh Đai ốc hãm bánh răng giảm tốc bị lỏng Vặn chặt vòng xoắn Bu-lông giữ hộp vi sai với bánh răng giảm tốc bị lỏng Vặn chặt lại Tiếng kêu phát ra từ trục truyền động Sửa lại Bộ hai bánh răng giảm tốc bị mòn hoặc bị hư Thay thế bộ bánh răng giảm tốc 145 5.3.2 Tháo, kiểm tra và phương pháp sửa chữa cầu chủ động. * Tháo và lắp xe một cầu Chú ý: 1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn. 2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn. 3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi ống thắng bằng cao su được nối. ` 200 * Tháo và lắp xe hai cầu sau. Chú ý: 1. Tháo trước tiên ống thắng mềm từ cuối khung và cũng lắp nó đầu tiên vào cuối cầu xe. Trong suốt cách làm này, đảm bảo ống cao su không bị xoắn. 2. Tháo nút đậy dưới cùng của ống thắng bằng cao su để ngăn chặn bụi, chất bẩn. 3. Ở những xe có phanh khí qua thủy lực, phải xả hơi cho hệ thống thắng sau khi ống thắng bằng cao su được nối. ` 201 * Tháo cụm phanh và trống phanh 1. Trục bánh xe cầu sau (thường là trục chủ động) 2. Vòng đệm chặn dầu lối ra 3. Bu-lông hãm 4. Đĩa hãm bạc lót trục 5 Đai ốc bạc lót đùm trục 6. Bạc lót ngoài 7. Bu-lông đùm trục Tháo rời các cụm (5, 8, 11, 12) 1. Tháo trục cầu bánh xe: Tháo tất cả những vít gắn trên trục Sau đó, tháo trục bằng cách quay đều hai tay cán khi tháo những bu-lông trong lỗ bu- lông nhằm tháo rời được miếng nẹp. 8 Đùm trục bánh đà phía sau 9. Trống thắng phía sau 10. Vòng đệm chặn dầu 11 Bạc lót trong 12 Bộ phận giữ vòng đệm chặn dầu NV ... Giá trị danh định L ... Giới hạn ` 202 2. Tháo phốt chặn dầu bên ngoài Tháo phốt chặn dầu bên ngoài bằng cách dùng kềm giữ chỗ lồi ra mặt ngoài của vòng đệm chặn dầu. 3. Tháo đai ốc hãm. 4. Tháo đùm trục bánh đà phía sau. 5. Tháo then trong bạc lót trong và bộ phận giữ vòng đệm chặn dầu. 6. Tháo then bạc lót bên trong và bên ngoài Dùng một thanh đặt vào ba nấc bên trong đùm trục, dùng búa gõ nhẹ để lực phát ra đều tránh làm hỏng phớt dầu. Quy trình lắp(Loại phanh hơi hoàn toàn) ` 203 Chú ý: 1. Khi lắp trống thắng với các-te cầu sau xe, phải cẩn thận để không làm hư phốt chặn dầu trong đùm trục bánh đà. 2. Phải đảm bảo cho bề mặt đường dẫn bộ thắng được thông dầu hoặc mỡ. 3. Khi lắp ráp những bộ phận có khoanh tròn số, làm theo hướng dẫn sau. 1. Lắp vào vòng ngoài ổ lăn bi bạc đạn ngoài và bạc đạn trong. ` 204 2. Ráp bộ phận giữ phốt chặn dầu. 3. Lắp vào vòng trong ổ lăn bi bạc đạn ngoài và bạc đạn trong. 4. Bôi mỡ vào bạc đạn Dùng một máy bơm mỡ hoặc tương đương để bôi mỡ vào giữa bạc đạn với những bánh lăn. 5. Kiểm tra bạc đạn đùm trục khi bắt đầu quay. 6. Ráp vòng đệm khóa, đai ốc hãm và vặn chặt đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30 kgf.m) đồng thời quay đùm trục bánh đà ba vòng hoặc nhiều hơn. Sau đó, nới lỏng đai ốc hãm đến khi có kẽ hở giữa đai ốc hãm với vòng đệm khóa. 7. Trong khi quay đùm trục bánh đà ba vòng hoặc nhiều hơn, đập nhẹ đùm trục bánh đà hai hoặc ba lần để bạc đạn ngoài di chuyển trở về hướng bạn (mặt vòng đệm ` 205 khóa). 