Giáo trình An toàn lao động (Lưu hành nội bộ)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT -ĐỨC Giáo trình MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG Hệ cao đẳng nghề, nghề CTTBCK (Lưu hành nội bộ) Tác giả: Nguyễn Đình Dũng Hà Tĩnh, tháng 08 năm 2016 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG. .................................................................

pdf45 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 117 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình An toàn lao động (Lưu hành nội bộ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................................... 1 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG. ............................................................................................................ 1 1.1. Mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ................................................ 1 1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. ........................................... 1 1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động. ...................................... 2 1.4. Công tác tổ chức bảo hộ lao động. ........................................................................... 3 2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG. .................................................... 4 2.1. Khái niệm về phân tích điều kiện lao động. ............................................................ 4 2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. ..................................................................... 4 3.ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ BỤI. .............................. 5 3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động. ................................................................................. 5 3.2. Ảnh hưởng của vi khí hậu......................................................................................... 5 3.3. Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa . ............................................................................... 7 3.4. Bụi ............................................................................................................................... 9 4. ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG. ................................................. 10 4.1. Tiếng ồn. ................................................................................................................... 10 4.2. Rung động trong sản xuất. ...................................................................................... 14 5. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG VÀ HOÁ CHẤT ĐỘC. ......................... 15 5.1. Điện từ trường. ........................................................................................................ 15 5.2. Hoá chất độc. ............................................................................................................ 15 6. ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG, MÀU SẮC VÀ GIÓ. ............................................ 16 6.1. Ánh sáng . ................................................................................................................. 16 6.2. Màu sắc. .................................................................................................................... 18 6.3. Gió. ............................................................................................................................ 19 6.4. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác. ........................................................ 20 CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG. .......................................................... 22 1. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG GIA CÔNG CƠ KHÍ. ............................................ 22 1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn. ................................................................................... 22 1.2. Nhiệm vụ của công tác kỹ thuật an toàn ............................................................... 22 1.3. Mục tiêu của công tác kỹ thuật an toàn ................................................................. 22 1.4. Các dạng sản xuất cơ khí. ....................................................................................... 22 2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN. ...................................................................................... 27 2.1. Tác dụng của dòng điện. ......................................................................................... 27 2.2. Nguyên nhân tai nạn điện. ...................................................................................... 28 2.3. Các biện pháp an toàn điện. ................................................................................... 29 3. KỸ THUẬT AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG HẠ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ. .............................................................................................................................................. 29 3.1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ. ............................................................. 30 3.2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy và nổ. ........................................................... 31 3.3. Sử dụng thiết bị chữa cháy. .................................................................................... 34 4. SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG. ...................................................... 36 4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường. .................................... 36 4.2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật ........................................................ 41 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG. Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày được khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. - Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động và các biện pháp tổ chức bảo hộ lao động. Nội dung: 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG. 1.1. Mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1.1.1.Mục đích Thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức kinh tế xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tai nạn xảy ra Bảo vệ sức khoẻ người lao động góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động. 1.1.2.