BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ PHÚ BÌNH
Gi¸m s¸t sau tiªm phßng vaccine cĩm gia
cÇm H5N1 t¹i B×nh §Þnh trong 02 n¨m 2009 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.62.50
Người Hướng Dẫn: PGS. TS. TƠ LONG THÀNH
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
i
Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan rằng: Các kết quả nghiên cứu trong luận văn
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Giám sát sau tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Bình Định trong 02 năm 2009-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Bình ðịnh, tháng 10 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Phú Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
ii
Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian thực tập và hồn thành luận văn, cùng với nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều cá
nhân và tập thể. Cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Phịng
ðào tạo Sau ðại học. Ban Quản lý Dự án VAHIP tỉnh Bình ðịnh.
Các thầy cơ giáo Phịng ðào tạo Sau ðại học, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nơng nghiệp Việt Nam.
PGS.TS. Tơ Long Thành – Phĩ Giám đốc Phụ trách Trung tâm Chẩn
đốn Thú y Trung ương.
Lãnh đạo và đồng nghiệp của tơi tại Chi Cục Thú y Tỉnh Bình ðịnh và
Trạm Thú y các Huyện.
Nhân đây, cũng cho tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân
cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi vượt qua mọi khĩ khăn trong thời gian
thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình ðịnh, ngày tháng năm 2010
Học viên
Lê Phú Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ………………….. …………………………………… .. i
LỜI CẢM ƠN ……………………… ……………………………………… ii
MUC LỤC ………………………….. ……………… ……………………..iii
ðẶT VẤN ðỀ ……………………… ….……………………………........ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………. ..…………….……………………....... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................... .………………………………........ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........ …………………………………..... 3
4. ðối tượng, thời gian và phạm vi
nghiên cứu ..........................................
..………………………………....... 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI ................
.. ………………………………....... 5
1.1. Tên bệnh ...................................... .………………………………........ 5
1.2. ðịnh nghĩa bệnh cúm gia cầm thể
độc lực cao ..........................................
…. .……………………………....... 5
1.3. Lịch sử bệnh ................................ ........……………………………..... 6
1.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở
trên thế giới và khu vực Châu á .........
… ………………………………..... 8
1.5. Lưu hành bệnh ............................ .. ………………………………..... 12
1.6. Mầm bệnh .................................... ..………………………………..... 17
1.7. Mùa phát bệnh ............................. …..……………………………..... 28
1.8. Triệu chứng lâm sàng của bệnh ... ..………………………………..... 29
1.9. Bệnh tích ..................................... ..………………………………..... 32
1.10. Phịng bệnh và điều trị bệnh
cúm .....................................................
..………………………………..... 34
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......
..………………………………..... 38
2.1. Nội dung nghiên cứu ................... ..………………………………..... 38
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
iv
2.2. Nguyên liệu ................................. …..……………………………..... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............. …..……………………………..... 38
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN .....................................
.. .................................................... 48
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
và tình hình chăn nuơi ........................
.. .................................................... 48
3.1.1 Về điều kiện tự nhiên ................ ...................................................... 48
3.1.2 Về tình hình chăn nuơi gia cầm.. ................................. ..................... 49
3.2. Kết quả tiêm phịng bệnh cúm gia
cầm qua các năm ……………………
....................................................... 53
3.3 Kết quả giám sát ……………….. ....................................................... 58
3.3.1 Giám sát huyết thanh gia cầm
sau tiêm phịng ....................................
....................................................... 58
3.3.2 Giám sát lưu hành virus tại chợ ....................................................... 62
3.3.3 Giám sát huyết thanh tại các đàn
ngan chưa tiêm phịng ........................
....................................................... 65
3.4. Các giải pháp tăng cường cơng
tác tiêm phịng cúm gia cầm ...............
....................................................... 66
3.5. ðánh giá các giải pháp tiêm
phịng đã áp dụng …………………...
....................................................... 68
3.6. Nguy cơ tiềm ẩn tái phát dịch
cúm ………………………………….
....................................................... 70
3.7. ðề xuất các giải pháp nhằm
khống chế tái xuất hiện cúm gia cầm
....................................................... 71
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........
....................................................... 75
4.1. Kết luận ....................................... ....................................................... 75
4.2. Kiến nghị ..................................... ....................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Trình tự chuỗi của mẫu giị và Primer cho RTRT – PCR phát hiện
cúm gia cầm.....................................................................................42
Bảng 2. Chu kỳ nhiệt của bước phiên mã ngược (RT) dùng cho Quiagen one
step RT - PCR kit ............................................................................46
Bảng 3. Chu kỳ nhiệt cho tổng hợp gen và các cặp mồi .................................46
Bảng 3.1. Biến động về số gia cầm và số gia cầm trong diện tiêm phịng tại
Bình ðịnh qua các năm ...................................................................51
Bảng 3.2 Kết quả tiêm phịng cho gà, vịt từ 2007 – 2010...............................57
Bảng 3.3 Kết quả giám sát huyết thanh sau tiêm phịng năm 2009 ................60
Bảng 3.4 Kết quả giám sát huyết thanh sau tiêm phịng năm 2009 ................61
Bảng 3.5 Kết quả giám sát huyết thanh sau tiêm phịng năm 2010 ................62
Bảng 3.6 Kết quả giám sát lưu hành vi rút tại chợ năm 2009.........................63
Bảng 3.7 Kết quả giám sát lưu hành vi rút tại chợ năm 2010 ........................65
Bảng 3.8 Kết quả giám sát huyết thanh trên đàn ngan....................................66
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ
Hình 1. ðường truyền lây vi rút cúm gia cầm………………………………16
Hình 2. Cấu trúc vi rút cúm H5N1 ..................................................................18
Hình 3. Mặt cắt bên trong của vi rút H5N1.....................................................19
Hình 4. Cấu trúc vi rút cúm gia cầm ...............................................................20
Hình 5. Sự nhân lên của vi rút………………………………………………21
Hình 6. Bản đồ tỉnh Bình ðịnh.......................................................................49
Biểu đồ 3.1 – Kết quả tiêm phịng gà qua các năm.........................................58
Biểu đồ 3.2 – Kết quả tiêm phịng vịt qua các năm ........................................58
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
1
ðẶT VẤN ðỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cúm gà hay cúm gia cầm (CGC) là một loại bệnh do virus gây ra cho
các lồi cầm (hay chim), và cĩ thể xâm nhiễm một số lồi động vật cĩ vú, đây
là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cĩ tốc độ lây lan rất nhanh, tỷ lệ chết rất
cao trên gia cầm và chủng virus gây bệnh luơn luơn biến đổi để tránh sự nhận
biết, bao vây và tiêu diệt của cơ thể ký chủ. Bệnh cúm gia cầm thể độc lực
cao (HPAI – Highly Pathogenic Avian Influenza), được OIE xếp vào Bảng A
những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất của động vật.
Vi rút CGC thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra, là virus ARN phân
mảnh cĩ khả năng đột biến mạnh, với hai loại kháng nguyên bề mặt H (từ
H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) đĩng vai trị quan trọng trong sinh bệnh
học và miễn dịch học.
Nguyên nhân của HPAI là do vi rút cúm type A – loại vi rút cĩ độc lực
rất mạnh. Bệnh lây lan nhanh chĩng trong các đàn gia cầm với tỷ lệ lây nhiễm
và tỷ lệ chết cao. Khơng những thế bệnh cịn cĩ khả năng lây truyền sang các
lồi động vật khác, đặc biệt nguy hiểm là bệnh cĩ khả năng lây lan sang
người, trường hợp nhiễm nặng cĩ thể gây tử vong. Hiện nay cả thế giới đang
phải đối mặt với nguy cơ xảy ra một vụ đại dịch cúm ở người mà nguyên
nhân là do các chủng vi rút cúm gia cầm biến đổi thành những dạng mới thích
nghi gây bệnh trên người.
Trong hơn một thế kỷ qua trên thế giới đã trải qua 4 vụ đại dịch cúm
gia cầm vào các năm 1889, 1918, 1957 và 1968, đặc biệt vào năm 1918-1919
đại dịch cúm đã xảy ra ở Tây Ban Nha và gây tử vong hơn 40 triệu người.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
2
Từ tháng 12 năm 2003 đến 31 tháng 8 năm 2010 đã cĩ 302 người tử
vong do cúm gia cầm trong số 507 ca nhiễm H5N1 tại 15 nước, chủ yếu ở
châu Á, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới-WHO.
Ở Việt Nam, cĩ 59 ca tử vong trong 119 người nhiễm kể từ 2003,
theo WHO. Trong năm 2009 đã cĩ 05 người bị nhiễm cúm H5N1 và bị tử
vong. Từ đầu 2010 đến nay, Việt Nam cĩ 02 bệnh nhân tử vong vì H5N1
trong tổng số 07 người mắc.
Tại Bình ðịnh, dịch cúm gia cầm xảy ra từ ngày 20 tháng 01 năm 2004,
tại 80 thơn của 50 Xã, Phường thuộc 8 Huyện, Thành phố, với tổng số gia
cầm tiêu hủy là 294.934 con và 117.747 quả trứng các loại. ðầu năm 2005,
Bình ðịnh cĩ xử lý tiêu hủy những đàn gia cầm dương tính kháng thể virus
cúm subtype H5N1 theo chỉ đạo của Thủ Tướng Chính Phủ, với số lượng gia
cầm là 31.915 con và 46.207 quả trứng vịt. Mặc dù từ đĩ đến nay trên địa bàn
Tỉnh Bình ðịnh chưa xảy ra ổ dịch cúm gia cầm tái phát nào, nhưng nguy cơ
tiềm ẩn vẫn cịn cao vì khả năng tiếp xúc với mầm bệnh ngồi mơi trường (từ
các lồi chim hoang dã) rất lớn của gia cầm từ phương thức chăn nuơi vịt
chạy đồng cũng như chăn nuơi gia cầm nhỏ lẻ khơng đảm bảo an tồn sinh
học của người chăn nuơi.
Các biện pháp phịng chống dịch được áp dụng triệt để ngay từ đầu như
tiêu hủy tồn bộ đàn gia cầm mắc bệnh; cấm buơn bán, vận chuyển gia cầm
bệnh và gia cầm trong vùng cĩ dịch; tiêu độc, khử trùng, tăng cường các biện
pháp an tồn sinh học….đã gĩp phần khống chế các đợt dịch, song rất tốn
kém, gây ơ nhiễm mơi trường và khơng mang lại hiệu quả mong muốn trong
điều kiện chăn nuơi nơng hộ nhỏ lẻ như ở Việt Nam. Cho đến nay, bệnh cúm
gia cầm chưa được khống chế hồn tồn và vẫn tái phát lẻ tẻ ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Việc đánh giá đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vaccine cúm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
3
và giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm H5N1 trong điều kiện hiện
nay là yêu cầu quan trọng nhằm tìm hiểu sự biến chủng của virus, từ đĩ cĩ
thể giúp đưa ra những chiến lược phù hợp trong phịng chống và tiến tới
thanh tốn dịch cúm gia cầm ở Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đĩ, chúng tơi tiến hành
thực hiện đề tài:
“Giám sát sau tiêm phịng vaccine cúm gia cầm H5N1 tại Bình ðịnh
trong 02 năm 2009 - 2010”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giám sát sự lưu hành và phát hiện sự biến đổi đặc tính của virus cúm
H5N1 trong đàn gia cầm được tiêm phịng vaccine tại tỉnh Bình ðịnh.
- ðánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm được tiêm phịng
vaccine cúm H5N1 tại tỉnh Bình ðịnh.
- Giám sát lâm sàng sự lưu hành của virus tại các đàn gia cầm tại
Tỉnh Bình ðịnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
- Xác định được sự lưu hành của virus cúm gia cầm H5N1 ở Bình ðịnh :
+ ðiều tra giám sát ca bệnh từ 2009 – 2010.
+ Kết quả phân lập virus.
+ Kết quả cơng tác giám sát dịch của thú y cơ sở.
- ðánh giá kết quả tiêm phịng.
- ðưa ra các giải pháp phịng bệnh bao gồm :
+ Xác định thời điểm tiêm phịng.
+ Xác định hình thức tiêm phịng.
+ Sự phối hợp của các hội đồn thể trong cơng tác tiêm phịng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
4
- Các giải pháp chống dịch khi dịch nổ ra :
+ Báo cáo khi xảy ra ổ dịch nhanh từ cơ sở, thơng qua hệ thống giám
sát của mạng lưới thú y cơ sở.
+ Cơng tác mổ khám, xét nghiệm chẩn đốn virus chính xác kịp thời từ
đĩ xác định vùng dịch, khoanh vùng bao vây dâp dịch nhanh.
+ Cơng tác phối hợp tuyên truyền, điều tra, tiêu độc sát trùng vùng dịch.
+ Tiêm phịng bao vây vùng dịch.
4. ðối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu.
- ðối tượng nghiên cứu :
Các lồi gia cầm, thủy cầm nuơi trên địa bàn Tỉnh gồm: Gà, Vịt, ngan.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Các đàn vịt chạy đồng và gia cầm của hộ gia đình chăn nuơi trên địa
bàn tỉnh Bình ðịnh, đã tiêm phịng và chưa tiêm phịng.
+ Gia cầm, thủy cầm giết mổ tại các lị mổ và kinh doanh tại các chợ.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Tên bệnh.
- Bệnh cúm của lồi chim, bệnh cúm gia cầm (Avian Infiuenza).
- Bệnh dịch hạch của gà (Fowl Plague).
- Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly Pathogenic Avian
Influenza - HPAI).
1.2. ðịnh nghĩa bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao.
Theo EU và FAO: “Bệnh truyền nhiễm ở gia cầm được gây ra do bất
cứ một vi rút cúm A nào, cĩ chỉ số gây bệnh khi tiêm truyền tĩnh mạch cho gà
6 tuần tuổi lớn hơn 1,2 hoặc một bệnh gây ra do các phân type H5 hoặc H7
mà khi phân tích trình tự nucleotide thâý cĩ nhiều aminoaxit mang tính kiềm
taị các vị trí phân chia của ngưng kết tố hồng cầu” [20, 22].
