Đại học kinh tế quốc dân
Khoa quản trị kinh doanh
_______________________________
Chuyên đề
Thực tập tốt nghiệp
Tên chuyên đề:
Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh
của Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Đơn vị thực tập:
Công ty lương thực cấp I lương Yên
Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Hà Sơn Tùng
Họ tên sinh viên : Đinh Xuân Khánh
Lớp : Quản trị KDTH A
Hệ : Tại chức
Hà Nội, 2008
Chương I
Tổng quan về công ty lương thực cấp I Lương Yên
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp:
Tê
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty lương thực cấp I Lương Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tiếng Việt : Công ty Lương thực cấp I Lương Yên
Tên giao dịch quốc tế : Lương Yên Food Company (LYFOCO)
Có trụ sở tại : Số 3 Lãng Yên – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Loại hình : Doanh nghiệp Nhà nước
Tên Giám đốc : Nguyễn Văn Hoạt
Năm thành lập : 1996
Điện thoại : 84.4.9716894
Fax : 84.4.8219889
Lĩnh vực hoạt động : Kinh doanh hàng nông sản, lương thực thực phẩm, vật tư nông nghiệp và các dịch vụ như khách sạn, xăng dầu, bến xe và Trung tâm dịch vụ thể thao.
Giấy đăng ký kinh doanh số: 109656 cấp ngày 3/4/1996.
Mã số thuế: 0100507058
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 57NN/TCCB/QĐ ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty lương thực miền Bắc, có quyền tự chủ về tài chính và quyền lợi, nghĩa vụ đối với Tổng Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty ghi tại số 46/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ.
Tiền thân của Công ty lương thực cấp I Lương Yên là nhà máy xay Lương Yên ra đời từ những năm 1958 – 1980, hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều theo kế hoạch chỉ tiêu của Nhà nước giao.
Năm 1989 Nhà nước giao thêm cho nhà máy nhiệm vụ, tạm trữ lương thực với yêu cầu phải luôn có từ 3.000 – 5.000 tấn lương thực trong kho để đảm bảo lương thực bình ổn giá lương thực trên địa bàn Hà Nội đảm bảo lương thực phòng trừ thiên tai, mất mùa chiến tranh.
Năm 1989 hoạt động của Nhà máy chuyển dần sang cơ chế thị trường, lúc đó Việt Nam tham gia thị trường xuất nhập khẩu gạo của thế giới. Nhà nước đã giao chỉ tiêu cho Nhà máy cung ứng gạo cho Tổng Công ty để xuất khẩu.
Khi các thành phần kinh tế mở rộng theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng không thể đứng vững nổi. Thị trường bị thu hẹp công nhân thiếu việc làm, từ hơn 800 cán bộ công nhân viên chức có lúc chỉ dưới 100 cán bộ công nhân viên chức có việc làm với thu nhập thấp. Trước tình hình đó, một số giải pháp đã được Tổng Công ty và Công ty tiến hành để vượt qua khó khăn, cơ cấu lại tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả. Mục tiêu đề ra cho sản xuất kinh doanh là bán buôn lương thực nội địa và cung ứng gạo xuất khẩu ở cả 2 miền Nam – Bắc.
Năm 1997 cả nước xuất khẩu trên 3,6 triệu tấn gạo vươn lên vị trí thứ 2 thế giới, chỉ sau Thái Lan cũng những năm đó Công ty lương thực cấp I Lương Yên cùng các đơn vị trong Tổng Công ty lương thực miền Bắc gặt hái được nhiều thắng lợi trên mặt trận xuất nhập khẩu gạo và một số lương thực nói chung, số lãi từ xuất khẩu lương thực đem lại đã trang trải được hết các khoản nợ trước đây mà còn có vốn để đầu tư vào cơ sở vật chất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên tạo thêm được nhiều công ăn việc làm, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, số cán bộ công nhân viên trước đây phải nghỉ chờ việc nay đã được gọi lại đi làm gần hết, bộ mặt công ty đã được thay đổi khang trang đẹp đẽ.
Năm 2000 theo quyết định số 960 sát nhập Công ty lương thực Sông Hồng của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, sát nhập thêm 3 công ty xuất nhập khẩu lương thực Nguyễn Đức Cảnh, Công ty lương thực Đông Anh, Công ty lương thực Sóc Sơn. Đây thật sự là một thách thức khó khăn đối với Công ty trong lúc chỉ tiêu xuất nhập khẩu gạo giảm nhiều, nguồn lãi từ xuất khẩu giảm. Sự sát nhập làm cho quy mô và số lao động của Công ty tăng đột biến lên rất nhiều số lao động đang từ 120 tăng lên 750 người. Ngoài khó khăn về con người công ăn việc làm lại dẫn theo cả những khó khăn về tài chính, những đơn vị sát nhập hầu hết đều có những khoản nợ có những đơn vị nợ trầm trọng không còn có khả năng tài chính để sản xuất và kinh doanh, cán bộ công nhân viên không có công ăn việc làm phải nghỉ chờ việc ở nhà hoặc một số cán bộ công nhân viên khác xin chuyển cơ quan khác hoặc kinh doanh làm nghề khác vì có đi làm thì đồng lương ít ỏi không đủ cho những sinh hoạt thiết yếu hàng ngày.
Trước tình hình khó khăn đó, sau nhiều cuộc họp bàn dân chủ từ đồng chí Giám đốc Công ty đến từng cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, nhiều cuộc hội thảo chuyên đề để tìm ra giải pháp, hướng đi đúng trước mắt cũng như lâu dài cho Công ty, phát huy tính sẵn có về lợi thế, tận dụng cơ sở vật chất của Công ty. Công ty có một lợi thế rất lớn đó là đất đai rất rộng lại nằm tại trung tâm Hà Nội, lại là đất mặt đường nên ban lãnh đạo Công ty đồng tâm và nhất trí cao với mục tiêu là sản xuất kinh doanh dịch vụ và đến 1999 đã đưa vào hoạt động và khai thác được Trung tâm dịch vụ thể thao tại số 3 Lãng Yên đã góp phần đưa lại lợi nhuận cũng như giải quyết được một số lao động dư thừa nay lại có công ăn việc làm và đến năm 2001 Công ty lại cho ra đời một cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu. Đây có thể nói là một cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng thuộc loại lớn nhất nhì ở Hà Nội vì nó có lợi thế và ưu điểm ở chỗ trước nhất nó nằm tại số 1 Nguyễn Khoái Lại ở mặt đường và rất là rộng và đây cũng là đường vành đai nên lượng xe ôtô to qua lại rất nhiều và vì thế doanh thu của cửa hàng cũng lớn và tạo ra được hơn 50 người có công ăn việc làm và thu nhập ổn định và đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty và năm 2004 đó là năm phát triển đột phá của Công ty. Đó là sự ra đời của Trung tâm dịch vụ vận tải hành khách Lương Yên khi đi vào vận tải hành khách Lương Yên khi đi vào khai thác hoạt động nó đã tạo ra được hơn một trăm lao động có việc làm và thu nhập ổn định doanh thu hàng năm đem lại cho Công ty rất lớn, có thể nói trung tâm vận tải hành khách Lương Yên và cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu là 2 trụ sở kinh tế của Công ty. Ngoài ra, hàng năm công ty còn kinh doanh các ngành nghề lương thực, thực phẩm cũng có nhiều những thuận lợi là do giá gạo trên thế giới đang tăng mạnh vài năm gần đây nên việc xuất nhập khẩu cũng đem lại cho Công ty lợi nhuận đáng kể nó đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển toàn diện của Công ty.
Trong thời gian tới với định hướng và phát triển ngoài những ngành nghề kinh doanh về lương thực thực phẩm và dịch vụ thương mại Công ty sẽ đầu tư vào các hoạt động như khách sạn nhà hàng cao ốc và vui chơi giải trí vì nước ta đang trên con đường hội nhập và bắt đầu vào WTO nên các nhà đầu tư sẽ vào Việt Nam nhiều hơn nên với lợi thế của công ty là đất đai rộng rĩa và nằm quanh khu vực trung tâm Hà Nội nên trong lĩnh vực đầu tư hoạt động khách sạn nhà hàng và cao ốc đang được ban lãnh đạo công ty nghiên cứu kỹ để phát triển công ty theo phương châm ổn định và bền vững.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập năm 1996.
Hệ thống tổ chức của công ty:
- Đứng đầu là : Giám đốc Công ty.
- Phó Giám đốc : Vương Đức Xuyến
- Phó Giám đốc : Trần Hữu Tài
- Phó Giám đốc : Cao Hồng Thuỷ
Tiếp đó là các phòng ban và các trung tâm xí nghiệp trực thuộc Công ty.
Các phòng ban gồm:
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật đầu tư
- Phòng tài chính kế toán
Các Trung tâm, xí nghiệp trực thuộc Công ty.