Ý nghĩa Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước, nó mang ýnghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn. - Chính trị: Nó phản ánh bản chất của một xã hội tốt đẹp - Xã hội: Bảo hộ lao động góp phần tích cực vào việc hoàn thiện các quan hệ sản xuất, bảo vệ sức khoẻ, mang lại hạnh phúc cho người lao động. - Kinh tế: Bảo hộ lao động hạn chế bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động xảy ra, làm tăng thu nhập cho cá nhân và tăng năng suất lao động 1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. 1.2.1. Tính chất. Xuất phát từ quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội nên những chính sách chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn được ban hành trong công tác an toàn và bảo hộ lao động dưới chế độ XHCN mang 3 tính chất như sau: - Tính pháp luật: Pháp luật Nhà nước đã ban hành các chính sách về an toàn và bảo hộ lao động nhằm bảo vệ con người trong sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và con người tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiên cứu và thi hành. - Tính chất khoa học kỹ thuật: 2 Ngày nay, cả thế giới đang áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện chế độ làm việc cũng như đời sống cho người lao động. Vì vậy, người lao động phải có kiến thức về khoa học kỹ thuật thì mới biết cách phòng tránh tai nạn lao động có hiệu quả. Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành lao động thoải mái, muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất phải giải quyết những vấn đề phức tạp, không những phải có kiến thức về kỹ thuật như chiếu sáng, thông gió, cơ khí hoá mà còn phải có những kiến thức về tâm lý lao động và thẩm mỹ công nghiệp, vì vậy nó mang tính chất khoa học kỹ thuật. - Tính chất quần chúng: Bất kỳ công tác an toàn và bảo hộ lao động nào cũng đều liên quan ư mọi người tham gia sản xuất nên nó mang tính chất quần chúng. Ba tính chất trên đây nó liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Biết kết hợp 3 tính chất này mới có thể làm công tác an toàn và bảo hộ lao động đạt kết quả tốt. 1.2.2. Nhiệm vụ Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Do đó, công tác bảo hộ lao động có các nhiệm vụ sau: - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động. - Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. 1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động. 1.3.1. Điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế , tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi 3 trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động. 1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Yếu tố nguy hiểm có hại là yếu tố vật chất xuất hiện trong một điều kiện lao động cụ thể, có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Cụ thể là: - Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi - Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi... 1.3.3. Tai nạn lao động. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động. Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp - Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột. - Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi (tiếng ồn, rung...) đối với người lao động. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài. - Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất 1.4. Công tác tổ chức bảo hộ lao động. 1.4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng các văn bản pháp luật. Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ gồm 3 phần: Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến ATVSLĐ. Phần II: Nghị định số 06/CP và các nghị định khác có liên quan đến ATVSLĐ. 4 Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn quy phạm an toàn vệ sinh lao động. Có thể minh hoạ trên sơ đồ sau: Hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam: 1.4.2. Biện pháp tổ chức. -Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động. -Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động. -Khai báo, điều tra tai nạn lao động. 2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG. 2.1. Khái niệm về phân tích điều kiện lao động. Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con ngưòi, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên. 2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. 2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật. Những nguyên nhân này phụ thuộc vào tình trạng máy móc, thiết bị và chỗ làm việc. Tai nạn lao động có thể xẩy ra do: - Hư hỏng của máy móc. - Hư hỏng của thiết, bị phụ tùng các kết cấu, thiết bị, phụ tùng chưa hoàn chỉnh. - Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bị bố trí ở hiện trường làm việc chưa đủ hoặc không hợp lý. - Thiếu rào chắn bao che ngăn cách. 5 - Trang bị phương tiện bảo hộ lao động không phù hợp. 2.2.2. Nguyên nhân tổ chức và vận hành máy. Những nguyên nhân này phát sinh do kết quả của việc tổ chức hoặc giao nhận công việc không đúng đắn. Nguyên nhân có thể do: - Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật, không tuân thủ quy phạm an toàn lao động. - Cách tổ chức làm việc kém. - Giám sát kỹ thuật không đầy đủ, thiếu trách nhiệm. - Vi phạm chế độ làm việc, không sử dụng trang bị phòng hộ lao động. - Sử dụng công nhân không đúng ngành nghề và trình độ chuyên môn. - Cho công nhân làm việc khi họ chưa được huấn luyện, hướng dẫn, chưa nắm được điều lệ, quy tắc kỹ thuật an toàn. - Không tổ chức huấn luyện công tác an toàn lao động. Tổ chức lao động không hợp lý, không tổ chức cấp cứu tại chỗ kịp thời khi tai nạn xẩy ra. 2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh. - Do môi trường không khí bị ô nhiễm. - Do hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió không đầy đủ. - Do tiếng ồn và chấn động mạnh. - Do vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân. - Do kiểm tra vệ sinh của y tế chưa đầy đủ. 3.ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ BỤI. 3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động. Vệ sinh lao động là một khoa học dự phòng nghiên cứu các điều kiện của lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động, từ đó tìm ra phương pháp lao động hợp lý để bảo vệ sức khoẻ người lao động và phòng chống các bệnh nghề nghiệp. Nhờ đó, có thể tạo ra được những điều kiện lao động hợp vệ sinh, tổ chức lao động sản xuất, nâng cao được sức khoẻ và năng suất lao động. Vệ sinh lao động nghiên cứu phương pháp đề phòng các yếu tố có ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động trong quá trình sản xuất. Vệ sinh lao động nghiên cứu chế độ vệ sinh lao động, vệ sinh cá nhân, bệnh nghề nghiệp, giám định khả năng lao động. Vệ sinh lao động quy định biện pháp cải thiện điều kiện lao động, đề phòng tai nạn lao động và các chấn thương trong sản xuất. 3.2. Ảnh hưởng của vi khí hậu. 3.2.1. Khái niệm : Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện 6 vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật của công nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn mạch thêm trầm trọng, làm giảm tiết dịch đường hô hấp, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài da 3.2.2 Nhiệt độ,độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt. a. Nhiệt độ. Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, phụ thuộc vào quá trình sản xuất: lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do công nhân sản ra, vv Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi lên tới 500C đến 600C. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 300C và không được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 30C đến 50C. Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác của da trán như sau: 28 ÷ 29 0 C → cảm giác lạnh; 29 ÷ 30 0 C → cảm giác mát; 30 ÷ 31 0 C → cảm giác dể chịu; 31,5 ÷ 32,5 0 C → cảm giác nóng; 32,5 ÷ 33,5 0 C → cảm giác rất nóng; > 33,5 0 C → cảm giác cực nóng. b. Độ ẩm tương đối. Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong một m3 không khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân. Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ ẩm cao hay thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất nên ở trong khoảng 75% đến 80%. c.Bức xạ nhiệt. Bức xạ nhiệt là những sóng điện từ bao gồm: tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. 7 - Các tia hồng ngoại: trong các phân xưởng gia công nóng, các dòng bức xạ chủ yếu do các tia hồng ngoại có bước sóng đến 10 m, khi hấp thụ tia này toả ra nhiệt. Bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng, cường độ dòng bức xạ, thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt bị chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước sóng đến 1,5 m có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì vậy khi làm việc dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng ngắn khoảng 3 m gây bỏng da mạnh nhất. Ngoài ra tia hồng ngoại còn gây ra bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt... - Tia tử ngoại có 3 loại: Loại A có bước sóng từ 400 ÷ 315 nm. Loại B có bước sóng từ 315 ÷ 280 nm. Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm. Tia tử ngoại loại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang. Tia tử ngoại B thường xuất hiện trong đèn thuỷ ngân, lò hồ quang...Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như phá huỷ giác mạc, giảm thị lực, bỏng da, ung thư da...Tia Laser hiện nay được dùng nhiều trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học... cũng gây bỏng da, bỏng võng mạc... 3.3. Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa . 3.3.1. Khái niệm. Bức xạ ion hóa là những tia phóng xạ có bước sóng ngắn ( , ,  ) có khả năng làm ion hóa vật chất, còn gọi là tia phong xạ. Các nguyên tố phóng xạ: là những nguyên tố có khả năng ion hóa vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện nay người ta đã biết được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Một số chất phóng xạ thường gặp: Co60 : Chu kỳ bán hủy 5,3 năm, tia phóng xạ . U238 : Chu kỳ bán hủy 4,5.109 năm, tia phóng xạ ,  Ra236 :Chu kỳ bán hủy 1620 năm, tia phóng xạ , ,  C14: Chu kỳ bán hủy 4,5.109 năm, tia phóng xạ ,  Ba130: Chu kỳ bán hủy 5600 năm, tia phóng xạ  I231: Chu kỳ bán hủy 8 ngày S36: Chu kỳ bán hủy 87 ngày P32: Chu kỳ bán hủy là 14 ngày 3.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp đề phòng. 8 a. Ảnh hưởng của bức xạ ion. Làm việc trong môi trường có bức xạ ion ( môi trường nhiễm xạ)có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm phóng xạ cấp tính xảy ra sớm sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn thân nhiễm xạ một liều lượng trên 200 rem. Nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng sau: + Chức phận thần kinh trung ương bị rối loạn. + Da bị bỏng, tấy đỏ ở chỗ tia phónga xạ chiếu vào. + Cơ quan tạo máu bị tổn thương nặng. + Gầy, sút cân, chết dần, chết mòn trong tình trạng suy nhược. Trường hợp nhiễm xạ mãn tính xảy ra cấp tính thường gặp thường ít gặp trong quá trình sản xuất mà chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn các lò phản ứng nguyên tử. Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng khoảng 200 Rem hặc ít hơn trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau: + Thần kinh bị suy nhược. + Rối loạn chức năng tạo máu. + Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương. Có một đặc điểm là các cơ quan cảm giác không thể phát hiện được các tác động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được. Các tia xạ có khả năng ion hóa có hoạt tính hóa học cao, chúng có thể làm đứt bất kỳ một liên kết hóa học nào. Ví dụ: dưới tác dụng của các tia phóng xạ, phân tử nước sẽ tạo ra H và OH. Các sản phẩm phân ra phân tử nước có hoạt tính hóa học rất lớn và tương tác với các phân tử của các mô, dẫn đến tạo ra những hợp chất hóa học mới không có những thuộc tính của tế bào cũ. Do đó quá trình sinh hóa và sự trao đổi chất bị mất cân bằng dẫn đế các bệnh về nhiễm xạ trong cơ thể. b. Các biện pháp đề phòng: Nguồn phóng xạ được chia thành nguồn phóng xạ kín và nguồn phóng xạ hở. - Nguồn phóng xạ kín: là nguồn mà chất phóng xạ được bọc kín trong một vỏ bọc nào đấy hoặc trong một trạng thái vật lý đảm bảo cho chất đó không thoát ra môi trường ngoài trong điều kiện sử dụng nó. - Nguồn phóng xạ hở: là nguồn mà chất phóng xạ nằm trong vỏ bọc, một trong những trạng thái vật lý mà chất đó có thể thoát ra ngoài. - Khi làm việc với nguồn phóng xạ kín: Đây là những công việc không phải tiếp xúc trực tiếp đến các chất phóng xạ mà chỉ sử dụng các thiết bị chứa nguồn phóng xạ, ví dụ như dùng tia xạ để điều trị bệnh ung 9 thư trong các bệnh viện, dùng tia  của Co60 kiểm tra các vết nứt, các khuyết tật trong kim loại, hoặc dùng tia X để chẩn đoán bệnh, nghiên cứu cấu trúc tinh thể của vật chất. Khi làm việc với nguồn phóng xạ kín, trong điều kiện bình thường không xuất hiện phóng xạ cũng như khói bụi phóng xạ khác, chỉ cần đề phòng tia phóng xạ mà thôi. Khi sử dụng các nguồn phóng xạ với hoạt tính trên 10 đương lượng gam radi thì phải thông gió bắt buộc, những thiết bị có nguồn , nơtron kín phải để một chỗ riêng biệt hoặc để ở chái nhà một tầng. Trong mọi trường hợp phải đảm bảo mức nhiễm xạ ở những luồng lân cận dưới mức cho phép. Khi sử dụng các thiết bị có chùm tia định hướng thì chỉ cần tránh chùm tia, còn những thiết bị mà chùm tia không định hướng thì phải cảnh giác cả những tia xuyên thẳng và tia nhiễu xạ. - Khi làm việc với nguồn phóng xạ hở: Đây là công việc của những cán bộ phòng thí nghiệm nghiên cứu, chế biến các chất phóng xạ, các công nhân khai thác quạng phóng xạ, công nhân luyện kim lạo và hợp kim có chất phóng xạ. Do thường xuyên phải tiếp xúc trực tiếp với các chất phóng xạ, quặng, bụi quặng, hơi khí, dung dịch chất phóng xạ do những người này vừa bị tác dụng của ngoại chiếu lại vừa bị tác dụng của nội chiếu. - Các biện pháp ngăn ngừa các các chất phóng xạ cá nhân: + Các phương tiện bảo vệ các nhân là để phòng chống chất phóng xạ dây vào da hay xâm nhập vào cơ thể, phòng chống tia phóng xạ  và có thể cảv , còn không thể ngăn tia , nơtron. + Ngoài quần áo bảo hộ lao động ra thì phải có áo choàng đặc biệt, dày và những dụng cụ đặc biệt để tránh nhiễm xạ. + Quần áo, găng tay tốt nhất là bằng sợi bông nhưng phải đảm bảo trơn bóng, ít bị bắt bụi, giày, ủng cao su, cần phải gia công theo công nghệ hàn để đảm bảo không đọng các tạp chất phóng xạ, dễ tẩy rửa. 3.4. Bụi 3.4.1. Định nghĩa: Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù; khi những hạt bụi nằm lơ lửng trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó gọi là aerogen. 