LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực ngày càng tăng lên một cách mạnh mẽ của cạnh tranh, của một nền kinh tế dư thừa hàng hoá thì bán hàng giống như: “Một bước nhảy nguy hiểm chết người” sẽ trở nên phức tạp hơn với độ rủi ro cao hơn. Để tiêu thụ được hàng hóa trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng bán các sản phẩm tương tự đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng tốt, và giá cả cạnh tranh.
Lợi nhuận luôn được coi là
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần XNK Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một đối tượng được tìm kiếm, là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của kinh doanh thương mại cũng như các hoạt động kinh doanh khác. Lợi nhuận là khoản dôi ra khi so sánh giữa doanh thu và chi phí kinh doanh. Muốn có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bán được hàng, phải có thị trường, có khách hàng và đặc biệt là phải giảm được các khoản chi phí kinh doanh không cần thiết đến mức tối thiểu. Để tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp cần phải chi phí kinh doanh: Có chi mới có thu. Chi phí kinh doanh trở thành một bộ phận quan trọng và không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh, đó là các khoản chi phí bắt đầu từ việc tạo nguồn mua hàng, đến chi phí lưu thông, chi cho nộp thuế và bảo hiểm
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không, em thấy chi phí kinh doanh chiếm một tỷ trọng rất lớn so với doanh số bán ra của Công ty, điều này làm cho lợi nhuận của Công ty giảm xuống một cách rõ rệt. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không”. Thông qua đề tài này, em muốn đi sâu tìm hiểu nguyên nhân tại sao chi phí kinh doanh của Công ty cao đến vậy và tìm ra các biện pháp để cắt giảm chi phí đến mức thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương:
Chương I:Những cơ sở về giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.
Chương II: Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.
Chương III: Một số kiến nghị và biện pháp để giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ VỀ GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
Chi phí kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Khái niện và phân loại chi phí kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm chi phí kinh doanh
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải so sánh kết quả giữa doanh thu kinh doanh và chi phí kinh doanh để xem hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có thu được hiệu quả hay không? Doanh thu và chi phí kinh doanh chính là hai yếu tố cơ bản để cấu thành nên lợi nhuận, quyết định sự sống còn của một công ty. Doanh thu tăng, chi phí không đổi hoặc giảm xuống sẽ làm tăng lợi nhuận. Công việc của một nhà quản trị kinh doanh thương mại không những làm tăng doanh thu mà còn phải làm giảm chi phí bình quân trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là gì? Chi phí kinh doanh được hiểu như thế nào để ta có thể nắm bắt được bản chất của nó, từ đó tìm ra những biện pháp tích cực và hữu hiệu giảm chi phí cho doanh nghiệp.
“Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng và bảo hành hàng hoá cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định”. Thực chất, chi phí kinh doanh là các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp thương mại đã chi ra để mua bán hàng hoá dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh gắn liền với chi phí kinh doanh và quản trị chi phí kinh doanh. Khi chi phí biên lớn hơn doanh thu thì doanh nghiệp thương mại không những không có lợi nhuận mà còn bị lỗ vốn nữa. Do vậy, chi phí kinh doanh luôn là sự quam tâm của cả doanh nghiệp và giảm chi phí kinh doanh là một trong những vấn đề chủ yếu nhất của quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Phân loại chi phí kinh doanh
Có rất nhiều cách để phân loại chi phí kinh doanh khác nhau và theo mỗi tiêu chí ta lại có những loại chi phí kinh doanh riêng.
Theo sự phụ thuộc vào tổng mức lưu chuyển có:
Chi phí kinh doanh cố định (gọi tắt là định phí) là các khoản chi phí không biến đổi hoặc ít biến đổi khi tổng mức lưu chuyển của doanh nghiệp thương mại tăng lên hay giảm xuống. Đó là các khoản như: Chi phí tiền lương cho giám đốc đã thuê trong hợp đồng, chi phí khấu hao nhà kho, cửa hàng, tiền trả lãi vay, chi phí quản lí.
Chi phí kinh doanh biến đổi (gọi là biến phí) là các khoản chi phí kinh doanh tăng lên hay giảm xuống khi tổng mức lưu chuyển tăng lên hay giảm xuống. Chi phí kinh doanh biến đổi tỷ lệ thuận với khối lượng vật tư hàng hoá mua vào bán ra, giá cả vật tư hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Chi phí này bao gồm: Chi phí mua hàng; chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá; chi phí bảo quản; chi phí bán hàng…
Theo mức chi phí và tiến trình thực hiện chi phí
Chi phí bình quân: là số tiền chi phí tính cho một đơn vị hàng hóa bán ra trung bình
Chi phí biên: là mức tăng tổng chi phí khi khối lượng hàng hoá hoặc dịch vụ bán ra tăng thêm một đơn vị
Theo chi phí kế toán và chi phí kinh tế
Chi phí kế toán: là cho phí được ghi chép những khoản chi phí bằng tiền theo thời gian lúc chi phí và các khoản chi phí tính toán bằng tiền. Chi phí kế toán bao gồm các chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng được ghi chép rõ ràng, có thể kiểm tra, kiểm soát được bằng các hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán.
Chi phí kinh tế (hay còn gọi là chi phí cơ hội): là các khoản chi phí bị mất đi do không sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, công nghệ theo phương thức sử dụng tốt nhất. Chi phí kinh tế là chi phí lựa chọn trong việc sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. Sử dụng chi phí cơ hội có thể giúp cho nhà kinh doanh lựa chọn và đánh giá việc lựa chọn sử dụng các nguồn lực tốt nhất.
Ngoài ba cách phân loại nêu trên, các doanh nghiệp thương mại còn phân loại chi phí kinh doanh theo các yếu tố của chi phí như: Chi phí lao động quá khứ, chi phí lao động sống, chi phí lãi vay, chi phí cho khoa học công nghệ, bí quyết kĩ thuật kinh doanh và các khoản thiệt hại khác…Sự phân chia chi phí kinh doanh luôn phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của cả hệ thống tính toán doanh nghiệp. Đương nhiên sự phân chia này phải chú ý đến tính thống nhất giữa quản trị chi phí kinh doanh và kế toán tài chính. Một sự phân chia khoa học chi phí kinh doanh phát sinh phải dẫn đến kết quả là ít hao phí nhất mà vẫn đảm bảo hiệu qủa.
Sự cần thiết và ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
1.1.2.1 Sự cần thiết phải giảm chi phí kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kế hoạch được xây dựng tập trung thống nhất trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và được đưa xuống cụ thể hoá ở cấp xí nghiệp.Việc phân phối nguồn lực sản xuất (nhân lực, thiết bị, vật tư, tài chính), việc tiêu thụ sản phẩm cũng như việc sử dụng các công cụ, đòn bẩy kinh tế khác như giá cả, lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng đều tuân theo nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Dưới cơ chế này, thực chất xí nghiệp chỉ là một cấp thực hiện kế hoạch, bộ máy xí nghiệp có nhiệm vụ chỉ huy xí nghiệp thực hiện kế hoạch Nhà nước giao cho. Vì thế nhu cầu về thông tin kinh tế cấp xí nghiệp chủ yếu là nhu cầu thông tin hướng ngoại: Cung cấp các thông tin kinh tế theo yêu cầu của cấp trên xí nghiệp để các cơ quan quản lý cấp trên xí nghiệp ra các quyết định cần thiết. Do cách tổ chức thông tin kinh tế như vậy mà ở các xí nghiệp hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp chỉ tồn tại công tác kế toán tài chính với đặc trưng cơ bản là do Nhà nước quy định theo một cách thống nhất và mang tính bắt buộc với mọi xí nghiệp. Vì vậy vấn đề chi phí chưa được coi trọng một cách đúng mức.
Trong cơ chế kinh tế mới: Cơ chế của nền kinh tế thị trường, khi sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp thì nhu cầu thông tin là cơ sở để các nhà quản trị ra các quyết đinh kinh tế. Khi đó, nhu cầu thông tin bên ngoài vẫn rất cần thiết.
Trước hết nó phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước - tức là thông tin cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước. Các thông tin này phải đảm bảo tính thống nhất, do vậy nó phải được quy định thống nhất phù hợp với các yêu cầu quản lí vĩ mô và đảm bảo tính “kiểm tra” được của các cơ quan kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Bên cạnh đó, còn nhiều đơn vị, cá nhân khác cũng cần và có quyền đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho họ để họ biết được, kiểm tra được thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có các quyết định cần thiết liên quan đến lợi ích kinh tế của họ trong mối quan hệ với doanh nghiệp. Đối tượng nằm trong số này trước hết phải kể đến những người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người chủ nợ, khách hàng, công đoàn doanh nghiệp với tư cách là người đại diện cho lợi ích của công nhân, viên chức,….cũng có yêu cầu và có quyền được pháp luật bảo đảm về việc doanh nghiệp phải cung cấp cho họ các thông tin cần thiết đã nói ở trên. Đây là điều kiện để đảm bảo kinh doanh phải đúng pháp luật và quyền lợi kinh tế của mọi đối tượng kinh doanh, phải được đảm bảo bằng pháp luật.
Mặt khác, khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới, mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay ngoài quốc doanh đều là đơn vị kinh tế độc lập, mọi doanh nghiệp đều phải tự quyết định kế hoạch kinh tế của mình trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường và hiểu thật rõ năng lực của bản thân doanh nghiệp. Thực chất của hoạt động quản trị doanh nghiệp là quá trình chuẩn bị và ra các quyết định quản trị phù hợp nhất với mục tiêu đặt ra. Để làm được điều hày không thể thiếu được các thông tin về chi phí kinh doanh của cả quá trình xảy ra trong quá khứ và hiện tại do quản trị chi phí kinh doanh chuẩn bị và cung cấp.
Nghiên cứu và xem xét chi phí kinh doanh để quản trị chi phí kinh doanh giúp nhà quản trị doanh nghiệp điều khiển các quá trình kết hợp các yếu tố kinh doanh thực hiện mục tiêu với thời hạn ngắn nhất, gạt bỏ nhanh nhất những khuynh hướng phát triển không mong muốn và từ đó có thể “lái” quá trình kết hợp các yếu tố trở lại theo quỹ đạo kế hoạch đã vạch.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc giảm chi phí kinh doanh
Từ sự cần thiết của việc giảm chi phí kinh doanh thì ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh là gì? Như ta đã biết một công thức chung làm kim chỉ nam dẫn đường cho mọi doanh nghiệp là:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Khi doanh thu không đổi, chi phí kinh doanh giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên. Lợi nhuận vốn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đó là bề mặt nổi mà ta có thể nhìn thấy trực tiếp được. Còn ẩn sau việc giảm chi phí kinh doanh là gì? Đó là một phương pháp quản trị chi phí kinh doanh sáng tạo và có khoa học.
Giảm chi phí kinh doanh tức là đã nghiên cứu thị trường, khách hàng, đối tác một cách chính xác để có một khối lượng hàng hoá mua vào đúng, đủ, phù hợp với nhu cầu, giảm tối đa hàng hoá tồn kho.
Giảm chi phí kinh doanh tức là đã tổ chức vận tải, bốc dỡ, bảo quản thu mua, tiêu thụ, chi phí hao hụt, chi phí quản lý hàng chính một cách có khoa học, tránh lãng phí không cần thiết.
Giảm chi phí kinh doanh tức là đã sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, đúng người đúng việc, phát huy được sở trường của mỗi cá nhân từ đó ghóp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người lao động.
Xét trên tầm vĩ mô: Giảm chi phí kinh doanh sẽ tránh được sự lãng phí nguồn lực cho xã hội, cho đất nước. Bởi nguồn lực về vốn, con người và công nghệ không phải là vô hạn ma có giới hạn.
Giảm chi phí kinh doanh còn thể hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia trong việc sử dụng và quản lý nguồn lực để tạo ra của cải vật chất cho quốc gia đó. Muốn làm được điều này thì bộ máy quản trị doanh nghiệp cần có các thông tin kinh tế bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chất lượng của các quyết định quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng của các thông tin kinh tế mà bộ máy quản trị có trong tay.
Thông tin kinh tế bao gồm thông tin bên ngoài doanh nghiệp và thông tin bên trong doanh nghiệp. Thông tin bên ngoài hay còn gọi là thông tin về môi trường kinh doanh như môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kỹ thuật công nghệ, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng… Các thông tin này có được từ việc thu thập các thông tin công bố và thông qua công tác nghiên cứu thị trường. Thông tin bên trong là các thông tin nội bộ doanh nghiệp như mặt hàng kinh doanh, hoạt động Marketing, yếu tố về tài chính, thương hiệu …Đây là những yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được.Các thông tin bên trong hoàn toàn do doanh nghiệp tự tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ cũng như đưa vào sử dụng.Quản trị chi phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin kinh tế bên trong cho bộ máy quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra các quyết định và là một công cụ không thể thiếu được của quản trị kinh doanh. Do vậy quản trị chi phí kinh doanh được tổ chức nhằm thoả mãn các nhu cầu thông tin bên trong doanh nghiệp nên nó không mang tính bắt buộc. Nhờ có quản trị chi phí kinh doanh mà toàn bộ các giá trị hao phí được tập hợp và hạch toán không phụ thuộc vào việc chúng có gắn liền với các dòng vận động tiền tệ hay không và cũng không phụ thuộc vào việc liệu có dẫn đến giá trị chi phí tài chính tương đương hay không? Nhờ đó các thông tin chi phí kinh doanh khác nhau được tập hợp,chế biến, lưu trữ và tiếp tục đưa vào sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Quản trị chi phí kinh doanh để kế hoạch hoá, để điều khiển có kết quả và hiệu quả các quá trình kinh tế diễn ra, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải luôn tìm cách để xác định được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể và cần phải diễn ra trong tương lai như thế nào?
1.2 Nội dung chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
1.2.1 Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp thương mại phải chi trả cho các đơn vị nguồn hàng về số lượng hàng đã mua. Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng, cơ cấu hàng hoá đã mua và đơn giá của một đơn vị hàng hoá. Chi phí mua hàng là khoản chi lớn nhất của kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó hình thành nên khối lượng và cơ cấu hàng hoá dự trữ ở doanh nghiệp thương mại. Nguồn tiền để trả cho chi phí mua hàng là vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại, ngoài ra doanh nghiệp còn phải huy động một phần đáng kể từ vốn vay hoặc vốn ứng trước của đơn vị nguồn hàng, bạn hàng hoặc khách hàng.
Cùng một loại hàng hoá nhưng có nhiều mẫu mã, giá cả, chất lượng khác nhau, cần phải lựa chọn mặt hàng có chất lượng tốt, thương hiệu nổi tiếng, ưu thế về tính năng, công dụng hoặc tiêu hao nhiên liệu, hiện đại phù hợp với xu thế tiêu dùng của khách hàng (còn gọi là theo mốt). Bởi vì đối với doanh nghiệp thương mại việc lựa chọn nguồn hàng phải đảm bảo hàng mua bán được trên thị trường hiện tại.
Quyết định mua hàng của doanh nghiệp thương mại là đơn giá hàng mua cộng với các chi phí ước tính: chi phí về lưu thông, thuế, và lãi vay ngân hàng so với giá ở thị trường bán phải có lãi. Mức lãi cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán, khối lượng hàng mua, nhu cầu thị trường và nguồn cung ứng cũng như đối thủ cạnh tranh. Trong cơ chế thị trường, sự biến động giá cả hàng mua theo nhu cầu của thị trường và mức khan hiếm của nguồn hàng. Do vậy, doanh nghiệp thương mại cần liên tục theo dõi động thái giá cả và xu hướng giá cả của nguồn hàng để từ đó có chiến lược nguồn hàng, đa dạng hóa nguồn hàng… để doanh nghiệp thương mại luôn ổn định nguồn hàng, hạn chế đến mức tối đa sự “chông chênh” của nguồn hàng và lực lượng dự trữ mỏng ở doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp thương mại việc tạo nguồn và mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh. Mục đích của tạo nguồn và mua hàng là để có được nguồn hàng chắc chắn, ổn định, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nội dung của chi phí tạo nguồn và mua hàng bao gồm những điểm chính sau đây.
1.2.1.1 Chi phí nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng
Nhu cầu của con người vô cùng đa dạng và phong phú, nhiệm vụ của nhà quản trị doanh nghiệp thương mại là phải phát hiện ra nhu cầu có khả năng thanh toán được và đáp ứng nhu cầu đó. Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, màu sắc, thời gian, địa điểm bán hàng, giá cả hàng hoá, dịch vụ là vấn đề đầu tiên và hết sức quan trọng với doanh nghiệp thương mại. Bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp phải nắm được loại hàng hoá của mình thoả mãn nhu cầu khách hàng nào, khối lượng, chất lượng mà khách hàng cần, thời gian, địa điểm cần. Điều cũng quan trọng không kém khi doanh nghiệp thương mại nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng đó là tính tiên tiến của mặt hàng doanh nghiệp cung cấp và xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng mà doanh nghiệp thương mại đang kinh doanh. Các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn và cả hàng thay thế cũng như sự đáp ứng nhu cầu trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh… chỉ nắm chắc được các thông tin trên thì việc tạo nguồn và mua hàng mới tránh được sai lầm, khắc phục được hiện tượng lạc hậu về công nghệ và kiểu dáng, hàng bị ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, đúng địa điểm…
Trong giai đoạn này, việc thu thập thông tin từ khách hàng, từ thị trường là công cụ để giúp các nhà quản trị doang nghiệp ra quyết định kinh doanh, chi phí cho việc điều tra nghiên cứu khách hàng, mặt hàng, chi phí cho việc thu thập, xử lý dữ liệu, chi phí nhân lực, quản lý là rất lớn.
1.2.1.2 Chi phí để nghiên cứu thị trường nguồn hàng
Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các trang trại, hộ gia đình, hợp tác xã… sản xuất ra. Tuỳ theo mặt hàng mà doanh nghiệp thương mại kinh doanh là mặt hàng tư liệu sản xuất hay mặt hàng tư liệu tiêu dùng, hình thức là chuyên doanh hay tổng hợp mà doanh nghiệp thương mại phải tìm nguồn hàng từ các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Tiến hành nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp thương mại với mục đích nắm được khả năng của các nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, địa điểm của đơn vị nguồn hàng. Doanh nghiệp thương mại cũng cần nghiên cứu xác định doanh nghiệp nguồn hàng là người trực tiếp sản xuất kinh doanh hay là doanh nghiệp trung gian, địa chỉ, nguồn hàng, khả năng sản xuất và cả chính sách tiêu thụ hàng hoá của các đơn vị nguồn hàng. Cần đặc biệt chú ý đến chất lượng hàng hoá, tính tiên tiến của mặt hàng, giá cả, thời hạn giao hàng, phương thức giao nhận, kiểm tra chất lượng, bao gói, vận chuyển… và phương thức thanh toán. Với nguồn hàn sản xuất trong nước, cần phải đến tận nơi kiểm tra kiểm tra về tính xác thực, uy tín, chất lượng của loại hàng và chủ hàng. Với nguồn hàng nhập khẩu, cần thông qua các thương vụ, tham tán thương mại, các tổ chức hỗ trợ thương mại của Việt Nam ở trong nước cũng như nước ngoài.
Sau khi tiến hành nghiên cứu về bạn hàng, doanh nghiệp thương mại sẽ ra quyết định lựa chọn bạn hàng. Quyết định chọn bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định và chắc chắn của nguồn hàng. Doanh nghiệp thương mại có những bạn hàng tin cậy, thiết lập được mối quan hệ truyền thống, trực tiếp và lâu dài để từ đó có một nguồn hàng chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp thương mại với khách hàng của mình. Có nhiều phương pháp nghiên cứu thị trường nguồn hàng, đặc biệt là nguồn hàng mới. Thông qua khảo sát thực tế, thông qua hội trợ, triển lãm thương mại, thông qua internet, thông qua quảng cáo, xúc tiến thương mại, thông qua xác trung tâm giới thiệu hàng hoá, các báo, tạp chí chuyên ngành…
1.2.1.3 Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Đó là các chi phí giao dịch, kí kết hợp đồng. Sau khi đã chọn được đối tác phù hợp với yêu cầu và điều kiện của doanh nghiệp thương mại thì doanh nghiệp sẽ thiết lập mối quan hệ kinh tế, thương mại với đối tác để hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau thoả mãn yêu cầu của mỗi bên. Yêu cầu của bên mua là khối lượng, cơ cấu hàng mua, chất lượng, quy cách, cỡ loại, mẫu mã, màu sắc, bao bì, đóng gói, địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán. Yêu cầu của bên bán về phương thức thanh toán, phương thức giao nhận, kiểm tra hàng hoá. Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết được với nhau bằng vác hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa chính là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hoá. Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau trong mua bán hàng hoá, hai bên có thể cho phép kiểm tra ngay từ khi hàng hoá được sản xuất ra. Bên mua có thể cử người đếm nơi sản xuất xem xét quy trình công nghệ, chất lượng hàng hoá, quy cách đóng gói hoặc có thể thông qua các cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hoá. Việc thực hiện nghiêm túc hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký kết là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự đầy đủ, kịp thời và ổn định cho nguồn hàng.
Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Các Mác nói: “Hàng hoá không thể tự mình đi tới thị trường được, cũng không thể tự mình trao đổi với nhau được”. Doanh nghiệp thương mại sau khi đã có hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để hàng hoá đến được tận tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, và thuận tiện nhất. Thông thường, các đơn vị sản xuất ra hàng hoá vất chất nằm xa khu dân cư, khu vực tiêu dùng cho nên hàng hoá cần phải có một quá trình vận động thì mới đến được với người sử dụng. Tất cả những khoản chi phí để hàng hoá vận chuyển đến người tiêu dùng được gọi là chi phí lưu thông. Từ đó ta có khái niệm chi phí lưu thông như sau: “Chi phí lưu thông là chi phí lao động xã hội cần thiết thể hiện bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá từ nơi mua hàng (nguồn hàng) đến nơi bán hàng”. Về bản chất chi phí lưu thông là giá của việc lưu thông hàng hoá từ nơi mà hàng hoá có khả năng sử dụng đến nơi mà nó có thể thực hiện được giá trị sử dụng. Chi phí lưu thông bao gồm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá; chi phí bảo quản, thu mua; chi phí hao hụt hàng hoá và chi phí quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chi phí lưu thông là chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông, là một tồn tại khách quan như bản thân quá trình lưu thông và vì quá trình lưu thông. Khác với chi phí mua hàng, nếu chi phí mua hàng được xác đinh theo từng lần mua, từng đợt mua, chủ yếu do lãnh đạo doanh nghiệp thương mại ký kết hợp đồng thu mua, đặt hàng. Chi phí lưu thông gắn liền suốt với quá trình mua bán và vận động của hàng hoá từ nguồn hàng đến nơi bán, không có chi phí lưu thông sẽ không thể thực hiện được việc lưu thông hàng hoá, nhưng chi phí lưu thông cao hay thấp lại phù thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản trị của doanh nghiệp thương mại, của các bộ phận, các khâu, phụ thuộc vào sự tính toán hợp lý cũng như ý thức chi tiêu tiết kiệm của mọi thành viên của doanh nghiệp thương mại. Nếu chỉ tiêu giá thành sản phẩm thể hiện trình độ của doanh nghiệp sản xuất thì chi phí lưu thông là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá trình độ tổ chức quản trị kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Sau đây ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu về chi phí lưu thông.