- Trung tâm dịch vụ thể thao.
- Cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu.
- Xí nghiệp kinh doanh chế biến xuất khẩu Nguyễn Đức Cảnh
- Trung tâm vận tải hành khách Lương Yên
Hệ thống các chi nhánh và văn phòng đại diện
- Trạm thu mua sản xuất chế biến lương thực cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
- Trạm đại diện Hải Phòng số 15 Võ Thị Sáu - Hải Phòng
- Chi nhánh đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính:
Giúp Giám đốc thực hiện các chức năng về công tác tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy nhân sự của các phòng ban đơn vị về công tác lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động như bảo hiểm y tế, BHXH, bảo hiểm ốm đau, các tiêu chuẩn chế độ đối với người nghỉ hưu ngoài ra còn giúp Giám đốc vbáo cáo xếp giờ làm việc của cá nhân và các phòng ban với Giám đốc và một số việc đối nội đối ngoại của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính cảu công ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chính của nhà nước của Tổng Công ty và các cơ quan quản lý tài chính đối với công ty. Ghi chép các hoạt động tài chính phát sinh tại doanh nghiệp.
Quản lý bề mặt tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề xuất các biện pháp nhằm tăng hiệu quả đồng vốn.
+ Phòng kỹ thuật đầu tư.
Giúp Giám đốc trong công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư công nghệ mới, quản lý chất lượng sản phẩm, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất quản lý điện, nước trong toàn công ty.
+ Trung tâm dịch vụ thể thao du lịch khách sạn, đảm bảo kinh doanh ngày càng phát triển.
+ Cửa hàng đại lý và kinh doanh xăng dầu đảm bảo cho kinh doanh, doanh thu bù đủ cho chi phí và có lãi. Phải đảm bảo ngày càng mở rộng quy mô, thu hút lao động vì đây là lợi thế của Công ty là mặt hàng kinh doanh đầy tiềm năng của Công ty và cũng là mặt hàng rất nhạy cảm nó liên quan tới pháp luật như phòng cháy chữa cháy, kinh doanh đảm bảo về số lượng và chất lượng đặc biệt là yếu tố con người được coi trọng vì rất nhiều nguy cơ xẩy ra cháy nổ nên cửa hàng trưởng luôn phải thường xuyên báo cáo và giúp Giám đốc quản lý tốt, an toàn và hiệu quả.
+ Phòng kinh doanh: Giúp Giá-m đốc dự báo được tình hình giả cả của thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nông sản vật tư nông nghiệp và xây dựng các mạng lưới đại lý tiêu thụ hàng hoá. Ngoài chức năng trên phòng kinh doanh còn phải giúp Giám đốc trong việc định giá các kho bãi để cho thuê và dịch vụ bảo quản hàng hoá lương thực, thực phẩm.
+ Trung tâm dịch vụ vận tải hành khách Lương Yên.
Kinh doanh vận tải hành khách là một lĩnh vực khá phức tạp nhưng nó cũng đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty và giải quyết được hơn 100 người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, trung tâm vận tải hành khách Lương Yên là một đơn vị hạch toán phụ thuộc luôn là một đơn vị làm ăn có lãi và Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và chịu trách nhiệm trước công ty và giúp Giám đốc Công ty đảm bảo kinh doanh ngày càng phát triển.
Ngoài ra, Công ty còn có một số đơn vị hoạch toán phụ thuộc như các xí nghiệp, cửa hàng của đơn vị này trực tiếp chịu sự chỉ đạo về mặt tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty, tự khai thác các nguồn hàng kinh doanh đảm bảo về chất lượng và số lượng.
Ba Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo các mảng công việc được phân công và chịu trách nhiệm về các kết quả được phân công.
Sơ đồ1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty lương thực cấp I Lương Yên
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tổ chức hành chính
Phó Giám đốc
Kỹ thuật sản xuất
Phó Giám đốc
Kinh doanh tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật đầu tư
XN chế biến KD Nguyễn Đức Cảnh
P. Tài chính kế toán
P. kinh doanh
TT dịch vụ thể thao
TT vận tải HK L.Yên
CH, đại lý và KD xăng dầu
Nguồn: Tổ chức – hành chính
1.4. Quy mô chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Về quy mô: Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một tổ chức kinh doanh thương mại có quy mô vừa với khối lượng cán bộ công nhân viên là 263 người (Năm 2007). Hiện nay công ty có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và một số chi nhánh ở Hà Nội và một số tỉnh thành khác.
Trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất lương thực, thực phẩm và một số ngành dịch vụ thương mại thì công ty là một công ty lớn của nhà nước, đã có uy tín và tên tuổi trên thị trường, do đó công ty có nhiều thuận lợi trong việc đầu tư và phát triển thương hiệu của mình, tuy nhiên để phát triển hơn nữa trong những năm tới Công ty cũng phải đầu tư mở rộng hơn nữa.
Về chức năng, nhiệm vụ, từ khi thành lập công ty đã xác định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của mình là đầu tư, phát triển các ngành nghề truyền thống là kinh doanh lương thực, thực phẩm và một số ngành dịch vụ xã hội công ty sẽ không ngừng hoàn thiện và phát triển bền vững.
1.5. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
1.5.1. Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp Nhà nước tiền thân của nó là nhà máy xay Hà Nội nên đặc thù kinh doanh của nó vẫnv chủ yếu là kinh doanh lương thực, thực phẩm là chính ngoài mục tiêu lợi nhuận nó còn phải đảm bảo được lợi ích xã hội và các mục đích chính trị nhằm bình ổn giá cả thị trường chính vì thế công ty cần phải kinh doanh sang các lĩnh vực khác như vui chơi giải trí, dịch vụ khách sạn nhà hàng và bến bãi với lợi thế là đất đai rộng lớn lại nằm quanh khu vực trung tâm nên kinh doanh ngành dịch vụ là một hướng đi đúng đắn và đầy triển vọng.
Đặc điểm của những sản phẩm hàng hoá này là:
- Lợi thế của Công ty là kinh doanh trên địa bàn Hà Nội là rất lớn, là thị trường tiêu thụ hàng hoá rất lớn. Thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ tức là lĩnh vực hoạt động của Công ty rất rộng điều này làm cho việc quản lý, dự trữ tình hình cung ứng hàng hoá cũng như công tác tài chính của Công ty không phải dễ dàng.
- Hiện tại Công ty có những loại sản phẩm hàng hoá như:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu gạo.
+ Kinh doanh và chế biến mỳ ăn liền.
+ Cung ứng và dự trữ bảo quản lương thực, thực phẩm.
+ Kinh doanh xăng dầu.
+ Kinh doanh dịch vụ bến xe
+ Kinh doanh dịch vụ thể thao
- Để kinh doanh xuất nhập khẩu gạo phụ thuộc rất nhiều vào sự điều tiết của chính phủ và Tổng công ty lương thực miền Bắc vì mặt hàng xuất khẩu này là được giao chỉ tiêu và phụ thuộc vào khả năng cung ứng đúng chất lượng và thời gian của Công ty. Điều này đặt ra một vấn đề là bộ máy lãnh đạo Công ty phải có những quyết định đúng đắn và sự chỉ đạo sát sao trong công tác thu mua và vận chuyển lương thực một cách nhanh chóng để Đảm bảo tiến độ và tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
- Để kinh doanh và chế biến mỳ ăn liền: đạt kết quả tốt cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành hợp lý phải dự báo tốt được nhu cầu tiêu thụ mỳ ăn liền vì hiện nay rất nhiều công ty sản xuất mỳ ăn liền có tên tuổi trên thị trường Hà Nội cho nên Công ty khó tiêu thụ sản phẩm số lượng lớn ở Hà Nội cho nên cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ ở một số tỉnh lân cận. Nhìn chung về hoạt động chế biến mỳ ăn liền của Công ty hiện nay còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất cầm chừng, chưa thực sự có chỗ đứng trên thị trường.
- Để kinh doanh mặt hàng cung ứng và bảo quản lương thực này đòi hỏi phải có một hệ thống kho hàng, cơ sở vật chất phải đủ lớn mạnh, hiện thời để có thể khai thác tối đa nhu cầu lương thực của nhân dân trên địa bàn hoạt động. Điều này đặt ra một vấn đề là bộ máy lãnh đạo của Công ty phải có những quyết định đúng đắn về việc mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo không lãng phí.
- Trên thị trường hiện có rất nhiều Công ty khác cùng tham gia vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, hàng hoá cung ứng của công ty đa số là những hàng hoá tiêu dùng thông thường, khối lượng người mua nhiều, khối lượng người bán cũng không ít. Do vậy, Công ty cần phải có những chính sách sản phẩm hợp lý nhằm tạo ra sự khác biệt lớn về sản phẩm để từ đó nâng cao uy tín cũng như hiệu quả kinh doanh thương mại của công ty.