3.4.2.Tác hại: Bụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này bay lơ lửng trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp. Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 µm bị giữ lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi kích thước(25) 10 µm dễ dàng theo không khí vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose,...). Bệnh phổi nhiễm bụi: thường gặp ở nhưng công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v... Bệnh silicose: Là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ má, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa v.v...Bệnh này chiếm 40 - 70% trong tổng số các bệnh về phổi. Ngoài còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt). Bệnh đưêng hô hấp: Viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen. Bệnh ngoài da: Bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, làm bịt kín các lỗ chân lông và ảnh hưởng đến bài tiết; bụi có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn gây ra mụn; lở loét ở da; viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt Bệnh đường tiêu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá. Bụi hoạt tính: Dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm. Bụi còn gây ra chấn thương mắt: Bụi kiềm, axit có thể gây ra báng giác mạc làm giảm thị lực. 3.4.3. Biện pháp phòng chống bụi tại nơi làm việc: a. Biện pháp kỹ thuật: - Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi vỡ, bụi ít lan tỏa ra ngoài. - Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát... - Bao kín thiết bị vỡ có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết. - Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi... - Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi. b. Biện pháp y học: - Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân. - Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang). 4. ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG. 4.1. Tiếng ồn. 4.1.1. Khái niệm 11 - Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu. - Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng của môi trường đàn hồi gây ra bởi sự dao động của các vật thể. Không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trường âm. - Áp suất suất âm p là áp suất dư trong trường âm (đơn vị là dyn/cm 2 hay là bar.) - Cường độ âm I là số năng lượng sóng âm truyền qua diện tích bề mặt 1 cm 2 , vuông góc với phương truyền sóng trong một giây ( đơn vị là erg/cm 2 .s hoặc w/cm 2 ). cường độ âm và áp suất âm liên hệ với nhau qua biểu thức: 2 . p I C  (erg/cm 2 ) trong đó ρ là mật độ của môi trường ( g/cm 3 ) Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm. Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm: 24 . rII r  trong đó I r là cưêng độ âm cách nguồn điểm một khoảng r. Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. Áp suất âm tỷ lệ với biến đổi cường độ âm nhưng trong khi cường độ âm I biến đổi n lần thì áp suất âm biến đổi n lần. Để đánh giá cảm giác nghe, chỉ những đặc trưng vật lý của âm là chưa đủ vì tai chúng ta phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt đối của cường độ âm (hay áp suất âm) mà theo sự tăng tương đối của nó. Cũng vì thế người ta không đánh giá cường độ âm và áp suất âm theo đơn vị tuyệt đối mà theo đơn vị tương đối và dùng thang logarit thay cho thang thập phân để thu hẹp phạm vi trị số đo. Khi đó ta có mức cường độ âm đo bằng đêxiben ( ký hiệu dB): 0 10logI I L I  (dB) Trong đó: I – Cường độ âm I 0 – Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không. Mức không I 0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số. Tương tự ta có mức áp suất âm: L = 20lg 0 p p (dB) 12 Trong đó P0 là ngưỡng quy ước 2.10-5 N/m2. Mức công suất âm: Lw = 10log 0 w w (dB) Trong đó W0 là ngưỡng không hay ngưỡng quy ước W0 = 10-2. Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10 -5 N/m 2 hay cưêng độ I 0 = 10 -12 w/m 2 thì có mức âm bằng 0 dB. Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s) có mối quan hệ với tần số âm f (Hz), bước sóng âm λ, biên độ y qua công thức: c = λ.f (m/s). Vận tốc lan truyền sóng âm phụ thuộc vào các tính chất và mật độ môi trường. Ví dụ ở nhiệt độ 0 0 C vận tốc sóng âm trong không khí là 330 m/s, trong nước là 1440 m/s, trong thép, nhôm, thuỷ tinh là 5000 m/s, trong đồng 3500 m/s, trong cao su 40÷50 m/s. Dao động âm mà tai nghe được có tần số từ 16 Hz đến 20 kHz. Giới hạn này ở mỗi người không giống nhau, tuỳ theo lứa tuổi và cơ quan thính giác. Dao động âm có tần số dưới 16 Hz gọi là hạ âm tai người không nghe được và dao động âm có tần số trên 20 kHz gọi là siêu âm (tai người cũng không nghe được). Người ta nhận thấy rằng độ nhạy cảm của tai tăng dần khi tần số âm tăng lên còn mức áp suất âm và mức to thực tế có trị số như nhau trong phạm vi tần số từ 500÷2000 Hz 4.1.2.Các loại tiếng ồn: Trong thực tế tùy theo quan điểm phân loại người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn khác nhau: a. Tiếng ồn theo thống kê: là loại tiếng ồn do tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 500 2000 Hz. b. Tiếng ồn có âm sắc: là loại ti... bình vì dễ gây tia lửa, gây cháy nổ. Khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các bình trước khi vận hành. Khi đang làm việc, cần phải có người thường xuyên kiểm tra và quan sát, Không để đất đèn trong các hộp vì dể sinh khí có thể làm cháy kho. Các bình chứa khí thường được bảo quản nơi có tường xây bao quanh chắc chắn. - Kỹ thuật an toàn trong gia công cắt gọt: Hướng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia công cho thích hợp với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc gọn gàng, đeo kính bảo hộ. Trước khi sử dụng máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông ốc vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, trước khi gia công cần chạy thử máy để kiểm tra. Những thiết bị trong khi sản xuất gây rung động lớn phải bố trí xa nơi có mật độ công nhân lớn và nền móng phải có hào chống rung. Các nút điều khiển phải nhạy, làm việc tin cậy. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận tiện thao tác, không phải với, không phải cúi. Đối với các máy có dung dịch nước tưới làm mát, xí nghiệp phải cho công nhân sử dụng máy đó biết tính chất, đặc điểm và mức độ độc hại để ngừa trước những nguy hiểm có thể xảy ra. Khi hết ca, công nhân đứng máy phải ngắt nguồn điện, lau chùi máy, thu dọn dụng cụ gọn gàng, bôi trơn những nơi quy định. Việc thu dọn phoi phải dùng các móc, cào, bàn chải, chổi Cấm không được dùng tay trực tiếp thu dọn phoi. 27 Công nhân làm việc máy nào thì chỉ được phép lau chùi máy đó vì họ hiểu rõ máy mình đang làm việc tốt hơn máy khác. Cấm dùng tay không lau chùi máy mà phải dùng giẻ, bàn chải sắt. Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có thiết bị thông gió và có các thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi. Tất cả các bộ phận truyền động của các máy đều phải che chắn kín, có cửa cài chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp nối trục các đăng. 2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN. 2.1. Tác dụng của dòng điện. 2.1.1. Khái quát. Thực tế cho thấy khi chạm phải vật có điện áp, người có bị tai nạn hay không là do có hoặc không có dòng điện chạy qua người. Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như là hủy hoại bộ phận thần kinh, làm tê liệt cơ bắp, hủy hoại cơ quan hô hấp và hệ tuần hoàn. Nghiên cứu tác hại của dòng điện đối với cơ thể người đến nay vẫn chưa có một thuyết nào giải thích một cách hoàn chỉnh về tác động của dòng điện đối với cơ thể người. Một trong những yếu tố chính gây ra tai nạn cho người là dòng điện ( dòng điện này phụ thuộc điện áp mà người chạm phải ) và đường đi của dòng điện qua cơ thể người. Sự tổn thương bởi dòng điện gây nên do 3 nguyên nhân sau: - Chạm phải vật dẫn có mang điện áp: - Chạm phải những bộ phận bằng kim loại hay vỏ thiết bị có mang điện áp vì bị hỏng cách điện. - Điện áp bước xuất hiện ở chỗ bị hư hỏng cách điện hay chổ dòng điện đi vào đất. Dòng điện có thể đi vào cơ thể người bằng mạch kín hay mạch hở như phóng điện hồ quang. Tác hại của dòng điện gây nên và hậu quả củ nó phụ thuộc vào độ lớn và loại dòng điện, điện trở của người, đường đi của dòng điện qua cơ thể người cũng như thời gian tác dụng và tình trạng sức khỏe của người. Đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về trị số dòng điện có thể gây nguy hiểm cho người. Trường hợp chung thì dòng điện có trị số 100mA có thể làm chết người vì còn tùy thuộc điều kiện nơi xẩy ra tai nạn và tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Chúng ta cũng cần chu ý đến yếu tố thời gian tác động, thời gian tác động càng lâu càng nguy hiểm cho nạn nhân. Tóm lại dòng điện có thể gây tác hại cho người trên 3 phương diện đó là: nhiệt quang và kích thích. 2.1.2. Tác hại về nhiệt: 28 Khi chạm phải vật bị điện nung nóng sẽ gây bỏng nêu hoảng sợ sẽ nguy hiểm đến tính mạng Khi thao tác đóng cắt cầu dao, đặc biệt là dao cách li cao áp nếu làm sai quy trình ( đóng cắt điện lúc máy biến áp đang mang tải ) dễ bị ngọn lửa phóng vào người gây cháy bỏng. Khi thiết bị điện hoặc lưới điện bị chạm chập, ngắn mạch sẽ có hiện tượng phóng điện tạo nhiệt lớn có thể làm cháy bỏng người, cháy máy và đặc biệt là có thể gây hỏa hoạn. 2.1.3. Tác hại về quang. Tia hồ quang khi hàn điện, phóng điện, chạm chập Ngoài ánh sáng mà mắt thường có thể nhìn thấy được còn có các tia hồng ngoại, tử ngoại, bức xạ, mắt ta không thể nhìn thấy được. Tia hồng ngoại gây bỏng rộp trên da, làm giảm thị lực của mắt, tác đọng vào vỏ nảo gây nhiểm độc cơ thể gây ra các triệu chứng như: ù tai, tái gia, nhức đầu, sốt cao Tia tử ngoại và tia bức xạ dễ làm hư hỏng mắt phá hoại tế bào trên cơ thể để lai những vết thâm trên da, có thể gây nhiểm độc toàn thân sốt cao rất nguy hiểm. Ngoài ra tia bức xạ, phóng xạ còn gây rụng tóc, giòn gãy móng tay, viêm giòn xương và đặc biệt là gây ảng hưởng đến hệ sinh dục của cả nam và nữ. 2.1.4.Tác hại do kích thích ( điện giật ): Trong các tác hại về điện thì tai nạn do điện giật là nguy hiểm nhất. Khi đi vào khu vực bị nhiểm điện hoặc chạm phải vật có điện sẽ bị điện giật mặc dù không gây thương tích mạnh bên ngoài nhưng gây kích thích đối với não và đặc biệt là tim và phổi. Nêu không có biện pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện và tiến hành cấp cứu thì nguy hiểm đến tính mạng. Khi mới bị điện giật lúc đầu sự hô hấp và tuần hoàn của cơ thể mới bị ảnh hưởng. Nếu cứu chữa đúng phương pháp thì có thể cứu sống được nạn nhân, nếu cứu chậm hay không đúng phương pháp cũng như không kịp thời cách ly giữa điện với người thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Dòng điện qua người lâu sẽ làm tê liệt tim và phổi, phá hủy hồng cầu, phân tích máu, làm cạn nước cơ thể Mức độ tổn thương nặng hay nhẹ phụ thuộc trị số điện trở của cơ thể, điện áp tiếp xúc và thời gian tiếp xúc. 2.2. Nguyên nhân tai nạn điện. - Do trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện chưa tốt. 29 - Do vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn, đóng điện khi có người đang sửa chữa, tác vận hành thiết bị điện không đúng qui trình. - Tai nạn về điện thường xảy ra ở cấp điện áp U ≤ 1000 V.  Chạm gián tiếp.  Chạm trực tiếp. - Tai nạn do sự phóng điện hồ quang. - Tai nạn xảy ra do “ điện áp bước” 2.3. Các biện pháp an toàn điện. Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn điện sau đây: 2.3.1. Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai nạn: - Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện: Trước khi sử dụng các thiết bị điện cần kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện. - Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: ở những nơi có điện, điện thế nguy hiểm để đề phòng người vô tình đi vào và tiếp xúc vào, cần phải có bao bọc bảo vệ, hàng rào bảo vệ bằng lưới, có hành lang bảo vệ đường dây điện cao áp trên không (giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đường dây), có khoảng cách đến dây ngoài cùng khi không có gió. - Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. - Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động 2.3.2.Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện: - Thực hiện nối “ không” bảo vệ, và thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế: Để đề phòng điện rò ra các bộ phận khác, để tản dòng điện vào trong đất và giử mức điện thế thấp trên các vật ta nối “không” bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất nhằm bảo vệ cho người khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong trường hợp cách điện của thiết bị bị hư - Sử dụng máy cắt an toàn. - Sử dụng các phương tiện bảo vệ,dụng cụ phòng hộ: Khi đóng mở cầu dao ở bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu cách điện và khô ráo. Tay ướt hoặc có nhiễu mồ hôi cấm không được đóng mở cầu dao bảng phân phối điện. Chổ đứng của công nhân thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc chắn 3. KỸ THUẬT AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG HẠ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ. 