Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong (Áp dụng cho Trình độ Trung cấp)

1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI KHOA: CƠ KHÍ – ĐỘNG LỰC GIÁO TRÌNH BẢO DƯỠNG SỬA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG NGHỀ: CƠ ĐIỆN NÔNG THÔN (Lưu hành nội bộ) Tác giả: Vũ Văn Trọng Lào Cai, Năm 2017 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Mã tà

pdf172 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong (Áp dụng cho Trình độ Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i liệu: MĐ 01: SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Mã tài liệu: MĐ 02: Mã tài liệu: MĐ 03: 3 LỜI GIỚI THIỆU Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Như vậy cơ sở để nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp là áp dụng cơ giới hóa tổng hợp và sử dụng các phương tiện tự động, áp dụng các hệ thống máy phù hợp với điều kiện của từng vùng sản xuất. Trong ngành trồng trọt ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng máy nông nghiệp trong một khâu hay một Hệ thống máy canh tác cho các loại cây trồng rất phổ biến. Việc áp dụng hệ thống máy hiện đại có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao sản lượng cây trồng, hạ giá thành sản phẩm, giảm nhẹ lao động và nâng cao năng suất lao động. Thực hiện theo thông tư 21 của tổng cục dạy nghề phủ khắp các địa phương trên cả nước tích cực phát triển lực lượng lao động nông thôn có tay nghề có trình độ kỹ thuật và đầu tư thêm nhiều các máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Từ những vấn đề trên đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động sử dụng thành thạo cũng như chăm sóc bảo dưỡng tốt các thiết bị máy móc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu lao động sản xuất và tránh lãng phí hao tốn tiền của công sức. Nghề Sửa chữa máy nông nghiệp được triển khai đào tạo cho người lao động nông thôn là chủ trương đúng đắn giúp bà con nông thôn có phương pháp sử dụng đúng và chăm sóc bảo dưỡng bảo trì đảm bảo yêu cầu kỹ thuật các máy nông nghiệp phục vụ tốt cho quá trình lao động sản xuất ở địa phương. Chương trình đào tạo nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ sử dụng hoặc sửa chữa máy nông nghiệp. Bộ giáo trình gồm 3 mô đun: 1) Giáo trình mô đun 01: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốt trong 2) Giáo trình mô đun 02: Bảo dưỡng, Sửa chữa máy nông nghiêp. 3) Giáo trình mô đun 03: Thực tập nghề Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lào Cai . Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giảng viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giảng viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Giáo trình “Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn” giới thiệu khái quát về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và các hệ thống trong động cơ đốt trong; các hư 4 hỏng thường gặp trong động cơ đốt trong; quy trình và cách tiến hành chăm sóc bảo dưỡng động cơ đốt trong và vận hành máy nông nghiệp Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! 5 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Tên mô đun: Sửa chữa, bảo dưỡng động cơ đốt trong Mã mô đun: MĐ 01 Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ (Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành: 38 giờ; Kiểm tra 2 giờ) I. Ví trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun Bảo dưỡng sửa chữa Động cơ đốt trong là một mô đun chuyên nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sửa chữa cơ khí nhỏ nông thôn. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc, được tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng động cơ đốt trong. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong. + Trình bày được trình tự và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng động cơ đốt trong. - Kỹ năng: + Thực hiện được các công việc: Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng động cơ đốt trong đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn; + Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ và thiết bị tháo, lắp, đo kiểm tra trong quá trình bảo dưỡng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Bố trí vị trí làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp; + Thể hiện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong luyện tập. III. Nội dung môn học Bài 1: THÁO, LẮP NHẬN DẠNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG 1. Nhiệm vụ, phân loại 1.1. Nhiệm vụ của động cơ đốt trong Động cơ đốt trong dùng làm động lực cho các máy tĩnh tại như: máy đập, tuốt lúa, máy làm thức ăn gia súc v.v.. hoặc làm động lực cho các máy kéo để thực hiện các công việc làm đất... 1.2. Phân loại động cơ đốt trong a. Phân loại động cơ theo chu trình làm việc - Động cơ bốn kỳ. - Động cơ hai kỳ. b. Phân loại động cơ theo nhiên liệu sử dụng - Động cơ xăng. - Động cơ điêzen. c. Phân loại động cơ theo số xy lanh 6 - 1 xy lanh. - 2 xy lanh, 3 xy lanh, 4 xy lanh.... 2. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động 2.1. Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốt trong 4 kỳ. * Sơ đồ cấu tạo 1. Nắp đậy xupáp 2. Ống xả 3. Nắp máy 4. Két nước làm mát 5. Bình chứa nhiên liệu 6. Thân máy 7. Các te Hình 1.1 Động cơ D15 Nắp đậy xupáp (1) được lắp trên nắp máy (3) để làm kín dầu bôi trơn lên giàn đòn gánh cũng là nơi lắp bộ báo áp suất bôi trơn và cơ cấu giảm áp. Ống xả (2) được lắp trên nắp máy để làm giảm âm thanh của tiếng nổ phát ra ở động cơ. Nắp máy được lắp vào thân máy (6), nắp máy là nơi lắp đặt các chi tiết như xupáp, ống nạp, ống xảkét nước (5) lắp trên thân máy chứa nước làm mát động cơ, bình chứa nhiên liệu (4) lắp trên thân máy để nhiên liệu tự chảy vào bơm cao áp. Thân động cơ là nơi lắp đặt các cơ cấu và hệ thống trên động cơ. Các te (7) lắp ở dưới đáy động cơ là nơi chứa dầu bôi trơn đi bôi trơn cho động cơ. 2.1.1. Nguyên lý hoạt động động cơ xăng bốn kỳ. - Kỳ nạp: Xi lanh động cơ được nạp đầy hỗn hợp nhiên liệu với không khí. Hỗn hợp như vậy gọi là hỗn hợp đốt, nó được chuẩn bị trong một bộ phận đặc biệt gọi là bộ chế hoà khí. Hỗn hợp đốt đi vào xi lanh trộn lẫn với khí đã cháy còn lại trong chu trình trước tạo nên hỗn hợp làm việc. áp suất trong xi lanh ở kỳ nạp (do sức cản trong bộ chế hoà khí) thấp hơn áp suất khí trong xia lanh của động cơ điêzen và bằng khoảng 0,070,09 MPa. Nhiệt độ hỗn hợp làm việc tăng lên đến 50-800C chủ yếu do nhiệt độ cao của khí cháy còn lại. - Kỳ nén: Để tránh hiện tượng bốc cháy quá sớm (tự bốc cháy), hỗn hợp làm việc được nén ít hơn ( = 48) cho nên áp suất trong xi lanh vào cuối kỳ nén không lớn (0,50,9 MPa), còn nhiệt độ hỗn hợp chỉ đạt tới 3000C. Vào cuối kỳ, hỗn hợp làm việc bốc cháy nhờ bugi đánh tia lửa điện. 7 - Kỳ giãn nở sinh công (hành trình công tác): Do quá trình đốt cháy hỗn hợp làm việc nhanh hơn so với động cơ điêzen nên nhiệt độ của khí đã làm việc tăng tới 25000C, nhưng áp suất trong xi lanh không vượt quá 3,5 MPa do mức độ nén không lớn ở kỳ trước đây. Vào cuối kỳ sinh công, áp suất khí giảm đến 0,6 MPa. - Kỳ xả: Diễn biến cũng giống như ở động cơ điêzen nhưng nhiệt độ khí cháy có cao hơn một chút. 2.1.2. Nguyên lý hoạt động động cơ diezel 4 kỳ. - Kỳ thứ nhất (nạp): Không khí nạp đầy xi lanh, lượng ôxy trong không khí đảm bảo đốt cháy nhiên liệu. Không khí vào xi lanh trong thời gian hút càng lớn thì khả năng cháy hoàn toàn của nhiên liệu càng lớn, do đó hiệu suất sử dụng nhiên liệu càng cao. Trong thời gian nạp píttông chuyển động xuống dưới, xupáp hút mở, còn xupáp xả đóng. Không khí trong xi lanh bị đốt nóng do các chi tiết nóng của động cơ làm việc, cũng như do kết quả trộn lẫn với khí cháy còn lại trong buồng đốt. Cuối kỳ thứ nhất nhiệt độ không khí đạt 30-50oC và mật độ của nó giảm đi. Khi chuyển động không khí gặp sức cản trong các rãnh của động cơ, do đó áp suất không khí trong xi lanh thấp hơn áp suất khí quyển (0,80,95 kG/cm2 hay 0,080,095 MPa). Vì vậy không khí đi vào xi lanh ít hơn khả năng có thể chứa được ở mật độ bình thường và không có sức cản chuyển động. - Kỳ thứ hai (nén): Píttông dịch chuyển lên trên, cả hai xupáp đều đóng. Dưới tác dụng của píttông, không khí sẽ bị nén tới khoảng 1420 lần (độ nén = 1420) và nóng lên. Vào cuối thời kỳ thứ hai, áp suất không khí tăng cao đến 3,54,0 MPa, còn nhiệt độ tăng lên 6006500C, cao hơn mức nhiên liệu tự bốc cháy. Hình: Chu trình làm việc của động cơ điêzen một xi lanh - Kỳ thứ ba (giãn nở sinh công): Trong thời gian hành trình làm việc, nhiệt năng của nhiên liệu được nén biến thành công cơ học. vào đầu kỳ, nhiệt độ hơi đốt tạo nên khi nhiên liệu cháy đạt tới 180020000C, còn áp suất trong buồng đốt và ở đỉnh píttông tăng lên 68 MPa. Tuỳ theo mức 8 độ giãn nở của hơi đốt, áp suất trên píttông giảm đi đến 0,5 MPa, còn nhiệt độ giảm đến 6007000C. Kỳ thứ tư (xả): Xupáp hút đóng còn xupáp xả mở. Hơi đã làm việc được lùa ra khỏi xi lanh, píttông đi lên ĐCT để thực hiện chu trình làm việc mới. áp suất cuối kỳ xả giảm xuống còn 0,11 MPa. Nhiệt độ khí ở cửa khoảng 4005000C. 2.2. Động cơ hai kỳ 2.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ xăng 2 kỳ Trong động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí, hỗn hợp đốt trước khi đưa vào xi lanh, được nạp đầy vào buồng tay quay kín ở phía dưới píttông. Thay cho các xupáp, trong xi lanh có các cửa, các cửa này đóng lại là nhờ píttông chuyển động. Sơ đồ hoạt động của của động cơ hai kỳ có bộ chế hoà khí. - Kỳ thứ nhất: Khi píttông đi lên, trong buồng tay quay 1 có sự giảm áp, hỗn hợp đốt từ bộ chế hoà khí 11 được hút vào buồng qua cửa 12. Đồng thời trong xi lanh phía trên píttông xảy ra quá trình nén hỗn hợp đốt hút vào từ trước. Vào cuối kỳ nén, hỗn hợp này được đốt cháy nhờ bigi 9 đánh tia lửa điện và bốc cháy nhanh. - Kỳ thứ hai: Dưới tác dụng của hơi đốt tạo nên áp suất cao, píttông bắt đầu dịch chuyển xuống dưới, đóng cửa hút 12 và nén hỗn hợp đốt ở trong buồng 1. Píttông tiếp tục đi xuống mở cửa xả 10 để khí đã làm việc trong xi lanh thoát ra ngoài. Sau đó cửa 5 được mở và qua rãnh 4 hỗn hợp được nén trong buồng tay quay ùa vào xi lanh đẩy hơi đã làm việc từ xi lanh ra ngoài. Quá trình này gọi là quá trình thổi, còn rãnh 4 và cửa 5 gọi là rãnh thổi và cửa thổi. Hình I-4. Chu trình làm việc của động cơ xăng hai kỳ một xi lanh 1- buồng tay quay (thổi); 2- biên; 3- phần dưới của xi lanh thông với buồng tay quay; 4- rãnh thổi; 5- của thổi; 6- píttông; 7- xi lanh; 8- nắp xi lanh; 9- bugi đánh lửa; 10- cửa xả; 11- bộ chế hoà khí; 12-cửa hút; 13- trục khuỷu. 3. Tháo, lắp, nhận dạng động cơ đốt trong. 