Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10, 11 ở trường phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thị Hồng Châu GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10, 11 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2010 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Tiến Công, người thầy đã tận tình hướng d

pdf127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8391 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10, 11 ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫn, động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Phó giáo sư -tiến sĩ Trịnh Văn Biều, người thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn, góp ý cũng như cung cấp nhiều tài liệu quý giá giúp tôi thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả quý thầy cô đã từng giảng dạy lớp Cao học khóa 17 chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học hóa học, nhờ đó mà tôi đã tích lũy được những kinh nghiệm nghiên cứu vô cùng quý báu. Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô và cán bộ phòng Khoa học công nghệ & Sau đại học đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học. Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ từ các đồng nghiệp và các em học sinh trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, nguồn động lực chính để tôi có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn. Dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả lòng nhiệt tình và tâm huyết, song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSP : đại học sư phạm GD&ĐT : giáo dục và đào tạo GD : giáo dục GDMT : giáo dục môi trường GV : giáo viên HS : học sinh THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm ĐC : đối chứng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Ngày nay, chúng ta đang sống trong một xã hội năng động, con người được tiếp cận với tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Khoa học công nghệ cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày càng phát triển nhanh chóng. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn . Tuy nhiên, bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề lớn có tầm ảnh hưởng vô hạn đến cuộc sống con người: vấn đề tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, vấn đề rác thải công nghiệp, vấn đề khí hậu toàn cầu…… Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ, việc đưa giáo dục môi trường vào học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho những lớp người trẻ trung, năng động, là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về môi trường, từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người trong xã hội nói chung. - Chúng ta đang sống trong một đất nước có nền kinh tế đang phát triển và ngày càng phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, giáo dục cũng từng bước thay đổi để ngày càng hiện đại hơn, phù hợp hơn và đáp ứng được nhu cầu của xã hội đề ra về vấn đề đào tạo con người, đào tạo nguồn nhân lực. Sự thích nghi của nền giáo dục Việt Nam thể hiện ở việc từng bước thay đổi nội dung chương trình, phương thức đào tạo, dựa trên cơ sở là sự thay đổi mục tiêu và yêu cầu của nền giáo dục. Với chương trình phổ thông nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học nói riêng, yêu cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà trường với thực tiễn. Chỉ dạy những điều cần thiết nhất để học sinh dễ dàng tiếp cận xã hội, và dạy những gì bức thiết nhất trong xã hội mà học sinh sẽ sống, sẽ hòa nhập, hoạt động và phát triển. Vấn đề môi trường và những ảnh hưởng của môi trường đến cuộc sống loài người hiện đang là mối quan tâm lớn nhất của nhân loại. Đây là vấn đề đa dạng, ngày càng trầm trọng và rất khó giải quyết, một phần cũng do ý thức của con người chưa cao và hiểu biết của đa số người dân về vấn đề này còn hạn hẹp. Vì thế,việc đưa giáo dục môi trường vào trong giảng dạy hóa học ở trường phổ thông là cần thiết và đáp ứng được yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục ngày nay. - Trong chương trình giáo khoa trung học phổ thông, có tất cả 11 môn, không kể môn năng khiếu và môn tự chọn. Theo nghiên cứu tài liệu và rút ra nhận xét của bản thân thì tôi nhận thấy môn Hóa là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. Vì thế, sẽ rất thuận lợi cho việc giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông khi kết hợp với môn hóa học. Từ tất cả những lý do tôi đã phân tích như trên, tôi quyết định chọn đề tài GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 10, 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục môi trường vào bải giảng hóa học lớp 10, 11 Trung học phổ thông. Bằng cách này, bài giảng hóa học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Bên cạnh đó, bài giảng có kết hợp kiến thức giáo dục môi trường sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp tiết học bớt căng thẳng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục môi trường. - Nghiên cứu kiến thức cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường - Điều tra thực trạng về việc giáo dục môi trường trong dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông. - Nghiên cứu phương pháp và cách thức lồng nội dung giáo dục môi trường vào bài giảng hóa học. - Thiết kế giáo án hóa học lớp 10, 11 – chương trình nâng cao có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. - Thực nghiệm kiểm chứng việc giáo dục môi trường khi dạy học chương trình hóa học lớp 10, 11 – Nâng cao. - Rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất và giải pháp. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10, 11ở trường trung học phổ thông. - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học môn Hóa ở trường trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu, phân tích, khái quát và tổng hợp kiến thức. Chọn lọc kiến thức về giáo dục môi trường có liên quan mật thiết đến hóa học làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Trò chuyện, phỏng vấn + Phương pháp chuyên gia + Điều tra bằng phiếu câu hỏi + Nghiên cứu sản phẩm hoạt động - Phương pháp xử lý thông tin + Tổng hợp – khái quát hóa + Xử lý số liệu điều tra 6. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: chương trình hóa học lớp 10, 11 – Nâng cao - Đối tượng thực nghiệm: học sinh Trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh 7. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Cung cấp những giáo án được thiết kế dựa trên cơ sở kết quả thăm dò ý kiến giáo viên. - Cung cấp những thông tin gần nhất về hóa học môi trường để dạy môn hóa đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. - Cung cấp những giá trị cụ thể về mức độ thành công của việc đưa giáo án lồng ghép giáo dục môi trường vào thực tiễn giảng dạy hóa học lớp 10, 11 ở trường phổ thông. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu Hiện nay, vấn đề môi trường đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu, chính vì thế, những đề tài nghiên cứu về môi trường và giáo dục môi trường cũng trở thành vấn đề “nóng” được mọi người đặc biệt quan tâm. Những khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề giáo dục môi trường cũng không ít và đóng góp được những giá trị nhất định. Có thể điểm qua những khóa luận và luận văn như sau: 1. Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), Giáo dục môi trường thông qua một số bài giảng cụ thể ở trường phổ thông, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế trang web phục vụ công tác giáo dục môi trường trong môn hóa ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Nguyễn Trần Đông Quỳ (2007), Website hóa học môi trường qua chương trình hóa học lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4. Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục môi trường thông qua bộ môn hóa lớp 12 – Ban Khoa học tự nhiên, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM 5. Nguyễn Đặng Thu Hường (2009), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6. Trần Thị Thu Hảo (1997), Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn hóa học ở trường phổ thông, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 7. Trần Thị Thanh Hương (1999), Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở trường PTTH và THCS tại TP Hải Phòng, luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. Số lượng đóng góp tương đối nhiều, tuy nhiên, một số tác giả chỉ mới soạn thảo giáo án giáo dục môi trường thông qua môn hóa học, một số lại chỉ quan tân đến việc xây dựng ngân hàng tư liệu phục vụ tham khảo về vấn đề hóa học môi trường. Với luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu riêng cho tỉnh Hải Phòng, chưa bao quát được cho mọi địa phương, có thể tóm tắt một số điểm mà nhìn chung các tác giả chưa quan tâm, như sau: - Chưa thực nghiệm mức độ quan tâm của giáo viên về vấn đề lồng ghép giáo dục môi trường vào môn hóa học. - Chưa thực nghiệm kiến thức hóa học môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh . - Chưa thiết kế được giáo án cho những bài có khả năng thực hiện cao, đánh giá qua việc thăm dò ý kiến giáo viên. Chỉ thiết kế theo ý kiến chủ quan. - Ít có luận văn tiến hành thực nghiệm những giáo án đã thiết kế để kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh, kiểm tra ảnh hưởng của việc lồng ghép giáo dục môi trường với vấn đề tăng hứng thú và niềm say mê hóa học và môi trường. 1.2. Môi trường và hoá học môi trường 1.2.1. Kiến thức cơ sở về môi trường 1.2.1.1. Khái niệm môi trường Hiện nay có nhiều khái niệm về môi trường: - Môi trường theo nghĩa khái quát: “Môi trường là một tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường nhất định”. Tiếng Anh môi trường là “environment”, tiếng Pháp là “environnement” đều có nghĩa là “cái bao quanh”, tiếng Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” cũng có nghĩa tương tự. - Môi trường nhân văn – môi trường sống của con người hay còn gọi là môi sinh (living environment): là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng. Nhìn rộng hơn, môi trường sống của con người bao gồm cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất. Trong môi trường này luôn luôn tồn tại sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh. Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lý và môi trường sinh vật. - Môi trường vật lý (physical environment): Môi trường vật lý là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên, bao gồm khí quyển, thạch quyển, sinh quyển. Khí quyển (atmosphere): còn được hiểu là môi trường không khí, là lớp khí bao quanh Trái Đất, chủ yếu ở tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10 – 12 km. Theo chiều cao của tầng này, nhiệt độ, áp suất giảm dần và nồng độ không khí loãng dần. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu, thời tiết của Trái Đất. Thủy quyển (hydrosphere): hay còn gọi là môi trường nước là phần nước của Trái Đất, bao gồm đại dương, biển, sông hồ, ao, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong không khí. Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu, và phát triển các ngành kinh tế. Thạch quyển (lithosphere): hoặc địa quyển bao gồm lớp vỏ Trái Đất. Tính chất vật lý, thành phần hóa học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông, vật tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên Trái Đất. Sinh quyển (biosphere): còn gọi là môi trường sinh học là thành phần của môi trường vật lý có tồn tại sự sống. Sinh quyển bao gồm phần lớn thủy quyển (đáy đại dương), lớp dưới của khí quyển, lớp trên của địa quyển. Như vậy sinh quyển gắn liền với các thành phần của môi trường và chịu sự tác động trực tiếp của sự biến hóa tính chất vật lý và hóa học của các thành phần này. Đặc trưng cho sự hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi vật chất và năng lượng. - Môi trường sinh vật (biological environment): Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường. Môi trường sinh vật bao gồm các hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở tiến hóa của môi trường vật lý. Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn có sự chuyển hóa trong tự nhiên theo chu trình Sinh - Địa – Hóa và luôn luôn ở trạng thái cân bằng động. Chu trình phổ biến trong tự nhiên là chu trình Sinh - Địa – Hóa như chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình photpho, chu trình lưu huỳnh,… là các chu trình chuyển hóa các nguyên tố hóa học từ dạng vô sinh (đất, nước, không khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và ngược lại. Một khi các chu trình này không còn giữ ở trạng thái cân bằng thì tạo ra diễn biến bất thường, gây tác động xấu cho sự sống của con người và sinh vật ở một khu vực hay ở quy mô toàn cầu. 1.2.1.2. Khái niệm sinh thái môi trường - Sinh thái (ecology) Sinh thái là mối quan hệ tương hỗ giữa một cơ thể sống hoặc một quần thể sinh vật với các yếu tố môi trường xung quanh. Sinh thái học là ngành khoa học nghiên cứu các mối tương tác này. Như vậy sinh thái học là một trong các ngành của khoa học môi trường, giúp ta hiểu thêm về bản chất của môi trường và tác động tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt động của con người và sinh vật. - Hệ sinh thái (ecosystem). Hệ sinh thái là đơn vị tự nhiên bao gồm các quần xã sinh vật (thực vật, động vật bậc thấp bậc cao, vi sinh vật) và môi trường trong đó chúng tồn tại và phát triển (sinh cảnh sinh vật và sinh cảnh có mối liên quan chặt chẽ với nhau, tương tác hỗ trợ nhau, nhưng giữa chúng còn tồn tại một mức độc lập tương đối, cùng sống trong một số điều kiện ngoại cảnh nhất định – mà điều kiện ngoại cảnh đó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại, phát triển của quần thể sinh vật sống. môi trường sinh vật trong hệ sinh thái bao gồm các sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy liên hệ với nhau qua các dây chuyền thực phẩm, theo đó năng lượng từ các chất dinh dưỡng được truyền từ sinh vật này đến sinh vật khác. Ví dụ: hệ sinh thái đồng cỏ: cỏ mọc nhờ có đạm, dinh dưỡng, xác thực vật trong đất. Cỏ lại cung cấp thức ăn cho động vật ăn cỏ. Động vật ăn cỏ lại là thức ăn cho động vật ăn thịt 1, động vật ăn thịt 1 lại là thức ăn cho động vật ăn thịt 2, …Năng lượng sinh học cũng được sinh ra trong quá trình đó và khả năng trao đổi cung cấp cho nhau. Trong tự nhiên tồn tại nhiều hệ sinh thái: + Hệ sinh thái cạn (hệ sinh thái đất, hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái sa mạc…) + Hệ sinh thái nước (hệ sinh thái biển, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái hồ, đầm…). Các hệ sinh thái cũng còn có thể do con người tạo ra như các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị,…Các hệ sinh thái có thể trải qua sự chọn lọc tự nhiên mà hình thành. Hệ sinh thái tự nhiên thì bền vững, vì nó tuân theo quy luật chọn lọc tự nhiên, hợp với thiên nhiên. Các hệ sinh thái nhân tạo thì kém bền vững. - Cân bằng sinh thái (ecological balance) Sự cân bằng sinh thái, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm không chỉ là sự cân bằng giữa các loài, như sự cân bằng giữa sinh vật săn mồi và vật mồi, hay giữa vật chủ và vật ký sinh mà còn là sự cân bằng của chu trình các chất dinh dưỡng chủ yếu và những dạng chuyển hóa năng lượng trong một hệ sinh thái nữa. Một hệ sinh thái được coi là đạt cân bằng bền khi tất cả các mặt hoạt động của hệ đó đều ở trạng thái cân bằng. Do vậy ở đây sẽ phải có một sự cân bằng giữa sản xuất, tiêu thụ, và phân hủy, cũng như sự tồn tại giữa các loài có trong hệ đó. Hiểu biết về trạng thái cân bằng sẽ giúp chúng ta hiểu được các quá trình điều chỉnh diễn ra trong các cộng đồng sinh học. Các hệ sinh thái có khả năng thực hiện một sự điều chỉnh nhất định trong giới hạn xác định, nhưng nếu vượt quá giới hạn này thì chúng không còn có khả năng hoạt động bình thường nữa, lúc đó chúng có thể sẽ phải chịu những sự thay đổi nào đó, hoặc bị tổn thương hay bị phá hoại. Việc chặt phá các khu rừng nhiệt đới để chuyển thành đất nông nghiệp là một ví dụ điển hình về sự chuyển đổi bất lợi do con người tạo nên. Sự tàn phá rừng không những phá hoại vĩnh viễn một hệ sinh thái giàu và và quí giá, mà thậm chí còn không thể tạo ra được vùng đất canh tác màu mỡ, bởi vì lớp đất mỏng có khả năng trao đổi chất cao của các khu rừng nhiệt đới thường lại không cho năng suất cao đối với các sản phẩm nông nghiệp và mỗi khi đã bị mất đi lớp phủ thực vật thì sẽ bị bạc màu do xói mòn và lũ lụt. Do vậy, việc quản lý hệ sinh thái nhằm mục đích duy trì một trạng thái cân bằng tự nhiên hay nhân tạo, trong đó sản phẩm cuối cùng là có lợi cho con người và những sự mất cân bằng có thể kiểm soát được. 1.2.2. Kiến thức cơ sở về hóa học môi trường 1.2.2.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Môi trường bị ô nhiễm do những tác nhân như chất, hợp chất hoặc hỗn hợp có tác dụng biến môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó như sau: - Rác, phế thải rắn…. - Hóa chất, chất thải dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm, …. - Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lò gạch….. ( SO2, CO2, NO2, CO……) - Kim loại nặng (chì, đồng, thủy ngân…..) Ngoài những tác nhân trên, môi trường còn có thể bị ô nhiễm bỏi tiếng ồn quá mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp. 1.1.1.1. Ô nhiễm môi trường khí (khí quyển) Ô nhiễm môi trường khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển theo hướng tiêu cực bởi các chất gây tác hại được gọi là chất gây ô nhiễm. Vậy gây ô nhiễm là khái niệm chỉ các phần tử bị thải vào không khí có thể là do tự nhiên hoặc do kết quả hoạt động của con người (ví dụ như khí CO2). - Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí  Ô nhiễm do thiên tai gây ra: Rất nhiều các hiện tượng của thiên nhiên gây ra hoặc góp phần vào quá trình gây ô nhiễm không khí. Gió bão cuốn theo đất, cát… gây ra lũ lụt. Núi lửa phun ra nham thạch cũng gây nên bụi và các khí thải như oxit của lưu huỳnh. Nước biển bốc hơi cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối biển lan truyền vào không khí. Xác động vật, thực vật chết trong quá trình phân hủy cũng tạo ra các chất gây ô nhiễm. Song nguồn ô nhiễm này không phải là nguyên nhân chính.  Ô nhiễm trong không khí do các hoạt động do con người gây nên:  Hoạt động sản xuất công nghiệp: ống khói của các nhà máy, đặc biệt là nhà máy hóa chất, nhiệt điện đã thải vào không khí một lượng lớn khí thải như CO2, SO2… Hàng năm sản xuất công nghiệp đã tiêu tốn 37% năng lượng tiêu thụ của toàn thế giới và thải ra khoảng 50% lượng khí CO2 và các loại khí nhà kính khác.  Hoạt động giao thông vận tải: từ ống xả của các phương tiện giao thông vận tải, một lượng lớn các khí độc hại đã bị thải vào khí quyển. Người ta tính rằng một ô tô du lịch trong một ngày đêm thải trung bình 1 kg khí CO, NO, andehit, SO2, chất gây ung thư, ankyl, chì. Một máy bay phản lực thải ra lượng chất thải khủng khiếp hơn gấp chừng 100 lần chiếc ôtô du lịch kể trên.  Sinh hoạt và hoạt động khác của con người gây ra ô nhiễm không khí: trên thế giới số người sử dụng than, củi, gas,… trong sinh hoạt và sưởi ấm phần lớn ở các nước đang phát triển và các vùng xa xôi. Khí thải do quá trình này gây ra cũng góp phần vào sự trầm trọng thêm và ô nhiễm không khí. Ngoài ra một số hoạt động khác của con người, đặt biệt là đốt rừng và thử hạt nhân cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí. - Hậu quả của ô nhiễm không khí  Mù quang hóa, tạo nên sự ngột ngạt và sương mù, gây nhiều bệnh cho con người.  Mưa axit hủy diệt rừng, các công trình xây dựng và các hệ sinh thái khác.  Hiệu ứng nhà kính (do các loại khí độc như CO2, NOX, CH4, CFC…). Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 đóng góp 13%, ozon tầng đối lưu đóng góp 7%, nitơ 5%, CFC: 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%... Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.  Hiện tượng lỗ thủng tầng ozon: CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ozon. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ozon sẽ bị mỏng dần rồi thủng, không còn làm tròn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên mặt đất. - Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm không khí đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ toàn cầu. Chính phủ của nhiều nước đã thảo luận và đưa ra cho giải pháp cho vấn đề này cùng những cam kết về giảm lượng không khí độc hại thải ra môi trường  Về kinh tế, kỹ thuật và luật pháp: loại bỏ những dây chuyền sản xuất cũ kỹ và lạc hậu gây ô nhiễm; xử phạt những nhà máy vi phạm việc thải ra quá mức cho phép các khí độc, có quy định chặt chẽ về nồng độ cho phép lớn nhất trong không khí nơi làm việc (xem thêm bảng 1.1).  Về giáo dục: cần có chính sách giáo dục thích hợp cho mỗi người đều hiểu được nghĩa vụ bảo vệ môi trường sống trong lành của mình, giảm tối đa việc thải ra môi trường những chất độc hại. Bảng 1.1 Nồng độ cho phép lớn nhất của một số chất trong không khí nơi làm việc Số thứ tự Tên Công thức mg/lit Thể tích phần triệu (ppm) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Hơi thủy ngân Chì Clo, Brom Axit sunfuric Anhidrit sunfuric Các oxit của nitơ Cacbon sunfua Hidro sunfua Anhidrit Sunfurơ Tetracloruacacbon Benzen Cacbon oxit Ammoniac Hg Pb Cl2, Br2 H2SO4 SO3 NxOy CS2 H2S SO2 CCl4 C6H6 CO NH3 0.00001 0.00001 0.001 0.002 0.002 0.005 0.01 0.01 0.02 0.05 0.05 0.03 0.02 0.001 0.001 0.316 0.50 0.56 1.04 2.95 6.58 7.00 7.27 14.00 24.00 26.00 14 Metanol CH3OH 0.05 35.00 1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường đất (thạch quyển) Ô nhiễm đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bằng các tác nhân gây ô nhiễm. Có rất nhiều nguồn mà qua đó đất nhận được những đơn chất hoặc hợp chất lạ có tác dụng làm giảm độ phì nhiêu của nó. - Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất  Do các vi sinh vật gây bệnh do sử dụng phân tươi chưa xử lí, do đổ rác và nước thải chưa được xử lí và đất nên trong đất chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh cho người, gia súc và cả cây trồng…  Do các chất hóa học chất hóa học thất thoát , rò rỉ, thải ra trong quá trình hoạt động sản xuất công nghiệp: đặc biệt là hóa chất độc và kim loại nặng.  