30 3.1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ. 3.1.1 Khái niệm và nguyên nhân tai nạn a. Khái niệm. Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng hạ tải. Theo TCVN 4244-86 về quy phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm những thiết bị sau: Máy trục, xe tời chạy trên đường ray ở trên cao, pa lăng điện, thủ công, tời điện, tời thủ công, máy nâng. - Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển tải( được giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau) trong không gian. Có nhiều loại máy trục khác nhau như: Máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cầu, máy trục kiểu đường cáp. - Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao. - Pa lăng: là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con. Pa lăng dẫn động bằng điện gọi là Palăng điện, Palăng có dẫn động bằng tay gọi là Palăng thủ công. - Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải. - Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng. Máy nâng dùng nâng những vật có khối lượng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy hiểm. b. Nguyên nhân gây tai nạn Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây nên các sự cố sau: - Rơi tải trọng: Do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc tải. Do công nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo - Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp. - Đổ cầu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc nghiêng quá quy định), cầu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cầu để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu - Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện 3.1.2. Các biện pháp an toàn a. Phòng ngừa tai nạn khi cẩu chuyển - Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu và chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện có hư hỏng phải khắc phục xong mới đưa vào sử dụng. - Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt động. 31 - Tải được nâng không được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được giữ chắc chắn, không bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải. - Cấm để người đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng người để cân bằng tải. - Tải phải nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm. - Cấm đưa tải qua đầu người. - Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi nhà máy chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật. b. Phòng ngừa cấu kiện đổ rơi trong lúc hạ đặt và điều chỉnh - Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn công nhân đứng. - Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tả không bị đổ, trượt, rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định. - Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng. - Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm mất ổn định của phương tiện. - Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo. - Đảm bảo an toàn điện như nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm vỏ. 3.2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy và nổ. 3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nổ. a Khái niệm. -Cháy là một phản ứng hoá học xảy ra nhanh, phát nhiệt mạnh và phát quang. -Trong điều kiện bình thường, hiện tượng xảy ra cháy nổ là do phản ứng hoá học giữa các chất cháy (dầu, khí, than) với các chất oxy hoá (không khí, oxy) -Trong một số điều kiện thì không có oxy cũng xảy ra cháy nổ như hiđrô và một số kim loại khác có thể cháy trong môi trường khí clo, đồng, trong hơi lưu huỳnh... b. Nguyên nhân. Nguyên nhân gây ra cháy nổ rất phức tạp, song có thể nêu ra 5 nguyên nhân chính sau đây:  Do phản ứng hoá học. Một số chất nào đó khi tác dụng với nhau sẽ phát sinh quá trình cháy, phản ứng có thể xẩy ra giữa chất lỏng và chất rắn (như Axít nhỏ vào rơm, gỗ, nút chai), giữa chất rắn với nhau như Nitrat, Kali trộn với phốt phohoặc giữa chất lỏng và chất khí như dầu mỡ và Ôxi phản ứng cháy có thể xẩy ra nhanh chống nhưng cũng có thể kéo dài.  Do điện. 32 Khi cách điện hỏng, quá tải, hỏng ngắn mạch, dòng điện nung nóng dây dẫn có thể gây cháy. Phù quang điện sinh ra khi cháy cầu chì, chập mạch, đóng mở cầu dao đều có thể là nguồn lửa gây cháy nổ. Tĩnh điện sinh ra khi mở van quá mạnh, dung môi ma sát vào thành bình sinh ra khi truyền động dây đai, điện áp có thể tới hàng vạn Vôn, điện áp của sét có khi tới hàng triệu Vôn, dòng điện tới hàng vạn Ampe và do đó nhiệt độ sinh ra có thể tời hàng ngàn độ.  Do sức nóng hoặc tia nắng mặt trời. Các tia bức xạ nhiệt, các nguồn lửa, mẫu thuốc lá cháy dở, tia nắng mặt trời đều có thể gây cháy khi tác dụng với hỗn hợp cháy. Nắng khi rọi qua những miếng thuỷ tinh lồi lõm có thể tạo ra sức nóng và gây cháy. Vì vậy, việc đặt các bình điều chế khí Axêtylen, bình Ôxi, các chất cháy nổ gần nơi hàn, gần các nguồn nhiệt là rất nguy hiểm.  Do ma sát, va chạm. Ổ trước, ổ bi khi hết dầu mỡ sẽ xẩy ra hiện tượng ma sát khô làm cho nhiệt độ của ổ bi tăng lên. Nếu các ổ này đặt trong môi trường dễ cháy nổ thì đó chính là nguồn lửa gây cháy nổ. Va chạm giữa các vật rắn với nhau có thể gây ra tia lửa. Trong phân xưởng có nhiều bụi nổ ở trạng thái lơ lửng khi rơi một lỏi thép xuống nền nhà, tia lửa mài có thể là nguyên nhân gây nổ. Có trường hợp dùng búa sắt và đụng để mở nắp thùng xăng đã bị nổ và gây nên tai nạn.  Do áp lực thay đổi. Áp lực thay đổi dễ gây nổ hơn gây cháy. Đổ nước vào nước gang sôi sẽ làm cho nước gang nổ tung vì nước gặp nhiệt độ cao sẽ bốc hơi tức khắc kèm theo việc tăng áp suất. Phốt pho Hyđrô (PH3) bình thường không nổ khi có Ôxy nhưng khi hạ áp suất xuống lại có thể gây nổ. Bình đựng các loại khi nén, khí chịu tác dụng của các loại tia nhiệt, áp lực tăng lên có thể dẫn tới bị nổ 3.2.2. Tác hại của cháy và nổ và biện pháp phòng và chống cháy, nổ. a. Tác hại của cháy, nổ. Cháy nổ gây thiệt hại đến tính mạng con người và tài sản. b. Các biện pháp phòng, chống cháy nổ 33 Chúng ta cần phải có các biện pháp phòng cháy ngay từ khi thiết kế và thi công công trình cũng như trong quá trình sản xuất.  Các biện pháp phòng cháy trong thiết kế nhà máy. Dựa vào mức độ nguy hiểm về cháy, người ta chia các xí nghiệp thành 5 hạng A, B, C, D, E, (xem bảng). Khi thiết kế nhà máy cần lưu ý một số điểm sau đây: - Cần xếp riêng các nhà máy có nguy hiểm về cháy sang một khu vực. - Làm đường cho ô tô chữa cháy có thể đi vào để có thể chữa cháy kịp thời khi xẩy ra hoả hoạn. - Bố trí các vòi nước, các bình chữa cháy để kịp thời dập tắt đám cháy ngay từ đầu. - Thiết kế các bức tường hay khoảng cách chống cháy để ngăn ngừa lửa cháy lan sang các công trình khác. - Có lối thoát khi cháy. Lối thoát phải bố trí sao cho từ chỗ làm việc đến lối thoát không có các chướng ngại vật như hào, hố, bậc có thể làm ngã người.  