Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục, bánh lốp, bánh xích (Trình độ Trung cấp)

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG GẦM VÀ THIẾT BỊ CÔNG TÁC CẦN TRỤC, BÁNH LỐP, BÁNH XÍCH NGHỀ: VẬN HÀNH CẦN CẦU, TRỤC TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng...năm 2017 của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2017 MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 3 Bài 1. Kỹ thuật chung về cần trục 4 Bài 2. Bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống trên cần trục 14 4. Bài 3. Bảo dưỡng hệ

doc99 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 78 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Bảo dưỡng gầm và thiết bị công tác cần trục, bánh lốp, bánh xích (Trình độ Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống truyền động và điều khiển trên cần trục ô tô 55 5. Bài 4. Bảo dưỡng hệ thống di chuyển bánh xích 77 6. Bài 5. Bảo dưỡng thiết bị an 85 7. Bài 6. Thử tải cần trục sau bảo dưỡng 95 LỜI GIỚI THIỆU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu về qui mô, chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, yêu cầu xây dựng cầu đường sân bay bến cảng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, sản xuất để phát triển đất nước chúng ta đã áp dụng nhiều công nghệ, và thiết bị mới tiên tiến của các nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên của nhà trường, qui mô chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác thi công, khai thác kỹ thuật máy thi công. Trường cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình biên soạn Nội dung bài giảng Môdul Vận hành Cầu trục. Sách cung cấp những khái niệm cơ bản về máy, thiết bị nâng, lựa chọn và khai thác máy, sử dụng, bảo dưỡng Cầu trục an toàn hiệu quả. Quá trình biên soạn mặc dù cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót. Chúng tôi chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các nhà chuyên môn, bạn đọc, để cuốn sách ngày càng hoàn thiện. Ninh Bình, ngày tháng năm 2017 Tham gia biên soạn VŨ NGỌC CHIẾN BÙI VĂN TĨNH ĐINH NGỌC TỨ Bài 1: Kỹ thuật chung về cần trục A. MỤC TIÊU CỦA BÀI - Hiểu được công dụng và phân loại cần trục. - Nêu được ưu điểm và nhược điểm của các loại cần trục. - Nêu được các thông số cơ bản của cần trục. - Hiểu được chế độ làm việc của cần trục. - Trình bày được phương pháp kiểm tra ổn định - Phân tích được các đường đặc tính tải trọng B. NỘI DUNG 1. Giới thiệu chung Máy nâng là tất cả các loại máy và thiết bị dùng để nâng, hạ các loại hàng khối và hàng rời đã được bao gói. Máy nâng cũng dùng để lắp ráp máy móc và lắp ráp, vận chuyển các cấu kiện xây dựng. 1.1. Công dụng. Máy nâng dùng để vận chuyển vật liệu xây dựng và lắp ráp các cấu kiện xây dựng và công nghiệp, dùng để xếp dỡ và vận chuyển trong các kho, bãi sản xuất chứa các vật liệu, chi tiết cấu kiện xây dựng. Máy nâng còn dùng để lắp ráp xếp dỡ và vận chuyển các thiết bị, máy móc trên công trường xây dựng nhà máy hay nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, bến cảng nhà ga, cũng như nghành chế tạo máy, luyện kim, giao thông khai thác mỏ và nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. 1.2. Phân loại cần trục theo kết cấu Theo kết cấu, công dụng, máy nâng dùng trong xây dựng có thể phân thành các nhóm máy nâng đơn giản, thang nâng xây dựng, cần trục. * Máy nâng đơn giản gồm: - Kích dùng để nâng vật có trọng lượng lớn chiều cao nâng nhỏ. - Tời xây dựng, dùng để nâng hoặc kéo vật, nó có thể là bộ phận nâng của máy phức tạp. - Palăng được treo trên cao để nâng vật. Nó cũng có thể là một bộ phận của máy nâng khác. Các máy nâng đơn giản thường chỉ một cơ cấu và vận chuyển vật liệu theo phương thẳng đứng (kích tời nâng, palăng), hoặc phương ngang theo đường ray hay dẫn hướng (tời kéo) chúng được dẫn động bằng tay hoặc bằng máy. * Thang nâng xây dựng dùng để nâng vật, đặt trên bàn nâng hoặc cabin tựa trên các bộ phận hướng cứng, theo phương thẳng đứng. Theo công dụng có: -Thang nâng chở hàng. -Thang nâng chở người và chở hàng (thang máy thi công). * Cần trục gồm: - Cần trục cố định kiểu cần: dùng để vận chuyển hàng trong miền diện tích bao của cần (cần trục cột buồm). - Cần trục tháp: dùng để vận chuyển vật liệu, lắp ráp các cấu kiện xây dựng nhà cao tầng với khoảng không gian phục vụ lớn. - Cần trục tự hành: là loại cần trục kiểu cần, quay và di động vạn năng, đây là loại cần trục có tính cơ động cao, phục vụ trong miền bất kì. - Cần trục kiểu cầu gồm cầu trục, cổng trục và cần trục cáp. Chúng dùng lắp ráp vận chuyển trong miền phục vụ là hình chữ nhật. Trên kết cấu thép của cần trục đặt các cơ cấu đặc trưng là cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển cần trục hoặc xe con, cơ cấu quay, cơ cấu thay đổi tầm với. Nhờ các cơ cấu này mà cần trục có thể nâng và vận chuyển hàng theo một quỹ đạo phức tạp trong không gian. Để dẫn động các cơ cấu của cần trục người ta dùng động cơ đốt trong, động cơ thuỷ lực, động cơ điện một chiều hoặc xoay chiều. Đặc điểm các cơ cấu trên cần trục là có chế độ làm việc ngắn hạn, lặp đi lặp lại trong chu kỳ tới khi vật nâng ở vị trí cần chuyển đến. 1.3. Phân loại cần trục theo phương pháp truyền động - Cần trục truyền động cơ khí - Cần trục truyền động thuỷ lực - Cần trục truyền động điện. - Cần trục truyền động hỗn hợp 2. Ưu nhược điểm của các loại cần trục. 2.1. Cần trục bánh lốp - Ưu điểm: có tính cơ động cao, làm việc với tải trọng tương đối lớn - Nhược điểm: khi làm việc đòi hỏi phải có độ bằng phẳng chắc chắn. 2.2. Cần trục bánh xích - Ưu điểm: có tính cơ động không cao, có thể làm việc với mọi địa hình làm việc với tải trọng lớn, - Nhược điểm: tốc độ di chuyển thấp, khi di chuyển phải dùng thiết bị chuyên chở. 3. Các thông số cơ bản của cần trục. 3.1. Tải trọng 3.1.1. Tải trọng nâng danh nghĩa Q Là trọng lượng danh nghĩa mà máy có thể nâng được theo thiết kế. Q = Qv + Qm ( 1-1 ) - Qv: trọng lượng vật nâng (T). - Qm: trọng lượng bộ phận mang tải (T). * Q: thường được tiêu chuẩn hoá ví dụ : 0,05; 0,1; 1 ; 3, 2;4,5.........(T) 3.1.2. Tải trọng do trọng lượng bản thân Gồm trọng lượng máy và các cụm chi tiết và kết cấu máy. 3.1.3.. Tải trọng gió Cần trục làm việc ngoài trời chịu tác động sức gió thay đổi một cách ngẫu nhiên tải trọng gió được coi là tác dụng theo phương ngang, và được tính theo công thức. Wg = q.A.j.n.c.b (N/m2) ( 1-2 ) Trong đó: q : áp lực gió (N/m2) A: Diện tích chắn gió (m2) j: Hệ số lỗ hổng tuỳ theo kết cấu máy có thành kín hay cần không gian. n: Hệ số tăng áp lực theo chiều cao. c: Hệ số cản khí dộng học. b: Hệ số động lực học kể đến xung động của gió, áp lực gió chia làm 3 loại. + áp lực gió trung bình trong trạng thái làm việc lấy 150 N/m2 đối với cần trục làm việc ở đồng bằng và thành phố. + áp lực gió lấy lớn nhất 250 N/m2. + áp lực gió ở trạng thái không làm việc phụ thuộc vào tốc độ gió và vùng hoạt động của cần trục. Trên cần trục thường có thiết bị đo gió và khi áp lực gió đạt đến trạng thái không làm việc cần trục ngừng hoạt động để đảm bảo an toàn. 3.1.4. Tải trọng quán tính Là lực quán tính xuất hiện khi mở máy hoặc khi phanh các cơ cấu. 3.1.5. Mômen tải trọng M Là tích số giữa tải trọng nâng Q và tầm với R. Mômen tải trọng có thể không đổi hoặc thay đổi theo tầm với (KN.m). 3.2. Các thông số hình học. 3.2.1. Chiều cao nâng (H) Là chiều cao nâng vật từ điểm thấp nhất (nền) đến điểm cao nhất có thể đạt được của máy cẩu. 3.2.2. Khẩu độ (L) Khoảng cách giữa 2 ray mà cẩu di chuyển. 