3.1. Trình tự tháo, lắp 3.2. Nhận dạng các bộ phận, chi tiết của động cơ đốt trong. 9 BÀI 2: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA CƠ CẤU TRỤC KHUỶU - THANH TRUYỀN 1. Nhiệm vụ cơ cấu trục khuỷu thanh truyền là biến chuyển động tịnh tiến của píttông thành chuyển động quay của trục khuỷu, qua bánh đà truyền năng lượng đến máy công tác 2. Cấu tạo của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 1. Pít tông 2. Thanh truyền (tay biên) 3. Trục khuỷu 4. Đối trọng a. Xy lanh 1. Gờ nhô cao làm kín 2. Gờ định vị 3. Áo nước làm mát 4. Doăng cao su cản nước Hình 1 Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 1 2 Hình 2 Xy lanh 10 b. Pít tông A. Đỉnh pít tông B. Đầu pít tông C. Thân pít tông D. Lỗ chốt (lỗ ắc) Hình 3 Pít tông Đỉnh pít tông có dạng bằng phẳng là píttông của động cơ xăng, đỉnh có dạng lõm là pít tông của động cơ điêzen. Trên đầu píttông có các rãnh để lắp vòng găng, thân píttông là phần dẫn hướng cho píttông chuyển động ổn định. Píttông thường được chế tạo bằng hợp kim nhôm. c. Vòng găng Vòng găng hơi Vòng găng dầu Hình 4 Vòng găng Hình 5 Kiểu lắp vòng găng và sơ đồ tác dụng của lực khí thể 11 Vòng găng có tính đàn hồi được chế tạo bằng hợp kim gang hoặc thép, vòng găng ở rãnh số 1 gần đỉnh píttông có mạ crôm chịu nhiệt Trong các rãnh píttông đặt một số vòng găng píttông (còn gọi là séc măng) đàn hồi có miệng cắt với một khe hở nhỏ. Đường kính vòng găng ở trạng thái tự do lớn hơn đường kính xi lanh. Khe hở miệng cắt cho phép ép vòng găng lại (khi đặt vòng găng cùng với píttông vào xi lanh). Do lực đàn hồi và áp suất hơi đốt tác động trong các rãnh, vòng găng được ép chặt vào mặt gương xi lanh. Vòng găng phía trên ngăn ngừa không khí và hơi đốt từ khoang trên píttông lọt xuống cácte, gọi là vòng găng hơi. Vòng găng này truyền một phần nhiệt lượng từ đầu píttông cho xi lanh. Vòng găng được chế tạo bằng gang đặc biệt. Vòng găng trên cùng chịu tải áp suất hơi lớn nhất, bị đốt nóng nhiều và làm việc trong điều kiện thiếu bôi trơn. Để giảm độ mài mòn, trên bề mặt làm việc của vòng găng trên cùng được mạ một lớp crôm xốp A chống mòn. Tiết diện của các vòng găng trên 1,2 và 5 có dạng hình chữ nhật và hình thang. Vòng găng 2 được chạy rà nhanh với mặt gương xi lanh và thời hạn phục vụ của nó tăng lên. Độ đàn hồi của phân trên vòng găng 3 giảm đi do có phần rãnh cắt B. Cho nên khi lắp vòng găng vào rãnh píttông, rãnh cắt phải hướng lên trên, còn khi ép trong xi lanh, vòng găng bị “xoắn”. Cạnh dưới bề mặt làm việc của vòng găng bị ép vào mặt gương xi lanh, còn mặt dưới bề mặt bên trong tì vào mặt phẳng dưới của rãnh píttông và rìa của mặt đầu trên thì tì vào vào mặt phẳng trên của rãnh. Ở vị trí như thế khắc phục được hiện tượng xê dịch vòng găng trong rãnh píttông và tăng tác dụng làm kín khít. Rãnh cắt phía dưới C ở phía ngoài vòng găng 4 có tác dụng tăng áp suất riêng lên thành xi lanh. Các rãnh cắt trong vòng găng 6 cũng có tác dụng như vậy. Vòng găng được đặt vào rãnh píttông với một khe hở nhỏ theo chiều cao, để chúng không bị kẹt chặt khi bị đốt nóng và có thể đàn hồi được. Khi píttông chuyển động lên và xuống, vòng găng hơi bị ép xuống mặt phẳng dưới, lúc bị ép lên mặt phẳng trên của rãnh píttông tạo nên độ kín sát cần thiết, ngăn cản hơi đốt lọt vào cácte. Tuy nhiên, khi đó vòng găng có thể đẩy dầu gạt từ thành xi lanh vào buồng đốt. Khi píttông chuyển động xuống dưới, dầu bị đẩy vào khe hở giữa vòng găng và mặt phẳng dưới của rãnh píttông, còn khi píttông dịch chuyển lên trên, dầu bị đẩy vào khe hở giữa vòng găng và mặt phẳng trên của rãnh. Hiện tượng này gọi là hiện tượng “tự bơm” của các vòng găng hơi. Vòng găng dầu có bề mặt tiếp xúc với mặt gương xi lanh giảm, nên áp suất riêng tác dụng vào mặt gương tăng lên. Nhờ đó, chúng gạt được dầu thừa từ thành xi lanh. Các cạnh làm việc của vòng găng dầu được 12 mạ một lớp crôm. Vòng giãn nở ngang được chế tạo bằng thép lá đàn hồi, có dạng đa giác mở. Vòng giãn nở đặt trong rãnh vòng găng dầu của píttông ở một số động cơ, do lực đàn hồi, làm tăng áp suất của những vòng găng này lên mặt gương xi lanh, làm tốt việc gạt dầu thừa. Ở miệng khoá của các vòng găng píttông khi đặt vào xi lanh cần phải có một khe hở để cho chúng giãn nở khi bị đốt nóng. Để ngăn cản hơi đốt lọt xuống cácte, miệng khoá của những vòng găng gần nhau phải đặt lệch nhau 9001200 theo vòng tròn. Các miệng khoá không được đặt đối diện với phần làm lạnh của pít tông. d. Thanh truyền (tay biên) 1. Đầu nhỏ biên 2. Bạc đầu nhỏ 3. Thân 4,6. Đầu to biên 5,9. Bạc biên 7. Chốt hãm 8. Đai ốc biên 10. Bu lông biên 11. Tiết diện thân biên 12. Lỗ dầu bạc đầu nhỏ 13. Lỗ dầu 14. Đầu to cắt xiên 450 15. Dây hãm bu lông biên Hình 6 Thanh truyền e. Gối đỡ (bạc) Trong đầu dưới biên và nắp biên có đặt gối đỡ gồm hai nửa bạc có chiều dày 23 mm được chế tạo từ thép dải. Bề mặt làm việc bên trong của bạc là hợp kim chống ma sát, ví dụ nhôm-antimon-magiê hoặc đồng-chì. Phủ một lớp hợp kim mỏng lên bạc thép, trong điều kiện bôi trơn bình thường sẽ giảm được ma sát giữa cổ trục và gối đỡ biên, chịu được tải trọng lớn và có độ chống mòn cao. 11 13 1 2 3 7 6 5 Hình 7 Bạc cổ trục Bạc được ép chặt trong đầu biên và nắp, được hãm bởi những vấu hãm (hình 7) lọt vào rãnh lõm đầu dưới biên và nắp. Đối với biên có rãnh dẫn dầu trong thân, nửa bạc trên biên có lỗ đặt đối diện với rãnh này. Đường kính trong của gối đỡ biên phải lớn hơn đường kính cổ biên trục khuỷu một trị số xác định, là khe hở trong gối đỡ. Khe hở này tương ứng với chiều dày của màng dầu bôi trơn, nhưng sẽ tăng lên theo mức độ tăng thời hạn phục vụ của động cơ. Khi khe hở lớn hơn giới hạn cho phép, phải thay bạc mới (kích thước cơ bản hoặc kích thước sửa chữa, phụ thuộc vào đường kính cổ biên, trục khuỷu). f. Trục khuỷu 1. Ren bắt ốc hãm bánh đà 2. Cổ trục chính 3. Then lắp bánh răng trục khuỷu 4. Đối trọng 4 5. Cổ trục chính 6. Cổ trục biên 7. Then lắp bánh đà Hình 8 Trục khuỷu Cổ biên và cổ chính trục khuỷu được gia công với độ chính xác cao, bề mặt của chúng được tôi, mài láng và đánh bóng. Trong các cổ và má trục có khoan những rãnh để dẫn dầu bôi trơn từ khối động cơ đến các cổ chính, từ các cổ chính dẫn dầu đến cổ biên. Chỗ chuyển tiếp từ cổ đến má trục phải đều đặn, được gọi là góc lượn. Góc lượn giúp làm giảm ứng suất kim loại. Khi động cơ làm việc, trong cơ cấu biên-tay quay phát sinh những lực ly tâm truyền đến trục khuỷu, làm tăng tải trọng trên các gối đỡ trục khuỷu. Để giảm tác dụng ly tâm lên gối đỡ (khi số vòng quay cao chúng đạt giá trị khá lớn) trục khuỷu, có những đối trọng lắp lên các má trục đối diện với các cổ biên. Các đối trọng được bắt bằng bu lông vào các má trục khuỷu hoặc được chế tạo liền một 14 khối với các má trục. Trên đuôi trục khuỷu lắp bánh đà bằng bu lông. Để đảm bảo cho trục khuỷu có độ giãn nở nhiệt tự do, trục khuỷu có độ dịch dọc trục trong khối động cơ. Trị số độ dịch dọc được giới hạn bằng vòng chặn, chúng thường bố trí ở gối đỡ chính. Ở hai đầu trục khuỷu có đặt vòng phớt chắn dầu. Các gối đỡ bạc cổ chính trục khuỷu được chế tạo giống như gối đỡ cổ biên dưới dạng ống bạc thép thành mỏng, bên trong tráng hợp kim chống ma sát. Chúng khác với bạc gối đỡ biên chủ yếu là kích thước. Ống bạc trên có lỗ để dẫn dầu đến các gối đỡ và những rãnh để dẫn dầu đến các cổ trục khuỷu. Các gối đỡ chính được lắp vào thân động cơ. g. Bánh đà Bánh đà làm giảm độ quay không đồng đều của trục khuỷu, tạo đà đưa píttông vượt qua các điểm chết, giúp cho động cơ thắng được sự tăng tải trọng phát sinh khi máy kéo khởi hành và trong thời gian làm việc. Bánh đà của tất cả động cơ được đúc bằng gang, được lắp vào một đầu của trục khuỷu. Kích thước bánh đà phụ thuộc vào số vòng quay trục khuỷu và số xi lanh; động cơ có số vòng quay cao và động cơ nhiều xi lanh có bánh đà nhẹ hơn. Để xác định ĐCT ở xi lanh thứ nhất hoặc tìm vị trí trục khuỷu tương ứng với thời điểm bắt đầu cung cấp nhiên liệu của bơm cao áp, trên bánh đà có đánh dấu hoặc khoan lỗ sâu (ở động cơ D-12 trên bánh đà có đánh dấu ĐCT và điểm cung cấp nhiên liệu P). Trên vành bánh đà thường được ép một vành răng thép để quay trục khuỷu từ bộ phận khởi động. Mặt phẳng sau bánh đà lắp với phần chủ động của ly hợp bộ phận truyền lực máy kéo hoặc puly truyền lực đến máy công tác. Bánh đà được bắt bằng bu lông và hãm bằng chốt định vị đuôi trục khuỷu. h. Nguyên lý hoạt động của cơ cấu cấu trục khuỷu thanh truyền Khi khởi động quay trục khuỷu làm píttông chuyển động tịnh tiến trong xy lanh thực hiện các kỳ nạp, nén, nổ, xả. Khi động cơ đã nổ, lực khí cháy làm píttông chuyển động làm trục khuỷu quay tròn truyền năng lượng qua bánh đà đến máy công tác. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả. Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân hậu quả 15 1. Bề mặt làm việc của các cổ trục và cổ biên bị cào x - ước. Do dầu có chứa nhiều cặn bẩn, nếu vết cào xước sâu có thể do cát hoặc kim loại. Làm cho các cổ trục bị mòn nhanh, mòn thành gờ. 2. Các vị trí cổ trục, cổ biên bị mòn côn và ôvan. Do ma sát giữa bạc và cổ trục. Làm tăng khe hở lắp ghép sinh ra va đập trong quá trình Chất lượng dầu bôi trơn làm việc. kém,trong dầu có chứa Làm tăng khe hở giữa cổ trục nhiều tạp chất. và cổ biên dẫn tới giảm áp Do bạc bị mòn. suất dầu bôi trơn. Do lực khí cháy thay đổi theo chu kỳ. Do làm việc lâu ngày. 3. Bề mặt làm việc của bạc Do thiếu dầu bôi trơn, chất Làm các chi tiết bị mài mòn bị cháy xám, tróc rỗ. lượng dầu bôi trơn kém nhanh. trong dầu có chứa nhiều tạp chất. Do khe hở của bạc và trục quá nhỏ. Do đường dầu bị tắc dẫn tới hiện tượng thiếu dầu bôi trơn. 4. Trục bị bó cháy lớp kim Do khe hở lắp ghép giữa Làm giảm tuổi thọ của trục loại trên bề mặt làm việc. trục và bạc quá nhỏ. khuỷu cũng như của bạc. Nếu Do thiếu dầu bôi trơn, tắc nặng có thể phá hỏng chi tiết đường dẫn dầu hoặc do lỗi của trục khuỷu. chế tạo. 5. Cổ trục bị cong, xoắn. Do lọt nước vào trong Làm cho piston chuyển động buồng cháy, do kích nổ xiên trong xilanh. hoặc do sự cố piston thanh Gây hiện tượng mòn côn và truyền. ôvan cho xilanh,piston. Do làm việc lâu ngày. Do tháo, lắp không đúng kỹ thuật. 