8. Vặn chặt đai ốc hãm đạt tới315 N.m (30 kgf.m) và sau đó nới lỏng 22.5O (1/16 vòng). 9. Ráp đĩa khóa và phải đảm bảo cho đai ốc hãm và lỗ đặt bulông đĩa khóa thẳng hàng. Sau đó, vặn những bu-lông hãm đạt tới 6.9 hoặc 11 N.m (0.7 đến 1.1 kgf.m). 10. Nếu đai ốc hãm và lỗ đặt bu-lông đĩa khóa không thẳng hàng, thao tác như sau: - Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng A, nới lỏng đai ốc hãm và sắp thẳng hàng chốt với lỗ A. - Nếu một lỗ đai ốc hãm nằm trong hàng B, quay mặt trong đĩa khóa ra ngoài, nới lỏng đai ốc hãm và sắp thẳng hang chốt với lỗ A. - Nếu lỗ đai ốc hãm lệch khỏi trục X, quay mặt trong đĩa khóa ra ngoài. 10. Trong khi quay đùm trục bánh đà 3 vòng hoặc nhiều hơn, đập nhẹ đùm trục bánh đà hai hay ba lần để đặt vào những vị trí khác nhau. 11. Lắp một lò xo thăng bằng vào bu-lông đùm trục và đẩy chầm chậm theo hướng tiếp tuyến. Khi đùm trục bắt đầu quay thì lực tiếp tuyến phải nằm trong giới hạn giá trị thông thường. Nếu không, làm lại các bước trên từ (9). Lực tiếp tuyến Mômen xoắn khởi động Bu-lông đùm trục [8 gu- dông] 245 đến 540 N.cm(25 đến 55 kgf) 18 đến 38N (1.8 đến 3.9 kgf) Mômen xoắn khởi động 245 đến 540 N.cm(25 đến 55 kgf) ` 206 Tháo truyền lực chính và bộ vi sai 1. Cầu sau xe và cầu thứ hai sau xe Tháo hộp vi sai bằng cách vặn vít trong lỗ để chuẩn bị tháo rời nó. Chú ý: Loại bỏ hoàn toàn chất bịt kín (keo gioăng) từ các-te cầu sau và trên mặt khung giá đỡ. 2. Cầu xe thứ nhất phía sau Tháo Xy lanh hãm,gắp xe và trục xuyên trong trường hợp của cầu xe thứ nhất phía sau. Kiểm tra trước khi tháo rời 1. Khe hở cố định bánh răng giảm tốc Giá trị danh định Giới hạn 0.25 đến 0.33 mm 0.6 mm 0.30 đến 0.41 mm 0.6 mm 2. Lắc đảo bề mặt khe hở cố định bánh răng giảm tốc Giá trị danh định Giới hạn 0.15 mm hay nhỏ hơn 0.2 mm ` 207 3. Mô men xoắn khởi động cho bạc đạn bên Giá trị giới hạn bắt đầu quay 24,5÷34,5Nm 4. Liên kết răng bánh răng giảm tốc CHÚ Ý: 1. Nắp chụp bạc lót và hộp vi sai bên trái, hộp vi sai bên phải được đánh dấu đặt thẳng hàng trên hộp vi sai. 2. Ghi lại độ dày của miếng chêm điều chỉnh được và đai xiết dạng vòng và số miếng chêm đã dùng. 5. Khe hở cố định của hai bánh răng vi sai Giá trị danh định Mẫu áp dụng 0.20 đến 0.28 mm D8H,D10H,D10HT 0.25 đến 0.45 mm D12H, D12HT 6. Khe hở thẳng hàng của miếng nẹp đôi (cầu thứ nhất phía sau) 7. Toàn bộ mômen xoắn khởi động (cầu thứ nhất phía sau). CHÚ Ý: 1. Đánh dấu mờ trên hộp vi sai và nắp chụp bạc lót, trên nửa hộp vi sai bên trái và nửa hộp vi sai bên phải. Chú ý rằng nửa hộp vi sai bên trái và nửa hộp vi sai bên phải nào của cầu thứ nhất sau xe thì đối diện với cầu thứ nhất sau xe đó. 2. Chú ý và ghi lại độ dày của miếng chêm Mô men quay giới hạn 135÷175Nm ` 208 diều chỉnh được và đai xiết chặt và số miếng chêm. Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2 1 Đĩa hãm 2 Nón chụp bạc lót 3. Bệ khóa 4. Chốt khóa 5 Vít điều chỉnh 6 Bạc lót ngang 7 Hộp vi sai RH 8 Phần chữ thập bánh răng 9. Vòng đệm bánh răng vi sai 10. Bánh răng vi sai 11. Bánh răng truyền động vi sai 12. Vòng đệm bánh răng truyền động vi sai 13. Bánh răng giảm tốc 14. Hộp vi sai LH (bên phải) 15. Chốt chẻ 16. Đai ốc có lỗ khóa chốt bi 17. Long đền dẹt 18. Nẹp đôi 19. Nắp chống bụi 20. Vòng đệm chặn dầu 21. Tấm cách dầu 22. Đai xiết bạc lót bánh răng 23. Bạc lót ngoài 24. Đai xiết dạng vòng Đai xiết bạc lót bánh răng 25. Bộ phận giữ bạc lót 26. Miếng chêm 27. Bánh răng giảm tốc 28. Bạc lót trong 29. Vòng khóa 30. Ổ lăn dẫn hướng bánh răng 31. Hộp vi sai ` 209 Tháo, kiểm tra cầu sau thứ 2 1. Chốt chẻ 2. Đai ốc có lỗ khóa chốt bi 3. Vòng lót dẹt 4. Bộ nẹp đôi 5. Vòng đẹm chặn dầu 6. Khoen chận 7. Ống nối đậy các-te 8. Bạc lót lối ra 9. Trục ngang 10. Đĩa hãm 26. Vòng lót dẹt 27. Bộ nẹp đôi 28. Nắp chống bụi 29. Vòng đẹm chặn dầu 30. Nắp lối vào 31. Hộp trong thuộc bộ vi sai 32. Ống lót chốt xích thuộc bộ vi sai 33. Vòng đẹm thuộc bộ vi sai 48. Bạc lót 49. Nắp hộp vi sai 50. Đóng kín hộp vi sai 51. Chốt chẻ 52. Đai ốc có lỗ khóa chốt bi 53. Vòng lót dẹt 54. Bánh răng xoắn truyền động 55. Đai xiết chặt 56. Bánh răng giảm tốc ` 210 11. Nón chụp bạc lót 12. Chốt khóa 13. Bệ khóa 14. Móc khóa 15. Vít điều chỉnh 16. Bạc lót ngang 17. Hộp vi sai RH (bên phải) 18. Phần chữ thập bánh răng 19. Vòng đệm bánh răng vi sai 20. Bánh răng truyền động 21. Vòng đẹm bánh răng truyền động 22. Bánh răng giảm tốc 23. Bánh răng LH (bên trái) 24. Chốt chẻ 25. Đai ốc có lỗ khóa chốt bi 34. Bánh răng trong thuộc bộ vi sai 35. Vòng đẹm bánh răng vi sai 36. Bánh răng thuộc bộ vi sai 37. Phần chữ thập thuộc bộ vi sai 38. Cáo gờ ngoài thuộc bộ vi sai 39. Vòng đẹm ngoài bánh răng truyền động 40. Vỏ ngoài thuộc bộ vi sai 41. Khoen chận 42. Bạc lót lối vào 43. Nắp đóng kín lối vào 44. Bộ phận giữ bạc lót 45. Miếng chêm B,C 46. Bạc lót 47. Bánh răng xoắn truyền động 57. Bạc lót ngoài 58. Đai ốc xiết chặt Đai ốc xiết bạc lót bánh răng 59. Bộ phận giữ bạc lót 60. Miếng chêm B,C 61. Bạc lót trong 62. Vòng khóa 63. Ổ lăn dẫn hướng bánh răng 64. Xy lanh tạo áp lực 65. Ly hợp khóa vi sai 66. Hộp vi sai Mặt cắt vi sai chống tự quay 1. Mặt bánh răng 2. Lò xo 3. Ly hợp truyền động 4. Vòng giữ ngoài 5. Bộ cam trung tâm chữ thập ` 211 Xy lanh tạo áp lực 1. Nắp đậy 2. Đệm lót 3. Dây kim loại 4. Bu-lông 5. Cần sang số 6. Hộp đựng 7. Lò xo 8. Lò xo 9. Chố lò xo 10. Đai ốc 11. Thanh đẩy 12. Vòng đệm chữ X 13. Vòng đệm chữ O 14. Piston 15. Vòng đệm chữ O 16. Xy lanh 1. Tháo cầu sau xe và cầu thứ hai