3.2.3. Tầm với (R) Khoảng cách xa nhất mà cần cẩu có thể vươn tới để nâng hàng kể từ tâm quay. 3.3. Các thông số động học Tốc độ nâng Va (m/ph). Tốc độ di chuyển Vc (m/ph). Tốc độ quay n (vg /ph). Vận tốc phụ thuộc tải trọng nâng và tính chất công việc các vận tốc thường được tiêu chuẩn hoá. 3.4. Năng suất. Q = Qtb.n (T/h) ( 1-3 ) số chu kỳ làm việc trong một giờ chu kỳ - t0 : Thời gian móc tải. - H1/Vn : Thời gian nâng. - t1 : Thời gian di chuyển. - H2/Vh : Thời gian hạ móc. - t2 : Thời gian dỡ tải. - t3 : Thời gian đưa móc về chỗ móc tải. - Qtb : Trọng lượng trung bình vật nâng. - H1 : Chiều cao nâng vật. - H2 : Chiều cao hạ móc. 3.5. Chế độ làm việc Là một thông số tổng hợp tính đến điều kiện sử dụng và mức độ chịu tải theo thời gian của một cơ cấu hay cả máy. Từng cơ cấu của máy có thể làm việc với chế độ khác nhau. Chế độ chung của máy lấy theo chế độ cơ cấu nâng. Các chỉ tiêu chủ yếu. 3.5.1. Cường độ làm việc (1-4) T0: thời gian làm việc của động cơ trong một chu kỳ hoạt động. T: thời gian 1 chu kỳ =Smở máy + Slàm việc + Sdừng 3.5.2. Hệ số làm việc trong ngày (1-5) 3.5.3. Hệ số sử dụng trong năm (1-6) 3.5.4. Hệ số sử dụng tải trọng (1-7) 3.5.5. Số lần mở máy trong một giờ: m 3.5.6. Số chu kỳ làm việc trong một giờ Qck 3.5.7. Nhiệt độ môi trường xung quanh Trong tính toán thường sử dụng 3 chỉ tiêu chủ yếu: - Hệ số sử dụng tải trọng KQ. - Cường độ làm việc của độnh cơ CĐ%. - Số lần mở máy trong một giờ m. * Dựa vào các chỉ tiêu đó người ta chia máy trục thành 4 nhóm: + Chế độ nhẹ (Nh) nhóm I: KQ= 0.5, CĐ=15%, m=60, đại diện cho nhóm này là cơ cấu di chuyển và cơ cấu nâng của cần trục sửa chữa. + Chế độ làm việc trung bình (TB) nhóm II: KQ=0.75, CĐ=25%, m=120, đại diện cho nhóm là cần trục trong các phân xưởng cơ khí và lắp ráp, cơ cấu quay của cần trục xây dựng và pa lăng điện. + Chế độ nặng (N): KQ = 1, CĐ = 40%, m = 240. Đại diện các cầu trục ở phân xưỏng công nghệ, kho. + Chế độ rất nặng (RN) nhóm N: KQ = 1, CĐ = 40-60%, m = 360. Đại diện là cầu trục gầu ngoạm và nam châm điện. 4. Chế độ làm việc của cần trục - Hệ số sử dụng tải trọng - Hệ số sử dụng thời gian - Cường độ sử dụng máy - Chu kỳ làm việc ( Nguyên công chính và nguyên công phụ của cần trục) - Các chế độ làm việc ( Nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng) 5. Ổn định của cần trục 5.1. Khái niệm về độ ổn định của cần trục Tính ổn định của cần trục là khả năng đứng vững của cần trục không bị lật trong quá trình làm việc cũng như khi không làm việc. Cần trục phải đảm bảo ổn định (không bị lật) trong cả hai trường hợp: - Khi có tải (trạng thái làm việc). - Khi không có có tải (trạng thái không làm việc). Mức độ ổn định của cần trục được xác định bằng hệ số ổn định Ko, tức là tỷ số giữa mômen giữ và mômen lật. Ở mỗi trạng thái, cần trục được kiểm tra ổn định với vị trí và các điều kiện bất lợi nhất. Trong trạng thái làm việc, cần trục được kiểm tra ổn định theo hai trường hợp: - Ổn định khi có tải. - Ổn định tĩnh khi không có tải. a. Ổn định động khi có tải Là trạng thái mà cần trục được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc a về phía trước. - Cần của cần trục có tầm với lớn nhất. - Cần trục mang tải bằng tải trọng nâng danh nghĩa Q. - Cần trục chịu lực gió lớn nhất cở trạng thái làm việc tác dụng song song với mặt đường và chịu theo chiều lật cần trục. Hình 2.6. Sơ đồ kiểm tra ổn định của cần trục kiểu cần a) Ổn định khi có tải; b) Ổn định khi không có tải. - Cần trục chịu các lực quán tính bất lợi cho ổn định khi phanh các chuyển động, nâng hạ vật, di chuyển và quay (hình 2.6a) như vật cần trục có xu hướng lật về phía trước quanh cạnh lật và hệ số ổn định động khi có tải được xác định theo công thức: Trong đó : MG = G.[(b+c).cosa - h.sina] - mô men giữ cho trọng lượng bản thân cần trục (kể cả đối trọng). G có toạ độ trọng tâm là c, h. MQ+Q(A-B). mô men lật do trọng lượng vật nâng Q với tầm với lớn nhất của cần trục A. Mw = W1.a+ W2.L . Mômen lật do gió với W1 - là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên cần trục. W2 - là lực gió lớn nhất ở trạng thái làm việc tác dụng lên vật nâng quy về đầu cần. SMgt= Mh+Mdc+Mlt: Mômen lật do các lực; lực quán tính của vật nâng khi phanh trong quá trình hạ vật, Mh; quán tính của cần trục và vật nâng khi phanh cơ cấu di chuyển Mdc; quán tính li tâm của vật nâng khi quay Mlt. Trong đó: vh: tốc độ hạ vật. t1: thời gian phanh vật nâng trong quá trình hạ. Trong đó: vdc - tốc độ di chuyển cần trục. t2 - thời gian phanh của cơ cấu di chyển, ở đây lực quán tính của vật nâng Q khi phanh cơ cấu di chuyển được quy về đầu cần nên có cánh tay đòn là L. Khi quay cần trục, xuất hiện lực quán tính li tâm của vật nâng quy về đầu cần và tạo ra mômen Mlt=F.L, với và bán kính quay của vật nâng r= A+H.tgb Trong đó: n- tốc độ quay của cần trục vg/ph b- góc nghiêng của cáp khi quay do tác dụng của lực li tâm và Thay các giá trị của w và r vào công thức tính lực ly tâm F ta có coi g»n2 thì Suy ra: Vậy: Hệ số ổn định K01 phải được xác định khi cần có tầm với lớn nhất và ở hai vị trí cần nằm vuông góc với cạnh lật và cần nằm ở vị trí tạo góc 450 so với cạnh lật. b. Ổn định tĩnh khi có tải Là trạng thái cần trục nằm trên mặt phẳng ngang, cần của cần trục có tầm với lớn nhất, cần trục mang tải bằng tải trọng nâng danh nghĩa Q và không chịu các lực gió và quán tính. Trong trường hợp này, hệ số ổn định tĩnh khi có tải phải thoả mãn điều kiện sau; c. Trong trạng thái không làm việc Ổn định bản thân cần trục được kiểm tra với các điều kiện sau: cần trục không mang tải được đặt trên mặt phẳng nghiêng một góc a về phía sau; cần của cần trục có tầm với nhỏ nhất và cần trục chịu lực gió ở trạng thái không làm việc W0 (hình vẽ). Như vậy cần trục có xu hướng lật về phía sau và hệ số ổn định của bản thân của cần trục trong trạng thái không làm việc được xác định theo công thức: Đối với cần trục tự hành kiểu cần trục ôtô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, thì phải kiểm tra thêm trường hợp ổn định của cần trục khi di chuyển trên đường có độ nghiêng ngang và nghiêng dọc máy. 5.2.Đối trọng 5.2.1.Công dụng Dùng để tăng mômen giữ, ổn định cho cần trục, khi làm việc có tải cũng như không có tải. 5.2.2. Vật liệu, cấu tạo và vị trí lắp đặt Vật liệu làm bằng bê tông hoặc bằng gang và được lắp ở phía sau cần trục. 6. Khái niệm về đường đặc tính tải trọng Đường đặc tính tải trọng cho ta biết được tải trọng nâng cho phép tương ứng với tầm với (hoặc góc nghiêng cần cho trước) - Sơ đồ đường đặc tính tải trọng của một số loại cần trục bánh lốp Đường đặc tính tải trọng của cần trục ADO 70-1 Sơ đồ đường đặc tính tải trọng của một số loại cần trục bánh xích Bài 2: Bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống trên cần trục A. MỤC TIÊU CỦA BÀI - Đọc được bản vẽ sơ đồ của các loại cần trục - Đọc được các chỉ số báo hiệu trên bảng taplo. - Nêu được công dụng, cấu tạo của các cụm chi tiết chính của cần trục. - Trình bày được quy trình bảo dưỡng các cụm chi tiết chính. - Thực hiện bảo dưỡng được các cụm các chi tiết chính. B. NỘI DUNG 1. Ký hiệu quy ước các thành phần dẫn động cơ khí, thuỷ lực 1. Ký hiệu, qui ước các thành phần dẫn động cơ khí thủy lực 1.1. Ký hiệu cơ khí Tên gọi Hình dạng Ký Hiệu Các loại trục, thanh truyền ổ trượt ổ lăn Khớp nối đàn hồi Bộ ngàm có vấu 1 phía Khớp an toàn Tay quay Truyền động bằng răng Bánh răng trụ (răng thẳng) Bánh răng côn (răng thẳng) Bánh vít - trục vít Bánh răng - thanh răng Chuyển động bằng đai phẳng Chuyển động bằng xích (Ký hiệu chung không chỉ rõ loại) Phanh má Lò xo 1.2. Ký hiệu thủy lực Tên gọi Ký hiệu quy ước 1. Dòng chảy dung