6. Đường dầu Do trong dầu bôi trơn có Làm cho các vị trí cổ trục, cổ bị tắc. chứa nhiều cặn bẩn. biên bị mòn nhanh do thiếu Do các đường dầu lâu ngày dầu bôi trơn. không được thông rửa. Nếu thiếu dầu lớn có thể gây hiện tượng cháy, bó bạc. 7. Trục bị nứt, gãy. Do hiện tượng kích nổ. Làm phá hỏng trục khuỷu. Do sự cố piston thanh Phá hỏng động cơ. truyền gây ra. Do hiện tượng lọt nớc vào buồng đốt. Do nỗi của nhà chế tạo 16 hoặc do vật liệu chế tạo không đảm bảo yêu cầu. Do tháo, lắp không đúng kỹ thuật 1.4. Bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền 1.4.1. Trình tự tháo, lắp * Tháo/lắp nắp máy - Tháo nắp máy - Dùng tuýp khẩu và clê lực tháo đai ốc bắt nắp máy - Chú ý tháo nới đều từ từ, tháo đối xứng Hình 1.4.1 Hình 1 * Làm sạch nắp máy Hình 2 - Dùng dao cạo làm sạch bề mặt nắp máy rồi rửa sạch nắp máy bằng dầu điêzen, sau đó sịt khô bằng khí nén 17 * Lắp nắp máy - Dùng tuýp khẩu và clê lực siết đai ốc bắt nắp máy - Chú ý siết từ từ đối xứng, lần cuối siết đủ lực quy định * Thay vòng găng - Tháo vòng găng Dùng kìm chuyên dùng, tháo lần lượt từng vòng găng ở pít tông từ trên xuống dưới Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải tránh gãy Hình 3 Hình 4 18 Tháo vòng găng theo thứ tự từ trên xuống dưới Hình 5. - Làm sạch rãnh vòng găng - Dùng dao cạo chuyên dùng làm sạch các cặn muội bám trong rãnh vòng găng rồi rửa sạch pít tông trong dầu điêzen Hình 6 - Lắp vòng găng - Dùng kìm chuyên dụng lắp lần lượt các vòng găng từ đươi lên trên đỉnh pít tông - Chú ý mở miệng vòng găng vừa phải tránh gãy Hình 7 19 trước khi lắp pít tông vào xy lanh chia miệng vòng găng theo các vị trí như hình 8 Hình 8 * Thay bạc biên - Tháo bạc biên - Dùng clê lực và tuýp khẩu tháo bu lông biên, tháo cụm biên pít tông ra hoặc đẩy dịch tay biên ra khỏi cổ trục biên rồi lấy bạc ra Hình 9 - Thay bạc biên Chọn bạc biên đúng kích thước lắp vào tay biên - Lắp bạc biên Lắp bạc vào tay biên phải đúng gờ định vị Hình 10 20 Dùng tuýp khẩu và clê lực siết bu lông biên đủ lực quy định Chú ý sau khi siết xong gõ nhẹ hai bên cổ biên phải dịch chuyển được trên trục hoặc quay trục khuỷu phải nhẹ nhàng 1.4.2. Bảo dưỡng 1.4.3. Sửa chữa 1.4.4. Vệ sinh công nghiệp Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo lắp thay thế vòng găng. Bài tập 2: Tháo lắp thay bạc biên. B. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Chiều lắp của vòng găng. - Vị trí miệng vòng găng khi lắp vào xy lanh. - Gờ định vị của bạc biên với tay biên. - Lực siết bu lông biên, bulông nắp máy. Hình 21 BÀI ĐỌC THÊM CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN 1. KHÁI QUÁT CHUNG 1.1 Nhiệm vụ: là cơ cấu chính của động cơ có nhiệm vụ tạo thành buồng làm việc (buồng đốt) nhận và truyền áp lực của chất khí giãn nở do nhiên liệu cháy trong xi lanh biến chuyển động của piston thành chuyển động quay của trục truỷu và truyền công suất ra ngoài. Ngoài ra nó còn là bộ phận làm giá để đặt các chi tiết của động cơ chịu lực trong quá trình làm việc. 1.2 Cấu tạo chung: (Hình 1.1) Hình 1.1 Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền Cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền có thể chia làm hai phần chính: - Phần các chi tiết cố định gồm: thân máy, nắp máy, đệm nắp máy, đáy máy và xi lanh . - Phần các chi tiết chuyển động gồm: piston, vòng găng, ắc piston, thanh truyền, bạc thanh truyền, bu lông thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà và cơ cấu cân bằng . 2. CÁC CHI TIẾT CỐ ĐỊNH 2.1. Mặt máy, thân máy và đáy máy 2.1.1. Mặt máy (Hình 2.1). 22 a. Nhiệm vụ: cùng với xi lanh và mặt máy tạo thành buồng đốt. Ngoài ra còn là nơi gá đặt một số chi tiết của động cơ. b. Cấu tạo: Nắp máy có thể làm riêng cho từng xi lanh hoặc chung cho nhiều xi lanh, mặt dưới của nắp máy phẳng để tiếp xúc với thân, nắp máy có cấu tạo nước làm mát thông với các áo nước của thân máy. Nắp máy có các lỗ để lắp bu gi (động cơ xăng) hoặc lỗ để lắp vòi phun (động cơ diesel). Hình 2.1 Nắp máy Đối với động cơ xupáp treo, ở mặt máy còn có các lỗ hút, lỗ xả thông với các rãnh hút, rãnh xả. Phần trên các lỗ hút, lỗ xả là các lỗ để ép bạc dẫn hướng xupáp. Một số chi tiết khác (giàn đòn gánh) của cơ cấu phân phối. Đối với động cơ xupáp treo, ở mặt máy còn có các lỗ hút, lỗ xả thông với các rãnh hút, rãnh xả. Phần trên các lỗ hút, lỗ xả là các lỗ để ép bạc hướng dẫn xupáp. Một số chi tiết khác (giàn đòn gánh) của cơ cấu phân phối hơi được lắp ở phía trên mặt máy và được đạy kín bằng chụp mặt máy . Đối với động cơ buồng đốt phân chia còn có buồng đốt phụ trên mặt máy. Mặt máy được bắt chặt vào thân máy bằng các bu lông cấy . Mặt máy thường được đúc bằng gang hay hợp kim nhôm. Mặt máy hợp kim nhôm truyền nhiệt tốt được dùng ở một số động cơ xăng để hạn chế sự kích nổ. Để tăng cường sự kín khít giữa mặt máy và thân người ta đặt một đệm làm kín bằng vật liệu chống cháy như đồng hoặc Amiăng. 23 2.1. 2 Thân máy (Hình 2.2). a. Nhiệm vụ: là nơi gá đặt các chi tiết của động cơ, chịu các lực trong quá trình làm việc, thân tạo nên hình dáng của động cơ. 2.2 Thân máy b. Cấu tạo: thân động cơ gồm 2 phần chính, phần trên là hàng lỗ để đặt các xi lanh (hoặc đó là các lỗ xi lanh) xung quanh xi lanh có khoảng trống chứa nước làm mát (áo nước), phần dưới đặt trục khuỷu (hộp trục khuỷu) có các vách ngăn. Trên các vách ngăn có ổ đặt trục khuỷu (thân gối đỡ chính), ổ đặt thường gồm 2 nửa, nửa trên liền vách ngăn, nửa dưới rời (nắp gối đỡ chính) bắt chặt với các ổ trên bằng các bu lông, các ổ đặt có đường tâm trùng nhau. ở một số động cơ (phần thân xi lanh và phần dưới (hộp trục khuỷu) chế tạo rời rồi bắt chặt với nhau bằng các bu lông. Mặt trên của động cơ được gia công phẳng để bắt với nắp xi lanh bằng các bu lông cấy. Mặt trước bắt nắp hộp bánh răng. Mặt sau bắt nắp hộp bánh đà (có động cơ hộp bánh răng đặt ở phía sau). Phía dưới bắt các te. Hai bên thân động cơ bắt các chi tiết của hệ thống cung cấp bôi trơn. Tuỳ theo loại động cơ, ở thân còn có thể có các lỗ đặt trục phân phối, lỗ đặt con đội, nắp đậy, cửa quan sát, lỗ bắt khoá xả nước, các rãnh và lỗ dầu bôi trơn. 24 Thân xi lanh của động cơ làm mát bằng không khí có các rãnh toả nhiệt. Hình dáng động cơ do cách bố trí các xi lanh tạo nên: - Thân động cơ làm việc trong điều kiện chịu nhiệt cao, rung động lớn, cấu tạo thân động cơ phức tạp do đó thường được đúc bằng gang hoặc hợp kim nhôm. Động cơ có thể được bắt chắt lên khung ở 3, 4 hoặc 6 vị trí. Động cơ D-240 phía sau bắt chặt với phần truyền lực, phía trước tựa vào giá đỡ 12 . Động Din-130 gá lên khung ở 3 vị trí một vị trí ở phía trước, hai vị trí ở phía sau. Động cơ A-41 gá lên khung ở 6 điểm. Các vị trí bắt chặt động cơ vào khung đều có đệm giảm chấn. Gối đỡ chính: trục khuỷu được đặt và quay trên gối đỡ chính, gối đỡ chính gồm: thân và bạc lót, hoặc ổ lăn thân gối đỡ có thể được làm dời sau đó bắt chặt vào thân động cơ hoặc làm liền với thân động cơ, đó là các lỗ được gia công chính xác: thân gối đỡ chính của động cơ ôtô máy kéo thường gồm 2 nửa (như trên đã nói). Bạc lót (bạc chính) cũng gồm hai nửa hình máng trục. Bạc được ép chặt với thân gối đỡ. 2.1.3 Đáy máy (Các te) Hình 2.3 Các te a. Nhiệm vụ: Để chứa dầu bôi trơn và che kín phần dưới của động cơ. b. Cấu tạo: 25 Đáy thường được dập bằng thép hoặc đúc bằng hợp kim nhôm. Phía dưới đáy có lỗ xả dầu (đậy kín bằng bulông) đáy bắt chặt với thân bằng các bulông, giữa có đệm làm kín tránh chảy dầu. 2.2 Xilanh: (hình 2.4) 2.2.1 Nhiệm vụ và phân loại: a. Nhiệm vụ: để đặt và hướng dẫn chuyển động của piston, góp phần tạo buồng đốt cho động cơ. b. Phân loại: theo cách chế tạo có hai loại xilanh rời và xi lanh liền . - Xi lanh rời. - Xi lanh liền. * Xi lanh rời được chia làm hai loại: loại khô và loại ướt. + Loại xi lanh ướt: nước làm mát tiếp xúc trực tiếp với ống xi lanh, xi lanh ướt làm mát tốt, n...mặt máy: bugi, vòi phun, các dây dẫn, dây cao áp... - Tháo cụm hút, cụm xả khi tháo cần chú ý tháo đúng quy trình kỹ thuật. * Quy trình tháo mặt máy: - Dùng khẩu và tay nối tháo các bu lông từ hai đầu vào giữa, bắt chéo nhau, xen kẽ nới đều làm nhiều lần rồi mới tháo hẳn ra. - Lấy mặt máy ra. Chú ý: không tháo mặt máy khi động cơ còn đang nóng. b. Vệ sinh chi tiết: - Làm sạch mặt máy. - Làm sạch buồng đốt. 127 - Vệ sinh ống dẫn hướng. - Làm sạch mảnh vụn của đệm, keo còn dính trên bề mặt. c. Kiểm tra: * Kiểm tra vết rạn nứt: Với vết rạn nứt lớn quan sát bằng mắt. Với vết rạn nứt nhỏ kiểm tra như sau: + Cách 1: Kiểm tra bằng sơn màu. + Cách 2: Dùng dầu bôi trơn và bột màu để kiểm tra. * Kiểm tra các mối ghép ren: Quan sát bằng mắt hoặc dùng bulông của nó để 128 thử. * Kiểm tra độ cong vênh của các bề mặt lắp ghép trên mặt máy: Cách 1: Dùng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra độ cong vênh của các mặt phẳng lắp ghép. Cách 2: Dùng bột màu và bàn máp để kiểm tra. Tuỳ mỗi loại động cơ khác nhau mà trị số độ cong vênh cho phép đối với mỗi loại khác nhau. Bảng thông số độ cong vênh lớn nhất cho phép của các bề mặt lắp ghép một số động cơ (đơn vị: mm). T T Loại động cơ Bề mặt lắp ghép nắp máy Bề mặt lắp cụm ống hút Bề mặt lắp cụm ống xả 129 1 1NZ-FE; 4A-F 0,05 0,1 0,1 2 2AZ-FE 0,05 0,08 0,08 3 4A-GE 0,05 0,05 0,1 2GR-FE 0,1 0,1 0,1 d. Quy trình lắp mặt máy: *Công việc chuẩn bị trước khi lắp: - Vệ sinh nắp máy trước khi lắp. - Lấy dẻ lau khô hoặc xịt khô mặt máy bằng khí nén. - Bôi vào mỗi xilanh một ít dầu bôi trơn. - Bôi vào đệm mặt máy một lớp mỡ mỏng. * Quy trình lắp mặt máy: - Đặt đệm mặt máy vào. - Đặt mặt máy vào. - Lắp các long đen, bulông bằng tay trước. - Khi xiết, xiết theo quy tắc từ giữa ra hai đầu, bắt chéo nhau và xiết xen kẽ làm nhiều lần rồi mới xiết đúng lực quy định. - Dùng cân lực xiết đúng lực quy định cho các bulông. Lực xiết 29 N.m (300kg.cm). Sau khi xiết đủ lực quy định loại động cơ này quy định phải xiết thêm Tham khảo trị số lực xiết bulông mặt máy một số động cơ: Loại động cơ Lực xiết Quy tắc xiết thêm 2A-Z 70 N.m (714 kg.cm) Một góc 900 4A-F 60 N.m (610 kg.cm) 4A-GE 29 N.m (300 kg.cm) Xiết thêm hai lần mỗi lần xiết thêm một góc 900. 130 4.2.2 Thân máy. a. Vệ sinh chi tiết: Trước khi kiểm tra cần vệ sinh sạch sẽ thân máy. b. Kiểm tra: - Quan sát bằng mắt phát hiện các chỗ nứt vỡ hoặc dùng dầu và bột màu để kiểm tra như kiểm tra nắp máy. - Kiểm tra các lỗ ren bắt bulông hoặc êcu. - Dùng đồng hồ so để xác định độ mòn các gối đỡ. - Kiểm tra các đường dẫn dầu bôi trơn, nước làm mát. - Dùng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra mặt phẳng lắp ghép. - Độ cong vênh cho phép lớn nhất của bề mặt thân máy thường là 0,05 mm. 4.2.3 Đáy máy. a. Quy trình tháo: * Công việc chuẩn bị trước khi tháo: - Xả hết dầu bôi trơn. 131 - Lật nghiêng động cơ dùng tuýp nới đều các bulông hoặc êcu từ hai đầu vào giữa, nới đều thành nhiều lần rồi mới tháo hẳn ra. - Sau khi tháo các te phải được rửa và lau sạch sẽ. b. Kiểm tra- sửa chữa: - Quan sát để phát hiện các hư hỏng của các te. - Các te bị móp bẹp thì dùng búa nhựa nắn lại. - Các te bị rạn, nứt có thể hàn đắp rồi gia công lại. - Mặt lắp ghép của các te bị vênh thì phải nắn lại cho phẳng. - Nút sả dầu bị trờn ren thì hàn đắp rồi làm lại ren mới. - Các gioăng đệm bị hỏng rách hoặc đã sử dụng lâu ngày thì phải thay mới. c. Quy trình lắp: - Khi lắp theo trình tự ngược lại. 4.2.4 Xi lanh. a. Quy trình tháo lắp (với lót xilanh ướt) : - Đa thân máy lên giá đỡ chuyên dùng. - Quan sát thứ tự làm việc các xilanh, đánh dấu lại. - Lần lượt tháo lót xilanh ra khỏi động cơ. - Lần lượt đặt các lót xilanh theo thứ tự lên giá chuyên dùng. - Lần lượt rửa sạch các lót xilanh. - Khi lắp làm lần lượt theo thứ tự ngược lại. b. Kiểm tra : D0 D1 D2 S/2 D3 S 1 0 m m 132 - Kiểm tra bằng mắt thường để xác định các vết cào xước cháy rỗ. - Dùng đồng hồ so hoặc panme đo trong để xác định độ mòn côn. ôvan của - xilanh. - Độ ôvan là hiệu số đo được của hai đường kính trên cùng một mặt cắt ngang ống xilanh. - Độ côn là hiệu số đo được của hai đường kính trên cùng một đường sinh trong mặt phẳng cắt dọc ống xilanh. 