Phân loại chi phí lưu thông:
- Theo nội dung kinh tế, chi phí lưu thông được chia thành chi phí lưu thông thuần tuý và chi phí lưu thông bổ sung:
Chi phí lưu thông thuần tuý là những khoản chi phí gắn liền với việc mua bán hàng hóa, hạch toán hàng hoá và lưu thông tiền tệ. Các khoản chi phí này không làm tăng thêm giá trị của hàng hoá.
Chi phí lưu thông bổ sung là những khoản chi phí nhằm tiếp tục và hoàn thành quá trình sản xuất nhưng bị hình thái lưu thông che dấu đi. Chi phí lưu thông bổ sung không làm tănng thêm giá trị sử dụng của hàng hoá nhưng nó làm tăng thêm giá trị của hàng hoá.
- Theo sự phụ thuộc vào tổng mức lưu chuyển, chi phí lưu thông được chia thành chi phí lưu thông khả biến và chi phí lưu thông bất biến:
Chi phí lưu thông khả biến là những khoản chi phí phụ thuộc chắt chẽ vào sự thay đổi của tổng mức lưu chuyển hàng hoá. Khi tổng mức lưu chuyển hàng hoá tăng lên hay giảm xuống thì các khoản chi phí này cũng tăng lên hay giảm xuống. Đó là các khoản chi phí thu mua, chi phí vận tải, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá .
Chi phí lưu thông bất biến là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít có liên quan đến sự thay đổi của tổng mức lưu chuyển hàng hoá. Chi phí này gồm có chi phí quản lý hàng chính, khấu hao tài sản cố định.
Theo các khâu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, người ta còn phân chia chi phí lưu thông theo các khâu của hoạt động kinh doanh và quản lí kinh doanh. Ngay trong một doanh nghiệp cũng chia ra thành: cấp doanh nghiệp, cấp kho, trạm, cửa hàng, quầy hàng, các đại lý…
Chi phí lưu thông bao gồm rất nhiều các doanh mục khác nhau. Các khoản mục trong bảng danh mục chi phí lưu thông được xây dựng theo nguyên tắc hướng phí, theo cách xây dựng này chi phí lưu thông được chia thành 4 khoản mục lớn:
Khoản mục chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
Khoản mục chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ.
Khoản mục chi phí hao hụt hàng hoá.
Khoản mục chi phí quản lí hành chính.
*) Chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá là toàn bộ các khoản chi phí về vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá trong quá trình mua bán, xuất nhập hàng hóa. Chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá bao gồm: tiền cước phí vận chuyển, tiền bốc dỡ khuân vác, tạp phí vận chuyển.
*) Chi phí bảo quản, thu mua tiêu thụ hàng hoá là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình bảo quản, thu mua, tiêu thụ hàng hoá bao gồm tiền lương trực tiếp kinh doanh, chi phí giữ gìn chất lượng và số lượng hàng hoá dự trữ trong kho, chi phí trả tiền lãi vay ngân hàng, chi phí nhiên liệu điện lực, chi phí về vệ sinh kho tàng và cửa hàng.
*) Chi phí hao hụt hàng hoá gồm có: hao hụt trong định mức và hao hụt ngoài định mức. Hao hụt trong định mức là hao hụt tự nhiên phụ thuộc vào tính chất vật lý hoá học của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, giao nhận, bốc dỡ, bảo quản. Đó là sự hao hụt tất yếu như xăng dầu bay hơi, than vỡ vụn, phân đạm rơi vãi…Người ta thường quy định thành định mức hao hụt. Định mức hao hụt là tỷ lệ hao hụt cho phép tối đa đối với hàng hoá trong điều kiện nhất định về kỹ thuật và quản lý kinh doanh của thời kỳ kế hoạch cho từng loại hàng và từng khâu. Hao hụt trong định mức được tính vào chi phí lưu thông. Hao hụt ngoài định mức là hao hụt do chủ quan con người gây ra dẫn tới hao hụt nhiều hơn so với định mức cho phép, đây là khoản bội chi phải trừ vào lợi nhuận.
*) Chi phí quản lý hành chính bao gồm các khoản tiền lương cho bộ máy quản trị của doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong quản lý hành chính, chi phí nhiên liệu điện lực dùng trong quản lý hành chính và các khoản chi phí khác như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị tổng kết.
Từ việc xác định các khoản mục của chi phí lưu thông để từ đó tính tỷ lệ của từng khoản mục chiếm trong chi phí lưu thông nhằm mục đích giảm đi những khoản chi phí không hiệu quả hoặc quá lớn không cần thiết.
Chi cho bảo hiểm và nộp thuế của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
1.2.3.1 Chi cho bảo hiểm
Trong cuộc sống của con người nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, con người luôn phải đối mặt với sự thật đó là những bất trắc, nguy hiển tiềm ẩn, có thể xảy ra và gây thiệt hại cho con người. Những nguy hiểm, bất trắc được gọi là rủi ro. Rủi ro tồn tại khách quan, song hành cùng với quá trình kinh doanh, ở đâu có kinh doanh thì ở đó cũng tồn tại rủi ro đe doạ. Có rủi ro sẽ sinh ra tổn thất, tổn thất là những thiệt hại, mất mát về con người, tài sản, tinh thần, sự nghiệp và cơ hội đáng lẽ được hưởng lợi do các nguyên nhân từ rủi ro gây ra. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất là mối quan hệ nhân quả. Rủi ro là những sự kiện bất lợi xảy ra, còn tổn thất là những hậu quả, những mất mát, những thiệt hại được xác định do các rủi ro gây ra.
Khi rủi ro gây ra tổn thất, con người sẽ phải ngăn chặn, khắc phục hậu quả, từ đó phát sinh các chi phí gọi là chi phí rủi ro. Chi phí rủi ro là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro và bồi thường tổn thất đã gây ra.
Có rất nhiều cách để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, một trong những cách thường được các nhà quản trị ưa thích sử dụng và cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay đó là tham gia bảo hiểm cho hàng hoá , tài sản trong hoạt động kinh doanh. Bảo hiểm ra đời do sự tồn tại khách quan của rủi ro, là để bù đắp về tài chính nhằm khắc phục hậu quả của rủi ro chứ không phải là ngăn chặn rủi ro. Bảo hiểm là sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm về những mất mát hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro đã thoả thuận gây ra, khi người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng đó và đã nộp lệ phí bảo hiểm. Thực chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một người hay một số người cho tất cả mọi người tham gia bảo hiểm cùng gánh chịu. Nhờ dịch vụ bảo hiểm mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá khắc phục được các tổn thất do rủi ro gây ra, còn người kinh doanh bảo hiểm thu được lợi nhuận.
Mỗi điều kiện bảo hiểm có một mức lệ phí bảo hiểm khác nhau. Mỗi hàng hoá, tài sản chỉ thích hợp với một hoặc một vài điều kiện bảo hiểm, vì vậy cần phải lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho phù hợp. Bởi chi phí mua bảo hiểm là khoản chi phí làm tăng chi phí kinh doanh, nếu chi cho bảo hiểm quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
1.2.3.2 Chi chi nộp thuế
Chi nộp thuế: thuế là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước, kinh doanh thì phải nộp thuế. Doanh nghiệp thương mại tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh mà phải nộp các khoản thuế khác nhau cho ngân sách nhà nước. Số thuế mà doanh nghiệp phải nộp phụ thuộc vào doanh thu chịu thuế và tỷ suất do các luật thuế quy định.
1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
1.3.1.1 Sơ lược vài nét về Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không AIRMEX.
Tên quốc tế: General Aviation Import-Export Joint Stock Company
Trụ sở chính: 414 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội
._.
ĐT: 84-4-8271351; Fax: 84-48271925; Điện tín: AIRMEX HA NOI
E- mail: airmex@fpt.vn
Chi nhánh Công ty tại TPHCM: 126 Thăng Long, quận Tân Bình
Đại lý bán vé của VN Airmex: 142 Tôn Đức Thắng- Đống Đa, Hà Nội.
1.3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tại mọi quốc gia trên thế giới ngành Hàng không là một trong những ngành kinh tế huyết mạch của đất nước. Với Việt Nam ngành Hàng không có tính chất đặc thù: chở khách và các hình thức vận tải phục vụ nhiệm vụ chính trị đặc biệt, phục vụ bay kinh tế quốc dân, thăm dò địa chất, chụp ảnh… Đây là ngành có kĩ thuật công nghệ cao, vì vậy an toàn là mục tiêu hàng đầu và được thực hiện hết sức nghiêm nghặt với các yếu tố đồng bộ, khép kín của ngành Hàng không Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài tinh thần trách nhiệm, thì mục tiêu an toàn cho chuyến bay còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vất chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đại tu, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, sân bay… Với trình độ khoa học kĩ thuật ở Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành Hàng không, vậy nên toàn bộ dụng cụ bay, thiết bị đảm bảo bay đều phải nhập ngoại.
Trước 1985, ngành Hàng không Việt Nam nhập máy bay, động cơ, thiết bị phụ tùng mặt đất, sân bay….qua MACHINO- IMPORT. Đây là công ty được cục Hàng không dân dụng Việt Nam uỷ thác hoàn toàn các bộ phận nêu trên.Việc uỷ thác nhập khẩu này đã phát sinh nhiều vấn đề doỉcinh độ kỹ thuật chuyên ngành của cơ quan được uỷ thác kém, nhiều trường hợp hàng hoá cung cấp không đúng chủng loại yêu cầu. Mặt khác mọi sự thay đổi đều không thể liên hệ trực tiếp với bên ngoài mà phải thông qua MACHINO-IMPORT,điều này gây ra nhiều bất lợi cản trở cho tiến trình hoạt động của ngành, việc uỷ thác xuất nhập cho Công ty không có nhiều kinh nghiệm dẫn đến hàng hoá cung cấp với giá đắt, dịch vụ kèm theo thường là không có hoặc không hợp lệ.
Nhận rõ nhu cầu của việc cần có một bộ phận chuyên đảm nhận công tác xuất nhập khẩu thiết bị Hàng không và căn cứ vào yêu cầu phát triển của ngành Hàng không dân dụng VN. Ngày 1/5/1989 cục trưởng Hàng không dân dụng VN đã ký quyết định số 197 TCHK thành lập Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng không với tiền thân là phòng vật tư kỹ thuật của Tổng Cục Hàng không dân dụng VN trực thuộc Bộ quốc phòng. Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ngày 30/7/94 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu Hàng không (tên giao dịch là AIRIMEX).
