BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II
GIÁO TRÌNH: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ
DIESEL
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
(Dùng cho trình độ Cao đẳng)
TPHCM, năm 2019
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Bảo Dưỡng Sửa Chữa Động Cơ Diesel được biên soạn nhằm cung
cấp tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên nghành sửa chữa ô tô. Ngày nay, các
hãng sản xuất động cơ Diesel đã sử dụng điện tử để điều khiển động cơ Diesel. Tuy
nhiên, nguồn tài liệu về hệ thống phun dầu điện tử tr
75 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa động cơ diesel - Nghề: Công nghệ ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên thị trường rất hiếm. Nhằm để
đáp ứng giảng dạy mơ đun BDSC Động Cơ Diesel. Nhĩm giáo viên Khoa Cơ khí
động lực đã cố gắng thu thập tài liệu từ các hãng xe, trên các trang web và các
nguồn tài lệu khác, đồng thời với các trang thiết bị của nhà trường hiện cĩ để biên
soạn giáo trình này.
Giáo trình nhằm giúp cho sinh viên cao đẳng nghành sửa chữa ơ tơ cĩ được
tài liệu học tập nghiên cứu, cũng như việc bảo dưỡng sửa chữa động cơ Diesel
Vì mơn học này mới đưa vào giảng dạy 3 năm nay nên vẫn cịn nhiều hạn chế
và nhĩm tác giả cố gắng hồn thiện giáo trình trong thời gian gần dây.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày . tháng . năm 2019
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Văn Ngọc
Lê Thanh Nhàn
Huỳnh Diệp Ngọc Long
2
MỤC LỤC
Mục Trang
Bài 1: Kim phun (Béc dầu) ..................................................................................... 3
Bài 2: Bơm cao áp trong hệ thống nhiên liệu cá nhân PF ..................................... 19
Bài 3: Bơm cao áp PE ........................................................................................... 36
Bài 4: Bơm cao áp VE........................................................................................... 75
Bài 5: Hệ thống nhiên liệu EDC ........................................................................ 111
Bài 6: Hệ thống nhiên liệu Common Rail .......................................................... 134
Bài 7: Hệ thống điều khiển Turbocharger, EGR ................................................ 150
Ti liệu kham khảo ............................................................................................... 155
3
BÀI 1 : KIM PHUN ( BÉC DẦU)
I. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI VỊI PHUN
DẦU.
1. Cơng dụng:
Kim phun nhiên liệu lắp vào quy lát động cơ cĩ các nhiệm vụ sau:
- Phun nhiên liệu vào buồng đốt của động cơ dưới dạng sương mù.
- Ngăn ngừa nhiên liệu trực tiếp va vào thành xi lanh và vào đỉnh piston.
- Phối hợp với các dạng đặc biệt của buồng đốt để hơi nhiên liệu hịa trộn với
khơng khí cĩ áp suất và nhiệt độ cao tạo thành hỗn hợp tự bốc cháy, cĩ khả
năng cung cấp cho động cơ một cơng suất lớn và suất tiêu hao nhiên liệu ít
nhất.
2. Phân loại.
Căn cứ vào sự khác nhau của đĩt kim (đầu kim) và lỗ tia ta chia kim phun đầu
ra làm 2 loại: Loại kim phun đĩt kín và loại kim đĩt hở.
A. Loại kim đĩt kín.
Kim phun này dùng trong hệ thống nhiên liệu cá nhân và phân phối áp lực cao.
a. Cấu tạo:
Một thân kim trong đĩ cĩ dự trù lỗ bắt dầu đến, dầu về ( đơi lúc cĩ ốc xả giĩ)
đường dẫn dầu đến đầu đĩt kim. Trong thân cĩ chứa cây đẩy, lị xo, phía trên lị
xo cĩ đai ốc hoặc vít. Đai ốc chận dùng để chỉnh sức nén của lị xo. Trên cùng là
chụp đậy đai ốc hiệu chỉnh (Tuỳ theo loại kim mà ống dầu về bố trí ở thân kim
hay trên chụp đây).
1. Thân kim
2. Khâu nối với ống cao áp
3. Đậm kín
4. Lỗ dầu đến
5. Vít ráp ống dầu về
6. Cây đẩy
7. Lị xo
8. Ốc chỉnh lị xo
9. Chụp
10. Đĩt kim
11. Khâu nối
12. Van kim khe hở giữa và thân
13. Mặt cơn nhỏ của van kim
14. Lỗ tia
15. Chụp đậy
Hình 2.1:
Cấu tạo kim
phun
4
Đầu kim (đĩt kim) được nối liền với thân kim bởi một khâu nối. Trong đốt
kim cĩ đường dẫn dầu cao áp đến. Phịng cao áp là nơi chứa dầu cao áp. Dưới
cùng là lỗ phun nhiên liệu (lỗ tia) luơn được đĩng lại nhờ lị xo nén qua (cây đẩy)
đến van kim.
Cây kim cĩ dạng trụ, một đầu tựa vào cây đẩy nơi thân kim, đầu cịn lại cĩ hai
mặt cơn. Mặt cơn lớn là nơi áp lực nhiên liệu cĩ áp suất cao tác dụng vào để đẩy
kim lên. Mặt cơn nhỏ dưới cùng để đậy kín lỗ tia. Căn cứ vào số lỗ tia và van
kim, loại này chia làm 2 loại:
Kim phun cĩ một lỗ tia (cịn gọi là kim phun kín cĩ chuơi hay đĩt kín lỗ tia kín).
Với loại này kim phun chỉ cĩ một lỗ tia. Bình thường khơng làm việc thì van kim
đĩng kín lỗ tia lĩ ra ngồi một cái chuơi hình cơn khỏi mặt lỗ tia từ 0,4 - 0,5 mm.
Nhờ cĩ chuơi nên đảm bảo phun nhiên liệu tốt, ít bị nghẹt lỗ do bị muội than. Tia
nhiên liệu khi phun ra khỏi lỗ tia cĩ hình cơn rỗng, gĩc tia nhiên liệu từ 3 - 6 độ.
Loại này thường được sử dụng trên các loại động cơ cĩ buồng đốt ngăn cách như
YAMAHA, KUBOTA, ISUDU, MARCH, TOYOTA, cĩ áp lực phun từ 100 -
120 kg/cm2.
Hình 2.2: Hình đĩt kim loại chuơi ngắn
A: Lúc đĩng B: Lúc mở hồn tồn
Kim phun cĩ nhiều lỗ tia(cịn gọi là kim phun kín khơng cĩ chuơi hay đĩt lỗ tia
hở).
Loại này ở đầu đĩt kim cĩ phần nhơ ra dạng chổm lồi. Trên chổm cĩ khoan
nghiêng các lỗ tia. Số lượng, đường kính lỗ tia cịn phụ thuộc vào loại động cơ,
dạng buồng đốt. Thường cĩ từ 2 – 10 lỗ tia, đường kính từ 0,1 – 0,35 mm. Gĩc
phun của chùm tia thường từ 120 – 150 độ.
5
Hình 2.3: Các loại đầu kim
A: Loại cĩ chuơi cĩ lỗ tia phụ
B: Loại đĩt kín lỗ tia hở nhiều lỗ tia C: Loại đĩt kín lỗ tia hở 1 lỗ tia
Cĩ loại đĩt kim dài hơn loại thường nhằm làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ
gây kẹt kim trong đĩt.
Loại kim này sử dụng trên các loại động cơ cĩ buồng đốt thống nhất hay phối
hợp ở nhiều loại ơ tơ như REO I, REO II, REO III, IFA, CAROSA, KAMAZ
cĩ áp lực phun từ 120 – 200 kg/cm2 .
Ở cả hai loại kim trên, đơi khi nhà chế tạo cịn thiết kế cĩ lỗ tai phụ để chạy ở tốc
độ cầm chừng hay khởi động.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc, nhiên liệu từ bơm cao áp theo đường ống dẫn dầu cao
áp vào kim phun, xuống phía dưới đĩt kim nằm tại bọng chứa dầu cao áp. Bình
thường lị xo luơn đè van kim đĩng cá lỗ tia. Đến thì cung cấp nhiên liệu, nhờ
bơm cao áp làm cho áp suất nhiên liệu tăng tác dụng vào mặt cơn lớn của van
kim. Áp suất này tăng dần đến khi lớn hơn lực nén của lị xo, van kim bị áp suất
dầu nhấc lên làm mở các lỗ tia để phun nhiên liệu vào xi lanh động cơ dưới dạng
sương mù.
Hình 2.4: Hình đĩt kim loại chuơi dài
A: Lúc đĩng B: Lúc vừa mở C: Lúc mở hồn tồn
6
Đến thì dứt phun, áp suất nhiên liệu nhỏ hơn sức nén của lị xo. Lị xo đẩy
van kim đĩng lại (mặt cơn nhỏ tiếp xúc với đĩt kim). Nhiên liệu khơng được
phun ra. Quá trình phun nhiên liệu chấm dứt. Độ nhấc lên của tia kim thường từ
0,3 – 1,1 mm và được khống chế giữa đĩt kim và thân kim.
Một phần nhỏ nhiên liệu sẽ rị rỉ qua khe hở giữa van kim và đĩt kim lên trên
theo đường ống dẫn dầu về để trở về thùng chứa. Lượng dầu này rất quan trọng vì
nĩ can thiết cho việc làm mát và làm sạch kim phun.
Áp suất khi phun nhiên liệu cĩ thể điều chỉnh được nhờ vào vít điều chỉnh
trên lị xo hoặc thay đổi miếng chêm khi khơng cĩ vít điều chỉnh. Nếu tăng áp
suất nén lịxo thì áp suất nhiên liệu khi phun tăng và ngược lại. Áp suất lị xo tăng
thì tia nhiên liệu càng dài và càng sương. Nhưng áp suất phun khơng được tăng
một cách tuỳ tiện vì nĩ cịn phun tuỳ vào tình trạng bơm cao áp và dạng buồng
cháy.