4.2.5 Piston. a. Vệ sinh Piston - Dùng dao cạo, cạo sạch muội than bám trên đỉnh Piston - Dùng dung môi hòa tan và bàn chải làm sạch kỹ Piston. - Dùng dụng cụ chuyên dùng hoặc xéc măng gẫy làm sạch rãnh lắp xéc măng. Kiểm tra. - Dùng mắt quan sát các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt, mội than. - Dùng đồng hồ so đo đường kính dẫn hướng của Piston. - Khe hở dầu của Piston và xilanh là: Động cơ Đường kính Piston Khe hở dầu tiêu chuẩn 4A – F 80.93 – 80.96 mm 0.06 – 0.08 mm 4A - GE 80.89 – 80.92 mm 0.10 – 0.12 mm 2AZ – FE 88.469 – 88.479 mm 0.021 – 0.044 mm 133 4.2.6 Chốt piston. Ta có thể kiểm tra như sau: - Dùng dưỡng so đường kính lỗ bệ chốt để xác định đường kính trong của lỗ. (Hình 2.22-a). - Đo đường kính chốt Piston bằng panme. Từ đó xác định được khe hở dầu giữa chốt Piston và lỗ bệ chốt. - Dùng mắt quan sát các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt. - Dùng dưỡng so đo đường kính lô đầu nhỏ thanh truyền - Đường kính tiêu chuẩn của chốt Piston; Đường kính tiêu chuẩn của lỗ đầu nhỏ thanh truyền; Khe hở dầu của chốt Piston và lỗ đầu nhỏ thanh truyền là: Động cơ 4A – GE 2AZ – FE Đường kính chốt Piston 20.006 – 20.012 mm 21.997 – 22.006 mm Khe hở dầu tiêu chuẩn 0.004 – 0.008 mm 0.005 – 0.011 mm Đường kính lỗ đầu nhỏ 20.012 – 20.022 mm 22.005 – 22.014 mm Động cơ 2AZ – FE Đường kính lỗ chốt Piston 22.001 – 22.010 mm Đường kính chốt Piston 21.997 – 22.006 mm Khe hở dầu tiêu chuẩn 0.001 – 0.007 mm - Kiểm tra độ khít giữa Piston và chốt bằng cách giữ nguyên Piston và lắc thanh truyền qua, lắc lại. - Kiểm tra độ lắp khít của chốt khi Piston được làm nóng. Dùng tay đẩy nhẹ chốt vào lỗ bệ chốt. Nếu lắp được ở nhiệt độ thấp phải thay chốt và Piston mới. 134 a) b) c) 135 4.2.7 Vòng găng. a. Kiểm tra khe hở miệng - Dùng căn lá, đặt xéc măng vào mẫu hoặc xilanh mới. - Đặt xéc măng ở đáy xilanh gần điểm thấp nhất của hành trình xéc măng. - Kiểm tra ở một số điểm cần thiết. - Giá trị khe hở miệng: Động cơ Loại xéc măng Khe hở tiêu chuẩn Khe hở lớn nhất Xéc măng khí số 1 0.25 – 0.35 mm 1.07 mm 4A – F Xéc măng khí số 2 0.15 – 0.30 mm 1.02 mm Xéc măng dầu 0.10 – 0.60 mm 1.62 mm 4A – GE Xéc măng khí số 1 0.25 – 0.47 mm 1.07 mm Xéc măng khí số 2 0.20 – 0.42 mm 1.02 mm Xéc măng dầu 0.15 – 0.52 mm 1.12 mm h 136 b. Kiểm tra khe hở cạnh(chiều cao) - Dùng căn lá để kiểm tra. - Giá trị khe hở cạnh là: Xéc măng Khe hở cạnh tiêu chuẩn Xéc măng khí số 1 0.04 – 0.08 mm Xéc măng khí số 2 0.03 – 0.07 mm c. Kiểm tra khe hở lƣng: - Đặt xéc măng vào xilanh mới có kích thước phù hợp. - Sử dụng chụp có đường kính nhỏ hơn xilanh 1 – 2 mm đậy lên. - Cho luồng sáng phía dưới đáy xilanh. - Nếu ta nhìn thấy ánh sáng chứng tỏ lưng xéc măng bị hở. - Kiểm tra độ đàn hồi. - Dùng dụng cụ chuyên dùng để kiểm tra của mỗi loại xéc măng. - Độ đàn hồi của xéc măng. Loại xéc măng Độ đàn hồi Xéc măng khí 60 – 80 N Xéc măng dầu 10 – 80 N - Kiểm tra khe hở lưng xéc măng 137 4.2.8 Thanh truyền. a. Kiểm tra thanh truyền: * Dùng mắt quan sát: - Bề mặt ren có bị tróc rỗ, mòn không. - Bề mặt tiếp xúc của bulông, đai ốc có phẳng không. - Thân bulông có bị cong không. - Hỏng thay bulông mới. * Dùng thước kẹp kiểm tra: - Đường kính bulông. - Chiều dài bulông. Kết quả không đạt thay bulông mới. b. Kiểm tra lỗ dầu: - Dùng mắt quan sát. - Dùng khí nén thổi vào lỗ dầu. c. Kiểm tra lỗ đầu to và đầu nhỏ thanh truyền: - Lắp đầu to thanh truyền (không có bạc) và xiết đúng mômen quy định. - Dùng đồng hồ so kết hợp panme đo trong để kiểm tra: + Đường kính lỗ. + Độ côn, độ ôvan. + Độ côn và độ ôvan cho phép: 0.008 – 0.015 mm. 138 d. Kiểm tra độ cong, độ xoắn: - Lắp trục gá thanh truyền lên dụng cụ chuyên dùng. - Tháo bạc đầu to thanh truyền. - Chọn bạc côn phù hợp với lỗ đầu to. - Lắp chốt Piston tiêu chuẩn vào lỗ đầu nhỏ. - Lắp thanh truyền lên dụng cụ chuyên dùng. - Dùng thước kiểm 3 chân để kiểm tra. * Kiểm tra độ cong. Đẩy cả 2 chốt ( 2 chốt phơng thẳng đứng) trên thước tiếp xúc với mặt phẳng chuẩn của dụng cụ. Cả 2 chốt tiếp xúc đều với mặt phẳng  thanh truyền không bị cong. Một trong 2 chốt không tiếp xúc hoặc tiếp xúc không đều thanh truyền cong. Độ cong cho phép: Động cơ Độ cong cho phép 4A – F 0.05 / 100 mm 4A – GE 0.03 / 100 mm 2AZ -FE 0.05 / 100 mm * Kiểm tra độ xoắn. 139 Đẩy cả 2 chốt ( 2 chốt phương ngang) trên thước tiếp xúc với mặt phẳng chuẩn của dụng cụ. Cả 2 chốt tiếp xúc đều với mặt phẳng  thanh truyền không bị xoắn. Một trong 2 chốt không tiếp xúc hoặc tiếp xúc không đều thanh truyền xoắn. Độ xoắn cho phép: Động cơ Độ xoắn cho phép 4A – F 0.05 / 100 mm 4A – GE 0.05 / 100 mm 2AZ -FE 0.15 / 100 mm * Kiểm tra, sửa chữa độ cong, độ xoắn khi không có dụng cụ chuyên dùng: Tại 3 vị trí ( ĐCT, vị trí chính giữa, ĐCD ) ta đo khe trị số khe hở giữa 2 bên nếu không bằng nhau  thanh truyền bị cong.. 4.2.9 Trục khuỷu. * Chuẩn bi trước khi kiểm tra: - Lau chùi sạch sẽ cẩn thận từng bộ phận. - Các bộ phận lắp ráp xếp gọn gàng không được nhầm lẫn. * Kiểm tra đường dầu có tắc, bẩn hay không. - Dùng khí nén thổi vào đường dầu xem có bị tắc không. - Đường dầu bị tắc bẩn phải thông rửa bằng dầu sau đó thổi lại bằng khí nén. 140 * Kiểm tra, sửa chữa sơ bộ. - Dùng mắt quan sát các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt. * Kiểm tra, sửa chữa khe hở dầu. - Dùng dải nhựa Platige đặt vị trí các cổ trục cần kiểm tra. - Lắp các nắp cổ vào và xiết đủ cân lực. - Nhấc nắp cổ trục ra, so sánh dải nhựa với bề rộng bản mẫu.  Chú ý: Không được quay trục khuỷu. * Kiểm tra khe hở dầu. - Khe hở dầu của cổ biên. Động cơ Khe hở tiêu chuẩn Khe hở lớn nhất 4A-F 0.020 – 0.051 mm 0.080 mm 2AZ-FE 0.032 – 0.063 mm 0.063 mm - Khe hở dầu của cổ chính. Động cơ Khe hở tiêu chuẩn Khe hở lớn nhất 4A-F 0.015 – 0.033 mm 0.100 mm 2AZ-FE 0.017 – 0.040 mm 0.060 mm * Kiểm tra khe hở ngang tay biên Dải nhựa Dải nhựa 141 - Lắp đầu to thanh truyền và thanh truyền vào trục khuỷu. - Dùng đồng hồ so để đo khe hở khi ta di chuyển tay biên tới hoặc lùi. Giá trị khe hở: Động cơ Khe hở tiêu chuẩn Khe hở lớn nhất 4A – F 0.150 – 0.250 mm 0.300 mm 2AZ – FE 0.160 – 0.362 mm 0.362 mm * Kiểm tra, độ côn, độ ôvan của cổ trục và cổ biên. - Dùng Panme hoặc đồng hồ so để kiểm tra độ côn, độ ôvan. - Mỗi cổ đo ở 3 vị trí cách má khuỷu 3 – 8 mm. - Độ côn = hiệu 2 đường kính vuông góc đo trong cùng 1 mặt phẳng. - Độ ôvan = hiệu 2 đường kính đo ở 2 vị trí trong cùng mặt phẳng dọc trục. Độ côn và độ ôvan cho phép là: * Kiểm tra độ cong, độ xoắn của trục khuỷu. Độ ôvan côn 0.03 mm 2AZ – FE 0.06 mm 4A – F Độ côn, ôvan Động cơ 142 - Đặt trục lên hai khối chữ V hoặc mũi chống tâm. - Dùng đồng hồ so để kiểm tra. + Độ cong: Đo tại vị trí cổ chính giữa của trục. Độ cong = giá trị Max – giá trị Min đo được. (Hình 2.32) - Độ xoắn: Đo tại hai cổ biên cùng phương. Độ xoắn = giá trị Max – giá trị Min đo được.(Hình 2.33) - Độ cong, xoắn cho phép < 0.01 mm / 100 mm chiều dài trục khuỷu. * Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục khuỷu.(Hình 2.34) - Dùng đồng hồ so để kiểm tra và dụng cụ đẩy trục khuỷu qua, đẩy lại. - Hiệu giá trị Max, Min đo được cho ta giá trị khe hở. Động cơ Khe hở tiêu chuẩn Khe hở lớn nhất 4A – F 0.02 – 0.22 mm 0.30 mm 2AZ – FE 0.04 – 0.24 mm 0.30 mm 4.2.9. Chọn lắp cụm biên Piston. a. Chọn lắp Piston và xi lanh: - Khối lượng của piston trong một ĐC chênh lệch không quá trị số quy định. VD: Din -130= 8g; CMD - 14= 7g. - Đường kính chốt và lỗ chốt phải cùng nhóm, kích thước. b. Chọn lắp thanh truyền: Khối lượng chênh lệch giữa các thanh truyền không được vượt quá giới hạn. VD: Din- 143 130 không được lớn hơn 15 g. c. Lắp Piston vào tay biên: - Luộc piston trong dầu nhớt từ 20 – 30 phút để chúng giãn nở đều. - Lắp chốt piston liên kết giữa pittông và thanh truyền, cần chú ý dấu trên tay biên và dấu trên đỉnh piston. d. YCKT khi lắp vòng găng: + Vòng găng mạ crôm lắp trên cùng. + Vòng găng có tiết diện hình thang thì đáy nhỏ hướng lên trên. + Vòng găng vát ngoài hướng xuống dới. + vòng găng vát trong hướng lên trên. + Vòng găng dầu úp thìa hướng xuống dưới. + Khi chia miệng vòng găng tránh vị trí trùng với lỗ chốt, vuông góc với lỗ chốt, các miệng không được trùng nhau và phải cách nhau 900, 1200,1800. + Sau khi lắp vào rãnh phải xoay nhẹ nhàng. e. Một số chú ý khi chọn lắp vòng găng: - Đảm bảo đàn tính. - Đảm bảo độ ngót. - Đảm bảo khe hở lưng. - Đảm bảo khe hở miệng. - Đảm bảo khe hở chiều cao. - Đảm bảo đường kính (kích thước). g. Lắp cụm biên pittông vào Blốc: - Vệ sinh sạch trước khi lắp. - Chọn đúng cụm biên piston của xi lanh cần lắp. - Cho dầu vào rãnh vòng găng, xi lanh, lỗ chốt, cổ biên, bạc biên, chia miệng vòng găng. - Quay trục khuỷu cho máy cần lắp xuống ĐCD. - Dùng thiết bị chuyên dùng bóp miệng vòng găng, dùng gỗ gõ nhị vòng quanh, đóng pistonxuống. - Lắp nắp dưới tay biên, chú ý mấu định vị bạc phải cùng một phía. - Xiết đủ lực, kiểm tra độ dich dọc của tay biên quay một vài vòng. * Khi lắp tay biên vào trục cơ cần chú ý: - Động cơ xăng: loại xupáp đặt bên lỗ phụ dầu trên tay biên hướng về phía trục cam, rãnh cát giãn nở vì nhiệt hướng về bộ chia điện. 144 - Động cơ Diesel buồng đốt hướng về phía vòi phun. - Tay biên cắt nghiêng 450 lắp rãnh cắt hướng theo chiều quay. - Một số tay biên có lỗ phun dầu bôi trơn cho mặt gương xilanh như ĐC Din 130 thì các máy 5, 6,7,8 dấu trên đỉnh piston lắp cùng phía với dấu trên tay biên còn 1, 2, 3, 4 thì dấu lắp ngược lại. * Yêu cầu kỹ thuật khi lắp bạc. - Đảm bảo vệ sinh sạch. - Khe hở giữa trục và bạc 0,05 mm. - Đảm bảo độ dịch dọc của tay biên là 0,2 - 0,5mm. 4.2.6 Chú ý khi sử dụng và khi lắp nhóm trục khuỷu thanh truyền. a. Khi sử dụng: - Chạy rà động cơ đúng quy trình trước khi đưa động cơ vào sử dụng. - Dầu bôi trơn phải đủ đúng loại