dịch 2. Dòng chảy của khí 3. Thùng chứa 4. Bình trữ năng (thuỷ lực, khí nén) 5. Bình chứa 6. Bộ lọc 7. Bộ tách nước hoặc dầu 8. Bộ lọc và tách 9. Bộ gom khí trời 10. Van điều chỉnh - Thường đóng - Thường mở 11. Van hạn chế áp suất 12. Van điều áp 13. Van một chiều 14. Bơm thuỷ lực (không điều chỉnh được) 15. Máy nén khí 16. Động cơ thuỷ lực (không điều chỉnh được) 17. Động cơ khí nén quay 18. Xilanh với pít tông đĩa 19. Bơm bánh răng 20. Bơm cánh quạt P2 P1 P1 2. Sơ đồ động của cần trục 2.1. Sơ đồ động của cần trục ôtô dẫn động cơ khí 2.1.1. Sơ đồ động a. Cấu tạo (Hình vẽ) Hình 6.1. Cấu tạo chung của ôtô cần trục 1. Cabin điều khiển và cơ cấu quay; 2. Hệ thống tời nâng hạ vật và cần; 3. Cáp và hệ thống puly nâng hạ cần; 4. Cáp và hệ thống puly nâng vật; 5. Hệ thống cần; 6. Máy cơ sở và các hệ thống dẫn động, hệ thống chân chống; b. Sơ đồ truyền động Hình 6.2. Sơ đồ truyền động 1. Hộp chia công suất; 2. Hộp giảm tốc trung gian; 3. Cơ cấu quay; 4. Cơ cấu điều khiển đảo chiều; 5. Cơ cấu nâng vật; 6. Cơ cấu nâng cần; Trên sơ đồ cho phép kết hợp đồng thời các chuyển động nâng hạ vật và quay. Tốc độ của các chuyển động (nâng hạ vật, quay, nâng cần) được điều khiển bằng tốc độ quay của động cơ máy cơ sở và hộp số đảo chiều nhờ cơ cấu 3 và điều khiển các cơ cấu phanh, côn, nhờ hệ thống khí nén. 2.2. Sơ đồ cần trục ô tô dẫn động thủy lực a. Sơ đồ 3. b. Nguyên lý làm việc Để thực hiện các thao tác khác nhau như nâng hạ cần, cuốn cáp, bung và co cần, một cần trục thủy lực sử dụng một mạch thủy lực được lắp ghép từ những thiết bị sau đây: một bơm thủy lực tạo ra lực chuyển động của dòng thủy lực, các xylanh và motor thủy lực là những cơ cấu chấp hành, và các loại Valve điều khiển khác nhau. 3. Sơ đồ động cần trục bánh xích dẫn động cơ khí 3.1.1. Sơ đồ động a. Công dụng và cấu tạo Cần trục xích thường có 2 loại cần trục xích để bốc xếp, cần trục xích chuyên dùng để lắp ráp. Cần trục xích dùng để bốc xếp có thể làm việc với móc treo và gầu ngoạm. Nó là thiết bị của máy xúc một gầu vạn năng, dẫn động chung. Hình 6.11. Cần trục bánh xích Loại cần trục này có tải trọng nâng nhỏ và khoảng không gian phục vụ không lớn. Cơ cấu quay thường có 2 tốc độ. khi làm việc với gầu xúc thì tốc độ quay lớn (4¸6 vg/ph) còn khi làm việc với móc treo thì tốc độ quay nhỏ (1¸1.5 vg/ph). Cần trục xích chuyên dùng để lắp ráp có tải trọng nâng lớn (25¸250t) và có thể tới 500t, vận tốc di chuyển không lớn. Cần của loại cần trục này có thể là dàn không gian có kèm theo các đoạn trung gian với các loại cần phụ hoặc hệ tháp cần. Cần trục xích làm việc không cần các chân tựa và có thể di chuyển với tốc độ 0.5¸1 km/h theo hướng bất kỳ nào trên công trường xây dựng. Do có tải trọng nâng lớn và khả năng di động vạn năng mà cần trục xích thường được sử dụng rộng rãi trên các công trường xây dựng và công nghiệp và hoàn toàn có thể thay thế cần trục tháp chuyên dùng trong xây dựng. Hình 6.12. Cần trục xích tải trọng nâng 16t a) Cần cơ bản; b) Cần nối dài; c) Hệ tháp cần; d) Đường đặc tính tải trọng 1. Với cần cơ bản; 2. Với hệ tháp cần; Trên hình vẽ là sơ đồ kết cấu của cần trục xích với dạng thiết bị công tác khác nhau. Cần trục có thể làm việc với cần cơ bản dài 30m cần phụ dài 10m. Trong trường hợp này, cần trục có tải trọng 160T (đường đặc tính 1) các đoạn trung gian để tăng chiều dài cần tới 45m. Cần trục có thể làm việc với hệ tháp cần chiều cao 45m và tầm với tới 40m. Tải trọng nâng của cần trục với hệ tháp cần ở tầm với nhỏ nhất là 40 tấn. Phần quay của cần trục trên phần di chuyển qua thiết bị tựa quay. Trên phần quay là thiết bị công tác, thiết bị động lực, các cơ cấu nâng chính, phụ. Cơ cấu thay đổi tầm với, cơ cấu quay và cabin điều khiển. Các cơ cấu của cần trục xích chuyên dùng để lắp ráp thường là các tời điện. Dòng điện để dẫn động các máy phát điện của thiết bị động lực cung cấp và như vậy hệ thống dẫn động làm việc theo sơ đồ. động cơ . máy phát . động cơ (của các cơ cấu). Sơ đồ động của thiết bị động lực và các cơ cấu trên bàn quay của cần trục xích (hình vẽ) Hình 6.13. Sơ đồ dẫn động các cơ cấu của cần trục xích. a) Các cơ cấu trên bàn quay; b) Các bộ phận trên phần di chuyển của cần trục; 1. Cơ cấu nâng hạ cần; 2. thiết bị động lực; 3. Cơ cấu nâng phụ; 4. Cơ cấu quay; 5. Cơ cấu nâng chính; 6. Động cơ của cơ cấu di chuyển cần trục (dẫn động riêng từng xích); 7. Rải xích di chuyển; 8. Bánh sao chủ động; Phần di chuyển của cần trục xích gồm khung di chuyển tựa trên 2 dải xích qua các bánh sao chủ động, bánh sao bị động và hệ thống con lăn. Sơ đồ động của cơ cấu di chuyển dẫn động riêng cho từng rải xích của cần trục xích chuyên dùng. Mỗi dải xích 7 được dẫn bằng động cơ 6 qua bộ truyền và các bánh sao chủ động 8. Điều khiển quay vòng cần trục bằng cách hãm một bên xích. Một số cần trục có cơ cấu di chuyển dẫn động chung với với cơ cấu điều khiển quay vòng chuyên dùng. Ngoài ra, ở một số cần trục xích có thể điều khiển tăng khoảng cách giữa các dải xích để tăng chiều rộng phần tựa của cần trục lên nền đường, đảm bảo độ ổn định cho cần trục khi làm việc. Cần trục di chuyển từ công trường này sang công trường khác bằng các thiết bị vận tải hạng nặng. 4. Cáp thép 4.1. Công dụng Trong cần trục, cáp thép dùng để nâng hạ vật, neo cần và nâng hạ cần, chằng buộc vật nâng trên móc treo 4.2. Cấu tạo của cáp thép Cáp thép được bện từ một số dẻ quanh lõi. Mỗi dẻ lại được bện từ nhưng sợi thép có đường kính: 0,2¸2 mm (có loại tới 5mm) - Giới hạn bền kéo: 130¸250 Kg/mm2. Hình 2.1. 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của cáp trong cơ cấu Với những tính chất công việc khác nhau, tuổi thọ của dây cáp dao động trong phạm vi rất rộng; từ vài tháng đến nhiều năm hay từ vài trục đến vài trăm ngàn lần uốn qua uốn lại ở ròng rọc, tuy vậy bằng cách tính toán gần đúng tuổi thọ của cáp người ta cũng phân ra làm hai nhóm: Ở chế độ làm việc nhẹ tuổi thọ của dây cáp không ít hơn 3 năm. Ở chế độ làm việc nặng tuổi thọ không ít hơn 0,5¸1 năm. 4.3.1. Tiêu chuẩn loại bỏ cáp Khi dây cáp thép đang dùng có sợi đứt, gỉ, mòn thì không có nghĩa là phải thay ngay cáp mới. Cáp được tiếp tục sử dụng hay loại bỏ được quy định trong tiêu chuẩn việt nam TCVN 4244-86 (bảng 2-5, 2-6) Bảng (2-5) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo số sợi đứt Hệ số an toàn ban đầu của cáp Loại dây cáp 6x19 6x37 6x61 Bện Bện Bện Ngược Xuôi Ngược Xuôi Ngược Xuôi Số sợi đứt cho phép lớn nhất trên một bước bện 7 16 8 30 15 40 20 * Cáp kết cấu thông thường khi có sự cố sợi đứt trên một bước bện lớn hơn giá trị cho ở bảng (2-5) phải loại bỏ * Cáp kết cấu phối hợp cũng được xác định theo tiêu chuẩn loại bỏ bảng (2-5) nhưng phải quy đổi số sơị đứt theo quy ước Sợi nhỏ đứt là 1. Sợi lớn đứt là 1,7. * Cáp của những thiết bị nâng dùng để nâng người, vận chuyển kim loại nóng chảy, kim loại nóng, chất nổ, chất rễ cháy, và chất độc phải loại bỏ khi số sợi cáp trên một bước bện bằng một nửa số sợi dứt ở bảng (2-5). * Khi cáp bị mòn hoặc gỉ ở mặt ngoài thì số sợi đứt để loại bỏ cáp tiêu chuẩn ở bảng (2-6). Bảng( 2-6) Tiêu chuẩn loại bỏ cáp theo độ mòn. Độ giảm đường kính các sợi do bị mòn gỉ so với đường kính ban đầu % Loại dây cáp 6x19 6x37 6x61 Số sợi bị đứt trên một bước bện Ngược Xuôi Ngược Xuôi Ngược Xuôi 10 10 5 18 9 30 15 20 8 4 15 8 25 12 30 6 3 11 6 18 9 (*) Đo đường kính cáp: Đo theo phương dẻ cáp và phương có đường kính lớn nhất. 4.4. Bảo quản và sử dụng cáp thép Những điểm chú ý khi sử dụng cáp * Khi cuộn hoặc tháo cáp, để cáp không bị gãy khúc tạo thành nếp cần phải: + Đặt trống cuộn cáp trên giá trục quay. + Nếu không có cuộn trống cuộn cáp hoặc không có giá quay phải lăn cuộn cáp trên mặt đất. - Khi chuyển cáp sang trống mới, phải đảm bảo để hai trống quay cùng chiều - Khi cáp đi qua puly hoặc quấn vào trống quay tuỳ theo chế độ làm việc đường kính puly (Dp), trống quay (Dr) phải thoả mãn: D ³ (16-30)d. * Khi nối cáp + Tránh buộc cáp vào chỗ cạnh sắc, trường hợp không có chỗ buộc nào khác thì lót. - Tuyệt đối không vắt dây cáp qua dây dẫn điện. - Không dùng puly sứt mẻ. - Không uốn cáp thành góc nhọn. - Không đè vật nặng lên cáp. - Thường xuyên lau sạch cáp. + Theo định kỳ, cáp được cọ sạch bôi trơn. + Đối với cáp đang sử dụng thì ít nhất 3 tháng bôi trơn 1 lần, 6 tháng 1 lần bắt buộc phải cọ sạch. + Cáp để trong kho cũng phải cọ sạch và bôi trơn ít nhất là 6 ¸12 tháng 1 lần. Cáp phải được bảo quản nơi khô ráo, tránh bụi bẩn 4.5. Quy trình bảo dưỡng cáp - Chuẩn bị dầu mỡ, giẻ sạch - Vệ sinh cáp - Kiểm tra chất lượng cáp - Bôi dầu, mỡ lên cáp - xiết chặt các vị trí kẹp cáp 4.6. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục hiện bảo dưỡng TT Các sai hỏng thường gặp Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh/khắc phục 1 Vệ sinh cáp không sạch sẽ Do không lau hết trên toàn bộ dây cáp, ở các vị trí khó Nhả hết cáp trên tang cuốn cáp 2 Bôi dầu, mỡ không hết bề mặt cáp Do không nhả hết cáp Nhả hết cáp trên tang cuốn cáp 3 Xiết các vị trí kẹp cáp không chặt Không kiểm tra, xiết không đủ lực Kiểm tra hết các vị trí xiết cáp, xiết đủ lực 5. Móc cẩu 5.1. Công dụng Thiết bị mang tải dùng nâng vật thông dụng trong máy trục, thường được trang bị 2 loại thiết bị mang vật phổ biến là móc treo, vòng treo dùng để vận chuyển hàng khối, cấu kiện máy móc và gầu ngoạm 2 dây để bốc dỡ vật liệu dời móc treo được sử dụng phổ biến nhất. 5.2. Các loại móc treo a. Theo hình dạng Gồm móc đơn và móc kép. - Móc đơn (h 2.12 a,c): là thiết bị mang vật nặng thông dụng. - Móc kép (h 2.12b,d): để mang vật có hình dạng dài, chịu lực đối xứng chịu tải trọng lớn hơn móc đơn. Hình 2.12. Các loại móc treo 5.2. Cấu tạo, vật liệu chế tạo móc cẩu đơn, móc cẩu kép - Gồm móc treo rèn hoặc móc treo dập, móc treo tấm móc treo rèn: khi gia công phải dùng máy ren rập cỡ lớn, tốn nhiều công sức. Xong móc rèn vẫn được sử dụng nhiều vì có độ tin cậy cao và hình dạng tiết diện hợp lý (hình 2.12a,b). Móc rèn được chế tạo từ thép ít cácbon (thép 20) không được dùng thép có nhiều các bon hoặc gang để chế tạo vì các vật liệu này giòn, đàn hồi kém không đảm bảo an toàn. Móc treo tấm: được chế tạo bằng cách dùng thép tấm CT3 hoặc thép 20 cắt thành hình móc và được ghép bằng định tán hoặc bulông (hình 2.12c,d) loại này làm việc an toàn, dễ phát hiện tấm nứt, chữa sữa và chế tạo đơn giản. 5.3. Cấu tạo móc quay a. Hộp móc treo một dây cáp Hình 2.13. Hộp móc cáp treo bằng một dây cáp 1. Móc; 2. Chặn chống tuột cáp; 3. Thân móc; 4. Cáp; Hộp treo cáp bằng một dây cáp thường dùng làm móc phụ của cơ cấu nâng phụ có tải trọng nâng nhỏ, đầu móc và thanh treo xỏ qua cáp dầm đỡ ngang và được bắt chặt với đế đai ốc. Các dầm đỡ ngang được đặt trong thân hộp thẳng đứng. Thân móc ngoài chức năng nối móc với thanh treo cáp còn đóng vai trò một vật nặng để hạ móc treo được nhanh. Thân móc gồm nửa lắp với nhau bằng 6 bu lông. b. Hộp móc treo bằng nhiều nhánh cáp Hộp móc treo nhiều nhánh cáp thường dùng làm móc chính mắc với tổ múp nâng hạ vật. Đầu móc cũng được liên kết với dầm ngang 3 qua đai ốc 4 cho phép móc có thể quay quanh trục thẳng đứng, tải trọng treo trên móc sẽ tỳ lên dầm ngang 3 bằng đai ốc 4 và ổ bi chặn 13. Hai đầu dầm ngang 3 liên kết với tấm móc treo 5, phía trên của tấm treo cũng liên kết với một hoặc nhiều trục 10, trên trục lắp cáp puli 8 của múp nâng vật với các ổ bi đỡ 15. Hình 2.14. Hộp móc cáp treo bằng nhiều nhánh cáp 5.4. Các phương pháp khoá cáp trên ổ móc a. Thết bị kẹp cáp Cáp dễ gẫy nên không thể móc cáp trực tiếp hoặc cột trực tiếp vào hàng. Thường qua thiết bị kẹp cáp để đảm bảo tuổi thọ cho cáp. Khoá thường dùng (kẹp cáp) Hình 2.6. Chú ý: - Khi kẹp, đầu cáp ngắn đặt về phía thân chính - Xiết chặt đai ốc cho đến khi cáp bị nén vào 1/3 đường kính - Trong khi sử dụng phải thường xuyên kiểm tra độ chặt của đai ốc Hình 2.6. Khái nêm Khoá nêm dùng trong trường hợp: - Cần thay đổi độ dài của dây - Cần thao tác nhanh. Hình 2.7. Ngoài các phương pháp khoá kẹp trên, người ta còn dùng bộ nối chuyên dùng đúc bằng hợp kim chì hoặc kẽm. Chú ý: Số lượng khoá, kẹp cáp phụ thuộc đường kính dây cáp nhưng không được ít hơn 3 (xem bảng 2-7). Khoảng cách giữa các khoá cáp và khoảng cách từ đầu cáp đến khoá cáp gần nhất phải ³ 6d (d là đường kính dây cáp). Bảng (2-7) Số lượng khoá cáp và khoảng cách giữa chúng. Đường kính dây cáp (mm) 8.8 13 15.5 17.5 19.5 22 24 26 28 35 Số lượng khoá 3 3 3 3 4 4 5 5 5 7 Khoảng cách (mm) 100 100 100 120 125 140 150 160 180 230 5.6. Quy trình bảo dưỡng cáp, khoá cáp, kẹp cáp - Chuẩn bị dầu mỡ, giẻ sạch, cơ lê - Vệ sinh cáp, móc treo - Kiểm tra chất lượng cáp - Bôi dầu, mỡ lên cáp - Kiểm tra, xiết chặt các vị trí kẹp cáp, khóa cáp trên móc treo - Dùng cơ lê gõ kiểm tra xem móc treo có bị nứt vỡ gì không - Kiểm tra xiết chặt bu long, đai ốc ổ móc, bơi trơn các vị trí trên ổ mốc treo 6. Pu ly, pa lăng. 6.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Dùng để dẫn hướng và đổi chiều dây cáp, làm giảm lực kéo, căng trong dây cáp. * Phân loại - Pa lăng lợi về lực - Pa lăng lợi về vận tốc. * Yêu cầu đối với puly - Cấu tạo (hình vẽ) Puly được chế tạo bằng gang hay thép, bằng cách hàn hoặc dập. Chiều sâu rãnh h=(1,5¸2)dc, độ mở của rãnh b = (2 ¸2,5).dc. Góc mở f = 600 cho phép cáp lệch đến 60 các loại puly có chất dẻo tổng hợp ở rãnh làm tăng tuổi thọ dây cáp. Hình 2.11. 1. Trục; 2. Thân puly; 3. Bánh puly; 6.2. Khái niệm về bội suất pa lăng Bội xuất pa lăng là số lần giảm về lực trong dây cáp. *Đặc trưng của palang là bội suất palang a: 6.3. Pa lăng đơn, pa lăng kép, pa lăng vận tốc + Đối với palang đơn (Hình 2.20a) có 1 đầu cuốn vào tang đơn bội suất palang a = số nhánh cáp treo. + Đối với palang kép (Hình 2.20b) có 2 đầu cuốn vào tang kép bội suất palang a =1/2 số nhánh cáp treo. Pa lăng đơn pa lăng kép 6.4. Quy trình bảo dưỡng - Chuẩn bị dầu mỡ, giẻ sạch, cơ lê - Vệ sinh cáp, móc treo - Kiểm tra chất lượng cáp - Bôi dầu, mỡ lên cáp - Kiểm tra, xiết chặt các vị trí kẹp cáp, khóa cáp trên móc treo - Dùng cơ lê gõ kiểm tra xem móc treo có bị nứt vỡ gì không - Kiểm tra xiết chặt bu long, đai ốc ổ móc, bơi trơn các vị trí trên ổ mốc treo - Kiểm tra nứt, mẻ đối với puly, bôi trơn trục puly 6.5. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục TT Các sai hỏng thường gặp Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh/khắc phục 1 Vệ sinh cáp không sạch sẽ Do không lau hết trên toàn bộ dây cáp, ở các vị trí khó Nhả hết cáp trên tang cuốn cáp 2 Bôi dầu, mỡ không hết bề mặt cáp Do không nhả hết cáp Nhả hết cáp trên tang cuốn cáp 3 Xiết các vị trí kẹp cáp không chặt Không kiểm tra, xiết không đủ lực Kiểm tra hết các vị trí xiết cáp, xiết đủ lực 4 Khi thay cáp đi sai sơ đồ dây. Không vẽ lại sơ đồ mắc cáp Vẽ lại sơ đồ mắc cáp, Nối cáp mới với cáp cũ trước khi thay. 7. Tang tời 7.