B. Loại đĩt hở
Loại này khơng cĩ cây kim đĩng kín đầu đĩt kim. Nghĩa là đường dẫn nhiên
liệu trong kim phun luơn thơng với buồng đốt và nhiên liệu phun được phun ra khi
cĩ sự chênh lệch áp suất giữa buồng đốt động cơ và áp suất nhiên liệu. Do vậy, tại
thời điểm khơng phải phun thì nhiên liệu khơng được phun ra bởi áp suất buồng
đốt cao hơn áp suất nhiên liệu. Loại này cĩ nhược điểm là dễ phun rớt và nhỏ giọt,
phun khơng sương khi số vịng quay thấp. Do vậy loại này ít được sử dụng (trừ
loại GM Cummin SPT sẽ được trình bày ở chương sau).
3. ĐẶC ĐIỂM KIM PHUN
a. Đặc điểm ghi nơi thân kim.
Ví dụ: AKB 50SD54
A - bơm kim của Mỹ AMERICAN BOSCH
KB – thể thức bắt kim vào động cơ.
B – bắt vào bằng vách chặn.
C – bắt bằng vít.
K – khơng cĩ cây đẩy.
50 – chiều cao tính từ mặt tiếp xuc (50 mm)
S – cỡ thân kim.
D – loại thân kim dự trù cĩ thể dùng cho loại cĩ chuơi dài.
54 – đặc điểm thay thế các bộ phận tuỳ loại động cơ.
7
a. Đặc điểm ghi nơi đầu kim.
Hình 2.5: Đặc điểm đầu kim.
Ví dụ 1: ADL 120 T52
A Loại của Mỹ hãng AMERICAN BOSH.
DL Loại đĩt kim kín lỗ tia hở.
120 Gĩc chùm tia nhiên liệu.
52 Đặc điểm thay thế tuỳ loại động cơ.
T Cỡ đĩt kim.
Ví dụ 2: AND 4S12.
DN Loại đĩt kim lỗ tia kín.
4 Gĩc tia nhiên liệu.
S Đĩt kim dùng cho loại chuơi dài.
12 Đặc điểm thay thế các bộ phận.
8
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 1
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN ĐỘNG CƠ
I. Mục tiêu:
Sau khi thực hiện xong phiếu cơng tác này học viên cĩ thể xác định được tình
trạng của kim phun trên động cơ
II. Cung cấp:
- Một động cơ diesel nhiều xi lanh cần xác định tình trang kim phun.
- Nhiên liệu, dầu bơi trơn.
- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình thực hiện
III. Phương pháp thực hiện:
Một động cơ cĩ nhiều máy hoạt động. Nếu muốn xác định chính xác kim nào
hư trên động cơ để tiến hành kiểm tra sữa chữa thì ta tiến hành như sau:
- Kiểm tra nhiên liệu
- Cho động cơ làm việc ở chế độ cầm chừng.
- Dùng một chìa khố miệng thích hợp với khâu nối, nối ống cao áp với kim
phun.
- Nới khâu nối khi nào thấy dầu xì ra ở đấy thì dừng lại.
- Lắng nghe tiếng nổ của động cơ, nếu tiếng máy thay đổi chứng tỏ kim phun
cịn tốt. Nếu tiếng nổ động cơ khơng thay đổi chứng tỏ kim phun bị hư hay
cũng cĩ thể động cơ bị hư ( như xú páp bị đội làm mất sức nén, piston xi lanh
mịn quá nhiều làm sức nén yếu đã học ở phần động cơ) xong siết khâu nối lại
- Lần lượt nới các khâu nối cho các kim cịn lại ta sẽ xác định được tình trạng
kim phun.
- Khi xác định được kim hỏng, tháo kim phun ra khỏi động cơ và tiến hành
kiểm tra trên bàn thử để xác định chính xác bộ phận nào của kim phun bị
hỏng.
Chú ý:
Đối với động cơ cĩ nhiều xi lanh như 8, 10, 12 máy nổ êm, khĩ phát hiện sự
thay đổi tiếng nổ. VD: Động cơ 8 xi lanh thứ tự thì nổ 15486372 thì ta giết hẳn
một lúc nhiều kim 1467 (các kim 5832 vẫn hoạt động). Cho động cơ làm việc ở
chế độ cầm chừng. Lần lượt giết các kim cịn lại 5832. sau đĩ lần lượt giết các kim
1467.
- Vệ sinh dụng cụ và nơi làm việc
- Viết báo cáo
9
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN BÀN THỬ
I. Mục tiêu:
Sau khi thực hiện xong phiếu cơng tác này học viên cĩ thể xác định được tình
trạng của kim phun trên bàn thử.
II. Cung cấp:
- Kim phun cần xác định tình trạng hư hỏng
- Bàn thử kim
- Các dụng cần thiết cho quá trình làm việc
III. Phương pháp thực hiện:
Ráp kim phun lên bàn thử rồi lần lượt thực hiện các bước sau
a. Xả giĩ.
- Khố van dẫn dầu đến đồng hồ áp lực.
- Ấn mạnh cần bơm tay vài lần để xả giĩ đến khi nào thấy nhiên liệu phun ra ở
đầu đĩt kim.
Hình 2.6 : Bàn thử kim phun
1. Bơm cao áp loại PF 4. Van đồng hồ A: Chùm tia khơng ổn định
2. Cần bơm tay 5. Đồng hồ chỉ áp lực B: Chùm tia ổn định
3. Vít xả giĩ 6. Thùng chứa dầu
b. Kiểm tra và điều chỉnh áp lực thốt.
- Mở van (khoảng ½ vịng) cho dầu đến đồng hồ áp lực.
- Ấn can tay bơm cho đồng hồ áp lực tăng lên đến khi nào thấy dầu thốt ra
khỏi đĩt kim.
10
- Ghi lại áp lực cao nhất mà đồng hồ chỉ (áp lực thốt). So sánh áp lực đo được
với áp lực thốt do nhà chế tạo ấn định. Nếu khơng cĩ chỉ dẫn thì các loại
kim đĩt kín lỗ tia kín là 115 kg/cm2 . Với loại kim đĩt kín lỗ tia hở là 175
kg/cm2 .
- Nếu áp lực thấp hơn tiêu đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh vào hay thêm chêm.
Nếu áp lực thấp hơn đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh giảm lực ép lị xo hoặc
bớt chêm đến khi nào áp lực đúng chỉ định.
SỐ LIỆU ÁP LỰC THỐT CỦA CÁC KIM PHUN THƠNG DỤNG
Hãng chế tạo
1
Động cơ
2
Số xi lanh
3
Áp lực
phun
kg/cm2
4
Loại đĩt
kim
5
AUSTIN của Anh 2 – 3 –
5 TON 52/57
1-1½ TON 55/60 3TON
54/60
5-7 TON 55/60
AUSTIN/MORRIS 5-7
TON
Perkin P6V
BMC 1,2 lít
BNC 3,4 lít
BMC 5,1 lít
BMC 1 lít
6
4
4
6
6
125
115
175
175
145
DL 110S
916
DN 12SD
148
DLL50S11
5
CITROEN của Pháp
DAIMLER – BEN 2
(ĐỨC)
180D, D5, 0320R, L325
180DC, 190DC, 200DC,
L331, OP331, L327,
L328, L312, OP312
UXIMUG 403, 406, 414
FOR (MỸ)
6000 COMMANDER
62/65
TRACTOR 59/65
IHC (ANH) INTER
B 250, B 275, 56/58
MCCORRM2CK
TRACTORS
TRUKS 65/66
OHC (MỸ)
D1 D2 D3
I55 D4 45
DO 534M
OM 636
OM 621
OM 012
OM 314
OM 352
BO 144
BD 144A
BD 144/A/B/C
PARKIN 6354
DYT 537
D361
ROOSE - EP
4 và 6
6
4
-
-
-
-
-
6
4
4
-
-
6
-
-
-
100
125
175
115
115
135
200
200
175
175
150
145
160
175
220
168
220
DN40S2
DN15S2
DLLA
23S115
DN OSD
211
DN OSD
151
DN OSD
211
211
DLLA 150
S187
DLLA 150
S187
DLL 150 S
115
DLL 150S
150
IFA W 50L (ĐƠNG 4VD 145/12SRW4 4 110 DN8SI
11
ĐỨC)
KAMAZ 5220 (LIÊN
XƠ)
MAZ 236 (LIÊN XƠ)
MÁY KÉO (LIÊN XƠ)
IUMZ 6L/M
KAROSA (TIỆP KHẮC)
CONTINENTAL (MỸ)
REO I
REO II
REO III
TOYOTA
IZ 434
VD 145 /12SRWN3
740
MA 236
MTZ 150
ML 635
ENDT – 673
LDS 465 – 1
IDS 465/1
4
V8
V6
4
4
6
6
6
6
4 - 6
175
170 – 185
150 – 5
130 – 5
175 – 5
180 – 5
2300PSI
2750PSI
2500 –
2800PSI
(thấp nhất
170)
145 – 155
(kg/cm2 )
DN8SI
DN4S 187
DLLA
150S259
DLL 145
S 259
DLL 150
S 260
DLL 145
S 261
SD 2260
SE 170 – 66
– ITGN
DN12SD12
c. Kiểm tra kim cĩ bị nhiễu trước áp lực thốt.
- Ấn cần bơm tay cho áp lực lên khoảng 4 – 5 kg/cm2 dưới áp lực thốt. Ví dụ
áp lực thốt là 115 kg/cm2 thì ấn cho kim chỉ 110 kg/cm2.
- Với áp lực này dầu khơng được rỉ ra tại đĩt kim.
- Nếu cĩ dầu rỉ ra là mặt cơn nhỏ ở ti kim và đĩt kim khơng kín. Nếu rỉ ra ở
khâu nối là do vặn ốc chưa đúng áp lực, mặt tiếp xúc khơng tốt. Phải tháo
kim xốy lại bằng cát xốy và dầu nhớt.
d. Kiểm tra kim nhiễu sau áp lực thốt.
- Khố van đầu lên đồng hồ áp lực.
- Dùng giấy mềm lau khơ và sạch đầu đĩt kim. Ấn mạnh cần bơm tay cho dầu
phun ra ở đĩt kim. Nếu thấy khơ là kim cịn tốt. Nếu ướt là kim bị nhiễu sau
áp lực thốt. Cĩ thể là mặt cơn nhỏ của kim tiếp xúc chưa tốt với bệ van kim
hoặc kim bị nghẹt do dùng dầu dơ bẩn hay bị trầy sước. Phải xốy thân kim
với mỡ trừu và dầu nhớt.
e. Kiểm tra tình trạng phun dầu.