- Còn về lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại như bến xe, cửa hàng xăng dầu, dịch vụ du lịch thể thao giải trí, cũng như những mặt hàng nhập của nó đòi cung cách phục vụ của nhân viên là phải văn minh thương mại thì mới có thể làm thoả mãn khách hàng.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, thành thạo nghiệp vụ Công ty đã chủ động nắm bắt được khách hàng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại.
1.5.2 Đặc điểm về lao động.
Hiện nay, công ty có tổng số người là 263 người trong biên chề chính thức.
Được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Số lượng lao động
Năm
Người
263
326
409
650
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty giảm đi rất nhiều qua các năm, đây là kết quả của việc sát nhập của 3 công ty làm ăn thua lỗ phá sản dẫn đến lao động dôi dư Ban Giám đốc Công ty và Tổng Công ty đã rất cố gắng để giải quyết một mặt giải quyết chế độ chính sách cho những ai sắp xếp tuổi thì về theo nghị định 41 và một mặt tạo thuận lợi cho họ chuyển cơ quan khác một mặt giải quyết một cục cho những người ít năm công tác, trình độ lại không có một mặt phải tạo ra được việc làm mới để đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động và trong những năm tới Công ty phải mở rộng kinh doanh nhằm phát triển kinh tế công ty một cách ổn định và bền vững.
* Chất lượng lao động:
Chất lượng lao động của công ty được thể hiện qua biểu đồ lao động chất lượng sau:
Biểu đồ 1.2. Chất lượng lao động
0%
20,10%
9,60%
70,3%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Đặc thù của công ty là doanh nghiệp Nhà nước nên lực lượng lao động trung cấp và công nhân kỹ thuật và trình độ lao động phổ thông là rất lớn nó chiếm tới 70,30% lao động tốt nghiệp Đại học là 20,10% tương ứng với khoảng 52 người lao động tốt nghiệp cao đẳng 7,60% tương ứng với khoảng 20 người, lực lượng lao động trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật là 70,30% tương ứng với khoảng 181 người.
Lao động có trình độ cao tập trung ở các cấp quản lý, lực lượng lao động này chủ yếu là nhân viên làm việc ở văn phòng, lực lượng lao động đơn giản của Công ty chiếm tỷ lệ lớn họ chính là những công nhân viên của Công ty, họ là những công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm và làm dịch vụ đơn thuần chỉ cần trẻ khoẻ, nhanh nhẹn không cần trình độ cao.
Về mặt chất lượng lao động mục tiêu của Công ty là không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên quản lý và những nhân viên làm việc chuyên môn bằng cách cử đi học, hoặc tạo điều kiện cho đi học tại chức, hoặc mở các lớp ngắn hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ tay nghề với những chính sách đúng đắn Công ty sẽ có thêm được 1 lực lượng có trình độ chuyên môn cao hơn nữa một mặt sẽ xem xét sa thải những trường hợp yếu kém về trình độ và tuổi tác cũng khá cao thì vận động họ về hưu non đây cũng là vấn đề rất nhức nhối của nhiều doanh nghiệp Nhà nước trong thời kỳ mở cửa và hội nhập và muốn làm được như vậy cần phải có cơ chế chính sách cụ thể của chính phủ và phải có sự hỗ trợ về kinh tế, về cơ chế thì doanh nghiệp mói tinh gọn được bộ máy để hoạt động hiệu quả và góp phần vào sự phát triển của Công ty nói riêng và của nhà nước nói chung.
1.5.3. Đặc điểm về quản lý sử dụng nguyên vật liệu.
Do đặc thù là Công ty lương thực nên nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là ngô, khoai, sắn, gạo và các sản phẩm lương thực, thực phẩm chế biến và các thiết bị vật tư nông nghiệp nên những mặt hàng lương thực, thực phẩm này là những mặt hàng rất nhạy cảm trên thị trường hiện nay. Nhất là một vài năm gần đây giá cả lương thực thực phẩm trên thị trường biến động liên tục mà nguồn cung cấp những mặt hàng này chủ yếu là ở vùng đồng bằng sông Hồng, nằm rải rác ở nhiều tỉnh nên việc thu mua gặp nhiều khó khăn. Ban Giám đốc đã lên phương án xây dựng những trạm thu mua và vận chuyển một cách thận trọng và khoa học nhằm giảm tối đa những chi phí trong việc thu mua nguyên vật liệu và đầu tư xây dựng những kho tàng hiện đại để bảo quản nguyên vật liệu. Vì đây là những mặt hàng lương thực thực phẩm rất dễ nấm mốc và biến đổi chất nếu bảo quản không tốt thì thiệt hại rất là lớn.
Còn một mặt hàng nữa là xăng dầu đây cũng là mặt hàng nhạy cảm rất dễ xẩy ra cháy nổ nên công tác phòng chống cháy nổ cũng được đặc biệt quan tâm. Mặt hàng xăng dầu này ngoài mục tiêu lợi nhuận nó còn phải đảm bảo tính an toàn lao động và an ninh xã hội nếu để xây ra cháy nổ thì hậu quả rất lớn, nó liên quan đến tính mạng con người.
1.5.4. Đặc điểm về khách hàng
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh trên địa bàn Hà Nội là chính. Khách hàng của Công ty là tất cả các thành phần những người tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước có nhu cầu về lương thực và dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Không chỉ khai thác khách hàng thu mua lương thực, thực phẩm, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ kho tàng phục vụ các khách hàng có nhu cầu thuê kho, thuê địa điểm để tổ chức kinh doanh sản xuất. Các khách hàng của Công ty có thể là các doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh trên thị trường. Đây là loại khách hàng tuy số lượng ít nhưng khối lượng và chất lượng hàng hoá cần phục vụ của công ty là cao. Những khách hàng thường xuyên của công ty như doanh nghiệp sản xuất kem thuỷ tạ, nhà máy in Hà Nội là những khách hàng thường xuyên và quen thuộc của Công ty.
Còn chủ yếu là khách hàng trong thương mại dịch vụ như kinh doanh xăng dầu, bến xe, dịch vụ thể thao vì kinh doanh trong lĩnh vực này nên khách của Công ty rất là đông và đủ các thành phần xã hội.
Biểu đồ: 1.3. Cơ cấu tỷ lệ khách hàng.
70% khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ thương mại.
20% khách hàng trong kinh doanh lương thực và chế biến.
7% khách hàng cung ứng hàng lương thực và thiết bị máy móc nông nghiệp.
3% khách hàng là cho thuê kho bãi
7%
3%
Nguồn: Phòng kinh doanh
20%
70%
Về lương thực công ty chủ yếu cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt là các đơn vị lực lượng vũ trang. Đây cũng là những đơn vị tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhiều. Đòi hỏi công ty phải nghiên cứu và nắm rõ nhu cầu và thị hiếu của họ để không bị mất khách hàng.
Ngoài ra, các khách hàng của công ty còn là các đối tác nước ngoài khi làm xuất nhập khẩu gạo và các đối tượng trên địa bàn thành phố có nhu cầu về các dịch vụ mà công ty cung ứng như xăng dầu, dịch vụ bến xe, trung tâm thể thao. Đây là những khách hàng mà công ty không thể nắm rõ về họ. Do đó công ty cần phải có thái độ phục vụ tận tình chu đáo để họ trở thành khách hàng thường xuyên của Công ty.
1.5.5. Đặc điểm về phân phối sản phẩm
Có 3 kênh phân phối:
+ Trạm thu mua nguyên vật liệu
+ Vận chuyển hàng hoá
+ Chế biến và tiêu thụ các sản phẩm.
- Trạm thu mua được hoạt động và xây dựng ở một số tỉnh có tiềm năng về cung ứng lương thực thực phẩm như các tỉnh Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng, điều này hết sức quan trọng nó đảm bảo được lượng nguyên liệu lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chế biến và giảm được rất nhiều chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vận chuyển hàng hoá lương thực của Công ty cũng được hết sức coi trọng vì đặc thù của nó là khối lượng rất lớn và vận chuyển liên tỉnh từ Bắc vào Nam cho nên việc đầu tư phương tiện như ô tô có trọng tải lớn và lựa chọn những người có kinh nghiệm áp tải hàng hoá luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu phải có cơ chế và chế độ ưu đãi với những người thường xuyên vận chuyển hàng hoá vì họ hay phải xa nhà, xa gia đình có như vậy họ mới hoàn thành nhiệm vụ được tốt hơn.