phía sau Tháo bộ phận giữ bạc lót. Dùng dụng cụ tháo đinh ốc bộ phận giữ bạc lót để tháo những đinh ốc giống nhau trong bộ phận giữ bạc lót rồi lấy bộ phận giữ ra. Vặn một bu-lông trong lỗ đai ốc khi tháo rồi lấy bộ phận giữ bạc lót ra. 2. Tháo cầu sau thứ nhất ` 212 Tháo bộ phận giữ bạc lót thuộc bộ vi sai Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, rồi lấy bộ phận giữ bạc lót. Tháo nắp hộp vi sai Vặn một bu-long trong lỗ đinh ốc khi tháo, để lấy nắp hộp vi sai ra. (b) tháo nắp hộp vi sai. Vặn bu-lông trong lỗ đinh ốc khi tháo, để lấy bộ nắp hộp vi sai ra. Tháo bộ phận giữ bạc lĩt Vặn bu-lơng trong lỗ đinh ốc khi tho, để lấy bộ phận giữ bạc lĩt ra. Tháo bánh răng giảm tốc Tháo rãnh trong ổ bi lăn. ` 213 Giá trị danh định Giới hạn 0 mm 4 mm Kiểm tra khe hở cố định giữa trục cầu bánh xe sau với bánh răng truyền động vi sai Giá trị danh định Giới hạn Mẫu áp dụng 0.10 đến 0.18 mm 0.5 mm Giảm tốc đùm trục 0.07 đến 0.22 mm Khác với giảm tốc đùm trục Các-te cầu bánh xe sau bị uốn (Ngoài xe) Cả hai mặt trên và dưới khối chữ V của vỏ ống tuýp, chỗ lắp bạc lót ngoài, để đỡ các- te cầu sau xe và đo chiều cao của chốt định vị. Sau đó quay trục cầu sau xe 180 0 , rồi đo chiều cao của chốt định vị. Bây giờ, thu được khác nhau giữa hai lần đo. Trong xe Lắp dụng cụ chuyên dụng (thanh đo) tới trục cầu bánh xe sau và đo khe hở L1. Sau đó quay trục cầu bánh xe sau 180O và đo khe hở L2 để thu được khác nhau giữa hai lần đo. Kiểm tra vi sai chống tự quay Kiểm tra khe hở Tạm thời dùng một bộ mâm cặp Holder Kit (dụng cụchuyên dụng). Gắn phần chữ thập và một bộ ly hợp truyền động với răng ly hợp sao cho có khe hở ở cả hai mặt như hình minh họa. Đo sự vận chuyển hướng quay O.D của ly hợp truyền động trên chu vi ngoại biên. Lấy một nửa giá trị đo được làm khoảng cách cố định Giá trị giới hạn 1,67mm ` 214 Kiểm tra lò xo Kiểm tra với lò xo thử. v.v... và nếu vượt quá giới hạn cho phép, thay thế cả hai cái trái và phải. Giá trị danh định (Thiết đặt tải) Giới hạn (Thiết đặt chiều dài) 385N (39.2kgf)/ 305N (31kgf)/ 23.2mm 24.7mm Quy trình lắp cầu sau thứ hai ` 215 Quy trình lắp cầu sau thứ nhất ` 216 Lắp xy lanh lực Chú ý: Khi những bộ phận dưới đây phải thay thế, luôn luôn phải thay thế cả bộ. 1. Ráp vòng ngoài ổ lăn bi bạc lót ngoài và bạc lót trong. 2. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót. ` 217 3. Ráp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngoài bánh răng. 4. Ráp ổ lăn dẫn hướng bánh răng 5. Điều chỉnh vòng xoắn khởi động của bạc lót bánh răng giảm tốc. Chọn một đai ốc xiết dạng vòng điều chỉnh được chính nó từ bảng bên dưới và cung cấp tải hoặc vặn chặt đai ốc có lăn bi đạt được vòng xoắn lý thuyết sao cho lực tiếp tuyến sẽ thu được như trong bảng lý thuyết. 