Tuy nhiên, các vi rút cúm độc lực mạnh gây bệnh truyền nhiễm cao ở
gia cầm (HPAI) đã được phân lập từ đàn gia cầm nhiễm vi rút cĩ tính gây
bệnh thấp (LPAI) thuộc thế hệ sau của phân type H5, H7.
Do đĩ, để cĩ thể kiểm sốt được cả vi rút gây bệnh HPAI và LPAI khi
phát hiện cĩ ở đàn gia cầm, OIE và EU định nghĩa mới về bệnh cúm gia cầm
như sau :”Bệnh truyền nhiễm ở gia cầm được gây ra do bất cứ một vi rút cúm
A nào cĩ chỉ số gây bệnh khi tiêm truyền tĩnh mạch cho gà 6 tuần tuổi lớn
hơn 1,2 hoặc do bất cứ phân type H5 hoặc H7 của vi rút cúm A” [21] .
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
6
1.3. Lịch sử bệnh.
Năm 412 trước cơng nguyên, Hippocrates đã mơ tả về bệnh cúm. Sau
đĩ năm 1680 một vụ đại dịch cúm đã được mơ tả kỹ và từ đĩ đến nay đã xẩy
ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm đã xẩy ra 4 đại dịch cúm vào năm
1889, 1918, 1957, và 1968 [23].
Bệnh cúm gia cầm đầu tiên được mơ tả như là bệnh dịch tả gia cầm
được Perroncito báo cáo vào năm 1878 ở Ý, đầu tiên bệnh bị nhầm lẫn với
dạng nhiễm trùng huyết cấp tính của bệnh tụ huyết trùng gia cầm, cho đến
năm 1880, Rivolto và Delprato đã phân biệt hai bệnh này dựa vào đặc điểm
lâm sàng và bệnh lý học; đến năm 1901, Centanni và Savonuzzi đã chứng
minh bệnh là do “vi rút cĩ thể qua lọc” gây ra, nhưng vi rút khơng được định
danh là vi rút cúm. Nhưng phải đến năm 1995 Schafet mới xác định được vi
rút thuộc type A thơng qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết
nhiều gà, gà tây và các lồi khác [6].
Vào năm 1894, một ổ dịch bệnh nghiêm trọng đã xảy ra ở miền Bắc
nước Ý và phát tán tới miền ðơng của nước Aĩ, ðức, Bỉ và Pháp thơng qua
gà. ðầu thế kỷ 20, bệnh cúm gia cầm độc lực cao được báo cáo ở Thụy Sĩ,
Nga, Hà Lan, Hungary, Anh, Ai Cập, Trung Quốc, Nhật, Brazin và
Argentina; vào giữa thế kỷ 20, cúm gia cầm độc lực cao đã được chẩn đốn ở
hầu hết các nước ở Châu Âu, Nga, Bắc Phi, Trung ðơng, Châu A, Nam Phi
và Bắc Mỹ. Ở nhiều nước Châu Âu, cúm gia cầm độc lực cao là bệnh dịch địa
phương cho đến vào giữa thập niên 30. Cúm gia cầm độc lực cao được báo
cáo ở Mỹ vào năm 1924-1925 và 1929. Ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao bắt
đầu vào năm 1924 gây tổn thất nghiêm trọng ở New York và sau đĩ New
Jersey và Philadelphia, Pennsylvania. Năm 1925, người ta đã phát hiện các
trại, chợ ở Connecticut, West Virginia, Indiana, Michigan, và Missouri bị
nhiễm cúm gia cầm. Năm 1929, dịch bệnh xuất hiện trên một vài đàn ở New
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
7
Jersey. Các biện pháp kiểm dịch, giảm đàn, tiêu độc sát trùng đã được thực
hiện để thanh tốn cúm gia cầm độc lực cao ở Mỹ. Các ổ dịch cúm gia cầm
độc lực cao từ giữa 1901 và giữa thập niên 50 là do các chủng mà hiện nay đã
được định danh thuộc subtype H7N1 và H7N7. Tuy nhiên, một ổ dịch vào
năm 1959 trên gà ở Scotland và nhạn biển vào 1961 ở Nam Phi do subtype
mới là H5N9 và H5N3. ðiều này dẫn đến một quan niệm sai lầm là tất cả các
vi rút cúm H5 và H7 là các chủng độc lực cao.
Năm 1971 ở Mỹ xẩy ra một đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây.
Những năm tiếp theo dịch cúm gia cầm xẩy ra ở nhiều quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới như: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Phi, Viễn ðơng, Trung
ðơng, Châu Âu, Anh và Liên Xơ cũ.
Những cơng trình nghiên cứu về bệnh cúm gia cầm lần lượt được cơng
bố tại các nước, ở Úc năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983-1984. Từ
sau khi phát hiện ra vi rút cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường
nghiên cứu và thấy vi rút cúm cĩ ở nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm nuơi
trên thế giới và thấy bệnh dịch nghiêm trọng nhất xẩy ra đối với gia cầm là
những chủng gây bệnh thể độc lực cao thuộc phân type H5N7, như ở Scotland
năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983-1984 là H5N2 [23, 32].
Năm 1963, vi rút cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do
lồi thuỷ cầm di trú dẫn nhập vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60 phân type H1N1
thấy ở lợn và cĩ liên quan đến những ổ dịch gà tây với những biểu hiện đặc
trưng là triệu trứng ở đường hơ hấp và giảm đẻ. Mối liên hệ giữa lợn - gà
tây là những dấu hiệu đầu tiên về vi rút cúm ở động vật cĩ vú cĩ thể lây
nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu về phân type H1N1 đều
cho rằng vi rút cúm type A đã ở lợn và đã truyền lây cho gà tây. Ngồi ra
phân type H1N1 ở vịt cịn truyền cho lợn .
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
8
Nhiều vi rút cúm gia cầm được phân lập từ chim hoang khơng cĩ triệu
chứng. ðầu tiên, một cuộc khảo sát về huyết thanh học trên thủy cầm di trú
cho thấy cĩ bằng chứng bị nhiễm vi rút cúm gia cầm. Từ đĩ, nhiều cuộc khảo
sát đã chứng minh rằng chim hoang dã khỏe mạnh khơng cĩ triệu chứng là
nguồn chứa mầm bệnh cúm gia cầm.
1.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở trên thế giới và khu vực Châu Á.
1.4.1. Trên thế giới :
Trong khoảng 50 năm trở lại đây, dịch cúm gia cầm đã xẩy ra ở
nhiều nước trên Thế giới như: Mỹ, Anh, Pakistan, Australia và gây thiệt hại
nặng nề cho ngành chăn nuơi [29, 37].
Năm 1983-1984 tại Ireland đã tiêu huỷ 270 ngàn con vịt khơng cĩ triệu
chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virut HPAI để loại trừ bệnh cúm
một cách hiệu quả, nhanh chĩng.
Tại Mỹ, trong năm 1983- 1984 ở bang Pennsylvania đã huỷ trên 17
triêụ gia cầm thuộc 448 đàn.
Năm 1997 dịch phát ra ở Hồng Kơng làm 18 người nhiễm với 6 người chết.
Năm 2003, dịch xuất hiện ở Hà Lan, nhà nước đã phải tiêu huỷ 6
triệu con gia cầm của 1.049 trại chăn nuơi quốc doanh và 16.940 trại chăn
nuơi tư nhân [7, 25].
Từ năm 2003 đến nay đã cĩ 63 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới cĩ
xảy ra ổ dịch cúm gia cầm độc lực cao H5N1, quốc gia báo cáo cĩ dịch sau
cùng là Bhutan dịch xảy ra vào tháng 2/2010.
1.4.2. Khu vực Châu Á.
Từ tháng 01/2003 đến nay bệnh cúm gia cầm đã liên tiếp xảy ra trên
diện rộng ở Châu Á. Quốc gia đầu tiên trong khu vực cĩ báo cáo về bệnh cúm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
9
gia cầm H5N1 là Hàn Quốc vào ngày 17/01/2003 trên gà và vịt, sau đĩ dịch
xẩy ra ở nhiều nước khác với qui mơ lớn và phức tạp. Tính đến cuối tháng
8/2010 đã cĩ 31 nước và vùng lãnh thổ cĩ dịnh cúm gia cầm là Hàn Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonexia,Trung Quốc,
Hồng Cơng, Malaysia, ðài Loan, Pakistan, Afghanistan, Azerbaijan, Ấn độ,
Iraq, Iran, Israel, Jordan, Myanmar, Palestin, Nga, Kazakhstan, Triều Tiên,
Mơng cổ, Philipine, Thổ nhĩ Kỳ, Bangladesh, Kuwait, Saudi Arabia, Bhutan.
Riêng ở các nước ðơng Nam Á đã tiêu hủy trên 175 triệu gia cầm [41].
Các chủng vi rút cĩ độc lực cao đã được phân lập và định type, chủ yếu
là chủng H5N1. Riêng ở ðài Loan, chủng vi rút phân lập được là H5N2 và
Pakistan chủng vi rút cúm phân lập được là H7N3 và H9N2.
Cĩ thể tĩm tắt diễn biến của dịch cúm gia cầm tính đến 30/9/2010 tại
các nước Châu Á như sau [12, 42] :
- Hàn Quốc: Lần đầu xẩy ra vào tháng 02/2003 và đã được cơng bố
dịch vào ngày 17/02/2003. Ở Yangju trong tháng 3 đã cĩ 400.000 gà và vịt
thuộc 20 trại trong đường kính 3 km kể từ Yangju phải tiêu huỷ. Trong số
những chim hoang đã lâý máu làm phản ứng gồm 99 quạ khoang và 1 quạ đen
thì cĩ 1 quạ khoang ở gần trại cĩ dịch cúm gia cầm ở Yangju đã dương tính
với bệnh cúm gia cầm và phân lập được vi rút cúm gia cầm vào ngày
21/03/2004. Ổ dịch cuối cùng được báo cáo ngày 12/5/2008, khơng cĩ trường
hợp nhiễm ở người.
- Nhật Bản: ðã phát hiện ổ dịch đầu tiên và cơng bố vào ngày
12/02/2003, ổ dịch sau cùng được báo cáo vào ngày 07/5/2009. ðộng vật
nhiễm bệnh gồm gia cầm nuơi, chim hoang dã, gấu trúc (khơng cĩ triệu
chứng lâm sàng).
- Indonesia: Ổ dịch đều tiên được báo cáo ngày 02/02/2004 xảy ra
trên gia cầm nuơi và trên lợn (khơng thể hiện triệu chứng lâm sàng), ổ dịch
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
10
cuối cùng được báo cáo vào tháng 9/2010, đã cĩ 168 người mắc bệnh trong
đĩ chết 139 người.
- Thái Lan: Ổ dịch đầu tiên được xác định vào ngày 23/01/2004 ở tỉnh
Chiang Ma do chủng virus H5N1 gây bệnh cho gà, vịt, ngỗng, chim cút, gà
tây, cị, hổ. ðã xảy ra 07 ổ dịch lớn được báo cáo từ đầu năm 2004. Năm 2008
dịch cúm H5N1 xảy ra tại 04 tỉnh Nakhon Sawan, Phichit Sukhothai, Uthai
Thani, số gia cầm chết và tiêu hủy gần 60.000 con. Từ 11/2008 đến nay Thái
Lan khơng xảy ra ổ dịch cúm H5N1 nào. Thái lan đã cĩ 17 người bị chết do
H5N1 trên số người mắc là 25.
- Campuchia: Kết quả làm phản ứng các mẫu huyết thanh gia cầm ở
tỉnh Siem Reap, Kandal và Takeo từ ngày 21/02/2004 đến ngày 17/03/2004
đã khẳng định sự cĩ mặt của chủng vi rut H5N1 cĩ độc lực cao. Ổ dịch
cuối cùng được báo cáo vào ngày 22/4/2010, đã cĩ 08 người bị chết trong
số 10 người bị mắc bệnh.
- Mơng Cổ: 17 chim bị chết trong đĩ cĩ 5 quạ đen đã tìm thấy ở quanh
vùng Erdenetsaggaan thuộc tỉnh Suhbaataar ổ dịch được báo cáo đầu tiên
ngày 10/8/2005, ổ dịch cuối cùng được báo cáo ngày 03/5/2010, khơng cĩ
trường hợp người nhiễm bệnh.
- Malaysia: Tháng 08/2004 thơng báo cĩ nhiều ổ dịch cúm gà H5N1 ở
gần biên giới giáp với Thái Lan, Indonesia. Ổ dịch cuối cùng được báo cáo
ngày 02/6/2007, khơng cĩ người mắc bệnh.
- Việt Nam: H5N1 xảy ra trên gia cầm vào năm 2003 nhiễm sang người
năm 2004. Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của
Cơng ty C.P (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà
Tây gây ốm, chết 8.000 con, cơng ty đã tiến hành tiêu huỷ 100.000 con gà.
Từ 2003 đến 2007, xảy ra 5 đợt dịch bệnh cúm gia cầm tại hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt ở các tỉnh Nam bộ bệnh đã tái phát nhiều
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
11
lần. Các địa phương đã phải tổ chức tiêu huỷ hơn 48 triệu con gia cầm (chiếm
khoảng 20% tổng đàn) gây thiệt hại nhiều tỷ đồng cho người chăn nuơi.
ðợt 1: từ tháng 12/2003 đến 30/2/2004 chỉ trong 2 tháng đã xuất
hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã, phường), 381 huyện thị xã
(60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm bị tiêu huỷ 43,9 triệu con,
chiếm 16,79% tổng đàn.
ðợt 2: từ tháng 4-11/2004: trong giai đoạn này dịch phát ra rải rác với
quy mơ nhỏ, tại 46 xã, phường thuộc 32 huyện, thị, trực thuộc 17 tỉnh, thành
phố. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 84.078 con
ðợt 3: từ tháng 12/2004 đến 4/2005: dịch xuất hiện tại 670 xã, tại 182
huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Tổng gia cầm tiêu huỷ là 470.495 gà; 825.689
vịt, ngan và 551.029 chim cút
ðợt 4: từ 1/10/2005 đến 12/12/2005, dịch đã tái phát ở 21 tỉnh, thành
phố. Tổng số gia cầm bị tiêu huỷ là 3.468.677 con (trong đĩ gà 1.187.587
con, thuỷ cầm là 1.804.452 con, các lồi khác là 476.638 con)
ðợt 5: từ 16/2 đến tháng 9/2007: xảy ra nhỏ lẻ ở một số địa phương.
Từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2010, đã xảy ra dịch cúm gia cầm tại 20
tỉnh (ðiện Biên, Hà Tĩnh, Sĩc Trăng, Nghệ An, Khánh Hịa, Cà Mau, Quảng
Trị, Kon Tum, Nam ðịnh, Hà Giang, Tuyên Quang, Bến Tre, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Bắc Kạn, Quảng Ngãi, Thái Nguyên, Dak Lak, Quảng Nam, Gia
Lai) số gia cầm chết và tiêu hủy trên 55.000 con.
Số người bị nhiễm cúm gia cầm H5N1 tại Việt Nam từ 2003 đến nay là
119 người, trong đĩ cĩ 59 người chết .
Tại Bình ðịnh dịch cúm gia cầm xảy ra từ ngày 20 tháng 01 năm 2004,
tại 80 thơn của 50 Xã, Phường thuộc 8 Huyện, Thành phố, với tổng số gia
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
12
cầm tiêu hủy là 294.934 con và 117.747 quả trứng các loại. Từ 2005 đến nay
khơng cĩ ổ dịch cúm gia cầm nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1.5. Lưu hành bệnh.
1.5.1. Phân bố dịch bệnh.
- Vi rút cúm gia cầm phân bố trên khắp thế giới trong các lồi gia cầm,
dã cầm, động vật cĩ vú [3].
- Sự phân bố và lưu hành của vi rút cúm gia cầm rất khĩ xác định chính xác.
- Sự phân bố bị ảnh hưởng của cả lồi vật nuơi và hoang dã, tập quán
chăn nuơi gia cầm, đường di trú của dã cầm, mùa vụ và hệ thống báo cáo dịch
bệnh. Sự lưu hành cũng bị ảnh hưởng của những nguyên nhân tương tự và sự
khác nhau của các quốc gia về hệ thống, phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ: ở gà tây tại Minnesota, Mỹ thì sự lưu hành bệnh rất cao trong vài
năm nhưng sau đĩ bệnh gần như khơng tồn tại, nguyên nhân khơng phải do miễn
dịch đàn được kéo dài, hoặc khơng cĩ vi rút mà thực tế khơng giải thích được.
- Sự phân bố và lưu hành vi rút cúm gia cầm đã xảy ra trong phạm vi
tồn cầu do sự di trú của các lồi dã cầm, do đĩ rất khĩ dự đốn khi nào vi rút
xuất hiện, gây thành dịch cho đàn gia cầm nuơi và việc ngăn chặn sự tiếp xúc
giữa các lồi dã cầm với lồi gia cầm nuơi cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển chăn nuơi gia cầm [9].
1.5.2. ðộng vật cảm nhiễm.
- Vi rút cúm type A gây bệnh chủ yếu cho gia cầm (đặc biệt ở gà),
người và động vật cĩ vú khác.
- Năm 1959, ở Scotland đã phát hiện từ gà phân type vi rút cúm H5 mà
trước đĩ, hầu hết các vi rút gây bệnh cao đều thuộc phân type H7.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
13
- Các phân type vi rút cúm gây bệnh cao đối với gia cầm nuơi kể từ
năm 1959 là:
A/ Gà/Scotland/59 (H5N1)
A/ Gà tây/Anh/63 (H7N3)
A/ Gà tây/ Ontario/7732/66 (H5N9)
A/ Gà/ Victoria/ 76 (H7N7)
A/ Gà tây/ Anh/ 79 (H7N7)
A/ Gà/ Pennsylvania / 83 (H5N2)
A/ Gà tây / Ireland/ 83 (H5N8)
A/ Gà / Vivtoria / 85 (H7N7).
Cho đến nay, các vi rút kể trên đều thuộc phân type H5 hoặc H7. Các vi
rút này thường chỉ gây ra các ổ dịch lẻ tẻ, dễ được khống chế.
Trước năm 1955, gia cầm thường nhiễm chủng vi rút cúm cĩ độc lực thấp
dù đã được phân lập nhưng ít được quan tâm như A/gà /ðức/N/49 (H10N7).
Trong những năm gần đây, các vi rút như vậy đều thấy chủ yếu trên gà tây,
hiếm thấy ở gà tại hầu hết các nước phát triển chăn nuơi gia cầm cơng nghiệp.
Tuy nhiên, các ổ dịch cúm gia cầm xảy ra nghiêm trọng lại do sự xuất
hiện bất thường của một vi rút cĩ độc lực thấp nhưng biến thể để trở thành một
vi rút cĩ độc lực cao gây thành bệnh cúm độc lực cao ở gia cầm (HPAI) [24].
Vịt nuơi cũng bị nhiễm vi rút cúm nhưng ít phát bệnh do vịt cĩ sức đề
kháng với vi rút bệnh, kể cả những chủng cĩ độc lực cao gây bệnh nặng cho
gà, gà tây. Tuy nhiên, năm 1961, ở Nam phi đã phân lập được vi rút cúm type
A (H5N1) gây bệnh cho cả gà và vịt [23].
Phần lớn các lồi gia cầm non đều mẫn cảm với vi rút cúm type A.
Hiện nay đã phân lập được vi rút cúm từ vịt bầu, ngỗng, chim cút, gà
nhật, gà gơ, gà lơi ...
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
14
Phân type của vi rút cúm type A đã gây dịch cho nhiều lồi động vật cĩ
vú như lợn, ngựa, chồn, hải cẩu và thú hoang dã ở nhiều nơi trên thế giới.
Lồi chồn cảm nhiễm cao với vi rút cúm. Trong một ổ dịch tại một
trại nuơi chồn ở Thuỵ ðiển đã phân lập được vi rút cúm type A (H4N10),
chồn mắc bệnh 100% nhưng chỉ chết 3%. Phân type này đang lưu hành
trong các lồi gia cầm.
1.5.3. Vật mang vi rút.
Trong những năm 70 của thế kỷ XX, chúng ta đã biết một số lớn các vi
rút cúm type A tồn tại trong chim hoang khắp nơi trên thế giới và cũng quan
tâm hơn đến sinh thái học của vi rút cúm gia cầm.
Vi rút cúm đã phân lập được ở hầu hết các lồi chim hoang dã trên thế
giới như: vịt, thiên nga, hải âu, mịng biển, vẹt, vẹt đuơi dài, vẹt mào, chim
thuộc họ sẻ, diều hâu .. .
Tại Úc, Israel đã phân lập được vi rút cúm type A (H7N7) từ chim họ sẻ
(sáo đá) tiếp xúc với gia cầm nuơi mắc bệnh và kết luận là những vi rút cúm gây
bệnh cao được lây truyền giữa các lồi gia cầm nuơi và chim họ sẻ [17].
Những lồi chim nước (waterfowl) là nguồn vi rút cĩ ý nghĩa quan
trọng đối với gà tây được chăn thả tự do dọc theo đường chim thường bay qua
ở Minnesota và Witscosin [19].
Tuy nhiên, tần suất và số lượng vi rút phân lập được ở lồi thuỷ cầm
đều cao hơn ở các lồi khác.
- Kết quả điều tra thuỷ cầm di trú ở Bắc Mỹ cho thấy trên 60% chim
non bị nhiễm vi rút do tập hợp đàn trước khi di trú.
- Trong hơn 3 năm nghiên cứu một quần thể thuỷ cầm hoang dã sống
tại hồ Canada đã phân lập đựơc trên 27 kiểu kết hợp khác nhau giữa các
kháng nguyên H và N của vi rút.
Trườ._.ng ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
15
Trong các lồi thuỷ cầm di trú thì vịt trời cĩ tỷ lệ nhiễm vi rút cao
hơn ở các nhĩm khác.
ðã cĩ nghiên cứu phát hiện nhiều vi rút cúm từ những lồi vịt đi đầu
trong mùa di trú để tránh mưa mà sau khi xuất hiện đã phát ra dịch ở gà tây.
Vịt từ khi bị nhiễm đến khi bắt đầu thải vi rút trong vịng 30 ngày. Dường như
vi rút được duy trì trong số đơng vịt trời cho tới mùa sinh sản tiếp theo lại
truyền cho các con non theo đường tiêu hố do vi rút bài thải theo phân, gây
nhiễm bẩn nặng ao hồ.
Do đặc điểm về cấu tạo gien của các vi rút cúm gia cầm trong các lồi
dã cầm khiến cho các lồi này mang vi rút và là nguồn reo rắc vi rút cho các
lồi khác, đặc biệt là gia cầm [19].
1.5.4. Sự truyền lây.
- Khi gia cầm nhiễm cúm, vi rút cúm được nhân lên trong đường hơ
hấp và đường tiêu hố. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương thức
là trực tiếp và chủ yếu là gián tiếp.
Lây trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thơng
qua các hạt khí dung được bài tiết từ đường hơ hấp hoặc qua phân, thức ăn và
nước uống bị nhiễm.
Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong khơng khí với khoảng cách
gần hoặc những dụng cụ chứa vi rút do gia cầm mắc bệnh bài thải qua phân
hoặc lây qua chim, thú, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, xe vận
chuyển, cơn trùng.
Như vậy, vi rút cúm dễ dàng truyền tới những vùng khác do con người,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuơi .. .
ðối với các vi rút gây bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm thì sự lây
chủ yếu qua phân, đường miệng [18, 28].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
16
Hình 1. ðường truyền lây vi rút cúm gia cầm.
ðối với gia cầm nuơi, nguồn dịch đầu tiên thường thấy là:
- Từ các lồi gia cầm nuơi khác nhau ở trong cùng một trang trại hoặc
trang trại khác liền kề như vịt lây sang gà hoặc từ gà tây sang gà, gà Nhật lây
sang gà lơi.
- Từ gia cầm nhập khẩu.
- Từ chim di trú: đã cĩ các bằng chứng về đường dẫn nhập vi rút cúm
của các lồi chim di trú đặc biệt là thuỷ cầm vào đàn gia cầm nuơi, nhưng
khơng cĩ nghĩa là thuỷ cầm mang vi rút cúm truyền lây trực tiếp cho các lồi
chim khác, lồi gia cầm khác mà vai trị của thuỷ cầm trong các ổ dịch là:
Tỷ lệ lưu hành bệnh cao hơn đối với các đàn gia cầm nằm trên đường
di trú của lồi thuỷ cầm như ở Minnesota của Mỹ hoặc Norfolk của Anh.
Tỷ lệ lưu hành bệnh cao hơn đối với các đàn gia cầm nuơi nhốt trong
các điều kiện phơi nhiễm như gà tây được nuơi trong các trang trại, vịt được
nuơi vỗ béo tại các cánh đồng gần trại.
Các ổ dịch cúm ở các khu vực cĩ nguy cơ cao thường xuất hiện theo
mùa cùng lúc với các hoạt động di trú của thuỷ cầm [18].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
17
Phần lớn các ổ dịch đều ghi nhận cĩ sự tiếp xúc với thủy cầm tại điểm
phát dịch đầu tiên.
Tuy thuỷ cầm gần đây được coi là đối tượng chính dẫn nhập vi rút vào
quần thể đàn gia cầm nuơi nhốt, nhưng cũng cần quan tâm đến các khả năng
khác như vi rút cúm H1N1 đã tồn tại trên lợn, người, gà tây và thơng qua lợn
nhiễm vi rút này đã xâm nhập vào đàn gà tây.
Từ người và các động vật cĩ vú khác.
Phần lớn các ổ dịch cúm gia cầm gần đây đã cĩ sự lây lan thứ cấp
thơng qua con người.
Trong ổ dịch cúm gà ở Mỹ năm 1983 - 1984, từ việc thu nhận và
chuyên chở cho các trang trại nuơi gà chỉ do một cơng ty vận chuyển chính
mà một số lượng lớn người và phương tiện đã từ trại này sang trại khác gây
lây lan dịch bệnh và nguyên nhân lây truyền bệnh này khác hẳn các nước cĩ
hệ thống chăn nuơi mà người qua lại các trại nuơi gia cầm ít hơn.
Vi rút cĩ nguồn gốc từ lợn đã được phân lập ở gà tây.
1.6. Mầm bệnh.
1.6.1. Cấu tạo, hình thái, kích thước của vi rút cúm gia cầm.
Vi rút cúm gà thuộc họ Orthomyxoviridae là những vi rút cĩ vỏ ngồi
cĩ ARN chuổi đơn âm phân đoạn. Nhĩm này gồm cĩ 03 loại: A, B, và C. Các
vi rút B và C chỉ lây nhiễm ở người, nhưng các virut type A cĩ khả năng gây
nhiễm cho người, ngựa, lợn, các lồi cĩ vú khác cùng nhiều lồi chim nuơi và
hoang dã. Các lồi chim hoang dã được cho là cĩ liên quan đến sinh thái học
của bệnh cúm từ năm 1972, với việc phân lập vi rút cúm đầu tiên từ những vịt
hoang di cư. Vịt nuơi thường nhiễm các vi rút cúm gia cầm cĩ thể đĩng vai
trị quan trọng trong việc lây lan vi rút từ những nguồn trong tự nhiên sang
các lồi cĩ vú và các lồi gia cầm khác [16].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
18
Vi rút cúm gia cầm cĩ kích thước trung bình, đường kính 80-120 nm,
trọng lượng phân tử 4,6-6,4 Kdal, trên kính hiển vi điện tử tương phản âm cĩ
dạng gần như hình cầu hoặc các hạt mỏng, một số ít vi rút cĩ dạng hình sợi cĩ
thể dài hơn một vài nm, cĩ vỏ bọc là glycoprotein bao gồm protein gây ngưng
kết hồng cầu (kháng nguyên bề mặt) - Haemaglutinin (viết tắt là H), protein
HA cĩ 2 chức năng chính là gắn kết vi rút vào vị trí thụ cảm và chứa lĩnh vực
hịa màng cần thiết cho ARN vi rút giải phĩng vào bên trong tế bào chủ; và
protein enzim cĩ thụ thể - Neuraminidae (viết tắt là N) đây là những kháng
nguyên cĩ vai trị quan trọng trong miễn dịch bảo hộ và cĩ tính đa dạng cao,
protein NA cĩ hoạt tính enzym được cho là quan trọng trong phân cắt acid
sialic cho phép vi rút thốt khỏi bề mặt tế bào [16,19].