Từ khi Công ty được thành lập công việc nhập khẩu được giao cho Công ty thực hiện trên cơ sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Cục Hàng không dân dụng VN (nay là Tổng Công ty Hàng không Việt Nam). Thông qua việc tự nhập, Công ty đã khẳng định khả năng xuất nhập khẩu của mình. Cùng với đội ngũ cán bộ am hiểu kỹ thuật Hàng không và nghiệp vụ ngoại thương, Công ty đã đưa ra các giải pháp, phương án hợp lí có lợi cho Công ty và cho người uỷ thác nhập khẩu. Nhờ đó, hoạt động nhập khẩu trang thiết bị Hàng không thông qua Công ty AIRMEX thường có hiệu quả cao, chất lượng hàng nhập đảm bảo đúng quy cách yêu cầu, tạo điều kiện thực hiện nhanh chóng các thủ tục đăng ký, đăng kiểm theo đúng yêu cầu kỹ thuật của tổ chức Hàng không thế giới ICAO (Internatinonal Civil Avation Organiration) và loại trừ các khuyết điểm do nhập khẩu qua MACHINO-IMPORT.
Quyết định số 197/TCHK, ngày 1/6/1989 thành lập Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng không với nhiệm vụ:
Xuất nhập khẩu các trang thiết bị, khí tài và phụ tùng thay thế cần thiết cho ngành Hàng không dân dụng Việt Nam và một số mặt hàng phi mậu dịch để bán tái xuất ở các nhà ga Quốc tế.
Tận dụng trọng tải thừa của Hàng không Việt Nam và các hãng hàng không nước ngoài xuất khẩu những mặt hàng do Bộ Kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Thương mại) uỷ quyền.
Trong thời gian này Công ty vẫn là đơn vị hoạch toán nội bộ phụ thuộc vào cấp trên. Từ đó dẫn tới bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh và không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của bạn hàng, thụ động đối với những thay đổi của thị trường. Do vậy, đã không phát huy dết tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Công ty.
Kể từ ngày 8/1/1993 sau khi Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ra quyết định số 10/HKVN cho phép Công ty được hạch toán độc lập thì nhiện vụ chủ yếu của Công ty là:
Nhập uỷ thác máy bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng, linh kiện lẻ cho ngành Hàng không Việt Nam.
Ký kết thực hiện thanh lý hợp đồng đại tu máy bay, động cơ, trang thiết bị, phụ tùng máy bay.
Nhận uỷ thác trang thiết bị mặt đất, trạm xưởng cho các sân bay, nhà ga và ngành quản lý không lực.
Nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có tư cách pháp nhân cần dầu mỡ phục vụ cho máy bay, trang thiết bị mặt đất và các phương tiện khác.
Mở rộng quy mô nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị không có chức năng nhập khẩu theo các quyết định cho phép của nhà nước, tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động và phát triển.
Tổ chức mở rộng hình thức nhập khẩu các mặt hàng khác được Nhà nước cho phép.
Đến 7/1994 theo Quyết định số 1173/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải ngày 30/7/94 đã đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu Hàng không với nhiệm vụ:
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện, phụ tùng, vật tư cho ngành Hàng không.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị vật tư vật liệu và hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hóa, đại lý bán vé máy bay.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Công ty AIRIMEX và các thành viên trong Tổng Công ty Hàng không Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ban lãnh đạo Tổng Công ty. Các Công ty này có mối quan hệ trực tiếp với nhau như những bạn hàng truyền thống của nhau về các loại hàng hoá, dịch vụ cho ngành Hàng không và các ngành có liên quan.
Theo bước phát triển của ngành, tháng 6/2003 công ty được giao vốn để chủ động hoạt động kinh doanh, là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Từ tháng 10/1994, công ty hoạt động theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 100162 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cấp ngày 27/09/1994. Cho đến ngày 17/10/2005 theo quyết định số 3892/QĐ-BGTGVT của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã phê duyệt phương án và quyết định chuyển công ty xuất nhập khẩu Hàng không trực thuộc tổng công ty Hàng không Việt Nam thành công ty cổ phần.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
1.3.2.1 Chức năng của Công ty
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phương tiện thiết bị phụ tùng, vật tư cho ngành Hàng không.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, vật liệu và hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ nhận gửi háng hoá, đại lý vé máy bay, giữ vé Hàng không.
Tuy nhiên, Công ty xuất nhập khẩu Hàng không chỉ mang danh nghĩa Công ty xuất nhập khẩu còn thực chất hiện nay Công ty chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu và là nhập khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng theo từng lô hàng nhập khẩu. Vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều phụ thuộc vào bên uỷ thác nhập khẩu dẫn tới tình hình nhập khẩu của Công ty biến động lúc tăng lúc giảm theo nhu cầu của ngành.
1.3.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Thực hiện hạch toán độc lập
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn và ngắn hạn đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật máy bay, trang thiết bị mặt đất, dầu mỡ và các yêu cầu khác.
Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu xuất nhập khẩu do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam giao và có trách nhiệm quản lý vốn đẩu tư mua sắm trang thiết bị khí tài, phụ tùng tháy thế với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xây dựng cơ chế xuất nhập khẩu những máy bay, phụ tùng thiêt bị…kịp thời thay thế những sản phẩm nói trên nếu không thấy phù hợp với yêu cầu..
Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện theo quy định phù hợp với luật pháp Nhà nước
Tổ chức thực hiện cơ chế nhập uỷ thác cho các đơn vị tổ chứ trong cục Hàng không, sân bay, Công ty thuộc hãng Hàng không Việt Nam và các hãng dịch vụ Hàng không khác.
Nghiên cứu các biện pháop để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng nhập và kỹ thuật mua bán, mở rộng thị trường quốc tế ghóp phần thu ngoại tệ cho ngành và phát triển nhập khẩu
Thực hiện cam kết hoạt động mua bán ngoại thương và các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, đề xuất cấp trên các vấn đề liên quan đến chất lượng kỹ thuật thiết bị của ngành Hàng không.
Thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước.
i) Bộ máy tổ chức quản lí
Tổng giám đốc công ty Hàng không VN
Giám đốc công ty cổ phần XNK HK Airmex
Phó giám đốc
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phòng
KH-
TC-
NS
Phòng thống kê-xử lí dữ liệu
Phòng
Ktoán
TChính
Phòng nghiệp vụ 1
Phòng nghiệp vụ 2
Phòng nghiệp vụ 3
Phòng vé và dịch vụ
Văn phòng đại diện ở Nga
Chi nhánh tại TPHCM
Các phòng ban nghiệp vụ giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và nội dung được giao.
*) Giám đốc Công ty AIRMEX
Chức năng: Giám đốc Công ty được Tổng giám đốc Công ty Hàng không Việt Nam đề nghị chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty HKVN, thực hiện chức năng nhập khẩu chuyên ngành, dịch vụ Hàng không và kinh doanh các mặt hàng dân dụng khác.
Nhiệm vụ: Duy trì thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành cùa Nhà nước, các bộ, các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu.
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, duy trì hoạt động theo điều lệ của Công ty, được Tổng giám đốc Tổng Công ty Hàng không phê duyệt và theo quy định hoạt động của Nhà nước -bảo toàn và phát triển vốn.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của toàn Công ty, lập chương trình kế hoạch và nâng cao đời sống công nhân viên bằng giá trị vất chất tăng trưởng.
Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động mọi mặt của Công ty lên chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty Hàng không Việt Nam.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về công tác bảo mật Công ty, ngành và Quốc gia.
*) Phòng Tổ chức- Hành chính –Nhân lực
Lo nhiệm vụ căn cứ vào tình trạng hoạt động của Công ty qua các năm, các thời kỳ để phân tích, đánh giá và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, lên kế hoạch hoạt động của Công ty trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ:
- Quản lý hành chính chung cho toàn Công ty bao gồm: Quản lý nhân sự trong Công ty, quản lý tài sản cố định của Công ty, quản lý công văn.
- Quản lý việc giao nhận hàng, quản lý kho và đội xe.
Quản lý chung các hợp đồng: Chuẩn bị ký kết hợp đồng của các phòng nghiệp vụ, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
*) Phòng Tài chính- Kế toán:
Phòng Tài chính kế toán đảm bảo vừa là một phòng hoạt động chức năng vừa là phòng đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu đúng luật pháp và có hiệu quả với các nhiệm vụ sau:
Thực hiện các công việc quản lý về tài chính chung cho toàn Công ty như tình hình về tài sản, chi phí, thuế, lương, thanh toán…
Lập kế hoạch tài chính (Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
Kế hoạch về bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Kế hoạch góp vốn, huy động vốn, quản lý vốn Doanh nghiệp.
Kế hoạch về thu chi, trang bị, mua sắm khấu hao.
Kế hoạch về lập quỹ, trích quỹ.
Kế hoạch thực hiện thuế và các loại hình thu nộp.
Tham gia vào quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh cho toàn Công ty qua việc theo dõi, quản lý hợp đồng về tài chính theo các công việc sau:
Tổng hợp, theo dõi, quản lý trị giá của các hợp đồng.
Theo dõi và tiến hành công tác thanh toán các hợp đồng (thực hiện các điều khoản liên quan đến công tác thanh toán các hợp đồng: mở L/C, điện chuyển tiền, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng để làm cơ sở cho việc thanh toán).
Chịu trách nhiệm lập các báo cáo quyết toán tài chính trong từng thời kỳ.
*) Phòng nghiệp vụ 1:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới háng hóa và trang thiết bị mặt đất như: Xe nâng hàng, vận tải, hệ thống hàng tầng sân bay.
*) Phòng nghiệp vụ 2:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới trang thiết bị trên không như động cơ, trang thiết bị máy bay.
Các phòng nghiệp vụ thực hiện các công việc sau của quá trình thực hiện hợp đồng:
Quản lý thông tin dẫn đến việc ký kết hợp đồng.
Quản lý việc chuẩn bị ký kết hợp đồng:
Nhận đơn đặt hàng của đơn vị cần mua hàng từ trong nước.
Phát văn bản đặt hàng cho các hãng nước ngoài.
Đấu thầu (hoặc chọn thầu) để đối tác ký kết hợp đồng.
Trả lời kết quả cho người đặt hàng.
- Thực hiện quản lý các thủ tục văn bản có liên quan, có tính pháp lý cần và đủ cho việc ký kết hợp đồng.
Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng với bên nước ngoài.
Thực hiện quản lý chung cho các hợp đồng theo các nội dung: Số thứ tự hợp đồng, bên mua, bên bán, ngày ký, giá trị hợp đồng, điều kiện mua hàng, hình thức thanh toán, tiến hành thực hiện.
Quản lý thực hiện hợp đồng theo các bước như: Dịch hợp đồng và đăng ký với Bộ Thương mại, giao dịch, thông tin trước ngày hàng về ( thuê tàu, mua bảo hiểm…).
Nhận các chứng từ thanh toán từ người bán.
Làm thủ tục nhập khẩu với Bộ Thương mại.
Khiếu nại (nếu có), thanh lý hợp đồng.