- Khố van cao áp dẫn đến đồng hồ áp lực.
- Ấn mạnh cần bơm tay.
- Dùng miếng giấy để dưới đĩt kim khoảng 3cm. Cho kim xịt dầu ra. Xem số
lỗ tia cĩ đủ khơng. Nếu nghẹt phải dùng cây xoi để thơng, can thận khơng để
cây xoi gãy trong lỗ.
- Để ý gĩc độ phun dầu, nếu bị xéo thì phải thơng lỗ kim hoặc đẩy muội than
mé trong bằng cây gỗ mềm nhúng dầu hoặc dùng dụng cụ chuyên dùng.
12
f. Kiểm tra sự mịn của kim và đĩt kim ( kiểm tra áp lực ngả).
- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực.
- Ấn cần tay bơm cho áp lục dầu tăng lên gần bằng áp lực thốt. Giữ cần tay
bơm, nhìn đồng hồ áp lực ( kim đồng hồ từ từ trở về) xem áp lực ngả.
- Nếu áp lực ngả khơng quá 15 kg/cm2 trong 50 giây là tốt. Nếu kim cũ khơng
quá 30 giây. Nếu áp lực ngả trong thời gian thấp hơn thì phải thay mới kim và
đĩt ( khơng thay riêng rẽ).
g. An tồn trong lúc kiểm tra.
- Khi thử kim phun lên bàn thử, khơng nên để tay dưới lỗ tia vì áp lục dấu
mạnh cĩ thể thấm vào da thịt gây nguy hại cho sức khoẻ.
- Bảo dưỡng tốt mũi kim và các mặt tiếp xúc chính xác khác.
- Khơng dùng vải để lau chùi. Chỉ được phép dùng dầu gasoli đề tẩy hoặc rửa
sạch các chi tiết.
- Dụng cụ, bàn kẹp, tay người cơng tác phải thật sạch sẽ.
13
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 3
PHƯƠNG PHÁP THÁO RÁP VỊI PHUN (KIM PHUN)
I. Mục tiêu:
Sau khi thực hiện xong phiếu cơng tác này học viên cĩ thể tháo ráp được các
loại kim phun thơng dụng
II. Cung cấp:
- Động cơ cĩ kim phun cần tháo ráp hay kim phun rời cần tháo ráp
- Dầu gasoil sạch
- Dụng cụ phục vụ cho quá trình làm việc
III. Phương pháp thực hiện:
1. Tháo Kim Phun Ra Khỏi Động Cơ .
- Nhỏ một vài giọt dầu mỡ vào các ốc bắt ống dẫn dầu để tẩy rĩ sét và tháo
được dễ dàng.
- Mở các ống dẫn dầu đến và ống dầu về.
- Bít các đầu ống để tránh bụi bẩn xâm nhập vào trong.
- Tháo các ốc bắt kim phun và lấy kim phun ra khỏi động cơ.
- (nếu kim phun bị khẹt cứng vì muội than, dùng địn bẩy xeo lên đồng thời
dùng búa gõ nhẹ cho kim xoay nhẹ qua lại, muội than sẽ bị tách rời ra).
2. Tháo rời từng bộ phận của kim phun.
- Rửa sạch bên ngồi của kim phun. Dùng bàn chải cước thau tẩy sạch muội
than, dùng dao cạo muội than bằng thau là hoặc tơn, mài cạnh bén. Tuyệt đối
khơng dùng lưỡi cưa thép mài bén dùng để cạo. Tránh va chạm vịi phun vào
mũi kim phun.
- Kẹp thân kim vào bàn kẹp cĩ cặp mỏ hàn phụ bàn kim khí mềm. Đầu vịi
phun quay lên.
- Tháo ống nối vịi phun và lấy vịi phun ra khỏi thân.
- Kẹp thân kim phun trên bàn kẹp và trở ngược dầu.
- Tháo các ống dẫn và trở về.
- Tháo vít xả giĩ.
- Tháo lắp đậy chụp chận lị xo.
- Tháo chụp chận lị xo vít hiệu chỉnh áp suất phun và tán khố.
- Lấy lị xo đũa đẩy ra khỏi thân kim phun.
- Tháo và lấy van kim ra khỏi vịi phun.
- Nếu van kim bị kẹt trong vịi phun, dùng dụng cụ đặc biệt để tháo và sữa
chữa lại.
14
- Dùng dụng cụ đặc biệt để tháo vịi phun bị kẹt nơi ống chụp vịi phun.
3. Ráp kim phun.
- Kẹp thân kim phun vào bàn kẹp, đầu vịi phun lên trên.
- Đặt vịi phun vào đầu ép của thân kim phun.
- Ráp ống chụp vịi phun và siết chặt vào thân cho đúng lực siết.
- Kẹp thân kim phun trở ngược đầu lại.
- Ráp cây đẩy vào vị trí.
- Ráp lị xo và chén chận lị xo phía trên.
- Vặn và siết chặt đai ốc chụp lị xo.
- Ráp ốc điều chỉnh và đai ốc khố.
- Ráp nút xả giĩ.
- Ráp các ống dẫn dầu và dầu về.
Chú ý : trước khi ráp cần phải xúc rửa thật sạch bằng dầu gasoil. Ráp và siết chặt
phần vịi phun trước khi ráp bộ phận khác. Nới ốc hiệu chỉnh trước khi ráp đai ốc
chụp lị xo.
15
Hình 2.7: Kích thước vịi phun loại đĩt kín tia hở
16
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 4
SỬA CHỮA VÀ PHỤC HỒI KIM PHUN
I. Mục tiêu:
Sau khi thực hành xong cơng tác này học viên cĩ thể sửa chữa và phục hồi
các loại kim phun bị hư hỏng.
II. Cung cấp:
- Kim phun cần sửa chữa phục hồi
- Thiết bị máy mĩc phục hồi
- Dụng cụ cần thiết cho quá trình phục hồi
III. Phương pháp thực hiện:
- Rửa sạch bên ngồi kim phun (lưu ý tránh va chạm đầu vịi phun).
- Tháo rời các chi tiết (phần trên).
- Rửa sạch các chi tiết của kim phun. Súc rửa vịi phun.
- Dùng bàn chải cước bằng thau chải sạch đầu kim phun để tẩy muội than. Cĩ
thể dùng lá nhơm hoặc thau mài bén để cạo muội than đĩng cứng chặt. Tuyệt
đối khơng dùng lưỡi cưa thép mài bén dùng để cạo, hoặc bàn chải cước thép.
- Dung que kim loại đường kính cỡ 1.5mm thơng các mạch dầu đến phịng
chứa dầu cao áp của kim phun.
- Dùng nạo bằng thau cạo muội than trong phịng cao áp.
- Dùng cái nạo cơn cạo muội than nơi mặt cơn của bệ van kim.
- Dùng cây que soi cĩ đường kính thích hợp với lỗ tia để thơng lỗ.
- Đối với loại nhiều lỗ tia, dùng cước thép cĩ đường kính vừa lỗ tia thơng các
lỗ bị nghẹt do muội than gây nên.
Chú ý : Cọng cước chỉ cĩ thể lĩ ra khỏi cán kẹp độ 2mm để khỏi bị gãy hoặc
cong khi thơng. Lúc thơng lỗ tia khơng được để cọng cước bị kẹt và gãy trong lỗ
tia. Nếu xảy ra kẹt hoặc gãy thì vịi phun vơ dụng.
- Đối với loại một lỗ tia, dùng que soi to hơn bằng gỗ cứng, chui từ trong ra,
xoay theo chiều qua lại để tẩy hết muội than.
- Lau sạch van kim, kẹp đuơi van kim vào má xốy kim. Bơi ít mỡ trơn vào
miếng nỉ kích thước 100mm x 25mm. Cho máy xoay kim quay. Đặt miếng nỉ
lên trên thân van kim. Căng hai đầu miếng nỉ bằng tay đọn di chuyển tới lui
từ thân đến mũi van kim cho đến khi tẩy hết vết bẩn và được phẳng.
- Xốy mặt tiếp xúc giữa đầu ép của thân kim và van kim. Bơi cát xốy nhuyễn
trên mặt phẳng với nhớt. Đặt mặt phẳng cần tháo lên bàn mài. Kềm vững và
di chuyển theo hình số 8. Khi mặt xốy được liền và phẳng thì xốy lại với
nhớt cho thật bĩng.
Chú ý : Trước khi xốy lại với nhớt phải tẩy thật sạch cát xốy của lần xốy trước
đĩ. Trường hợp đầu ép của thân kim phun cĩ chốt dẫn hướng ta cĩ nhổ chốt này
lên để xốy phẳng và gắn lại sau khi hồn tất cơng tác.
17
- Xốy hai mặt cơn của van kim và bệ van kim.
- Bắt chuơi kim vào máy xốy kim.
- Dùng que nhỏ thấm ít cát xốy bơi vào mũi của van kim.
- Đặt vịi phun vào van kim đến khi hai mặt cơn chạm nhau.
- Cho máy xoay đồng thời di động vịi phun ra vào cho mặt được phẳng.
- Tiếp tục cơng tác trên nhiều lần đến khi hồn tất.
Rà mặt phẳng theo hình số 8 Xốy kim trên máy xốy
- Súc rửa bên trong và ngồi các chi tiết thật sạch và thấm dầu nhớt xốy lại
cho bĩng đến khi hồn tất.
- Kiểm tra các chi tiết khác để sửa chữa hoặc thay thế.
- Lị xo yếu phải thay mới. Cây đẩy cong phải sửa thẳng.
- Đệm kín hư hỏng cần thay mới.
- Rửa sạch các chi tiết và ráp lại.
18
Hình 2.8: Sửa chữa và phục hồi vịi phun
a: Các dụng cụ sửa chữa b: Chùi sạch van kim c: Chùi đĩt kim d: Làm sạch đường
nhiên liệu trong đĩt e: Làm sạch phịng chứa van kim g: Thơng lỗ tia h: Kiểm tra
đường nhiên liệu.