Do các chất phóng xạ và các chất độc hại khác: tia thoát ra từ máy chụp X – quang, các máy móc y tế dùng để chẩn đoán và điều trị, các thiết bị thăm dò….. và hóa chất đã sử dụng trong các cuộc chiến tranh (như dioxin ….)  Do các chất hóa học sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp như phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu . việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hiện nay rất báo động. Vào những năm 80, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở việt nam là 10 000 tấn/ năm, nhưng bước sang những năm 90 lượng thuốc này đã tăng lên gấp đôi (20.000 tấn / năm). Thuốc bảo vệ thực vật còn là nguyên nhân dẫn đến suy giảm nhiều loại sinh vật sống trong đất, có ích đối với con người. - Hậu quả của ô nhiễm đất  Ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản.  Thông qua lương thực, thực phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật. Ví dụ: Sự kiện “Cadimi” xảy ra ở Nhật Bản năm 1955, cadimi chứa trong nước thải tích luỹ dần trong lúa gạo ở khu vực này. Hậu quả là những người nông dân bị chứng đau nhức các khớp xương, 34 người chết, 280 người tàn phế.  Ô nhiễm đất kéo theo ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, gây nhiều bệnh cho con người, phổ biến nhất là bệnh đường ruột. - Các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm đất  Quản lý đất đai: ban hành Luật đất đai (quy định, chế độ quản lý, sử dụng đất, chế độ khen thưởng và xử phạt); tổ chức chặt chẽ bộ máy nhà nước để quản lý, bảo vệ đất đai, nắm chắc số lượng và chất lượng đất; quy hoạch vùng dân cư, bảo vệ rừng, chống du canh, du cư; bảo tồn quỹ đất nông nghiệp; chính sách khai hoang, phục hóa đất.  Chống xói mòn cho đất.  Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc tự nhiên của đất bằng bậc thang, mương, trồng cây thành hàng theo bình độ để chia dốc dài thành dốc ngắn hoặc các khoảnh bằng phẳng nối tiếp nhau.  Giữ rừng đầu nguồn và rừng ở các chỏm núi, chỏm đồi.  Khử mặn và chua phèn cho đất.  Chống ô nhiễm đất.  Nâng cao nhận thức về bảo vệ đất 1.2.2.4. Ô nhiễm môi trường nước (thủy quyển) Ô nhiễm môi trường nước là hiện tượng trạng thái cân bằng, chất lượng nước bị biển đổi đột ngột. Các sản phẩm phế thải từ các lĩnh vực khác nhau đã đưa vào nước, làm ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng của nước, cân bằng sinh thái tự nhiên phá vỡ và nước bị ô nhiễm - Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước  Ô nhiễm hóa học: là dạng ô nhiễm gây nên do các chất có protein, chất béo và chất hữu cơ khác có trong chất thải từ các khu công nghiệp và dân cư như xà phòng, các loại thuốc nhuộm, các chất tẩy giặc tổng hợp, các loại thuốc sát trùng, dầu mỡ và một số chất thải hữu cơ khác. Ngoài ra, các chất vô cơ như axit, kiềm, muối các kim loại nặng, các muối vô cơ hòa tan và không tan, các loại phân bón hóa học cũng gây ra ô nhiễm hóa học.  Ô nhiễm vật lý học: do nhiều loại chất thải công nghiệp có màu và các chất lơ lửng làm nước thay đổi màu sắc, tăng độ đục và hấp dẫn đến ô nhiễm nhiệt của nguồn nước… Nhiệt độ nước cao làm tăng cường độ hoạt động của vi khuẩn và hệ động vật nước, từ đó hàm lượng oxi hòa tan bị giảm sút quá trình phân hủy háo khí của các chất hữu cơ bị trở ngại nên quá trình phân hủy yếm khí các chất hữu cơ sẽ tăng, tạo ra những sản phẩm độc hại và hôi thối dẫn đến hiện tượng ô nhiễm nước trầm trọng hơn.  Ô nhiễm sinh học: hiện tượng ô nhiễm này được gây ra bởi nước thải cống rãnh gồm các vi khuẩn gây bệnh, tảo, nấm và ký sinh trùng, các động vật nguyên sinh… Ngoài việc làm cho nước trở nên có mùi hôi thối còn có thể gây nên một số bệnh nghiêm trọng đối với người và vật nuôi. Ngoài ra ở những nơi có nhiều nước bẩn, ruồi muỗi sẽ sinh sản nhanh, nhiều gây ra những nạn dịch và các bệnh truyền nhiễm khác rất nguy hiểm. Thông tin về nguyên nhân gây ô nhiễm tại Việt Nam Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam, đặc biệt là với việc nguồn nước sinh hoạt ngày càng trở nên thiếu hụt và ô nhiễm. Hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn này đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000 m3 và chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại Vùng Châu thổ Sông Hồng và Sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện (khoảng 7000 m3 mỗi ngày, và chỉ có 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. - Hậu quả của ô nhiễm nước  Hủy hoại cân bằng sinh thái.  Ảnh hưởng xấu đến nuôi trồng thủy hải sản từ đó gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.  Là mầm mống gây bệnh cho con người: Bệnh do nguồn nước đã trở nên một thảm kịch giết chết hơn 5 triệu người mỗi năm; khoảng 2,3 tỷ người mắc các chứng bệnh do chất lượng nước kém ; 60% các chứng bệnh trẻ em là do hậu quả của các bệnh nhiễm ký sinh trùng hay viêm nhiễm có liên quan đến nước (Bệnh dịch tả (cholera), Virus sông Nil, Bệnh Bilharziose, Bệnh sốt rét, …..)  Góp phần làm nặng nề thêm tình hình ô nhiễm không khí do một số khí tạo thành do phân hủy xác bã động thực vật…… bốc lên và hòa vào không khí. - Giải pháp cho vấn đề ô nhiễm nước  Phải ban hành những quy định về quản lý và sử dụng nguồn nước.  Có bộ máy nhà nước quản lý và bảo vệ nguồn nước. Phải nắm chắc về số lượng và chất lượng nước để có những biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời.  Tăng cường nhận thức về môi trường cho cộng đồng. làm cho mọi người thấy được về vấn đề nguồn tài nguyên nước là có giới hạn, không phải vô tận như nếp nghĩ vốn có. Mọi người phải ý thức được những ảnh hưởng của nguồn nước bị ô nhiễm đến đời sống của bản thân họ… Bên cạnh đó, ngoài chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, cũng cần phải áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi doanh nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu. Xét cho cùng, nước sạch và không khí trong lành là những điều thiết yếu để có được một cuộc sống khỏe mạnh.  Bảo vệ lớp phủ thực vật (có vai trò quan trọng trong hệ thống lọc nước vào đất, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn, cân bằng chế độ nước….): nghiên cứu kỹ về giải pháp phòng chống, bảo vệ và hạn chế cháy rừng để tránh tình trạng lớp thực bì bảo vệ bị tiêu diệt, khiến cho đất bị rửa trôi và sau dó là cạn kiệt nguồn tài nguyên nước.  Xây dựng hồ, đập chứa nước để diều chỉnh dòng chảy của các sông, hạn chế lũ lụt, thỏa mãn nhu cầu điện năng, sin hoạt và cung cấp nước tưới.  Chống ô nhiễm nguồn nước, tái sử dụng nước thải.  Cần có những biện pháp để tách nước nhiễm bẩn ra khỏi nguồn nước cung cấp (sông, hồ, nguồn nước tự nhiên): lọc t._.hấm, pha loãng và oxi hóa……  Điều quan trọng nhất là chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia. Bảng 1.2 : Các phương pháp xử lý nước thải Chất bẩn Các phương pháp xử lý Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh hóa Chất lơ lửng Chất hữu cơ bền vững Hợp chất chứa nitơ Hợp chất chứa photpho Kim loại nặng Chất hữu cơ hòa tan + Phương pháp sinh học hiếu khí (bùn hoạt hóa, hồ làm thoáng, lọc sinh học, hồ ổn định). + Phương pháp sinh học trong điều kiện kỵ khí. Lắng đọng, tuyển nổi và lưới lọc. Hấp thụ bằng than, bơm xuống lòng đất. Hồ, sục khí, nitrat hóa, khử nitrat, trao đổi ion. Kết tủa bằng vôi, bằng muối sắt, bằng nhôm. Kết tủa kết hợp sinh học, trao đổi ion. Trao đổi ion, kết tủa hóa học. Trao đổi ion, bán thấm, điện thấm. 1.2.2.5. Ô nhiễm phóng xạ: Là sự xâm nhập vào môi trường của các chất phóng xạ bằng nhiều con đường khác nhau, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người. - Chất phóng xạ xâm nhập môi trường bằng những con đường sau:  Khai thác quặng tự nhiên  Mưa phóng xạ do các vụ nổ của vũ khí hạt nhân  Việc sử dụng các đồng vị phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu khoa học  Sử dụng đồng vị phóng xạ làm nguyên tử đánh dấu trong nông nghiệp và công nghiệp.  Lò phản ứng hạt nhân.  Máy gia tốc thực nghiệm - Ảnh hưởng của ô nhiễm phóng xạ đến sức khỏe con người:  Tăng xác suất mắc bệnh ung thư và chết do ung thư.  Gây ra những bệnh liên quan đến bộ máy di truyền (quái thai). 1.2.2.6. Ô nhiễm tiếng ồn Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau tập hợp lại một cách hỗn độn, không trật tự, không theo nhu cầu…… gây khó chịu cho con người. Tác động gây ô nhiễm của tiếng ồn: làm giảm sự chú ý, gây mệt mỏi, tăng cường ức chế hệ thần kinh trung ương, làm chậm nhịp tim, ảnh hưởng xấu đến huyết áp, rách màng nhĩ, chảy máu tai..…… Một số biện pháp chống tiếng ồn: yêu cầu các nhà máy sử dụng thiết bị cách âm, hấp thụ tiếng ồn; quy hoạch khu dân cư xa khu công nghiệp, bến xe, sân bay, …. 1.3. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông 1.3.1. Khái niệm Từ trước đến nay, có rất nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường. Nhưng có thể nói, giáo dục môi trường không nhất thiết là một môn học chứa đựng các hệ thống khái niệm khoa học, giáo dục môi trường mang đặc trưng của một chương trình hành động. Trong khuôn khổ của việc giáo dục môi trường thông qua các môn học ở nhà trường thì có thể hiểu giáo dục môi trường “là quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức về mối quan tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. Giáo dục môi trường gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra cho tương lai. 1.3.2. Mục đích của giáo dục môi trường Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức và cho nhiều đối tượng. Trong đó việc giảng dạy về môi trường ở các trường học, nhất là trường phổ thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục môi trường nhằm giúp học sinh có được: a. Các kiến thức: - Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái. - Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quang thiên nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số, hoạt động kinh tế, xã hội của con người…) - Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái, chi phí và lợi ích thu được. - Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy một cách toàn cầu và hành động một cách cục bộ… - Các chủ trương, chính sách về môi trường của Đàg và Nhà nước, luật Bảo vệ môi trường… b. Hình thành các kỹ năng - Kỹ năng giao tiếp - Kỹ năng tư duy - Kỹ năng nghiên cứu - Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề - Kỹ năng cá nhân và xã hội - Kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thật, công nghệ thông tin… c. Thái độ và hành vi - Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh vật. - Biết khoan dung và cởi mở. - Tôn trọng, niềm tin và quan điểm của người khác. - Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn. - Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng về môi trường. - Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải thiện môi trường. Như vậy, Giáo dục môi trường nhằm mục đích cuối cùng là trang bị cho người học: - Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của Trái đất. - Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng môi trường. - Một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lý môi trường. 