Thực hiện quản lý chi tiết cho các hợp đồng theo các nội dung:
Về đơn hàng của người đặt hàng, xác nhận đã trả tiền của phòng tài chính, các văn bản thông báo của người đặt hàng và người bán.
Về các văn bản cho cơ quan pháp lý (Bộ Thương mai, hải quan…). Biên bản đề nghị tài chính chuyển tiền, các văn bản của người bán, các chứng từ thanh toán của người bán.
Thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện báo cáo về:
Tổng số tiền đã thanh toán.
Tổng số hàng đã về nhưng chưa thanh toán.
Tổng số chậm thanh toán 30, 60,90,120 ngày.
Tình hình về hàng (Theo văn bản thông báo).
Tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách giải quyết các tồn đọng.
Các chứng từ khác (Giấy phép nhập, hải quan, thuế nhập, xuất hàng…).
*) Phòng nghiệp vụ 3
Đây là phòng thành lập theo quyết định số 897/CAAV ngày 18/5/95, với nhiệm vụ:
Nghiên cứu thị trường để lập kế hoạch kinh doanh có hiệu quả.
Kinh doanh xuất nhập khẩu một số ngành hàng được Bộ Thương mại cho phép.
- Trực tiếp quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm kết quả cuối cùng của các hoạt động của phòng bán vé ghi chỗ cho hãng Hàng không Việt Nam.
Thường kỳ báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và hoạt động của phòng.
Tổ chức hạch toán nội bộ, chi phí tiền lương và các tiêu chuẩn khác liên quan đến thu nhập thực tế trước mắt được điều chỉnh bằng mức theo hệ số quỹ lương của Công ty.
Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì tiềm lực doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó. Khi cơ hội trên thị trường phù hợp với tiềm lực, điểm mạnh của doanh nghiệp thì cơ hội đó trở thành cơ hội hấp dẫn và đây chính là cái mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường, việc mở rộng quyền độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất- kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ, tập trung được vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không được giao theo Quy định 1173/QĐ/TCCB-LĐ là 11.576.7000 VNĐ trong đó vốn cố định 2.567.7000 VNĐ và vốn lưu động là 9.000.000.000 VNĐ, không có vốn xây dựng cơ bản. Trước đây Công ty chủ yếu thực hiện kinh doanh theo phương thức uỷ thác, do đó tính rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán là không cao. Công ty có thể sử dụng nguồn tài chính của đơn vị uỷ thác để thanh toán cho bạn hàng mà không cần sử dụng đến nguồn vốn của mình. Hiện nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đang phát triển mạnh các hoạt động kinh doanh ngoài ngành như bán hàng xuất nhập khẩu hoặc tham gia đấu thầu các gói thầu do đơn vị bạn hàng tổ chức thì số vốn như vậy là chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty.
Với nguồn vốn lớn, nó trở thành một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện để Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không thực hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh, thu hút nhân tài, triển khai các tiến bộ khoa học – công nghệ trong kinh doanh, trong quản lý, khai thác tốt các thông tin thị trường, khách hàng. Vốn kinh doanh chính là chất keo để nối chắp, kết dính các quá trình kinh doanh và quan hệ kinh tế - thương mại với các đối tác. Đồng thời nó cũng là chất dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động.
` Tuy có một số vốn lớn nhưng thường phải nhập khẩu những mặt hàng có giá trị cao nên Công ty vẫn xảy ra tình trạng thiếu vốn kinh doanh, bị động trong khâu thanh toán và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh do không huy động được đủ số vốn cần thiết.
Trong các yếu tố cơ bản của mọi quá trình kinh doanh thì con người và các hoạt động của họ là quan trọng nhất. Nếu không có con người với những trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ nhất định thì bộ máy doanh nghiệp không thể vận hành được, các yếu tố vốn, tài sản chỉ là điều kiện cần để quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể được thực hiện. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không với đội ngũ nhân sự thường xuyên được trẻ hoá là một nguồn lực vô hình, không giới hạn tạo nên thành công cho doanh nghiệp. Đội ngũ nhân sự trẻ tuổi thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng cộng với kinh nghiệm làm việc của những người đi trước tạo ra một đội ngũ lao động vừa chuyên nghiệp, vừa sáng tạo. Đây chính là nguồn tài sản vô giá của Công ty, do vậy cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, các chính sách về tiền lương, tiền thưởng làm đòn bẩy khuyến khích người lao động hăng say hơn trong công viêc.
Cơ sở vật chất của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không tuy chưa thật đầy đủ nhưng cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên chức. Tạo ta một cơ sở vất chất kỹ thuật thuận lợi, sẽ là điều kiện cần để đội ngũ nhân lực phát huy được hết khả năng sáng tạo của mình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG
2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không những năm qua
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, động cơ và phụ tùng máy bay và phương tiện, thiết bị, phụ tùng cho ngành Hàng không, vật liệu dân dụng khác.
Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hoá, đại lí bán vé, giữ chỗ hàng không.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư dân dụng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, phương tiện, vật tư các ngành công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng và kho bãi.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, vật tư y tế; kinh doanh vật tư, trang thiết bị trường học, đo lường, sinh học và môi trường; kinh doanh vật tư trang thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử, điện máy và thiêt bị tin học, thiết bị mạng máy tính.
Kinh doanh xuất nhập khẩu rượu các loại.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư, vật liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, phương tiện, vật tư, lắp đặt và bảo hành thiết bị thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng dầu khí, điện cơ, điện áp đến 35KV, than, xi măng, hoá chất thông thường (trừ hoá chất Nhà nước cấm), bưu chính viễn thông.
2.1.1.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
i, Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, động cơ, phương tiện, thiết bị, vật tư phụ tùng cho ngành Hàng không. Xuất nhập khẩu trang thiết bị đồng bộ cho ngành quản lý bay.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu trang thiết bị mặt đất, sân bay nhà ga, thiết bị vận chuyển khác tại sân đậu trong khu vực bay.
Mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định của bộ Thương mại.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác xuất nhập khẩu của Tổng Công ty và của ngành Hàng không dân dụng VN theo pháp luật. Nguồn hàng chủ yếu mà Công ty nhập khẩu là từ hai thị trường: Thị trường khu vực I với hàng nhập chủ yếu từ các nước thuộc khối SNG, thị trường khu vực II với hàng nhập từ các nước tư bản phát triển như Anh, PHáp, Đức, Mỹ… với phương thức thanh toán chủ yếu là thư tín dụng (L/C).
ii, Về kinh doanh nội địa: Thực hiện các hợp đồng nội địa khi nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Hiện nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đang sử dụng hình thức kinh doanh tham gia dự thầu cung cấp các trang thiết bị vật tư cho các công ty trong nước có nhu cầu và thuộc phạm vi danh mục có giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
iii, Về lĩnh vực liên doanh, liên kết: Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân để đổi mới công nghệ, tăng cường tiếp thị, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức kinh doanh đẩy mạnh xuất khẩu và cân đối tỷ trọng xuất nhập khẩu.
iv,Các lĩnh vực khác: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đã mở rộng thêm các hình thức kinh doanh dịch vụ như: Đại lý vé, giữ chỗ cho hãng Hàng không quốc gia VN AIRLINES, đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và dịch vụ khác theo yêu cầu.
Mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không là kinh doanh trên lĩnh vực xuất nhập khẩu các trang thiết bị Hàng không, cho nên các bạn hàng chủ yếu của Công ty là các ban ngành, các Bộ, các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực Hàng không quốc gia VN cùng các Công ty dịch vụ Hàng không như: Công ty bay (VASCO), Công ty Cụm cảng Hàng không miền Bắc (NASCO)… Bên cạnh đó Công ty còn cung ứng các sản phẩm nhập khẩu và dịch vụ cho các hãng liên doanh hoạt động trong lĩnh vực Hàng không và có cả các khách hàng trực thuộc không quân bộ Quốc phòng, trong đó hãng Hàng không quốc gia VN là khách hàng lớn nhất với tổng giá trị hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác chiếm 80% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
Mặc dù thực hiện kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex vẫn tập trung kinh doanh vào một số mặt hàng chủ lực như phụ tùng máy bay luôn chiếm từ 75% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty:
*) Thiết bị phục vụ cho A76
Thiết bị chống sét - Bơm hút chân khô
Máy soi hàng lý - Phụ tùng động cơ
Máy phát điện - Hệ thống xử lý nước
Xe thang hành khách - Phụ tùng xe nâng hàng
Dây băng tải hành lý - Dụng cụ phanh lốp
Phụ tùng Tractar - Hệ thống đèn tín hiệu máy bay
- Xe đẩy kéo hành lý - Máy phân định Ni
*) Phụ tùng máy bay
- Đại tu động cơ D30 - Thiết bị cho A76
- Khối tự động lái - Máy bơm nạp dẩu nhờn
- Hangar cho máy bay - Dụng cụ sửa chữa máy bay
- Phụ tùng ATR- 72 - Động cơ TA – 8
- Kích, máy cấp nguồn TR - Đại tu máy bay TY – 134
- Phụ tùng máy bay B – 200 - Phụ tùng máy bay cho SFC
- Dầu nhờn máy bay ATR - Lốp máy bay
*) Nhiên liệu bay và dầu mỡ các loại
Trước đây, việc nhập khẩu xăng dầu cho ngành Hàng không Việt Nam chủ yếu thông qua Petrolimex. Theo cách này hiệu quả thấp, giá cả cao, phân phối chậm không đáp ứng được nhu cầu bức thiết của ngành Hàng không.
Từ năm 1990 trở lại đây, việc này được giao cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không thực hiện, mang lại hiệu quả không nhỏ trong việc tháo bỏ những tồn đọng. Công ty đã đàm phán và ký kết những hợp đồng giá cả thấp tiết kiệm được hàng triệu đơn vị ngoại tệ chho ngành Hàng không nói riêng và cho Nhà nước nói chung. Đến cuối năm 1995 nhu cầu xăng dầu Hàng không tăng nhanh, do đó Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty xăng dầu Hàng không (VINAPCO). Sự kiện này đã làm giảm doanh thu, lợi nhuận của Công ty
*) Thiết bị quản lý bay
Đó là những thiết bị vô cùng quan trọng, để đáp ứng nhu cẩu đòi hỏi sự an toàn cao của mỗi chuyến bay. Do vậy thiết bị quản lý bay đòi hỏi hiện đại tính chất quốc tế cao.
- Kính thuỷ lực - Cáp Ra da
- Thiết bị hạ cánh - Phụ tùng hệ thống Ra da
- Dây đèn đêm TSN - Hệ thống thu thời tiết
- Thiết bị hạ cánh - Hệ thống thiết bị điện tử
- Vệ tinh - Máy phát điện
- Trạm nguồn Ra da - Phụ tùng VISAT
Nhìn ra tầm quan trọng của các thiết bị quản lý bay, từ năm 1993 ngành Hàng không bắt đầu chuyên sâu về mua sắm các trang thiết bị hiện đại, do vậy kim ngạch nhập khẩu của Công ty không ngừng tăng lên.