19
BÀI 2
BƠM CAO ÁP TRONG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CÁ NHÂN PF
I. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu PF
1) Sơ đồ hệ thống
1. Bơm cao áp
2. Oc xả giĩ
3. Ong cao áp
4. Kim phun
5. Ong dầu về
6. Thùng chứa
7. Khĩa dầu
8. Lọc dầu
9. Ong dầu đến bơm
10. Oc xả cặn
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu PF
2) Cơng dụng
Bơm cao áp PF cĩ các cơng dụng sau:
Tiếp nhiên liệu sạch từ thùng chứa đến
Ep nhiên liệu với áp lực cao (150-300 Kg/Cm2) đưa lên kim phun vào
trong xi lanh đúng thời điểm.
Cung cấp nhiên liệu cho động cơ tùy theo yêu cầu hoạt động
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bơm cao áp PF.
Bơm cao áp là một bộ phận chính của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.
Cấu tạo gồm các bộ phận sau:
Vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhơm. Trên cĩ dự trù bệ lắp bơm
(lắp đứng hay lắp bên hơng). Xung quanh mặt ngồi của bơm cĩ dự trù các lỗ bắt
ống dầu vào, dầu về, vít xả giĩ, vít chặn xi lanh, lỗ xỏ thanh răng, cửa sổ thân
bơm.
Bên trong bơm cĩ chứa bộ phận xi lanh, piston là bộ phận chính của bơm cao
áp. Piston xilanh ép và định phân nhiên liệu. Ngồi piston là một khâu răng
(vành răng) để điều khiển piston xoay nhờ một thanh răng. Piston bơm luơn được
đẩy xuống dưới nhờ lị xo hồi vị. Hai đầu lị xo cĩ chén chặn, tất cả được đậy lại
nhờ đệm đẩy và khĩa lại bên trong vỏ bơm nhờ một khoen chặn.
20
Phía trên xi lanh là bệ van cao áp, van cao áp và lị xo. Tất cả được giữ trong
ốc lục giác. Đầu ốc lục giác phía trên ráp với ống cao áp dẫn dầu đến kim phun.
Hình 3.2: cấu tạo bơm cao áp PF
1. Thân bơm 2. ống dầu đến 3. Vít xả giĩ 4. Vít chặn xilanh 5. Piston 6. Xilanh
7. Vịng răng 8. Thanh răng 9. Lị xo 10. Chụp đệm đẩy 11. Lỗ xem dấu cân bơm
12. Van cao áp 13. Lị xo van 14. Oc lục giác 15. Ong cao áp
21
1. Đặc điểm cấu tạo
Van cao áp
Hình 3.3: van cao áp
A: Loại cĩ piston giảm áp
B: lọai 2 van bi
1. Piston giảm áp
2. Dầu cao áp
3. Bệ van
Khi áp lực nhiên liệu tác dụng vào van cao áp cao hơn lực đẩy của lị xo
đẩy van cao áp đĩng xuống, van bị đẩy lên (ngược chiều lực ép của lị xo) do vậy
van mở ra. Nhiên liệu từ buồng nén của piston xilanh phun qua van cao áp đến kim
phun qua ống dầu cao áp. Khi chấm dứt phun áp lực nhiên liệu giảm đột ngột, lị xo
đẩy van đĩng lại. Trong khi đĩ phần hình trụ phía dưới van đi vào trong bệ làm áp
lực dầu trong ống dẫn cao áp giảm đột ngột nhờ vậy kim phun dứt nhanh chĩng,
tránh tình trạng rỉ dầu nơi đĩt kim phun. Ngồi ra cịn cĩ loại van cao áp hình cầu
như viên bi ở đơng cơ D6 hoặc SIGMA
Xi lanh bơm: Cĩ 2 lỗ ở đầu, lỗ dầu về ở vị trí vít chặn xi lanh, vít này cĩ nhiệm
vụ định vị xilanh khơng cho xilanh qua lại và chịu áp lực dầu về tránh mịn vỏ
trong thân bơm.
Piston bơm: Thường cĩ lằn vạt xéo trên hoặc xéo dưới để phân lượng nhiên liệu.
Đuơi piston cĩ 2 tai để ăn ngàm với hai rảnh khoét ở khâu răng, ở rãnh khoét của
khâu răng và hai tai của piston điều cĩ dấu để khi lắp khơng bị nhầm lẫn. Ngồi
ra cịn cĩ loại piston khơng cĩ lằn vạt xéo (PMY D6) định lượng bằng van tiết
lưu. Loại này khơng cĩ khâu răng và vịng răng.
Vịng răng và thanh răng: Cĩ nhiệm vụ định lượng nhiên liệu đưa đến kim
phun, trên vịng răng và thanh răng đều cĩ dấu , khi ráp phải chú ý cho chúng
trùng nhau
22
Hình 3.4: Các dấu của bơm PF
1. Dấu ở vịng răng và thanh răng 2. Dấu ở đuơi tai piston
3. Dấu ở ống xoay điều khiển piston.
2. Nguyên lý hoạt động:
Khi động cơ làm việc, lúc piston xuống thấp nhất nhiên liệu ở khoan xung
quanh nạp vào xilanh bơm bằng cả hai lỗ dầu vào và dầu về. Đến thì phun dầu,
cốt cam ở động cơ đẩy piston đi lên ép nhiên liệu trong xi lanh. Piston đi lên án
hai lỗ dầu đến và về thì nhiên liệu bắt đầu được ép gọi là thời điểm khởi phun.
Khi áp lực dầu tăng cao hơn áp lực lị xo van cao áp thì van cao áp mở ra dầu cao
áp được đưa đến kim phun phun vào xilanh động cơ.
Piston tiếp tục đi lên ép nhiên liệu đến khi lằn vạt xéo trên piston hé mở lỗ dầu
về, dầu tràn ra ngồi xilanh, thì phun chấm dứt gọi là thời điểm dứt phun.
Piston tiếp tục đi lên hết hành trình của nĩ.
Hình 3.5: Hình nguyên lý làm việc của bơm PF
A: Nạp dầu B: Ep dầu khởi phun C: Dứt phun
23
Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston thay đổi
lượng nhiên liệu. Thời gian phun càng lâu, dầu phun vào động cơ càng nhiều, máy
chạy càng nhanh. Thời gian phun càng ngắn, dầu phun vào máy càng ít, động cơ
quay chậm. Khi xoay piston để rảnh thẳng đứng ngay lỗ dầu về, khơng ép dầu,
khơng cĩ dầu vào động cơ. Động cơ khơng hoạt động (vị trí tắt máy)
Lằn vạt xéo cĩ ba loại:
Loại xéo trên: Thời điểm khởi phun thay đổi, dứt phun cố định.
Loại xéo dưới: Thời điểm khởi phun cố định, dứt phun thay đổi
Loại vạt xéo cả trên lẫn dưới: Thời điểm khởi phun và dứt phun thay đổi
Xéo trên Xéo dưới Cả trên và dưới
Hình 3.6: Các loại lằn vạt xéo trên piston
Hình 3.7: Định lượng nhiên liệu
III. Đặc điểm bơm cao áp
24
Bơm cao áp PF khơng cĩ cốt cam nằm trong bơm. Bơm được gắn bên hơng
động cơ, mỗi xi lanh động cơ cĩ một bơm riêng biệt. Nhờ vậy ống dầu cao áp đến
kim phun ngắn.
Kích thước đường kính piston từ 4 – 40 mm. khoảng chạy từ 5 – 35 mm. lưu
lượng cung cấp khoảng 25 – 3800 mm3
Giải thích kí hiệu ghi trên thân bơm:
Ví dụ: Ở vỏ bơm ghi APF 1 A 70 A 2123S56
1 2 3 4 5 6
1: APF là loại bơm cá nhân của Mỹ
A: American Bosch
PF: Bơm cá nhân
Loại bơm CAV của Anh BPF
B: Great Britanique
PF: Bơm cá nhân
2: Số piston bơm
3: Cỡ bơm gồm cĩ: A cỡ nhỏ B cỡ trung Z cỡ lớn
4: Đường kính piston bơm tính bằng 1/10 mm (7 mm)
5: Đặc điểm thay thế tuỳ theo cỡ bơm
6: Đặc điểm của nhà chế tạo ấn định để thay đổi các phụ tùng của bơm
BƠM CAO ÁP KIỂU DECKEL THƯỜNG GỌI PMY TRÊN MÁY
YANMAR
1. Cấu tạo:
Bơm cao áp kiểu deckel thường gọi PMY gồm một khối hình trụ, trong đĩ
được lắp các chi tiết như sau: cặp piston và xilanh bơm từ phía đáy ráp lên và xiết
chặt bằng khâu ép,phía trên cĩ lỗ để lắp bộ van cao áp xiết chặt vào, bên trên cĩ rắc
co và ống dẫn cao áp đến kim phun. Bên hơng cĩ mạch xả để định lượng nhiên liệu,
mạch này thơng đồng với mạch nạp nằm ở phần bắt để bơm. Phía dưới của khối cĩ
đế để bắt bơm vào động cơ, mặt phía dưới của đế thật phẳng cĩ số chêm bằng lá
thép mỏng dùng điều chỉnh thì khởi phun của bơm cao áp. Nơi đế cĩ mạch nạp
nhiên liệu từ các lọc và ăn thơng với lỗ nạp và thốt của xilanh bơm.