Hình 2. Cấu trúc vi rút cúm H5N1
Hình thái vi cấu trúc của căn nguyên bệnh được Kawaoka 1988, và
Murphy mơ tả khá chi tiết và nhấn mạnh rằng ARN của vi rút là một sợi đơn
chia 8 đoạn cĩ 890 - 2341 nucleotid, mã hố các protein cấu trúc và phi cấu
trúc, mang 10 mật mã cho 10 loại virion gồm 10 protein khác nhau, đựơc chia
thành 3 nhĩm chính: các protein khơng cấu trúc khơng cĩ trong tiểu phần vi
Formatted: Portuguese (Brazil)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
19
rút. Một tiểu phần vi rút chứa
3 protein bề mặt HA, NA, và
M2. Các nội protein bao gồm
3 loại protein polymeraza: PA,
PB1 và PB2, nucleoprotein,
M1 và NS2. NS1 là protein
khơng tham gia cấu tạo tiểu
phần vi rút mặc dù nĩ được
tạo ra với một số lượng lớn ở trong những tế bào nhiễm vi rút. Tất cả 8 đoạn
của sợi ARN cĩ thể tách và phân biệt rõ ràng thơng qua phương pháp điện di,
các Protein cĩ vỏ bọc nhân nối 8 đoạn này với nhau, được bọc bên ngồi bằng
các Protein và cĩ màng Lipit ở ngồi cùng [15, 16, 37].
Dựa trên cơ sở xác định đặc tính glycoprotein bề mặt, yếu tố ngưng kết
hồng cầu (Hemagglutinin - HA) và trung hịa (Neuraminidase - NA) là những
kháng nguyên cĩ vai trị quan trọng trong miễn dịch bảo hộ và cĩ tính đa dạng
cao mà virus cúm type A được định phân type. ðến nay virus cúm type A
chia thành 16 phân type trên cơ sở kháng nguyên liên kết HA (H1 - H16) và 9
kháng nguyên NA (N1 - N9).
Trong mỗi phân type lại cĩ nhiều chủng virus khác nhau trong đĩ các
virus cúm lưu hành ở người đã được biết gồm 3 subtype HA (H1, H2 và H3)
và 2 subtype NA (N1 và N2). ðối với gia cầm chỉ cĩ phân type H5 và H7 của
virus cúm là cĩ độc lực cao mặc dù cĩ rất nhiều chủng cũng thuộc 2 phân
type này phân lập từ chim cĩ độc lực thấp. Các chủng virus gây bệnh trầm
trọng trên gà được gọi là chủng gây bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI)
với tỷ lệ chết cĩ thể lên tới 100%.
Khi phân tích trình tự nucleotit 8 đoạn ARN của 9 chủng virus cúm
H5N1 được phân lập từ người, chim cút, gà và vịt trong đợt dịch xảy ra cuối
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
20
năm 2003 và đầu năm 2004 và lập cây phả hệ của chúng, tác giả Nguyễn Tiến
Dũng cùng các cộng sự năm 2004 đã kết luận rằng:
- Các chủng virus cúm H5N1 lưu hành ở Việt Nam đều giống nhau và
cĩ cùng nguồn gốc.
- Mặc dù chưa biết nguồn gốc của 2 đoạn M và NP, các đoạn gen của
virus đều đã được phát hiện và cơng bố ở Trung Quốc trước khi xảy ra dịch
cúm ở nước ta.
- Như vậy cĩ thể kết luận rằng virus cúm H5N1 ở Việt Nam cĩ nguồn
gốc từ Trung Quốc và virus lưu hành ở nước ta chỉ cĩ một loại xuất phát từ
một ổ dịch ban đầu. Việc virus này được đưa vào Việt Nam theo con đường
nào chưa được xác định chính xác nhưng đã cĩ giả thiết cho rằng việc nhập
lậu gia cầm bị nhiễm từ nước ngồi vào nước ta là một trong các nguyên nhân
gây ra dịch. Ngồi ra, với đặc điểm khí hậu ấm áp và cĩ nhiều sơng ngịi, các
lồi chim và thủy cầm di cư thường xuyên ra vào Việt Nam nên chúng cũng
cĩ thể là tác nhân gây bệnh cơ giới.
Hình 4a. Mơ hình cấu trúc Hình 4b. Vi rút cúm dưới
của một vi rút cúm kính hiển vi điện tử.
Hình 4. Cấu trúc vi rút cúm gia cầm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
21
Vi rút cúm type A được phân type dựa trên cơ sở xác định đặc tính
glucoprotein bề mặt, yếu tố ngưng kết hồng cầu (H) và trung hồ (N). Vi rút
cúm A thường cĩ đột biến gen, tạo ra các phân type hồn tồn mới. Những
phân type này thường gây đại dịch và được cấu tạo từ sự tái tổ hợp kháng
nguyên của vịt, lợn và con người khơng thể dự đốn trước được.
Trước đây, đã cĩ lúc người ta cho rằng chỉ một phân type cụ thể gây
nhiễm cho một vật chủ nhất định cĩ quan hệ gần gũi về lồi, vì thế thường sử
dụng các đuơi thêm vào phân type dạng H, N. Tuy nhiên, trong thực tế chỉ
một vài phân type cụ thể gây bệnh cho một số lồi động vật thường xuyên
hơn các lồi khác trong cùng một điều kiện, hồn cảnh.
Do đĩ, năm 1980 Tổ chức y tế Thế Giới (WHO) đã đưa ra một hệ
thống phân loại mới cho các vi rút cúm type A và sắp xếp lại một số phân
type mà trước đĩ được xem là khác nhau nhưng sau thấy cĩ quan hệ với nhau
vào một nhĩm. ðồng thời, việc đặt tên cho một vi rút cúm mới được phân lập
cũng được qui định chặt chẽ là phải thể hiện theo trình tự: Loại kháng nguyên,
nguồn gốc vật chủ, địa điểm phát hiện, số chủng tham khảo, năm phân lập
được vi rút và riêng vi rút cúm type A phải qui định rõ các phân type H, N. Ví
dụ (A/gà tây/Anh/79 H7N7) [37].
ðến nay, vi rut cúm A chia thành 16 phân type trên cơ sở kháng
nguyên ngưng kết H (H1->H16) và N (N1->N9) sự thay đổi thành phần H và
N của một vi rút dẫn đến sự đa dạng về mặt di truyền của các tế bào vật chủ.
Khi một tế bào cùng nhiễm nhiều loại vi rút khác nhau, các thế hệ vi rút được
sinh ra sau đĩ cĩ thể cĩ nguồn gốc từ sự pha trộn của các gen bố mẹ xuất phát
từ nhiều vi rút khác nhau.
Vì vậy, do kiểu gen của vi rút týp A gồm 8 đoạn nên về lý thuyết từ 2 vi
rút bố mẹ cĩ thể xuất hiện 256 kiểu kết hợp khác nhau của các vi rút thế hệ sau.
Trong thực tế, sự kết hợp này đã phân lập được từ gia cầm 117 trường hợp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
22
1.6.2. Thành hố học của vi rút cúm gia cầm:
Thành phần hố học của vi rút cúm gia cầm đã được các nhà khoa học
nghiên cứu rất kỹ, bao gồm :
• 0,8 đến 1,1 % ARN.
• 5 đến 8 % carbohydrate.
• 20 đến 24% lipid.
• 70 đến 75% protein.
Carbohydrate bao gồm glycolipit, glycoprotein và các loại đường
galactose, mannoes, fucose, glucosamine. Ribose cĩ trong ARN, vỏ của vi rút
cĩ thành phần là lipit và được lấy từ tế bào của vật chủ. Lipit tập trung ở
màng virus và chủ yếu là Lipit cĩ gốc phospho, số cịn lại là Cholesterol,
glucolipit và một ít hidrocacbon gồm các loại men galactose, manose, ribose,
fruccose, glucosamin. Thành phần chính Protein của virus chủ yếu là
glycoprotein. Các protein virion, cũng như các glycosalission tiềm tàng, đều
là những chất chuyên biệt, nhờ cĩ bộ gen của vi rút mà thành phần của chuỗi
lipit và carbohydrate được gắn kết với glycoprotein, glycolipit của màng vi
rút được xác định nằm trong tế bào chủ.
1.6.3. Sự nhân lên của vi rút cúm gia cầm trong tế bào vật chủ.
- Khi cơ thể của động vật, hoặc con người hít, ăn phải các chất cĩ chứa
vi rút, ngay lập tức vi rút đời bố mẹ sẽ bám vào niêm mạc đường hơ hấp,
đường tiêu hố, nhờ chúng cĩ kháng nguyên H và N. Kháng nguyên H giúp
cho vi rút bám vào lớp màng nhầy của niêm mạc cịn kháng nguyên N cĩ khả
năng làm tan lớp màng nhầy. Sau đĩ, vi rút bám vào màng tế bào và sau đĩ
“chui” qua màng đi vào trong tế bào vật chủ. Bộ gen của vi rút được “cởi vỏ”
và thốt ra khỏi vỏ bọc trở nên tự do để hoạt động. Khi vi rút cúm di chuyển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
23
được qua màng tế bào, tại đây chúng lợi dụng hệ thống tổng hợp protein của
tế bào để tổng hợp nên bộ gen của chúng.
- Sự sao chép của vi rút đã
được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và mơ tả khá chi tiết, Fenner
và các đồng sự [27] đã mơ tả tĩm
tắt vi rút hấp thụ đối với các thụ
cảm quan glycoprotein cĩ chứa axit
sialic trên bề mặt tế bào, sau đĩ vi
rút xâm nhập vào tế bào qua
receptor mediate endocytocin, nĩ
bao gồm các exposure với nồng độ pH thấp trong endosome, dẫn đến sự thay
đổi trong HA, là sự kết hợp màng trung gian. Vì vậy nucleocapxid đi vào
trong nguyên sinh chất và di chuyển vào trong nhân. Vi rút cúm dùng cơ chế
đơn chất để sao chép trong đĩ một loại men nội nhân (Viral endonuclease)
tách từ đầu 5’ của mARNs tế bào và dùng nĩ như một cái mồi để sao chép
nhờ sự vận chuyển vi rút. Sáu monocistronic mARNs được tạo ra và dịch
chuyển thành: HA, NA, NP và ba men polymerases: PB1, PB2, PA. Các
mARN đối với các gen NS và M được nối với mỗi sản lượng hai mARNs,
được dịch trong những khung đọc khác nhau và tạo ra các Protein: NS1, NS2,
M1, M2, HA, NA, được đường hĩa trong mạng lưới võng mạc nội mơ và
được điều chỉnh trong tiểu thể Golgi, rồi chuyển tới bề mặt tế bào và bắt đầu
hình thành virion. Một yếu tố quan trọng đối với HA là việc phân ra nhờ men
protease của tế bào chủ vào HA1, HA2, mà chúng vẫn gắn kết được nhờ
những mối liên kết disulfide, việc phân cắt ra là yêu cầu đối với việc sản suất
các vi rút bị nhiễm sau khi sản xuất và ghép các protein vi rút và ARN , vi rút
cĩ thể tồn tại trong tế bào là nhờ sự nảy chồi từ màng plasma. Mặc dù chưa rõ
Hình 5. Sự nhân lên của vi rút
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
24
vi rút diệt tế bào cúm như thế nào, nhưng những nghiên cứu gần đây đã cho
thấy mơ tế bào nuơi cấy bị nhiễm vi rút trải qua apotosis (quá trình chết theo
sinh lý bình thường của tế bào cơ thể) đã bị đảo lộn, bị phá và lập trình,
apotosis trong cúm cũng đã được xác định [16, 36].
Như vậy quá trình nhân của vi rút kết thúc với kết quả từ một hạt vi rút
(bố mẹ) sẽ cĩ hàng trăm, hàng ngàn vi rút đời con được tạo ra. Tuy nhiên,
người ta đã tính tốn rằng, trong quá trình lắp ráp tạo thành hạt vi rút, hiệu
quả của quá trình lắp ráp khơng cần nhiều năng lượng chỉ vào khoảng 30%,
nghĩa là chỉ 30% số lượng vi rút đời con là những hạt virion hồn chỉnh cĩ
khả năng gây nhiễm, cịn lại các vi rút ở dạng thiếu khuyết.
1.6.4. Sự thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm gia cầm.
- ðặc điểm của vi rút cúm gia cầm là rất dễ thay đổi cấu trúc kháng
nguyên bề mặt và khả năng biến chủng để thích nghi tồn tại. Vi rút cúm gia
cầm cĩ tần số thay đổi kháng nguyên cao và xẩy ra theo hai cách: Lệch kháng
nguyên (antigenic shift) và trơi dạt kháng nguyên (antigenic drift).
- Hiện tượng lệch kháng nguyên: Hiện tượng lệch kháng nguyên là sự
đột biến điểm đối với một nucleotid nào đĩ của một gen trong quá trình mã
hố gen đối với các Protein HA, NA và là một phản xạ để chọn các biến thể
trong số lượng miễn dịch. Hiện tượng lệch kháng nguyên đã được xác định
một cách rõ ràng đối với các vi rút cúm ở người, khơng những thế người ta
cịn thấy nĩ xẩy ra trong các giống gia cầm [12, 22, 25, 26]. Những cơng trình
nghiên cứu cũng cho chúng ta thấy hiện tượng lệch kháng nguyên ở gia cầm,
chim hoang dã ít xẩy ra hơn các giống động vật cĩ vú, vì lý do nào hiện chúng
ta cũng chưa nắm rõ, nhưng cĩ thể là do thiếu áp lực miễn dịch trong các lồi
chim vì chúng cĩ đời sống ngắn ngủi. Thực chất sự đột biến điểm cĩ thể làm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
25
thay đổi cấu trúc protein bề mặt của HA, NA, vì thế những tính chất kháng
nguyên hoặc miễn dịch của nĩ dẫn đến một biến thể kháng nguyên mới [11].
- Hiện tượng trơi dạt kháng nguyên: Khả năng trơi dạt kháng nguyên
chỉ thấy ở vi rút cúm gia cầm. Nĩ cho phép vi rút cĩ khả năng biến dị rất lớn.