Trong những năm tới thực hiện mục tiêu hiện đại hoá ngành Hàng không và giành quyền quản lý thông báo bay (FIR) trong khu vực chắc chắn sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho Công ty. Đặc điểm của loại hàng hoá này cần sự chính xác, an toàn tuyệt đối cho mỗi chuyến bay cho nên nhu cầu đổi mới, cải tiến và nâng cấp là luôn cần thiết
Ngoài ra, để cạnh tranh với các hãng Hàng không khác, để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trên những chuyến bay, Công ty còn phải tiến hành nhập các loại rượu, bia, đồ ăn…
*) Kinh doanh những mặt hàng khác
- Máy bơm nước dân dụng - Vòng bi
- Xe máy - Linh kiện máy tính
- Mực in cho máy tính - Máy trộn bê tông
Việc có một đội ngũ cán bộ, chuyên viên tinh thông nghiệp vụ mà Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không không những đứng vững trong nền kinh tế thị trường mà còn cải thiện được tình hình thu nhập của nhân viên.
Kể từ năm 1989 nhờ có chính sách mở cửa của Nhà nước, sự cải tiến trong cơ chế về thủ tục hành chính, chính sách kinh tế đầu tư, đã khuyến khích tác động mạnh tới nhu cầu hoạt động của các công ty ở các quốc gia do đó việc quan hệ, trao đổi trở nên cấp thiết đòi hỏi cần phải có phương tiện đi lại một cách nhanh chóng nhất. Do đó nhu cầu về các chuyến bay đã tăng lên, việc mở rộng các tuyến bay ợn vậy đòi hỏi phải đầu tư mua sắm nhiều loại máy bay mới và các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý các chuyến bay. Công ty thành lập với mục đích là để nhập khẩu các trang thiết bị, vật tư cho ngành Hàng không cho nên mọi hoạt động của Công ty đều gắn liền với các hoạt động của các đơn vị trong ngành.
i) Với các xí nghiệp bảo dưỡng máy bay, sân bay trong lãnh thổ Việt Nam:
Nhu cầu về sửa chữa, thay thế phụ tùng, máy móc và bảo dưỡng.
Nhu cầu về thiết bị toàn bộ như Rada, đài phát sóng…, nhu cầu về nhiên liệu động cơ máy bay và các loại hàng hoá thông thường khác.
ii) Các công ty dịch vụ bay SASCO, VASCO, NASCO thì có nhu cầu về các loại hàng hoá, dịch vụ là rất lớn, đó có thể là các loại hàng hoá chuyên dụng như máy bay cánh quạt cỡ nhỏ, máy chụp trắc địa… cho đến các loại hàng hoá thông thường khác như săm lốp máy bay, khí tài bay…
Nghiên cứu thị trường nước ngoài với mục đích cuối cùng là lựa chọn nguồn cung ứng tốt nhất đem lại hiêụ quả tối đa cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.
Với các loại thiết bị máy bay như:
Phụ tùng MBA – 320 nhập từ Pháp, Hà Lan, Đức.
Phụ tùng ATR – 72 và B767 nhập từ thị trường Mỹ
Phụ tùng Boing 767 nhập từ Thái Lan.
Các thiết bị phục vụ cho tiêu dùng trên máy bay như: Rượu mạnh, nước ép hoa quả, rượu vang, hộp thức ăn, túi đựng vệ sinh, tấm lót khay trên máy bay, đồ sứ phục vụ ăn… nhập từ các nước như: Nga, Hà Lan, Singapo, Hồng Kông, Thuỵ Sỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Pháp.
Thiết bị dẫn đường, hệ thống ngắt mạch, vật tư PCCC, vật tư phục vụ tai nạn, xe đẩy, đèn công suất Rada, cần dắt máy bay… nhập từ các nước như Scotland, Canada, Úc,Đức, Mỹ, Pháp.
Phụ tùng xe cấp điện, phụ tùng xe ăn, phụ tùng trực thănng, phụ tùng xe thang, hệ thống băng tải, máy phát điện, hệ thống đèn đêm, Containe, nhập từ các nước Nga, Pháp, Hà Lan, Đan Mạch.
phụ tùng xe nâng, máy soi chiếu hành lý, máy in bộ đọc, bộ thiết bị thở, xe thổi khí lạnh, bộ tạo nguồn cao áp được nhập từ các nước Đan Mạch, Pháp, Đức,Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Mặc dù là một doanh nghiệp thương mại nhưng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không thường không có khâu dự trữ hàng hóa do hoạt động chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu uỷ thác và làm theo đơn đặt hàng.Tức là thiết bị Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không nhập về theo số lượng của khách yêu cầu nên không có lượng hàng tồn hay ứ đọng. Thêm vào đó, Công ty cũng không có quá trình bán hay xác lập kênh phân phối. Do vậy, hình thức nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu thông qua khả năng nhận đơn đặt hàng, đấu thầu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
2.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không .
2.1.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều vì mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận. Từ khi đi vào hoạt động kinh doanh đến nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không đã có những đóng ghóp to lớn vào sự phát triển và hiện đại hoá của ngành Hàng không nước ta. Việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kết quả kinh doanh của công ty ghóp phần tìm ra nguyên nhân và giải pháp cùng phương hướng phát triển cho thời gian sắp tới của công ty.
Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không trong vòng 4 năm trở lại đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không 2003-2006
Đơn vị:1000VND
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
A.Doanh thu
54.884.288
57.282.924
61.972.586
69.591.732
1.Thu từ HĐKD
54.264.288
56.572.924
61.432.586
68.730.800
- Phí uỷ thác
5.664.088
5.876.000
5.934.662
7.268.332
-Bán hàng XNK
45.200.100
47.639.800
52.340.000
56.900.000
- Hoa hồng bán vé
555.000
580.000
600.000
800.000
- Dịch vụ vận chuyển
568.100
360.000
388.000
576.800
- Cho thuê văn phòng
2.277.000
2.117.124
2.169.924
3.059.668
2. Thu hoạt động khác
620.000
710.000
540.000
860.932
B. Chi phí
54.354.214
56.477.155
60.099.276
65.995.566
Chi phí hoạt động KD
50.604.014
55.841.155
59.236.276
63.995.566
- Chi cho nhân công
4.324.014
4.526.232
4.786.408
4.937.160
- BHYT,BHXH,CPCĐ
184.477
182.997
185.599
191.376
- Chi phí vật tư, vốn hàng
44.985.223
46.098.652
49.455.760
52.597.720
- Khấu hao TSCĐ
1.621.140
1.750.594
1.228.040
1.956.644
- Chi phí dịch vụ ngoài
2.550.360
2.232.630
2.414.120
3.425.080
- Chi phí khác bằng tiền
938.800
1.023.050
1.166.350
1.954.586
- Chi phí hoạt động khác
750.200
663.000
863.000
933.000
C. Các khoản thuế
255.380
225.615
244.527
246.996
D. Lợi nhuận trước thu._.hành công trên thị trường quốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần xây dựng những chiến lược kinh doanh cụ thể khi gia nhập thị trường quốc tế.
Một là: Xây dựng chiến lược biến thái theo quốc gia.
Chiến lược cạnh tranh này dựa trên sự thừa nhận rằng: thị trường giữa các quốc gia luôn có sự khác biệt khá lớn về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, nền văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán tiêu dùng khác nhau.Một số nhà kinh doanh quốc tế đã đúc kết ra được một kinh nghiệm rằng: một kế hoạch kinh doanh hoàn hảo đã được chuẩn bị hết sức chu đáo theo phong cách quản trị phương Tây có thể không thực hiện được thành công ở một số quốc gia phương Đông. Bởi các nước ở phương Đông có những suy nghĩ, dự tính cũng như cung cách điều hành doanh nghiệp khác cung cách điều hành phương Tây. Những cuộc thương thuyết với đối tác mất nhiều thời gian hơn dự tính, có nhiều sự can thiệp của cáo tổ chức, cơ quan địa phương. Sự quyết định chậm trễ cùng những thủ tục hành chính rườm rà khi thực hiện được một quyết định kinh doanh. Để giải quyết sự khác biệt này, nhiều công ty đã tuyển dụng những nhà quản trị tài giỏi là người địa phương để quản trị những chi nhánh hoặc công ty của họ với những chuẩn mực cao do văn phòng trung tâm đề ra và cách làm này đã mang lại nhiều thành công trên thị trường quốc tế.
Thứ hai: Xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường thế giới
Khi xây dựng được chiến lược này tức là doanh nghiệp đã thực hiện được một chiến lược cạnh tranh tập trung. Khi kinh doanh những sản phẩm được tiêu chuẩn hoá rất cao công ty nên áp dụng chiến lược toàn cầu. Nhờ sự phát triển của các thông tin liên lạc, những phương tiện giao thông với tốc độ cao và sự mở cửa hội nhập khu vực quốc tế đã tạo điều kiện cho sự hội tụ thị hiếu và nhu cầu khách hàng từ các quốc gia khác nhau. Sự ưa chuộng của cả thế giới về những sản phẩm như ti vi màu, điện thoại di động, đầu kỹ thuật số… chứng tỏ khuynh hướng đồng nhất tiêu dùng ngày càng gia tăng trên thị trường toàn cầu.
Đầu tư nghiên cứu thị trường là nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại quy cách, thời điểm cần hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng để đưa ra thị trường những hàng hoá, dịch vụ phù hợp. Đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không việc nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trơng việc phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế của Công ty. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới cần nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một ngành sản xuất hàng hoá có nghĩa là không chỉ nghiên cứu ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa. Khi nghiên cứu thị trường Công ty phải trả lời được các câu hỏi: Tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp là bao nhiêu? Tổng cung và khả năng cung ứng của doanh nghiệp thế nào? Nghiên cứu giá cả, dung lượng thị trường, để tìm ra nhà cung ứng nguồn hàng tốt nhất. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và các chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra.
Công ty cần nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của thị trường, sau đó xem xét tiềm lực của bản thân về khả năng cung ứng sản phẩm. Phải nghiên cứu đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Việc làm này ghóp phần cung cấp những thông tin mới và hữu ích, giúp cho Công ty ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp lấy cơ hội hấp dẫn nhất.
Tại sao phải nghiên cứu thị trường? Nghiên cứu thị trường không phải để đấy mà phải dùng kết quả đó để phát triển thị trường. Hay nói cách khác đấy là tổng hợp các biện pháp của Công ty nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận, và nâng cao uy tín củadoanh nghiệp trên thị trường. Với doanh nghiệp thương mại phát triển thị trường lại càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Ba là: Phát triển sản phẩm
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chỉ kinh doanh chủ yếu các thiết bị phục vụ ngành Hàng không trong khi còn rất nhiều mặt hàng, sản phẩm mà Công ty có nguồn lực phù hợp. Phát triển sản phẩm hoàn toàn mới cả về công năng và giá trị sử dụng. Với doanh nghiệp sản xuất là nghiên cứu và chế tạo sản phẩm mới còn với doanh nghiệp thương mại là tìm ra những sản phẩm mới gợi mở và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Khi Công ty kinh doanh những sản phẩm mới hoàn toàn đòi hỏi phải có một sự đầu tư kỹ lưỡng về quảng cáo, xúc tiến bán hàng, về phân phối sản phẩm đó ra sao, phân phối vào thị trường mới hay chia sẻ kênh phân phối với thị trường hiện tại, cuối cùng là phải đương đầu với những thử thách mới cùng sự phản ứng tiêu dùng từ phía khách hàng.