- Chế biến và tiêu thụ các sản phẩm: Vấn đề chế biến sản phẩm của Công ty cũng gặp nhiều thuận lợi vì khâu vận chuyển nguyên vật liệu đã được Công ty lo cho từ A – Z không phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của đơn vị khác, vấn đề tiêu thụ hàng hoá như bán buôn bán lẻ cũng gặp nhiều thuận lợi vì công ty có nhiều cửa hàng bán buôn bán lẻ nằm ở Hà Nội và một số tỉnh cho nên không phải thuê cửa hàng điều này trong hoạt động kinh doanh là cực kỳ quan trọng cần phải được phát huy.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng lương thực, thực phẩm thì chỉ có ở những vùng nông thôn mới có nói cụ thể là hầu hết ở các tỉnh Tây Bắc và vùng đồng bằng Sông Hồng nên trong lĩnh vực thu mua và chế biến lương thực, thực phẩm rất khó khăn và tốn kém, công vận chuyển. Công ty đã cho xây dựng và đầu tư những trạm thu mua nguyên vật liệu ở những nơi có tiềm năng về cung cấp lương thực thực phẩm để từ đó chế biến thành sản phẩm rồi tung ra thị trường. Vì kinh doanh những mặt hàng này với một số lượng và khối lượng sản phẩm lớn mà lại phải vận chuyển qua nhiều khâu từ thu mua rồi chế biến và đem bán sản phẩm trên thị trường nên chi phí cho việc vận chuyển và phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng là rất lớn. Do đó Ban Giám đốc Công ty rất quan tâm đến vấn đề vận chuyển và phân phối sản phẩm, rất mạnh dạn đầu tư nâng cấp các trạm thu mua, kho tàng và vận tải để vận chuyển. Chính vì làm tốt công tác này nên nó đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty.
1.5.6. Đặc điểm về vốn
Bảng 1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
ĐVT: Việt Nam đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh thu tiêu thụ
73.134.633.178
75.123.482.821
133.821.934
2. Tổng vốn kinh doanh
16.887.162.893
16.083.000.972
44.575.279.569
- Vốn cố định
9.133.131.365
4.545.331.855
8.974.866.651
- Vốn lưu động
7.754.031.528
11.538.669.117
35.600.407.918
3. DTTT/VCĐ
8,00
16,53
14,91
Nguồn: Phòng kinh doanh
Do vốn cố định của Công ty luôn biến động không ngừng trong kỳ phân tích nên dẫn tới tình trạng doanh thu tiêu thụ trên cố định cũng biến đổi không ngừng không theo một quy luật nào. Năm 2006 là năm có số vốn cố định thấp nhất nên năm đó doanh thu tiêu thụ trên vốn cố định là cao nhất. Năm 2005 là năm có vốn cố định cao nhất nên doanh thu tiêu thụ trên vốn cố định là thấp nhất.
Bảng 1.2. Bảng phân tích chỉ số doanh lợi trên vốn kinh doanh.
ĐVT: Việt Nam đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Lãi ròng
1.160.768.242
1.251.366.265
(521.760.938)
2. Tổng vốn kinh doanh
16.887.162.893
16.083.000.972
44.575.279.569
3. LR/TVKD (%)
6,78
7,78
(1,17)
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chỉ số này được gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy chỉ số này không ổn định qua các năm qua đó cho thấy tình hình đầu tư vốn qua các năm không thu được kết quả ổn định. Cao nhất là năm 2006 với 7,78% nghĩa là năm 2006 một đồng vốn đầu tư tạo ra 0,0778 đồng lãi. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là cao (trừ năm 2007).
Chương II
Thực trạng tình hình kinh doanh sản xuất
ở công ty lương thực cấp I lương yên
1. Tình hình kinh doanh sản xuất chung của Công ty
Trong những năm vừa qua tình hình kinh doanh sản xuất trong ước cũng như khu vực và quốc tế có nhiều biến động. Nguyên nhân chủ yếu là các sự kiện kinh tế lớn như giá cả lương thực thực phẩm và vàng, xăng dầu, tăng chóng mặt và sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ và một số nước có nền kinh tế lớn nên nó đã kéo theo sự suy thoái kinh tế của cả thế giới. Giá cả leo thang lạm phát tăng nhanh một mặt nữa là nước ta đã gia nhập WTO, điều này ảnh hưởng rất lớntí tình hình kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng. Đây cũng là cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp của Việt Nam. Công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng thuộc địa bàn trên. Do vậy hoạt động kinh doanh bị xáo trộn và đều không tránh khỏi nhưng nhìn chung công ty đã tự khắc phục những khó khăn bất cập và cố gắng vươn lên từ những khó khăn đó. Do đó tình hình kinh doanh sản xuất của Công ty lương thực cấp I Lương Yên diễn ra tương đối thuận lợi và có hiệu quả. Công ty đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ của Tổng Công ty Lương thực miền Bắc giao phó cũng như hoàn thành xuất sắc các kế hoạch kinh doanh được đặt ra trong mỗi năm.
Năm 2005 công ty đã phát huy nội lực đưa kinh doanh nội địa lên cao nhất từ trước tới thời điểm đó, lên cao bằng với doanh số xuất khẩu.
Khai thác được cung ứng cho dự trù quốc gia và cung ứng xuất khẩu cho đơn vị bạn. Tuy nhiên năm 2005 giá bán lương thực của cả nội địa và xuất khẩu giảm đáng kể dẫn đến tổng doanh thu giảm.
Năm 2006 với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường công ty đã phát huy nội lực tranh thủ sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của Tổng Công ty lương thực miền Bắc và các ngành hữu quan phát triển kinh doanh nội địa.
Chỉ tiêu xuất khẩu và cung ứng xuất khẩu do Tổng Công ty giao cho Công ty đem lại hiệu quả chủ yếu.
Tiếp tục cung ứng gạo nội địa cho các đơn vị như trạm, trường, bộ đội và cung ứng cho các chi cục dự trữ quốc gia như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình, Việt Trì, Phú Thọ.
Duy trì việc bán lẻ gạo nên năm 2006 đạt gần 250 tấn.
Tăng vòng quay cả vốn, huy động được nguồn vốn, an toàn tiền hàng.
Doanh thu từ dịch vụ bảo quản và trông giữ hàng cũng đóng góp doanh số và lợi nhuận đáng kể.
Về kinh doanh dịch vụ thương mại như kinh doanh xăng dầu và vận tải hành khách Lương Yên duy trì hoạt động và đem lại lợi nhuận cao cho công ty hai đơn vị này đã đem lại công ăn việc làm và thu nhập tương đối ổn định cho người lao động đây là vấn đề lớn đặt ra cho công ty.
Năm 2007 tình hình kinh doanh vẫn duy trì ổn định và cũng là năm được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho thành lập Công ty Cổ phần. Đây cũng là thách thức lớn đối với công ty vì trước lúc cổ phần thì phải sắp xếp lại lao động và định giá tài sản doanh nghiệp đây là 2vấn đề lớn đang được ban lãnh đạo công ty và Tổng công ty quyết tâm hoàn thiện và đi vào hoạt động chính thức trở thành công ty Cổ phần vào cuối năm 2008.
Để tăng cường hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Công ty đã áp dụng những biện pháp sau:
- Tăng kinh doanh nội địa, mức lương thực quy ra gạo thực hiện là 38.600tấn/34.500 tấn kế hoạch.
- Phát triển và củng cố tiềm lực sẵn có đầu tư để mặt hàng gạo và lương thực, thực phẩm đã qua chế biến cung cấp ra thị trường là 1.429 tấn/KH Tổng Công ty giao 700tấn chất lượng được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá tốt, giá đã giảm lỗ từ 1.000đ/kg xuống còn 200đ/kg chủ yếu là do cơ chế thuế, sản xuất lấy thu bù đủ chi và có lời).
- Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả 16.429 tỷ đồng, hiện nay.
Kinh doanh của cửa hàng xăng dầu qua 6 tháng doanh số đã thu được trên 18 tỷ đồng. Hiện nay mỗi ngày doanh thu trên 100 triệu đồng.
- Hoạt động dịch vụ vận tải hành khách của Công ty cũng được nâng cấp và cải tạo và phát triển tốt hiện nay doanh thu cả năm của bến xe tăng lên hàng năm từ năm 2005 khoảng 12 tỷ đồngnăm 2006 là 13,7 tỷ đồng và năm 2007 là trên 15 tỷ đồng với doanh thu này nó đã góp phần không nhỏ vào._. việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Hoạt động kinh doanh ở trung tâm dịch vụ thể thao doanh thu đạt được khoảng trên 3 tỷ một năm nhìn chung hoạt động kinh doanh của trung tâm này chỉ đủ chi trả các khoản chứ không hề sinh lời do phải nuôi nhiều cán bộ công nhân viên.