Các biện pháp phòng cháy trong sản xuất. Việc chọn lựa phương pháp sản xuất, sơ đồ công nghệ, thiết bị sản xuất, vật liệu xây dựng có ảnh hưởng quan trọng đến công tác phòng cháy. Để đảm bảo an toàn cháy nổ, khi tiến hành quá trình sản xuất cần quan tâm đến các biện pháp sau đây: - Thay thế các khâu sản xuất có nguy hiểm về cháy nổ bằng những khâu ít nguy hiểm hơn. - Phân loại xí nghiệp theo mức độ nguy hiểm về cháy: - Cơ khí hoá, tự động hoá các quy trình sản xuất có nguy hiểm về cháy, các quá trình quan trọng nếu thấy cần thiết. - Thiết bị phải đảm bảo kín. - Nếu quá trình sản xuất cần dung môi thì nên chọn dung môi nào có bay hơi khó cháy. - Trong quá trình sản xuất có nguy cơ cháy nổ thì tìm mọi cách hạn chế nó bằng cách đưa khí trơ vào hoặc da công trong chân không. Ở những nơi có khí nổ, trước khi sửa chữa hay cho máy hoạt động trở lại khi đã sửa chữa xong, phải thổi hơi nước hay khí trơ vào thiết bị đó để tránh tích luỹ hỗn hợp nỗ. - Trên các đường ống dẫn khí phải đặt các van nước, bộ phận chặn lửa, màng chống nổ để đề phòng nổ cháy lan ở những khu vực sản xuất có hỗn hợp nổ và cháy, 34 tránh các ngọn lửa trần, va đập, ma sát. Người lao động đi vào khu vực này phải đi dày mềm không có đinh sắt để tránh tạo ra tia lửa. - Cần tổ chức học tập các nội quy về phòng cháy, chữa cháy và đôn đốc mọi người thực hiện nghiêm chỉnh. Mặc khác, phải tổ chức đội chữa cháy có tập luyện để khi cần có thể dập tắt đám cháy một cách nhanh chóng.  Biện pháp phòng cháy khi lái xe ô tô và vận hành máy. - Những nơi chứa xăng dầu và Gara để xe máy phải treo biển ''Cấm lửa''. - Trong buồng lái các loại ô tô, các loại máy phải có bình chữa cháy và các dụng cụ chữa cháy đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, phải huấn luyện cho lái xe, thợ máy biết cách sử dụng các phương tiện này. - Khi động cơ đang nổ không được rót thêm xăng, dầu vào máy. - Không được bơm rót xăng, dầu khi có cơn giông sấm sét. - Không được chứa xăng, dầu đầy quá 98% dung tích của thùng chứa. - Khi nạp điện cho ắc quy không được để xăng, dầu hoặc giẻ lau có xăng, dầu ở bên cạnh, không được hút thuốc khi rót xăng, dầu. - Nghiêm cấm để các bình xăng, dầu và các chất dễ cháy ở trong buồng lái. - Cấm dùng các vật liệu rắn đập vào nắp kim loại của thùng xăng, dầu khi mở nó. - Phải đảm bảo các ống xăng dầu luôn kín, không được chạm vào ống xả và phát nhiệt của động cơ. Phải giữ cho ống xả động cơ không có tàn lửa. - Khi cần thiết phải hàn các bộ phận ở trên xe ô tô và máy thì chỉ được hàn ở những vị trí xa thùng xăng dầu và phải tháo dây ắc quy khỏi thùng xe, máy. Những chi tiết ở gần thùng nhiên liệu phải tháo ra ngoài để hàn. - Xe, máy chuyển xăng dầu phải có bánh cao su và có dây sắt tiếp đất. - Khi bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, máy thi công, không được để xăng, dầu bắn tung tóe ra nền xưởng. Sau đó, phải dọn sạch sẽ các chất dễ cháy, các giẻ lau dầu phải được tập trung trong thùng sắt. - Khi di chuyển thùng xăng, dầu phải nhẹ nhàng, những thùng xăng đặt trên xe, máy phải có đệm lót để tránh phát ra tia lửa điện, không được lăn thùng xăng, dầu trên nên xưởng, sân gạch. - Khi ô tô, máy thi công bị cháy phải nhanh chóng đưa nó ra khỏi khu vực để xe, máy (nếu được) và có biện pháp dập tắt lửa. Nếu pháp sinh đám cháy cho khu vực nhất thiết phải báo cho bộ phận chữa cháy. 3.3. Sử dụng thiết bị chữa cháy. 3.3.1. Các chất chữa cháy: Là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như: - Nước: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể 35 dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1700 0 C. - Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy. - Hơi nước: Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả. - Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng giữa 2 chất: sunphát nhôm Al 2 (S0 4 ) 3 và bicacbonat natri (NaHCO 3 ). Cả 2 hoá chất tan trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch với nhau, khi đó ta có các phản ứng: Al 2 (S0 4 ) 3 + 6H 2 O → 2Al(OH) 3 ↓ + 3H 2 SO 4 H 2 SO 4 + 2NaHCO 3 → Na 2 SO 4 +2H 2 O + 2CO 2 ↑ Hydroxyt nhôm Al(OH) 3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và nhờ có CO 2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với không khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học được sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác. - Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm 96% CaCO 3 + 1% graphit + 1% xà phòng ... - Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa cháy các chất khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v.. Đó là Brometyl (CH 3 Br) hay Tetraclorua cacbon (CCl 4 ) . 3.3.2.Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói v.v..Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến 400 – 5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít.) 3.3.3. Phương tiện báo và chữa cháy tự động: Phương tiện báo tự động dùng để phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa. 36 3.3.4 Các trang bị chữa cháy tại chỗ: đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO 2 , bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng. 4. SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG. 4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường. 4.1.1.Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương a.Cách buộc ga rô  Tác hại của mất máu: Máu lưu thông trong cơ thể cung cấp cho các tổ chức tế bào oxy và chất dinh dưỡng, do đó để đảm bảo cho sự cung cấp này thì phải duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu trong cơ thể. Huyết áp và áp lực dể duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu. Mất nhiều máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít trầm trọng thì cơ thể sẽ bù, lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn chế máu tới tổ chức dưới da và ruột, để tăng cường lượng máu tới các cơ quan sống còn của cơ thể như não. Nếu như huyết áp thấp bất thường vì bất cứ nguyên nhân gì thì chỉ sau một thời gian, thậm chí chỉ sau 30 phút thì những cơ quan quan trọng của cơ thể như não, tim và thận sẽ bị tổn thương nghiêm trọng. Thận là cơ quan đặc biệt nhạy cảm với sự giảm lưu lượng tuần hoàn và suy thận có thể xảy ra ngay sau một giai đoạn sốc ngắn. Cơ thể có những cơ chế bảo vệ để chống lại sự chảy máu. Khi mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch máu bị đứt co lại để giảm sự chảy máu.  