Tính chất phân đoạn của bộ gen vi rút (gồm 8 gen) cho phép các đoạn
cĩ thể được sao chép lại khi một tế bào bị nhiễm hai vi rút cúm khác nhau,
hoạt động này được gọi là sự sao chép di truyền. Sự sao chép di truyền được
chứng minh bước đầu bằng các phân tích kháng nguyên của các vi rút cúm
được tạo ra trong quá trình bị nhiễm kết hợp [11, 15].
Việc vi rút sao chép kháng nguyên cho phép vi rút cĩ những kết hợp
HA và NA từ các vi rút mẹ, người ta đã phát hiện ra hiện tượng trơi dạt kháng
nguyên khi một tế bào, phơi hoặc vật chủ đã bị nhiễm hai vi rút khác nhau về
mặt kháng nguyên, những trao đổi kháng nguyên ấy đã được phát hiện nhờ
việc phân tích kháng nguyên cĩ liên quan tới những đoạn mã hố đối với các
protein bề mặt HA, NA, tuy nhiên sự trao đổi di truyền chắc chắn cĩ liên quan
từ gen này tới gen khác. Việc trao đổi gen trong các vi rút cúm khơng chỉ xảy
ra trong cùng một lồi vật chủ (một loại vi rút cúm) mà hiện tượng đĩ cịn xảy
ra ở trong các vật chủ khác với các subtype vi rút khác. Cĩ thể chứng minh
rằng “những lây nhiễm kết hợp xảy ra thường xuyên một cách hợp lý trong
thiên nhiên”. Trong những trường hợp như vậy thì hai hoặc nhiều hơn hai vi
rút cúm khác nhau về kháng nguyên đã được phân lập và lấy từ các mẫu khác
nhau của vịt trời. Theo thực nghiệm thì việc sao chép di truyền xảy ra khi vịt
trời bị nhiễm hai vi rút khác nhau về mặt kháng nguyên, vì vậy khơng ngạc
nhiên khi thấy những vi rút mới cĩ khả năng kết hợp rất lớn những subtype
kháng nguyên đã được lấy từ vịt trong thiên nhiên. Việc sao chép di truyền
giữa vi rút cúm người và vi rút cúm gà cũng theo cơ chế đĩ nên mang tính
chất bệnh dịch lớn ở người mới tăng. Vì thế những vi rút cúm ở gà cĩ thể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
26
đĩng vai trị trong các vi rút cúm ở người nhờ việc phân bố lại các gen của
các vi rút cúm ở người [16, 19].
Hiện tượng trơi dạt kháng nguyên xảy ra liên tục theo thời gian, trơi dạt
kháng nguyên tạo ra các dạng vi rút mới mà hệ miễn dịch của cơ thể vật chủ
khơng cĩ khả năng nhận dạng kịp thời. ðây là một trong những nguyên nhân vì
sao gia súc, gia cầm và con người cĩ thể mắc bệnh cúm nhiều lần trong năm.
Vi rút cúm A cĩ thể thay đổi cấu trúc kháng nguyên theo hai kiểu trên
(trơi dạt kháng nguyên và lệch kháng nguyên), trong khi vi rút cúm B chỉ thay
đổi theo hướng trơi dạt kháng nguyên.
1.6.5. ðộc lực của vi rút cúm gia cầm.
Nghiên cứu ở mức độ phân tử cho thấy, khả năng lây nhiễm của vi rút
phụ thuộc vào tác động của men proteaza vật chủ đến sự phá và các liên kết
hố học sau khi dịch mã của phân tử ngưng kết. Tính thụ cảm của ngưng kết
tố và sự phá liên kết của men proteaza lại phụ thuộc vào số lượng các amino
axit cơ bản tại điểm bắt đầu và liên kết. Các enzym giống trypsin cĩ khả năng
phá liên kết khi chỉ cĩ 1 phân tử arginin, trong khi đĩ các men proteaza khác
lại cần nhiều amino axit cơ bản, vì thế ở một số nước đánh giá độc lực của vi
rút trên cơ sở gây nhiễm cho gia cầm và sau đĩ phân tích sự sắp xếp các
amino axit của các vi rút [26].
Người ta chia vi rút cúm gia cầm làm 2 loại: Loại vi rút cĩ độc lực thấp -
LPAI (Low Pathogenic Avian Influenza) và loại vi rút cĩ độc lực cao – HPAI
(Highly Pathogenic Avian Influenza). ðể đánh giá độc lực của vi rút cúm thuộc
loại nào người ta sử dụng phương pháp gây bệnh cho gà bằng cách tiêm tĩnh
mạch 0,2 ml pha lỗng huyễn dịch niệu 1/10 từ vi rút được cấy truyền trên phơi
trứng cho gà 4 - 6 tuần tuổi. Nếu 6 gà hoặc nhiều hơn trong số 8 gà thử nghiệm
chết trong vịng 10 ngày thì vi rút được cho là cĩ độc lực cao, nếu gà chết ít
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
27
hơn thì vi rút được cho là cĩ độc lực thấp hoặc khơng gây bệnh. sau đĩ đánh
giá mức độ nhiễm bệnh của gà để cho điểm (chỉ số IVPI) [16].
Các vụ dịch lớn đều do vi rút HPAI gây ra. Các loại vi rút cúm gia
cầm gây ra các vụ dịch lớn ở gia cầm thường là vi rút cĩ kháng nguyên H5,
H7, và H9. Riêng H5 và H7 thơng thường bắt nguồn từ vi rút độc lực thấp,
sau quá trình lây truyền trên gà và chim cút độc lực tăng lên rất nhanh và
gây ra các vụ dịch lớn.
Bằng cách tiêm tĩnh mạch 0,2 ml cho gà mẫn cảm từ 3 - 6 tuần tuổi với
tỷ lệ pha lỗng 1/10 nước trứng đã được gây nhiễm vi rút, các nhà khoa học
đã thống nhất chia độc lực ra 3 loại [31, 34]:
+ Loại vi rút cĩ độc lực cao: Nếu sau 10 ngày tiêm tĩnh mạch cho gà
làm chết 75 - 100% gà thực nghiệm và phát triển tốt trên tế bào xơ phơi gà, tế
bào thận chĩ trong mơi trường nuơi cấy khơng cĩ Trypsin.
+ Loại vi rút cĩ độc lực trung bình: gây bệnh với triệu chứng lâm sàng
rõ rệt nhưng gây chết khơng quá 15% số gà bị nhiễm bệnh tự nhiên hoặc
khơng quá 20% số gà mẫn cảm thực nghiệm.
+ Loại vi rút cĩ độc lực thấp (nhược độc): vi rút phát triển trong cơ thể
gà, cĩ thể gây ra dịch nhưng khơng cĩ triệu chứng lâm sàng rõ rệt và khơng
tạo ra bệnh tích đại thể, khơng làm chết gà.
1.6.6. Sức đề kháng của vi rút cúm gia cầm.
Vi rút cúm gia cầm cĩ thể tồn tại trong nước cất hơn 100 ngày ở
280C, 200 ngày ở 170C và thời gian tồn tại của vi rút ở 40C được ước lượng
là hơn 1.300 ngày.
Khả năng lây nhiễm của vi rút vẫn tồn tại sau khi chịu tác động của
nhiệt độ 560C trong 30 phút, nhưng sẽ mất khả năng này sau khi chịu tác động
của nhiệt độ 560C trong 60 phút
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
28
Vi rút cúm gia cầm tương đối nhạy cảm với các tác nhân vật lý, hố
học, dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao (560C trong 3 giờ, 600C trong 30 phút
và 700C vi rút bị chết ngay).
Ở nhiệt độ thấp, vi rút vẫn cĩ thể tồn tại trong phân ít nhất là 3 tháng.
Trong nước, vi rút cĩ thể sống tới 4 ngày ở nhiệt độ 300C và trên 30
ngày ở nhiệt độ 00C, vơ hạn định ở nơi nguyên liệu bị đơng lạnh.
Trong phủ tạng gia cầm vi rút tồn tại 24-39 ngày, ánh sáng chiếu trực
tiếp sống được 40 giờ cịn chiếu bình thường thì sống được 15 ngày.
Những chất tẩy uế cĩ hoạt động chống lại vi rút cúm gia cầm cĩ thể
được phân phối theo nhĩm xà phịng và chất tẩy, nhĩm chất kiềm, nhĩm acid,
nhĩm clo và hợp chất clo, nhĩm chất oxy hĩa, nhĩm andehyt, nhĩm hợp chất
phenol, hợp chất amoni bậc bốn và cồn.
Do vi rút cúm gia cầm cĩ vỏ bọc ngồi là lipit nên chúng mẫn cảm với
các chất trên, cĩ thể phá huỷ vi rút cúm gia cầm. Người ta thường dùng các
chất này như là các chất sát trùng hữu hiệu để tổng tẩy uế chuồng trại, dụng
cụ và các thiết bị chăn nuơi khi cơ sở chăn nuơi cĩ nguy cơ bị đe doạ bởi dịch
cúm gia cầm [6, 17, 23].
1.7. Mùa phát bệnh.
Bệnh cúm gia cầm cĩ thể xẩy ra ở tất cả các tháng trong năm, nhưng
thường xẩy ra vào vụ Thu ðơng và Xuân Hè, (tập trung nhiều vào các tháng
11, 12, 1, 2, 3) mùa cĩ khí hậu lạnh, mưa nhiều, độ ẩm cao, cĩ sự thay đổi đột
ngột về thời tiết và các yếu tố bất lợi khác. Tuy nhiên với điều kiện thời tiết
khơ hanh bệnh vẫn cĩ khả năng xẩy ra nên chúng ta vẫn phải đề phịng.
Những yếu tố bất lợi như stress về thức ăn, nước uống, thời tiết ,khí hậu
thay đổi bất thường.. . làm cho hệ miễn dịch của cơ thể chưa thích nghi kịp
thời và bị tổn thương làm cho bệnh cúm càng dễ phát sinh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
29
1.8. Triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm cĩ diễn biến vơ cùng đa
dạng và phức tạp, kể cả ngay trong cùng một loại gia cầm và nĩ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố [10].
Thời kỳ ủ bệnh rất ngắn, từ vài giờ đến 3 ngày tuỳ theo lượng vi rút,
đường nhiễm bệnh và lồi cảm nhiễm vi rút gây bệnh. Thời kỳ lây truyền
thường từ 3-5 ngày, cĩ khi đến 7 ngày kể từ khi cĩ triệu chứng bệnh.
Nhiều trường hợp gia cầm bị dịch cúm nhưng khơng cĩ dấu hiệu lâm
sàng, song cũng cĩ nhiều trường hợp dịch xẩy ra dữ dội với các triệu chứng điển
hình về đường hơ hấp, tiêu hố và thần kinh. Tạm thời ta cĩ thể cĩ 3 thể bệnh:
- Thể quá cấp tính (hay gặp) xẩy ra từ vài giờ đến 24 giờ.
- Thể cấp tính xẩy ra trong khoảng từ 1- 4 ngày.
- Thể á cấp tính (ít gặp) thời gian là 7 ngày.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh cúm gia cầm rất khác nhau do các yếu tố
sau: chủng vi rút, lồi cảm nhiễm, mơi trường (độ bụi, thừa ammơniac.. .), chế
độ dinh dưỡng, tình trạng miễn dịch của vật chủ trước khi nhiễm vi rút và sự
cộng nhiễm với vi rút cúm gia cầm của các vi khuẩn, vi rút khác như: E.coli,
Mycoplasma, Newcastle, ... [10].
Bệnh gây ra do các chủng vi rút cúm khác nhau tạo nên sự đa dạng
trong các thể bệnh, từ khơng cĩ hoặc cĩ rất ít các dấu hiệu lâm sàng nhưng
gây chết đột ngột tỷ lệ tử vong cao đến bệnh nhẹ hoặc ẩn tính.
1.8.1. Bệnh ở gà.
- Ở gà 3-10 tháng tuổi, đặc biệt là gà sắp đẻ và đang đẻ bệnh diễn biến
nhanh, luơn ở thể cấp tính và quá cấp tính, tỷ lệ chết cĩ khi lên đến 100%.
ðàn gà đang khoẻ mạnh, bỗng dưng thấy một số con bị sốt cao, mặt
phù nề, mí mắt bị sưng to, mào và tích thâm tím, cĩ khi thấy xuất huyết. Sau
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
30
đĩ gà bệnh trở nên khĩ thở, chúng thường lắc đầu, rướn cổ lên để hít khí để
thở hoặc cố sức để khạc đờm, đờm thường đặc quánh, mũi cĩ dịch chảy ra
màu hồng, nước mắt chảy nhiều. Một số con cĩ triệu chứng thần kinh, nghẹo
đầu về một phía, nhẩy lên giãy dụa xoay một vịng và chết, một số con tự
nhiên dãy chết mà khơng cĩ triệu chứng gì, trong khi một số con khác vẫn
ăn uống bình thường, nhưng khơng cĩ nghĩa là chúng khơng bị bệnh. Hiện
tượng xuất huyết dưới da chân thành vệt hoặc ở kẽ chân thường gặp ở những
con gà bệnh nặng và đã chết. Một số con cĩ triệu chứng đường tiêu hố như
ỉa chảy, phân lỗng cĩ màu xanh hoặc màu trắng. Gà thường đứng túm tụm
vào một chỗ, những đàn gà đang đẻ nếu bệnh kéo dài vài ngày thì thấy tỷ lệ
đẻ trứng giảm rõ rệt.
- Ở gà từ 3 tuần tuổi cho đến 2 tháng tuổi, bệnh biểu hiện chủ yếu là: ho
hen đột ngột, sau đĩ lan rất nhanh ra tồn đàn, giống như ở viêm phế quản
truyền nhiễm, nhưng cách ho, kiểu ho lại giống CRD. gà loại này ít phù nề,
nhưng xuất huyết ở dưới da chân, kẽ ngĩn chân lại rõ hơn gà lớn. ða số thấy
gà đi ỉa chảy, phân bết dính vào lơng ở lỗ huỵệt, uống nước rất nhiều. Một số
cĩ dấu hiệu thần kinh, cổ bị co dật, đầu lắc lư khơng bình thường. Bệnh
thường kếo dài 1-7 ngày, tỷ lệ chết khoảng 70-100% [10].