25
Hình 3.8 : Bơm cao áp PF loại PMY và bộ điều tốc (piston khơng cĩ vạt xéo)
1. Ong chứa van cao áp
2. Lị xo
3. Van bi
4. Trục ga
5. Vỏ bơm
6. Khâu ép
7. Ong giữ xi lanh
8. Lị xo hồn vị
9. Pis ton
10. Chén chận
11. Vỏ bơm
12. Đệm đẩy
13. Cam điều khiển bơm
14. Lỗ xả tiết lưu
15. Bệ van tiết lưu
16. Khối chứa van tiết lưu
17. Oc giữ cụm cần ga
18. Bệ chứa lị xo
19. Lị xo van tiết lưu
26
20. Van tiết lưu mặt cơn
21. Xi lanh bơm
Miếng chêm để chỉnh bơmA,B,C,D: Các cần liên hệ
T: Chiều giảm nhiên liệu
G: Chiều tăng nhiên liêu
L: Lị xo điều tốc
K: Khâu trượt
Piston và xilanh bơm: gồm một piston hình trụ khơng cĩ cạnh vạt xéo, đầu dưới
cĩ một vành để tiếp nhận chén chận lị xo. khoảng giữa lị xo cĩ hồn lực luơn luơn
bung ra và đem piston xuống phía dưới, xilanh được xiết chặt vào khối phía dưới
nhờ khâu ép. Bên hơng cĩ lỗ nạp và thốt nhiên liệu thơng với mạch xả phía trên.
Bộ van cao áp: Bộ van cao áp chứa đựng 1 van bi, phía trên van bi cĩ lị xo. Tồn bộ
được xiết ép nhờ một ống chịu, bên trên cĩ giắc co và ống cao áp
Bộ van xả: Gồm một khối đựng trong ấy cĩ một van hình cơn, lị xo hồn lực và
chén chận phía đầu chén chận cĩ một trục điều khiển và phần răng bước dài đề lên
van xả. Phần đầu trục được lắp vào các cần liên hệ đến bộ điều tốc cơ khí
Nguyên lí hoạt động:
Thì nạp nhiên liệu:
Đầu pisron nằm phía dưới do lực bung của lị xo trong khi cam bơm chưa đội,
lỗ nạp cịn mở nhiên liệu tự tràn xuống trong xilanh bơm nếu thùng chứa nằm phía
trên (phải qua bơm tiếp vận nếu thùng chứa nằm phía dưới).
Thì phun và dứt phun nhiên liệu:
Cam tiếp tục đội, piston di chuyển lên, đến khi lỗ nạp bị cạnh ngang của đầu
piston án lại thì khởi phun bắt đầu. Vì piston khơng cĩ cạnh vạt xéo nên khoảng
chạy, thì khởi phun và dứt phun khơng thay đổi. Thì dứt phun khởi sự lúc đệm đẩy
sụp xuống cạnh nghiêng của cạnh bơm.
Định lượng nhiên liệu:
Phương pháp định lượng tùy thuộc vào vị trí của van xả (van tiết lưu)
Van xả đĩng hết vào sát bệ nhiên liệu khơng về được, nhiên liệu đưa kim lên
tối đa khi động cơ cĩ tải tối đa.
Van xả hé mở ít, nhiên liệu về ít, nhiên liệu đưa lên kim giảm phù hợp với chế
độ cĩ tải ít hay khơng tải.
Van xả mở hết nhiên liệu xả về hết, khơng đưa lên kim, động cơ ngưng hoạt
động ứng với lúc tắt máy.
27
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 5
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG BƠM CAO ÁP PF
TRÊN ĐỘNG CƠ
I. Mục tiêu:
Sau khi thực tập xong phiếu cơng tác này học viên cĩ thể xác định được tình
trạng hoạt động của bơm cao áp PF trên động cơ
II. Cung cấp:
- Động cơ cĩ sử dụng bơm cao áp PF (chắc chắn rằng động cơ vẫn hoạt động
tốt)
- Nhiên liệu, dầu bơi trơn.
- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình kiểm tra và vận hành
III. Phương pháp thực hiện
- Kiểm tra nhiên liệu ở... bằng với sức căng của lò xo.
48
Sơ đồ bộ điều tốc cơ khí trên bơm PF
1. Chiều tăng ga 2. Chiều giảm ga 3. khâu trượt 4. Quả tạ 5. Bít tong 6.
Vòng răng
7. Thanh răng 8. Cần liên hệ 9. Lò xo điều tốc 10. Bánh xe răng
Hình bộ điều tốc cơ khí gắn trên bơm PE
A: Vị trí lúc đạp ga khởi động máy
1. Thanh răng 2,3,4,9. Các cần liên hệ 5. Cốt gắn khâu trượt 6. Quả tạ
49
Hình bộ điều tốc cơ khí gắn trên bơm PE
B: Vị trí lúc chạy cầm chừng
4. Bộ Điều Tốc Aùp Thấp:
Bộ điều tốc áp thấp thường được gắn trên động cơ diesel vận tải. Ví dụ
như: Hon Da, Toyota. Hoạt động theo quy luật biến thiên áp suất trong ống hút
theo số vòng quay của động cơ. Đây là loại điều tốc đa chế độ.
a. cấu tạo:
Bộ điều tốc áp thấp thường có hai bộ phận chính cơ bản sau.
- Oáng khuếch tán có cánh bướm, được điều khiển bởi bàn đạp ga ở phòng
tài xế
- Hệ thống màng: gắn ở phòng điều tốc cuối bơm, gồm có:
Một màng da chia phòng điều tốc ra hai ngăn. Ngăn bên trái (17) thông với
khí trời, ngăn 20 (phòng áp thấp) bên phải thông với ống khuếch tán nhờ ống
mềm dẻo 10.
Thanh răng bơm cao áp được nối liền với màng davà luôn bị đẩy về hướng
dầu tối đa nhờ lò xo tốc độ 16. cuối phòng bơm cao áp là một chốt tựa (8) tựa lên
lò xo cầm chừng (18) được điều khiển bởi vít cầm chừng (19).
Ưu điểm:
Cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ, lực dùng điều khiển động cơ tương
đối nhỏ. Không có các chi tiết mài mòn cơ khí. bộ điều tốc lắp trên các động cơ
cao tốc có dải tốc độ lớn. Trong suốt phạm vi tốc độ, bộ điều tốc áp thấp có thể
50
bảo đãm độ đồng đều như nhau. Trong khi đó bộ điều tốc cơ khí khó thực hiện
còn thêm vào đó bộ phận năng nề, cồng kềnh.
b. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên tắc cơ bản là dựa vào tốc độ không khí qua ống khuếch tán, làm
áp suất phát sinh ngay tại họng thay đổi, dẫn đến sự dịch chuyển của màng và
thanh răng, làm thay đổi lượng nhiên liệu phun vào động cơ.
Khi cánh bướm gió ở vị trí nhất định, nếu thay đổi tốc độ động cơ thì làm
thay đổi tốc độ không khí qua họng. Do đó thay đổi áp suất ở trong họng. Càng
tăng số vòng quay động cơ thì áp thấp ở trong ngăn áp thấp càng tăng. Aùp suất
bên trong thông với khí trời lớn hơn nên gay áp lực đẩy màng, ép lò xo điều tốc,
kéo thanh răng sang phải về phía giảm dầu. động cơ quay chậm lại, số vòng
quay giảm, lò xo điều tốc đẩy màng và thanh răng về phía tăng dầu.
Hình 4.6: Bộ điều tốc áp thấp
1. Cần ga 2. Cánh bướm ga 3. Họng khuếch tán 4. Oáng mềm dẻo 5. Cần
tắt máy
Với tốc độ động cơ không thay đổi, nếu thay đồi vị trí cánh bướm gió ( tức
thay đổi tiết diện không khí đi qua họng) sẽ dẫn đến tốc độ thay đổi không khí
tại họng và làm áp thấp thay đổi. Cánh bướm gió đóng càng nhỏ thì giá trị áp
thấp càng lớn, hút màng bộ điều tốc, kéo thanh răng về phía giảm dầu.
51
Mỗi vị trí cánh bướm gió do bàn đạp ga điều khiển sẽ tương ứng với một
tốc độ động cơ. Càng mở lớn cánh bướm gió thì tốc độ động cơ càng lớn.
- Khởi động động cơ:
Lúc động cơ ngừng cả hai ngăn bộ điều tốc thông với khí trới. Lò xo động cơ
sẽ đẩy màng và thanh răng về phía tăng dầu, làm giàu nhiên liệu để động cơ dễ
nổ. Khởi động dễ dàng. Khi máy nổ, áp suất thấp phát sinh tại ngăn áp thấp, kéo
màng và thanh răng về phía giảm dầu tương ứng với vì trí cánh bướm gió.
- Tốc độ cầm chừng:
Cánh bướm gió đóng gần kín họng khuếch tán, chỉ chừa một lỗ nhỏ cho không
khí đi qua và tạo áp thấp tại ống làm hút màng, ép lò xo, kéo thanh răng về phía
giảm dầu tương ứng với tốc độ động cơ. Vào lúc này, màng bộ điều tốc vừa tiếp
xúc với chốt tì để giảm bớt sự rung động của màng, tăng độ ổn định của bộ điều
tốc.
- Tốc độ tối đa:
Cánh bướm gió mở lớn, áp suất sinh ra yếu, lò xo động cơ đẩy màng và thanh
răng sang phải, về phía tăng dầu để động cơ đạt tốc độ tối đa theo ấn định của
bộ điều tốc .
- Tốc độ quá tải:
Với vị trí cần ga tối đa, động cơ làm việc ở chế độ đầy tải. Nếu tiếp tục tăng
tải thì tốc độ động cơ giảm, do đó áp suất sinh ra sẽ yếu hơn lúc đầy tải, lò xo
điều tốc đẩy màng về phía tăng thêm nhiên liệu để đáp ứng mức quá tải.
- Ngừng động cơ:
Kéo nút tắc máy ở buồng lái, màng đẩy thanh răng về phía tắc máy, ép lò xo
tốc độ lại, ngưng cung cấp nhiên liệu, động cơ dừng.
52
Hình 4.7 : Bộ điều tốc áp thấp lúc làm việc.
A.tốc độ tối đa. 5.cần giới hạn. 11.Hướng ráp lọc gió.
B.tốc độ cầm chừng 6.hướng tăng ga 14. cần tắt máy
1. ống khuếch tán. 7. hướng giảm ga. 17. phòng thông khí trơi
2. cánh bướm ga. 8.chốt tựa. 18. lò xo cầm chưng
3. màng da 9. áp thấp. 19. vít chỉnh cầm chừng
4. lỗ thông hơi khí trời 10.ống mềm dẻo. 20. phòng áp thấp
c. Điều chỉnh bộ điều tốc loại áp thấp trên động cơ:
- Điều chỉnh tốc độ tối đa:
· Ghi chú hoặc xem tài liệu tốc độ không tải tối đa cho phép của nhà chế
tạo, tuỳ đặc điểm từng bơm, ví dụ ở 2000 vòng/phút.