1.3.3. Mô hình dạy và học giáo dục môi trường Việc dạy và học trong giáo dục môi trường diễn ra theo mô hình dưới đây với ba khía cạnh giáo dục môi trường luôn tồn tại song song: Giáo dục về môi trường (education about the environment): Xem môi trường là một đối tượng khoa học, người dạy truyền đạt cho người học các kiến thức của bộ môn khoa học và môi trường, cũng như phương pháp nghiên cứu về đối tượng đó. Cụ thể: - Cung cấp những hiểu biết về hệ thống tự nhiên và hoạt động của nó. - Cung cấp những hiểu biết tác động của con người đến môi trường. Giáo dục trong môi trường (education in the environment): Xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo như một địa bàn, một phương tiện để giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Với cách tiếp cận này môi trường sẽ trở thành “phòng thí nghiệm thực tế, đa dạng, sinh động cho người dạy và người học”. Giáo dục vì môi trường (education for the environment): Truyền đạt kiến thức về bản chất, đặc trưng của môi trường; hình thành thái độ ứng xử, ý thức trách nhiệm, quan niệm giá trị nhân cách, đạo đức đúng đắn về môi trường, cung cấp tri thức kỹ năng, phương pháp cần thiết cho những quyết định; hành động BVMT và phát triển bền vững 1.3.4. Một số nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường 1.3.4.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường Giáo dục môi trường được thực hiện trên các nguyên tắc sau: 1. Nhà nước Việt Nam coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp giáo dục và là một sự nghiệp của toàn dân. 2. Giáo dục môi trường được thực hiện vì môi trường, về môi trường và trong môi trường. 3. Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục và đào tạo, và phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành. Những vấn đề về môi trường được dạy thông qua nhiều môn học. 4. Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với môi trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải trực tiếp liên quan đến môi trường của địa bàn nhà trường. 5. Làm cho người học và người dạy thấy giá trị của môi trường đối với chất lượng cuộc sống, sức khỏe và hạnh phúc con người. Làm cho con người hiểu rằng những quyền cơ bản của con người, bất kể thuộc màu da hay tín ngưỡng nào, đều có quyền sống trong môi trường lành mạnh, có nước sạch để dùng và không khí sạch để thở. 6.Triển khai giáo dục môi trường bằng các hoạt động mà học sinh là người thực hiện, học sinh bằng các hoạt động của chính mình mà thu được hiệu quả thực tiễn. Thầy giáo là người tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên chương trình quy định và tìm cách vận dụng phụ hợp với địa phương. 1.3.4.2. Nguyên tắc dành cho giáo viên giảng dạy nội dung hóa học môi trường 1. Nên dựa trên các cứ liệu chắc chắn và có tính thực tế. 2. Nên huy động nhiều người tham gia và dựa trên tinh thần hợp tác. 3. Nên dựa trên sự phân tích, nhận xét. 4. Nên dựa trên nền tảng đời sống cộng đồng ở địa phương. 1.3.4.3. Nguyên tắc về phương pháp giáo dục môi trường (1) Giảm bớt diễn giảng, tăng cường thảo luận, tranh cãi (2) Giảm giờ giảng trong lớp, tăng giờ học ngoài hiện trường và ở trong phòng thí nghiệm. (3) Giảm bớt nhớ thuộc lòng, tăng cường khảo sát, nghiên cứu. (4) Giảm trả lời theo sách, tăng độc lập tư duy, giải quyết vấn đề. (5) Vận dụng nguyên lý, tránh tiếp cận xuôi chiều lý thuyết sẵn có. (6) Tập trung xem xét tính hệ thống của vấn đề, tránh sa vào hiện tượng, vụn vặt (7) Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng. (8) Tăng cường làm việc tập thể. (9) Chú ý khóa luận, dự án và đề tài khảo sát nghiên cứu.. 1.3.5. Các hình thức triển khai giáo dục môi trường Hình thức 1: Giáo dục môi trường thông qua chương trình giảng dạy của môn học trong nhà trường. Cơ hội Giáo dục môi trường trong chương trình học ở nhà trường thể hiện ở chỗ trong chương trình có chứa đựng những nội dung của Giáo dục môi trường dưới hai dạng chủ yếu: Dạng 1: Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học có sự trùng hợp với nội dung giáo dục môi trường. Dạng 2: Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực tiếp với nội dung Giáo dục môi trường. Vì thế người ta thường đề cập đến hai phương thức đưa Giáo dục môi trường vào từng môn học như sau: + Tích hợp: kết hợp một cách hệ thống kiến thức môn học với kiến thức Giáo dục môi trường, làm cho chúng quyện với nhau thành một thể thống nhất. + Lồng ghép: lắp vào nội dung bài học một đoạn, một mục hoặc một số câu hỏi có nội dung Giáo dục môi trường. Các biện pháp hoạt động ở trên lớp, thông qua môn học ở chính khóa:  Phân tích những vấn đề môi trường trong môn học.  Khai thác thực trạng môi trường đất, nước, làm nguyên liệu để xây dựng bài học Giáo dục môi trường.  Sử dụng phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được vật chất hóa như là điểm tự, cơ sở để học sinh phân tích, tìm tòi khám phá các kiến thức cần thiết về môi trường.  Xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng gắn liền với thực tế địa phương.  Sử dụng các tài liệu tham khảo.  Thực hiện tiết học có nội dung gần gũi với môi trường ở ngay chính trong một địa điểm thích hợp của môi trường. Hình thức 2: giáo dục môi trường được triển khai như một hoạt động độc lập ở ngoài lớp  Nghe báo cáo các chuyên dề về môi trường  Tranh luận, hùng biện  Nghiên cứu về môi trường  Khảo sát thực địa tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương  Tham gia tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường.  Tham gia chương trình “Xanh hóa trường học”  Xây dựng dự án và thực hiện.  Câu lạc bộ môi trường.  Thi sáng tác (tranh, tượng, ảnh, thơ, nhạc…)  Triển lãm  Biểu diễn văn nghệ…  Hoạt động dã ngoại, tham quan, cắm trại, trò chơi…  Hoạt động phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội 1.3.6. Các phương pháp, hình thức giáo dục môi trường 1.3.6.1. Phương pháp nghiên cứu tình huống( case study) Phương pháp Nghiên cứu tình huống là một kỹ thuật giảng dạy trong đó những thành tố chính của một tình huống nghiên cứu được trình bày cho học sinh với mục đích minh họa hoặc tạo kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Phương pháp Nghiên cứu tình huống là một phương pháp giảng dạy dựa vào những ví dụ thực tế (Marsick, 1990), được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển (Galbraith & Zelenak, 1991). Trong luận văn này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh thông qua việc giao cho học sinh một đề tài nhỏ, để học sinh cùng nhau (hoạt động theo nhóm) tìm hiểu bản chất của tình huống trong đề tài, từ đó tự đưa ra kế hoạch để giải quyết vấn đề đó trong một thời hạn cho sẵn, tiến hành báo cáo kết quả, từ đó rút ra kinh nghiệm cũng như giải pháp cho các vấn đề được giao, chủ yếu là các vấn đề môi trường. 1.3.6.2. Phương pháp đóng vai Là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó, các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành những hành động có tính kịch. Trong vở kịch này, các vai khác nhau do chính học sinh đóng và trình diễn. Các hành động có tính kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của các em, không cần phải qua tập dượt hay dàn dựng. Phương pháp đóng vai được tiến hành theo các bước: 1) tạo không khí để đóng vai; 2) lựa chọn vai; 3) các vai trình diễn. 4) Nếu thấy ý đồ của mình đã được thực hiện, thì giáo viên có thể cho ngừng diễn, sau đó hướng dẫn học sinh thảo luận về các cách giải quyết vấn đề của vai diễn và đánh giá vở diễn. 1.3.6.3. Phương pháp thảo luận Thảo luận là phương pháp học sinh mạn đàm, trao đổi với nhau xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ nhận thức,...Trong phương pháp này, học sinh giữ vai trò tích cực, chủ động tham gia thảo luận; giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và tổng kết. 1.3.6.4. Phương pháp đàm thoại Giáo viên nêu ra những câu hỏi để học sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên Rèn cho học sinh bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể; đồng thời khơi gợi lòng ham muốn hiểu biết ở học sinh, tạo cho các em một không khí học tập chủ động, tích cực. 1.3.6.5. Phương pháp trực quan (sử dụng tư liệu, tranh ảnh, thí nghiệm..) Có thể gọi đầy đủ phương pháp này là “phương pháp dạy học sử dụng phương tiện trực quan” Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học, với tư cách là mô hình đại diệncho hiện thực khách quan (sự vật à hiện tượng), nguồn phát ra thông tin về sự vật và hiện tượng đó, làm cơ sở tà tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo về hiện thực đó cho học sinh. 1.3.6.6. Hoạt động ngoại khóa Giáo viên tổ chức với sự tham gia của học sinh trình diễn ảo thuật, đố vui hóa học, kịch vui hóa học,… Tác dụng: - Ôn lại và vận dụng một số kiến thức hóa học gắn với cuộc sống. - Kích thích sự sáng tạo của học sinh sáng tác các kịch bản để trình diễn. - Rèn luyện cho học sinh cách thức tổ chức các sinh hoạt khoa học. Giáo viên nên đóng vai trò cố vấn, còn để học sinh tự động thiết kế. 1.3.6.7. Phương pháp lập dự án Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. 1.3.6.8. Thiết kế modun giáo dục môi trường Mô – đun giáo dục môi trường là một chuỗi các việc làm được thiết kế nhằm khai thác nội dung bài giảng để đạt được mục tiêu giáo dục môi trường đề ra trong khi vẫn tuân thủ các tiến trình của một bài giảng thông thường. 1.3.6.9. Thiết kế website giáo dục môi trường Thiết kế websites có nội dung giáo dục môi trường. Website có nhiều điểm mạnh, giúp bổ sung kiến thức học sinh, linh động, hấp dẫn, tiện dụng, góp phần nâng cao hứng thú học tập. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không có phương pháp nào là vạn năng nên khi sử dụng để lồng ghép kiến thức môi trường cần cân nhắc, chọn lựa phương pháp phù hợp, đa dạng để có thể đem lại hiệu quả cao. 1.4. Thực trạng giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở trường THPT tại TP.HCM 1.4.1. Mục đích điều tra 1.4.1.1.Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông - Tìm hiểu ý kiến, nhận xét của giáo viên quanh vấn đề giáo dục môi trường cho học sinh THPT. - Tham khảo ý kiến giáo viên về những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT vào bài giảng hóa học trên lớp. - Tham khảo ý kiến giáo viên về phương pháp và hình thức thực hiện dạy học tiết học có lồng ghép nội dung GDMT. - Thu thập những kiến nghị của giáo viên để việc thực hiện GDMT được hiệu quả hơn. 1.4.1.2. Thực trạng kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của học sinh THPT TP.HCM - Tìm hiểu thái độ của học sinh trước những hoạt động bảo vệ môi trường nhà nước đã thực hiện. - Tìm hiểu ý thức bảo vệ môi trường của học sịnh. - Kiểm tra kiến thức hóa học môi trường của học sinh. 1.4.2. Đối tượng điều tra Bảng 1.3. Danh sách giáo viên được tham khảo ý kiến STT Họ tên giáo viên Trường Tỉnh, thành phố 1 Nguyễn Thị Hạnh Nguyễn Du Hồ Chí Minh 2 Đặng Ngọc Xuân Thu Hồ Chí Minh  3 Nguyễn Ngọc Hiệp Hồ Chí Minh  4 Phan Minh Trí Hồ Chí Minh  5 Nguyễn Lê Đăng Duy Hồ Chí Minh  6 Đặng Thị Hồng Thủy Hồ Chí Minh  7 Du Lê Hoàng Hồ Chí Minh  8 Võ Thị Trúc Quỳnh Hồ Chí Minh  9 Cù Tiến Thành Hồ Chí Minh  10 Trần Bảo Ngọc Lê Hồng Phong Hồ Chí Minh  11 Nguyễn Võ Thu An Hồ Chí Minh  12 Nguyễn Lê Văn Nguyễn Khuyến Hồ Chí Minh  13 Nguyễn Thị Hồng Châu Thanh Đa Hồ Chí Minh  14 Nguyễn Thị Hồng Ngọc Trần Hưng Đạo Hồ Chí Minh  15 Nguyễn Thị Thắm GDTX Q7 Hồ Chí Minh  16 Nguyễn Thị Thúy Hồ Chí Minh  17 Nguyễn Thị Tuyết An GDTX Tân Phú Hồ Chí Minh  18 Biện Thị Thùy Dương Võ Thị Sáu Hồ Chí Minh  19 Võ Thị Thu Hồ Chí Minh  20 Nguyễn Thị Toàn Hồ Chí Minh  21 Nguyễn Thị Tâm Trinh Hồ Chí Minh  22 Đỗ Việt Nga Hồ Chí Minh  23 Vũ Kim Anh Hồ Chí Minh  24 Mai Thị Thu Hằng Hồ Chí Minh  25 Lê Thị Thu Hà Hồ Chí Minh  26 Trịnh Hoàng Quân Hồ Chí Minh  27 Hỉ A Mổi Mạc Đĩnh Chi Hồ Chí Minh  28 Nguyễn Thị Bích Thảo Hồ Chí Minh  29 Phan Thị Ngọc Mai Hồ Chí Minh  30 Cô Thu Nguyệt Hồ Chí Minh  31 Lại Thị Thủy Hồ Chí Minh  32 Lê Thị Thu Trang Hồ Chí Minh  33 Nguyễn Thị Mỹ Duyên Hồ Chí Minh  34 Lương Thị Vinh Hồ Chí Minh  35 Vũ Thị Phương Linh Dân lập Quốc tế Hồ Chí Minh  36 Ngô Thanh Huyền Nguyễn Hữu Tiến Hồ Chí Minh  37 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh Nguyễn Huệ Hồ Chí Minh  38 Nguyễn Văn Linh Bình Thuận 39 Đinh Tiên Hoàng Vũng Tàu 40 Nguyễn Thị Bích Duyên Phước Thiền Đồng Nai 41 Nguyễn Ngọc Bảo Trân Lương thế Vinh Bảng 1.4. Các lớp tham gia điều tra thực trạng kiến thức môi trường STT Trường Lớp Sĩ số 1 THPT Nguyễn Du 10C9 45 2 THPT Nguyễn Du 10C11 54 3 THPT Mạc đĩnh Chi 11A9 46 4 THPT Võ Thị Sáu 11A11 44 1.4.3. Tiến hành điều tra - Phát phiếu tham khảo ý kiến giáo viên  Số phiếu phát tra: 50  Số phiếu thu vào: 41 - Phát phiếu điều tra cho học sinh các lớp như bảng 1.4.  Số phiếu phát ra: 300  Số phiếu thu vào: 257 1.4.4. Kết quả điều tra 1.4.4.1. Thực trạng GDMT thông qua dạy học hóa học ở trường phổ thông Các số liệu thu được từ kết quả điều tra và nhận xét của chúng tôi như sau: - Về vấn đề “đang được thế giới quan tâm”, có 100% giáo viên được hỏi đã trả lời đúng là “vấn đề Bảo vệ tài nguyên và môi trường”, chứng tỏ đây là vấn đề đang được quan tâm thực sự, được chú ý hàng đầu trong hoạt động của xã hội toàn cầu hiện nay. Tất cả các giáo viên được hỏi đều trả lời chính xác cho thấy có thể đưa vấn đề giáo dục môi trường vào nội dung giảng dạy, giáo viên có quan tâm, ắt sẽ có động lực để cải tiến bài dạy của mình cho phù hợp với xu thế đào tạo của xã hội. - Về vấn đề “đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức hóa học môi trường của học sinh” , có 7 phiếu trả lời cho rằng học sinh hiểu biết nhiều (chiếm 17.5%), trong khi đó, có 31 phiếu trả lời cho rằng học sinh ít hiểu biết về vấn đề này (chiếm 77.5 %). Như thế, có thể thấy, dù báo chí, truyền thanh, truyền hình, mạng Internet…..liên tục đưa thông tin về môi trường, cách xử lý và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường nhưng theo nhận định của giáo viên, hiệu quả thấy được ở học sinh là thấp. - Về việc đánh giá mức độ hiệu quả của việc thực hiện công tác giáo dục môi trường, kết quả thu được như sau: Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác giáo dục môi trường Không hiệu quả Hiệu quả ít Khá hiệu quả Rất hiệu quả Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Gia đình 5 12.2 24 58.5 9 22 3 7.3 Khu phố 9 22 17 41.5 12 29.3 1 2.5 Trường học 0 0 9 22 22 54 8 20 Tổ chức tôn giáo 12 29 17 41.5 8 20 3 7 Từ bẳng kết qủa trên, dễ dàng nhận thấy “trường học” chiếm nhiều sự lựa chọn nhất về mức độ hiệu quả của việc thực hiện công tác GDMT. Như vậy, việc lồng ghép nội dung GDMT vào bài giảng hóa học để thực hiện tại trường học là một việc làm cần thiết và dự đoán sẽ mang lại hiệu quả cao. - Kết quả tham khảo ý kiến giáo viên quanh việc giáo dục môi trường và hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông như sau: Bảng 1.6. Nhận xét của giáo viên về GDMT STT Ý kiến tham khảo Đồng ý Phân vân Phản đối Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 1 Việc lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy học hóa học ở trường phổ thông là cần thiết. 41 100 2 Môn hóa học là môn học thuận lợi nhất cho việc lồng ghép giáo dục môi trường 32 78 9 22 3 Hình thành kiến thức môi trường và ý thức bảo vệ môi trường từ nhà trường là hiệu quả nhất. 29 71 12 29 4 Lồng ghép giáo dục môi trường vào bài giảng hóa học sẽ tăng hiệu quả dạy học bộ môn Hóa học (tăng hứng thú học tập). 32 78 9 22 5 Giáo dục môi trường không phải là nhiệm vụ của giáo viên. 2 5 7 17 32 78 6 Giáo dục môi trường là hình thức để giáo viên liên hệ thực tế trong dạy học hóa học. 34 83 7 17 7 Giáo dục môi trường không thể thực hiện trên lớp học vì không có thời gian. 8 20 12 29 21 51 Qua các nhận xét trên,có thể thấy đa số giáo viên được hỏi đều đồng ý với việc đưa GDMT vào giảng dạy ở trường THPT là cần thiết, và các ý kiến trên cũng cho thấy giáo viên hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện giáo dục môi trường cho học sinh trên ghế nhà trường. - Về việc tham khảo ý kiến giáo viên để đánh giá những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT và khả năng thực hiện thành công những giáo án đó, kết quả thu được như sau: Bảng 1.7. Những bài có khả năng lồng ghép nội dung GDMT Ghi chú: (I) Không thực hiện được (II) Có thể thực hiện nhưng hiệu quả thấp (III) Thực hiện được (IV) Thực hiện được và hiệu quả cao Lớp Tên bài (I) (II) (III) (IV) Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 10 Bài 26. Phân loại các phản ứng trong hóa học vô cơ 10 24 15 37 13 3 7 Bài 30. Clo 1 2 1 2 19 46 20 49 Bài 31. Hidro clorua – axit clohidric 0 0 10 24 20 49 11 27 Bài 32. Hợp chất có oxi của clo 2 5 7 16 15 37 17 41 Bài 41. Oxi 1 2 1 2 14 34 25 61 Bài 42. Ozon và hidro peoxit 0 0 0 0 9 22 32 78 Bài 43. Lưu huỳnh 0 0 7 16 18 44 16 39 Bài 44. Hidro sunfua 0 0 3 7 19 46 19 46 Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh 0 0 0 0 14 34 27 66 Bài 45 (tt) sản xuất axit sunfuric 2 5 11 27 20 49 8 20 11 Bài 4. Sự điện ly của nước. pH. Chất chỉ thị axit, bazơ 8 15 37 15 37 3 7 Bài 6. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện ly 11 27 13 32 12 29 5 12 Bài 11. Amoniac và muối amoni 1 2 7 16 15 37 18 44 Bài 12. Axit nitric. Muối nitrat 5 12 12 29 17 41 7 16 Bài 14. Photpho 1 2 8 20 15 37 17 41 Bài 21. Hợp chất của cacbon 0 0 8 20 15 37 18 44 Bài 35. Ankan: tính chất hóa học, điều 5 12 10 24 16 39 9 22 chế và ứng dụng Bài 40. Anken: tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 0 0 6 15 13 32 10 24 Bài 48. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên 0 0 8 20 13 32 20 49 Bài 54. Ancol: tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 0 0 6 15 15 37 20 49 Bài 55. Phenol 2 5 6 15 19 46 15 37 Bài 58. Andehit và xeton 1 2 3 7 16 39 21 51 Kết quả được in đậm trong bảng là những tỉ lệ lựa chọn cao nhất, chúng tôi chọn các bài tương ứng để tiến hành thiết kế giáo án lồng ghép nội dung GDMT trong các phần sau. Những bài được lựa chọn gồm:  Khối 10: + Bài 31. Hidro clorua – axit clohidric + Bài 32. Hợp chất có oxi của clo + Bài 41. Oxi + Bài 42. Ozon và hidro peoxit + Bài 43. Lưu huỳnh + Bài 44. Hidro sunfua + Bài 45. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh  Khối 11: + Bài 11. Amoniac và muối amoni + bài 14. Photpho + Bài 16. Phân bón hóa học + Bài 21. Hợp chất của cacbon + Bài 35.Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng + Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng + Bài 48. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên + Bài 54. Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng + Bài 55. Phenol + Bài 58. Andehit và xeton - Trong phần điều tra để tham khảo ý kiến giáo viên đối với việc sử dụng các phần trong bài giảng về chất để liên hệ thực tế, kết quả như sau: Bảng 1.8. Mức độ thường xuyên của việc liên hệ thực tế trong từng phần bài giảng S T T VỊ TRÍ Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 1 Mở đầu bài giảng 2 4.9 24 51.2 3 7.3 0 0 2 Trạng thái tự nhiên 3 7.3 17 41.5 8 19.5 2 4.9 3 Tính chất vật lý 3 7.3 1 36.6 13 31.7 0 0 4 Tính chất hóa học 0 0 14 34.1 15 36.6 1 2.4 5 Điều chế 0 0 21 51.2 8 19.5 0 0 6 Ứng dụng 0 0 11 26.8 16 39 3 7.3 7 Củng cố 9 22 16 39 4 9.8 2 4.9 Thực trạng thu được từ kết quả này là giáo viên chưa thường xuyên liên hệ thực tế khi dạy môn Hóa học, thể hiện ở tỉ lệ lựa chọn mức độ “thỉnh thoảng” chiếm đa số, tuy nhiên để thuận lợi cho giáo viên nói chung cũng như cho công tác thực nghiệm đề tài nói riêng, chúng tôi sẽ thiết kế giáo án theo hướng mà giáo viên dễ thích nghi nhất. Qua số liệu điều tra trong bảng, dễ dàng nhận thấy giáo viên sẽ cảm thấy thuận lợi hơn nếu tiến hành lồng ghép nội dung GDMT vào các phần mà giáo viên đã quen trong liên hệ thực tế, tức là lựa chọn mức độ “thường xuyên”. Vì vậy, chúng tôi quyết định thiết kế giáo án trong đó, nội dung GDMT được lồng ghép vào các phần “tính chất vật lý”, “tính chất hóa học” và “ứng dụng”. - Với việc tham khảo ý kiến để lựa chọn phương pháp hoặc hình thức dạy học có lồng ghép nội dung GDMT, kết quả thu được như sau: Bảng 1.9. Phương pháp hoặc hình thức dạy học lồng ghép GDMT STT Phương pháp hoặc hình thức dạy học Số phiếu Tỉ lệ % 1 Thuyết trình 22 54 2 Sử dụng phim, tranh ảnh được trang bị sẵn 32 78 3 Tổ chức hoạt động nhóm tìm hiểu môi trường 20 41 4 Tham quan ngoại khóa 14 34 5 Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp 12 29 6 Seminar 13 32 7 Đàm thoại 10 24 8 Thiết kế website giáo dục môi trường 7 17 Từ kết quả của sự lựa chọn phương pháp và hình thức giảng dạy phù hợp trong việc dạy bài giảng hoá học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường, có thể thấy sự lựa chọn tập trung ở các phương pháp: thuyết trình, sử dụng phương tiện trực quan, hoạt động nhóm. Từ đó, chúng tôi sẽ thiết kế giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi trường có sử dụng các phương pháp và hình thức trên. Khi thực hiện vào điều kiện thực tiễn, giáo viên tham gia thực nghiệm có thể kết hợp thêm các phương pháp và hình thức khác để phù hợp với khả năng và đặc điểm lớp thực nghiệm, cũng như phù hợp với điều kiện khách quan của từng trường cụ thể. - Về việc điều tra những thuận lợi khi giáo viên thực hiện giáo án Hóa học có lồng ghép nội dung GDMT, kết quả thu được như sau: Bảng 1.10. Thuận lợi của giáo viên STT Thuận lợi Số phiếu Tỉ lệ % 1 Bộ môn hóa học có liên quan mật thiết với kiến thức môi trường 29 71 2 Tư tiệu hóa học và môi trường phong phú 18 44 3 Học sinh yêu thích bộ môn hóa học 17 41 4 Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp bảo vệ 16 39 5 Đã được bồi dưỡng về giáo dục môi trường trong đợt bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ 3 7 6 Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện giáo dục môi trường 4 10 7 Lồng ghép kiến thức môi trường là cách liên hệ thực tế hiệu quả nhất 24 59 8 Lồng ghép kiến thức môi trường giúp khắc sâu kiến thức hóa học cho học sinh 14 34 9 Đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy học hóa học giúp tăng hứng thú học tập của học sinh 24 59 10 Giáo dục môi trường trong môn hóa học giúp giờ học Hóa ít khô khan 22 54 Như vậy, đứng trước vấn đề dạy học bằng giáo án có lồng ghép nội dung GDMT, giáo viên không hề e ngại mà ngược lại, còn cảm thấy có nhiều thuận lợi trước mắt. Đặc biệt hơn hết, giáo viên thấy được môn học sẽ hứng thú hơn nếu được liên hệ thực tế bằng kiến thức môi trường, giúp tiết học thêm phong phú, sôi nổi và có ý nghĩa hơn. Từ đó, chúng tôi có thể mạnh dạn tiến hành việc lồng ghép nội dung GDMT và tin tưởng rằng giáo viên hưởng ứng tích cực vấn đề nghiên cứu này. - Về vấn đề tìm hiểu những khó khăn mà các giáo viên gặp phải khi thực hiện giảng dạy môn hóa có lồng ghép nội dung GDMT, kết quả thu được như sau: Bảng 1.11. Khó khăn của giáo viên khi lồng ghép nội dung GDMT STT Khó khăn Số phiếu Tỉ lệ % 1 Chưa được tập huấn về dạy học hóa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường 12 29 2 Thời gian một tiết học không cho phép lồng ghép kiến thức môi trường 26 63 3 Việc lồng ghép kiến thức môi trường làm nặng thêm bài học môn hóa học 6 15 4 Thông tin, tư liệu về ảnh hường của hóa chất đến con người và môi trường khó tìm, lạc hậu. 13 32 5 Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh phí, tư liệu… 17 41 6 Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường 4 10 Khó khăn lớn nhất của giáo viên là về vấn đề thời gian. Căn cứ trên kết quả điều tra này, chúng tôi sẽ thiết kế những giáo án có chú ý đến thời gian một kỹ lưỡng nhất, không làm nặng thêm kiến thức, giảm bớt được những chi tiết phụ, nếu thành công, chúng tôi sẽ cố gắng sử dụng kiến thức môi trường như một hình thức dạy tính chất của chất (Ví dụ: cho xem ảnh các tượng nhân sư bị ăn mòn, cho thông tin nước mưa có lẫn SO2, kết luận SO2 có tính chất của một oxit axit. Sau đó viết phản ứng minh họa. Như vậy, không thay đổi nội dung chính, không mất thêm thời gian để vừa giảng tính chất hóa học vừa cung cấp thông tin môi trường) Khó khăn thứ lớn thứ hai là về vấn đề kinh phí thực hiện tiết dạy có lồng ghép nội dung GDMT, khi liên hệ thực tế, rất cần những phương tiện trực quan, tối thiểu phải là tranh, ảnh, phim minh họa….. việc trang bị những phương tiện này ít nhiều còn tốn kém, trong đề tài này, để khắc phục khó khăn, chúng tôi sẽ soạn những giáo án hoặc hướng dẫn hoạt động có kèm theo tư liệu tranh, ảnh, phim có liên quan để giáo viên sử dụng ngay, và cũng giới ._.nước. Cách xử lý nước thải. 11 Bài 11. Amoniac và muối amoni Công dụng sản xuất phân bón và sự ô nhiễm không khí trong quá trình sản xuất. Bài 12. Axit nitric. Muối nitrat Chú ý về dư lượng nitrat gây ô nhiễm nước, gây ung thư cho người. Bài 14. Photpho Độc tính. Kẽm photphua làm thuốc chuột, cơ chế và tác hại với người. Bài 21. Hợp chất của cacbon Khí thải động cơ. Hiệu ứng nhà kính. Bài 35. Ankan: tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng Phương pháp khí sinh học (biogas) tận dụng khí từ rác thải để tạo năng lượng. Bài 40. Anken: tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng Túi nilon: tiện lợi và tai hại? Bài 48. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên Là nhiên liệu trong công nghiệp và để đun nấu trong gia đình. Ý thức sử dụng tiết kiệm nhiên liệu. Bài 54. Ancol: tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng Tác hại đến sức khỏe con người. Bài 55. Phenol Độc tính của phenol từ những sản phẩm chứa phenol trên thị trường Bài 58. Andehit và xeton Ô nhiễm môi trường khí trong nhà, văn phòng, ảnh hưởng đến hô hấp, da….. Tác hại của andehit trong vải, áo quần. tác hại của xeton trong mỹ phẩm 10. Phần tìm hiểu về vị trí có khả năng thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường hiệu quả Thầy (cô) đã từng dùng những phần nào trong tiến trình giảng dạy môn hóa để thực hiện giáo dục môi trường? STT VỊ TRÍ Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn 1 Mở đầu bài giảng 2 Trạng thái tự nhiên 3 Tính chất vật lý 4 Tính chất hóa học 5 Điều chế 6 Ứng dụng 7 Củng cố 11. Giáo viên có thể chọn nhiều câu trả lời Phương pháp hoặc hình thức dạy học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường dễ thực hiện đối với thầy (cô) là Thuyết trình Sử dụng phim, tranh ảnh được trang bị sẵn Tổ chức hoạt động nhóm tìm hiểu môi trường Đi ngoại khóa Đưa vào tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp Phương pháp seminar Phương pháp đàm thoại Thiết kế website giáo dục môi trường Phương pháp khác:. …………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… 12. Lồng ghép giáo dục môi trường vào môn hóa học mang lại những thuận lợi gì cho giáo viên khi thực hiện giảng dạy? (Giáo viên có thể chọn nhiều câu trả lời) Bộ môn hóa học có liên quan mật thiết với kiến thức môi trường Tư tiệu hóa học và môi trường phong phú Học sinh yêu thích bộ môn hóa học Học sinh có quan tâm nhiều đến tình hình môi trường và biện pháp bảo vệ Đã được bồi dưỡng về giáo dục môi trường trong đợt bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ Được nhà trường hỗ trợ để thực hiện giáo dục môi trường Lồng ghép kiến thức môi trường là cách liên hệ thực tế hiệu quả nhất Lồng ghép kiến thức môi trường giúp khắc sâu kiến thức hóa học cho học sinh Đưa nội dung giáo dục môi trường vào dạy học hóa học giúp tăng hứng thú học tập của học sinh Giáo dục môi trường trong môn hóa học giúp giờ học Hóa ít khô khan Thuận lợi khác: …………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… 13. Thầy (cô) gặp phải những khó khăn gì khi thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường vào môn hóa học cho học sinh trung học phổ thông? Chưa được tập huấn về dạy học hóa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường Thời gian một tiết học không cho phép lồng ghép kiến thức môi trường Việc lồng ghép kiến thức môi trường làm nặng thêm bài học môn hóa học Thông tin, tư liệu về ảnh hường của hóa chất đến con người và môi trường khó tìm, lạc hậu. Không được hỗ trợ từ phía nhà trường về kinh phí, tư liệu… Học sinh không quan tâm đến vấn đề môi trường Khó khăn khác: …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… 14. Thầy (cô) có những kiến nghị gì để việc thực hiện dạy học hóa học có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường được thuận lợi? Cần sự hỗ trợ của Ban giám hiệu về việc phân phối số tiết môn hóa Cần có giáo án mẫu Cần được dự giờ những tiết dạy hóa có lồng ghép kiến thức môi trường Cần được cung cấp sách, tranh, ảnh, phim tư liệu liên quan đến hóa học môi trường Cần có nguồn thông tin được cập nhật thường xuyên Cần được hỗ trợ về kinh phí. Cần có sự phối hợp của tổ chức Đoàn thanh niên trong hoạt động bảo vệ môi trường. Cần được sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài truyền thanh, truyền hình…..) - Các kiến nghị khác: …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự trao đổi của quý thầy (cô)! ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG HALOGEN LỚP 10 NÂNG CAO 1. Trong các axit có oxi của clo đã học, axit có nhiều ứng dụng nhất trong đời sống là A. HClO B. HClO2 C. HClO3 D. HClO4 2. Giải pháp để tránh ảnh hưởng của các chất oxi hóa mạnh đến sức khỏe con người là A. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin A, E là chất chống oxi hóa B. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin A, B là chất chống oxi hóa C. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin B, C là chất chống oxi hóa D. bổ sung thực phẩm có chứa vitamin D, C là chất chống oxi hóa 3. Trong dung dịch thuốc tẩy ( nước Javen) bán ngoài thị trường, ngoài thành phần chính là nước Javen còn có thêm NaOH. Vai trò của NaOH là A. làm chất độn để hạ giá thành sản phẩm B. để bảo quản sản phẩm trong quá trình tiêu thụ C. trung hòa HCl sinh ra sau khi HClO phân hủy thành HCl và oxi nguyên tử. D. tất cả đều đúng 4. Quá trình gia công đồ trang sức có sử dụng “dung môi clo” để tẩy dầu và rửa kim loại, khi dung môi bẩn thì bị loại thải ra môi trường, chúng sẽ gây tác hại nào sau đây? A. Tạo mưa axit B. Ô nhiễm nguồn nước và đất do chứa kim loại nặng và dầu hòa tan. C. Ăn mòn các công trình xây dựng như móng, cột, đường ống dẫn nước sinh hoạt. D. Làm tăng vi khuẩn trong nước. 5. Phương pháp phổ biến để xử lý ô nhiễm clo hiện nay là: A. Sử dụng hóa chất để phản ứng với hidro clorua và hợp chất chứa oxi của clo. B. Nuôi cấy khuẩn Dehalococcoides để chuyển clo thành etilen không độc. C. Lắng cặn chất thải trước khi xả xuống cống rãnh D. Không có cách xử lý. 6. Bệnh Fuorosis (bệnh chết răng) gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho dân cư Ninh Hòa là do nguyên nhân nào sau đây? A. Thực phẩm bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. B. Nguồn nước bị ô nhiễm Flo. C. Nước thải có hợp chất chứa oxi của clo vượt mức cho phép. D. Người dân không sử dụng kem đánh răng. 7. Kinh nghiệm khi sử dụng nước Javen là A. đeo bao tay cao su, không pha Javen với nước nóng, giữ trong bình kín, tránh ánh nắng mặt trời và hơi nóng B. giữ trong bình kín, tránh ánh nắng mặt trời và hơi nóng, trộn chung với các thuốc tẩy khác để tăng hoạt tính C. không pha Javen với nước nóng, không nên ngâm quần áo trước để tránh mục vải D. không pha Javen với nước nóng, dùng càng nhiều càng tốt để tăng hiệu quả giặt tẩy 8. Chọn đáp án sai: Ứng dụng của clorua vôi là để A. tẩy trắng sợi, vải, giấy, tẩy uế các hố rác, cống rãnh B. xử lý các chất độc C. điều chế clo trong phòng thí nghiệm D. tinh chế dầu mỏ 9. Hidro clorua là khí sinh ra trong quá trình nung nóng đất sét để sản xuất gốm, tác hại của khí HCl là: A. Gây ngột ngạt, khó thở, kích thích da, niêm mạc, phổi…. B. Ngăn cản sự quang hợp, thụ phấn và tăng trưởng của cây trồng. C. A, B đều đúng. D. A, B đều sai. 10. Không khí bị ô nhiễm clo gây ra những tác hại nào sau đây? A. Cây lá úa vàng, gây thiệt hại cho năng suất cây trồng. B. Động vật nuôi chết hàng loạt. C. Phá hủy các công trình công cộng. D. Hình thành mưa axit. 11. Những phát biểu nào sau đây về tính chất vật lý của clo là sai? A. Là chất khí màu vàng lục, mùi xốc. B. Khí clo rất độc, phá hoại niêm mạc đường hô hấp. C. Nhẹ hơn không khí, tan rất nhiều trong nước. D. Tan nhiều trong dung môi hữu cơ. 12. Sử dụng nước Javen, clorua vôi để bảo vệ môi trường trong sạch nhờ tác dụng A. Tẩy