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu a. Công dụng Tang là chi tiết dùng để quấn cáp, biến chuyển động quay thanh chuyển động tịnh tiến và truyền lực dẫn động tới cáp và các chi tiết khác. b. Phân loại Theo cấu tạo, công dụng và phương pháp chế tạo, tang gồm những loại sau. Tang trụ, tang côn. Hình 2.10. Tang trụ là tang có tiết diện hình tròn có đường kính không thay đổi theo chiều dài tang. Tang côn là tang có tiết diện hình tròn có đường kính thay đổi theo chiều dài tang. Tang quấn một lớp các và tang quấn nhiều lớp cáp. Khi dùng lượng cáp quấn trên tang lớn, để giảm kích thước tang người ta dùng tang nhiều lớp cáp, số lớp cáp thường không vượt quá năm lớp. tang loại này phải có gờ cao hơn chiều cao của lớp cáp ngoài cùng là 2d cáp trở lên. Tang trơn và tang có rãnh Rãng cáp trên tang có hình xoắn ốc và có tác dụng dẫn các quấn đều lên tang, các vòng các không tiếp xúc với nhau ...n trục - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tạo tính cần thận cho học sinh. B. NỘI DUNG 1. Ly hợp 1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Khớp nối dùng để nối các trục hoặc các chi tiết máy khác với nhau. Ngoài khớp nối còn đựơc dùng làm một số công việc khác nhau như: Đóng mở cơ cấu, giảm tải, ngăn ngừa quá tải, điều chỉnh tốc độ Theo công dụng có thể chia khớp nối ra làm hai loại lớn: - Nối trục: dùng để nối cố định các trục, chỉ khi nào dừng máy, mới tháo các trục dời nhau. - Ly hợp: dùng để nối hoặc tách các trục (các chi tiết máy quay bất kì lúc nào). * Phân loại - Ly hợp thường đóng - Ly hợp thường mở * Yêu cầu - Đóng mở ly hợp nhẹ nhàng, dứt khoát - Truyền lực với hiệu suất cao 1.2. Ly hợp ma sát lò xo nén biên 1.2.1. Sơ đồ, nguyên lý cấu tạo (Loại 1 đĩa, 2 đĩa) Hình 10.1 Sơ đồ ly hợp loại một đĩa và hai đĩa 1-trục khuỷu; 2-bánh đà; 3-đĩa bị động; 4-đĩa ép; 5-cácte ly hợp; 6-chụp bánh trớn; 7-bulông ép; 8-gối đỡ cần ép; 9-cần ép; 10-vòng nhả li hợp; 11-trục ly hợp; 12-bàn đạp; 13-thanh kéo; 14-đòn bẩy; 15-lò xo hồi vị; 16-lò xo ép; 17,23-chốt dẫn hướng; 18-gối đỡ; 19-lò xo ép tách đĩa trung gian; 20-bu lông điều chỉnh đĩa ép trung gian; 21-đĩa chủ động; 22-đĩa bị động sau; 24-đĩa trung gian; ,25-đĩa bị động trước. 1.2.2. Nguyên lý làm việc - Trạng thái đóng: Người lái không tác dụng vào bàn đạp các lò xo ép 16 luôn ép đĩa ép chủ động 4 (21) ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 3 (22) và đĩa trung gian 24 với bánh đà tạo thành một khối mômen được truyền từ động cơ tới trục ly hợp. - Trạng thái mở: Khi người lái tác dụng vào bàn đạp 12 đòn kéo 13 kéo càng mở 14 đẩy bạc mở 10 dịch chuyển sang trái bi tỳ 10 sẽ ép lên cần ép 9 lò xo 16 bị nén lại đĩa ép dịch chuyển sang phải tạo khe hở giữa các đĩa bị động với các đĩa ép trục ly hợp được quay tự do ngắt đường truyền mômen từ động cơ tới trục ly hợp. 1.2.3. Cơ cấu tuỳ động trợ lực cắt ly hợp 1.2.4. Công dụng, phân loại - Trợ lực cho người lái điều khiển một cách nhẹ nhàng để đống mở các ly hợp. - Có 2 loại + Trợ lực bằng khí nén + Trợ lực bằng thủy lực 1.2.5. Sơ đồ cơ cấu tuỳ động kiểu khí nén 1.2.6. Nguyên lý làm việc Khi động cơ hoạt động, máy nén khí làm việc hút không khí ngoài trời vào xi lanh và nén đến áp suất quy định sau đó nạp vào bình chứa khí nén. Khi áp suất trong bình khí nén đạt 0,8 MPa  thì van điều chỉnh áp suất bắt đầu hoạt động để ổn định áp suất đúng quy định Khí nén được phân phối đến các cơ cấu điều khiển bằng khí nén trên cần trục cần trục ô tô thông qua các bộ phần điều khiển của từng hệ thống và cơ cấu như: Cơ cấu phanh bằng khí nén, cơ cấu đóng mởly hợp.Cơ cấu treo bằng khí nén. Cơ cấu đóng mở nắp động cơ và đóng mở cửa xe. Cơ cấu nâng hạ ghế ngồi bằng khí nén. Nguyên lý hoạt động: Khi chưa đạp pedal thì các buồng C, D, A ,B có áp lực bằng nhau và bằng với áp lực khí trời. Khi đạp pedal, dầu từ xilanh chính qua ống dẫn đến bộ trợ lực qua đường II, một phần đến xylanh phụ, một phần đẩy van điều khiển đi lên thắng lực lò xo đóng van xả và mở van nạp. Áp lực của buồng D bằng A bằng áp lực khí nén (khí nén vào qua đường I), áp lực buồng C, B và áp lực không khí bằng nhau. Do áp lực buồng A > B nên ép piston và cần đẩy thắng lực lò xo qua phía bên phải để điều khiển càng ngắt ly hợp. ​ Hình 6: Điều khiển ly hợp bằng khí nén Buông pedal áp lực dầu xylanh chính giảm bằng áp lực không khí, piston điều khiển đi xuống bởi các lò xo làm van nạp đóng và van xả mở. Làm khí nén trong buồng A và D được xả ra khí trời, vì vậy áp lực buồng A, B, C. D và áp lực khí trời bằng nhau. Do đó Piston và cần đẩy bị đẩy sang bên trái bởi lực lò xo, ly hợp đóng. 1.2.7. Sơ đồ cơ cấu tuỳ động kiểu thuỷ lực 1.2.8. Nguyên lý làm việc Khi đạp bàn đạp ly hợp dầu từ xilanh trợ lực đi xuống xilanh trợ lực đẩy piston sang trái thông qua hệ thống tay đòn để cắt ly hợp. Các bộ phận cấu thành trong Biến mô: Các bộ phận chính cấu thành nên biến mô là: Cánh bơm, tuabin, stato và vỏ biến mô. Vỏ biến mô là bộ phận bao lấy biến mô, dầu sẽ được chứa và tuần hoàn trong đó. Tại vỏ biến mô có một ống lót cam gắn với bánh đà động cơ, giúp cho biến mô chuyển động cùng với động cơ. 1. Bánh đà; 2. Piston điều khiển; 3. Tuabin; 4. Bơm; 5. Stato; 6. Đường dầu vào Biến mô; 7.Trục ra; 8. Đường khóa dầu Biến mô; 9. Cụm bánh xe quay tự do. Cánh bơm nối với vỏ biến mô bằng vít, nên vỏ biến mô sẽ hoạt động cùng với động cơ. Thông qua sự chuyển động của cánh bơm, dầu sẽ được đẩy vào tuabin. Tuabin sẽ chuyển động nhờ vào lực chảy của dầu khi nó chảy từ cánh bơm tới. Tuabin được nối với trục đầu ra và truyền lực tới hộp số. Stato nằm giữa cánh bơm và tuabin có chức năng chuyển hướng dòng chảy của dầu. Stato được nối với khung dẫn bằng chốt cam và không quay. Chức năng chính của biến mô. Biến mô là biến đổi mô men. Biến mô có chức năng làm tăng momen lên nhiều lần. Khi xe chịu tải, bên trong biến mô lực mômen do đầu trục ra (tuabin) lớn hơn lực truyền từ cánh bơm do bánh stato sản sinh lực mômen phản hồi lớn.  Nguyên lý làm việc Dầu sẽ chảy qua đường dẫn dầu của khung dẫn, sau đó chảy qua cánh bơm của biến mô. Do cánh bơm và động cơ làm việc cùng nhau, nên dầu chảy vào cánh bơm sẽ bị đẩy ra ngoài nhờ lực ly tâm. Sau khi chảy từ cánh bơm ra, dầu sẽ chảy sang tuabin và tuabin quay. Do tuabin có một cam gắn với trục truyền lực, nên khi tuabin chuyển động, bộ phận này cũng chuyển động theo và truyền lực sang hộp số. Dầu chảy từ tuabin sẽ bị đổi dòng chảy ở bánh stato đang đứng yên rồi quay trở lại bánh bơm và tiếp tục tuần hoàn. Nếu stato quay tự do (không cố định với vỏ) thì mômen quay của trục dẫn truyền cho trục bị dẫn không thay đổi nghĩa là biến mô làm việc như khớp nối thủy lực. Hay nói cách khác, Biến mô làm việc tương tự khớp nối thủy lực, chỉ khác có thêm bánh phản ứng làm biến đổi mômen của trục dẫn hoặc thay đổi hướng và vận tốc của dòng chất lỏng 2. Trình tự thực hiện 2.1. Quy trình bảo dưỡng bộ ly hợp và cơ cấu tuỳ động trợ lực cắt ly hợp a. Bảo dưỡng hàng ngày: Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu ly hợp bằng cách cho cần trục ôtô chuyển động sang số lúc đang chạy. b. Bảo dưỡng cấp 1: Kiểm tra sự chuyển động tự do của bàn đạp, kiểm tra tình trạng và sự bắt chặt của lò xo kéo. c. Bảo dưỡng cấp 2: Kiểm tra chuyển động toàn vòng và chuyển động tự do của bàn đạp, sự hoạt động của lò xo kéo, sự làm việc của cơ cấu dẫn động ly hợp. 3. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục TT Các sai hỏng thường gặp Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh/khắc phục 1 Xiết không chặt hết các bulong liên kết Ở các vị trí khó xiết. Xiết đều các bu lông 2 Để dầu mỡ bôi trơn dây vào đĩa ép, đĩa ma sát Do sử dụng dẻ lau có dính dầu, không vệ sinh khi tháo lắp Sử dụng dẻ sạch, vệ sinh sạch trước khi lắp 3 Ly hợp không đóng mở hoàn toàn Do các lo xo nén không đều nhau Hành trình bàn đạp ly hợp không đúng Xiết các bu long điều chỉnh độ căng của lò xo Kiểm tra điều chỉnh hành trình. C. Thực hành 1.6.4. Thực hiện bảo dưỡng - Ly hợp của cần trục cần trục ô tô giải phóng Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống truyền động và điều khiển trên cần trục ô tô A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận trong hệ thống truyền động trên cần trục. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống điều khiển của cần trục - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tạo tính cần thận cho học sinh. B. NỘI DUNG 2. Hộp số và trục truyền động A. Lý thuyết liên quan 2.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Thay đổi tỷ số truyền và mô men xoắn từ động cơ xuống bánh xe của cần trục ô tô phù hợp với sức cản chuyển động của cần trục ô tô. Cần phải thay đổi số khi tải thay đổi. Thay đổi chiều chuyển động của ô tô. Dẫn động các bộ phận công tác khác đối với xe chuyên dùng. Hộp số bao gồm những cụm chi tiết chính: Các bánh răng Cơ cấu gài số Bộ đồng tốc Trục hộp số Vỏ và nắp hộp số, các ổ bi. 2.2. Khái niệm về tỷ số truyền lực Tỷ số giữa số răng bánh răng bị động với số răng bánh răng chủ động, hay số vòng quay trục chủ động với số vòng quay trục bị động gọi là tỷ số truyền.  Nếu hộp số có nhiều cặp bánh răng ăn khớp thì tỉ số truyền chung bằng tích các tỉ số truyền thành phần. ic = i1 x i2 x i3 x . . . . x in Tỷ số truyền hộp số sẽ khác nhau với mỗi hãng sản xuất . Tuy nhiên theo thống kê thường có tỷ số truyền 3 : 1 cho vị trí tay số ở số 1; 2 : 1 cho số 2 ; 1 :1 cho số 3 hay còn gọi là số cao và 3 :1 cũng để cho số lùi . Hình: Cấu tạo hộp số 5 cấp số. 1- Trục sơ cấp (trục chủ động) 2- Trục trung gian; 3- Trục lùi 4- Trục thứ cấp; 5- Vỏ hộp số a, a,...f, f, , L- Các bánh răng DT1, DT2 Bộ đồng tốc Ở vị trí tay số số 1 còn gọi là số thấp, đó là một tỷ số truyền lớn. Điều này làm giảm vận tốc ở trục ra nhưng lại làm gia tăng lực vòng và xe có thể tăng tốc một cách dễ dàng ngay cả khi tốc độ động cơ chậm và trong tình trạng công suất thấp. Ở số cao tỷ số truyền thường là1:1, trục ra hộp số quay cùng một vận tốc với trục khuỷu động cơ, không có sự gia tăng lực vòng nên xe chạy nhanh hơn. b) Nguyên tắc hoạt động của hộp số 3 trục 5 cấp số (Hình) - Số 0 (bộ đồng tốc DT1, DT2 và bánh răng số L ở vị trí trung gian) động lực chuyền như sau từ trục khuỷu đến trục 1 qua cặp bánh răng a, a’ đến trục 2, làm trục 2 quay các cặp bánh răng b’ b, c’c, d’d, e’e, f’r f quay, các bánh răng b, c, d, e , f quay trơn trên trên trục 4 do đó động lực không truyền vào trục 4 mômen không được truyền xuống phía sau. - Số 1: Gạt bánh răng số L sang trái ăn khớp với bánh răng (e) động lực truyền như sau: Từ bánh đà đến trục 1 qua cặp bánh răng a, a’ đến trục 2, làm trục 2 quay đến cặp bánh răng e’e truyền vào trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau. - Số 2: Đưa bánh răng số L về vị trí trung gian. Gạt bộ ĐT1 sang phải ăn khớp với bánh răng số (d) động lực truyền như sau: Từ bánh đà đến trục 1 qua cặp bánh răng a,a’ đến trục 2, làm trục 2 quay đến cặp bánh răng d’d đến bộ ĐT1 truyền vào trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau. - Số 3: Gạt bộ ĐT1 sang trái ăn khớp với bánh răng số (c) động lực truyền như sau: Từ bánh đà đến trục 1 qua cặp bánh răng a,a’ đến trục 2, làm trục 2 quay đến cặp bánh răng c’c đến bộ ĐT1 truyền vào trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau. - Số 4: Đưa bộ ĐT1 về vị trí trung gian. Gạt bộ ĐT2 sang phải ăn khớp với bánh răng số (b) động lực truyền như sau: Từ bánh đà đến trục 1 qua cặp bánh răng a,a’ đến trục 2 làm trục 2 quay đến cặp bánh răng b’ b đến bộ ĐT2 truyền vào trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau - Số 5: Gạt bộ ĐT2 sang trái ăn khớp với bánh răng số (a) động lực truyền như sau: Từ bánh đà đến trục 1 đến bộ ĐT2 truyền vào trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau ỏ số 5 ta gọi là số truyền thẳng. - Số lùi: Đưa bộ ĐT2 về vị trí trung gian. Gạt bánh răng số L sang ăn khớp với bánh răng (f ) động lực truyền như sau: từ bánh đà đến trục 1 qua cặp bánh răng a a’ đến trục 2 làm trục 2 quay đến cặp bánh răng f’r f sang trục 4, làm trục 4 quay để truyền mômen xuống phía sau . Do truyền qua ba cặp bánh răng ăn khớp nên trục 4 quay ngược chiều để thực hiện chuyển động lùi. 2. Trình tự thực hiện 2.1. Quy trình bảo dưỡng hộp số Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu đi số. Kiểm tra xiết chặt bu long nắp cửa số Kiểm tra bổ xung dầu hộp số Kiểm tra trên xe Kiểm tra dầu hộp số - Đỗ xe lên địa điểm bằng phẳng. - Tháo nút đổ dầu và gioăng. - Kiểm tra rằng bề mặt dầu cách mép dưới của nút đổ dầu trong khoảng 5 mm (0.20 in.). Chú ý: - Lượng dầu quá ít hoặc quá nhiều sẽ gây ra hư hỏng. - Sau khi thay dầu, hãy lái xe và kiểm tra lại mức dầu một lần nữa. - Kiểm tra rò rỉ dầu khi mức dầu là thấp. - Lắp một gioăng mới và nút đổ dầu. Tháo phớt dầu của bộ vi sai 1. Tháo cáp âm ắc quy 2. Xả dầu hộp số - Tháo nút đổ dầu và gioăng. - Tháo nút xả dầu và đệm, sau đó xả dầu hộp sốthường. - Lắp một gioăng mới và nút xả. 3. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục TT Các sai hỏng thường gặp Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh/khắc phục 1 Xiết không chặt hết các bulong cửa số Xiết không đều Xiết đều các bu lông 2 3 Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống truyền động và điều khiển trên cần trục ô tô A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận trong hệ thống truyền động trên cần trục. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống điều khiển của cần trục - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tạo tính cần thận cho học sinh. B. NỘI DUNG 2.7. Truyền động chính A. Lý thuyết liên quan 2.7.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Tăng mô men và biến chuyển động quay dọc của động cơ thành chuyển động quay ngang của hai bán trục.  Truyền mô men của động cơ tới các bánh xe. - Đóng vai trò là cơ cấu giảm tốc cuối cùng trước khi mô men xoắn truyền tới các bánh xe. - Truyền mô men tới bánh xe trong khi cho phép chúng quay với tốc độ khác nhau. 2.7.2. Truyền động chính ( đơn, kép ) Cấu tạo của truyền lực chính và bộ vi sai được thể hiện trên hình 5.1. Đây là truyền lực chính một cấp, bánh răng côn xoắn. Truyền lực chính bao gồm bánh răng chủ động 2 (còn gọi là bánh răng quả dứa) và bánh răng bị động 1 (còn gọi là bánh răng vành chậu). Bánh răng chủ động của truyền lực chính được chế tạo liền trục và gối trên vỏ bằng các ổ đỡ. Bánh răng bị động thường được ghép với vỏ bộ vi sai và cũng được gối trên vỏ bằng hai ổ đỡ. Hình 5.1 Cấu tạo bộ vi sai Vỏ bộ vi sai (được ghép với bánh răng bị động bằng các bulông) có các lỗ để đặt trục của các bánh răng hành tinh. Trục của bánh răng hành tinh có thể là dạng đơn, dạng ba trạc hoặc chữ thập tuỳ theo số lượng bánh răng hành tinh của bộ vi sai là hai, ba hoặc bốn. Hai bánh răng mặt trời (bánh răng bán trục) được lắp đặt để có thể quay tương đối trong vỏ vi sai. Hai bánh răng mặt trời ăn khớp thường xuyên với các bánh răng hành tinh. Ở giữa của hai bánh răng mặt trời là lỗ có then hoa để ăn khớp với then hoa của hai bán trục. 2.7.3. Nguyên lý làm việc Nguyên lý làm việc: - Khi ôtô chuyển động thẳng (hình 5.1.a) Mômen từ trục các đăng truyền tới trục chủ động sang bánh răng bị động của truyền lực chính đến vỏ bộ vi sai. Khi ôtô chuyển động thẳng trên đường bằng phẳng, sức cản ở hai bánh xe chủ động là như nhau bán kính lăn của hai bánh xe chủ động là như nhau. Khi này các bánh răng hành tinh không quay quanh trục của nó mà chỉ đóng vai trò như một vấu truyền để truyền