1.8.2. Bệnh ở vịt và ngan.
Bệnh thường gặp nhiều ở ngan, vịt vào lứa tuổi 2-11 tháng tuổi, với các
biểu hiện về hệ hơ hấp, đường ruột, thần kinh và sinh sản [6, 10].
- Vịt, ngan thường bị tiêu chảy rất nặng, phân cĩ màu trắng, xanh và rất
lỗng, xung quanh lỗ huyệt bẩn, niêm mạc hậu mơn phù nề, xuất huyết rất
nặng. Ngan, vịt bị sốt cao và uống rất nhiều nước.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
31
- Về hơ hấp cĩ triệu chứng chảy nước mũi lúc đầu lỗng sau đĩ đặc hơn,
cĩ màu hồng. Mắt chảy nước, cĩ dử, bị viêm kết mạc. Cĩ hiện tượng thở khĩ,
sau khi bị bệnh một số con đã giảm tiếng kêu, về sau cĩ tiếng kêu lạc giọng.
- Triệu chứng rõ hơn cả là khi ta nhìn đàn vịt bị bệnh cĩ triệu chứng
thần kinh hai chận bại liệt, nhiều con đi khơng vững, ðầu và cổ lắc lư, đi
khơng định hướng, lúc gần chết đầu ngoặt ra đằng sau, một chân đạp lên
trời, giãy đành đạch [6].
- Về sinh sản: Chỉ 1-2 ngày sau khi xẩy ra bệnh, năng suất trứng ở
những đàn ngan, vịt giảm rõ rệt, thậm chí tắt đẻ hồn tồn, một số trứng vỏ
ngồi mỏng.
- Vịt, ngan bị bệnh thường chết rất nhanh cĩ đàn 1000 con chỉ sau một
vài tiếng đã chết 1/3 đàn.
1.8.3. Bệnh ở cút.
Chủ yếu là các triệu chứng, ho hen, tiêu chảy, phân lỗng màu trắng
xanh, ăn kém. đàn cút ngơ ngác thiếu linh hoạt. Rất nhiều cút ngồi, co rúm
các ngĩn chân rê bằng cả khuỷu chân khi bị xua bắt. Tỷ lệ đẻ giảm rõ rệt.
Các lồi dã cầm bị nhiễm vi rút khơng cĩ triệu chứng rõ ràng thường
thì sốt cao khơng ăn, uống nhiều nước.
Chủng vi rút khơng gây bệnh cĩ thể cư trú ở tế bào biểu mơ đường
hơ hấp và trong ruột, thường tập trung nhiều trong phân gia cầm, mà
khơng gây ra triệu chứng nhưng khi gặp các điều kiện ngoại cảnh bất lợi
và nhiễm các mầm bệnh khác thì chủng vi rút cúm khơng độc này lại gây
bệnh cho gia cầm.
Số mắc bệnh và số chết do bệnh tuỳ theo chủng vi rút cúm gây bệnh, lồi
cảm nhiễm, tuổi, quy mơ đàn, mơi trường, chăm sĩc quản lý và nhiễm tái phát.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
32
1.9. Bệnh tích.
1.9.1. Bệnh tích đại thể.
Bệnh tích đại thể phụ thuộc rất nhiều vào độc lực của vi rút, quá trình
diễn biến của bệnh [10].
- Thể nhẹ, bệnh gây ra do các chủng vi rút cĩ độc lực thấp thì thấy bệnh
tích nhẹ ở đường hơ hấp, viêm ca ta, đơi khi cĩ rỉ ra chất keo nhày cĩ sợi
huyết hoặc mủ. Cĩ trường hợp phù khí quản do dịch thẩm xuất, viêm xoang
bụng, viêm cata cĩ sợi huyết, dịch thẩm xuất cĩ ở vịi trứng khi gia cầm đang
đẻ. Buồng trứng bị viêm xuất huyết, trứng non bị dập và ống dẫn trứng bị
viêm dịch rỉ đến casein. Ruột bị viêm xuất huyết đến viêm fibrin, nặng nhất là
vùng ruột non, ruột thừa, van hồi manh tràng và hậu mơn.
- Thể nặng: trong nhiều trường hợp thấy trong ổ dịch cúm gia cầm một
số gà chết quá nhanh khơng để lại bệnh tích gì, nhưng đại bộ phận các gà
khác thì các biến đổi đại thể lại thể hiện quá rõ ràng.
Mũi bị viêm tịt, mào tích thâm tím, sưng dầy lên, xuất huyết điểm và
hoại tử. Khi cắt đơi mào hoặc tích cĩ màu vàng xám, ĩng ánh như gelatin. Mí
mắt và mặt bị phù nề, đầu sưng to, xuất huyết dưới da chân, kẽ mĩng chân và
một số vùng khác như lưng, đùi, cĩ thể xuất huyết cơ đ._.mổ, chăn nuơi gia cầm.
Sau khi tiếp nhận kết quả xét nghiệm, Chi cục đã cĩ cơng văn chỉ đạo
các trạm thú y huyện cho triển khai tiêu độc sát trùng các chợ cĩ mẫu dương
tính với cúm A và cúm A(H5). Truy nguyên nguồn gốc và thực hiện các biện
pháp phịng, chống bệnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
66
3.3.3 Giám sát huyết thanh tại các đàn ngan chưa tiêm phịng.
Thu thập mẫu máu ngan kiểm tra kháng thể, do đặc điểm Bình ðịnh
chăn nuơi ngan nhỏ lẽ, do đĩ khi chi cục thú y cĩ văn bản yêu cầu đăng ký
mua vac xin để tiêm cho đàn ngan theo qui định của Cục Thú Y nhưng khơng
cĩ số lượng đăng ký. Tổng số mẫu huyết thanh thu thập là 6.310 mẫu, trong
đĩ xét nghiệm 6.307 mẫu (03 mẫu khơng đạt).
Kết quả xét nghiệm cho thấy.
Kết quả giám sát, theo dõi các đàn dương tính kháng thể đến nay vẫn
bình thường, chưa cĩ biểu hiện của bệnh cúm gia cầm. Số lượng mẫu huyết
thanh ngan dương tính kháng thể 85/6307 mẫu. Trong đĩ thu thập 10 mẫu
Swab kiểm tra virus cúm A H5, kết quả âm tính.
Bảng 3.8 Kết quả giám sát huyết thanh trên đàn ngan
Giám sát huyết thanh các đàn ngan chưa tiêm phịng
Số mẫu
xét
nhiệm
Số mẫu
dương
tính
kháng
thể
Số mẫu
dương
tính cúm
A
Tỷ lệ
mẫu
dương
tính
kháng
thể
Tỷ lệ
mẫu
dương
tính cúm
A
Ghi chú
6.307 85 0 1,3%
Qua bảng 3.8 cho chúng ta thấy: Tỷ lệ mẫu dương tính kháng thể ở các
đàn ngan chưa tiêm phịng là 1,3% (85 mẫu). Cho thấy số gia cầm này chưa
được tiêm phịng nhưng đã cảm nhiễm và cĩ đáp ứng miễn dịch sinh kháng
thể, mức độ thấp (<1/16). Do đĩ, mầm bệnh cúm gia cầm vẫn cịn tồn tại
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
67
trong mơi trường tự nhiên, nguy cơ tái phát dịch là rất cao. Tuy nhiên, qua
điều tra thực tế một số nơi hộ chăn nuơi ngan đã dùng vác xin H5N1 dùng cho
gà, vịt để tiêm cho đàn ngan của mình, từ đĩ cũng ảnh hưởng đến việc giám
sát lưu hành của virut H5N1.
Cơng tác tiêm phịng vaccine cúm gia cầm cho đàn ngan trong thời gian
qua chưa được triển khai trên địa bàn tỉnh Bình ðịnh. Từ năm 2005 đến nay
chỉ tiêm phịng vaccine cúm gia cầm H5N1 cho gà, vịt (trước đĩ cĩ tiêm
vaccine H5N2 cho gà). Nguồn vaccine do Trung Ương hỗ trợ; tiền cơng tiêm
phịng do ngân sách địa phương.
Năm 2008, Cục Thú y cĩ cơng văn khuyến cáo tiêm phịng vaccine
H5N9 cho ngan, nhưng khơng phải vaccine hỗ trợ; người chăn nuơi đăng ký
để được bán vaccine. Tuy nhiên, chăn nuơi ngan tại Bình ðịnh chủ yếu là nhỏ
lẻ, từ vài con đến vài chục con trong hộ gia đình, người chăn nuơi khơng đăng
ký mua vaccine cúm gia cầm H5N9 để tiêm phịng.
3.4. Các giải pháp tăng cường cơng tác tiêm phịng cúm gia cầm.
3.4.1. Giải pháp Quản lý nhà nước (QLNN).
+ Văn bản pháp quy và những hướng dẫn.
Tiếp cơng điện chỉ đạo các Tỉnh, Thành phố của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Cục Thú y. UBND Tỉnh
Bình ðịnh hàng năm đều cĩ văn bản tổ chức thực hiệc kế hoạch tiêm
phịng gởi UBND các Huyện, các Sở ban ngành liên quan về cơng tác
tiêm phịng bệnh cho gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, trong đĩ chú trọng
cơng tác tiêm phịng cúm gia cầm mỗi năm tiêm 02 đợt chính phải đạt tỉ lệ
trên 90% so với diện tiêm, ngồi ra phải triển khai tiêm mũi hai theo qui
định và thực hiện tiêm tái đàn khép kín.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
68
ðể cơng tác tiêm phịng được triển khai thuận lợi, UBND Tỉnh đã cĩ
văn bản ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuơi cĩ gia súc,
gia cầm bị phản ứng chết do tiêm phịng vác xin.
Chi cục Thú y lập kế hoạch dự trù kinh phí mua trang thiết bị phục vụ
cơng tác tiêm phịng như xyranh, kim, đồ bảo hộ, thùng bảo quản vác xin ...
trình Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn đảm bảo đầy đủ trước mỗi đợt
tiêm, cĩ kế hoạch vận chuyển vac xin dụng cụ trang thiết bị phục vụ tiêm
phịng đến từng trạm thú y huyện theo kế hoạch đã đang ký. Tập huấn cho lực
lượng thú y tham gia tiêm phịng trước khi vào mỗi đợt tiêm phịng.
+ Cơng tác tuyên truyền.
Tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng: Truyền hình,
Báo TW - địa phương, in ấn tờ rơi, làm pano áp phích, in sách giới thiệu về
nguy hại của bệnh cúm và tác dụng của việc tiêm phịng vác xin cúm gia cầm
H5N1 tới từng hộ chăn nuơi gia cầm của các xã, phường.
Thơng báo bằng loa tay đến từng hộ chăn nuơi về lịch tiêm phịng ở
từng thơn xĩm trước 1-2 ngày để hộ cĩ kế hoạch bố trí người ở nhà hỗ trợ lực
lượng thú y đến tiêm phịng hoặc bắt gia cầm đưa đến điểm qui định trong
thơng báo để cán bộ thú y tiêm phịng.
Tập huấn cho mạng lưới thú y thơn, xã về các biện pháp phịng, chống
dịch. Hướng dẫn quy trình, kỹ thuật tiêu huỷ gia cầm yêu cầu về vệ sinh mơi
trường, vệ sinh chuồng trại sau dịch, kỹ thuật phun hố chất tiêu độc...
+ Cơng tác thanh kiểm tra của hoạt động liên ngành.
Phối hợp với các ban ngành, địa phương tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm
qui định về khơng tiêm phịng bắc buộc bệnh cúm gia cầm.
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật.
+ Cơng tác giám sát dịch bệnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
69
Biện pháp phịng chống dịch hiệu quả là giám sát dịch bệnh, sớm
phát hiện hiện tượng khác thường trên đàn gia cầm và thơng báo đến cơ
quan thú y để xác định nhanh nhất dịch bệnh, phịng ngừa nguy cơ lây lan
và áp dụng biện pháp dập dịch kịp thời. Việc làm này cần sự nhiệt tình,
đầy trách nhiệm của màng lưới thú y cấp thơn, xã. Họ cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời và biết tranh thủ sự chỉ đạo của chính quyền triển khai
đồng bộ các biện pháp trên địa bàn quản lý. Qui định thời gian báo cáo
dịch khi cĩ ca bệnh nghi ngờ trong vịng 24 giờ, thú y cơ sở báo cáo trực
tiếp lên trạm thú y Huyện, đồng thời báo cho UBND xã, hoặc báo thẳng
cho đường dây nĩng tại Chi cục thú y Tỉnh.
+ Cơng tác vệ sinh tiêu độc sát trùng .
Tổ chức phát động những đợt vệ sinh tiêu độc sát y trùng mơi trường,
khu cơng cộng, khu chăn nuơi mua bán gia cầm, sản phẩm gia cầm theo hàng
tháng, hàng quí, tồn dân tổng vệ sinh với sự tham gia của các đồn thể trong
mỗi địa phương thực hiện theo 2 bước:
- Vệ sinh cơ giới: Quét dọn đường làng ngõ xĩm, chuồng trại chăn nuơi
và thu gom tồn bọ rác thải ủ hoặc đốt, đồng thời vệ sinh khơi thơng cống
rãnh ao hồ nhất là những nơi cĩ nguồn nước thải của chăn nuơi.
- Vệ sinh bằng hố chất (Han Iodin, BKA, Benkocide, Biodine, ...): tổ
chức phun tiêu độc nhiều lần chuồng trại và mơi trường xung quanh, cống
rãnh, ao hồ đặc biệt là nơi cĩ ổ dịch cũ, các dụng cụ dùng cho chăn nuơi gia
cầm, các hố chơn gia cầm, các phương tiện vận chuyển gia cầm.
3.5. ðánh giá các giải pháp tiêm phịng đã áp dụng
Các văn bản đã ban hành đã đem lại kết quả tốt thơng qua kết quả triển
khai tổ chức hoạt động phịng, chống dịch ở các cơ sở. Thơng qua việc ban
hành các chính sách hỗ trợ những rũi ro cho người chăn nuơi khi tiêm phịng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
70
các loại vác xin, làm cho người chăn nuơi an tâm hơn tham gia tích cực vào
cơng tác tiêm phịng nâng cao tỉ lệ tiêm, từ đĩ gĩp phần hạn chế được dịch
cúm gia cầm tái phát trên địa bàn.