· Gắn đồng hồ đo số vòng quay động cơ, nếu trên động cơ không trang bị
· Kiểm tra toàn diện động cơ(xăng nhớt, nước làm mát )
· Cho động cơ hoạt động vài phút để nóng máy.
· Đạp chân ga tối đa đồng thời quan sát đồng hồ đo số vòng quay, nếuchưa
đạt tốc độ qui định thì ta nới vít giới hạn tốc độ tối đa ga. Nếu cao hơn thì vặn
vào, đến khi nào lên lớn ga đạt được tốc độ giới hạn tối đa 2000 vong/phút thì
dừng lại
· Khoá ốc điều chỉnh , niêm phong có thể.
· Giảm ga, đạp cần ga tối đa, kiểm tra lại lần nữa.
- Điều chỉnh tốc độ cầm chừng:
53
· Cho động cơ hoạt động nóng máy như trên.
· Thả cần ga ra để động cơ hoạt động ở tốc độ cầ chừng.
· Quan sát tốc độ động cơ ở đồng hồ đo tốc độ động cơ, đúng tốc độ cầm
chừng, ví dụ 500 vòng/phút
· Tháo nắp nay vít chỉnh cầm chừng ở cuối bơm.
· Vặn vít hiệu chỉnh lò xo cầm chừng để chốt tựa di chuyển vào vừa đụng
màng, ta thấy tốc độ động cơ vừa tăng một tí (mục đích là để chốt tựa vào
màng kín làm màng không bị rung, tốc độ điều)
· Điều chỉnh vít giới hạn bướm ga vừa đụng vào cần điều khiển ở tốc độ
cầm chừng.
d. Bảo trì bộ điều tốc loại áp thấp:
Bộ tiết chế tốc độ này không cần sự bảo trì quá mức, ta chỉ cần kiểm soát
theo định kỳ, các khúc nối ,ống áp thấp và phòng áp thấp không bị hở.
Màng kín phải được giữ luôn luôn mềm dẻo, cứ mỗi lần thay dầu cat te máy
thì ta lại cho vài giọt nhớt sạch xịt vào tấm màng. Tránh xịt quá nhiều dầu vào
phòng áp thấp.
Điều quan trọng là phải rửa hoặc thông ruột của bình lược gió theo định kỳ
để cho bộ tiết chế không bị sai lệch vì ảnh hưởng bởi áp thấp bị thay đổi.
e. Hư hỏng bộ điều tốc:
Động cơ chạy ở tốc độ lớn thì được, nhưng tốc độ thấp thì không được, lên
xuống chân ga mà không có tác dụng. Nguyên nhân do màng rách hoặc hở ở
đường ống áp thấp.
Muốn biết màng còn kín hay không, ta đẩy thanh răng về chiều cúp dầu, lấy
ngón tay bị lỗ ống áp thấp, buông thanh răng ra. Nếu thanh răng trả từ từ hay
đứng yên thì màng còn tốt, nếu thanh răng trả nhanh thì màng đã bị rách hay hở.
5. Bộ điều tốc cơ khí áp thấp kết hợp:
a. cấu tạo:
Ở các bơm cao áp PE như Toyota đời sau này, nhà chế tạo trang bị thêm
phần điều tốc cơ khí phụ trợ với phần điều tốc áp thấp như hình vẽ. Bộ điều tốc
này gồm hai phần cũng gắn ở đuôi bơm.
- Phần trên là phần điều tốc áp thấp tương tự như trình bày ở phần trước.
- Phần dưới là bộ điều tốc cơ khí gồm có: Các quả văng được điều khiển
bởi cốt bơm. Lực li tâm của các quả văng được điều khiển bởi lò xo điều khiển
tốc độ. Sức căng của lò xo này được điều chỉnh bởi vít điều chỉnh tốc độ. Một
vành trượt bọc ngoài quả văng, tựa lên ống trượt, ống trượt này nối với cần điều
khiển.
54
b. Nguyên lý hoạt động:
Khi chạy không tải lực li tâm của các quả văng nhỏ hơn lực căng của lò xo
điều khiển tốc độ nên bộ điều khiển cơ khí không hoạt động. Cánh bướm ga hầu
như đóng hoàn toàn, độ chân không lớn tác dụng lên màng da trong buồng chân
không. Màng da bị độ chân không này kéo sang phải cho đến khi lực do độ chân
không không tác dụng lên màng cân bằng với lực của lò xo chính và lò xo không
tải. Vì vậy thanh răng bị kéo sang phải, động cơ chạy không tải ổn định.
Khi chạy ở chế độ tải cục bộ (chân ga chỉ đạp một phần), bướm ga mở một
phần và độ chân không yếu đi, màng bị lò xo chính đẩy sang trái làm tăng lượng
phun và tốc độ động cơ tăng theo. Cùng lúc đó độ chân không chỉ cân bằng với
sức căng của lò xo chính và màng vẩn ở vị trí giũa, nó dịch chuyển theo cả hai
hướng để điều khiển lượng phun. Như vậy ở tốc độ không tải và tốc độ trung
bình thì bộ điều tốc cơ khí không hoạt động vì lực li tâm của các quả văng nhỏ
hơn lục căng của lò xo điều khiển tốc độ.
Khi chạy đầy tải, bướm ga mở hoàn toàn ngay cả tốc độ động cơ thấp. Độ
chân không trong họng hút nhỏ hơn khi động cơ chạy ở chế độ tải trung bình. Vì
vậy màng bị lò xo chính đẩy sang trái đên khi thanh răng tiếp xúc với vấu chặn
đầy tải. Kết quả là lượng phun tăng đến mức cực đại, công suất động cơ tăng, tốc
độ động cơ tăng. Cơ cấu điều khiển cơ khí không hoạt động ở chế độ này vì tốc
độ động cơ vẩn nhỏ hơn tốc độ cực đại cho phép.
Khi tốc độ cực đại (đạp ga hết cở ở chế độ tải cục bộ), tốc độ động cơ đạt
tốc độ cực đại cho phép. Lực li tâm của các quả văng lớn hơn lực ép của các lò
xo điều khiển tốc độ và lò xo chính. Vành trượt đẩy ống trượt sang phải, ống
trượt di chuyển cần điều khiển, cần điều khiển điều khiển thanh răng sang phía
giảm lượng phun. Tốc độ động cơ giảm xuống và giới hạn tốc độ cực đại trong
khoảng cho phép.
Ngoài ra ưu điểm của bộ điều tốc áp thấp kết hợp cơ khí là khi màng rách
hoặc ống áp thấp bị lủng thì động cơ không bị vượt tốc bởi vì lúc này quả tạ bung
ra đẩy vành trượt điều khiển cần điều khiển, cần điều khiển di chuyên thanh
răng về phía giảm lượng phun.
55
56
Hình 4.8: Bộ điều tốc cơ áp thấp kết hợp gắn trên bơm
57
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 9
PHƯƠNG PHÁP THÁO BƠM CAO ÁP PE
I. Mục tiêu:
Sau khi thực tập xong phiếu công tác này học viên có thể tháo bơm nhiên
liệu cao áp PE và sử dụng dụng cụ đúng phương pháp.
II. Cung cấp:
- Bơm cao áp PE của Toyota.
- Bảng vẽ lớn về bơm cao áp
- Chìa khoá tupe 3/4, 7/8
- Một molette 12”
- Một gắp bít tông.
- Một nút vặn vít thích hợp.
- Một cần siết nút vặn vít.
- Dụng cụ cảo đế van cao áp.
- Bộ gắp đệm máy.
- Các loại cảo bạc đạn thích hợp
- Dụng cụ chêm đệm đẩy.
- Vị trí làm việc xa bụi bậm.
- Người làm việc tay phải sạch.
- Máng đựng
III. Phương pháp thực hiện:
- Tháo bơm cao áp ra khỏi động cơ.
- Rửa và tẩy sạch chất bẩn, dầu mở bên ngoài thân bơm.
- Kẹp thân bơm vào bàn kẹp, có hàm phụ đở sát, đầu bơm quay lên phía
trên. Tháo các gắc co ống dầu đên và đi. Tháo bơm tiếp vận và bộ
điều tốc. Chú ý khi tháo bơm tiếp vận và bộ điều tốc, nhớt cat te còn lại
có thể rơi xuống đất, ta nên dùng một máng dầu để hứng.
- Trở ngược đầu ba và kẹp vào bàn kẹp, mặt hông bơm hướng ra ngoài.
Kẹp nơi phần lục giác của các đầu nối ống.
- Tháo nắp nay mặt hông bơm.
- Dùng vít thích hợp với rãnh của nắp đáy bơm để tháo các nắp nay đáy
bơm. Muôn nới lỏng các nắp này ta dùng khúc đồng và búa đánh vào
trung tâm của mỗi nắp. Không nên tăng lực tháo bằng cây nối dài, có
thể làm hư dụng cụ hoặc chi tiết bơm.
58
- Quay cốt bơm cho bít tông lên cao nhất và chêm vào vai của mỗi vít
hiệu chỉnh nằm trên đệm đẩy hoặc lấy cây gai, cài vào ở đệm đẩy để
giữ con đội của mỗi tổ bơm lúc cam của nó đến điểm chết trên. Thực
hiện động tác này cho tấc cả các xi lanh.
- Quan sát và lưu ý: các dấu liên hệ giữa đệm nối và nắp hông bơm khi
ráp vào khỏi bị lộn.
- Tháo đệm nối, dùng thanh chịu tay của đệm nối hoặc dùng mỏ lếch
kềm đệm nối không xoay nơi hai mặt vạt của nó. Dùng chìa khoá tube
tháo tán nơi đầu cốt bơm. Dùng cây vặn vít tháo 4 vít siết nắp nay hông
bơm. Dùng hai cây vân vít chịu vào hai khe hở đối diện nhau nơi nắp
nay hông bơm này, đẩy nắp rời khỏi thân bơm.