Tuy nhiên do được hỗ trợ lãi xuất khẩu của Tổng công ty nên việc thích ứng tự lo của các bộ phận, phòng ban trong Công ty chưa chuyển đổi kịp thời nó cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Cụ thể tình hình kinh doanh sản xuất của Công ty trong 3 năm 2005 – 2007 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Mức độ tăng
2006/2005
2007/2006
Doanh thu
73.134.633.178
75.123.482.821
133.821.934
1,3%
78,1%
Lợi nhuận sau thuế
6.300.000.000
8.300.000.000
11.100.000.000
31,7%
33,7%
Nộp thuế cho nhà nước
12.000.000.000
15.100.000.000
18.400.000.000
25,8%
21,85%
Thu nhập bình quân lao động trên 1 đầu người
1.900.000
2.100.000
2.600.000
10,5%
21,77%
Vốn kinh doanh
16.887.162.893
16.983.000.972
44.575.279.569
1,1%
62,3%
Tổng giá trị tài sản
32.513.000.000
37.423.000.000
53.350.164.100
15,1%
27,8%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Cụ thể từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng doanh thu không ngừng gia tăng qua các năm 2006 tăng 1,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng 78,1% so với năm 2006. Tốc độ tăng rất nhanh chỉ số tăng của các năm tăng cũngv tương đối cao. Trong khi tổng doanh thu tăng thì giá vốn bán hàng cũng tăng và tăng với tốc độ cao hơn so với tốc độ của doanh thu. Cụ thể năm 2006 tăng 1,1% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 62,3% so với năm 2006. Đây là điều mà không một doanh nghiệp nào mong muốn. Chỉ chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có xu hướng giảm dần. Đây là một dấu hiệu tích cực trong hệ thống quản lý của công ty. Tuy nhiên sự giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp không đáng kể gì so với sự tăng lên của các loại chi phí trên. Nên hoạt động kinh doanh thuần của công ty năm nào cũng thua lỗ. Năm 2005 lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh là 1.699.105.610 đồng năm 2006 số lỗ đó đãl ên tới 2.173.997.965 đồng. Hiện tượng lỗ đó vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2007 và xu hướng của nó tiếp tục tăng cụ thể năm 2007 hoạt động sản xuất kinh doanh thuần bị lỗ một khoảng 2.883.782.907 đồng và tăng 32,65% so với năm 2006.
Mặc dù vậy nhưng hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của công ty đã làm ăn có lãi. Năm 2005 hoạt động tài chính đã đóng góp cho thu nhập của công ty một khoản là 2.829.550.659 đồng. Năm 2006 là 2.699.018.015 đồng. Năm 2007 là 1.816.259.399đồng. Ta nhận tháy ngay một điều là các koản đóng góp từ hoạt động tài chính này cũng có xu hướng giảm dần. Năm 2006 giảm 4,61% so với năm 2005. Năm 2007 giảm 40,54% so với năm 2006.
Hoạt động bất thường tăng nhanh qua các năm và đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập của cán bộ công nhân viên tuy nhiên nó cũng chỉ là hoạt động bất thường mà công ty không thể kiểm soát được, cũng như không thể cứ tăng mãi thu nhập từ hoạt động bất thường được.
Qua đó ta thấy tốc độ tăng chi phí của Công ty là quá cáo so với tốc độ tăng của doanh thu. Tốc độ tăng quá cao này đã làm cho công ty làm ăn hiệu quả sẽ kém hơn và hậu quả không thể tránh khỏ là Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty là 1.160.768.242 đồng. Năm 2006 chỉ còn là 1.251.366.265 đồng và năm 2007 công ty thua lỗ 1 khoản 521.760.934 đồng.
Qua việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên trong những năm qua ta thấy kết quả đạt được của công ty không mấy khả quan, công ty đã không ngừng đổi mới cơ chế kinh doanh mở rộng ngành nghề nhưng vẫn chưa tìm được hướng đi đúng cho mình.
2. Phân tích đánh giá chung về hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty.
Hoạt động kinh doanh sản xuất và dịch vụ thương mại của toàn công ty trên bình diện chung hiện nay đó là sự ổn định cơ bản về tổ chức, đã có những nơi những chỗ có dấu hiệu ổn định dẫn về công ăn việc làm. Có những điểm tự khẳng định mình và sự phấn đấu vươn lên, tuy nhiên trên toàn còn một số đơn vị gặp khó khăn cần có biện pháp điều chỉnh để có sự ổn định để phát triển.
2.1. Về công tác kinh doanh.
Về công tác kinh doanh trước hết phải khẳng định sự định hướng và chuyển hướng trong quan điểm chỉđạo của ban lãnh đạo của Công ty là đúng đắn. Đó cũng là từ sự thực tế và phức tạp, rủi ro cao trong kinh doanh lương thực nội địa và những khó khăn trong xuất khẩu trực tiếp hoặc cung ứng xuất khẩu theo chỉ tiêu của Tổng công ty và hiệu quả cũng không còn cao, Công ty đã tìm cho mình một hướng đi chính đó là làm thương mại dịchvụ. Sự kiên trì đầu tư và phát triển cho cửa hàng xăng và trung tâm vận tải hành khách Lương Yên đã đem lại lợi nhuận và hiệu quả về nhiều mặt như giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người lao động, cảnh quan và uy tín của công ty cũng được tăng lên đã góp phần không nhỏ vào lợi ích chung của xã họi và thủ đô Hà Nội nói riêng. Khai thác dịch vụ thương mại trên cơ sở khai thác tối đa về lợi nhuận và lợi thế về địa điểm về đất đai và hướng đi đúng trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại nên nó đã đem lại hiệu quả kinh doanh nhằm ổn định và phát triển công ty trong những năm tới và rất phù hợp với tình hình kinh doanh sản xuất hiện nay.
Để phát huy và duy trì những lợi thế sẵn có trong kinh doanh lương thực nội địa đã góp phần vào hiệu quả hỗ trợ cho việc đạt được hiệu quả kinh doanh. Đó chính là bài học từ việc gắn liền sản xuất mỳ ăn liền với kinh doanh lương thực ở xí nghiệp chế biến lương thực Nguyễn Đức Cảnh với sản lượng 30.000 tấn thóc gạo đã hỗ trợ cho chi phí bù đắp cho giá thành mỳ giảm lỗ từ 1.000đ/kg xuống còn 200đ/kg.
Trong lĩnh vực kinh doanh những mặt hàng nông sản như ngô, sắn, cám nếu làm từng đợt số lượng vừa phải lựa chọn phương án ít rủi ro như đã làm ở phòng kinh doanh cũng là một cách làm hay cần phải duy trì và phát huy hơn nữa.
Với mục tiêu phấn đấu là tìm cho được các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp mặc dù đã được quan tâm đầu tư song chưa hết khó khăn. Tuy nhiên có thể nhận thấy thời gian qua công ty đã làm được một việc hết sức cần thiết đó là đã tự khẳng định vị thế cũng như sự uy tín của công ty ở trong nước và quốc tế. Tên giao dịch là LYFOCO đã quan hệ được với 18 khách hàng quốc tế. Đây cũng là sự thành công và là nền tảng vững chắc cho sự phát triển và khẳng định vị thế của mình nên công ty không thể xem nhẹ trong giao dịch thương mại quốc tế.
Chúng ta cần tiếp tục khuyến khích và đầu tư một cách cụ thể hơn nữa trong các giao dịch này vì những giao dịch quốc tế thành công thì hiệu quả kinh doanh là rất lớn mà cái lớn hơn cả là hình ảnh của công ty được nâng lên một tầm cao mới.
Về lĩnh vực kinh doanh bên cạnh những việc mà công ty đã làm được thì còn có một số vấn đề tồn tại chưa được mà nó ảnh hưởng lớn đến việc phát triển công ty.
Đó là tính trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên chưa được cao còn có phần ỷ lại thiếu tính năng động và chưa phát huy được sức mạnh tập thể những chi phí lao động cần phải được giảm bớt tránh những chi phí phát sinh gây lãng phí và tốn kém.
Về công quản lý thiếu tính nhạy bén và chủ quan cần sự cân nhắc thận trọng trong xử lý điều hành để giảm bớt rủi ro.
2.2. Về hoạt động tài chính.
Về lĩnh vực hoạt động tài chính của Công ty có thể nói là an toàn. Với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính kế toán và có trình độ đại học đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của Công ty. Đã giúp giám đốc quản lý vốn và đáp ứng kịp thời cho công tác đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Và nhờ vào khả năng nghiệp vụ tốt của các cán bộ phòng Tài chính kế toán đã không để xảy ra sai sót về mối quan hệ với các bộ phận nghiệp vụ của Ngân hàng và một số bạn hàng. Tuy nhiên cần làm tốt ở các điểm sau:
Cần phải vận dụng cho được phần mềm kế toán đây là một vấn đề cấp thiết và đòi hỏi cần thiết cho việc nâng cao khả năng quản lý tài chính. Trong tương lai gần sẽ đáp ứng được những yêu cầu và sự lớn mạnh về mọi mặt của Công ty.