Các loại chảy máu. - Chảy máu động mạch: Máu động mạch (trừ máu động mạch phổi) có màu đỏ tươi. Khi bị đứt động mạch, máu chảy ra thành tia và phun mạnh lên khi mạch đập. - Chảy máu tĩnh mạch: Máu tĩnh mạch có màu đỏ sẫm (trừ máu tĩnh mạch phổi). Khi bị đứt tĩnh mạch máu chỉ đùn ra hoặc phun ra từ từ. - Chảy máu mao mạch: Mao mạch là những mạch máu nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh mạch. Máu rỉ ra từ vết thương trong những trường hợp vết thương là vết cắt hoặc giập nát nhỏ. Trong những vết thương lớn hơn có tổn thương cả tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc cả động mạch tĩnh mạch thì các mao mạch chảy ra bị máu tĩnh mạch và Ðộng mạch át đi.  Cách buộc ga rô. Ga rô chính quy. - Dùng một băng cao su mỏng mềm đàn hồi tốt, to bản, dài (Esmareh) + Chi trên: Rộng 3 - 5cm, dài: 1,2 - 2m + Chi dưới: Rộng 5 - 8cm, dài 2 -3m 37 - Nguyên tắc đặt ga rô. + Chặn động mạch trên đường đi của động mạch dẫn tới vết thương. + Ðặt ga rô cách vết thương 2 - 3cm + Không đặt ga rô trực tiếp lên da thịt của bệnh nhân, phải có vòng đệm + Xử trí vết thương phần mềm. - Tổng số giờ đặt ga rô không quá 6 giờ, 1 giờ nới ga rô một lần, mỗi lần nới không quá 1 phút. - Phải có phiếu ga rô Ðặt ở nơi dễ nhìn thấy nhất. Viết chữ phiếu ga rô màu đỏ, khung của phiếu ga rô màu đỏ trong đó có ghi nội dung của phiếu ga rô. Vận chuyển ưu tiên số 1. - Kỹ thuật tiến hành. + Chuẩn bị dụng cụ: . Ga rô Esmarch. .Vòng băng lót . Bông gạc vô khuẩn . Băng cuộn, phiếu ga rô +Chặn động mạch để cầm máu ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương. - Ðặt ga rô cách vết thương 2-3cm + Vòng 1: Vừa phải + Vòng 2: Chặt hơn + Vòng 3: Chặt nhất (Quyết định sự cầm máu) + Vòng 4: Nới rộng để nhét cuộn ga rô còn lại vào - Xử trí vết thương: Sát khuẩn xung quanh, đặt gạc băng lại, viết phiếu ga rô - Nới ga rô: Luồn 2 ngón tay vào vòng cuối cùng nâng lên, rút cuộn ga rô vừa cuộn lại vừa nới hết vòng thứ 3 từ từ. - Quan sát vùng dưới vết thương thấy hồng, ấm lại thì cuốn lại vòng thứ 3 chặt, vòng thứ 4 nới lỏng để nhét cuộn ga rô còn lại  Ga rô tùy ứng. - Chuẩn bị. + Khăn mùi xoa 2-3 chiếc + Bút chì, thước kẻ, đũa, dây buộc - Tiến hành + Chặn động mạch + Quấn một khăn lót trên vết thương + Một khăn gấp chéo nhỏ lại buộc lỏng trên khăn thứ nhất. + Luồn một que vừa nâng vừa xoắn khăn thứ hai đến khi máu ngừng chảy. 38 + Cố định que tránh va chạm vào vết thương - Xử trí và băng vết thương chuyển nhanh đến tuyến trên. b. Cách nẹp gãy xương  Nguyên nhân gây ra gãy xương. Có nhiều nguyên nhân gây ra gãy xương như: bom đạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động..., có thể là gãy xương hở hoặc gãy xương kín. Xương thường bị gãy vỡ thành nhiều mảnh, có khi bị mất từng đoạn xương hay các đoạn xương bị di lệch. Chúng ta cần biết cố định xương gãy là để tự cứu mình và cứu người khi gặp tai nạn. Vì sao phải cố định xương gãy? Khi gãy xương, đầu xương gãy sắc nhọn dễ làm tổn thương mạch máu, thần kinh. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến những tai biến nặng như: sốc do mất máu và đau đớn, nhất là khi gãy các xương lớn; làm tổn thương phần mềm do các đầu xương gãy đâm rách; nhiễm khuẩn vết thương. Cố định tạm thời gãy xương là một kỹ thuật quan trọng để hạn chế những tai biến đó và giữ cho ổ gãy xương được ổn định để vận chuyển an toàn bệnh nhân đến bệnh viện. Yêu cầu khi cố định gãy xương. Khi cố định tạm thời xương gãy phải đảm bảo không làm cho bệnh nhân bị đau thêm. Muốn thế phải giảm đau tốt cho bệnh nhân trước khi tiến hành băng bó cố định chi gãy, không được nâng nhấc, băng bó, cố định chi gãy nếu chưa dùng thuốc giảm đau cho bệnh nhân. Nẹp phải đủ dài để cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy, buộc chắc chắn vào chi. Nếu chi gãy bị di lệch, biến dạng nhiều thì sau khi đã giảm đau thật tốt, có thể nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi để giảm bớt biến dạng, giảm bớt nguy cơ thương tổn phần mềm do các đầu xương gãy gây ra. Không đặt nẹp cứng sát vào chi mà phải lót bằng bông, gạc... Khi cố định xương gãy, không cần cởi quần áo người bị thương vì quần áo có tác dụng tăng cường đệm lót cho nẹp.  Các loại nẹp dùng để cố định xương gãy Nẹp tre (hoặc gỗ), kích thước dài ngắn tùy chi thể của người bị thương. Các nẹp được bọc trước bằng bông hoặc giấy xốp cuốn băng xô, trên toàn bộ chiều dài, bịt kín 2 đầu nẹp. Ngoài ra còn loại nẹp Crame là loại nẹp làm bằng sợi kẽm, bẻ uốn được, hình bậc thang, có nhiều kích thước thích hợp cho từng đoạn chi. Dùng nẹp Crame cũng cần có đủ các kích thước phù hợp với từng đoạn chi và cũng cần bọc lót bông gạc như với nẹp tre. Tuy nhiên khi gặp tình huống khẩn cấp mà không có nẹp đã chuẩn bị sẵn, có thể sử dụng các phương tiện sẵn có như đòn gánh, cành cây, gậy gỗ, dát giường... để cố định xương gãy.  Phương pháp cố định tạm thời ở một số gãy xương lớn - Cố định tạm thời gãy xương cẳng tay: Đặt nẹp ngắn ở mặt trước cẳng tay đi từ nếp khuỷu đến khớp ngón - bàn. Đặt nẹp dài ở mặt sau cẳng tay, từ quá mỏm khuỷu, 39 đối xứng với nẹp ở mặt trước. Buộc 2 đoạn cố định 2 nẹp vào bàn tay và cẳng tay. Đoạn thứ nhất ở bàn tay và cổ tay, đoạn thứ 2 ở dưới và trên khớp khuỷu. Dùng băng cuộn để treo cẳng tay ở tư thế gấp 900. - Cố định tạm thời gãy xương cánh tay: Ở mặt trong cánh tay đặt 1 nẹp đầu trên lên tới hố nách, đầu dưới sát nếp khuỷu. Mặt ngoài cánh tay đặt 1 nẹp đầu trên quá khớp vai nách, đầu dưới quá khớp khuỷu. Cố định nẹp ở 2 đoạn: đoạn một ở 1/3 trên cánh tay và khớp vai, đoạn hai ở trên và ở dưới khớp khuỷu. Dùng băng tam giác hoặc băng cuộn treo cẳng tay vuông góc 900 với cánh tay và cuốn 1 vài vòng băng buộc cánh tay vào thân. - Cố định tạm thời gãy xương cẳng chân: Đặt 2 nẹp ở mặt trong và mặt ngoài chi gãy đi từ giữa đùi tới quá cổ chân. Nếu có nẹp thứ 3 thì đặt ở mặt sau cẳng chân. Băng cố định nẹp vào chi ở bàn cổ chân, dưới và trên khớp gối, giữa đùi. - Cố định tạm thời gãy xương đùi: Dùng 3 nẹp để cố định, nẹp ở mặt ngoài đi từ hố nách đến quá gót chân. Nẹp ở mặt trong đi từ bẹn đến quá gót chân. Nẹp ở mặt sau đi từ trên mào chậu đến quá gót chân. Băng cố định nẹp vào chi ở bàn chân, cổ chân, 1/3 trên cẳng chân, trên gối, bẹn, bụng và dưới nách. Trước khi vận chuyển: buộc chi gãy đã cố định vào chi lành ở ba vị trí cổ chân, đầu gối và đùi. 4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng a. Dập tắt lửa đang cháy trên quần áo và làm mát vết bỏng. Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng thêm. - Dùng nước hoặc cát để dập tắt lửa, hoặc có thể dùng áo khoác, chǎn, vải bọc kín chỗ đang cháy để dập lửa (không dùng vải nhựa, ni lông để dập lửa). - Xé bỏ phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nóng, dầu hay các dung dịch hóa chất nếu ngay sau đó không có nước lạnh để dội vào vùng bỏng. - Bọc vùng bỏng chắc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_luu_hanh_noi_bo.pdf