Phát triển sản phẩm cải tiến, hoàn thiện sản phẩm: Quan niệm của nhà kinh doanh thương mại thì sản phẩm chỉ cần cải tiến một chi tiết nhỏ, thay đổi kiểu dáng mới hay thay đổi cách bao gói sản phẩm cũng tạo ra sự khác biệt của sản phẩm. Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán hay dịch vụ bảo hành và vận chuyển nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng đã tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại cung ứng trên thị trường.
Bốn là: Phát triển thị trường khách hàng
Khách hàng với quan niệm chính là người trả lương cho cán bộ công nhân viên Công ty. Họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của Công ty. Công ty luôn phải củng cố uy tín với khách hàng hàng truyền thống, tìm cách giới thiệu sản phẩm tới các khách hàng mới, nếu gây được niềm tin họ sẽ trở thành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn phụ thuộc vào hai nhóm: khách hàng truyền thống và khách hàng mới, trong đó chi phí để lôi cuốn khách hàng mới lớn hơn nhiều so với chi phí để giữ lại khách hàng quen. Một khách hàng hài lòng sẽ mua lại sản phẩm của doanh nghiệp lần tiếp theo nếu có nhu cầu, trở thành người quảng cáo không công cho Công ty, ít quan tâm đến nhãn hiệu và sự quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp.
Một trong các hạn chế đã nêu ở trên là việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chưa chủ động tìm đến khách hàng của mình. Đây chính là công việc của hoạt động Marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới. Hiện tại, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không vẫn chưa có một bộ phận Marketinh chuyên thực hiện công việc này mà tất cả các hoạt động Marketing của Công ty hiện nay là do phòng kinh doanh đảm nhận. đây cũng là một trong những lý do để thấy nguyên nhân tại sao việc doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới thường thụ động, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vậy giải pháp đưa ra là doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing để chuyên trách nhiệm vụ này. Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho giám đốc về thị trường, về khách hàng và về tiêu thụ sản phẩm.
Dưới đây là bảng đề xuất xây dựng cơ cấu phòng Marketing cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex:
Bảng 17: Đề xuất cơ cấu của phòng Marketing
Chức danh
Số người
Trình độ
Chuyên môn
Trưởng phòng
1
Đại học
Marketing
Phó phòng
1
Đại học
Marketing
Chuyên viên nghiên cứu thị trường
1
Đại học
Marketing
Chuyên viên thiết kế
1
Đại học
Thiết kế mỹ thuật
Chuyên viên quảng cáo
1
Đại học
Marketing
Nhân viên quản lý hồ sơ
1
Cao đẳng
Văn thư lưu trữ
Cần xác định nhiệm vụ cho phòng Marketing là:
Điều tra nghiên cứu thị trờng và hành vi người tiêu dùng,
Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai các biện pháp thâm nhập thị trường.
Xây dựng các chính sách tiêu thụ sản phẩm, chiến lược tiêu thụ, chiến lược giá cả và thiết lập các kênh phân phối.
Năm là:Nghiên cứu chính sách định giá sản phẩm
Với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không hai loại giá thường được sử dụng trong các hợp đồng kinh doang xuất nhập khẩu là giá CIF và FOB. Mỗi loại giá đều có ưu nhược điểm khác nhau, việc sử dụng một mức giá nào đó vào thực tế kinh doanh là tuỳ thuộc vào điều kiện vận tải của từng quốc gia, đặc điểm của hàng hoá kinh doanh. Thông thường một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường căn cứ vào số lượng, chất lượng của hàng hoá để lựa chọn một trong hai loại giá trên và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không nằm trong ngoại lệ. Việc áp dụng hai loại giá này của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn nhiều khi chưa được hợp lý, điều này thể hiện làm giá mua cao dẫn tớii giá vật tư, vốn hàng cao.Sau đây là một số biện pháp để giúp cho Công ty hoàn thiện hơn trong việc định giá sản phẩm.
Đối với các loại hàng hoá số lượng nhỏ, trọng tải nhẹ nhưng phức tạp phải chuyên chở bằng các phương tiện tàu biển đặc biệt thì Công ty nên áp dụng giá CIF cảng Hải Phòng hoặc càng Sài Gòn bởi lí do sau.:
Một là: Lực lượng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn mỏng, chưa có hệ thống đại lý chi nhánh ở các nước nhập khẩu nên việc thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá gặp nhiều khó khăn. Do mọi giao dịch không có sự liên hệ trực tiếp mà đều phải thông qua Telex, Fax nên thường mất nhiều thời gian làm chậm tiến độ giao hàng. Vì vậy trong điều kiện này rất khó để áp dụng giá FOB
Hai là: Ngành vận tải đường biển ở nước ta chưa phát triển, chưa tạo được uy tín với bạn hàng thế giới. Việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không phải giành nhiều thời gian và các chhi phí tìm kiếm nhà cung ứng tối ưu, phải tìm kiếm người vận tải, người bảo hiểm sẽ làm tăng chi phí giao dịch mà hiệu quả chưa chắc đã tối ưu hơn khi áp dụng giá CIF
Đối với những lô hàng lớn, cả về giá trị và số lượng bao gồm các thiết bị phục vụ cho máy bay như:khối tự động lái, phụ tùng động cơ, máy bơm nạp dầu nhờn và các thiết bị quản lý bay như: kính thuỷ lực, cáp Rada, thiết bị hạ cánh, vệ tinh, hệ thống thu thời tiết. Với những loại hàng hoá này, để đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả một cách tối đa cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không thì chúng ta nên sử dụng giá FOB.
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Lợi nhuận và chi phí kinh doanh là hai mặt đối lập của quá trình kinh doanh, muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì phải làm sao giảm chi phí kinh doanh một cách tối đa. Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi phải có những biện pháp giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh như giảm đơn giá hàng mua, giảm chi phí lưu thông.
Công ty phải xây dựng kế hoạch chi tiết chi từng yếu tố chi phí và chỉ được chi tiêu trong phạm vi mức chi phí đã duyệt. Để hoàn thành kế hoạch tiết kiệm chi phí cần tìm ra nguyên nhân các mặt cìn tồn tại của các yếu tố chi phí không hợp lý để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Chi phí lưu thông là một khoản chi lớn, thường xuyên nên việc đưa ra các biện pháp để giảm chi phí lưu thông là rất cần thiết đối Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không.
Thứ nhất: Giảm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá.
Rút ngắn quãng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận chuyển hàng hoá. Bằng cách làm đơn giản này sẽ giảm đáng kể chi phí vận tải bao gồm chi phí vận tải chặng chính và chi phí vận tải chặng sau. Với những hàng hoá trọng lượng nhẹ, giá trị nhỏ, không cồng kềnh nên sử dụng máy bay làm phương tiện chuyên chở, còn đối với các thiết bị bay, và thiết bị phục vụ bay thì nên sử dụng phương tiện vận chuyển đường biển.
Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động mua và bán hàng hoá để chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ.
Phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hoá có đường vận động hợp lý và ngắn nhất.
Cần có khâu chuẩn bị tốt để đóng gói hàng hoá, bao gói sản phẩm phù hợp.
Tổ chức công tác bốc dỡ hàng hoá ở hai đầu tyến vận chuyển và hợp tác chặt chẽ với cơ quan vận chuyển. Sử dụng phương thức vận chuyển tiên tiến.
Thứ hai: Giảm chi phí bảo quản thu mua
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp vớikhối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh
Thực hiện đúng kỷ luật tài chính, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản
Tăng cường nâng cao, bồi dưỡng trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên làm công tác kho. Yêu cầu cán bộ làm công việc này phải am hiểu hàng hoá để có biện pháp bảo quản cho phù hợp.
Thứ ba: Giảm chi phí hao hụt cho hàng hoá
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yấu tố, đặc biệt phải quan tâm đến điều kiện kỹ thuật. Để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện pháp sau:
Kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hoá nhập kho. Có sự phân loại hàng hoá và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu.
Cải tiến kỹ thuật bảo quản hàng hoá ở kho, trạm, cửa hàng. Củng cố, hoàn thiện kho tàng
Xây dựng định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên. Tăng cường trách nhiệm cho công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hoá.
Thứ tư: Giảm chi phí hàng chính
Cải tiến bộ máy quản lý hành chính cho phù hợp với sự phát triển của Công ty, giảm bớt các chi phí hành chính rườm rà không cần thiết. Áp dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính bảo đảm thông tin chính xác.
Ngoài ra còn có các chi phí lễ tân, tiếp khách, hội nghị, đối ngoại giao dịch và các chi phí bằng tiền khác nhưng cần gắn chúng với hiệu quả kinh doanh. Công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ phận chuyên trách, mỗi phòng ban bộ phận phải chịu trách nhiệm với cấp trên về các khoản tài chính được giao để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh với chi phí thấp nhất mà vẫn mang lại hiệu quả cho Công ty.
Phải quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia có năng lực, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn gặp phải nhiều vấn đề về nghiệp vụ trong đàm phán kinh doanh, ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Trình độ nghiệp vụ thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế…. còn yếu kem. Trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu trong giao dịch, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cần tạo điều kiện để nâng cao trình độ cho các chuyên gia và tạo môi trường thuận lợi và có chế độ đãi ngộ người tài hợp lý để phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội
3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Để hạn chế các tổn thất trong kinh doanh cần có biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro. Muốn chủ động phòng ngừa rủi ro Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nên chủ động phòng ngừa từ môi trường sinh ra nó nghĩa là phải thường xuyên nghiên cứu sự biến động của môi trường kinh doanh
Cách khác Công ty có thể áp dụng là né tránh rủi ro, bằng việc nghiên cứu để lựa chọn những mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và lựa chọn thị trường sao cho đảm bảo an toàn nhất. Với cách này cần có sự đầu tư nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, cần tránh kinh doanh những sản phẩm đã vào thời kỳ suy giảm của chu kỳ sống hoặc lĩnh vực kinh doanh , những thị trường có quá nhiều bất trắc và nguy hiểm. Khi né tránh rủi ro thì cũng đồng nghĩa với nó là doanh nghiệp cũng không thu được lợi nhuận trong mặt hàng kinh doanh đó. Điều khó khăn nhất là việc xác định những lợi ích kinh tế có thể thu được và những chi phí tổn thất phải gánh chịu nếu như rủi ro xảy ra.
Có rất nhiều loại rủi ro và mỗi loại rủi ro cần có một biện pháp phòng ngừa, né tránh để giảm tổn thất cho doanh nghiệp:
Với rủi ro về mặt chính trị, thể hiện ở chế độ chính trị không ổn định tình hình nội bộ thường xảy ra bạo động, nội chiến, hoặc chiến tranh với các quốc gia khác thường dẫn tới chính phủ sụp đổ hoặc thay đổi thì Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không nên có quan hệ thương maị với các quốc gia này. Sự suy thoái kinh tế của một quốc gia cũng làm cho sức mua của cá nhân và doanh nghiệp giảm đi. Mức cung tiền tệ cao, tỷ giá hối đoái giảm kết quả là việc bán hàng ở các nước lạm phát sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp bị giảm mạnh và số vốn của doanh nghiệp mất trắng.