Hệ thống lại hệ thống tài chính và nghiệp vụ kế toán từ Công ty đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc cố gắng trong thời gian ngắn sẽ hoàn thành việc quản lý này.
Rà soát lại công nợ và có hướng xử lý kịp thời cho từng trường hợp.
2.3. Về sản xuất và dịch vụ:
Về kinh doanh sản xuất và dịch vụ của công ty nhìn chung là tương đối ổn định tuy chưa thực sự khai thác hết được tiềm năng phát triển cũng như lợi thế của nó. Nhưng cũng đã đảm bảo được đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo với mức thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 2.600.000đ cho nên người lao động cũng yên tâm sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm vận tải hành khách Lương Yên đã đạt được doanh thu khá ổn định. Đã đem lại doanh thu cho Công ty 15 tỷ đồng và đem lại công ăn việc làm cho 104 người lao động và đều có thu nhập khá. Nhưng do đặc thù là kinh doanh dịch vụ vận tải trong Trung tâm thành phố Hà Nội mà chủ trương của Thành phố cũng như trong quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội là sẽ di rời các bến xe ra xa trung tâm thành phố. Cho nên chỉ cấp phép hoạt động bến xe 3 năm lần. Đây cũng là một vấn đề lớn đối với sự phát triển của Công ty. Vì hoạt động bến xe chỉ mang tính chất ngắn hạn nên về lâu về dài công ty phải tìm được giải pháp để chuyển đổi mục đích kinh doanh khác sao cho phù hợp với lợi thế là đất đai rộng lại nằm trong trung tâm thành phố. Hiện nay Trung tâm vận tải hành khách cần phải quản lý và hoạt động bến xe cho tốt, tránh tình trạng mất an ninh trật tự gây lộn xộn trong bến xe và hoạt động theo đúng quy chế hoạt động của bến xe. Hiện nay công ty đang tìm cách cũng như giải trình được luận án kinh tế và tính cấp thiết của bến xe để cho thành phố thấy được để cấp phép hoạt động bến xe trong những năm tới nhằm ổn định và duy trì sự phát triển của Công ty cũng như đảm bảo được công ăn việc làm cho hơn 100 người lao động trong trung tâm vận tải hành khách để người lao động yên tâm gắn bó với công việc và một lần nữa là công ty cần phải có những hướng đi ngay từ bây giờ để chuyển đổi mục đích kinh doanh cho bến xe vì chỉ 3 đến 5 năm nữa thì bến xe sẽ phải giải tán không được hoạt động trong trung tâm thành phố nữa, đây cũng là nỗi trăn trở của ban lãnh đạo Công ty cũng như là nỗi lo lắng của ngừời lao động hiện nay.
Về kinh doanh xăng dầu do có địa hình đẹp và rộng nằm ở đường vành đai số lượng xe qua lại nhiều nên doanh thu cũng khá khả quan năm 2007 đạt được gần 7000m3. Đây cũng là sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong một môi trường nắng nóng độc hại nhưng luôn hoàn thành nhiệm vụ. Nhưng trong thời gian tới cửa hàng xăng dầu cần quan tâm đến khách hàng nội thành Hà Nội hơn và tìm kiếm thêm những hợp đồng mua bán xăng dầu bằng phiếu với các doanh nghiệp tư nhân hay các tổ chức muốn mua với số lượng lớn và thường xuyên vì sắp tới khi cầu Thanh Trì đi vào khai thác và hoạt động thì lượng ôtô vận tải sẽ ít đi qua đường đê Nguyễn Khoái nữa thì số lượng xăng dầu bán ra sẽ giảm mạnh cho nên công ty cần phải tạo điều kiện cho cửa hàng xăng dầu khai thác tối đa năng lực cũng như sự thuận lợi của mình.
Về kinh doanh lương thực ở chi nhánh Cái Bè, Tiền Giang cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng với kết quả đạt doanh số bán 28 tỷ 190 triệu đồng thực hiện nộp thuê và khấu hao gần 100 triệu và có lợi nhuận 90 triệu là cố gắng lớn trong điều kiện sản xuất và thị trường thu mua khó khăn hơn những năm trước. Trong thời gian tới chi nhánh Cái Bè cầu được quan tâm đầu tư nhiều hơn tạo điều kiện cho chi nhánh phấn đấu khai thác tối đa năng lực của mình.
Về kinh doanh ở Xí nghiệp chế biến và xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Nguyễn Đức Cảnh. Sản xuất mỳ ăn liền sau vài năm đi vào hoạt động đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy vậy, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp có thể nói đã ổn định được sản xuất và có thu nhập ổn định. Chỉ tiêu sản lượng vượt 100% nhưng cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng đa dạng chủng loại đồng. Thời phải tiếp tục phấn đấu giảm giá thành, giảm lỗ và tìm kiếm thêm thị trường mới cho sản phẩm.
Về lĩnh vực cho thuê kho để bảo quản hàng hoá nhìn chung lkà rất có lợi thế và đem lại doanh thu một năm cho Công ty khoảng trên 5 tỷ đồng, điều này đã đóng góp vào sự phát triển của Công ty là cực kỳ lớn vì dịch vụ cho thuê này không phải trả lương cho người lao động vì nó nằm trung trên 1 lô đất với Công ty nên đã có bảo vệ Công ty kiêm bảo vệ luôn. Mà hiện nay nhu cầu đi thuê kho để hàng hoá là rất lớn vì nhiều doanh nghiệp tư nhân không có được nhiều đất để làm kho để hàng. Nắm được lợi thế này công ty đã đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi nhằm duy trì và phát triển trong lĩnh vực này hơn nữa.
Về kinh doanh ở trung tâm dịch vụ thể thao. Do đặc thù kinh doanh là lĩnh vực cho thuê sân bãi để chơi thể thao nên số lượng cán bộ công nhân viên rất ít chỉ 15 người nhưng bằng sự cố gắng và làm việc có khoa học nên doanh thu của trung tâm cũng rất tốt đạt được 2,3 tỷ đồng đây cót hể nói là điều kiện có trong kinh nhất là trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh. Song trung tâm vẫn cần phải mở mang thêm dịch vụ ăn uống giải khát và bán các đồ dụng cụ thể thao cao cấp và đầu tư sân bãi tốt hơn nữa cung cách phục vụ chu đáo và văn minh thương mại thì mới có thể duy trì và phát triển hơn nữa.
2.4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Được thành lập công ty từ năm 1996 nhưng công tác đầu tư xây dựng cơ bản mới thật sự lớn vào năm 2001 đầu tư cửa hàng kinh doanh xăng dầu với quy mô kinh doanh lớn trên diện tích 1.600m2 với 200m hàng rào bê tông dỡ bỏ làm thay đổi diện mạo mảnh đất Lương Yên. Sự tồn tại không dưới 20 năm của cửa hàng kinh doanh xăng dầu (tiếp theo đó là các công trình như Trung tâm dịchvụ thể thao Lương Yên và năm 2004 có thể nói là một năm đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản khi mà ban Giám đốc đã cho phá bỏ kho bãi và phân xưởng để xây dựng bến xe Lương Yên trên một mảnh đất rộng với diện tích khoảng hơn 20.000m2 được bê tông hoá và và số vốn xây dựng bến xe mất gần 20 tỷ đồng đây cũng là niềm tự hào và có thể xem là bước đột phá sau 40 năm khi nhà máy xay đã hoàn thành vai trò lịch sử và bước sang một trang mới đó là công ty lương thực cấp I Lương Yên.
Phòng kỹ thuật đầu tư với lực lượng cán bộ, khối lượng công việc ngày một nhiều và phức tạp và đòi hỏi phải bảo đảm đúng quy trình từ khảo sát đến nghiệm thu dã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành.
Do từ năm 2001 đến năm 2004 về xây dựng cơ bản chiếm rất nhiều vốn để xây dựng và đi vào hoạt động các trung tâm và xí nghiệp cho nên từ năm 2005 tới đây hầu như chỉ là sửa chữa và nâng cấp các hạng mục nên tổng mức đầu tư mỗi năm chỉ vài tỷ đồng.
Hiện nay phòng kỹ thuật đầu tư đang nghiên cứu dự án sản xuất bột ngũ cốc dành cho người bị tiểu đường phòng đã đề nghị với giám đốc cử 3 cán bộ sang Trung Quốc để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm sản xuất dự kiến sẽ đi vào hoạt động năm 2010.
Hiện nay phòng kỹ thuật đầu tư đang phối kết hợp với lãnh đạo Tổng công ty để rà soát lại thực trạng đất đai để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng như cao ốc, siêu thị khi mà sắp tới bến xe sẽ không được phép hoạt động nữa. Đây quả là một khối lượng công việc lớn nhất từ trước tới nay. Nên lãnh đạo Tổng công ty lương thực miền Bắc đã thuê chuyên gia thiết kế và lập quy hoạch chi tiết để từ đó trình bộ chủ quản và uỷ ban nhân dân thành phố để xin giấy phép xây dựng.