Chú ý: Không được tháo nắp nay hông bơm khi chưa chêm các vạt đệm
đẩy để tránh trường hợp các chi tiết bên trong bị kẹt. Nắp nay hông bơm
có chứa bạc chận dầu và vòng ngoài của ổ bi. Vì thế phải tháo chốt kềm
đệm nối trước để bảo vệ bạc chận dầu.
- Lấy cốt bơm ra khỏi thân bơm. Cẩn thận không va chạm các vấu cam,
bạc đạn bi vào thân bơm gay trầy, mẽ các mặt láng.
+ Dùng cây vặn vít dẹp lớn đè đệm đẩy xuống, rút các miếng chêm
hoặc cây chặn ra.
+ Dùng dụng cụ gắp đệm đẩy ra khỏi thân bơm từ lỗ đáy bơm họăc
thân bơm.
+ Dùng cái gắp bít tông, chui vào lỗ đáy bơm lấy bít tông và chén
chặn lò xo phía dưới một lược. Cẩn thận đặt nơi giấy sạch hoặc nơi giá
đựng của nó.
Chú ý: Bít tông và xi lanh của mỗi tổ bơm đều riêng biệt từng bộ, không
được lẩn lộn với nhau. Khi tháo bít tông phải ổn định thứ tự về vị trí của
nó để khi tháo xong xi lanh sẽ được lắp vào ngay đúng bộ của nó. Một
phương án tốt nhất là làm giá đựng bằng gỗ, có khoét lỗ cho vừa mỗi bít
tông bơm và định vị trí cho xi lanh khi được tháo ra và lắp vào từng bộ.
Có thể dự trù vị trí cho van cao áp và bệ van của nó, cũng sẽ sắp theo
theo theo thứ tự. Tổ bơm số 1 được tính từ phía đệm nối của cốt bơm.
Mỗi tổ bơm có vị trí của nó và sau khi tháo xi lanh ra khỏi thân bơm và
cho vào bộ bít tông của nó.
Các bộ phận chính xác như van cao áp, xi lanh, bít tông cần để phân biệt,
không va chạm với các vật khác.
- Lấy ống xoay ra khỏi xi lanh bằng cách đưa lên và lấy ra.
59
- Tháo vít kềm thanh răng, lấy thanh răng ra khỏi thân bơm.
- Trở ngược thân bơm và kẹp vào bàn kẹp.
+ Tháo các đầu nối ống, lấy lò xo van cao áp, van cao áp
+ Dùng cảo đặc biệt để cảo bệ van cao áp.
Hình 4.8: Cảo bệ van cao áp PE
- Tháo các vít kềm xi lanh bơm, lưu ý có đệm kín bằng đồng đỏ
- Tháo xi lanh ra khỏi thân bơm, cho bít tông của nó vào đúng bộ và để
vào vị trí.
60
Hình 4.9: Các chi tiết bơm PE.
1. Lò xo cao áp. 4. Thanh răng 7. Lò xo
2. Van cao áp. 5. Vòng răng. 8. Tay ở đuôi bít tông
3. Xi lanh. 6. Bít tông 9.11. Chén chận lò xo
10. Vòng răng
Hình 4.10: Chêm để tháo cốt bơm và thử khe hở dọc của cốt
61
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 10
KIỂM TRA SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE
I. Mục tiêu:
Sau khi thực tập xong phiếu công tác này học viên có thể kiểm tra và sửa chữa
một bơm cao áp PE.
II. Cung cấp:
- Bơm cao áp tháo rời đã rửa sạch sẽ.
- Kính lúp, dụng cụ kiểm tra.
III. Phương pháp thực hiện:
- Kiểm tra từng chi tiết đã tháo rời
Thân bơm: kiểm tra nếu bị nứt thì có thể hàn và gia công nguội, nếu hư
quá thì phải thay mới.
Bít tông, xi lanh: dùng kính lúp phóng đại để kiểm tra mặt hông bơm, xem
có những điểm khuyết mòn, vết trầy thì chứng tỏ có chất bẩn trong nhiên liệu.
Thường thì vết sước name nơi vòng trên của bít tông và xi lanh, gây đến sự mất
chính xác của chế độ động lượng và định lượng nhiên liệu trong bơm cao áp.
Sau quá trình kiểm tra trên băng thử, hư hỏng được phát hiện quá định mức cần
thay thế toàn bộ.
Chú ý đến mặt ép của xi lanh và đế van cao áp, nếu biểu hiện sự mòn khuyết
và rỗ phải xoáy phẳng láng hai mặt này. Nếu các mặt láng của bít tông và xi
lanh hiện ra màu tím và dấu rỉ sét chứng tỏ nhiên liệu có lẫn axít hoặc nước.
Cần phải kiểm tra lại nhiên liệu.
Van và đế van cao áp: dùng kính phóng đại để kiểm tra, nếu mòn khuyết
,rỗ mặt nơi phần côn hay phần trụ thì dùng cát xoáy phần côn, không dùng cát
để xoáy phần trụ mà chỉ lau lại bằng mỡ trù. Saukhi phục hồi chi tiết này cần
kiểm nghiệm lại. Dùng dụng cụ thử kim đặc biệt để thử, nâng áp suất lên 2500
Psi và nhìn phía đáy của đế van, nếu nhiên liệu không rỉ ra là tốt.
Cốt bơm: bướu cam hoạt động lâu ngày có thễ mòn, rỗ mặt, cần hàn đắp
chỗ khuyết và sửa láng. Cốt cam bị cong, thì sửa thẳng và kiểm tra trên máy
tiện.
Bạc đạn ổ bi: niền ngoài và niền trong bị mòn quá mức thì phải thay mới.
Vòng kiềm ổ bi bị biến dạng làm rơi bi ra ngoài cần phải sủa lại nếu không thì
thay mới. Nắp bị vênh thì sửa thẳng.
Đệm đẩy: mòn khuyết nơi đầu ốc hiệu chỉnh, khoảng hở quá nhiều giữa
chốt và con lăn, cần tiện mới hay thay htế.
62
Nắp đạy hông bơm: nếu bị nứt bễ không quan trọng thì hàn và gia cong
nguội, nắp bị vêng thì sửa phẳng, nếu không được thì thay mới.
Lò xo cao áp: nứt hay bị cong, thay mới hoặc nắn thẳng.
Thanh răng: lỗ chốt dầu thanh răng bị mẽ, hàn dập và gia cong nguội,
thanh răng bị cong cần sửa thẳng.
Oáng xoay và vòng răng: vít của vòng răng bị hư, rãnh chữ U của ống
xoay bị, mòn khuyết, cần thay mới hoặc hàn đắp rồi gia cong nguội nếu không
quan trọng lắm.
Lò xo bít tông: nứt hay rỗ mặt, cong vênh cần thay mới.
Vít kềm xi lanh: răng bị mòn sước, chuôi bị cong cần thay mới.
Các rắc co: loon răng hoặc bó răng cần thay mới.
- Vệ sinh và làm báo cáo
63
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 11
PHƯƠNG PHÁP RÁP BƠM CAO ÁP PE
I. Mục tiêu:
Sau khi thực tập xong phiếu công tác này học viên có thể ráp một bơm cao áp
PE theo đúng trình tự và sử dụng đúng dụng cụ.
II. Cung cấp:
- Một bơm cao áp PE đã được tháo rời và đã súc rửa sạch.
- Dầu gasoil.
- Dùng cụ cần thiết.
III. Phương pháp thực hiện:
- Kẹp thân bơm vào bàn kẹp có mang hàm phụ đở sát, đầu trên của bơm
hướng lên trên, mặt hông bơm ở phía ngoài.
- Tháo bít tông khỏi xi lanh bơm, rửa lại, để các bít tông vào vị trí của nó và
lưu ý lần lược ráp bít tông vào xi lanh phỉa đồng bộ của nó.
- Lắp xi lanh vào thân bơm, xỏ vào đầu trên của thân bơm. Hướng rãnh đứng
của xi lanh ngay với vít kềm của xi lanh ( vít cản áp). Lưu ý mặt ép của xi
lanh phải thât sạch. Vặn vít kềm xi lanh có đệm kín vào. Chốt kềm phải
lọt vào rảnh đứng xi lanh, xi lanh không xoay và không kẹt, nhưng khi dùng
ngón tay đẩy lên đẩy xuống xi lanh phải di chuyển trong khoảng ngắn.
Hình 4.11: Vị trí ổn định vòng răng khi ráp
64
- Ráp van cao áp, đế van và đệm kín. Lắp lò xo van cao áp và đầu nối đệm
kín. Siết đầu nối ống với lực siết định chuẩn. Muốn ổn định vị trí của đệm
kín lò xo thì nới và siết đầu nối ống nhiều lần rồi siết đúng sau cùng
- Ráp lần lược tấc cả các xi lanh, bệ van cao áp, lò xo cao áp, ốc lục giác cho
tấc cả các xi lanh
- Trở ngược đầu bơm vào bàn kẹp, mặt hông bơm quay ra ngoài, kẹp nơi
phần lục giác của đầu nối ống.
- Ráp thanh răng vào thân bơm đúng dấu cũ đã ghi chú trước khi tháo. Ráp
vít chận thanh răng và siết vừa phải.
- Ráp ống xoay vào xi lanh, đưa từ trên xuống, ráp cho tấc cả các xi lanh.
- Trước khi ráp ống xoay và vành răng vào thân bơm. Chú ý các chi tiết này
nếu không phải thay mới thì dùng dũa nhuyễn nhỏ tẩy dấu nơi ống xoay dự
trù cho việc ghi dấu mới sau khi cân lưu lượng.
Lưu ý:
a. Nếu ống xoay hoặc vành răng được thay mới, vòng răng phải được
siết chặt vào ống xoay. Kẻ hở nơi hai tay ép của vành răng ngay với lỗ nạy
name giữa ống xoay, vị trí này thích ứng nhất cho việc cân lưu lượng.
b. Khi kéo thanh răng qua vị trí cúp dầu, đầu vít siết hai tay ép của
vành răng phải hướng ra mặt hông bơm để tiện cho việc nới và siết các vít
này khi cân lưu lượng.
c. Thanh răng có đóng hai dấu ở hai đầu. Khi nó ở vị trí trung bình thì
hai dấu này vừa ló dạng ở hai mặt hông bơm. Sau khi ráp các chi tiết này
thanh răng phải di chuyển trơn. Kéo thanh răng qua chiều cúp dầu, đầu vít
phải đáp ứng việc tháo ráp vít ép của vành răng..