quy định. - Nhiệt độ động cơ (750 950C ). - Không để động cơ quá tải. - Không để động cơ chạy không trong thời gian dài. - Lọc sạch không khí trước khi đưa vào động cơ. - Thường xuyên theo dõi đồng hồ báo áp suất dầu đồng hồ nhiệt độ nước, nếu thấy áp suất dầu giảm hoặc nhiệt độ nước tăng quá quy định thì phải dùng máy để kiểm tra. - Nghe động cơ làm việc nếu thấy tiếng gõ khác thường thì phải tìm nguyên nhân và khắc phục. b. Khi lắp: - Lắp nhóm piston - xi lanh. Xi lanh: ép vào thân động cơ phải có độ nhô cao hơn mặt phẳng tiếp xúc với nắp xi lanh của thân động cơ. Khe hở giữa piston- xi lanh phải đúng quy định. Trọng lượng các piston không được chênh lệch qúa giới hạn. Chú ý: chiều của pít tông và thanh truyền ( Lắp theo ký hiệu hoặc chú ý đến các đặc điểm như buồng đốt trên đỉnh pít tông, rãnh nhiệt, chiều lệch của lỗ chốt, có lỗ phun dầu của thanh truyền. Lắp chốt: (Kiểm lắp hơi) chú ý luộc pit tông trong dầu. Lắp xéc măng phải đúng chiều, đảm bảo khe hở miệng, khe hở lưng và khe hở chiều cao. Miệng 145 các vòng găng phải phân bố đều theo chu vi và tránh vị trí mặt phẳng qua chốt piston và mặt phẳng với mặt phẳng qua chốt. - Lắp nhóm trục khuỷu. Lắp đúng vị trí và chiều của các nắp gối đỡ chính và nắp gối đỡ biên (tránh nhầm lẫn). Bạc lót phải đúng loại và đúng vị trí (Chú ý các lỗ dẫn dầu bôi trơn, mấu định vị) cổ trục phải tiếp xúc đều với bạc lót. Khe hở giữa bạc lót và cổ trục phải đúng qui định. Xiết bu lông gối đỡ chính và bu lông biên phải xiết đều và đảm bảo lực xiết đúng qui định. Trục phải quay được nhẹ nhàng. - Xiết êcu mặt máy phải xiết từ trong ra, xiết đối xứng, xiết từ từ và xiết đúng lực qui định. 4.3 Sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền. 4.3.1 Mặt máy. * Sửa chữa vết nứt: - Với những vết nứt nhỏ ngoài buồng đốt hàn đắp bằngkim loại cùng loại. - Với những vết nứt lớn hoặc các vết nứt trong khu vực buồng đốt phải thay thế nắp máy mới. * Sửa chữa các mối ghép ren hỏng: - Trong giới hạn cho phép thì tarôren lại. - Nếu không phải khoan rộng ép bạc và tarôren mới. * Sửa chữa độ vênh nắp máy: - Tiến hành cạo rà lại nắp máy - Sau khi SC yêu cầu thể tích buồng đốt phải lớn hơn 95% thể tích ban đầu. 4.3.2 Thân máy. - Mặt phẳng lắp ghép bị cong vênh thì mài rà lại như nắp máy. - Hàn đắp các vết nứt, vỡ bên ngoài rồi gia công lại. - Các lỗ ren bị hỏng thì ren lại hoặc khoan rộng ép bạc vào ren lỗ mới. - Các đường dẫn dầu bị tắc bẩn thì phải thông rửa rồi dùng khí nén thổi lại. 4.3.3. Đáy máy - Sau khi tháo các te phải được rửa và lau sạch sẽ. - Quan sát để phát hiện các hư hỏng của các te. - Các te bị móp bẹp thì dùng búa nhựa nắn lại. - Các te bị rạn, nứt có thể hàn đắp rồi gia công lại. 146 - Mặt lắp ghép của các te bị vênh thì phải nắn lại cho phẳng. - Nút sả dầu bị trờn ren thì hàn đắp rồi làm lại ren mới. - Các gioăng đệm bị hỏng rách hoặc đã sử dụng lâu ngày thì phải thay mới. 4.3.4 Xilanh - Xilanh bị cào xước nhẹ thì dùng giấy nhám mịn đánh bóng đi dùng tiếp. - Xilanh bị mòn côn, ôvan thì doa lại theo cốt sửa chữa. - Xilanh đã hết cốt sửa chữa thì phải thay mới. - Xilanh còn dùng lại phải cạo gờ trên miệng xilanh. 4.3.5 Piston-Chốt piston a. Piston: Thay mới b. Chốt piston: - Khe hở dầu giữa chốt và lỗ bệ chốt quá mức tiêu chuẩn ta phải thay chốt Piston mới cho phù hợp. Có trường hợp thay cả Piston. - Khe hở dầu giữa chốt và lỗ đầu nhỏ thanh truyền vợt quá giới hạn phải thay chốt mới hoặc thay cảc thanh truyền nếu cần thiết. - Phục hồi chốt bằng cách nung nóng hoặc mạ Crôm rồi mài lại. 4.3.7 Vòng găng - Với máy kéo: Thời gian thay vòng găng phải đạt 2000 giờ. - Với ôtô: Sau khoảng 25.000 - 30.000 Km hoặc động cơ nổ có khói đen hoặc khói xanh, tiêu hao dầu bôi trơn quá 4%. 4.3.8 Thanh truyền - Cong xoắn nắn lại. - Bạc bị mòn thay mới. 4.3.9 Bạc lót thanh truyền - Bạc bị dính bóc: do thiếu dầu bôi trơn nếu áp suất dầu giảm 1KG thì tương ứng là khe hở giữa bạc và trục mòn 0,1 mm. 4.3.10 Bu lông thanh truyền Hỏng thay bulông mới. 4.3.11 Ắc và bạc ắc a. Sửa chữa ắc 147 - Trong quá trình làm việc thường mòn 3 vị trí : Vị trí tiếp xúc với lỗ chốt piston và bạc ắc, nếu mòn thì thay mới. b. Sửa chữa bạc ắc - Bạc ắc được lắp găng với đầu nhỏ thanh truyền và được lắp lỏng với ắc piston, trong quá trình làm việc bị mòn thì thay mới. 4.3.12 Trục khuỷu - Các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt nhỏ dùng giấy nhám mịn đánh lại. - Các vết mà lớn phải cạo rà lại các cổ trục, cổ biên hoặc phải hạ cốt trục khuỷu. * Yêu cầu kỹ thuật sau khi hạ cốt: + Độ bóng, cứng bề mặt. + Khả năng chịu lực, ứng suất. - Nếu khe hở vượt quá giới hạn cho phép ta phải thay cụm tay biên mới. Trong tr- ường hợp đặc biệt phải thay trục khuỷu. - Độ côn, ôvan của cổ trục và cổ biên nhỏ hơn giá trị giới hạn cho phép dùng lại sau khi làm sạch các vết cào xước, cháy rỗ, rạn nứt. - Độ côn, ôvan của cổ trục và cổ biên lớn hơn giá trị giới hạn ta phải mài lại hoặc hạ cốt các vị trí cổ trục, cổ biên đó. * Chú ý: Sau khi mài hay hạ cốt phải sử lý độ cứng, độ bóng bề mặt theo yêu cầu. - Trục bị cong, xoắn phải nắn lại bằng máy ép thủy lực hoặc thay mới. - Độ rơ dọc trục của trục khuỷu lớn hơn giá trị giới hạn phải thay căn đệm vào các vị trí cổ trục, cổ biên để độ rơ trong giới hạn cho phép. * Yêu cầu kỹ thuật sau khi sửa chữa. - Độ côn và độ ôvan cho phép < 0.02 mm. - Độ cong và độ xoắn cho phép < 0.01 mm / 100 mm chiều dài. * Chú ý: Đối với động cơ TOYOTA < 0.08 mm / 100 mm chiều dài. - Trục đem mài hoặc hạ cốt phải đảm bảo: + Độ cứng: 50 – 62 HRC. + Lớp thấm tôi: 2.5 – 5.5 mm. + Độ bóng bề mặt. + Kích thước sai lệch giữa các cổ < 0.05 mm. 148 Bài 3. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Thời gian: 8giờ Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đúng nhiệm vụ, phân loại cơ cấu phân phối khí. - Trình bày đúng những hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục. - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng được cơ cấu phân phối khí theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại. 1.1. Nhiệm vụ. C¬ cÊu ph©n phèi khÝ dïng thùc hiÖn qu¸ tr×nh trao ®æi khÝ, th¶i khÝ ®· ch¸y (khÝ th¶i) ra khái xylanh vµ n¹p hçn hîp khÝ (®éng c¬ x¨ng) hoÆc kh«ng khÝ s¹ch (®éng c¬ §iªzel) vµo xylanh ®Ó ®éng c¬ lµm viÖc liªn tôc. 1.2. Phân loai. * Ph©n lo¹i c¬ cÊu ph©n phèi khÝ c¨n cø vµo c¸ch thøc ®ãng më cöa n¹p vµ cöa x¶: - C¬ cÊu ph©n phèi khÝ dïng xup¸p (c¬ cÊu ph©n phèi khÝ dïng xup¸p treo vµ xup¸p ®Æt). - C¬ cÊu ph©n phèi khÝ dïng van tr-ît. - C¬ cÊu ph©n phèi khÝ dïng piston ®ãng cöa n¹p vµ cöa x¶ (®éng c¬ hai kú). 1.3. Yêu cầu. - §¶m b¶o chÊt l-îng cña qu¸ tr×nh trao ®æi khÝ (th¶i s¹ch s¶n vËt ch¸y, n¹p ®Çy hçn hîp ®èt). - §ãng më ®óng thêi ®iÓm qui ®Þnh. - §¶m b¶o ®ãng kÝn buång ch¸y cña ®éng c¬ trong c¸c kú nÐn næ vµ kh«ng cho khÝ th¶i quay l¹i buång ®èt. - §é mßn cña chi tiÕt Ýt nhÊt vµ tiÕng kªu nhá nhÊt. - DÔ ®iÒu chØnh vµ söa ch÷a. 149 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí 2.1. Cấu tạo 1. Ổ đặt xupáp 2. Xupáp 3. Bạc dẫn hướng 4. Lò xo xupáp 5. Đế tựa xupáp 6. Móng hãm 7. Đòn gánh 8. Trục giàn đòn gánh 9. Vít điều chỉnh khe hở nhiệt 10. Giá đỡ trục giàn đòn gánh 11. Đũa đẩy xupáp 12. Con đội 13. Vấu cam 14. Bánh răng truyền động 10 9 8 7 6 5 4 3 2 11 1 12 13 14 Hình 4.1 150 a. Bộ phận đóng kín - Xupáp Chịu tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao cho nên xupáp được chế tạo bằng thép bền đặc biệt; xupáp hút làm bằng thép crôm-niken hoặc crôm, còn xupáp xả bị đốt nóng nhiều hơn được chế tạo bằng thép chịu nóng. Xupáp gồm đĩa và thân, đường kính đĩa của xupáp hút lớn hơn xupáp xả để đảm bảo nạp đầy không khí vào xi lanh. Mặt vát A của đĩa và mặt vát của đế xupáp trong nắp xi lanh có góc vát 450. Mặt vát xupáp của một số động cơ khác được phủ một lớp hợp kim cứng đặc biệt. Độ ép khít của các mặt vát đạt được bằng cách rà xupáp với đế. ở mặt đĩa xupáp có làm rãnh cắt hoặc trong khi rà. Từ đĩa đến thân xupáp có cấu tạo chuyển tiếp đều đặn làm cho xupáp có độ bền cao, dẫn nhiệt tốt từ đĩa xupáp và giảm lực cản chuyển động của hơi. Toàn bộ thân xupáp được gia công chính xác. Phần trên của thân xupáp khoảng chiều dài 35 mm được chế tạo bằng thép hợp kim và được hàn chỗ giáp mối đến thân chính. Mặt đầu thân xupáp được tôi, nhờ đó giảm hao mòn do tác động của mỏ đòn gánh. Mỏ đòn gánh khi ấn xupáp xuống sẽ lăn theo mặt đầu thân xupáp với độ trượt. Thân xupáp 3 dịch chuyển trong bạc hướng dẫn 4 với khe hở nhỏ. Bạc 4 bằng gang hoặc thép được ép trong nắp xi lanh. Bề mặt xốp của bạc và lớp phủ graphít ở thân xupáp bảo đảm bôi trơn tốt các chi tiết ghép. 1- các móng hãm; 2-đĩa lò xo; 3- xupáp; 4- bạc xupáp; 5-lò xo. Ở phần trên của thân xupáp có một rãnh vòng để lắp hai móng hãm 1 giữ đĩa lò xo 2 trên xupáp. Mỗi xupáp có một hoặc hai lò xo tì vào Hình 4.2. Cơ cấu xupáp - Ổ đặt xupáp đĩa 2. Chúng giữ xupáp ở trạng thái treo và ép chặt đĩa xupáp vào đế. 151 Ổ đặt xupáp dùng làm đế cho phần đóng kín của xupáp. Đa số các động cơ máy kéo có ổ đặt xupáp nằm ngay vào nắp xi lanh hay khối xi lanh-cácte. Để làm tăng độ chịu mòn và dễ sửa chữa một số động cơ ổ đặt của các xupáp xả và đôi khi cả xupáp nạp làm thành một vòng rời bằng thép chịu nóng hay gang đặc biệt để ép vào trong nắp xi lanh hay khối xi lanh-các te. - Lò xo xupáp Lò xo xupáp dùng để ép khít xupáp và nhận các lực quán tính xuất hiện khi cơ cấu phân phối khí hoạt động. Trong động cơ người ta dùng những lò xo cuộn vòng hình trụ bằng dây thép đường kính 38 mm và số vòng từ 714 vòng. Thường thì xupáp của động cơ máy kéo có một lò xo. Nhưng đôi khi ở những động cơ dung tích lớn, khối lượng của các phần chuyển động qua lại tương đối lớn và ở một số động cơ có số vòng quay nhanh có đặt hai lò xo (lồng vào nhau). Các vòng của lò xo phía trong và lò xo phía ngoài khác chiều nhau như thế để tránh cho chúng khỏi gài vào nhau. Khi có hai lò xo thì kích thước quy định có thể giảm đi, còn trong trường hợp xupáp treo khi có hai lò xo thì máy sẽ đảm bảo làm việc được chắc chắn, nếu một lò xo bị gãy thì lò xo còn lại sẽ giữ không cho xupáp lọt vào trong xi lanh. - Móng hãm Móng hãm xupáp gồm hai mảnh khớp với đuôi xupáp, khi lắp ghép kiểm tra độ cao không đồng đều của hai mảnh hãm không được quá 0,2 mm; khe hở giữa hai mảnh hãm không được nhỏ hơn 0,5 mm và phải bằng nhau ở hai bên. b. Bộ phận truyền lực - Con đội a) b) c H×nh 4.3: Con ®éi c¬ khÝ a- Con ®éi h×nh trô cam lÖch t©m; b- Con ®éi h×nh trô cam nghiªng; c- Con ®éi cña xup¸p ®Æt bªn 152 Chuyển động của các cam trục phân phối truyền cho xupáp qua con đội, đũa đẩy và đòn gánh. Con đội có hình dáng giống như một cái cốc hoặc