2.5. Về công tác tổ chức:
Về công tác tổ chức. Trước kia nhà máy Hà Nội chỉ là một doanh nghiệp loại 2. Từ khi chính thức được thành lập công ty lương thực cấp I Lương Yên mà tiền thân của nó là nhà máy xay Hà Nội thì cũng là lúc Tổng công ty lương thực miền Bắc sát nhập 3 đơn vị làm ăn thua lỗ bàn giao cho công ty lương thực cấp I Lương Yên. Nên mảng tiếp nhận bộ máy tổ chức cán bộ cũng rất khó khăn và phức tạp nhưng được sự giúp đỡ của Tổng công ty và cơ chế, chế độ chính sách của nhà nước nên hồ sơ đã được giải quyết gọn đồng thời hệ thống lại lực lượng cán bộ và lao động một cách hợp lý và khoa học. Đáp ứng kịp thời việc sắp xếp lao động, từ việc theo dõi lao động, các thủ tục hồ sơ theo yêu cầu điều chỉnh từng bộ phận đã được thực hiện khẩn trương phù hợp với công việc với người lao động. Làm tốt các thủ tục hồ sơ cho cán bộ lớn tuổi về nghỉ hưu và lập sổ bảo hiểm y tế. Theo dõi quản lý tốt quá trình nâng lương cho cán bộ công nhân viên, xét lương đúng thời hạn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Bao quát và hướng dẫn công tác quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết tốt chế độ vưới lượng lao động hiện nay là 263 người đây cũng là một sự cố gắng lớn ngoài ra còn giúp ban giám đốc cân đối lại lao động một cách hợp lý cho phù hợp với sự phát triển của công ty việc đầu tiên phải là làm tốt khâu tổ chức nhân sự cho nên vai trò cảu phòng tổ chức là cực kỳ quan trọng cho nên Ban giám đốc công ty phải tạo mọi điều kiện để phát triển bộ máy tổ chức làm sao cho gọn nhẹ và khoa học.
2.6. Một số công tác khác
Do đặc thù là địa bàn Công ty rộng lại hoạt động thiên về du lịch thương mại nên đối tượng ra vào Công ty đông hơn mà ngành kinh doanh dịch vụ là làm dâu trăm họ nên hoạt động 24h trong một ngày liên tục không nghỉ ngày nào, do đó công tác bảo vệ giữ gìn an ninh phòng chống cháy nổ đòi hỏi cán bộ chiến sĩ bảo vệ phải tích cực hơn trách nhiệm hơn nhất là trong điều kiện lực lượng thanh niên làm bảo vệ ít vì còn phải làm các nhiệm vụ chuyên môn khác cho nên hầu như lực lượng bảo vệ là có độ tuổi khoảng trên dưới 50 tuổi. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo Công ty rất coi trọng việc quan hệ với các cơ quan Công an sở tại và cảnh sát 113 và lực lượng phòng cháy chữa cháy của thành phố. Để tạo thành thế mạnh liên hoàn góp phần vào sự ổn định an ninh trật tự của Công ty và xã hội nói chung. Trong những năm qua ban bảo vệ đã có nhiều cố gắng đáng biểu dương về công tác phòng cháy chữa cháy đã tự mình dập tắt được một đám cháy trong khu vực bến xe và tham gia tố giác tội phạm bắt được nhiều vụ trộm cắp và tiêu thụ ma tuý. Nên năm 2007 đã được Công an thành phố Hà Nội biểu dương.
Công tác quản trị hành chính những năm qua quản trị hành chính đã hoàn thành được nhiệm vụ với một khối lượng công việc lớn và ngày càng một nhiều hơn để đáp ứng hoạt động ngày càng khẩn trương hơn. Bởi vì hoạt động kinh doanh sản xuất của Công ty là đa ngành nghề lại nhiều đơn vị kinh doanh đóng rải rác ở nhiều nơi nên công tác quản trị hành chính luôn luôn bận rộn điều đó cho thấy sức sống của công ty là năng động và sôi nổi.
2.7. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thông thường môi trường kinh doanh được phân chia theo cấp độ môi trường như sau.
Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh tế quốc dân trong nước
Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành
Doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2: Môi trường kinh doanh
* Các yếu tố môi trường được phân thành 3 nhóm chủ yếu:
+ Các yếu tố môi trường bên ngoài tức là (vĩ mô)
+ Các yếu tố nguồn lực bên trong doanh nghiệp tức là (vi mô)
+ Các yếu tố môi trường tác nghiệp hay còn gọi là yếu tố trong ngành.
* Các yếu tố bên ngoài:
Hiện nay khi mà nước ta đã ra hập WTO đồng nghĩa với việc môi trường kinh doanh sẽ có nhiều cơ hội để phát triển nhưng thách thức cũng rất lớn. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có một thể chế chính trị ổn định hệ thống pháp luật đang được kiện toàn cho rõ ràng và nghiêm minh. Về hệ thống thuế và mức thuế hiện nay chính mới ban hành là sẽ giảm thuế cho những doanh nghiệp chế biến và kinh doanh lương thực cho nên đây cũng là một lợi thế lớn đối với Công ty nhìn chung về môi trường kinh doanh ở tầm vĩ mô là cũng có khả quan để phát triển ổn định và lâu dài.
* Các yếu tố bên trong:
- Về nguồn lực của doanh nghiệp nhìn chung về hệ thống sản xuất và kinh doanh thì chủ yếu vẫn dựa vào xuất khẩu gạo và kinh doanh dịch vụ thương mại là chính nhìn chung quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại chưa được khai thác hết những tiềm năng sẵn có cần phải đầu tư phát triển hơn nữa về dịch vụ thương mại và chế biến lương thực vì hai lĩnh vực này đều có lợi thế là đất đai địa lý và có kinh nghiệm cũng như nhiều bạn hàng trong ngành lương thực hiện nay nhu cầu vốn của Công ty là rất lớn để đầu tư và phát triển nhưng nguồn vốn có hạn nên rất khó khăn trong việc tạo lập và triển khai các chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp nên rất cần sự quan tâm và tạo điều kiện của Tổng công ty thì mới phát huy được thế mạnh của mình.
- Về tổ chức quản lý nhân sự hiện nay khoảng 263 người nhưng chủ yếu vẫn là lao động phổ thông do cơ chế cũ để lại do vậy đứng trước những tình hình phát triển và hội nhập của các doanh nghiệp như hiện nay. Vấn đề tổ chức sắp xếp lao động là cực kỳ quan trọng cần phải nhận lao động mới có trình độ chuyên môn đào tạo lại những lao động chưa có trình độ và một mặt khuyến khích động viên những người có nhiều tuổi để họ về chế độ để cho bộ máy tổ chức tinh gọn và hiệu quả thì mới thích ứng được các biến động về môi trường và điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Nhìn chung về yếu tô vi mô hay là nguồn lực của doanh nghiệp trong vấn đề sản xuất kinh doanh và vấn đề về tổ chức và tài chính cũng như vấn đề địa lý của nó là tương đối ổn định rất thuận lợi cho việc phát triển Công ty.
* Các yếu tố môi trường của ngành
Nhìn chung nói đến các yếu tố môi trường tác nghiệp phải bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau được thể hiện trong sơ đồ:
Đối thủ cạnh tranh
Người mua
Khả năng ép giá của người mua
Doanh nghiệp chiến lược kinh doanh môi trường tác nghiệp
Khả năng ép giá của người cung cấp
Người cung cấp
Khả năng ép giá của người cung cấp
Sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Nguy cơ đối thủ cạnh tranh
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố trong môi trường tác nghiệp
+ Khách hàng là yếu tố cực kỳ quan trọng nó ảnh hưởng tới kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Khách hàng của Công ty là tất cả các thanbfh phần những người tiêu dùng các đơn vị hành chính sự nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu về lương thực, các khách hàng có nhu cầu thuê kho, thuê địa điểm để kinh doanh sản xuất nhìn chung đây là những khách hàng tiềm năng và quen thuộc đòi hỏi công ty phải nghiên cứu và nắm rõ nhu cầu thị hiếu của họ để không bị mất khách hàng. Những khách hàng về lĩnh vực dịch vụ thương mại như kinh doanh xăng dầu, bến xe, dịch vụ thể thao đây là những khách hàng rất đông nhưng công ty không thể nắm rõ về họ do đó công ty phải thái độ phục vụ tận tình chu đáo để họ trở thành những khách hàng thường xuyên của Công ty.