Khi kinh doanh trên thị trườngquốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex không chỉ hiểu pháp luật nước mình mà còn phải hiểu pháp luật của nước đối tác. Có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp luật. Trong cơ chế thị trường, luật pháp được coi là chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và ai vi phạm sẽ bị xử lý theo chế tài. Luật pháp cần phải đẩy đủ, rõ ràng, minh bạch và ổn định. Nếu pháp luật thay đổi liên tục cũng gây những rủi ro. Trong kinh doanh quốc tế Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex nên có những luật sư cố vấn hiểu pháp luật của nước sở tại.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần phải tìm hiểu nền văn hoá, phong tục tập quán, cũng như lối sống, thị hiếu, tín ngưỡng của dân tộc đó. Một cách cư xử không phù hợp cũng gây ra những thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh.
Là một Công ty kinh doanh những sản phẩm công nghệ cao nên rủi ro về mặt công nghệ cũng cần được Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex quan tâm. Với trình độ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, mỗi sản phẩm bị hao mòn vô hình từng giờ, làm sản phẩm liên tục bị lạc hậu, bị sức ép cạnh tranh từ những sản phẩm thay thế hay sản phẩm cải tiến.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần lập một quỹ dự phòng tài chính. Quỹ này lập ra nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ kinh doanh khó khăn, trợ cấp đào tạo nghề và bù đắp khi xảy ra rủi ro tổn thất và đáp ứng các nhu cẩu chi tiêu khác của Công ty.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex còn cần đa dạng hoá hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
Đa dạng hoá hình thức kinh doanh để tăng nhanh số vòng quay của vốn nhằm tăng kết quả của hoạt động kinh doanh, là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Hiện nay, Công ty chủ yếu chỉ áp dụng hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác hộ các Công ty trong ngành Hàng không. Trên thực tế còn có nhiều hình thức nhập khẩu khác cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với cương vị của mình Công ty nên áp dụng phương pháp nhập khẩu hàng đổi hàng để thu phí uỷ thác của cả người xuất khẩu và người nhập khẩu.
Việc Công ty liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất máy bay, phụ tùng bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ để tăng thêm lợi nhuận và mở rộng mối quan hệ với bạn hàng kinh doanh. Điều này đã đạt hiệu quả trong góp vốn cổ phần với hãng Hàng không cổphần PACIFIC AIRLINES tạo một khoản thu về tài chính trong năm 2001. Trong thời gian tới Công ty cần tìm kiếm đối tác kinh doanh, liên kết nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không cần đa dạng hoá mặt hàngkinh doanh trên cơ sở mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu. Qua thực tế năm 2006 cho thấy kinh doanh đạt hiệu quả một phần từ việc kinh doanh các mặt hàng ngoài trang thiết bị phục vụ ngành Hàng không. Việc kinh doanh các mặt hàng khác vừa tạo điều kiện tăng doanh thu cho doanh nghiệp vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống tức là sự phụ thuộc vào đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc của các đơn vị bạn và của ngành.
Trong điều lệ thành lập Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex có quy định được phép kinh doanh tổng hợp các mặt hàng nên cần phải tận dụng quy chế này cùng với các chính sách của Nhà nước ở từng thời kỳ mà mở rộng cơ hội, mở rộng mặt hàng nhập khẩu ô tô, xe máy, tivi…Việc nhập khẩu những mặt hàng mới cần phải có sự nghiên cứu cẩn thận và là một công việc hết sức khó khăn. Nhứng vấn đề mà nhà kinh doanh không thể bỏ qua khi nhập khẩu một mặt hàng mới là:
Đặc điểm hàng hoá: Về chủng loại mẫu mã, chất lượng, kỹ thụât, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ…
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh đã và đang kinh doanh mặt hàng này.
Chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó như thế nào.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước như thế nào, sản phẩn, ngành kinh doanh đó đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống.
Việc mở rộng mặt hàng kinh doanh nâng cao được sử dụng vốn, quay vòng vốn, từ đó tạo cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Khi đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa với nó là mở rộng các mối quan hệ, tạo thêm việc làm, thu nhập chi người lao động.
3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không
Là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Kịp thời cu Để xuất nhập khẩu thiết bị máy móc chuyên nghành hàng không được tốt, ngoài nỗ lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex thì các cơ quan nhà nước và các đơn vị cấp trên và Tổng công ty Hàng Không Việt Nam cần có những chính sách và biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện cho hoạt động của công ty được thuận lợi.
3.3.1 Kiến nghị đối với Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam
Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam là khách hàng chính của công ty nên nó có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác các đơn vị thành viên khác của Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cũng là những đối tác, khách hàng, nên mối quan hệ giữa công ty và các đơn vị trên cũng có những ảnh hưởng nhất định của công ty. Chính vì vậy Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam cần có những quan tâm hơn nữa đến những hoạt động của công ty như:
Có một cơ chế quản lý xuất nhập khẩu chuyên nghành toàn tổng công ty, nhằm tránh sự phân tán, manh mún, cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ, khắc phục được tình trạng không quản lý được đầu vào của quá trình sản xuất đồng bộ, tránh thất thoát tiêu cực.
Vốn kinh doanh của công ty hiện tại nếu thực hiện theo đúng chỉ thị 59/CP thì không đủ để hoạt động, do đó tổng công ty cần bổ sung thêm vốn hoặc tạo điều kiện thuận lợi để công ty được vay vốn từ tổng công ty, hoặc tiếp nhận quỹ tài trợ quốc tế, hay vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế.
Tạo điều kiện cho công ty trong việc thanh toán, tạo điều kiện cho công ty giải quyết nhanh chóng những khoản nợ kéo dài.
3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
Nhìn chung toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ máy móc, trang thiết bị, phụ tùng máy bay, những mặt hàng đặc chủng này Việt Nam chưa thể sản xuất được. Do vâỵ, việc Nhà nước đánh thuế cao với những mặt hàng này là không phù hợp vì nó không giúp bảo hộ trong nước mà còn làm cho ngành hàng không giảm đi điều kiện để cạnh tranh. Vậy để giúp cho ngành Hàng không Việt Nam sớm hoà nhập với hàng không khu vực và Thế giới, Nhà nước cần đưa ra những chính sách trợ giúp sau:
Về thuế nhập khẩu: Hiện nay Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đang đảm nhận vai trò nhập khẩu thiết bị công nghệ cao trong ngành hàng không, là những mặt hàng quan trọng phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc nhập các thiết bị cao cấp này.
Nhà nước nên đẩy mạnh xúc tiến thương mại, và cung cấp các thông tin về thị trường thế giới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này thể hiện qua môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi và những mối quan hệ quốc tế.
Tạo môi trường cạnh tranh thuận lợi cũng ng cấp thông tin về thị trường chứng khoán của đối tác cũng như các đối thủ trong kinh doanh.
KẾT LUẬN
Với xu thế phát triển hiện nay, việc giảm chi phí kinh doanh không còn chỉ là vấn đề quam tâm của doanh nghiệp sản xuất mà nó đã trở thành vấn đề được doanh nghiệp thương mại chú ý tới và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex cũng không là một ngoại lệ. Là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không - một ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của đất nước, Công ty cần nỗ lực hơn nữa đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm cung cấp đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí trên chặng đường kinh doanh cạnh tranh đầy khốc liệt Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex phải luôn nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo dựng một hình ảnh vững chắc trong lòng khách hàng. Muốn làm được điều này thì Công ty phải từng bước hạ chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất, từ đó giảm giá hàng bán thu hút khách hàng mà vẫn không ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
Thông qua đề tài này em muốn nêu lên vấn đề quản trị chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại. Những nội dung và biện pháp được nêu trên đây có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp thương mai đang kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình,
Do thời gian và còn hạn chế về nhận thức nên đề tài sẽ còn có những mặt thiếu sót và vướng mắc. Kính mong được sự nhận xét và ghóp ý của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Đức Thân và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc – NXB Lao Động – Xã Hội
Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Thương Mại – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, TS Trần Văn Bão – NXB Lao Động- Xã Hội 2006
Giáo trình thương mại quốc tế - PGS.PTS Trần Chí Thành
Khái luận về quản trị chiến lược – FRED.P.DAVI
Quản trị doanh nghiệp - Phạm Vũ Luận
Tạp chí thương mại 2006-2007.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex (2003-2006)
Những văn bản quy phạm pháp luật và nguyên tắc hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex
Tạp chí Hàng không 2006-2007
Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2007
Một sổ trang Web:
http//.www.thongtinthươngmaivietnam.vn
http//.www.vinanet.vn
DANH MỤC BẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
TT
TT Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1
Kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2006
35
2
Bảng 2
Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng
36
3
Bảng 3
Một số thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty
37
4
Bảng 4
Tỷ trọng của tổng chi phí kinh doanh so với doanh thu
39
5
Bảng 5
Tổng hợp chi phí kinh doanh của Công ty
40
6
Bảng 5a
Tổng hợp tình hình tăng giảm chi phí kinh doanh
40
7
Bảng 6
Tỷ lệ các khoản mục so với tổng chi phí kinh doanh
41
8
Bảng 7
Tổng chi phí mua hàng
42
9
Bảng 8
Tỷ trọng chi phí nghiên cứu thị trường trong tổng chi phí kinh doanh
46
10
Bảng 9
Tỷ trọng chi phí vật tư, vốn hàng trong tổng chi phí kinh doanh
47
11
Bảng 10
Chi phí lưu thông của Công ty
51
12
Bảng 11
Tỷ trọng chi phí từng khoản mục chi phí lưu thông
51
13
Bảng 12
Bảng tỷ lệ chi phí lưu thông của Công ty
53
14
Bảng 13
Tỷ suất chi nộp thuế so với lợi nhuận
54
15
Bảng 14
Tỷ suất chi cho bảo hiểm so với lợi nhuận
56
16
Bảng 15
Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chi phí kinh doanh
58
17
Bảng 16
Kế hoạch kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp 2007
64
18
Bảng 17
Cơ cấu phòng Marketing
70
BẢN CAM KẾT
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân
Lớp : Kế toán 45A
Khoa : Kế toán
Trường : Đại học kinh tế quốc dân
Em xin cam kết, đề tài: “ Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương ” là công trình nghiên cứu của em, không sao chép ở bất kỳ luận văn hay tài liệu nào. Nếu có gì sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2007
Người cam kết
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ VỀ GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 3
Chi phí kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 3
Khái niện và phân loại chi phí kinh doanh 3
Sự cần thiết và ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 5
Nội dung chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không 9
1.2.1 Chi phí mua hàng 9
Chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 12
Chi cho bảo hiểm và nộp thuế của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 15
1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 16
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 16
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 20
1.3.3 Đặc điểm các nguồn lực của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 26
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 28
2.1 Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hàng không những năm qua 28
2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 28
2.1.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không . 34
2.2 Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 38
2.2.1 Phân tích chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không 38
2.2.2 Thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 42
2.3 Đánh giá thực trạng tình hình giảm chi phí kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56
2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 56
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân của giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 58
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG 60
3.1 Phương hướng kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không. 60
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 60
3.1.2 Mục tiêu 62
3.1.3 Phương hướng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không 65
3.2 Một số biện pháp giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 66
3.2.1 Biện pháp giảm chi phí mua hàng của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không 66
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí lưu thông của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hàng không 72
3.2.3 Biện pháp hạn chế các rủi ro, tổn thất trong kinh doanh của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 74
3.3 Một số kiến nghị của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không 77
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2007
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2007
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36737.doc