- Ráp chén chặn dưới, lò xo vào ống xoay để từ trên xuống.
- Dùng dụng cụ gắp bít tông. Kẹp đuôi bít tông chén chặn lò xo phía dưới đặt
trên hai tay của đuôi bít tông xỏ vào xi lanh của nó từ lỗ phía đáy của thân
bơm.
Chú ý : Dấu ghi nơi tay của đuôi bít tông với lần vạt của rãnh kềm chữ U
của ống xoay. Khi lắp bít tông vào xi lanh khộng được đẩy mạnh, bộ phận
này phải di chuyển trơn trong lòng xi lanh và nơi rãnh kềm chữ U của ống
xoay.
- Dùng dụng cụ gắp đệm đẩy, lắp đệm đẩy và ống lăn vào vị trí của nó. Cho
chi tiết này vào thân bơm từ lỗ phía đáy bơm hoặc từ bên đầu hông bơm tùy
loại. Chú ý lần nửa tay của đuôi bít tông nằm ngay rãnh kềm chữ U của
ống xoay và các dấu không sai lệch.
65
- Dùng dụng cụ ép đệm đẩy, đè ống lăn và đệm đẩy xuống ép lò xo đồng
thời gài các chêm vào vít hiệu chỉnh của đệm đẩy. Tấc cả ống lăn và đệm
đẩy được gài cứng và bất động.
- Lắp cốt bơm vào thân bơm, chú ý vị trí các dấu, phương hướng đầu cốt bơm
đều được ổn định theo điểm ghi chú trước khi tháo chi tiết nàyđể khi phun
dầu không bị xáo trộn.
- Ráp hai nắp ở hai đầu cốt bơm, bôi mỡ hoặc Hermatic đệm kín của hai nắp
đạy hông bơm và ráp nắp vào. Chú ý ổ đạn ở vị trí ổn định trong nhiều nơi
cốt bơm dùng búa nhựa đóng nhẹ vào và siết nắp lại.
- Ráp chốt kềm của đệm nối và Ráp đệm nối của cốt bơm để long đền khoá
tán. Siết đúng lực siết để ép đệm nối vào cốt bơm.
Chú ý: Kiểm tra khoảng di động của cốt bơm. Dùng lá cở đo khoảng hở
giữa vai trong của đệm nối và mặt ngoàin của nắp nay hông bơm. Dùng cây
nạy hoặc cây vặn vít to nạy cốt bơm ra ngoài để đo khe hở. Dùng so kế bắt
nơi đầu ngoài của đệm nối, nạy cốt bơm như trên để biết được khoảng di động
theo mức cho phép: 0.04”-0.08”.
· Nếu khoảng di động cốt bơm cao hơn định mức cho phép, thì ta thêm
chêm nơi khoảng giữa của niền trong bạc đạn và vòng trong tạt dầu
(nơi vai của cốt bơm).
· Trái lại nếu khoảng di động của cốt bơm thấp hơn mức định mức thì ta
rút bớt chêm ra.
Trong khi hiệu chỉnh khoảng di động cốt bơm lưu ý việc thêm bout chêm
không xáo trộn vị trí ống lăn trên các bướu cam.
- Quay cốt bơm để cam đẩy đệm đẩy xuống, rút chêm đệm đẩy ra, thực hiện
lần lược cho tấc cả các xi lanh.
Chú ý: Đối với thân bơm đút bằng gang, vòng đệm kín của các nắp nay, vít
kềm xi lanh, thanh răng, rắc co nạp và thoát dầu đều dùng đồng đỏ.
- Châm dầu bôi trơn vào trong bơm
- Nếu chưa tiếp tục công tác cân thử thì vặn vít hoặc bao vải sạch các mạch
thoát và nạp để ngừa các chất bẩn xâm nhập vào.
- Bơm có thể sẵn sàng cân gốc độ phun và lưu lượng. Nếu bơm cao áp thuộc
loại Lavalette BOSCH hay hãng khác, trừ American Bosch thì phải ráp bộ
điều tốc vào thân bơm.
- Vệ sinh nơi làm việc và làm báo cáo
66
PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 12
CÂN GỐC ĐỘ PHUN DẦU BƠM CAO ÁP PE
I. Mục tiêu:
Sau khi thực tập xong phiếu công tác này học viên có thể :
- Tập cân gốc độ phun dầu của các loại bơm cao áp bít tông và nhiều tổ bơm
PE.
- Biết thiết kế các trang thiết bị dùng cho công tàc này.
- Nắm vững nguyên tắc định phân lưu lượng nhiên liệu của mọi kiểu bít tông
bơm cao áp để thực hịên đúng phương pháp.
II. Cung cấp:
- Bơm Lavalette Bosch hoặc loại khác kiểu PE.
- Bảng vẽ lớn về bơm PE.
- Máy thử bơm cao áp.
- Một thùng chứa dầu 5 lít.
- Hai chìa khoá miệng cở (cỡ bơm A hay B).
- Chìa khoá miệng hoặc vòng 22mm cho đầu nối ống.
- Cây vặn vít cở to hoặc cây nại.
- Đồng hồ so kế hoặc cở đo kẽ hở của đáy bệ xú bắp và đầu bít tông .
III. Phương pháp thực hiện:
Đối với các loại bơm bít tông cao áp sau khi tháo, sửa chũa và ráp các chi
tiết, bơm được cân gốc độ phun dầu để đạt yêu cầu đúng gốc độ phun kế tiếp
theo thứ tự thì nổ.
Công tác cân gốc độ phun dầu phải được thực hiện trước công tác cân lưu
lượng. Công tác này không liên quan đến việc cân bơm cao áp vào động cơ mà
chủ yếu là hiệu chỉnh gốc độ phun dầu kế tiếp của các tổ bơm tuỳ theo số lượng
và thứ tự thì jnổ của nó, khi cốt bơm quay.
Nếu bơm cao áp có hai tổ thì gốc độ phun kế tiếp từ 90
0
, 180
0
, 270
0
, tuỳ
thuộc sự sắp đặt thì nổ của động cơ.
Nếu bơm cao áp có 4 tổ bơm thì gốc độ phun kế tiếp từ 90
0
.
Nếu bơm cao áp có 6 tổ bơm thì gốc độ phun kế tiếp từ 60
0
Nếu bơm cao áp có 8 tổ bơm thì gốc độ phun kế tiếp từ 45
0
Nguyên tắc cân gốc độ phun dầu:
67
Phương pháp cân ngưng trào mạch đóng:
Bơm cao áp loại bít tông có lần vạt xéo nằm phía dưới phải thực hịên
phương pháp ngưng trào mạch đóng, tức là hiệu chỉnh đệm đẩy thế nào khi bít
tông di chuyển lên, cạnh ngang phía trên đầu bít tông vừa án lỗ nạp và thoát
đúng thời điểm, liên hệ với gốc độ của cốt bơm.
Điều lưu ý là:
· Cạnh ngang của đầu bít tông không thay đổi lượng phun cũng như gốc
độ phun mace dù ta có xoay bít tông bơm, trừ trường hợp cúp dầu.
· Cạnh vạt xéo nằm bên phải, bên trái đều không ảnh hưởng đến quá
trình cân bơm.
phương pháp cân ngưng trào mạch hở:
Bơm nhiên liệu cao áp loại bít tông có cạnh vạt xéo nằm phía trên được
thực hiện theo phương pháp ngưng trào mạch hở tức là hiệu chỉnh đệm đẩy
thế nào khi bít tông di chuyển lên, cạnh ngang phía dưới bít tông vừa mở lỗ
thoát đúng thời điểm dứt phun dầu.
Điều chú ý là:
· Cạnh vạt xéo bên trên của bít tông tạo thời điểm khởi phun thay đổi
nếu ta xoay bít tông tới hoặc lui, vì thế phải lấy cạnh ngang của thời
điểm dứt phun dầu làm chuẩn đễ cân. Cạnh ngang nơi phía dưới bít
tông không thay đổi thời điểm dứt phun dầu cũng như gốc độ dứt phun,
mace dù ta xoay bít tông qua lại, trừ trường hợp cúp dầu.
· Cạnh vạt xiên nằm bên phải hay bên trái không ảnh hưởng gi đến quá
trình cân bơm.
Chú ý: Đối với bít tông có lằn vạt xéo bên trên hay bên dưới của bít tông thí
có đặc tính khởi phun và dứt phun dầu thay đổi. Do đó tuỳ trường hợp cụ thể
để thực hiện phương pháp mạch đóng hay mạch hở theo sự hướng dẫn của
nhà sản xuất ghi nơi bảng hiệu bơm.
- Bắt bơm cao áp lên máy thử hoặc bàn kẹp.
- Bắt ống dẫn từ thùng chứa đến thân bơm, có một khoá dầu (trên máy thử
có sẵn),
- Gắn mâm chia độ và đệm nối cốt bơm.
68
- Đặt một máng chứa dầu phía dưới bàn kẹp để hứng dầu chảy xuống khi
làm việc.
Hình 4.12: Băng thử bơm cao áp hiệu GÉNÉRÉQUIP
1.đồng hồ đo số vòng quay 2.hộp truyền cơ 3.bành đà để quay tay
4.áp lực kế 5.ống thuỷ tinh 6.đế lắp bơm.
- Thông dầu từ thùng chứa xuống thân bơm cao áp để xả gió nơi nút xả gió
của thân bơm.
- Để thanh răng qua vị trí trung bình.
- Tháo đầu nối ống dầu của tổ bơm số 1 (gần đệm nối), lấy van cao áp ra và
lắp lò xo, lắp đấu nối ống lại và siết vừa phải.
- Quay bằng tay đệm nối cốt bơm đến khi bít tông của tổ bơm số 1 hạ xuống
phía dưới lỗ nạp được ló dạng, dầu xuyên qua phía trên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_bao_duong_sua_chua_dong_co_diesel_nghe_cong_nghe.pdf