hình nấm. Bề mặt làm việc của con đội được mài láng. Nhờ phần hình trụ nó dịch chuyển tự do trong một bạc gang hoặc lỗ khối động cơ. Để đáy con đội và phần hình trụ của nó mòn đều, con đội khi dịch chuyển lên xuống cần phải quay xung quanh trục của nó Muốn vậy, ở con đội có đáy phẳng, trục tâm con đội phải lệch đối với đỉnh giữa của cam. Cam của động cơ không lệch đối với trục tâm con đội nhưng điểm lăn của nó không trùng với trục tâm, bởi vì đáy con đội có một độ lồi nhỏ, còn cam được chế tạo với độ côn nhỏ. - Đũa đẩy Đũa đẩy của con đội kiểu đòn bẩy làm bằng thép ống có đầu tròn. Dầu được cung cấp đến các đòn gánh xupáp qua rãnh trong ống. Đũa đẩy động cơ được chế tạo bằng thanh thép, phía dưới có một đầu lồi hình cầu, còn phía trên có dạng cốc đỡ vít điều chỉnh đòn gánh. Các đầu đũa đẩy của tất cả động cơ đều được tôi. - Đòn gánh Đòn gánh được dập bằng thép có một bạc đồng 6 và hai vai đòn. Vai dài hướng về phía đầu mút xupáp, phía đầu đòn gánh có mỏ được tôi và mài bóng, còn ở vai ngăn có vặn một vít điều chỉnh 3 với đai ốc hãm 4. Cần đẩy 2 tì vào đầu dưới của vít điều chỉnh. Đòn gánh 5 xoay trục 7 là một ống hai đầu được đậy kín, Trụ đỡ 8 bằng gang được bắt vào nắp xi lanh bằng đai ốc vít cấy. Đòn gánh được giữ cho khỏi dịch dọc trục nhờ các lò xo hãm. Mỗi nắp xi lanh có ba trụ đỡ được hãm bằng chốt và bắt bằng bu lông. Đòn gánh được giữ cho khỏi xê dịch theo trục nhờ vòng đệm và vòng hãm. Các bề mặt ma sát (đòn gánh-trục và vít điều chỉnh-cần đẩy) được bôi trơn bằng dầu, dầu được cung cấp theo trục hình ống đến bạc và theo các lỗ khoan trong đòn gánh đến vít điều chỉnh của nó. 153 c. Trục phân phối và bánh răng phân phối - Trục phân phối (trục cam) Trục phân phối của động cơ có các cam, cổ tựa và chỗ để bắt bánh răng chủ động. Trục được chế tạo bằng thép, cổ trục và cam được xêmentit hoá và tôi với một độ sâu nhỏ, bề mặt được mài láng. Cổ trục phân phối tựa lên bạc bằng đồng, thép hoặc gang, lắp trong khối động cơ. Nhờ áp suất bơm, dầu từ các rãnh khối động cơ tới bôi trơn cho bạc. Một trong những cổ trục phân phối có lỗ khoan để dẫn dầu vào rãnh khối động cơ, sau đó tới các đòn gánh. Dầu vào rãnh từng đợt một trong trường hợp các lỗ cổ trục phân phối trùng với rãnh trong thân động cơ. Phương pháp cung cấp đều như vậy gọi là phương pháp xung động. Hình 4.4 Bộ phận truyền động 1. Bánh răng cam; 2. Vấu cam bơm cao áp; 3. Then; 4. Con đội; 5. Đũa đẩy - Bánh răng phân phối (bánh răng cam) Ở động cơ các bánh răng trục phân phối và trục khuỷu ăn khớp nhau qua bánh răng trung gian. Để truyền động êm dịu và giảm tiếng ồn, các bánh răng 154 của đa số động cơ có răng xiên. Vị trí tương quan chính xác đạt được bằng cách liên kết các bánh răng với nhau theo dấu vạch sẵn của nhà chế tạo. Hình 4.5 Bánh răng truyền động - Bộ phận giảm áp Cơ cấu giảm áp cho phép giảm áp suất trong các xi lanh để bảo đảm quay dễ dàng trục khuỷu khi khởi động động cơ nguội và trong thời gian điều chỉnh các cơ cấu. Dùng tay điều khiển cơ cấu giảm áp có thể hạ các xupáp hút hoặc xupáp xả xuống một trị số không lớn và giữ chúng ở trạng thái mở, không phụ thuộc vào vị trí các cam của trục phân phối. Trục giảm áp 4 (hình 4.6) với bốn vít 3 được quay nhờ tay gạt 1 trong các lỗ của những trụ đỡ đặc biệt bắt vào trụ đỡ của đòn gánh. Hình 4.6 Cơ cấu giảm áp trên các động cơ khác nhau 155 1-tay gạt; 2-đai hãm ốc; 3-vít; 4-trục giảm áp; 5-đòn gánh; 6-xupáp; 7-tay đòn; 8-trục với mặt phẳng nhẵn; 9-con đội; 10-cam của trục phân phối; 11-tay thước; I-cơ cấu giảm áp ngắt; II-cơ cấu giảm áp ngoài. d. Pha phân phối khí và biểu đồ phân phối khí - Pha phân phối khí Công suất động cơ phụ thuộc vào lượng không khí mới nạp đầy xi lanh và mức độ làm sạch hơi đã làm việc khỏi xi lanh. Để không khí nạp vào xi lanh nhiều hơn, các xupáp hút được mở sớm trước khi píttông lên tới ĐCT. Vì các kỳ hút thường xuyên lặp lại trong ống hút tạo nên áp lực không khí, cho nên dù xupáp mở sớm thì lượng không khí vẫn vào đủ xi lanh. Khi píttông xuống tới ĐCD, xupáp còn mở thêm một thời gian nữa. Không khí tiếp tục đi vào xi lanh theo quán tính, cũng vì áp suất trong đó thấp hơn áp suất khí quyển. Xupáp hút được đóng muộn, sau đó quá trình hút không khí vào xi lanh ngừng lại. Xupáp xả được mở vào cuối kỳ sinh công, khi áp suất hơi đốt còn nhỏ, nhưng pittông chưa đi tới ĐCD. Sự mở sớm xupáp cho phép một phần hơi đã làm việc thoát ra khỏi xi lanh trước khi píttông đẩy chúng ra ngoài, dẫn đến giảm áp suất ở thời kỳ xả. Hình 4.7 Biểu đồ pha...máy nén khí thổi hoàn toàn dung dịch rửa. Khi chăm sóc số 3 đồng thời với việc thay dầu, cần rửa lưới cổ đổ dầu và sợi rối của bầu thông hơi. Làm sạch bình lọc li tâm: Tuỳ động cơ (trừ D-240) để làm sạch cần phải nhấc rôto bình lọc li tâm ra và tháo nó một cách cẩn thận. Dùng que gỗ cạo hết cặn lắng và rửa cẩn thận các chi tiết của rôto bằng nhiên liệu điêzen. Dùng dây đồng thông sạch các rãnh, nhưng không tháo ổ phun và thổi bằng không khí nén. Khi lắp rôto cần kiểm tra tình trạng khít, bôi trơn vòng cao su và bảo đảm cho các dấu trùng nhau để không phá hoại độ cân bằng của rôto, sau đó lồng cốc rôto lên thân. Siết đai ốc rôto với lực nhỏ đủ để lắp cốc rôto dễ dàng. Trước khi lắp rôto lên trục, phải lau sạch trục cẩn thận, không để có vết xây sát trên các cổ trục, sau khi lắp dùng tay kiểm tra độ quay của rôto. Kiểm tra đảm bảo đệm đặt dưới nắp chụp tốt, bởi nếu bề dầy đệm không đều có thể dẫn đến làm cong trục do nắp chụp bị lẹch dẫn đến làm kẹt rôto. Tháo rôto bình lọc li tâm động cơ D-240 không cần nhấc ra khỏi trục. Muốn vậy, tháo nắp chụp dùng tuốc nơ vít đặt giữa đáy và thân để hãm rôto. Rửa cốc và làm sạch các rãnh trong phần trên trục giữa rồi lắp rôto theo trình tự ngược lại. Nếu thấy cần phải tháo thân rôto thì nâng thân trên trục, dùng cờ lê vặn trục ra khỏi thân bình lọc dầu rồi vặn nắp rôto ra, nhấc thân rôto khỏi trục. Sau khi rửa rôto, cần kiểm tra số vòng quay của rôto bằng dụng cụ cộng hưởng. Muốn vậy, hâm nóng động cơ cho nhiệt độ dầu khoảng 800C, tháo đai ốc mũ khỏi trục rôto, lắp dụng cụ cộng hưởng vào đó, kiểm tra số vòng quay theo chỉ dẫn. Nếu số vòng quay dưới 4000 vòng/phút lại phải tháo bình lọc li tâm và khắc 214 phục sai hỏng (ổ phun hoặc lưới bị bẩn, kẹt rôto do đệm...). Trường hợp không sử dụng dụng cụ cộng hưởng, có thể kiểm tra sự làm việc của bình lọc li tâm sau khi rửa bằng cách nghe tiếng rôto kêu. 1.3.2 Sửa chữa và điều chỉnh hệ thống bôi trơn b. Bơm dầu Hư hỏng do bị hao mòn làm tăng khe hở giữa bạc và trục bơm, giữa mặt bên bánh răng với nắp, đầu răng với mặt trong thân bơm, khe hở ăn khớp giữa các bánh răng, bề mặt lắp ghép giữa thân và nắp bên bị biến dạng cong vênh. Kiểm tra sửa chữa: Bơm dầu được rửa sạch bên ngoài sau đó đưa lên bàn đo chuyên dùng để kiểm tra lưu lượng và áp suất của bơm. Nếu không đảm bảo thì tháo ra kiểm tra, sửa chữa từng chi tiết: - Thân bơm dầu: đúc bằng gang, kiểm tra nứt, vỡ bằng phương pháp từ. Sửa chữa những chỗ nứt, vỡ không quan trọng thì sửa chữa bằng phương pháp đắp chất dẻo hoặc hàn điện, hàn hơi. Nếu nứt vỡ những chỗ quan trọng thì loại bỏ, thay mới. Kiểm tra mặt lắp ghép giữa thân với nắp: kiểm tra bằng cách đưa lên bàn mát có phấn màu. Nếu không đảm bảo độ phẳng thì cạo rà hoặc mài trên máy mài mặt phẳng nhưng lượng mài rất ít. Mặt trong thân: Dùng thước lá đo khe hở. Nếu không mòn quá giới hạn cho phép thì sửa chữa bằng phương pháp hàn đắp rồi phay tiện tròn lại hoặc người ta khoét rộng rồi ép bạc hoặc dùng phương pháp đắp chất dẻo có pha bột Fe. Đối với lỗ lắp bạc của trục chủ động và lỗ lắp trục chốt bánh răng phụ động thì người ta sửa chữa bằng cách khoét doa rộng rồi ép bạc. Nắp bơm: mòn bề mặt tiếp xúc với đầu bánh răng thì sửa chữa bằng mài hoặc phay. Yêu cầu sau khi sửa chữa độ nhẵn bề mặt >6. - Trục chủ động: làm bằng thép 45 và được tôi cao tần để có độ cứng 45 HRC, bị mòn ở chỗ tiếp xúc bạc, rãnh then, bị biến dạng cong, nứt. Nếu mòn chỗ tiếp xúc bạc thì người ta không sửa chữa trục mà sửa chữa bạc. Rãnh then bị mòn thì hàn đắp. Biến dạng cong, nứt thì thay mới. - Bánh răng: hao mòn bề mặt bên, đỉnh răng và prôpin răng, ngoài ra còn bị tróc rỗ. Sửa chữa tuỳ theo điều kiện để sửa như láng lại đầu răng để đảm bảo khe hở giữa thân và bánh răng đảm bảo được áp suất nhưng lưu lượng giảm và giảm độ ăn khớp dẫn đến bơm làm việc có tiếng ồn. c. Bình lọc 215 - Bình lọc sơ: Bộ phận làm việc là các lưới lọc, hư hỏng thường bị rách, bẩn làm cho dầu không được lọc sạch. Làm sạch các lưới lọc trong dung dịch nước nóng (trong điêzen) sau đó thử nghiệm. Yêu cầu thời gian t = 1040 giây. - Bình lọc tinh: Làm sạch toàn bộ bình lọc li tâm sau đó kiểm tra từng chi tiết, khe hở giữa trục và bạc yêu cầu < 0,05 mm. Khắc phục các vết nứt trên nắp rôto bằng hàn đắp sau đó gia công để cân bằng. Sau đó lắp và thử nghiệm bằng bàn điều chỉnh chuyên dùng hoặc lắp ngay trên động cơ cùng với áp kế. Cho bơm làm việc với áp suất và số vòng quay bình thường. Quan sát áp kế lắp trước và sau bình lọc. Đem giá trị đó so sánh với giá trị quy định. Tắt bơm để kiểm tra thời gian rôto quay tự do (hoặc kiểm tra số vòng quay của rôto). Kiểm tra và điều chỉnh các van của bình lọc. Khắc phục các khe nứt và chỗ vỡ bằng phương pháp hàn đắp rồi làm sạch các mối hàn. Các lỗ ren bị chờn hoặc cháy ren thì hồi phục bằng cách cắt ren đến kích thước sửa chữa hay hàn đắp rồi cắt ren. Làm sạch các đường dẫn dầu bằng dầu hoả hoặc bằng dung dịch nóng xút ăn da (NaOH). Các vết nứt trong ống thì hàn bằng que hàn cứng. Thay mới các đầu nối ống bị hỏng. Sau khi sửa chữa, các ống dẫn dầu cần cđược thử nghiệm độ kín khít bằng không khí nén ở áp suất 0,4 MPa (4 kG/cm2) trong 2 phút. d. Điều chỉnh áp suất dầu Áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn ở số vòng quay bình thường của trục khuỷu và khi động cơ nóng (động cơ D-240) cần phải là 0,20,3 MPa (ở một số động cơ khác theo quy định của nhà sản xuất). Nếu áp suất dầu khi số vòng quay bình thường của trục khuỷu nhỏ hơn 0,1 MPa, nên dừng động cơ để phát hiện và khắc phục nguyên nhân làm áp suất dầu giảm xuống. Áp suất dầu được điều chỉnh khi động cơ nóng bằng nút điều chỉnh của van xả của bình lọc dầu. Nếu áp suất dầu không tăng lên khi siết chặt hoàn toàn van xả thì tháo đáy cácte dầu của động cơ, rửa lưới của bầu thu dầu và siết chặt nút điều chỉnh của van giảm áp của bơm dầu. Khi động cơ làm việc hơn 5000 giờ, áp suất dầu bị giảm có thể là do cổ và gối đỡ của trục khuỷu động cơ bị mòn. Trong trường hợp này phải sửa chữa nhóm biên-tay quay. 216 Bài 6: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 1.1- Nhiệm vụ. Lọc sạch không khí, nhiên liệu đảm bảo cung cấp cho động cơ một lượng hỗn hợp đúng về thành phần, đủ về số lượng phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ. Dự trữ một lượng nhiên liệu đảm bảo cho động cơ làm việc được trong thời gian nhất định. - Thải sạch sản vật cháy ra ngoài đảm bảo ô nhiễm môi trường cũng như gây ồn ở mức thấp nhất. 1.2. Yêu cầu - Nhiên liệu phải được hoà trộn đồng đều với toàn bộ lượng khí có trong buồng cháy (hỗn hợp cháy phải đồng nhất). - Hỗn hợp cháy được coi là đồng nhất khi nó có thành phần như nhau tại mọi khu vực trong buồng cháy, để đạt được trạng thái này, nhiên liệu phải bốc hơi hoàn toàn và hoà trộn đều với lượng không khí trong xylanh. Các biện pháp để nâng cao tính đồng nhất của hỗn hợp cháy thường được sử dụng là: - Sấy nóng đường ống nạp để xăng hoá hơi nhanh. - Phun xăng thành những thành hạt có kích thước nhỏ. - Tạo vận động rối của môi chất công tác trong đường ống nạp và xylanh bằng cách thiết kết đường ống nạp, buồng cháy có kết cấu hợp lý. - Thành phần hỗn hợp cháy phải phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. 