Cơng tác tuyên truyền đã nâng cao nhận thức cho nhân dân, người chăn
nuơi đồng thời giúp cho quá trình hoạt động cĩ những nguồn thơng tin tương
tác từ nhân dân, người chăn nuơi tới cấp lãnh đạo, BCð chống dịch gĩp phần
chỉ đạo hiệu quả. Nhận thức đúng đắn giá trị của việc tiêm phịng vaccine:
• Vắc xin cĩ thể giúp thanh tốn ổ dịch nếu được dùng đúng cách.
• Làm giảm lượng vi rút bài thải là chìa khĩa cho việc khống chế
– Làm giảm khả năng lây lan.
– Làm giảm khả năng lây bệnh sang cho người.
• Giám sát, kiểm dịch, kiểm sốt vận chuyển và tuyên truyền, giáo dục
vẫn nhất thiết phải áp dụng nếu mục tiêu lànhằm thanh tốn bệnh.
Việc thành lập, kiện tồn BCð phịng chống dịch hàng năm của các
địa phương trong tỉnh, cĩ thay thế bổ sung thành viên BCð, tăng cường
đơn đốc tham gia hỗ trợ lực lượng thú y đã giúp cho cơng tác tiêm phịng
vac xin đạt hiệu quả cao hơn.
Cơng tác thơng báo về lịch tiêm phịng ở từng thơn xĩm được triển khai
kịp thời và liên tục về thời gian, địa điểm tiêm phịng gĩp phần làm tăng tỉ lệ
tiêm phịng cho đàn gia cầm.
Tuy nhiên quá trình tổ chức nhiều nơi nhiều lúc cịn lúng túng, bị
động và phối kết hợp giữa các ban nghành liên quan chưa nhịp nhàng, cịn
khốn trắng cho lực lượng thú y đã ảnh hưởng tới kéo dài thời gian tiêm
phịng. Giấy chứng nhận tiêm phịng cấp cho hộ cĩ gia cầm tiêm phịng
chưa đồng loạt tại các địa phương.
Cơng tác kiểm dịch cần được cải tiến phù hợp, chưa thường xuyên
tổ chức thanh kiểm tra hoạt động đối với cơng tác kiểm dịch xuất, cơng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
71
tác giám sát dịch bệnh...bên cạnh đĩ, lái buơn vẫn ngang nhiên vận
chuyển gia cầm khơng cĩ xe chuyên dụng gĩp phần tạo thêm khĩ khăn
trong tổ chức khống chế dịch.
Tăng cường hơn nữa cơng tác thanh kiểm tra các chốt kiểm dịch, các cơ
sở chăn nuơi nhất là cần chú trọng hơn trong việc phối kết hợp với các ban
ngành từ trung ương tới cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả triển khai tiêm phịng,
giám sát dịch bệnh tại các xã, phường cũng như các cơ sở chăn nuơi.
3.6. Nguy cơ tiềm ẩn tái phát dịch cúm
3.6.1. Nhận thức của người chăn nuơi, kinh doanh gia cầm về cơng tác thú y
Thực tiễn hiện nay cho thấy đại bộ phận người chăn nuơi và người kinh
doanh gia cầm là tư thương với mưu cầu lợi nhuận hầu hết khơng tự giác thực
hiện quy định kiểm dịch động vật gốc đối với gia cầm giống, gia cầm thương
phẩm, thịt, trứng ... Trước khi xuất bán, trong vận chuyển, giết mổ và kinh
doanh tiêu thụ trên thị trường. Việc trốn tránh kiểm tra, kiểm dịch, kiểm sốt
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y hàng ngày thường xảy ra. Trong tình hình thực
hiện kiểm dịch động vật cịn hạn chế thì tình trạng lọt, sĩt gia cầm, thịt, trứng
gia cầm mang mầm bệnh lây lan bệnh dịch cho động vật và người là những
nguy cơ nguy hiểm cho sức khỏe của nhân dân.
3.6.2. Nguy cơ tiềm ẩn từ mơi trường
- Do mầm bệnh thải hồi từ đàn chim di cư:
Vịt nuơi chăn thả chạy đồng ở Bình ðịnh từ vài trăm con đến vài ngàn
con, được chăn thả tự do ngồi đồng ruộng theo mùa vụ trong năm nên điều
kiện tiếp xúc với mơi trường thiên nhiên rất rộng lớn, nguy cơ nhiễm vi rút
cúm H5N1 từ mơi trường do các lồi chim dưới nước bài thải rất cao. Việc áp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
72
dụng các biện pháp phịng chống dịch bệnh là khĩ khăn nên nguy cơ gây
nhiễm mầm bệnh thiên nhiên dễ cĩ điều kiện gây bệnh dịch.
Khu vực nội thành, nhân dân cĩ phong trào nuơi chim cảnh (Yến ,
Khứu, Hoạ mi, Sáo ...) và một số gà nội tại các gia đình như gà chọi, chim bồ
câu, chim cút khơng được phịng bệnh bằng vác xin. Hầu hết các loại chim
hoang dã khơng qua kiểm dịch động vật được dân dân tự mua về thuần dưỡng
và kinh doanh tự do nên việc áp dụng các biện pháp phịng dịch ở đây rất hạn
chế. ðây là những nguồn động vật dễ mang mầm bệnh cúm H5N1. Khi gặp
các điều kiện thuận lợi các nguồn bệnh thiên nhiên gây bệnh và truyền lây cho
gia cầm, động vật và người.
3.7. ðề xuất các giải pháp nhằm khống chế tái xuất hiện cúm gia cầm
3.7.1. Giám sát dịch tễ
- Việc phát hiện sớm sự xâm nhập của vi rút bằng việc giám sát chủ
động sẽ giúp chúng ta chủ động đưa ra các biện pháp phịng ngừa rủi ro như
thiết lập hệ thống an tồn sinh học. Bình ðịnh muốn cĩ một hệ thống giám sát
dịch bệnh cĩ hiệu quả cần phải đào tạo, tập huấn hệ thống thú y tốt. Cán bộ
thú y phải thành thạo về kỹ năng, khả năng chẩn đốn và phát hiện nhanh
bệnh cúm gia cầm.
- Phát hiện kịp thời các gia cầm mắc bệnh. Khi chưa xác định chắc
chắn là bệnh cúm gia cầm nhưng thấy bệnh lây lan phải tiến hành ngay các
biện pháp bao vây vùng cĩ gia cầm mắc bệnh.
- Hệ thống giám sát bệnh cúm gà phải được thực hiện ngay ở các trang
trại, các chợ buơn bán gia cầm, các động vật hoang dã, thuỷ cầm. Khi phát
hiện vi rút cúm phải lập tức tổ chức tiêu huỷ đàn gia cầm nhiễm vi rút và coi
vùng đĩ là vùng cĩ dịch, áp dụng các biện pháp sau:
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
73
- Khoanh vùng cĩ dịch, quy định vùng bị dịch uy hiếp. Thực hiện triệt
để các biện pháp bao vây trong vùng cĩ dịch như lập các trạm gác ngăn
người, phương tiện vận chuyển, gia cầm qua lại trong vùng dịch, kiểm sốt
chặt chẽ việc giết mổ, buơn bán lưu thơng gia cầm. Do thuỷ cầm là lồi mang
trùng nên phải được tập trung giết mổ, thuỷ cầm sống khơng được tiêu thụ
trên thị trường.
- Xử lý gia cầm mắc bệnh hoặc chết do bệnh cúm gia cầm. Cấm giết
mổ và thực hiện chơn sâu với vơi bột hoặc thiêu xác dưới sự giám sát của cơ
quan thú y địa phương.
- Xử lý các chất độn chuồng, chất thải bằng cách đốt hoặc xử lý hố
chất . Tất cả các khu vực bị nhiễm bệnh đều được tiêu độc, khử trùng và để
trống trong khoảng thời gian ít nhất là một tháng.
- Thực hiện tiêm phịng bao vây cho tồn bộ gia cầm chăn nuơi trong
vịng bán kính 3 km để hạn chế dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
3.7.2. Thực hiện các biện pháp an tồn sinh học
ðĩ là việc áp dụng các biện pháp nhằm cách ly, ngăn chặn sự lây lan
của vi rút từ các trại nhiễm bệnh và các biện pháp nhằm ngăn cản các tác
nhân gây bệnh xâm nhập vào các trại chưa bị nhiễm bệnh.
Việc áp dụng các biện pháp an tồn sinh học phụ thuộc và hệ thống
hàng rào ngăn giữa trang trại và mơi trường, điều này thực hiện được là rất
khĩ khăn.
Từ thực tế đàn thuỷ cầm và gà bị lây bệnh rất nhanh khi sử dụng chung
một nguồn nước (Ao, Hồ, ðầm), hay trên một con sơng, lạch, mương, máng.
Nên chính quyền sở tại phải tuyệt đối cấm và tuyên truyền người dân
khơng được vứt xác gia cầm ốm chết hoặc bị bệnh xuống các nguồn nước kể trên.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
74
Khơng được chăn thả rơng gia cầm ra ngồi mơi trường, nhất là
những vùng cĩ nhiều đồng ruộng là nơi mà các loại chim hoang như các
loại cị, vịt trời, ... xuống ăn, cĩ nhiều nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh cúm
H5N1 làm tái phát dịch.
Thực hiện chăn nuơi vịt chạy đồng cĩ quản lý, cấp sổ vịt chạy đồng cho
các hộ nhằm quản lý được việc tiêm phịng cũng như giám sát dịch bệnh khi
chạy đồng từ nơi này sang nới khác, nhờ lực lượng thú y cơ sở.
3.7.3. Thực hiên tốt cơng tác quản lý nhà nước về cơng tác thú y
- Hồn thiện hệ thống các văn bản quy định về quản lý nhà nước đối
với cơng tác thú y.
- Tổ chức tốt cơng tác kiểm dịch động vật, hạn chế việc vận chuyển gia
cầm bằng các phương tiện thơ sơ, qui định mẫu giấy tiêm phịng kèm theo khi
di chuyển gia cầm.
- Xây dựng đề án thành lập quỹ dự phịng chống dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh trong việc phịng chống dịch.
- Làm tốt cơng tác tuyên truyền, đưa vào chương trình khuyến nơng mở
các lớp tập huấn về các biện pháp phịng chống dịch cúm cho các hộ chăn nuơi.
- Chuyển dần chăn nuơi gia cầm vào tập trung đảm bảo an tồn sinh
học, cách xa khu dân cư. Tổ chức nghiên cứu quy mơ, hình thức chăn nuơi
phù hợp với đặc điểm của điều kiện địa lý và xã hội của tỉnh.
- Quy hoạch mạng lưới chợ buơn bán gia cầm, xây dựng chợ kiểu mẫu
tồn vệ sinh thực phẩm đối với thực phẩm tươi sống. Qui định nơi bán gia
cầm sống, cĩ sự kiểm sốt chặt chẽ của thú y như cấp giấy kiểm dịch gốc,
định kỳ lấy mẫu kiểm tra sự lưu hành của vi rút ...
- Sớm cĩ quy hoạch lại hệ thống giết mổ gia súc và gia cầm tập
trung, qui định nơi bán thịt gia cầm và sản phẩm gia cầm ở các chợ, thay
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
75
đổi dần thĩi quen mua gia cầm sống về làm thịt tại nhà, ăn tiết canh các
loại như vịt, ngan, heo ... .
3.7.4. Tiêm phịng
Hàng năm dịch cúm gia cầm vẫn xảy trên đàn gia cầm ở các tỉnh, điều
đĩ cho thấy dịch cúm gia cầm vẫn chưa được thanh tốn và đã trở thành dịch
địa phương ở một số vùng nhất định. Trước tình thế này chúng ta cần phải
triển khai cơng tác tiêm phịng cho đàn gia cầm trên địa bàn tồn tỉnh, chú
trọng tiêm phịng cho đàn gia cầm nhỏ lẽ, vì thực hiện tốt cơng tác tiêm phịng
sẽ (i) làm giảm tình trạng mẫn cảm của đàn gia cầm với các chủng vi rút gây
bệnh, (ii) giảm số lượng vi rút bài thải, (iii) giảm khả năng lây truyền bệnh và
giảm rõ rệt thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên khi áp dụng tiêm phịng cho đàn gia
cầm cần đồng thời thực hiện an tồn sinh học nghiêm ngặt và phải cĩ chương
trình kiểm tra huyết thanh học định kỳ nhằm giám sát chặt chẽ dịch bệnh phát
hiện kịp thời chủng vi rút gây bệnh để cĩ biện pháp dập dịch trong thời gian
nhanh nhất, hạn chế lây lan ra diện rộng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
76
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
- Chăn nuơi gia cầm trên địa bàn Bình ðịnh vẫn cịn phân tán, nhỏ lẽ
dưới 50 con, thả vườn là chính, việc chấp hành tiêm phịng chưa nghiêm túc
và triệt để, tâm lý chủ quan của người chăn nuơi nĩi riêng và nhân dân nĩi
chung về bệnh cúm gia cầm, thực trạng này rất khĩ khăn cho ngành thú y tổ
chức giám sát khống chế dịch bệnh nĩi chung và bệnh gia cầm nĩi riêng, ý
thức chấp hành các văn bản quy phạm phịng chống cúm gia cầm của người
chăn nuơi cịn rất kém.
- Nhiều nơi, nhiều lúc chính quyền địa phương và các đồn thể cịn lơ
là trong cơng tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt cơng tác tiêm
phịng cho đàn gia cầm của mình, cịn khốn trắng cho lực lượng thú y cơ sở
vốn đã rất mỏng.
- Số liệu giữa thống kê và số điều tra trước khi tiêm phịng khơng khớp
nhau, số thống kê tại một thời điểm nhưng được sử dụng trong một giai đoạn,
trong khi lượng gia cầm thay đổi thường xuyên, đây cũng là khĩ khăn trong
việc đánh giá tỉ lệ tiêm phịng.
- Tỉ lệ tiêm phịng hàng năm theo diện tiêm đạt so với qui định trong
các văn bản của trung ương và địa phương, trên 85%, tuy nhiên tỉ lệ tiêm chỉ
đạt cao trên vịt, nguyên nhân do Bình ðịnh chăn nuơi vịt theo phương thức
truyền thống, nuơi số lượng nhiều tại một hộ, chủ yếu để lấy trứng, mặc dù
cũng cĩ những hộ khơng chấp hành tiêm phịng.