trắng B. Tẩy uế, diệt khuẩn C. Tinh chế dầu mỏ D. Chế tạo diêm 13. Đầu que diêm chứa C, P, S, KClO3. Vai trò của KClO3 là A. làm chất độn để hạ giá thành sản phẩm. B. làm chất kết dính C. chất oxi hóa, bốc cháy với C, P, S khi đập mạnh D. làm tăng ma sát giữa đầu que diêm với vỏ bao diêm 14. Để hạn chế những ảnh hưởng xấu của nước Javen, clorua vôi, chúng ta có thể sử dụng hóa chất thay thế không gây độc hại như A. NaOH B. chanh, giấm C. nước muối D. không có hóa chất thay thế 15. Nhận định nào sau đây về clorua vôi là không đúng? A. Clorua vôi là chất bột màu trắng, có mùi xốc của khí clo. B. Clorua vôi dùng để tẩy trắng sợi, vải, giấy và tẩy uế. C. Clorua vôi dùng làm thuốc trừ sâu. D. Clorua vôi dùng trong việc tinh chế dầu mỏ. 16. Việc ngưng sử dụng Freon cho tủ lạnh và máy lạnh là do nguyên nhân nào sau đây? A. Freon phá hủy tầng ozon gây hại cho môi trường. B. Freon gây nhiễm độc nước sông, biển, ao, hồ. C. Freon gây ngộ độc cho người sử dụng máy lạnh, tủ lạnh. D. Freon đắt tiền nên giá thành sản phẩm cao. 17. Phương pháp nào sau đây dùng để thu hồi khí clo dư khi điều chế trong phòng thí nghiệm? A. Dùng lọ đựng NaOH đặc lắp vào bộ dụng cụ điều chế clo. B. Dùng khí NH3 để khử clo sinh ra C. A, B đúng. D. A, B sai. 18. NaClO gây ô nhiễm môi trường nước thường gặp trong chất thải của các nhà máy nào sau đây? A. Nhà máy dệt, nhuộm. B. Nhà máy giấy. C. Nhà máy hóa chất. D. A và B đúng. 19. Nếu tiếp xúc lâu dài,thường xuyên với nước Javen có thể gây ra A. vàng da, hơi thở có mùi clo, mệt mỏi, bất tỉnh, hôn mê B. chảy máu mũi, mù mắt, mất ngủ, mất khả năng tư duy C. viêm da, rối loạn tiêu hóa, khuyết tật cho thai nhi khi người mẹ tiếp xúc nhiều D. không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe do nhà sản xuất đã tính toán nồng độ phù hợp 20. Clorua vôi được sử dụng rộng rãi hơn nước Javen vì A. hàm lượng hipoclorit cao hơn B. dễ bảo quản hơn C. dễ chuyên chở hơn D. tất cả đều đúng ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH LỚP 10 NÂNG CAO 1. Tia cực tím (UV) gây A. mù mắt, ảnh hưởng đến hệ thần kinh của cơ thể sống B. các bệnh về da (nguy hiểm nhất là ung thư da) và các cơ quan của cơ thể sống C. các bệnh về da (nguy hiểm nhất là ung thư da) và mắt D. các bệnh về da (nguy hiểm nhất là ung thư da) và tai mũi họng 2. Tia cực tím (UV) nguy hiểm nhất là tia A. UV-A. B. UV-B. C. UV-C D. các tia UV nguy hiểm như nhau 3. Số người chết mỗi năm trên thế giới vì tia cực tím từ ánh sáng mặt trời (chủ yếu là do bệnh ung thư da) là A. 30 000 người B. 40 000 người C. 50 000 người D. 60 000 người 4. Tầng ozon có thể bảo vệ trái đất khỏi tia cực tím vì A. ozon hấp thu tia tử ngoại theo phương trình 2O3 UV 3O2 B. oxi hấp thu tia tử ngoại theo phương trình 3O2 UV 2O3. C. phân tử ozon tạo màn chắn dày không cho tia cực tím xuyên qua. D. xảy ra 2 quá trình luân phiên 2O3 UV 3O2 và 3O2 UV 2O3 nên tia cực tím bị hấp thu. 5. Lỗ thủng tầng ozon lớn nhất ở vị trí A. bắc cực B. xích đạo C. nam cực D. các thành phố ô nhiễm 6. Sự hình thành lớp ôzon trên tầng bình lưu của khí quyển là do: A. Tia tử ngoại của mặt trời chuyển hóa các phân tử O2 B. Sự phóng điện trong khí quyển C. Sự oxi hóa một số chất hữu cơ trên mặt đất D. Cả A và B đều đúng 7. Ưu điểm của việc dùng chất tẩy trắng vải, giấy là hidro peoxit so với hợp chất chứa clo: A. H2O2 ít có chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường. B. Nguyên liệu rẻ tiền. C. A và B đều đúng. D. A và B đều sai. 8. Freon (CFC) phá hủy tầng ozon vì sinh ra gốc tự do clo. Cho biết một gốc clo tự do có thể gây ra điều gì sau đây? A. một phân tử ozon B. ba phân tử ozon C. hàng trăm phân tử ozon D. hàng ngàn phân tử ozon 9. CFC là hợp chất được sử dụng nhiều trong. A. chất làm lạnh, chất chữa cháy, dung môi trong mỹ phẩm B. chất làm lạnh, chất bảo quản thực phẩm, chất tẩy rửa C. chất làm lạnh, dung môi trong mỹ phẩm, xăng dầu D. chất làm lạnh, chất nổ, chất tẩy trắng, tẩy uế 10. Ngoài ozon, những khí gây hiệu ứng nhà kính còn có CO2, CFC, NO2. Trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là A. O3 B. CO2 C. CFC D. NO2 11. Ozon góp phần gây ra hiệu ứng nhà kính thể hiện bằng hiện tượng nào sau đây? A. Trái đất nóng dần lên, băng tan, nước biển dâng cao. B. Trái đất nóng dần lên, gây ra những cơn mưa axit nguy hại . C. Trái đất nóng dần lên, tầng ozon bị giãn nở, làm tia UV xâm nhập xuống trái đất. D. Trái đất nóng dần lên, cây cối héo khô, nước bị bốc hơi hết. 12. Giải pháp cho tầng ozon là A. hạn chế sử dụng CFC, trồng thật nhiều cây xanh. B. không sử dụng chất CFC, đưa ozon lên bù lỗ thủng C. điều chế và sử dụng thật nhiều ozon trong đời sống. D. không sử dụng các thiết bị làm lạnh như máy lạnh, tủ lạnh. 13. Để hạn chế khói mù quang hóa phải A. sử dụng nguyên liệu ít ô nhiễm, nguyên liệu sinh học. B. hạn chế thuốc lá, bớt lưu lượng xe cộ. C. phân tán chất gây ô nhiễm. D. tất cả đều đúng. 14. Nồng độ SO2 trong không khí ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cao hơn những khu vực lân cận là do nguyên nhân chính nào sau đây? A. Xe buýt sử dụng dầu chứa S là nguồn phát SO2. B. Thành phố là nơi sản xuất axit H2SO4 làm tăng khí thải SO2. C. Hai thành phố này có trữ lượng S lớn. D. Không có đáp án nào đúng. 15. Chọn đáp án không đúng: Ở tầng thấp, nồng độ ozon > 10-6 % theo thể tích sẽ gây A. độc hại với sức khỏe con người B. khói mù quang hóa. C. mưa axit D. hiệu ứng nhà kính 16. Năm 1954, có hơn 4000 người dân Luân Đôn chết do khói mù quang hoá. Khói mù quang hoá gồm những chất nào? A. CO2, bụi, H2, O2, Cl2…. B. Cl2, HCl, H2S, CH4, NH3…. C. CO2, H2S, NH3, ….. D. NO2, CO, O3, SO2, bụi, …. 17. Nguyên nhân chính gây ra mưa axit là: A. Khí SO2, NO2 trong không khí B. Khí NH3, khí Cl2 trog không khí. C. Khí CO, khí O3 trong không khí. D. Khí CH4, C2H4 trong không khí. 18. Để hấp thụ SO2 trong phòng thí nghiệm, có thể dùng chất nào sau đây? A. Dung dịch NaOH B. Dung dịch Ca(OH)2 C. Cả A và B đúng D. Cả A và B sai 19. Làng nghề sản xuất nước mắm ở Nghệ An bị ô nhiễm nặng là do chất thải nào? A. H2S B. NO2 C. Cl2 D. SO2 20. Chọn đáp án không đúng: Khói mù quang hóa là A. loại khói mang tính oxi hóa cao B. khói màu nâu, gây tác hại cho mắt và phổi C. chất phá hoại đời sống thực vật, làm gẫy cao su D. nguyên nhân làm trái đất nóng dần lên 21. Cho biết ảnh hưởng nào sau đây là do độc tính của H2S? A. Kích thích mắt, khó thở, mất khứu giác. B. Chóng mặt, hoa mắt, xuất huyết niêm mạc mũi. C. Nôn mửa, hôn mê. D. Tất cả các triệu chứng trên đều sai. 22. Giải quyết vấn đề sương mù quang hóa như thế nào? A. Phân tán chất ô nhiễm từ các ống khói bằng ống khói cao hơn. B. Tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng. C. Sử dụng nhiên liệu sạch để thay thế. D. Tất cả các phương án trên. 23. Chọn phát biểu sai: A. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng thủng tầng ozon. B. Hiện tượng sương mù ở Luân Đôn là do khí SO2 và bụi gây ra. C. Không thể giải quyết triệt để sương mù quang hóa. D. Cải thiện tầng ozon là vấn đề được quan tâm hàng đầu. 24. Chọn phát biểu đúng: A. Hiện tượng thủng tầng ozon gây cản tầm nhìn. B. Sương mù quang hóa làm kim loại bị ăn mòn nhanh chóng. C. Thực vật không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng mù quang hóa. D. Không tìm thấy SO2 trong khí thải nhà máy. 25. Tác hại của SO2 A. Gây mưa axit. B. Ảnh hưởng trực tiếp đến hô hấp của con người. C. A và B đúng. D. A và B sai. 26. Tác hại của ozon A. > 0,3 ppm gây kích thích cơ quan hô hấp. B. 1 – 3 ppm gây mệt mỏi, đau đầu sau 2 giờ tiếp xúc. C. > 8 ppm gây rối loạn chức năng phổi. D. A, B, C đúng. 27. Ozon có khả năng làm gãy cao su là do: A. O3 tấn công vào liên kết đôi của phân tử cao su. B. O3 tác dụng với S trong cao su lưu hóa. C. O3 làm phân hủy cao su theo phản ứng cháy. D. O3 chuyển cao su thành cacbon. 28. Hiện tượng gãy cao su do ảnh hưởng của ozon gây ra tác hại nào quan trọng? A. Lốp xe làm bằng cao su bị hư hại. B. Chết cây cao su. C. Không sản xuất được các vật phẩm bằng cao su. D. Tăng độc tính của cao su. 29. Hiện tượng mù quang hóa xuất hiện khi có yếu tố nào sau đây? A. Tia UV trong thành phần ánh sáng mặt trời B. Các hydrocacbon, khí SO2, oxit nitơ, ….. C. Hơi nước. D. Tất cả các yếu tố trên. 30. Để hạn chế khí thải oxit lưu huỳnh, các nhà máy sử dụng biện pháp nào sau đây? A. Lắp đặt thiết bị khử sunfua. B. Dẫn khí thải vào nước. C. A và B đúng. D. A và B sai. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG NITƠ – PHOTHO VÀ CACBON – SILIC LỚP 11 NÂNG CAO 1. Ô nhiễm NO2 trong không khí chủ yếu là do: A. Khí thải động cơ ô tô, xe máy. B. Khí thải do sinh hoạt con người. C. Khí thải nhà máy chế biến thực phẩm. D. Hiện tượng tự nhiên: núi lửa, cháy rừng. 2. Nguyên nhân chính gây ra mưa axit là: A. Khí SO2, NO2 trong không khí B. Khí NH3, khí Cl2 trog không khí. C. Khí CO, khí O3 trong không khí. D. Khí CH4, C2H4 trong không khí. 3. Tác hại của NO2 A. Làm cay mắt. B. Dễ hấp thụ tia bức xạ gây nóng bầu khí quyển. C. Dễ kết hợp với hơi nước trong không khí gây mưa axit. D. Các tác hại trên đều đúng. 4. Tác hại của NO A. Không có tác hại nào với môi trường. B. Giảm khả năng vận chuyển oxi trong máu. C. Chết thực vật. D. Tăng phát sinh rong tảo trong nước. 5. Ứng dụng tích cực của NH3 với môi trường là: A. Kiểm soát vệ sinh môi trường. B. Hấp thụ khí clo dư trong phòng thí nghiệm. C. Thay thế CFC trong công nghiệp lạnh. D. Tất cả các ứng dụng trên. 6. Lạp xưởng có ướp muối diêm là chất tăng nguy cơ ung thư. Muối diêm là: A. Muối nitrat. B. Muối photphat C. Muối cacbonat. D. Muối sunfat. 7. Nguyên nhân gây ung thư của muối diêm là: A. Dễ phân hủy ở nhiệt độ cao sinh ra muối nitrit tạo nitrosamin gây ung thư. B. Làm tăng bạch cầu trong máu. C. Muối nitrat gây nhiễm độc cho con người. D. Các nguyên nhân trên đều sai. 8. Cách nhận dạng lạp xưởng ướp nhiều muối diêm: A. Đỏ, cứng. B. Trắng, cứng. C. Thơm, mềm. D. Dai, thơm. 9. Những tác nhân nào sau đây chuyển muối nitrat thành nitrit gây hại: A. Nhiệt độ nấu cao. B. Phơi khô và hun khói. C. A và B đúng. D. A và B sai. 10. Chọn phát biểu sai: A. Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa nguyên tố dinh dưỡng làm tăng năng suất mùa màng. B. Phân lân chỉ thích hợp với loại đất chua C. Độ dinh dưỡng của phân đạm tùy thuộc vào %N trong phân D. Tro thực vật có chứa phân Kali 11. Chọn phát biểu đúng: A. Nên bón dư phân đạm vì lượng dư phân đạm có lợi cho sức khỏe con người B. Cây trồng được bón dư phân đạm sẽ phát triển nhanh, rút ngắn thời gian gieo trồng C. Phân đạm dư thì rong tảo phát triển mạnh làm ô nhiễm môi trường nước. D. Phân đạm dư thì rong tảo phát triển mạnh làm môi trường nước tốt hơn. 12. Công thức của urê: A. NH3 B. (NH2)2CO C. 4 2 3(NH ) CO D. cả B và C 13. Lượng dư loại phân nào sau đây góp phần gián tiếp làm tích tụ kim loại nặng (Pb, Mn, Cu…) trong cơ thể người? A. Phân đạm B. Phân lân C. Phân kali D. Phân phức hợp 14. Loại phân và thành phần tương ứng nào sau đây đúng: A. Phâm đạm nitrat chứa NH4NO2 B. Phân supephotphat đơn chứa CaHPO4, supephotphat kép chứa Ca(H2PO4)2 C. Phân vi lượng là phân chứa hợp chất của B, Zn, Mn, Mo….. D. Phân kali chứa kim loại kali nguyên chất 15. Cây trồng có hiện tượng xoắn lá, thân ngắn,…là hiện tượng do lỗi bón phân nào sau đây? A. Bón thiếu phân đạm B. Bón thiếu phân kali C. Bón dư phân đạm D. Bón dư phân kali 16. Hiện tượng các đường ống dẫn nước của một thành phố bị nghẽn do rong rêu bám đầy cho thấy: A. đất tai khu vực đó bị dư phân lân B. đất tại khu vực đó bị dư phân kali C. đất tại khu vực đó bị dư phân vi lượng D. đất tại khu vực đó bị dư phân đạm 17. Các ion khoáng trong đất sẽ khó chuyển vào cây nếu loại đất đó bị dư: A. phân lân B. đạm nitrat C. phân kali D. phân vi lượng 18. Hiện tượng trẻ da xanh (hội chứng methalmoglobinaemia – blue baby) tại các nước phát triển là do : A. Con người hít phải không khí có NH3 do bón dư phân đạm amoni B. Con người ăn phải rau có dư lượng phân đạm C. Con người ăn phải rau có nhiễm đồng sunfat D. Con người uống phải nước có dư lượng phân lân 19. Dựa vào thành phần của phân, dự đoán loại phân nào có thể gây ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính…. A. Phân vi lượng B. Phân kali C. Phân đạm amoni D. Phân lân nung chảy 20. Sự mất cân bằng nguyên tố photpho gây hiện tượng nào sau đây A. Không khí có mùi tỏi. B. Hiện tượng phát quang trong bóng tối. C. Bùng nổ tảo ở ao hồ. D. Đất trở nên cứng, mất dinh dưỡng. 21. Liều 50mg photpho có thể gây chết người (dù muối photphat là dinh dưỡng thiết yếu). Triệu chứng nhiễm độc photpho là: A. Chết hoại xương hàm. B. Hội chứng tiêu chảy khói. C. Gây bỏng nếu tiếp xúc với da. D. Tất cả các triệu chứng trên. 22. Cho biết nguồn phát sinh khí CO A. Phân hủy xác bã động, thực vật. B. Đốt cháy than đá, vật liệu hữu cơ như xăng, dầu….. C. Giao thông vận tải. D. B và C đúng. 23. Sự phát sinh CO trong giao thông vận tải là do: A. sự đốt cháy bên trong động cơ. B. sự phân hủy nhiên liệu trước khi cháy. C. CO2 phân hủy khi gặp nhiệt độ cao. D. sự đốt cháy bụi xảy ra bên trong động cơ. 24. Ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của CO với sức khỏe con người. A. Gây ung thư da. B. Gây tổn hại mắt. C. Ngăn cản sự vận chuyển oxi của hemoglobin đến tế bào D. Rối loạn tiêu hóa. 25. Có thể làm sạch CO trước khi thải vào không khí là do A. CO dễ chuyển thành hợp chất khác không gây hại. B. CO dễ tan trong nước. C. CO dễ tạo muối. D. CO dễ bị vi sinh vật hấp thụ. 26. Người lưu thông trên đường dễ bị mệt mỏi, hay ngáp, chóng mặt, nhức đầu khi kẹt xe là do ảnh hưởng của khí nào? A. Cl2 B. H2S C. NH3 D. CO 27. Vai trò gây hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự nào đúng? A. CO2 > CFC > CH4 > O3 >NO2 B. CO2 > CH4 > O3 >NO2 >CFC C. O3 > CO2 > CH4 > NO2 >CFC D. O3 > CH4 > NO2 >CFC> CO2 28. Hiệu ứng nhà kính còn được gọi là: A. Sự thủng tầng ozon. B. Hiên tượng mù quang hóa. C. Hiện tượng trái đất nóng dần lên. D. Hiện tượng thủy triều đỏ. 29. Băng tan, nước biển dân, giảm diện tích đất liền, bệnh hô hấp tăng, năng suất cây trồng giảm là ảnh hưởng của A. Ô nhiễm nguồn nước. B. Hiệu ứng nhà kính. C. Tăng cường độ tia tử ngoại. D. Dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. 30. Có thể khắc phục ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính bằng cách: A. Trồng nhiều cây xanh. B. Cấm hút thuốc lá, kiểm soát khí thải nhà máy. C. Hạn chế phương tiện lưu thông cá nhân. D. Tất cả các biện pháp trên. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO 1. Ancol có thể gây ô nhiễm bầu không khí trong nhà. Nguồn phát ra lượng ancol này là: A. Gia vị, đồ đạc bằng gỗ, mỹ phẩm. B. Chất lau kính cửa sổ, sơn dung môi, chất kết dính. C. Nguyên liệu nấu nướng và sưởi ấm. D. Thuốc thẩy quần áo 2. Người nghiện rượu lâu năm dễ mắc bệnh nào sau đây A. Lao phổi B. Xơ gan C. Viêm da D. Cảm cúm 3. Người ta phát hiện ra bệnh nhân “u mỡ “ đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2000, bệnh nhân này có đặc điểm nào sau đây? A. Nghiện ma túy B. Nghiện thuốc C. Nghiện rượu D. Nghiện trầu 4. Cảm giác say sau khi uống rượu là do A. Rượu là chất chính gây biến đổi thần kinh. B. Nhiệt độ cơ thể tăng cao nên loạng choạng (say) C. Rượu tách nước thành hỗn hợp nhiều ete gây say. D. Rượu bị oxi hóa không hoàn toàn tạo metanal gây say. 5. Metanol là chất độc nếu lẫn vào rượu, metanol xuất hiện trong giai đoạn: A. Điều chế rượu (nấu rượu) B. Bắt đầu uống rượu do thức ăn mang vào. C. Sau khi uống rượu do dịch dạ dày tự sinh ra. D. Trong lúc uống rượu do nhiệt độ cơ thể tạo điều kiện chuyển etanol thành metanol 6. Làm thế nào để hạn chế lượng ancol gây ô nhiễm không khí nhà ở? Chọn đáp án hợp lý: A. Tăng độ ẩm của phòng để ancol tan hết vào hơi nước. B. Tăng nhiệt độ phòng để ancol bay ra ngoài. C. Làm thông thoáng phòng, tăng điều kiện lưu thông khí. D. Sử dụng máy lạnh. 7. Trà xanh có khả năng chống tác nhân oxi hóa gây bệnh là do sự có mặt của chất nào sau đây? A. Axit citric B. Phenol C. Anđehit axetic D. Axeton 8. Chất độc chính làm chết cá tại hồ Xuân Hòa A – Đà Nẵng (báo SGGP 29/08/2008) là A. Kim loại nặng B. Hidro sunfua C. Phenol D. Axit axetic 9. Phát biểu nào sau đây sai? A. Uống trà xanh liên tục sẽ không bao giờ mắc bệnh ung thư. B. Phenol có trong quả oliu là chất chính thức ngừa ung thư và các bệnh tim mạch. C. Phenol với khả năng chống tác nhân oxi hóa giúp loại bỏ cholesterol xấu trong máu. D. Lạm dụng phenol sẽ gây ngộ độc. 10. Anđehit (phổ biến nhất là fomandehit) gây ô nhiễm không khí trong nhà ở được phát ra từ nguồn nào sau đây? A. Các sản phẩm từ gỗ ép, xốp cách nhiệt. B. Hoa giả, vải, nước lau sàn, mỹ phẩm C. Chất xông hơi, thuốc tẩy quần áo. D. Nhiên liệu nấu nướng và sưởi ấm. 11. Fomandehit trong không khí nhà ở gây ra những tác hại đến sức khỏe như: A. Viêm da, nhiễm trùng máu, thay đổi màu tóc B. Tăng nguy cơ mắc bệnh hen suyễn, ung ở người. C. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa. D. Giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung. 12. Các triệu chứng để nhận biết bị nhiễm fomandehit cấp tính trong nhà là: A. Đau bụng, buồn nôn khi ở tong nhà. B. Đau bụng buồn nôn liên tục trong vài ngày. C. Khó thở, đau đầu, mệt mỏi dai dẳng khi ở trong nhà cũng như khi ra ngoài trời D. Khó thở, đau đầu, mệt mỏi khi ở trong nhà; thuyên giảm khi ra ngoài trời. 13. Đối tượng tiếp xúc lâu ngày với fomandehit (nhân viên nhà xác bệnh viện, nhà giải phẫu học) dễ mắc bệnh nào? A. Sâu răng B. Ung thư vòm họng C. Rụng tóc D. Xơ gan 14. Biện pháp ngăn ngừa và giảm độc hại fomandehit nào sau đây không hợp lý? A. Tăng sự trao đổi khí trong nhà và ngoài trời. B. Bịt kín các sản phẩm có thải ra fomandehit C. Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 để hấp thu fomandehit. D. Thay thảm, grap không nhăn bằng vật liệu cotton. 15. Những năm gần đây, báo đài lên tiếng về việc lạm dụng fomandehit lên sản phẩm nào sau đây? A. Phở, bún. B. Trái cây. C. Vải vóc D. Nước giải khát 16. Nếu ăn phải thực phẩm có tẩm fooc – mon (fomandehit) dài ngày sẽ có những tác hại nào sau đây?: A. Da đen sạm, rụng tóc, móng tay khô, giòn, dễ gãy. B. Viêm họng mãn, giảm trí nhớ. C. Rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, loét đại tràng. D. Suy thận, rối loạn nhịp tim, huyết áp không ổn định. 17. Bệnh ung thư miệng, vòm họng do fomandehit xuất hiện ở các đối tượng nào sau đây? A. Giáo viên B. Nhà nghiên cứu giải phẫu học C. Nhân viên văn phòng. D. Ca sỹ 18. Khi bắt buộc dùng những tấm xốp cách âm, cách nhiệt được sản xuất từ fomandehit thì hạn chế ô nhiễm trong nhà bằng cách: A. Sơn phủ lên tấm xốp để ngăn khí thoát ra. B. Lấy vải bọc tấm xốp lại. C. Thổi NH3 vào để xử lý HCHO thoát ra. D. Thông gió liên tục đến khi mất mùi sản phẩm ban đầu. 19. Chất nào sau đây dùng trong máylàm thoáng khí có khả năng xử lý HCHO? A. AgNO3/NH3 B. Oxit nhôm hoạt tính tẩm KMnO4 C. Cu(OH)2 D. Khí hidro 20. Người ta vận dụng tính chất nào của HCHO để đưa oxit nhôm hoạt tính tẩm KMnO4 vào máy lọc không khí? A. Tính axit B. Tính bazơ C. Tính oxi hóa D. Tính khử 21. Người ta dùng fomanđehit để bảo quản thực phẩm và bệnh phẩm là dựa trên khả năng A. hút ẩm, tạo môi trường khô ráo, vi khuẩn khó phát triển. B. kết hợp với protein tạo hợp chất bền, khó phân hủy. C. oxi hóa mạnh nên có khả năng diệt khuẩn. D. làm đông cứng sản phẩm. 22. Triệu chứng “rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, đại tràng” là do: A. Sử dụng thức ăn tẩm fomanđehit dài ngày. B. Ngộ độc fomandehit hàm lượng cao C. Uống nhầm nước có axeton D. Ngủ trên sàn gỗ có fomandehit. 23. Triệu chứng nặng khi nhiễm độc fomandehit trong thức ăn là: A. Xuất huyết tiêu hóa. B. Rối loạn thị giác, cao huyết áp. C. Kích thích hô hấp trên, ung thư vòm hầu. D. Co giất, liệt, rối loạn thần kinh 24. Phát biểu nào sau đây sai? A. Người tiếp xúc fomanđehit hàm lượng cao có nguy cơ tử vong. B. Người tiếp xúc fomandehit lâu dài tăng nguy cơ ung thư vòm họng. C. Người tiếp xúc fomanđehit trong phòng sẽ đau đầu, mệt mỏi. D. Người mới tiếp xúc fomanđehit sẽ cười nói huyên thuyên vô thức. 25. Vì sao khi sơn móng tay phải che vùng da quanh móng? A. Vì axeton trong nước sơn gây loét da. B. Vì màu sơn dính lên da rất khó rửa. C. Vì axeton dính lên da gây bỏng nặng. D. Vì axeton làm da hóa đen. 26. Vì sao các mỹ viện cao cấp thường trang bị bộ phận lọc khí axeton. A. Vì muốn tạo sự nổi tiếng. B. Vì muốn bảo vệ sức khỏe nhân viên lẫn khách hàng. C. Vì nhà nước bắt buộc. D. Vì tính thẩm mỹ của trang trí nội thất. 27. Hiện tượng loét, nổi mẫn ngứa vùng da quanh móng tay là do chất nào sau đây? A. Thuốc sát trùng trước khi sơn móng. B. Do dụng cụ không được tiệt trùng. C. Do axeton trong nước sơn và nước rửa móng tay. D. Do dị ứng với màu sơn móng tay 28. Sự cố xăng pha axeton đã gây ra tác hại gì? A. Xăng dễ bay hơi nên hao hụt nhiều khi sử dụng. B. Axeton phá hủy thiết bị plastic nên làm hỏng một số bộ phận bên trong. C. Xe chạy bằng xăng này bị thải khỏi đen. D. Xăng nhiễm axeton gây tắt máy xe liên tục. 29. Vì sao nhà nước ngưng lập tức việc nhập khẩu xăng khi phát hiện có axeton trong xăng? Ý kiến nào sau đây sai: A. Vì không có đủ nguồn hàng cung cấp. B. Vì axeton thoát ra gây ô nhiễm môi trường khí. C. Vì axeton gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng trong nước. D. Vì axeton trong xăng đã được pha với nồng độ quá mức cho phép 30. Chọn phát biểu đúng nhất: A. Với những công ty mỹ phẩm danh tiếng thì sản phẩm sơn móng tay không có axeton B. Tất cả những lại ván ép nhập khẩu đều không có andehit nên mới đáng tin cậy. C. Bất cứ chất nào cũng có ưu và nhược điểm, vấn đề là phải sử dụng với liều lượng hợp lý. D. Không có cách khắc phục những ảnh hưởng của hóa chất đến môi trường cũng như con người. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5128.pdf
Tài liệu liên quan