2. Cấu tạo và hoạt động của hệ thống 2.1. Cấu tạo 217 Hình 1: Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng. 1. Thùng xăng 7. Phao 13. Vòi phun 2. Ống dẫn xăng 8. Buồng phao 14. Bướm ga 3. Bầu lọc 9. Ống thông hơi 15. Ống hút 4. Bơm xăng 10. Bầu lọc khí 16. Ống xả 5. Gíclơ chính 11. Bướm gió 17. Ống giảm âm 6. Van kim ba cạnh 12. Họng khuếch tán 2.2. Nguyên lý hoạt động - Khi động cơ làm việc xăng đuợc bơm hút từ thùng xăng, qua bầu lọc và đa tới bộ chế hoà khí. - Ở kì nạp pittông đi xuống tạo sự giảm áp trong xi lanh. Do chênh áp không khí được hút qua bầu lọc khí vào bộ chế hoà khí hút xăng từ BCHK hòa trộn. Tại đây xăng và không khí hoà trộn với nhau tạo thành hoà khí. Hoà khí theo đờng ống nạp vào xi lanh động cơ. Muốn động cơ chạy nhanh, ta mở lớn bướm ga cho hòa khí vào nhiều, muốn chạy chậm mở bướm ga nhỏ hòa khí vào ít, muốn dừng động cơ ta tắt công tắt máy. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Động cơ khởi động nhưng không nổ do hết xăng trong bình chứa xăng, tắc lọc xăng, kẹt kim ba cạnh không có xăng trong buồng phao. - Động cơ khó khởi động do mức xăng trong buồng phao quá thấp hoặc tắc gíc lơ chính. - Động cơ nổ có nhiều khói đen tiêu hao nhiều xăng do mức xăng trong buồng phao lớn hoặc gíc lơ chính mòn rộng. - Động cơ nổ không ổn định ở chế độ chạy không do điều chỉnh chế độ không không đúng. 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống 4.1. Trình tự tháo, lắp 218 4.1.1. Tháo kiểm tra lọc không khí. * Quy trình tháo: - Tháo lọc gió bằng tay dùng vặn vít, clê vòng , lấy lọc không khí ra khỏi BCHK, - Tháo vỏ lọc không khí lấy lõi lọc ra. * Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài: rửa sạch và thổi khô vỏ lọc không khí, thổi sạch lõi lọc, kiểm tra lõi lọc nếu như rách phải thay, thay dầu bôi trơn ở loại lọc không khí ướt. 4.1.2. Tháo kiểm tra lọc xăng, ống dẫn, khóa xăng. * Quy trình tháo: - Đóng khóa xăng lại. - Tháo các rắc co ống dẫn xăng nối với bình xăng - lọc xăng - bơm xăng BCHK - khóa xăng, lấy các ống dẫn xăng ra, tháo lọc xăng, tháo khóa xăng. * Làm sạch , nhận dạng, kiểm tra bên ngoài: - Làm sạch bên ngoai lọc xăng, khóa xăng, ống dẫn xăng; nhận dạng, kiểm tra tình trạng làm việc của các bộ phận. - Tháo lọc xăng, làm sạch các chi tiết trọng lõi lọc; làm sạch các đường ống dẫn xăng kiểm tra các vị trí rò rỉ trên đường ống và tại các rắcco đầu nối. * Lắp kiểm tra thùng chứa và đường ống: - Để kiểm tra thùng chứa và đường ống, ta tháo đường ống vào của bơm và dùng miệng để hút nhiên liệu. Nếu nó chảy ra chứng tỏ bơm xăng bị hỏng . - Nếu khi hút chỉ có không khí trong đường ống thì do thùng chứa hết nhiên liệu hoặc đường ống dẫn từ thùng chứa đến bơm xăng bị lọt không khí(không kín). - Nếu khi hút không có nhiên liệu và không khí thì do đường ống bị nghẹt hoặc co quặp.Ngoài ra nó có thể do van nắp thùng xăng bị nghẹt đóng, nên độ chân không trong thùng quá lớn, làm cho nhiên liệu không chảy ra được. 4.1.3. Tháo lắp, làm sạch, nhận dang và kiểm tra bên ngoài chế hòa khí. * Quy trình tháo: - Tháo lọc gió dùng vặn vít, clê vòng, lấy lọc không khí ra khỏi BCHK - Tháo kết nối BCHK với chân ga, tháo kết nối BCHK với đường chân không. - Tháo racco đường ống xăng tháo các ống nối với BCHK. - Tháo BCHK ra khỏi động cơ. - Rửa sạch sẽ bên ngoài BCHK bằng xăng. * Làm sạch, nhận dạng, kiểm tra bên ngoài: - Làm sạch BCHK, kiểm tra mức xăng của buồng phao, sự đóng mở của cán bướm gió, cán bướm ga, độ kín lắp ghép. 4.1.4. Tháo lắp, làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài bình xăng. * Quy trình tháo: - Xả xăng ra khỏi bình xăng, tháo rắcco ống dẫn xăng nối với bình xăng. - Tháo bình xăng ra khỏi thân động cơ * Làm sạch, nhận dạng, kiểm tra bên ngoài: Vệ sinh sạch bên ngoài bình xăng, nhận dạng kiểm tra các hư hỏng của bình xăng: nứt, thủng, móp; súc rửa bình xăng. 4.2. Bảo dưỡng 219 4.1.1. Làm sạch bình chứa nhiên liệu * Tháo bình chứa nhiên liệu - Dùng tuýp khẩu tháo bu lông bắt bình chứa nhiên liệu với thân động cơ - Tháo ống dẫn xăng xuống bộ chế hoà khí * Làm sạch Tháo lưới lọc ở đáy bình lọc dùng khí nén thổi sạch cặn bẩn trong bình và lưới lọc * Lắp bình chứa nhiên liệu - Lắp ống dẫn xăng xuống bộ chế hoà khí 220 - Siết bu lông bắt bình chứa nhiên liệu với thân động cơ 4.1.2. Thay lọc xăng * Tháo lọc xăng Tháo bu lông ở đáy bình chứa nhiên liệu, tháo lõi lọc trên thân bulông, làm sạch lõi lọc hoặc thay mới * Lắp lọc xăng Lắp lại lõi lọc vào bu lông rồi lắp bu lông vào bình chứa nhiên liệu 4.1.3. Làm sạch bộ chế hoà khí * Tháo rời bộ chế hoà khí Tháo đai ốc bắt lọc gió và bộ chế hoà khí 221 Rút bộ chế hoà khí ra khỏi ống nạp Tháo bu lông bắt buồng phao của bộ chế hoà khí Tháo buồng phao của bộ chế hoà khí Rút chốt tháo phao xăng của bộ chế hoà khí 222 Dùng tuốcnơvít tháo gíclơ chính của bộ chế hoà khí * Làm sạch Dùng chất tẩy rửa xịt vào các đường ống dẫn bên trong bộ chế hoà khí Dùng khí nén thổi thông các đường ống dẫn bên trong bộ chế hoà khí * Lắp bộ chế hoà khí Lắp gíclơ chính 223 Lắp phao xăng Lắp buồng phao Siết bu lông bắt buồng phao Lắp bộ chế hoà khí vào ống nạp 224 Siết chặt bu lông bắt bộ chế hoà khí và lọc xăng 4.1.4. Điều chỉnh chế độ chạy không * Điều chỉnh sơ bộ Vặn vít điều chỉnh chạy không vào chớm chặt rồi nới ra 1,5 vòng * Điều chỉnh động cơ hoạt động Cho động cơ nổ đến nhiệt độ làm việc vặn vít điều chỉnh bướm ga ra từ từ đến khi động cơ nổ rung giật vặn vít điều chỉnh vào từ từ để động cơ nổ ổn định ở số vòng quay nhỏ nhất 7.2.1 c h ứ a n h i ê n 225 4.3. Sửa chữa 4.4. Vệ sinh công nghiệp Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo, lắp, bảo dưỡng bình chứa nhiên liệu. Bài tập 2: Tháo, lắp, bảo dưỡng bộ chế hoà khí. Bài tập 3: Điều chỉnh chế độ chạy không. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Lắp đúng các doăng làm kín bộ chế hoà khí. - Điều chỉnh đúng các vít chỉnh ở bộ chế hoà khí. 226 Bài 7: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIEZEL Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống nhiên liệu động cơ diesel. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu. 1.1. Nhiệm vụ - Dự trữ nhiên liệu : đảm bảo cho động cơ có thể làm việcliên tục trong một thời gian nhất định, không cần cấp thêm nhiên liệu, lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống. - Cung cấp nhiên liệu cho động cơ : + Lượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. + Phun nhiên liệu vào đúng thời điểm và đúng quy luật mong muốn + Lượng nhiên liệu trong xilanh phải đồng đều - Các tia nhiên liệu vào xilanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số lượng, phương hướng, hình dạng kích thước của tia phun với kích thước và hình dạng của buồng cháy. 1. 2. Yêu cầu: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Lượng nhiên liệu cung cấp phải đúng theo yêu cầu cần thiết của mỗi chu trình và có thể điều chỉnh theo phụ tải bên ngoài. - Lượng nhiên liệu phun vào các xy lanh của động cơ phải như nhau. - Nhiên liệu cung cấp phải đúng thời điểm không sớm quá hay muộn quá. Nếu phun sớm thì lúc đó áp suất khí nén còn thấp và nhiệt độ chưa cao nên nhiên liệu bắt lửa chậm một phần nhiên liệu sẽ bám vào thành xi lanh hoặc đỉnh piston gây lãng phí nhiên liệu, đồng thời khi động cơ hoạt động áp lực khí cháy sẽ tăng nhanh khi piston chưa lên đến tử điểm thượng nên công suất của động cơ sẽ bị giảm và dễ gây hư hỏng. Ngược lại nếu phun quá trễ thì nhiên liệu cháy không hết gây lãng phí nhiên liệu, ô nhiễm và làm giảm công suất động cơ. - Lúc bắt đầu phun và kết thúc phun nhiên liệu phải được phun dứt khoát để tránh hiện tượng nhiên liệu nhỏ giọt. - Phun hết lượng nhiên liệu quy định trong thời gian phun. - Nhiên liệu phải được phun sương và phân tán đều trong thể tích buồng cháy, gây nên sự hòa trộn triệt để giữa thanh khí và nhiên liệu. Nhờ thế nhiên liệu được bốc cháy một cách dễ dàng và trọn vẹn. - Thùng chứa nhiên liệu phải đảm đảo cho động hoạt động liên tục trong suốt thời gian quy định . - Các lọc nhiên liệu phải lọc sạch nước và các tạp chất cơ học có lẫn trong nhiên liệu. - Các chi tiết chắc chắn và có độ chính xác cao, dễ chế tạo, tiện lợi cho việc bảo dưỡng và sửa chữa. - Hoạt động lâu bền, có độ tin cậy cao. - Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng , bảo dưỡng và sửa chữa. - Dễ chế tạo, giá thành hạ . 227 2. Cấu tạo và hoạt động của hệ thống 2.1. Cấu tạo 1. Ống dầu hồi 2. Vòi phun 3. Ống dầu cao áp 4. Bơm cao áp 5. Ống dẫn dầu đến bơm cao áp 6. Bình lọc dầu tinh 7. Khoá 8. Ống dẫn dầu vào bình lọc 9. Lưới lọc sơ 10. Bình chứa dầu 2.2. Nguyên lý hoạt động Dầu điêzen từ bình chứa chảy qua lưới lọc sơ theo ống dẫn dầu vào bình lọc tinh, lọc sạch rồi chảy vào khoang nạp của bơm cao áp do nguyên tắc bình thông nhau. Khi động cơ làm việc bơm cao áp tạo áp suất dầu đẩy qua ống cao áp đến vòi phun, phun dầu vào buồng đốt dưới dạng sương mù hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp đốt, dầu thừa từ vòi phun qua ống dầu hồi trở về bình chứa dầu. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục 3.1. HÖ thèng dß ch¶y nhiªn liÖu * Nguyên nhân - Các đầu nối hỏng ren , bắt không chặt - Các đường ống, thùng chứa bị nứt vỡ do làm việc lâu ngày , do ngoại cảnh * hậu quả : Làm tiêu hao nhiên liệu, không khí lọt vào hệ thống làm cho động cơ làm việc không ổn định , thậm chí động cơ không làm việc được, nó biểu hiện rõ là khó khởi động cơ , khi khởi động động cơ khói xả có màu trắng 3.2. Động cơ khó khởi động, hoặc không khởi động được * Nguyên nhân - Không có nhiên liệu , bầu lọc ,đường ống tắc - Lượng nhiên liệu cung cấp cho các phân bơm không đều - Vòi phun nhiên liệu hỏng - Đặt góc phun nhiên liệu không đúng - Bầu lọc không khí bị tắc bẩn - Hệ thống bị lọt khí 228 * hậu quả - Động cơ không phát huy hết công suất hoăc không làm viêc được 3.3. Động cơ không phát huy hết công suất * Nguyên nhân - Bơm thấp áp , bơm cao áp mòn - Vòi phun nhiên liệu mòn - Đặt góc phun sớm không đúng - Bầu lọc nhiên liệu bị tắc bẩn * hậu quả: lượng nhiên liệu tiêu hao tăng, khí xả có khói đen 3.4. Động cơ chạy không đều *Nguyên nhân - Lượng nhiên liệu cung cấp ở các phân bơm không đều nhau - Xi lanh , van triệt hồi ở các phân bơm mòn không đều - Các vòi phun mòn không đều - Hệ thống lọt khí - Dò chảy nhiêu liệu trên đường ống cao áp nào đó *hậu quả: công suất động cơ giảm , lượng nhiên liệu tiêu hao tăng Động cơ khởi động nhưng không nổ được do hết dầu ở bình chứa nhiên liệu, do tắc bình lọc dầu, có không khí trong hệ thống, do hư hỏng bơm cao áp hoặc vòi phun. - Động cơ khó khởi động do áp suất phun không đúng quy định. - Động cơ nổ có nhiều khói đen do vòi phun phun không tơi hoặc thời điểm phun muộn. - Động cơ nổ có khói trắng kèm theo tiếng gõ dội do áp suất phun không đúng hoặc thời điểm phun sớm. 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống * Tháo bình chứa nhiên liệu Tháo đường ống dẫn dầu: dùng clê tháo bu lông bắt ống dẫn dầu rời khỏi bình lọc 229 Tháo bu lông bắt bình chứa dầu với két nước Tháo bu lông bắt bình chứa dầu với thân động cơ Nhấc bình chứa dầu ra ngoài * Làm sạch Dùng dầu điêzen rửa sạch bình chứa dầu rồi xả hết dầu ra ngoài sau đó dùng khí nén thổi sạch các cặn bẩn ra ngoài 230 * Lắp bình chứa nhiên liệu Đặt bình chứa dầu vào đúng vị trí bắt bu lông Chú ý luồn ống dẫn dầu vào đúng vị trí Siết chặt các bu lông bắt bình chứa dầu với két nước Siết chặt các bu lông bắt bình chứa dầu với thân động cơ Lắp lại đường ống dẫn dầu vào bình lọc Chú ý ở bu lông và đầu ống có hai đệm đồng làm kín 231 * Thay lọc dầu * Tháo lọc dầu Dùng clê tháo bu lông bắt cốc lọc dầu Lấy cốc lọc và lõi lọc dầu ra rồi rửa sạch cốc lọc sau đó thay lõi lọc mới Dùng clê siết chặt bu lông bắt cốc lọc dầu vào bình lọc Chú ý doăng cao su làm kín phải đúng vị trí * Xả không khí trong hệ thống nhiên liệu * Xả không khí Nới bu lông bắt đường ống dẫn dầu vào bơm cao áp để cho dầu và không khí thoát ra ngoài cho đến khi hết bọt khí thì siết bu lông lại sau đó vừa khởi động động cơ vừa xả khí ở ống cao áp Chú ý giữ vệ sinh công nghiệp 232 * Làm sạch Dùng giẻ khô lau sạch dầu chảy ra bên ngoài động cơ * Điều chỉnh áp suất vòi phun * Làm sạch vòi phun Rửa sạch vòi phun trong dầu điêzen rồi thổi khô bằng khí nén * Điều chỉnh Lắp vòi phun vào ống cao áp của thiết bị kiểm tra áp suất phun, bơm tạo áp suất bằng cần bơm, quan sát áp suất trên đồng hồ đo, nếu áp suất không đúng vặn vít điều chỉnh ở vòi phun, cần tăng áp suất vặn vít vào, gảm áp suất nới vít ra 4.4. Vệ sinh công nghiệp Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo, lắp và làm sạch bình chứa nhiên liệu. Bài tập 2: Tháo, lắp và thay lõi lọc dầu. Bài tập 3: Điều chỉnh vòi phun. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Áp suất của vòi phun. - Phương pháp xả không khí trong hệ thống nhiên liệu. 233 Bài 8: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống đánh lửa. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống đánh lửa theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu 1.1. Nhiệm vụ - Biến dòng điện một chiều thấp áp 6-12(v) thành dòng xung cao áp 12-24 kv và tạo ra tia lửa trên hai cực của bugi để đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu xăng - không khí trong xi lanh ở cuối kỳ nén. - Phân chia tia lửa cao áp đến các xi lanh theo đúng thứ tự của động cơ. 1.2. Yêu cầu - Hệ thống đánh lửa phải tạo ra được điện thế đủ lớn để phóng điện qua khe hở bugi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ. - Tia lửa trên bugi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để đốt cháy hoàn toàn hòa khí. - Góc đánh lưả sớm phải đúng trong mọi ché độ hoạt động của động cơ. 2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống 2.1. Sơ đồ 1. Bộ nguồn điện 2. Cuộn điều khiển 3. Bộ CDI 4. Bô bin 5. Chân sơ cấp 6. Chân công tắc 7. Chân Nguồn 234 8. Chân điều khiển 9. Chân mát 2.2. Nguyên lý hoạt động Dòng điện xoay chiều vào chân nguồn qua D1 thành một chiều, tích điện cho C1. Đồng thời SCR được phân cực thuận, chờ mở thông. Khi cuộn kích thích có điện, dòng xoay chiều vào chân điều khiển qua D5 thành một chiều, qua các mạch phân áp R1 và R2 tác động vào cực điều khiển của SCR. SCR chuyển sang trạng thái dẫn điện theo phân cực thuận. Cl tức thời phóng điện. Dòng điện từ cực dương của tụ điện, qua SCR đến chân mát, vào cuộn sơ cấp của bô bin rồi trở về má âm của tụ điện Cl. Dòng điện phóng tức thời sẽ làm biến đổi đột ngột từ thông trong lõi thép của bô bin. Trong cuộn thứ cấp sẽ xuất hiện sức điện động tức thời rất lớn, phóng điện giữa hai cực bugi. Khi Cl Phóng hết điện SCR ngừng dẫn. Dòng điện một chiều từ Dl lại tích điện cho Cl và bắt đầu thực hiện chu kì mới. Nếu chân công tắc nối mát thì không còn dòng tích điện cho Cl. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục a. Mất điện mạch sơ cấp - Nguyên nhân: - Do điện trở trong mạch quá lớn, các đầu dây nối bị lỏng đứt, tiếp điểm cháy rỗ, khoá điện bị hỏng, cuộn dây sơ cấp của biến áp đánh lửa bị đứt - Điều chỉnh khe hở tiếp điểm, góc mở tiếp điểm không đúng. - Ắc quy hết điện, máy phát điện bị hỏng - Tụ điện bị chạm, rò điện hoặc sai trị số quy định - Mạch sơ cấp bị chạm mát ở đầu biến áp đánh lửa hoặc dây dẫn b. Mất điện mạch thứ cấp Nguyên nhân: + Các bugi bị ngắn mạch, bị vỡ, khe hở điện cực không đúng quy định + Các dây cao áp bị rò điện + Chạm mát đầu biến áp đánh lửa, nắp chia điện hoặc con quay chia điện + Mối nối đầu cắm dây cao áp không tốt + Biến áp đánh lửa bị hỏng c. Sai thời điểm đánh lửa + Đặt lửa không đúng + Trục bộ chia điện bị mòn cong + Các cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm tự động bị hỏng + Hiện tượng cháy sớm kích nổ do dùng bugi không đúng trị số quy định Sửa chữa: Kiểm tra các bộ phận liên quan tới các nguyên nhân trên, tiến hành sửa chữa, thay thế hoặc hiệu chỉnh các bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 235 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống Tháo bô bin Tháo nắp chắn bảo vệ bộ phận khởi động Nhấc hộp bảo vệ ra ngoài Dùng tuýp khẩu tháo bu lông bắt bôbin Tháo bôbin ra ngoài 236 Làm sạch bôbin Dùng giẻ làm sạch bên ngoài bô bin Lắp bôbin Dùng tuýp khẩu siết chặt các bu lông bắt bôbin với thân động cơ Siết đều hai bu lông bắt bôbin Lắp hộp bảo vệ bộ phận khởi động 237 Siết bu lông nắp hộp bảo vệ Bảo dưỡng bộ điều khiển đánh lửa IC Tháo bộ điều khiển đánh lửa Tháo giắc nối bộ điều khiển đánh lửa Tháo bu lông bắt vô lăng điện Dùng vam tháo vô lăng điện 238 Tháo giá đỡ bộ điều khiển Làm sạch bộ điều khiển đánh lửa Dùng giẻ làm sạch bên ngoài bộ điều khiển Lắp bộ điều khiển đánh lửa Lắp giá đỡ bộ điều khiển Lắp vô lăng điện 239 Dùng khẩu tuýp siết chặt bu lông bắt vô lăng điện Điều chỉnh khe hở giữa bộ phát xung và vấu từ Dùng thước lá kiểm tra khe hở bộ phận phát xung và vấu từ nếu không đúng nới lỏng bu lông hãm điều chỉnh khe hở rồi siết chặt bu lông hãm lại Bảo dưỡng bugi Tháo bugi Dùng tuýp khẩu chuyên dùng tháo bugi Chú ý giữ thẳng tuýp tránh bẻ gãy bugi LaLàm sạch bugi Dùng chổi đánh sạch muội than ở phần điện cực rồi rửa sạch bằng xăng sau đó thổi khô bằng khí nén 240 Điều chỉnh khe hở điện cực bugi Dùng thước lá kiểm tra khe hở điện cực nếu không đúng điều chỉnh lại khe bằng cách di chuyển điện cực âm Lắp bugi Dùng tay vặn bugi vào lỗ ren trên nắp máy nhẹ nhàng Dùng tuýp khẩu siết bugi đủ lực quy định Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo, lắp, bảo dưỡng bôbin. Bài tập 2: Tháo, lắp, bảo dưỡng bộ điều khiển đánh lửa. Bài tập 3: Tháo, lắp, bảo dưỡng bugi. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Khe hở bộ phát xung đúng quy định. - Khe hở bugi đúng quy định. 241 Bài 9: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống điện. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống điện động theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ của hệ thống điện Cung cấp năng lượng điện cho bóng đèn pha để chiếu sáng phía trước máy khi hoạt động vào trời tối . 2. Sơ đồ của hệ thống điện 2.1. Sơ đồ 2 1 Hình 9.1 Sơ đồ của hệ thống điện 1. Bộ phát điện; 2 Công tắc đèn; Đèn pha 3 242 2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện Khi động cơ làm việc truyền động qua dây đai làm puly bộ phát điện quay truyền động cho trục bộ phát điện làm nam châm điện quay, từ trường tạo ra liên tục xung quang cuộn dây phát điện ở cuộn dây phát ra dòng điện đến bóng đèn pha làm đèn sáng. 3. Những hư hỏng của của hệ thống điện - Bộ phát điện bị hỏng không phát ra điện do hỏng cuộn dây. - Bộ phát điện cung cấp điện áp thấp hơn quy định do cuộn dây bị ngắn mạch hoặc bên trong bộ phát điện bẩn. 4. Bảo dƣỡng bộ phát điện * Tháo bộ phát điện Dùng tuýp khẩu tháo tấm bảo vệ quạt gió Tháo dây đai truyền động quạt gió 243 Tháo các bu lông bắt bộ quạt gió và bộ phát điện Nhấc quạt gió và bộ phát điện ra ngoài Rút giắc nối điện và nhấc bộ phát điện ra Tháo đai ốc bắt puly truyền động 244 Tháo rời puly Tháo trục bộ phát điện Tháo bộ nam châm điện 245 Làm sạch bộ phát điện Làm sạch nam châm điện bằng giẻ lau Làm sạch cuộn dây phát điện bằng giẻ lau Làm sạch nam châm điện bằng khí nén 246 Làm sạch cuộn dây bằng khí nén * Lắp bộ phát điện Lắp nam châm điện vào với cuộn dây Lắp trục bộ phát điện 247 Lắp puly truyền động Siết chặt đai ốc hãm puly Lắp quạt gió và bộ phát điện vào két nước Siết chặt bu lông bắt bộ phát điện 248 Lắp dây đai truyền động Lắp tấm bảo vệ quạt gió Điều chỉnh dây đai quạt gió 249 Siết bu lông hãm puly căng đai * Kiểm tra và thay bóng đèn Tháo bóng đèn Tháo bu lông bắt vỏ hộp đèn Nhấc vỏ hộp đèn ra ngoài 250 Tháo bu lông bắt đèn pha với giá đỡ Tháo bóng đèn bằng cách xoay đui đèn 450 rồi rút bóng đèn ra Làm sạch pha đèn Rửa pha đèn bằng nước sạch rồi lau bằng giẻ 251 Dùng khí nén thổi sạch pha đèn * Kiểm tra bóng đèn Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra lần lượt từng chân của bóng đèn Điện trở < 1Ω * Lắp bóng đèn Lắp bóng đèn vào pha rồi xoay đui 450 để cài chặt đui vào pha đèn 252 Siết bu lông bắt pha đèn với giá đỡ Lắp vỏ hộp đèn Siết chặt bu lông bắt vỏ hộp đèn 253

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_sua_dong_co_dot_trong_ap_dung_cho_trinh.pdf
Tài liệu liên quan