mômen từ vỏ vi sai đến hai bánh răng mặt trời ở hai phía với cùng mômen và số vòng quay như nhau đến hai bánh xe chủ động. - Khi ôtô quay vòng (hình 5.1.b) Giả sử ôtô dang chuyển động quay vòng sang phải, lúc này tốc độ góc của hai bánh xe là khác nhau. Bánh xe bên trái nằm xa tâm quay vòng nên có tốc độ góc lớn hơn bánh xe bên phải nằm gần tâm quay vòng. Thông qua bán trục làm hai bánh răng mặt trời ở phía trái và phía phải cũng có tốc độ góc khác nhau. Trong trường hợp cụ thể này bánh răng mặt trời bên trái quay nhanh hơn bánh răng mặt trời bên phải. Lúc này các bánh răng vệ tinh vừa quay theo vỏ bộ vi sai vừa quay quanh trục của nó bảo đảm cho hai bánh răng mặt trời quay với tốc độ góc khác nhau phù hợp với tốc độ quay khác nhau của các bánh xe chủ động. Ghi nhớ: Về động học và động lực học của bộ vi sai cần ghi nhớ hai công thức sau: n1 + n2 = no M1 = M2 + MS Trong đó:  n1, n2 : số vòng quay của bán trục bên trái và bên phải. M1, M2 : mômen quay ở bán trục bên trái và bên phải. no : số vòng quay của vỏ vi sai. MMS : mômen ma sát trong bộ vi sai. B. Trình tự thực hiện 2.7.4. Quy trình bảo dưỡng - Kiểm tra độ dơ của trục các đăng - Kiểm tra độ dơ của các bán trục - Kiểm tra xiết chặt nắp đỡ, chặn trục bánh răng - Kiểm tra, bổ xung thay dầu cầu 2.7.5. Hiện tượng, nguyên nhân khu vực nghi ngờ hư hỏng cầu chủ động Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp Rỉ dầu (chảy dầu) Rỉ dầu từ miếng nẹp đôi Đổ quá đầy dầu hộp số Điều chỉnh mức dầu Phốt chặn dầu bị mòn hoặc bị hư Thay thế Rỉ dầu từ các-te cầu sau xe và hộp vi sai Những bu-lông gắn bộ vi sai và bộ giảm tốc bị hỏng Vặn chặt lại Hỏng gioăng (làm kín) Làm lại gioăng Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế bộ vỏ Rỉ dầu từ trục cầu bánh xe sau Bu-lông gắn trục cầu bánh xe sau bị hỏng Vặn chặt lại Phốt chặn dầu bị hư hay bị mòn Thay thế Hộp vi sai bị nứt hoặc bị hư Thay thế Sự truyền lực từ động cơ đến bánh xe bị lỗi Trục truyền động quay nhưng xe không chạy (di chuyển) Trục bánh xe sau bị bể, gãy Thay thế Trục bánh xe sau bị rời ra Vặn chặt vòng xoắn Bộ hai bánh răng giảm tốc bị kẹt hoặc bị hư Thay thế bộ bánh răng giảm tốc Bộ bánh răng vi sai bị kẹt hoặc bị hư Thay thế Gây tiếng ồn khi khởi động hoặc sang số Khoảng cách cố định hai bánh răng giảm tốc quá lớn Điều chỉnh Khoảng cách cố định hai bánh răng vi sai quá lớn Điều chỉnh (nếu ăn khớp yếu sau khi đã điều chỉnh, thay thế bộ bánh răng vi sai) Vong xoắn khởi động bánh răng giảm tốc thấp Điều chỉnh Đai ốc hãm bánh răng giảm tốc bị lỏng Vặn chặt vòng xoắn Bu-lông giữ hộp vi sai với bánh răng giảm tốc bị lỏng Vặn chặt lại Tiếng kêu phát ra từ trục truyền động Sửa lại Bộ hai bánh răng giảm tốc bị mòn hoặc bị hư Thay thế bộ bánh răng giảm tốc Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống truyền động và điều khiển trên cần trục ô tô A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận trong hệ thống truyền động trên cần trục. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống điều khiển của cần trục - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tạo tính cần thận cho học sinh. B. NỘI DUNG 2.8. Xăm lốp 2.10.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu - Dùng di chuyển xe cần trục từ vị trí náy đến vị trí khác. 2.10.2. Cấu tạo lốp áp suất cao và áp suất thấp 2.10.3. Sơ đồ lắp và đảo lốp Để đảm bảo cho lốp mòn đều và tăng tuổi thọ của lốp cứ khoảng (5000 – 9000)km cần thay đổi vị trí của lốp theo sơ đồ hình 10.57. 3. Hệ thống treo A. Lý thuyết liên quan 3.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Liên kết giữa dầm cầu với khung hoặc vỏ ô tô. 3.2. Sơ đồ hệ thống treo cứng 3.3. Sơ đồ hệ thống treo nửa cứng 3.4. Sơ đồ hệ thống treo đàn hồi 3.5. Cấu tạo của nhíp, lò xo, giảm xóc B. Trình tự thực hiện 3.6. Quy trình bảo dưỡng - Quan sát sự rạn nứt của nhíp, vặn chặt các mối ghép: quang nhíp, các đầu cố định, di động của nhíp... - Bôi trơn cho ắc nhíp. - Đo độ võng tĩnh của nhíp so sánh với tiêu chuẩn, nếu không đảm bảo phải thay mới. - Kiểm tra độ mòn của ắc nhíp, bạc ắc nhíp. - Đối với giảm chấn phải kiểm tra rò rỉ dầu (với giảm chấn ống, rỉ dầu nhiều phải thay mới, với giảm chấn đòn bổ xung dầu giảm chấn qua lỗ bổ xung dầu), xiết chặt các mối ghép... - Thao tác mẫu C. Thực hành 3.7. Thực hiện bảo dưỡng Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống truyền động và điều khiển trên cần trục ô tô A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận trong hệ thống truyền động trên cần trục. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống điều khiển của cần trục - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. - Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tạo tính cần thận cho học sinh. B. NỘI DUNG 4. Hệ thống lái bánh lốp A. Lý thuyết liên quan 4.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu Giữ xe chuyển động ổn định theo yêu cầu của người lái. Nhờ hệ thống lái ô tô có thể: - Quay vòng mà bánh xe ít bị trượt. - Lực trên vành lái hợp lý và tạo cảm giác đánh lái phù hợp. - Đảm bảo ô tô có khả năng tự trở về trạng thái chuyển động thẳng. - Giảm các va đập từ mặt đường lên vành lái tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều khiển chính xác hướng chuyển động. 4.2. Hệ thống lái trợ lực thuỷ lực 4.2.1. Sơ đồ Hình. Sơ đồ điều khiển tay lái có truyền động thuỷ lực 1. Thùng dầu; 2. Bơm thủy lực; 3. Vô lăng; 4. ụ lái; 5, 6. Van một chiều; 7. Xylanh trợ lực; 8. Van; 9. Van một chiều kép; 10, 12. Xylanh piston Công tác; 11. Tay đòn; 13. Bộ tích áp; 14. Van tích áp 4.2.2. Nguyên lý làm việc Công dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc, phạm vi ứng dụng và cách điều chỉnh các phần từ thuỷ lực trong hệ thống điều chỉnh thuỷ lực. Nguyên lý. Khi quay tay lái 3, về bên phải pistôn của xylanh ụ lái tiến sang trái. Lúc này dầu từ trái này dẫn đến xylanh ụ lái 4 tiến sang trái. Lúc này dầu từ khoang trái này dẫn tới xylanh trợ lái 7. Do áp lực dầu, pistôn của xylanh trợ lực lái chuyển sang trái kéo van trượt 8 đưa ngăn làm việc III tới vị trí trung gian II. Khi ấy dầu từ bơm 2, dẫn tới van một chiều kép 9, mở van làm dịch chuyển pistôn công tác10. dầu từ pistôn công tác 12 qua van trượt 9 và van trượt 8 về đường xả dầu. Bánh xe được xoay một góc nhất định. Khi dừng van trượt, pistôn sẽ dịch chuyển đòn ngang 11, do có mối liên hệ ngược vỏ van trượt đi về phía trái cho tới khi trở lại vị trí trung gian II, khi ấy dầu tới xylanh 10 sẽ ngừng, bánh xe ngừng xoay. Để bánh xe quay vòng tiếp hay đưa về vị trí ban đầu phải đánh tay lái 3 về phía tương ứng theo một góc nhất định. Bộ tích áp 13 và các van tích áp 14 và van một chiều 5, 6 để bổ sung dầu trong trường hợp bị rò, các van 15 và 16 làm nhiệm vụ van điều chỉnh hệ thống. B. Trình tự thực hiện 4.2.3 Quy trình bảo dưỡng a. Xác định hiệu quả của trợ lực Để cần trục ô tô đứng yên tại chỗ, không nổ máy, đánh tay lái về hai phía cảm nhận lực vành lái. Cho động cơ hoạt động ở các số vòng quay khác nhau: chạy chậm, có tải, gần tải lớn nhất, đánh tay lái về hai phía cảm nhận lực vành lái. So sánh bằng cảm nhận lực trên vành lái ở hai trạng thái, để biết được hiệu quả của trợ hệ thống lực lái. b. Đối với hệ thống có trợ lực thủy lực 1. Kiểm tra bên ngoài Trước khi kiểm tra chất lượng của hệ thống trợ lực thủy lực cần thiết phải xem xét và hiệu chỉnh theo các nội dung sau: Sự rò rỉ dầu trợ lực xung quanh bơm, van phân phối, xi lanh lực, các đường ống và chỗ nối. Kiểm tra, điều chỉnh độ căng dây đai kéo bơm thủy lực. Kiểm tra lượng dầu và chất lượng dầu, nếu cần thiết phải bổ sung dầu. Kiểm tra và làm sạch lưới lọc dầu nếu có thể. b2. Xác định hiệu quả trợ lực trên giá đỡ mâm xoay Việc xác định hiệu quả của trợ lực còn có thể xác định trên mâm xoay. Trình tự tiến hành theo hai trạng thái động cơ không làm việc và động cơ hoạt động ở chế độ không tải. So sánh lực đánh lái trên vành lái. 2.3.2.2 Bảo dưỡng cấu lái - Tra dầu vào vùng thanh răng - Tra mỡ các khớp cầu - Tra mỡ vào bề mặt ma sát của bộ chặn và đỡ trụ tay lái - Kiểm tra phớt chắn dầu, chắn bụi * Lưu ý khi lắp nắp chắn bụi: Đặt khít nắp chống bụi lên trên đầu và kẹp chúng giữa các công cụ chuyên dụng, dụng cụ lắp nắp chống bụi và dụng cụ giữ đầu. Sử dụng một mỏ cặp ép vừa nắp chống bụi cho đến khi vòng tăng cường được giữ chặt chống lại đầu. Kiểm tra nắp chống bụi khi đã khít đều. Đặt khít nắp chống bụi trong rãnh thanh dẫn hướng và tra mỡ đầy nắp chống bụi. Siết ốc đúng quy định và đặt một chốt chế mới vào vị trí. Sau khi lắp, kiểm tra và điều chỉnh độ chụm. 3. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục TT Các sai hỏng thường gặp Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh/khắc phục 1 2 3 5. Hệ thống phanh di chuyển A. Lý thuyết liên quan 5.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu a. Công dụng Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô cho đến khi dừng lại hẳn, đảm bảo tính năng an toàn khi sử dụng cần trục ô tô. b. Phân loại - Phanh má. - Phanh đai - Phanh đĩa, phanh nón - Phanh có hệ thống trợ lực 5.2. Hệ thống phanh dầu 5.2.1. Sơ đồ Hình: Phanh có trợ lực bằng thủy lực 1. lò xo; 2. đai phanh; 3,13. Lò xo; 4. Tay đòn; 5. Xilanh công tác; 6,7. Cơ cấu tay đòn; 8. Xilanh trợ lực; 9. Bàn đạp; 10. Bình dầu; 11. Lò xo; 12,14. Ống dẫn dầu; 5.2.2. Nguyên lý làm việc Dầu từ khoang chứa tự chảy vào trong khoang làm việc của xi lanh 5 và chứa đầy trong hệ thống. Còn pít tông của xi lanh liên kết với bàn đạp 6 qua hệ tay đòn còn ống dẫn dầu 4 nối với xi lanh công tác 3 của phanh đai 1 lắp trên tang nâng vật. Khi đạp lên bàn đạp 6 qua tay đòn liên kết cần pistôn để dịch chuyển pít tông 5 sang trái, đẩy dầu vào đường ống 4 đến xi lanh 3, qua hệ thống tay đòn 8 đóng phanh đai 1, khi không tác động vào bàn đạp phanh dưới tác dụng của lò xo 2, 7 kéo hệ thống trở về vị trí ban đầu. Trong các xi lanh và đường ống luôn có một lượng dầu nhất định, nhưng trong quá trình làm việc dầu bị dò dỉ và lượng dầu này được bổ xung từ khoang chứa tách khỏi hệ thống thuỷ lực. 5.3. Hệ thống phanh hơi 5.3.1. Sơ đồ Hình. Hệ thống phanh trợ lực hơi 1. Má phanh; 2,5,10,13. Xilanh phanh; 3. Máy nén khí 4. Trống phanh; 6. Bình chứa khí nén; 7. Van an toàn; 8. Van; 9. Nút xả cặn nước; 5.3.2. Nguyên lý làm việc 5.4. Phanh tay 5.4.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu 5.4.2. Sơ đồ 5.4.3. Nguyên lý làm việc B. Trình tự thực hiện 5.5. Quy trình bảo dưỡng * Thao tác mẫu C. Thực hành 5.6. Thực hiện bảo dưỡng Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống di chuyển bánh xích Thời gian: 14 giờ Mục tiêu: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của bộ phận trong hệ thống truyền động trên cần trục bánh xích - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống điều khiển của cần trục bánh xích - Trình bày được quy trình bảo dưỡng hệ thống truyền động, điều khiển. - Thực hiện bảo dưỡng được hệ thống truyền động, điều khiển. Nội dung của bài: 1. Dải xích 1.1. Công dụng, phân loại - Để di chuyển cần trục, tiếp nhận và truyền xuống nền các tải trọng, bao gồm tải trọng bản thân, tải trọng nâng, tải trọng gió, tải trọng động ... - Dùng cho máy có công suất lớn có khối lượng lên đến hàng trăm, hàng nghìn tấn. Cho phép đỡ khối lượng xe lớn, áp lực trên đất tương đối thấp. Có thể di chuyển được ở địa hình phức tạp, đường xá xấu vượt được độ dốc cao. Đảm bảo độ ổn định của cần trục, có thể quay vòng tại chỗ. Cơ cấu di chuyển nặng nề, tốc độ thấp. Không di chuyển được cự ly xa trên đường bộ. (Làm hỏng đường, nhanh hỏng xích). Cần trục xích thường có 2 loại cần trục xích để bốc xếp, cần trục xích chuyên dùng để lắp ráp. Cần trục xích dùng để bốc xếp có thể làm việc với móc treo và gầu ngoạm. Nó là thiết bị của máy xúc một gầu vạn năng, dẫn động chung. Hình. Cần trục bánh xích Loại cần trục này có tải trọng nâng nhỏ và khoảng không gian phục vụ không lớn. Cơ cấu quay thường có 2 tốc độ. khi làm việc với gầu xúc thì tốc độ quay lớn (4¸6 vg/ph) còn khi làm việc với móc treo thì tốc độ quay nhỏ (1¸1.5 vg/ph). Cần trục xích chuyên dùng để lắp ráp có tải trọng nâng lớn (25¸250t) và có thể tới 500t, vận tốc di chuyển không lớn. Cần của loại cần trục này có thể là dàn không gian có kèm theo các đoạn trung gian với các loại cần phụ hoặc hệ tháp cần. Cần trục xích làm việc không cần các chân tựa và có thể di chuyển với tốc độ 0.5¸1 km/h theo hướng bất kỳ nào trên công trường xây dựng. Do có tải trọng nâng lớn và khả năng di động vạn năng mà cần trục xích thường được sử dụng rộng rãi trên các công trường xây dựng và công nghiệp và hoàn toàn có thể thay thế cần trục tháp chuyên dùng trong xây dựng. Hình 6.12. Cần trục xích tải trọng nâng 16t a) Cần cơ bản; b) Cần nối dài; c) Hệ tháp cần; d) Đường đặc tính tải trọng 1. Với cần cơ bản; 2. Với hệ tháp cần; Trên hình vẽ là sơ đồ kết cấu của cần trục xích với dạng thiết bị công tác khác nhau. Cần trục có thể làm việc với cần cơ bản dài 30m cần phụ dài 10m. Trong trường hợp này, cần trục có tải trọng 160T (đường đặc tính 1) các đoạn trung gian để tăng chiều dài cần tới 45m. Cần trục có thể làm việc với hệ tháp cần chiều cao 45m và tầm với tới 40m. Tải trọng nâng của cần trục với hệ tháp cần ở tầm với nhỏ nhất là 40 tấn. 1.2. Cấu tạo, vật liệu * Sơ đồ Hình. Hệ thống di chuyển bánh xích 1- Sườn xích; 2- Bản xích; 3- Các ga lê đỡ; 4- Bánh dẫn hướng; 5- Vị trí tăng xích; 6- Các ga lê tỳ; 7- Tấm chắn xích; 8- Bánh sao chủ động. Phần di chuyển của cần trục xích gồm khung di chuyển tựa trên 2 dải xích qua các bánh sao chủ động, bánh sao bị động và hệ thống con lăn. Sơ đồ động của cơ cấu di chuyển dẫn động riêng cho từng rải xích của cần trục xích chuyên dùng. Mỗi dải xích được dẫn bởi một động cơ qua bộ truyền và các bánh sao chủ động. Điều khiển quay vòng cần trục bằng cách hãm một bên xích. Một số cần trục có cơ cấu di chuyển dẫn động chung với với cơ cấu điều khiển quay vòng chuyên dùng. Ngoài ra, ở một số cần trục xích có thể điều khiển tăng khoảng cách giữa các dải xích để tăng chiều rộng phần tựa của cần trục lên nền đường, đảm bảo độ ổn định cho cần trục khi làm việc. Cần trục di chuyển từ công trường này sang công trường khác bằng các thiết bị vận tải hạng nặng. 2. Bánh sao chủ động 2.1. Công dụng, phân loại - Dùng để dẫn động cho cơ cấu di chuyển, 2.2. Cấu tạo, vật liệu - Được làm bằng thép đặc biệt, có độ bền cao 3. Bánh đỡ xích 3.1. Công dụng, phân loại - Dùng để đỡ dải xích, giảm độ trùng và giảm dao động của xích theo phương tẳng đứng và ngang. 3.2. Cấu tạo, vật liệu Được làm bằng thép được làm với một mặt lăn tỳ lên xích hoặc hai mặt lăn. Loại một mặt tỳ vào chính giữa xích trong hai gờ của mắt xích. Loại hai mặt lăn có con lăn tỳ lên đỉnh của hai gờ trên mắt xích và con lăn có thành bên để không trật khỏi gờ của mắt xích 4. Bánh tỳ xích 4.1. Công dụng, phân loại - Dùng để đỡ dải xích, giảm độ trùng và giảm dao động của xích theo phương thẳng đứng và ngang, tăng diện tích tiếp xúc của dải xích xuống nền. 4.2. Cấu tạo, vật liệu Được làm bằng thép được làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiao_trinh_bao_duong_gam_va_thiet_bi_cong_tac_can_truc_banh.doc