6. Ráp vòng đệm chặn dầu bộ phận giữ bạc lót. ` 218 7. Ráp bộ phận giữ bạc lót. 8. Thao tác lắp bộ vi sai chống tự quay. - Sau khi lắp vòng giữ ngoài với ly hợp truyền động, sắp thẳng hàng nấc giữ ngoài với một chốt sắt sao cho tiết diện bộ ly hợp có móc với phần chữ thập ly hợp truyền động hoàn toàn ăn khớp nhau. - Dùng bộ giữ, ráp bộ vi sai chống tự quay. ` 219 - Bôi dầu bánh răng để làm thông dầu vòi mặt bánh răng và bề mặt thoi đẩy rồi lắp vào hộp vi sai. Sau đó lấy bộ giữ ra. Thao tác kiểm tra họat động + Chèn trục cầu bánh xe sau vào trong mặt bánh răng. + Kiểm tra chuyển động vi sai. Gắn tiết diện lối vào tại A. Quay trục cầu xe sau B, C hướng tiến về phía trước, đến khi nào kín. Khi điểm Bđược quay ra phía sau còn điểm C giữ hướng ra phía trước, nó phải quay với tiếng động yếu từ bộ vi sai. Kiểm tra cả chiều ngược lại. + Kiểm tra khóa vi sai Kiểm tra xem A có được gắn và C có tự do, B không được quay theo bất kỳ hướng nào và không có khe hở. Khi B tự do, C không được quay theo bất kỳ hướng nào và không có khe hở. 9. Lựa chọn miếng chêm điều chỉnh ráp ở bánh răng giảm tốc. Lỗi máy cơ bản được chỉ ra do dấu hiệu trên bánh răng giảm tốc và hộp vi sai, yêu cầu tính toán bề dày miếng chêm để đạt được kích thước như bộ bình thường như phương trình dưới đây và lựa chọn miếng chêm như sau: a) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên hộp vi sai. b) Giá trị vị trí dấu hiệu lỗi trên bánh răng giảm tốc. Tính toán thông dụng: Độ dày miếng chêm D = 0.5 - a + b +c Trong đó a = Lỗi liên quan đến kích thước tại A b = Lỗi liên quan đến kích thước tại B c = Lỗi liên quan đến kích thước tại C ` 220 10. Lắp ổ lăn dẫn hướng bánh răng a) Cho phép đứng 30 phút tới 2 giờ sau khi lắp. Cho phép 3 hoặc nhiều hơn trước khi bắt đầu cho xe chuyển động. Tốt nhất là cho phép 24 giờ. b) Đóng nhãn LOCTITE : Ushio Loctite LOCTITE 601 (Green) hoặc tương đương. 11. Lắp bánh răng giảm tốc ` 221 12 Lắp hộp vi sai 13. Lắp vòng trong ổ lăn bi bạc lót ngang Giá trị danh định Giới hạn Mẫu áp dụng 0.2 đến 0.28 mm 0.8 mm D8H, D10H 0.25 đến 0.45 mm 0.8 mm D12H, D12HT 14. Khoảng cách cố định giữa hai bánh răng vi sai. 15. Đo vòng xoắn khởi động bạc lót ngang Vặn vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ vòng xoắn khởi động không bị thay đổi. Giá trị tiêu chuẩn 245÷ 345 N.cm ` 222 16. Khoảng cách cố định bánh răng giảm tốc Vặn vít điều chỉnh sang trái, phải để giữ vòng xoắn khởi động không bị thay đổi. Chú ý: Nếu vít điều chỉnh bị lỏng, phải vặn những vít điều chỉnh khác bằng những lượng tương đương. 