- Tỷ lệ bảo hộ mẫu huyết thanh gia cầm sau tiêm phịng đạt:
+ Năm 2009: 82,9% (3.984/4.807 mẫu); trong đĩ vịt 83% và gà 80,7%;
đàn đạt bảo hộ đạt tỷ lệ 81 % (390/482 đàn).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
77
+ Năm 2010: mẫu đạt bảo hộ chiếm tỷ lệ 88% (vịt, cĩ 1317/1.500
mẫu), cĩ 136/150 đàn đạt bảo hộ đạt tỷ lệ 91 %.
- Tỷ lệ mẫu dương tính kháng thể ở các đàn vịt chưa tiêm phịng là
1,3% (85 mẫu), cho thấy số gia cầm này chưa được tiêm phịng nhưng đã cảm
nhiễm và cĩ đáp ứng miễn dịch sinh kháng thể, mức độ thấp (<1/16). Do đĩ,
mầm bệnh cúm gia cầm vẫn cịn tồn tại trong mơi trường tự nhiên, nguy cơ tái
phát dịch là rất cao.
- Tỉ lệ lưu hành virus cúm A của gia cầm tại chợ:
+ Năm 2009: Là 30% (127/432 mẫu) và tỷ lệ virus cúm A H5 so với số
mẫu dương tính cúm A là 0,79% (1/127 mẫu), so với tổng số mẫu thu thập là
0,2% (1/432 mẫu).
+ Năm 2010: Là 41% (133/324 mẫu), tỷ lệ virus cúm A H5 so với số
mẫu dương tính cúm A là 41% (23/133), so với tổng số mẫu thu thập (23/324)
là 7,1% và 4/133 mẫu dương tính N1 chiếm tỉ lệ 3%.
+ Qua 02 năm theo dõi (2009-2010): Tỉ lệ lưu hành virus cúm A của
gia cầm tại chợ là 34,4% (260/756 mẫu), tỷ lệ virus cúm A (H5) so với số
mẫu dương tính cúm A là 10,4% (27/260) và cúmA (N1) là 1,5% (4/260).
- Bình ðịnh chưa hình thành các khu giết mổ gia cầm tập trung, tình
trạng giết mổ lan tràn chưa quản lý được, việc lưu thơng buơn bán gia cầm và
các sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch cịn phổ biến, việc phối kết hợp với
các tỉnh lân cận cịn nhiều kẽ hở, chưa cĩ chiều sâu chưa đem lại hiệu quả
đáng kể cho cơng tác chống dịch.
- Cơng tác xét nghiệm cịn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu địi hỏi,
hiện tại Chi cục Thú y Bình ðịnh đã được Cục Thú y cơng nhận xét nghiệm
cúm bằng phương pháp Elisa (cơng nhận năm 2010), do đĩ nếu cần giám sát
vi rút (làm bằng phương pháp RT-PCR) sẽ gặp nhiều khĩ khăn về kinh phí từ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
78
đĩ sẽ hạn chế việc giám sát phát hiện dịch sớm vì thời gian gửi mẫu và chờ
kết quả xét nghiệm lâu.
- Việc giao lưu và buơn bán gia cầm chưa qua kiểm dịch, ý thức của
người chăn nuơi trong việc phịng chống dịch chưa cao và đàn thuỷ cầm cịn
mang trùng là những nguy cơ tiềm ẩn cĩ thể gây tái phát và lây lan dịch cúm
gia cầm trong bất kể thời gian nào, đồng thời gây bùng phát đại dịch cúm gia
cầm ở người.
Kiến nghị
- Nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm:
Tính chất, cơ chế lây bệnh gia cầm với gia cầm, gia cầm với người để chế
ra vác xin cĩ hiệu quả phịng bệnh. Hiện tại vác xin của Việt nam phải
mua từ trung Quốc rất tốn kém vì hiện nay phải đặt hàng trước do Trung
Quốc khơng cịn sản xuất nữa.
- Cục Thú y cần cĩ kế hoạch kiểm tra cơng nhận một số phịng chẩn
đốn của chi cục thú y, cho phép chẩn đốn cúm gia cầm bằng phương
pháp RT-PCR từ đĩ tỉnh sẽ chủ động hơn trong việc lập kế hoạch giám sát
hàng năm và phục vụ cho chẩn đốn nhanh, chính xác nhằm bao vây
khống chế kịp thời nếu dich xảy ra.
- Chính phủ, Tỉnh cần cĩ chính sách ưu đãi đặc biệt cho các doanh
nghiệp vay vốn đầu tư phát triển cơng nghiệp giết mổ, chế biến theo cơng
nghệ hiện đại.
- Các trạm thú y trong tỉnh cần tăng cường cơng tác kiểm dịch gia cầm
tại gốc, chú trọng kiểm tra giấy chứng nhận tiêm phịng để tăng nhận thức của
người chăn nuơi gia cầm thơng qua sự tác động trực tiếp của lái buơn khi mua
bán gia cầm và sản phẩm gia cầm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
79
- Tăng cường giám sát truy nguyên nguồn gốc gia cầm bị nhiễm
mầm bệnh, yêu cầu phải năng cao năng lực cho đội ngũ thú y cơ sở thơn
xã, nhằm xử lý triệt để mầm bệnh khi mới ở phạm vi hẹp. Chú ý phịng
ngừa, kiểm tra sự mang trùng của lồi thuỷ cầm kiên quyết tiêu huỷ
những đàn gia cầm mang trùng.
- Cần cĩ nghiên cứu về lưu hành cúm gia cầm H5N1 trên đàn chim
hoang tại vùng khu đơng, những cánh đồng để hiểu rõ hơn về sự mang trùng
của những lồi này.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Bùi Quang Anh, ðăng Văn Kỳ ( 2003), “Bệnh cúm gia cầm: Lưu hành
bệnh, chẩn đốn và kiểm sốt dịch bệnh”, Khoa học kỹ thuật thú y, IV 2003.
2. Bùi Quang Anh (2004), “Báo cáo tình hình cúm gia cầm tại Việt nam”, Hội
nghị cúm gia cầm tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 2/2005.
3. Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nơng nghiệp.
4. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2004), Hướng dẫn Biện pháp
phịng chống bệnh cúm gia cầm trên đàn vịt cĩ phản ứng cĩ huyết thanh
dương tính, Hà nội.
5. Breytenbach J.H. (2004), “Tiêm chủng, một phần của chiến lược khống chế
bệnh cúm gà” (Nguyễn Thị Mến, Bùi Văn ðơng dịch), Khoa học kỹ thuật thú
y, II 2004.
6. Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh (2004), Bệnh cúm gia cầm và biện pháp
phịng chống, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội.
7. Ilaria Capua, Stefano Maragon (2004), “Sử dụng vắc-xin như một giải pháp
khống chế bệnh cúm gà”. Khoa học kỹ thuật thú y III-2004.
8. Trần Xuân Hạnh (2004), “Một vài vấn đề phịng bệnh vi-rut cúm gia cầm
bằng vắc-xin”, Khoa học kỹ thuật thú y, II 2004.
9. Phạm Sỹ Lăng (2004), “Diễn biến bệnh cúm gia cầm ở châu á và các hoạt
động phịng chống bệnh”, Khoa học kỹ thuật thú y, IV2004.
10. Lê Văn Năm (2004), “Kết quả khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh
tích đại thể bệnh cúm gia cầm ở 1 số cơ sở chăn nuơi các tỉnh phía Bắc”,
Khoa học kỹ thuật thú y, III 2004.
11. Tơ Long Thành (2004), “Bệnh cúm gia cầm ở người và vấn đề phịng
chống”, Khoa học kỹ thuật thú y, II 2004.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
81
12. Tơ Long Thành (2004), “Thơng tin cập nhật về tái xuất hiện bệnh cúm gia
cầm tại các nước Châu á”, Khoa học kỹ thuật thú y, IV 2004.
13. Tơ Long Thành (2005), “bệnh cúm gia cầm: khuyến cáo của các tổ chức
quốc tế trong tình hình mới, tình hình cúm gia cầm ở Việt Nam và các biện
pháp phịng trừ bệnh đã áp dụng”, Khoa học Kỹ thuật thú y, I 2005.
14. Trung tâm chẩn đốn Thú y Trung ương (2004), Tài liệu tập huấn chẩn
đốn bệnh cúm và bệnh lở mồm long mĩng, Hà Nội.
15. Lê Văn Năm (2007), “ðại dịch cúm gia cầm và nguyên tắc phịng chống”,
Khoa học kỹ thuật thú y, XIV 2007.
16. D.L Suares, S. Schultz-Cherry (2007), “ Miễn dịch học của virút cúm gia
cầm”, Khoa học kỹ thuật thú y, XIV 2007.
17. P.De Benedictis, M.S.Biato và I.Capua (2008), “ Sức đề kháng của virút
cúm gia cầm với các tác nhân lý, hĩa học và thuốc sát trùng tiêu độc”, Khoa
học kỹ thuật thú y, XV 2008.
18. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2005), Quyết định số 1715
Qð/BNN – TY về việc ban hành Quy định tạm thời về sử dụng vaccine cúm
gia cầm, Ngày 14/07/2005, Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
19. Alexander D.J. (1993). Orthomyxovirus Infections. In Viral Infections of
Vertebrates, Volume 3: Viral Infections of Birds. McFerran J.B. & McNulty
M.S., eds. Horzinek M.C., Series editor. Elserviers, Amsterdam, the
Netherlands, 287-316.
20. Alexander D.J. (1996). Highly Pathogenic Avian Influenza (fowl plague).
In OIE Manual of standards for diagnostic tests and vaccines. List A and B
diseases of mammals, birds and bees, 3rd ed. Office International des
Epizooties: Paris, 155-160.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
82
21. Bankowski R.A. (1982). Proceeding of the 1st International Syposium on
Avian Ifluenza, 1981. Carter Comp., Richmond, USA.
22. Beard C.W., Schnitzlein W.M. & Tripathy D.N. (1991). Protection of
chickens against highly pathogenic avian influenza virus (H5N2) by
recombinant fowlpox viruses. Avian Dis., 35, 356–359.
23. Capua I. & Marangon S. (2000). Review article: The avian influenza
epidemic in Italy, 1999–2000. Avian Pathol., 29, 289–294.
24. Council of the European Communities (1992). Council Directive
92/40/EEC of 19th May 1992 introducing Community measures for the
control of avian influenza. Official Journal of Eropean Communities, L167,
1-15.
25. European Union (EU) Scientific Committee on Animal Health and
Animal Welfare (SCAHAW) (2003). Food Safety: Diagnostic Techniques
and Vaccines for Foot and Mouth Disease, Classical Swine Fever, Avian
Influenza and some other important OIE List A Diseases. Report of the
Scientific Committee on Animal Health and Animal Welfare.
26. Food and Agriculture Organization of the United (FAO) (2004). FAO,
OIE & WHO Technical consultation on the Control of Avian Influenza.
Animal health special report.
m.html
27. Fenner et al (1998). Virology. Raven press NewYork , 1157 – 1178.
28. Garcia A., Johnson H., Kumar Srivastava D., Jayawardene D.A., Wehr
D.R. & Webster R.G. (1998). Efficacy of inactivated H5N2 influenza
vaccines against lethal A/chicken/Queretaro/19/95 infection. Avian Dis., 42,
248–256.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
83
29. Garcia-Garcia J., Rodriguez V.H. & Hernandez M.A. (1998).
Experimental studies in field trials with recombinant fowlpox vaccine in
broilers in Mexico. Proceedings of the Fourth International Symposium on
Avian Influenza, Athens, Georgia, USA. Swayne D.E. & Slemons R.D., eds.
U.S. Animal Health Association, 245–252.
30. International Association for Biologicals (2005), Control of Infectious
Animal Diseases by Vaccination- Development in Biologicals, Vol. 119,
Karger, Buenos Aires, Argentina.
31. Lee C.W, Senne D.A. & Suarez D.L. (2004). Effect of vaccine use in the
evolution of Mexican lineage H5N2 avian influenza virus. J. Virol ., 78 (15),
8372–8381
32. Mowat N., Rweyemamu M. (1997), Vaccine Manual- The production and
quality control of veterinary vaccines for use in developing countries, FAO
animal production and health series N.35, FAO, Rome.
33. Naeem K., Ullah A., Manvell R.J. & Alexander D .J. (1999). Avian
influenza A subtype H9N2 in poultry in Pakistan . Vet. Rec. , 145 , 560.
34. Office International des Epizooties (OIE) (1992). Chapter A15, Highly
Pathogenic Avian Influenza (Fowl Plague). In: Manual of Standards for
Diagnostic Tests and Vaccines, Second Edition. OIE, Paris, France
35. Pastoret P. P., Blancou J., Vannier P. & Verschueren C. (1997),
Veterinary Vaccinology, Elsevier Science B.V.
36. Sims L.D. (2003) Avian influenza in Hong Kong . Proceeding of the Fifth
International Symposium on Avian Influenza, Athens , Georgia , USA , 14–
17 April 2002. Avian Dis., 47 , 832–838.
37. Swayne D.E. & Mickle T.R. (1997). Protection of chickens against highly
pathogenic Mexican-origin H5N2 avian influenza virus by a recombinant
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học nơng nghiệp………
84
fowlpox vaccine. Proceedings the 100th Annual Meeting of the US Animal
Health Association, Little Rock, USA, 1996, 557–563.
38. Swayne D.E . (2003). Vaccines for list A poultry diseases; emphasis on
avian influenza. Dev. Biol. ( Basel ), 114 , 201–212.
39. Tran Quang Vui, J.E. Lohr, M.N. Kyule, K.H. Zessin and M.P.O.
Baumann (2002), “ Antibody levels against Newcastle Disease Virus,
Infectious Bursal disease Virus and Avian Influeza Virus in Rural Chicken in
Viet Nam”, International Journal of Poulty Science 1: 127- 132, 2002.
40. WHO Expert committee (1980). A revision of the system of nomen
clature for Influenza virus: a WHO memorandum. Bull. WHO, 58, 585-591.
41. Update on highly pathogenic avian influenza in animals (type H5 and H7).
Last report received on 1st October 2010.
42. FAOAIDEnews.Animal influenza Disease Emergency Situation Update
No 70.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2813.pdf