+ Các đối thủ cạnh tranh trong ngành lương thực về lĩnh vực xuất khẩu thì Tổng công ty giao chỉ tiêu là chính nên không có sự cạnh tranh lắm, còn trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ các mặt hàng lương thực, thực phẩm ở trong nước thì chính sự cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh lương thực, thực phẩm với nhau thì sự cạnh tranh này hầu như là không có mà sự cạnh tranh lớn nhất lại là mạng lưới bán buôn bán lẻ của tư nhân, còn trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thương mại thì sự cạnh tranh là rất lớn đòi hỏi công ty phải tập trung vào lĩnh vực nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ chu đáo ân cần trung thực và văn minh thương mại.
+ Các đơn vị cung ứng đầu vào cho Công ty.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh sản xuất thì việc cung ứng hàng hoá đầu vào có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất nhưng đối với công ty lương thực cấp I Lương Yên thì trong lĩnh vực kinh doanh lương thực và chế biến thì Công ty thực hiện từ A đến Z nên không phụ thuộc vào nguồn cung ứng của đơn vị khác. Điều này cũng rất thuận lợi trong hịệu quả kinh doanh của Công ty.
Nói tóm lại một doanh nghiệp muốn tồn tại tại và phát triển phải có khả năng dự báo và nắm bắt được các yếu tố môi trường kinh doanh nhưng để xây dựng và hoàn thiện vấn đề sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải có những giải pháp cụ thể và khoa học thì mới đạt được kết quả mong đợi.
2.8. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Những thuận lợi là: Một là: hiện nay công ty lương thực cấp I Lương Yên vẫn là một doanh nghiệp nhà nước chưa được cổ phần hoá lại là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề lương thực và dịch vụ thương mại do đặc thùlà kinh doanh lương thực thì phần lớn vẫn là làm xuất khẩu gạo là chính mà xuất khẩu gạo là được Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn và Tổng công ty lương thực miền Bắc chỉ đạo và giao chỉ tiêu đồng nghĩa với việc là lúc nào cũng có công ăn việc làm còn một mặt nữa là do được thừa hưởng vị trí đất đai rộng lớn của nhà may xay Hà Nội cũ nên công ty có đất đai để mở các dịch vụ thương mại như, bến xe xăng dầu và trung tâm thể thao và còn cho thuê kho bãi mà hiện nay tấc đất là tấc vàng lại là đất đai rộng lớn nằm trong trung tâm thủ đô Hà Nội mà điều này phải nói là rất ít doanh nghiệp nào có được những thuận lợi đó. Do vậy, nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty hiện tại và trong tương lai gần là rất thuận lợi.
Khó khăn là: khi đất nước ta đã gia nhập WTO lại có chủ trương của nhà nước là sẽ cho cổ phần tất cả các doanh nghiệp trừ một số ngành đặc thù điều này cho thấy công ty lương thực cấp I Lương Yên cũng sẽ phải cổ phần hoá trong 1 – 2 năm tới. Khi đã được cổ phần hoá rồi thì sân chơi giữa các doanh nghiệp sẽ bình đẳng và sằng phẳng với nhau hơn và nhà nước sẽ không bao cấp nữa thì sẽ có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản do phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Chính vì vậy, công ty phải có những bước đi đúng đắn và chuẩn bị kỹ lưỡng nếu không sẽ phải chịu thua lỗ và giải thể.
2.9. Một số những nguyên nhân chính.
Hiện nay thủ tướng chính phủ đã có quyết định cho chuyển đổi công ty trở thành công ty cổ phần. Nhà nước chiếm giữ 51% cho nên khi đã chính thức đi vào hoạt động của công ty cổ phần thì đồng nghĩa với việc phải xếp lại lao động và định giá lại tài sản, khi sắp xếp lại lao động thì một số người không có trình độ rơi vào tình trạng thất nghiệp và về nghỉ chế độ sớm. Một mặt nữa là lĩnh vực hoạt động bến xe vận tải hành khách Lương Yên. HIện nay thành phố đã thông báo chỉ cho hoạt động một vài năm nữa thôi nên đây là một nỗi lo lớn đối với nhiều cán bộ công nhân viên vì hiện nay hoạt động bến xe đang giải quyết được hơn 100 lao động, nếu cho ngừng hoạt động bến xe mà công ty chưa tìm được ngành nghềc kinh doanh khác thì rất nhiều người rơi vào cảnh thất nghiệp. Đây quả là một bài toán kinh tế khó, hiện nay công ty đang nghiên cứu và trình với Tổng công ty là cho chuyển đổi mục đích kinh doanh, khi mà bến xe không được cấp phép hoạt động nữa, thì sẽ cho xây dựng cao ốc, văn phòng cho thuê và siêu thị dự án này cũng rất là khả thi nếu như được thực hiện và thực hiện đúng lộ trình thì xu hướnng phát triển của công ty về lâu dài là rất có triển vọng.
Chương III:
Một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên.
1. Kế hoạch phát triển kinh tế năm 2008 và định hướng phát triển của Công ty trong những nằm tới:
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế chủ yếu năm 2008 Đoàn và Ban Giám đốc công ty nhằm tăng cường tự lực gánh sinh, tiếp tục củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh sản xuất đảm bảo vốn tăng cường hiệu quả đổi mới mạnh trong tư duy kinh tế trong cơ chế thị trường như hiện nay để từng bước ổn định công ăn việc làm và đời sống thu nhập được tốt cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức. Đó cũng là nghĩa vụ và thách thức của toàn bộ cán bộ công nhân viên để góp phần vào xây dựng và phát triển công ty ngày một lớn mạnh và góp phần bé nhỏ vào công cuộc đổi mới của nhà nước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2008.
+ Doanh số toàn công ty
+ Sản lượng hàng hoá
- Lương thực quy gạo : 75.000tấn
- Mỳ ăn liền : 1.000tấn
- Xăng dầu : 9.200m3 (ằ tỷ đồng)
- Dịch vụ bến xe : 19,7 tỷ đồng
- Dịch vụ thể thao Tenis : 2,5 tỷ đồng
- Thuê kho và dịch vụ khác : 5 tỷ đồng
+ Lãi thực hiện : 1,5 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân mức tối thiểu lương cơ bản: bình quân 2.300.000đ/người/tháng.
Công ty lương thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp nhà nước được cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh hàng nông sản, sản lượng lương thực, thực phẩm vật tư nông nghiệp và các dịch vụ thương mại như kinh doanh xăng dầu, bến xe và dịch vụ thể thao, có thể nói hoạt động trong những lĩnh vực này rất có điều kiện phát triển nắm rõ được vấn đề này ban lãnh đạo Công ty quyết tâm xây dựng và định hướng đẻ phát triển công ty một cách ổn định và lâu dài với mục tiêu là vẫn duy trì và phát triển hơn nữa các ngành nghề như chế biến lương thực, xuất nhập khẩu gạo và thiện về kinh doanh dịch vụ thương mại là chính do đặc thù là đất đai rộng và kinh doanh lương thực có những bạn hàng và khách hàng tiềm năng cũng như sự uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh lương thực thực phẩm.
Một số những định hướng cụ thể của ban lãnh đạo công ty như sau:
Trong lĩnh vực lương thực chế biến và xuất khẩu gạo. Hiện nay trên thế giới dân số thì tăng nhanh, thiên tại lũ lụt hoành hành ở một số quốc gia dẫn đến thiếu nguồn lương thực ở một số quốc gia dẫn đến giá cả lương thực tăng lên chóng mặt trong mấy năm gần đây. Nhận thức được vấn đề này Ban Giám đốc công ty đã đề xuất với Tổng Công ty để trình Thủ tướng Chính phủ nên thành lập hiệp hội các nước xuất khẩu gạo trong đó có Việt Nam. Nếu thành công thì hiệp hội xuất khẩu gạo này chiếm trên 50% lượng lương thực trên toàn cầu đây mà số liệu mà toàn ngành lương thực thống kê được và nếu thành công thì cái nước xuất khẩu gạo rất dễ điều tiết và bình ổn giá lương thực ở trong nước và quốc tế. Điều này cho thấy sẽ rất có lợi cho các công ty xuất khẩu gạo. Một mặt nữa là công ty cần phải đầu tư công nghệ tiên tiến để phát triển ngành nghề chế biến lương thực vì nước ta nguyên liệu sẵn lại đông dân mà hiện nay do sự phát triển nhanh ở khu vực thành thị nên những thực phẩm đã qua chế biến rất thuận tiện cho người tiêu dùng. Chính vì vậy lãnh đạo công ty đang tập trung nghiên cứu và cử kỹ sư thực phẩm sang Trung Quốc nghiên cứu dây chuyền làm bột ngũ cốc ăn kiêng cho người bị tiểu đường và bệnh béo phì dự kiến năm 2010 sẽ đi vào hoạt động nếu thành công thì tiềm năng phát triển của nó là rất lớn vì hiện nay do._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7771.doc