17. Mặt sau bánh răng giảm tốc bị đảo. 18. Kết nối răng trong bánh răng giảm tốc Bôi màu đỏ vào 3 hay 4 răng của bánh răng giảm tốc và cho quay nhiều vòng để kết nối răng trong bánh răng. Nếu mẫu kết nối răng thấy vượt ra khỏi vị trí, điều chỉnh bằng cách tăng hay giảm khoảng cách cố định và số miếng chêm điều chỉnh được gắn trên bánh răng giảm tốc. Khi bánh răng đã được thay thế do bị mòn răng, phải đảm bảo là được thay nguyên bộ hai bánh răng giảm tốc. Kiểm tra vết ăn khớp sau khi lắp ` 223 Điều chỉnh vết ăn khớp Thao tác điều chỉnh Hướng điều chỉnh Điều chỉnh kết nối răng bằng cách tăng thêm miếng chêm Di chuyển bánh răng gần sát bánh răng truyền động giảm tốc (số miếng chêm có thể giảm). Di chuyển kết nối răng về phía gố của răng. Di chuyển bánh răng ra xa bánh răng truyền động giảm tốc (số miếng chem. có thể tăng). Di chuyển kết nối răng về phía gố của răng. Điều chỉnh kết nối răng bằng vít điều chỉnh được Di chuyển bánh răng truyền động giảm tốc hướng về phía trung tâm của bánh răng (khoảng cách cố định có thể giảm) Di chuyển kết nối răng theo chiều dọc của răng. Mặt trước: Gần tới ngón và sát tới gốc răng. Mặt sau: Gần tới gót chân và sát với gốc của răng. Di chuyển bánh răng truyền động giảm tốc ra xa phía trung tâm của bánh răng (khoảng cách cố định có thể tăng) Di chuyển kết nối răng theo chiều dọc của răng. Mặt phía trước: Gần tới ngón và sát tới gốc răng. Mặt sau: Gần tới gót chân và sát với gốc của răng. Điều chỉnh khoảng cách cố định thường ảnh hưởng kết nối răng đã điều chỉnh đúng. Trong trường hợp, kết nối răng ưu tiên cho vị trí trên khoảng cách cố định mà không cần tuân theo thao tác đặc biệt trên nó vào khoảng hơn 0.15 mm. ` 224 19. Đo vòng xoắn khởi động của bánh răng xoắn. Vị trí miếng chêm có độ dày chuẩn (0.5 mm) giữa nắp nộp vi sai với bộ phận giữ bạc lót và đo mômen xoắn. Kết quả phụ thuộc vào, thêm hay bớt miếng chêm để đạt được mômen xoắn khởi động. Mô men quay tiêu chuẩn: 245÷ 345 N.cm 20. Đo khoảng cách cố định thuộc bộ vi sai (cầu thứ nhất sau xe) Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập ở vỏ ngoài và giữ phần chữ thập phía trên, phía dưới. Đặt vòng đệm ngoài, bánh răng ngoài, vòng đệm bánh răng, bánh răng và phần chữ thập bên trong vỏ và giữ phần chữ thập phía trên, phía dưới. 21. Kiểm tra khoảng thẳng đứng của nẹp đôi (cầu thứ nhất sau xe) Nếu vượt quá giới hạn, điều chỉnh và kiểm tra như dưới đây: - Vòng xoắn bánh răng xoắn truyền động - Khe hở ống lót chốt xích với bánh răng trong thuộc bộ vi sai. - Khe hở rãnh bánh răng xoắn truyền động với bánh răng trong thuộc bộ vi sai trong khi quay. - Khe hở hướng tâm bạc lót. 22. Toàn bộ vòng xoắn (cầu thứ nhất sau xe) Đo sự ăn khớp giữa bánh răng xoắn truyền động với ly hợp khóa vi sai khi lắp vào chu vi biên bánh răng truyền động. Giá trị tiêu chuẩn 1080÷ 1370 N.cm Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của cầu chủ động Câu 2. Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cầu chủ động Câu 3. Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa được cầu chủ động đúng yêu cầu kỹ thuật ` 225

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_gam_trinh_do_so_ca.pdf